lOMoARcPSD| 45470368
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
----------------
BÀI THẢO LUẬN
TÊN ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CUNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN DU LỊCH TẠI HÀ NỘI
Giảng viên hướng dẫn : TS Dương Thị Hồng Nhung
Nhóm thực hiện : Nhóm 04
Chuyên ngành : Quản trị khách sạn
Lớp học phần : 242_TEMG3411_01
Khóa học : 2022-2026
HÀ NỘI – 2025
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
1. Thông tin chung
lOMoARcPSD| 45470368
2
- Tên học phần: Kinh tế du kịch
- Mã lớp học phần : 242_TEMG3411_01
- Nhóm: 04
2. Bảng đánh giá các thành viên trong nhóm
Stt
Họ tên
Msv
Đánh giá hiệu quả công việc
Điểm
1
Dương Thị Hảo
22D112069
2
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
22D112070
3
Đỗ Thị Hằng
21D110267
4
Bùi Gia Hân
22D112073
5
Bùi Thị Thúy Hiền
22D112075
6
Đàm Lê Cảnh Hoàng
22D112076
7
Mai Thị Huyền
22D112078
8
Nguyễn Thị Thu Huyền
22D112082
9
Nguyễn Thị Thu Huyền
22D112083
lOMoARcPSD| 45470368
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................5
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG VẬN CHUYỂN DU LỊCH...................................6
1.1. Khái quát chung về cung dịch vụ vận chuyển du lịch.......................................................6
1.1.1 Khái niệm..............................................................................................................6
1.1.2 Bản chất của cung dịch vụ vận chuyển du lịch................................................................6
1.2 Đặc điểm của cung du lịch dịch vụ vận chuyển du lịch......................................................7
1.2.1 Cung dịch vụ là chủ yếu............................................................................................7
1.2.2 Cung cố định..........................................................................................................8
1.2.3 Cung thường được chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực....................................................9
1.2.4 Các đặc điểm khác.................................................................................................10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung dch vụ dịch vụ vận chuyển du lịch.................................10
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vi mô............................................................10
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vĩ mô............................................................12
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG THỰC TẾ CUNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN DU LỊCH TẠI HÀ NỘI
.................................................................................................................................16
2.1 Khái quát cung DVVCDL tại Hà Nội...........................................................................16
2.1.1.Khái quát chung về dịch vụ vận chuyển du lịch tại hà nội................................................16
2.1.2 Các loại hình vận chuyển.........................................................................................19
2.2 Đặc điểm cung DVVCDL tại Hà Nội............................................................................23
2.2.1. Cung dịch vụ là chủ yếu.........................................................................................23
2.2.2. Cung cố định.......................................................................................................24
2.2.3. Cung thường được chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực.................................................25
2.2.4. Các đặc điểm khác................................................................................................26
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung DVVCDL tại Hà Nội...................................................27
2.3.1 Chi phí đầu vào và tác động cụ thể.............................................................................27
2.3.2 Mức độ cạnh tranh và chiến lược giá..........................................................................28
2.3.3 Nhu cầu thị trường và sự linh hoạt............................................................................28
2.3.4 Yếu tố xã hội.........................................................................................................28
2.3.5 Các chính sách và pháp luật.....................................................................................29
2.3.6 Yếu tố công nghệ...................................................................................................29
lOMoARcPSD| 45470368
4
2.4 Đánh giá................................................................................................................30
2.4.1 Thành công..........................................................................................................30
2.4.2 Hạn chế...............................................................................................................31
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CUNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN
DU LỊCH TẠI HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................32
3.1 Giải pháp...............................................................................................................32
3.1.1 Cải thiện mạng lưới dịch vụ.....................................................................................32
3.1.2. Nâng cao cơ sở hạ tầng...........................................................................................32
3.1.3. Chất lượng dch vụ................................................................................................33
3.1.4. Giá cả.................................................................................................................33
3.2 Kiến nghị...............................................................................................................33
3.2.1 Tăng cường thông tin và công nghệ trong vận hành.......................................................34
3.2.2 Giải quyết vấn đề tắc nghẽn giao thông.......................................................................34
3.2.3 Xây dựng các khu vực đỗ xe và điểm dừng chờ tiện lợi...................................................34
3.2.4 Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan, doanh nghiệp và cộng đồng...................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................35
lOMoARcPSD| 45470368
5
MỞ ĐẦU
Du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một
tổng thể hết sức phức tạp. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh này, có nhiều phương tiện
vận chuyển khách nhau thể kể đến như ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay. Thực tế cho
thấy, có rất ít những doanh nghiệp du lịch (trừ một số tập đoàn du lịch lớn trên thế giới) có
thể đảm nhiệm toàn bộ việc vận chuyển khách du lịch từ nơi trú của họ đến điểm du
lịch và tại điểm du lịch. Phần lớn trong các trường hợp này, khách du lịch sẽ sử dụng dịch
vụ vận chuyển là các phương tiện giao thông đại chúng hoặc của các công ty chuyên kinh
doanh dịch vụ vận chuyển kết hợp đồng với công ty lữ hành. Kinh doanh dịch vụ vận
chuyển du lịch là hình thức cá nhân hoặc doanh nghiệp cung cấp phương tiện vận chuyển
cho các khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch tại các điểm du lịch,
khu du lịch hay đô thị du lịch.
Các phương tiện vận chuyển trong du lịch phổ biến và thường gặp nhất hiện nay ngoài
những phương tiện như đã nói ở trên đó là xe khách, máy bay, tàu hỏa, tàu thủy… thì trên
thế giới còn những phương tiện khá đặc biệt, mang những nét đặc trưng của các vùng
miền khác nhau thể kể đến như: xích Việt Nam, tàu tre Campuchia, Songthaew
Lào, Monte Toboggan Madeira, Xe chó kéo Alaska, Mỹ, Barco de Totora Peru,
DUKW ở London, Anh, Monte Toboggan ở Madeira…
Cung dịch vụ vận chuyển một trong những lĩnh vực cùng quan trọng trong kinh
doanh du lịch. Vậy, hãy cùng Nhóm 4 tìm hiểu kĩ hơn về đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng
đến cung dịch vụ vận chuyển, cũng như đề xuất một sgiải pháp nhằm phát triển trong
lĩnh vực cung dịch vụ vận chuyển.
lOMoARcPSD| 45470368
6
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG VẬN CHUYỂN DU LỊCH
1.1. Khái quát chung về cung dịch vụ vận chuyển du lịch
1.1.1 Khái niệm
Cung du lịch lượng hàng hoá dịch vụ người bán các tổ chức nhân kinh
doanh du lịch khả năng sẵn sàng bán các mức giá khác nhau cho khách du lịch
trong một thời gian và không gian nhất định
1.1.2 Bản chất của cung dịch vụ vận chuyển du lịch
Cung du lịch được hình thành từ các yếu tố:
- Tài nguyên du lịch: Đây là yếu tố tạo nên động cơ thúc đẩy con người đi du lịch.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ khách du lịch: Đó là những phươngtiện
vật chất kỹ thuật - yếu tố đầu vào của quá trình cung ứng. Tuy nhiên, đối với du lịch
các yếu tố này cũng được quan niệm như một "sản phẩm" cung ứng cho khách. Ví dụ, hệ
thống đường thuận lợi tạo điều kiện cho khách đi lại dễ dàng thoải mái; các sở
kinh doanh lưu trú ăn uống kiến trúc và trang trí đẹp, vị trí thuận tiện, khả
năng cung cấp các dịch vụ có chất lượng. Có ý kiến cho rằng, hai yếu tố trên về bản chất
không phải cung nhưng thực tế lại tham gia vào cung góp phần tạo ra cung. Đồng
thời, một số yếu tố khác như sự an toàn, lòng mến khách... ở điểm đến cũng mang những
tính chất như vậy đối với du lịch. Đây là một đặc thù của cung du lịch khác với cung các
hàng hoá và dịch vụ thông thường khác.
- Các dịch vụ hàng hoá du lịch những yếu tố chủ yếu của cung. Chúng bao gồm
cácdịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn tham quan... các hàng hoá như hàng
lưu niệm, hàng mua sắm giá trị... ơng tự như cầu du lịch, cung du lịch thường đ
cập cung thực tế những hàng hoá dịch vụ thực tế đã bán được cho số khách đi du
lịch. Thông thường hàng hoá và dịch vụ được bán theo các mức giá dựa trên cơ sở giá trị
(các chi psản xuất và cung ứng) của nó. Tuy nhiên, đối với các nhà cung ứng du lịch,
lOMoARcPSD| 45470368
7
cần mở rộng quan niệm về giá trị từ góc độ người tiêu dùng đó các vấn đề về giá cả,
chất lượng, lợi ích mang lại và tổng hợp của các yếu tố này đối với khách du lịch.
Cung du lịch vừa một khái niệm tổng hợp toàn bộ các hàng hoá và dịch vụ cung ứng,
vừa là khái niệm biểu hiện cung của từng lĩnh vực riêng biệt trong kinh doanh du lịch như
cung ứng dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, chương trình du lịch... Do đó, các nhà cung
ứng riêng lẻ tại một điểm đến du lịch phải liên kết với nhau để tạo ra một sản phẩm du lịch
hoàn chỉnh để cung cấp cho khách du lịch. Sản phẩm du lịch (theo nghĩa tổng hợp) có thể
tạo ra hình ảnh của điểm đến du lịch cung ứng du lịch tổng hợp là đại diện cho điểm
đến du lịch đó.
1.2 Đặc điểm của cung du lịch dịch vụ vận chuyển du lịch
1.2.1 Cung dịch vụ là chủ yếu
Một điều dễ hiểu là cầu du lịch chủ yếu là dịch vụ nên về tương ứng của nó là cung cũng
chủ yếu là dịch vụ. Với đặc điểm này các đơn vị cung ứng du lịch sẽ không có các khả
năng sản xuất trước, sản xuất hàng loạt cũng như khả năng lưu kho và dự trữ. Chính
vậy, cung du lịch tiềm năng thường chỉ được nhìn nhận ở một khía cạnh riêng biệt mà
thôi.
Tính vô hình: Dịch vụ vận chuyển du lịch không thể sờ thấy hay lưu trữ như hàng hóa vật
chất. Chất lượng dịch vụ chủ yếu được cảm nhận thông qua trải nghiệm của du khách.
Tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng: Dịch vụ vận chuyển du lịch được tạo ra và
tiêu dùng đồng thời. Ví dụ, hành khách sử dụng xe buýt, máy bay hoặc tàu du lịch ngay
khi dịch vụ đó đang diễn ra.
Tính không thể lưu kho: Dịch vụ vận chuyển du lịch không thể lưu trữ để bán sau. Một ghế
trống trên chuyến bay hoặc một chuyến xe không khách một hội kinh doanh đã
mất.
Tính biến động về chất lượng: Chất lượng dịch vụ thể thay đổi tùy thuộc vào phương
tiện vận chuyển, nhân viên phục vụ, thời điểm sử dụng, cũng như sự kỳ vọng của du khách.
lOMoARcPSD| 45470368
8
Tính phụ thuộc vào yếu tố con người: Chất lượng dịch vụ vận chuyển du lịch phụ thuộc
lớn vào thái độ, kỹ năng của nhân viên lái xe, tiếp viên, hướng dẫn viên và các dịch vụ hỗ
trợ khác.
Tính linh hoạt khả năng nhân hóa: Dịch vụ vận chuyển thể điều chỉnh theo nhu
cầu của du khách, như lựa chọn hạng ghế, dịch vụ ăn uống trên chuyến đi, hay phương tiện
di chuyển riêng.
Tính phức tạp liên kết với c dịch vụ khác: Vận chuyển du lịch không hoạt động độc
lập liên kết với các dịch vụ lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí... để tạo ra một trải
nghiệm du lịch hoàn chỉnh.
1.2.2 Cung cố định
Cung du lịch cố định về vị trí, về khả năng cung cấp. Đối với các hàng hóa thông thường
khi bán được, các nhà cung ứng thể mở rộng sản xuất, tăng ca p để tăng sản lượng.
Các dịch vụ du lịch lại không thể làm được như vậy bởi vì có sự giới hạn về sức chứa của
một chuyến bay, một khách sạn thậm chí của một điểm hấp dẫn khu du lịch. Mặt khác,
tính cố định của cung còn làm cho cầu phải đến với cung - khách du lịch phải đến với khách
sạn, với nh à hàng, với các điểm hấp dẫn du lịch.
Cố định về vtrí: Các dịch vụ du lịch như khách sạn, nhà hàng, điểm tham quan cả hệ
thống giao thông (sân bay, bến cảng, nhà ga) có vị trí cố định. Khách du lịch buộc phải di
chuyển đến nơi cung cấp dịch vụ, chứ không thể mang dịch vụ đến cho khách.
Cố định về khả năng cung cấp: Khác với ng hóa có thể tăng sản lượng khi cầu tăng, dịch
vụ du lịch chịu sự giới hạn về sức chứa. Một chuyến bay chỉ số ghế nhất định, một khách
sạn có số phòng cố định, và một điểm du lịch cũng có giới hạn về số khách thể tiếp nhận
trong cùng một thời điểm.
Không thể mở rộng ngay lập tức: Khi nhu cầu tăng cao, các doanh nghiệp du lịch không
thể nhanh chóng tăng số lượng phương tiện vận chuyển hay phòng khách sạn trong ngắn
hạn. Việc đầu tư mở rộng cần thời gian dài và nguồn vốn lớn.
lOMoARcPSD| 45470368
9
Cầu phải đến với cung: Do dịch vụ du lịch vị trí cố định, du khách phải tự di chuyển
đến nơi dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, điểm tham quan). Điều này khác với nhiều loại
hàng hóa có thể vận chuyển đến tay người tiêu dùng.
Sự quá tải trong mùa cao điểm: Vì cung ứng dịch vụ du lịch không dễ dàng mở rộng ngay
lập tức, nên vào mùa du lịch cao điểm, tình trạng quá tải thường xảy ra. Điều này thể
dẫn đến giá cả tăng cao, chất lượng dịch vụ giảm sút và sự bất tiện cho du khách.
1.2.3 Cung thường được chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực
Do nhu cầu du lịch có tính tổng hợp và đòi hỏi thỏa mãn đồng thời nên khả năng một nhà
cung ứng đáp ứng được tất cả các yêu cầu đó là rất khó khăn và phức tạp. Sự chuyên môn
hóa sẽ khắc phục được khó khăn này, đồng thời mang lại các lợi ích thông thường của quá
trình chuyên môn hoá như tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài
ra, các nhà cung ứng du lịch còn đáp ứng các nhu cầu của dân địa phương n sự chuyên
môn hóa theo từng lĩnh vực, từng ngành nghề là phù hợp và hiệu quả. Chính đặc điểm
này đòi hỏi các nhà cung ứng du lịch phải sự liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình
kinh doanh và kết quả của sự liên kết này tạo nên các sản phẩm du lịch trọn gói. Nhiều sự
liên kết, nhiều cách kết hợp đã góp phần làm phong phú đa dạng các sản phẩm du lịch
cung ứng trên thị trường.
Tính chuyên môn hóa cao: Các doanh nghiệp vận chuyển du lịch tập trung vào một loại
hình dịch vụ cụ thể như hàng không, đường sắt, đường bộ, đường thủy… để tối ưu hóa
hiệu suất, chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh.
Phù hợp với tính tổng hợp của nhu cầu du lịch: Do nhu cầu du lịch rất đa dạng (di chuyển,
lưu trú, ăn uống, tham quan…), một nhà cung ứng khó đáp ứng toàn bộ. Việc chuyên môn
hóa giúp từng doanh nghiệp tập trung o thế mạnh riêng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động.
Tăng năng suất chất lượng dịch vụ: Chuyên môn hóa giúp doanh nghiệp phát triển kỹ
năng chuyên sâu, cải tiến công nghệ, tối ưu hóa chi phí nâng cao trải nghiệm khách
lOMoARcPSD| 45470368
10
hàng. Ví dụ, hãng hàng không sẽ tập trung cải thiện dịch vbay, trong khi công ty xe du
lịch có thể nâng cấp chất lượng xe và lộ trình.
Đáp ứng nhu cầu không chỉ của khách du lịch mà còn của dân địa phương: Dịch vụ vận
chuyển du lịch không chỉ phục vụ du khách còn đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân
địa phương, do đó sự chuyên môn hóa giúp các doanh nghiệp cân bằng được hai nhóm
khách hàng này.
Đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà cung ứng: Do mỗi doanh nghiệp chỉ đảm nhiệm
một phần trong chuỗi cung ứng du lịch, sự hợp tác giữa các hãng hàng không, công ty xe
du lịch, tàu hỏa, khách sạn, lữ hành… là cần thiết để tạo ra các sản phẩm du lịch trọn gói.
Tạo sự đa dạng trong sản phẩm du lịch: Nhờ nhiều hình thức liên kết giữa các nhà cung
ứng dịch vụ vận chuyển với các dịch vụ khác (như lưu trú, tham quan, giải trí), thị trường
có thêm nhiều gói du lịch phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
1.2.4 Các đặc điểm khác
Tương tự như cầu, cung du lịch cũng có những đặc điểm khác như tính chất phong phú và
đa dạng, tính thời vụ...
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung dịch vụ dịch vụ vận chuyển du lịch
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vi mô
Cung thể phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng không nhất thiết một biến số độc lập
hoàn toàn với cầu cầu tồn tại thì mới có cung. Khi chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa cung và cầu, và trước khi cố gắng bóc tách các dạng liên hệ nội tại giữa cung và cầu,
cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cung. Các nhân tố này thường bao gồm:
Giá cả của hàng hoá, dịch vụ cung ứng: Nhà cung ứng sẽ cố gắng sản xuất nhiều
hơn hoặc ít hơn tuỳ thuộc vào giá cao hay thấp.
Giá cả của dịch vụ vận chuyển du lịch một trong những yếu tố quan trọng nh hưởng
trực tiếp đến lượng cung trên thị trường. Khi giá dịch vụ vận chuyển tăng, các doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 45470368
11
xu hướng mở rộng cung ứng để đạt lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, nếu gcả giảm,
doanh nghiệp thể cắt giảm quy hoạt động. Theo báo cáo của Sở Du lịch Nội,
trong năm 2023, giá ớc vận chuyển du lịch bằng xe ô từ 4-45 chỗ tăng trung bình
khoảng 7-10% so với năm 2022, đặc biệt vào các dịp cao điểm như lễ hội, mùa du lịch hè.
Bên cạnh đó, các dịch vụ vận chuyển công nghệ như Grab, Be ng sự điều chỉnh giá.
Cụ thể, giá cước GrabCar vào tháng 6/2023 tăng 6% so với cùng knăm 2022, khiến các
doanh nghiệp vận tải truyền thống phải điều chỉnh giá dịch vụ để cạnh tranh. Việc tăng giá
cước làm tăng lượng cung khi nhiều doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, đặc biệt trong
các lĩnh vực cho thuê xe du lịch và xe hợp đồng.
Giá cả của hàng hoá, dịch vụ có liên quan (như thay thế hoặc bổ sung) với hàng
hoá, dịch vụ đang cung ứng: Nhà cung ng sẽ xem xét giá cả của các hàng hoá, dịch
vụ khác để quyết định lượng hàng hoá, dịch vụ cung ứng của mình
Giá cả của các hàng hoá, dịch vụ liên quan như xăng dầu, phí bảo dưỡng cầu đường
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cung dịch vụ vận chuyển. Trong năm 2022-2023, giá xăng
dầu nhiều biến động, đạt đỉnh vào tháng 6/2022 mức 32.870 đồng/lít (theo Bộ Công
Thương), sau đó giảm xuống khoảng 22.000 đồng/lít vào cuối năm 2023.
Việc tăng giá xăng dầu làm tăng chi phí vận hành, khiến các doanh nghiệp buộc phải điều
chỉnh giá dịch vụ hoặc cắt giảm số lượng phương tiện hoạt động. Chẳng hạn, Công ty du
lịch Vietravel cho biết trong năm 2023, chi phí nhiên liệu chiếm khoảng 40% tổng chi phí
vận hành xe đưa đón khách, tăng 12% so với năm 2022. Ngoài ra, pcầu đường phí
bảo dưỡng xe cũng tăng 10-15% khiến nhiều doanh nghiệp nhỏ hộ kinh doanh thể
gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động.
Chi psản xuất kinh doanh: Đây một nhân tố quan trọng nhất bởi chi phí
thể ảnh hưởng khác nhau đến sự thay đổi doanh thu. Khi doanh thu tăng do giá
tăng chưa chắc làm cho lợi nhuận tăng nếu chi phí tăng nhanh hơn doanh thu
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm tiền lương tài xế, bảo hiểm, phí đăng kiểm, bảo dưỡng
phương tiện các loại thuế, phí. Theo Sở Giao thông Vận tải Nội, năm 2023, mức
lOMoARcPSD| 45470368
12
lương trung bình của tài xế xe du lịch dao động từ 10-15 triệu đồng/tháng, tăng 10% so với
năm 2022. Bên cạnh đó, chi phí bảo dưỡng phương tiện cũng tăng khoảng 15% do giá phụ
tùng và linh kiện nhập khẩu tăng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp vận tải còn phải chịu nhiều khoản chi phí cố định như bảo hiểm
phương tiện, phí đăng kiểm phí bảo vệ môi trường. Theo Hiệp hội Vận tải Ô Việt
Nam, tổng chi phí hoạt động của một doanh nghiệp vận tải quy vừa có thể tăng t 20-
25% trong năm 2023, tạo áp lực lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ.
Sự kỳ vọng : Nhân tố này có thể quan trọng như chi phí sản xuất kinh doanh, trong
đó, một công ty sẽ phải dự đoán cầu, mức giá các hành động của đối thủ cạnh
tranh trước khi bắt đầu sản xuất. dụ, những người kinh doanh lữ nh sẽ kỳ vọng
về cầu đối với một chương trình du lịch nhất định, thậm chí kỳ vọng vào những
khách hàng đăng ký mua chương trình trước nhiều tuần.
Kỳ vọng về lợi nhuận, nhu cầu thị trường và chính sách hỗ trợ từ chính quyền cũng là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp. Sau đại
dịch COVID-19, ngành du lịch nội địa đã sự phục hồi mạnh mẽ, đặc biệt tại các thành
phố lớn như Hà Nội. Theo báo cáo của Sở Du lịchNội, năm 2023, thành phố đón hơn
24 triệu ợt khách, tăng 20% so với năm 2022. Điều này khiến nhiều doanh nghiệp kỳ
vọng vào sự tăng trưởng của thị trường và đầu tư thêm phương tiện vận chuyển.
Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ của chính quyền như giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) từ
10% xuống 8% trong năm 2023 cũng giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất gia
tăng lượng cung dịch vụ. Một số doanh nghiệp lớn như Mai LinhVinasun đã mrộng
quy mô hoạt động tăng số lượng xe trong năm 2023 nhằm đápng nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vĩ mô
Cạnh tranh trên thị trường: Sự cạnh tranh trên thị trường thể làm thúc đẩy
cung hoặc kìm hãm cung.
lOMoARcPSD| 45470368
13
Sự cạnh tranh trên thị trường có thể tác động mạnh mẽ đến cung, vừa có thể thúc đẩy, vừa
thể kìm m khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ. Khi sự cạnh tranh mạnh mẽ,
các doanh nghiệp buộc phải cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng giảm giá thành để
thu hút khách hàng, từ đó kích thích sự gia tăng cung. Cạnh tranh cũng thúc đẩy sự đổi mới
sáng tạo cải tiến quy trình sản xuất, giúp giảm chi phí tăng hiệu quả, dẫn đến việc
cung cấp nhiều sản phẩm hơn ra thị trường. Tuy nhiên, sự cạnh tranh quá khốc liệt cũng có
thể gây ra những tác động tiêu cực. Khi lợi nhuận bị giảm sút do áp lực giá, các doanh
nghiệp có thể buộc phải giảm quy mô sản xuất hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, nhất là đối
với những doanh nghiệp nhỏ không đủ khả năng cạnh tranh. Thêm vào đó, sự gia tăng chi
phí quảng cáo tiếp thị trong một môi trường cạnh tranh cũng thể làm tăng chi phí
tổng thể, gây khó khăn cho việc duy trì mức cung ổn định. Vì vậy, mức độ cạnh tranh vừa
phải sẽ là yếu tố quan trọng để thúc đẩy cung, trong khi sự cạnh tranh quá khốc liệt có thể
kìm hãm khả năng cung cấp sản phẩm trên thị trường.
Tình trạng ng nghệ: Nhân tố này ảnh hưởng đến năng suất sản lượng của mỗi
lao động và ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tình trạng công nghệ là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định năng suất lao động và
sản lượng của một doanh nghiệp. Khi công nghệ phát triển, các công ty có thể áp dụng các
phương thức sản xuất hiện đại, tự động hóa quy trình giảm sự phụ thuộc vào lao động
thủ công. Điều này giúp tăng cường hiệu quả công việc của mỗi lao động, làm tăng năng
suất lao động giảm thiểu sai sót trong quá trình sản xuất. Nhờ vào công nghệ tiên tiến,
các doanh nghiệp thể sản xuất hàng hóa với số ợng lớn hơn chất lượng đồng đều
hơn, từ đó nâng cao sản lượng và đáp ứng nhu cầu thị trường nhanh chóng hơn.
Công nghệ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cấu chi phí sản xuất. Khi áp dụng công
nghệ mới, doanh nghiệp có thể giảm chi phí lao động, tiết kiệm nguyên liệu năng lượng,
đồng thời tối ưu hóa quy trình sản xuất, giúp giảm chi phí tổng thể. Tuy nhiên, chi phí đầu
ban đầu vào công nghệ thể một yếu tcần n nhắc, các công ty phải chi tiêu
một khoản lớn cho việc mua sắm thiết bị, đào tạo nhân viên bảo trì hệ thống. Mặc
lOMoARcPSD| 45470368
14
vậy, nếu được triển khai hiệu quả, công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí dài hạn,
nâng cao sức cạnh tranh và tạo ra giá trị gia tăng từ sản phẩm hoặc dịch vụ.
Vì vậy, tình trạng công nghệ không chỉ tác động đến năng suất sản lượng của lao động
còn định hình cấu chi phí sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp áp
dụng công nghệ hiện đại sẽ có cơ hội tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận
và duy trì sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Quy hoạch phát triển du lịch là một nhân tố tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng
lên của cung du lịch trong nhiều loại hình kinh doanh khác nhau.
Quy hoạch phát triển du lịch là một yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến sự tăng
trưởng của cung du lịch, đặc biệt trong các loại hình kinh doanh khác nhau. Quy
hoạch du lịch không chỉ định hướng phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất còn tạo ra
một khung pháp lý, môi trường thuận lợi để phát triển ngành du lịch một cách bền vững.
Khi một khu vực hoặc quốc gia một quy hoạch du lịch ràng hiệu quả, sẽ
thu hút được các nhà đầu trong ngoài nước, qua đó tăng trưởng mạnh mẽ về số
lượng các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống, phương tiện di chuyển và các hoạt động giải
trí. Điều này tạo ra nguồn cung phong phú và đa dạng cho du khách.
Quy hoạch du lịch giúp xác định các khu vực tiềm năng để phát triển, từ đó mở ra các
hội mới cho các doanh nghiệp trong ngành du lịch. Các loại hình kinh doanh như
khách sạn, nhà hàng, các công ty vận chuyển, tour du lịch, khu vui chơi giải trí, trung
tâm mua sắm, v.v. đều có thể phát triển mạnh mẽ nhờ vào chiến lược quy hoạch hợp lý.
Hơn nữa, việc đầu vào sở hạ tầng như giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc
sẽ giúp giảm chi phí hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút nhiều du khách
hơn, từ đó tăng cung du lịch.
Tuy nhiên, nếu quy hoạch du lịch không hợp hoặc thiếu sự quản chặt chẽ,
thể dẫn đến tình trạng phát triển quá nhanh, gây mất cân đối giữa cung cầu, hoặc
làm giảm chất lượng dịch vụ do quá tải sở hạ tầng. Do đó, quy hoạch phát triển du
lOMoARcPSD| 45470368
15
lịch cần được xây dựng dựa trên các nghiên cứu thị trường cụ thể, kết hợp với yếu tố
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững để đảm bảo cung du lịch tăng trưởng ổn định
và hiệu quả.
thế , quy hoạch phát triển du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng
trưởng của cung du lịch, đảm bảo sự phát triển bền vững tối ưu hóa lợi ích từ các
loại hình kinh doanh trong ngành du lịch.
Các chính sách của Chính phủ: Ví dụ như chính sách thuế với nhiều loại thuế trực
thu và gián thu khác nhau tùy theo mỗi quốc gia. Khi chính phủ thay đổi chính sách
thuế sẽ làm ảnh hưởng đến cung hàng hóa, dịch vụ.
Các chính sách của Chính phủ, đặc biệt chính sách thuế, nh hưởng trực tiếp đến cung
hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Khi Chính phủ thay đổi các loại thuế, dù là thuế trực
thu (như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập nhân) hay thuế gián thu (như thuế
giá trị gia tăng - VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt), sẽ tác động đến chi phí sản xuất, giá thành và
quyết định đầu của các doanh nghiệp. dụ, khi thuế thu nhập doanh nghiệp tăng, doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn về tài chính và giảm quy mô sản xuất, dẫn đến việc cung hàng
hóa giảm. Ngược lại, nếu thuế thu nhập giảm, doanh nghiệp sẽ có nhiều vốn để tái đầu
mở rộng sản xuất, từ đó tăng cung. Tương tự, khi thuế gián thu như VAT tăng, giá sản
phẩm sẽ tăng, làm giảm sức mua của người tiêu ng và dẫn đến giảm cung hàng hóa. Tuy
nhiên, nếu thuế gián thu giảm, giá sản phẩm sẽ hấp dẫn hơn, kích thích nhu cầu và tạo động
lực cho các doanh nghiệp gia tăng sản xuất. Chính phủ cũng thể sử dụng chính sách
thuế để khuyến khích đầu vào các lĩnh vực chiến lược, như công nghệ hay sản xuất xanh,
giúp tăng cung trong các ngành này. Tóm lại, thay đổi chính sách thuế của Chính phủ sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ của các doanh
nghiệp, từ đó tác động đến mức độ cung trên thị trường.
Các nhân tố khác: Trên đây chưa phải một danh mục đầy đủ các nhân tố ảnh
hưởng đến cung nhưng đã chỉ ra một số nhân tố sẽ phải xem xét khi cân nhắc cung
lOMoARcPSD| 45470368
16
các hàng hóa, dịch vụ của ngành. Ngoài ra, các nhân tố như thời tiết, tình hình an
ninh, chính trị… cũng sẽ tác động nhất định đến cung du lịch.
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG THỰC TẾ CUNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN DU LỊCH
TẠI HÀ NỘI
2.1 Khái quát cung DVVCDL tại Hà Nội
2.1.1.Khái quát chung về dịch vụ vận chuyển du lịch tại hà nội
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, với vị trí thuận lợi, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, thành phố lịch sử văn hóa
lâu đời với hơn 1000 năm tuổi. Nơi đây nổi tiếng với những khu phố cổ kính, những di tích
lịch sử, văn hóa như Tháp Rùa, cầu Thê Húc, đền Ngọc Sơn, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Văn Miếu Quốc Tử Giám, Chùa Một Cột...Ngoài ra, Hà Nội còn là một trong những trung
tâm mua sắm sầm uất của cả nước với nhiều con đường thương mại tập trung nhiều của
hàng trung tâm thương mại lớn. Cũng chính vậy nhu cầu di chuyển của khách
hàng để du lịch ngày càng tăng cao. Nhận thực được nguồn thị trường dồi dào tại Nội
mà các nhà cung ứng đã đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ vận chuyển của mình
tại Hà Nội để nâng cao hình thức vận chuyển du lịch của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng .
Theo Báo cáo nh nh kinh tế - hội Quý III 9 tháng m 2024 của Tổng Cục
thống kê, hoạt động vận tải tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2024 đều tăng, đáp ứng nhu
cầu đi lại của người dân và vận chuyển hàng hóa.
lOMoARcPSD| 45470368
17
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê,
hoạt động vận tải tháng 9 ổn định,
đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân
và vận chuyển hàng hóa phục vụ sản
xuất, xuất khẩu tiêu dùng trong
nước. So với cùng kỳ năm trước, vận
tải hành khách tăng
9,0% về vận chuyển và tăng 18,0%
về luân chuyển; vận tải hàng hóa tăng 12,6% về vận chuyển và tăng 7,3% về luân chuyển.
Tính chung 9 tháng năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 7,4% luân chuyển tăng
12,2% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 13,7% luân chuyển tăng
10,5% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách tháng 9/2024 ước đạt 435,4 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 0,6% so
với tháng trước luân chuyển 23,5 tỷ ợt khách.km, tăng 0,9%; Quý III/2024 ước đạt
1.301,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển
đạt 70,9 tỷ lượt khách.km, tăng 12,6%.
Tính chung 9 tháng m 2024, vận tải hành khách ước đạt 3.660,2 triệu lượt khách vận
chuyển, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 13,2%) luân
chuyển đạt 204,6 tỷ lượt khách.km, tăng 12,2% (cùng kỳ năm trước tăng 26,7%).
Trong đó, vận tải trong ớc ước đạt 3.646,8 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 7,4% so
với cùng kỳ m trước 161,4 tỷ lượt khách.km luân chuyển, tăng 8,1%; vận tải ngoài
nước ước đạt 13,4 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 19,2% và 43,2 tỷ lượt khách.km luân
chuyển, tăng 31,1%.
Vận tải hàng hóa tháng 9/2024 ước đạt 218,8 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 0,6% so
với tháng trước luân chuyển 44,9 tỷ tấn.km, giảm 1,7%; Quý III/2024 ước đạt 659,0
triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 14,7% so với ng km trước và luân chuyển 136,5
tỷ tấn.km, tăng 9,3%.
lOMoARcPSD| 45470368
18
Tính chung 9 tháng năm 2024, vận tải hàng hóa ước đạt 1.917,9 triệu tấn hàng hóa vận
chuyển, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 14,6%) luân
chuyển 393,4 tỷ tấn.km, tăng 10,5% (cùng kỳ năm trước tăng 11,3%).
Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 1.883,4 triệu tấn vận chuyển, tăng 13,9% và 238,8 tỷ
tấn.km luân chuyển, tăng 6,6%; vận tải ngoài nước ước đạt 34,5 triệu tấn vận chuyển, tăng
4,3% và 154,6 tỷ tấn.km luân chuyển, tăng 17,2%.
Tình hình doanh thu vận tải năm 2024
Tổng doanh thu hoạt động vận tải bưu chính chuyển phát quý III/2024 tăng 12,2% so
với cùng kỳ, tính chung 9 tháng năm nay tăng 12,8%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 9/2024 ước đạt 35,3 triệu lượt người, giảm 0,5% so
với tháng trước tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển
ước đạt 1,1 tỷ lượt người.km, giảm 0,4% tăng 5%; doanh thu ước tính đạt 1,9 nghìn tỷ
đồng, giảm 0,4% và tăng 12,6%.
Ước tính quý III/2024, số lượt hành khách vận chuyển đạt 106,7 triệu lượt người, tăng
0,9% so với quý trước tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân
chuyển đạt 3,2 tlượt người.km, tăng 1,7% và tăng 6,6%; doanh thu đạt 5,6 nghìn tỷ đồng,
tăng 1,6% và tăng 14,2%.
Tính chung 9 tháng năm 2024,
số ợt hành khách vận chuyển
đạt 312,9 triệu lượt người, tăng
12% so với cùng km trước;
số lượt hành khách luân chuyển
đạt 9,3 tỷ lượt người.km, tăng
13,5%; doanh thu đạt 16,5 nghìn
tỷ đồng, tăng 16,4%.
lOMoARcPSD| 45470368
19
Về vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 9/2024 ước tính đạt 139,5 triệu
tấn, tăng 1,9% so với tháng trước tăng 13,6% so với cùng kỳ m trước; khối lượng
hàng hóa luân chuyển ước tính đạt 13,2 tỷ tấn.km, tăng 0,6% và tăng 8,5%; doanh thu ước
tính đạt 7,8 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5% và tăng 11%.
Ước tính quý III/2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 412,1 triệu tấn, tăng 1,9% so
với quý trước và tăng 14% so với cùng kỳ năm 2023; khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt
39,4 tỷ tấn.km, tăng 1,2% tăng 9,6%; doanh thu đạt 23,2 nghìn tỷ đồng, tăng 1,7%
tăng 11,6%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 1,2 tỷ tấn, tăng 15,1%
so với cùng kỳ năm trước; khối lượng ng hóa luân chuyển đạt 116,8 tỷ tấn.km, tăng
12,6%; doanh thu đạt 68,5 nghìn tỷ đồng, tăng 14,4%.
Doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải tháng 9/2024, ước tính đạt 7,7 nghìn tỷ đồng, giảm
0,2% so với tháng trước tăng 11,6% so với cùng kỳ. Doanh thu qIII/2024 đạt 23,2
nghìn tỷ đồng, tăng 1% so với quý trước tăng 11,9% so với cùng kỳ. Tính chung 9 tháng
năm 2024, doanh thu đạt 67,6 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước.
2.1.2 Các loại hình vận chuyển
Đường Bộ : Mạng lưới đường bộ khu vực Nội được cấu thành bởi các trục đường
giao thông liên tỉnh những quốc lộ hướng m dạng nan quạt và các trục đường
đô thị bao gồm các đường vành đai, các trục chính đô thị các đường phố. Thời
gian qua, nhiều dự án nâng cấp cải tạo đường bộ khu vực Hà Nội đã được thực hiện
và làm thay đổi đáng kể bộ mặt giao thông Thủ đô như các dự án: mở rộng và hoàn
thiện đường cao tốc Láng - Hòa Lạc (đại lộ Thăng Long), mở rộng quốc lộ 32,
đường vành đai III đoạn Mai Dịch - Pháp Vân, cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, cầu
Nhật Tân, cầu Đông Trù và tuyến đường hai đầu cầu …
lOMoARcPSD| 45470368
20
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay có khoảng 3.974 km đường bộ; trong đó 9
quận nội thành cũ có 643 km đường (chiếm khoảng 6,8% diện tích đất đô thị), quận
Đông 37,1 km đường (chiếm 8,8% diện tích), thị Sơn y 50,7 km
đường (chiếm 4,9% diện tích). Bộ Giao thông Vận tải trực tiếp quản 10 đoạn
tuyến quốc lộ qua Hà Nội với chiều dài khoảng trên 150 km (gồm: QL2, QL3, QL5,
QL6, QL18, đường Hồ Chí Minh, đường Pháp Vân - Cầu Giẽ, đường Láng - Hoà
Lạc, đường Nội Bài - Bắc Ninh, đường Bắc Thăng Long - Nội Bài) và ủy thác quản
lý gồm 4 tuyến với chiều dài 142,45 km 25 cầu (gồm: QL32, QL21B, QL21
QL2C). Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố khoảng 3.628 km đường 237 cầu
các loại (Sở Giao thông vận tải quản 1.178 km đường với 583 tuyến; c quận
huyện, thị quản lý, duy trì khoảng 2.450 km đường giao thông nông thôn gồm
các tuyến chưa đặt tên, tuyến đường trục của huyện, đường liên xã).
Nhìn chung, mạng lưới đường tại nhiều khu vực dân cư còn chưa hoàn chỉnh, mạng
lưới đường tại các khu quy hoạch mới cũng chưa đáp ng yêu cầu phát triển của
Thủ đô trong tương lai; chỉ tiêu về mật độ m2 đường giao thông/người tuy không
thấp nhưng tính theo % trên tổng diện tích Thành phố lại thấp; dân cư tập trung dày
đặc trong nội đô ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc tổ chức giao thông và dịch vụ xã
hội. Mạng lưới đường đô thị của Nội theo dạng đường ớng tâm đường

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
---------------- BÀI THẢO LUẬN
TÊN ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CUNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN DU LỊCH TẠI HÀ NỘI
Giảng viên hướng dẫn : TS Dương Thị Hồng Nhung
Nhóm thực hiện : Nhóm 04
Chuyên ngành : Quản trị khách sạn
Lớp học phần : 242_TEMG3411_01
Khóa học : 2022-2026 HÀ NỘI – 2025
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN 1. Thông tin chung 1 lOMoAR cPSD| 45470368
- Tên học phần: Kinh tế du kịch
- Mã lớp học phần : 242_TEMG3411_01 - Nhóm: 04
2. Bảng đánh giá các thành viên trong nhóm Stt Họ tên Msv
Đánh giá hiệu quả công việc Điểm 1 Dương Thị Hảo 22D112069 2 Nguyễn Thị Hồng Hạnh 22D112070 3 Đỗ Thị Hằng 21D110267 4 Bùi Gia Hân 22D112073 5 Bùi Thị Thúy Hiền 22D112075 6 Đàm Lê Cảnh Hoàng 22D112076 7 Mai Thị Huyền 22D112078 8 Nguyễn Thị Thu Huyền 22D112082 9 Nguyễn Thị Thu Huyền 22D112083 2 lOMoAR cPSD| 45470368 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................5
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG VẬN CHUYỂN DU LỊCH...................................6
1.1. Khái quát chung về cung dịch vụ vận chuyển du lịch.......................................................6
1.1.1 Khái niệm..............................................................................................................6
1.1.2 Bản chất của cung dịch vụ vận chuyển du lịch................................................................6
1.2 Đặc điểm của cung du lịch dịch vụ vận chuyển du lịch......................................................7
1.2.1 Cung dịch vụ là chủ yếu............................................................................................7
1.2.2 Cung cố định..........................................................................................................8
1.2.3 Cung thường được chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực....................................................9
1.2.4 Các đặc điểm khác.................................................................................................10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung dịch vụ dịch vụ vận chuyển du lịch.................................10
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vi mô............................................................10
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vĩ mô............................................................12
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG THỰC TẾ CUNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN DU LỊCH TẠI HÀ NỘI
.................................................................................................................................16
2.1 Khái quát cung DVVCDL tại Hà Nội...........................................................................16
2.1.1.Khái quát chung về dịch vụ vận chuyển du lịch tại hà nội................................................16
2.1.2 Các loại hình vận chuyển.........................................................................................19
2.2 Đặc điểm cung DVVCDL tại Hà Nội............................................................................23
2.2.1. Cung dịch vụ là chủ yếu.........................................................................................23
2.2.2. Cung cố định.......................................................................................................24
2.2.3. Cung thường được chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực.................................................25
2.2.4. Các đặc điểm khác................................................................................................26
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung DVVCDL tại Hà Nội...................................................27
2.3.1 Chi phí đầu vào và tác động cụ thể.............................................................................27
2.3.2 Mức độ cạnh tranh và chiến lược giá..........................................................................28
2.3.3 Nhu cầu thị trường và sự linh hoạt............................................................................28
2.3.4 Yếu tố xã hội.........................................................................................................28
2.3.5 Các chính sách và pháp luật.....................................................................................29
2.3.6 Yếu tố công nghệ...................................................................................................29 3 lOMoAR cPSD| 45470368
2.4 Đánh giá................................................................................................................30
2.4.1 Thành công..........................................................................................................30
2.4.2 Hạn chế...............................................................................................................31
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CUNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN
DU LỊCH TẠI HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................32
3.1 Giải pháp...............................................................................................................32
3.1.1 Cải thiện mạng lưới dịch vụ.....................................................................................32
3.1.2. Nâng cao cơ sở hạ tầng...........................................................................................32
3.1.3. Chất lượng dịch vụ................................................................................................33
3.1.4. Giá cả.................................................................................................................33
3.2 Kiến nghị...............................................................................................................33
3.2.1 Tăng cường thông tin và công nghệ trong vận hành.......................................................34
3.2.2 Giải quyết vấn đề tắc nghẽn giao thông.......................................................................34
3.2.3 Xây dựng các khu vực đỗ xe và điểm dừng chờ tiện lợi...................................................34
3.2.4 Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan, doanh nghiệp và cộng đồng...................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................35 4 lOMoAR cPSD| 45470368 MỞ ĐẦU
Du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một
tổng thể hết sức phức tạp. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh này, có nhiều phương tiện
vận chuyển khách nhau có thể kể đến như ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay. Thực tế cho
thấy, có rất ít những doanh nghiệp du lịch (trừ một số tập đoàn du lịch lớn trên thế giới) có
thể đảm nhiệm toàn bộ việc vận chuyển khách du lịch từ nơi cư trú của họ đến điểm du
lịch và tại điểm du lịch. Phần lớn trong các trường hợp này, khách du lịch sẽ sử dụng dịch
vụ vận chuyển là các phương tiện giao thông đại chúng hoặc của các công ty chuyên kinh
doanh dịch vụ vận chuyển ký kết hợp đồng với công ty lữ hành. Kinh doanh dịch vụ vận
chuyển du lịch là hình thức cá nhân hoặc doanh nghiệp cung cấp phương tiện vận chuyển
cho các khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch tại các điểm du lịch,
khu du lịch hay đô thị du lịch.
Các phương tiện vận chuyển trong du lịch phổ biến và thường gặp nhất hiện nay ngoài
những phương tiện như đã nói ở trên đó là xe khách, máy bay, tàu hỏa, tàu thủy… thì trên
thế giới còn có những phương tiện khá đặc biệt, mang những nét đặc trưng của các vùng
miền khác nhau có thể kể đến như: xích lô Việt Nam, tàu tre ở Campuchia, Songthaew ở
Lào, Monte Toboggan ở Madeira, Xe chó kéo ở Alaska, Mỹ, Barco de Totora ở Peru,
DUKW ở London, Anh, Monte Toboggan ở Madeira…
Cung dịch vụ vận chuyển là một trong những lĩnh vực vô cùng quan trọng trong kinh
doanh du lịch. Vậy, hãy cùng Nhóm 4 tìm hiểu kĩ hơn về đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng
đến cung dịch vụ vận chuyển, cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trong
lĩnh vực cung dịch vụ vận chuyển. 5 lOMoAR cPSD| 45470368
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG VẬN CHUYỂN DU LỊCH
1.1. Khái quát chung về cung dịch vụ vận chuyển du lịch
1.1.1 Khái niệm
Cung du lịch là lượng hàng hoá và dịch vụ mà người bán là các tổ chức và cá nhân kinh
doanh du lịch có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau cho khách du lịch
trong một thời gian và không gian nhất định
1.1.2 Bản chất của cung dịch vụ vận chuyển du lịch
Cung du lịch được hình thành từ các yếu tố:
- Tài nguyên du lịch: Đây là yếu tố tạo nên động cơ thúc đẩy con người đi du lịch.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ khách du lịch: Đó là những phươngtiện
vật chất và kỹ thuật - yếu tố đầu vào của quá trình cung ứng. Tuy nhiên, đối với du lịch
các yếu tố này cũng được quan niệm như một "sản phẩm" cung ứng cho khách. Ví dụ, hệ
thống đường sá thuận lợi tạo điều kiện cho khách đi lại dễ dàng và thoải mái; các cơ sở
kinh doanh lưu trú và ăn uống có kiến trúc và trang trí đẹp, có vị trí thuận tiện, có khả
năng cung cấp các dịch vụ có chất lượng. Có ý kiến cho rằng, hai yếu tố trên về bản chất
không phải là cung nhưng thực tế lại tham gia vào cung và góp phần tạo ra cung. Đồng
thời, một số yếu tố khác như sự an toàn, lòng mến khách... ở điểm đến cũng mang những
tính chất như vậy đối với du lịch. Đây là một đặc thù của cung du lịch khác với cung các
hàng hoá và dịch vụ thông thường khác.
- Các dịch vụ và hàng hoá du lịch là những yếu tố chủ yếu của cung. Chúng bao gồm
cácdịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn tham quan... các hàng hoá như hàng
lưu niệm, hàng mua sắm có giá trị... Tương tự như cầu du lịch, cung du lịch thường đề
cập cung thực tế là những hàng hoá và dịch vụ thực tế đã bán được cho số khách đi du
lịch. Thông thường hàng hoá và dịch vụ được bán theo các mức giá dựa trên cơ sở giá trị
(các chi phí sản xuất và cung ứng) của nó. Tuy nhiên, đối với các nhà cung ứng du lịch, 6 lOMoAR cPSD| 45470368
cần mở rộng quan niệm về giá trị từ góc độ người tiêu dùng đó là các vấn đề về giá cả,
chất lượng, lợi ích mang lại và tổng hợp của các yếu tố này đối với khách du lịch.
Cung du lịch vừa là một khái niệm tổng hợp toàn bộ các hàng hoá và dịch vụ cung ứng,
vừa là khái niệm biểu hiện cung của từng lĩnh vực riêng biệt trong kinh doanh du lịch như
cung ứng dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, chương trình du lịch... Do đó, các nhà cung
ứng riêng lẻ tại một điểm đến du lịch phải liên kết với nhau để tạo ra một sản phẩm du lịch
hoàn chỉnh để cung cấp cho khách du lịch. Sản phẩm du lịch (theo nghĩa tổng hợp) có thể
tạo ra hình ảnh của điểm đến du lịch và cung ứng du lịch tổng hợp là đại diện cho điểm đến du lịch đó.
1.2 Đặc điểm của cung du lịch dịch vụ vận chuyển du lịch
1.2.1 Cung dịch vụ là chủ yếu
Một điều dễ hiểu là cầu du lịch chủ yếu là dịch vụ nên về tương ứng của nó là cung cũng
chủ yếu là dịch vụ. Với đặc điểm này các đơn vị cung ứng du lịch sẽ không có các khả
năng sản xuất trước, sản xuất hàng loạt cũng như khả năng lưu kho và dự trữ. Chính vì
vậy, cung du lịch tiềm năng thường chỉ được nhìn nhận ở một khía cạnh riêng biệt mà thôi.
Tính vô hình: Dịch vụ vận chuyển du lịch không thể sờ thấy hay lưu trữ như hàng hóa vật
chất. Chất lượng dịch vụ chủ yếu được cảm nhận thông qua trải nghiệm của du khách.
Tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng: Dịch vụ vận chuyển du lịch được tạo ra và
tiêu dùng đồng thời. Ví dụ, hành khách sử dụng xe buýt, máy bay hoặc tàu du lịch ngay
khi dịch vụ đó đang diễn ra.
Tính không thể lưu kho: Dịch vụ vận chuyển du lịch không thể lưu trữ để bán sau. Một ghế
trống trên chuyến bay hoặc một chuyến xe không có khách là một cơ hội kinh doanh đã mất.
Tính biến động về chất lượng: Chất lượng dịch vụ có thể thay đổi tùy thuộc vào phương
tiện vận chuyển, nhân viên phục vụ, thời điểm sử dụng, cũng như sự kỳ vọng của du khách. 7 lOMoAR cPSD| 45470368
Tính phụ thuộc vào yếu tố con người: Chất lượng dịch vụ vận chuyển du lịch phụ thuộc
lớn vào thái độ, kỹ năng của nhân viên lái xe, tiếp viên, hướng dẫn viên và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Tính linh hoạt và khả năng cá nhân hóa: Dịch vụ vận chuyển có thể điều chỉnh theo nhu
cầu của du khách, như lựa chọn hạng ghế, dịch vụ ăn uống trên chuyến đi, hay phương tiện di chuyển riêng.
Tính phức tạp và liên kết với các dịch vụ khác: Vận chuyển du lịch không hoạt động độc
lập mà liên kết với các dịch vụ lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí... để tạo ra một trải
nghiệm du lịch hoàn chỉnh.
1.2.2 Cung cố định
Cung du lịch cố định về vị trí, về khả năng cung cấp. Đối với các hàng hóa thông thường
khi bán được, các nhà cung ứng có thể mở rộng sản xuất, tăng ca kíp để tăng sản lượng.
Các dịch vụ du lịch lại không thể làm được như vậy bởi vì có sự giới hạn về sức chứa của
một chuyến bay, một khách sạn và thậm chí của một điểm hấp dẫn ở khu du lịch. Mặt khác,
tính cố định của cung còn làm cho cầu phải đến với cung - khách du lịch phải đến với khách
sạn, với nh à hàng, với các điểm hấp dẫn du lịch.
Cố định về vị trí: Các dịch vụ du lịch như khách sạn, nhà hàng, điểm tham quan và cả hệ
thống giao thông (sân bay, bến cảng, nhà ga) có vị trí cố định. Khách du lịch buộc phải di
chuyển đến nơi cung cấp dịch vụ, chứ không thể mang dịch vụ đến cho khách.
Cố định về khả năng cung cấp: Khác với hàng hóa có thể tăng sản lượng khi cầu tăng, dịch
vụ du lịch chịu sự giới hạn về sức chứa. Một chuyến bay chỉ có số ghế nhất định, một khách
sạn có số phòng cố định, và một điểm du lịch cũng có giới hạn về số khách có thể tiếp nhận
trong cùng một thời điểm.
Không thể mở rộng ngay lập tức: Khi nhu cầu tăng cao, các doanh nghiệp du lịch không
thể nhanh chóng tăng số lượng phương tiện vận chuyển hay phòng khách sạn trong ngắn
hạn. Việc đầu tư mở rộng cần thời gian dài và nguồn vốn lớn. 8 lOMoAR cPSD| 45470368
Cầu phải đến với cung: Do dịch vụ du lịch có vị trí cố định, du khách phải tự di chuyển
đến nơi có dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, điểm tham quan). Điều này khác với nhiều loại
hàng hóa có thể vận chuyển đến tay người tiêu dùng.
Sự quá tải trong mùa cao điểm: Vì cung ứng dịch vụ du lịch không dễ dàng mở rộng ngay
lập tức, nên vào mùa du lịch cao điểm, tình trạng quá tải thường xảy ra. Điều này có thể
dẫn đến giá cả tăng cao, chất lượng dịch vụ giảm sút và sự bất tiện cho du khách.
1.2.3 Cung thường được chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực
Do nhu cầu du lịch có tính tổng hợp và đòi hỏi thỏa mãn đồng thời nên khả năng một nhà
cung ứng đáp ứng được tất cả các yêu cầu đó là rất khó khăn và phức tạp. Sự chuyên môn
hóa sẽ khắc phục được khó khăn này, đồng thời mang lại các lợi ích thông thường của quá
trình chuyên môn hoá như tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài
ra, các nhà cung ứng du lịch còn đáp ứng các nhu cầu của dân cư địa phương nên sự chuyên
môn hóa theo từng lĩnh vực, từng ngành nghề là phù hợp và có hiệu quả. Chính vì đặc điểm
này đòi hỏi các nhà cung ứng du lịch phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình
kinh doanh và kết quả của sự liên kết này tạo nên các sản phẩm du lịch trọn gói. Nhiều sự
liên kết, nhiều cách kết hợp đã góp phần làm phong phú và đa dạng các sản phẩm du lịch
cung ứng trên thị trường.
Tính chuyên môn hóa cao: Các doanh nghiệp vận chuyển du lịch tập trung vào một loại
hình dịch vụ cụ thể như hàng không, đường sắt, đường bộ, đường thủy… để tối ưu hóa
hiệu suất, chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh.
Phù hợp với tính tổng hợp của nhu cầu du lịch: Do nhu cầu du lịch rất đa dạng (di chuyển,
lưu trú, ăn uống, tham quan…), một nhà cung ứng khó đáp ứng toàn bộ. Việc chuyên môn
hóa giúp từng doanh nghiệp tập trung vào thế mạnh riêng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tăng năng suất và chất lượng dịch vụ: Chuyên môn hóa giúp doanh nghiệp phát triển kỹ
năng chuyên sâu, cải tiến công nghệ, tối ưu hóa chi phí và nâng cao trải nghiệm khách 9 lOMoAR cPSD| 45470368
hàng. Ví dụ, hãng hàng không sẽ tập trung cải thiện dịch vụ bay, trong khi công ty xe du
lịch có thể nâng cấp chất lượng xe và lộ trình.
Đáp ứng nhu cầu không chỉ của khách du lịch mà còn của dân cư địa phương: Dịch vụ vận
chuyển du lịch không chỉ phục vụ du khách mà còn đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân
địa phương, do đó sự chuyên môn hóa giúp các doanh nghiệp cân bằng được hai nhóm khách hàng này.
Đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà cung ứng: Do mỗi doanh nghiệp chỉ đảm nhiệm
một phần trong chuỗi cung ứng du lịch, sự hợp tác giữa các hãng hàng không, công ty xe
du lịch, tàu hỏa, khách sạn, lữ hành… là cần thiết để tạo ra các sản phẩm du lịch trọn gói.
Tạo sự đa dạng trong sản phẩm du lịch: Nhờ nhiều hình thức liên kết giữa các nhà cung
ứng dịch vụ vận chuyển với các dịch vụ khác (như lưu trú, tham quan, giải trí), thị trường
có thêm nhiều gói du lịch phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
1.2.4 Các đặc điểm khác
Tương tự như cầu, cung du lịch cũng có những đặc điểm khác như tính chất phong phú và
đa dạng, tính thời vụ...
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung dịch vụ dịch vụ vận chuyển du lịch
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vi mô
Cung có thể phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng không nhất thiết là một biến số độc lập
hoàn toàn với cầu vì có cầu tồn tại thì mới có cung. Khi chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa cung và cầu, và trước khi cố gắng bóc tách các dạng liên hệ nội tại giữa cung và cầu,
cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cung. Các nhân tố này thường bao gồm:
• Giá cả của hàng hoá, dịch vụ cung ứng: Nhà cung ứng sẽ cố gắng sản xuất nhiều
hơn hoặc ít hơn tuỳ thuộc vào giá cao hay thấp.
Giá cả của dịch vụ vận chuyển du lịch là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng cung trên thị trường. Khi giá dịch vụ vận chuyển tăng, các doanh nghiệp 10 lOMoAR cPSD| 45470368
có xu hướng mở rộng cung ứng để đạt lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, nếu giá cả giảm,
doanh nghiệp có thể cắt giảm quy mô hoạt động. Theo báo cáo của Sở Du lịch Hà Nội,
trong năm 2023, giá cước vận chuyển du lịch bằng xe ô tô từ 4-45 chỗ tăng trung bình
khoảng 7-10% so với năm 2022, đặc biệt vào các dịp cao điểm như lễ hội, mùa du lịch hè.
Bên cạnh đó, các dịch vụ vận chuyển công nghệ như Grab, Be cũng có sự điều chỉnh giá.
Cụ thể, giá cước GrabCar vào tháng 6/2023 tăng 6% so với cùng kỳ năm 2022, khiến các
doanh nghiệp vận tải truyền thống phải điều chỉnh giá dịch vụ để cạnh tranh. Việc tăng giá
cước làm tăng lượng cung khi nhiều doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, đặc biệt trong
các lĩnh vực cho thuê xe du lịch và xe hợp đồng.
• Giá cả của hàng hoá, dịch vụ có liên quan (như thay thế hoặc bổ sung) với hàng
hoá, dịch vụ đang cung ứng: Nhà cung ứng sẽ xem xét giá cả của các hàng hoá, dịch
vụ khác để quyết định lượng hàng hoá, dịch vụ cung ứng của mình
Giá cả của các hàng hoá, dịch vụ liên quan như xăng dầu, phí bảo dưỡng và cầu đường
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cung dịch vụ vận chuyển. Trong năm 2022-2023, giá xăng
dầu có nhiều biến động, đạt đỉnh vào tháng 6/2022 ở mức 32.870 đồng/lít (theo Bộ Công
Thương), sau đó giảm xuống khoảng 22.000 đồng/lít vào cuối năm 2023.
Việc tăng giá xăng dầu làm tăng chi phí vận hành, khiến các doanh nghiệp buộc phải điều
chỉnh giá dịch vụ hoặc cắt giảm số lượng phương tiện hoạt động. Chẳng hạn, Công ty du
lịch Vietravel cho biết trong năm 2023, chi phí nhiên liệu chiếm khoảng 40% tổng chi phí
vận hành xe đưa đón khách, tăng 12% so với năm 2022. Ngoài ra, phí cầu đường và phí
bảo dưỡng xe cũng tăng 10-15% khiến nhiều doanh nghiệp nhỏ và hộ kinh doanh cá thể
gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động.
• Chi phí sản xuất kinh doanh: Đây là một nhân tố quan trọng nhất bởi vì chi phí
có thể ảnh hưởng khác nhau đến sự thay đổi doanh thu. Khi doanh thu tăng do giá
tăng chưa chắc làm cho lợi nhuận tăng nếu chi phí tăng nhanh hơn doanh thu
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm tiền lương tài xế, bảo hiểm, phí đăng kiểm, bảo dưỡng
phương tiện và các loại thuế, phí. Theo Sở Giao thông Vận tải Hà Nội, năm 2023, mức 11 lOMoAR cPSD| 45470368
lương trung bình của tài xế xe du lịch dao động từ 10-15 triệu đồng/tháng, tăng 10% so với
năm 2022. Bên cạnh đó, chi phí bảo dưỡng phương tiện cũng tăng khoảng 15% do giá phụ
tùng và linh kiện nhập khẩu tăng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp vận tải còn phải chịu nhiều khoản chi phí cố định như bảo hiểm
phương tiện, phí đăng kiểm và phí bảo vệ môi trường. Theo Hiệp hội Vận tải Ô tô Việt
Nam, tổng chi phí hoạt động của một doanh nghiệp vận tải quy mô vừa có thể tăng từ 20-
25% trong năm 2023, tạo áp lực lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ.
• Sự kỳ vọng : Nhân tố này có thể quan trọng như chi phí sản xuất kinh doanh, trong
đó, một công ty sẽ phải dự đoán cầu, mức giá và các hành động của đối thủ cạnh
tranh trước khi bắt đầu sản xuất. Ví dụ, những người kinh doanh lữ hành sẽ kỳ vọng
về cầu đối với một chương trình du lịch nhất định, thậm chí kỳ vọng vào những
khách hàng đăng ký mua chương trình trước nhiều tuần.
Kỳ vọng về lợi nhuận, nhu cầu thị trường và chính sách hỗ trợ từ chính quyền cũng là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp. Sau đại
dịch COVID-19, ngành du lịch nội địa đã có sự phục hồi mạnh mẽ, đặc biệt tại các thành
phố lớn như Hà Nội. Theo báo cáo của Sở Du lịch Hà Nội, năm 2023, thành phố đón hơn
24 triệu lượt khách, tăng 20% so với năm 2022. Điều này khiến nhiều doanh nghiệp kỳ
vọng vào sự tăng trưởng của thị trường và đầu tư thêm phương tiện vận chuyển.
Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ của chính quyền như giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) từ
10% xuống 8% trong năm 2023 cũng giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và gia
tăng lượng cung dịch vụ. Một số doanh nghiệp lớn như Mai Linh và Vinasun đã mở rộng
quy mô hoạt động và tăng số lượng xe trong năm 2023 nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vĩ mô
Cạnh tranh trên thị trường: Sự cạnh tranh trên thị trường có thể làm thúc đẩy cung hoặc kìm hãm cung. 12 lOMoAR cPSD| 45470368
Sự cạnh tranh trên thị trường có thể tác động mạnh mẽ đến cung, vừa có thể thúc đẩy, vừa
có thể kìm hãm khả năng cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Khi có sự cạnh tranh mạnh mẽ,
các doanh nghiệp buộc phải cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng và giảm giá thành để
thu hút khách hàng, từ đó kích thích sự gia tăng cung. Cạnh tranh cũng thúc đẩy sự đổi mới
sáng tạo và cải tiến quy trình sản xuất, giúp giảm chi phí và tăng hiệu quả, dẫn đến việc
cung cấp nhiều sản phẩm hơn ra thị trường. Tuy nhiên, sự cạnh tranh quá khốc liệt cũng có
thể gây ra những tác động tiêu cực. Khi lợi nhuận bị giảm sút do áp lực giá, các doanh
nghiệp có thể buộc phải giảm quy mô sản xuất hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, nhất là đối
với những doanh nghiệp nhỏ không đủ khả năng cạnh tranh. Thêm vào đó, sự gia tăng chi
phí quảng cáo và tiếp thị trong một môi trường cạnh tranh cũng có thể làm tăng chi phí
tổng thể, gây khó khăn cho việc duy trì mức cung ổn định. Vì vậy, mức độ cạnh tranh vừa
phải sẽ là yếu tố quan trọng để thúc đẩy cung, trong khi sự cạnh tranh quá khốc liệt có thể
kìm hãm khả năng cung cấp sản phẩm trên thị trường.
Tình trạng công nghệ: Nhân tố này ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng của mỗi
lao động và ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tình trạng công nghệ là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định năng suất lao động và
sản lượng của một doanh nghiệp. Khi công nghệ phát triển, các công ty có thể áp dụng các
phương thức sản xuất hiện đại, tự động hóa quy trình và giảm sự phụ thuộc vào lao động
thủ công. Điều này giúp tăng cường hiệu quả công việc của mỗi lao động, làm tăng năng
suất lao động và giảm thiểu sai sót trong quá trình sản xuất. Nhờ vào công nghệ tiên tiến,
các doanh nghiệp có thể sản xuất hàng hóa với số lượng lớn hơn và chất lượng đồng đều
hơn, từ đó nâng cao sản lượng và đáp ứng nhu cầu thị trường nhanh chóng hơn.
Công nghệ cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu chi phí sản xuất. Khi áp dụng công
nghệ mới, doanh nghiệp có thể giảm chi phí lao động, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng,
đồng thời tối ưu hóa quy trình sản xuất, giúp giảm chi phí tổng thể. Tuy nhiên, chi phí đầu
tư ban đầu vào công nghệ có thể là một yếu tố cần cân nhắc, vì các công ty phải chi tiêu
một khoản lớn cho việc mua sắm thiết bị, đào tạo nhân viên và bảo trì hệ thống. Mặc dù 13 lOMoAR cPSD| 45470368
vậy, nếu được triển khai hiệu quả, công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí dài hạn,
nâng cao sức cạnh tranh và tạo ra giá trị gia tăng từ sản phẩm hoặc dịch vụ.
Vì vậy, tình trạng công nghệ không chỉ tác động đến năng suất và sản lượng của lao động
mà còn định hình cơ cấu chi phí sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp áp
dụng công nghệ hiện đại sẽ có cơ hội tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận
và duy trì sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Quy hoạch phát triển du lịch là một nhân tố tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng
lên của cung du lịch trong nhiều loại hình kinh doanh khác nhau.
Quy hoạch phát triển du lịch là một yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến sự tăng
trưởng của cung du lịch, đặc biệt là trong các loại hình kinh doanh khác nhau. Quy
hoạch du lịch không chỉ định hướng phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất mà còn tạo ra
một khung pháp lý, môi trường thuận lợi để phát triển ngành du lịch một cách bền vững.
Khi một khu vực hoặc quốc gia có một quy hoạch du lịch rõ ràng và hiệu quả, nó sẽ
thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước, qua đó tăng trưởng mạnh mẽ về số
lượng các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống, phương tiện di chuyển và các hoạt động giải
trí. Điều này tạo ra nguồn cung phong phú và đa dạng cho du khách.
Quy hoạch du lịch giúp xác định các khu vực tiềm năng để phát triển, từ đó mở ra các
cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong ngành du lịch. Các loại hình kinh doanh như
khách sạn, nhà hàng, các công ty vận chuyển, tour du lịch, khu vui chơi giải trí, trung
tâm mua sắm, v.v. đều có thể phát triển mạnh mẽ nhờ vào chiến lược quy hoạch hợp lý.
Hơn nữa, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc
sẽ giúp giảm chi phí hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút nhiều du khách
hơn, từ đó tăng cung du lịch.
Tuy nhiên, nếu quy hoạch du lịch không hợp lý hoặc thiếu sự quản lý chặt chẽ, nó có
thể dẫn đến tình trạng phát triển quá nhanh, gây mất cân đối giữa cung và cầu, hoặc
làm giảm chất lượng dịch vụ do quá tải cơ sở hạ tầng. Do đó, quy hoạch phát triển du 14 lOMoAR cPSD| 45470368
lịch cần được xây dựng dựa trên các nghiên cứu thị trường cụ thể, kết hợp với yếu tố
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững để đảm bảo cung du lịch tăng trưởng ổn định và hiệu quả.
Vì thế , quy hoạch phát triển du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng
trưởng của cung du lịch, đảm bảo sự phát triển bền vững và tối ưu hóa lợi ích từ các
loại hình kinh doanh trong ngành du lịch.
Các chính sách của Chính phủ: Ví dụ như chính sách thuế với nhiều loại thuế trực
thu và gián thu khác nhau tùy theo mỗi quốc gia. Khi chính phủ thay đổi chính sách
thuế sẽ làm ảnh hưởng đến cung hàng hóa, dịch vụ.
Các chính sách của Chính phủ, đặc biệt là chính sách thuế, có ảnh hưởng trực tiếp đến cung
hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Khi Chính phủ thay đổi các loại thuế, dù là thuế trực
thu (như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân) hay thuế gián thu (như thuế
giá trị gia tăng - VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt), sẽ tác động đến chi phí sản xuất, giá thành và
quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Ví dụ, khi thuế thu nhập doanh nghiệp tăng, doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn về tài chính và giảm quy mô sản xuất, dẫn đến việc cung hàng
hóa giảm. Ngược lại, nếu thuế thu nhập giảm, doanh nghiệp sẽ có nhiều vốn để tái đầu tư
và mở rộng sản xuất, từ đó tăng cung. Tương tự, khi thuế gián thu như VAT tăng, giá sản
phẩm sẽ tăng, làm giảm sức mua của người tiêu dùng và dẫn đến giảm cung hàng hóa. Tuy
nhiên, nếu thuế gián thu giảm, giá sản phẩm sẽ hấp dẫn hơn, kích thích nhu cầu và tạo động
lực cho các doanh nghiệp gia tăng sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử dụng chính sách
thuế để khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực chiến lược, như công nghệ hay sản xuất xanh,
giúp tăng cung trong các ngành này. Tóm lại, thay đổi chính sách thuế của Chính phủ sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ của các doanh
nghiệp, từ đó tác động đến mức độ cung trên thị trường.
Các nhân tố khác: Trên đây chưa phải là một danh mục đầy đủ các nhân tố ảnh
hưởng đến cung nhưng đã chỉ ra một số nhân tố sẽ phải xem xét khi cân nhắc cung 15 lOMoAR cPSD| 45470368
các hàng hóa, dịch vụ của ngành. Ngoài ra, các nhân tố như thời tiết, tình hình an
ninh, chính trị… cũng sẽ tác động nhất định đến cung du lịch.
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG THỰC TẾ CUNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN DU LỊCH TẠI HÀ NỘI
2.1 Khái quát cung DVVCDL tại Hà Nội
2.1.1.Khái quát chung về dịch vụ vận chuyển du lịch tại hà nội
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, với vị trí thuận lợi, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, là thành phố lịch sử và văn hóa
lâu đời với hơn 1000 năm tuổi. Nơi đây nổi tiếng với những khu phố cổ kính, những di tích
lịch sử, văn hóa như Tháp Rùa, cầu Thê Húc, đền Ngọc Sơn, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Văn Miếu Quốc Tử Giám, Chùa Một Cột...Ngoài ra, Hà Nội còn là một trong những trung
tâm mua sắm sầm uất của cả nước với nhiều con đường thương mại tập trung nhiều của
hàng và trung tâm thương mại lớn. Cũng chính vì vậy mà nhu cầu di chuyển của khách
hàng để du lịch ngày càng tăng cao. Nhận thực được nguồn thị trường dồi dào tại Hà Nội
mà các nhà cung ứng đã đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ vận chuyển của mình
tại Hà Nội để nâng cao hình thức vận chuyển du lịch của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng .
Theo Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Quý III và 9 tháng năm 2024 của Tổng Cục
thống kê, hoạt động vận tải tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2024 đều tăng, đáp ứng nhu
cầu đi lại của người dân và vận chuyển hàng hóa. 16 lOMoAR cPSD| 45470368
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê,
hoạt động vận tải tháng 9 ổn định,
đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân
và vận chuyển hàng hóa phục vụ sản
xuất, xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước. So với cùng kỳ năm trước, vận tải hành khách tăng
9,0% về vận chuyển và tăng 18,0%
về luân chuyển; vận tải hàng hóa tăng 12,6% về vận chuyển và tăng 7,3% về luân chuyển.
Tính chung 9 tháng năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 7,4% và luân chuyển tăng
12,2% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 13,7% và luân chuyển tăng
10,5% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách tháng 9/2024 ước đạt 435,4 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 0,6% so
với tháng trước và luân chuyển 23,5 tỷ lượt khách.km, tăng 0,9%; Quý III/2024 ước đạt
1.301,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển
đạt 70,9 tỷ lượt khách.km, tăng 12,6%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, vận tải hành khách ước đạt 3.660,2 triệu lượt khách vận
chuyển, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 13,2%) và luân
chuyển đạt 204,6 tỷ lượt khách.km, tăng 12,2% (cùng kỳ năm trước tăng 26,7%).
Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 3.646,8 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 7,4% so
với cùng kỳ năm trước và 161,4 tỷ lượt khách.km luân chuyển, tăng 8,1%; vận tải ngoài
nước ước đạt 13,4 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 19,2% và 43,2 tỷ lượt khách.km luân chuyển, tăng 31,1%.
Vận tải hàng hóa tháng 9/2024 ước đạt 218,8 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 0,6% so
với tháng trước và luân chuyển 44,9 tỷ tấn.km, giảm 1,7%; Quý III/2024 ước đạt 659,0
triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 136,5 tỷ tấn.km, tăng 9,3%. 17 lOMoAR cPSD| 45470368
Tính chung 9 tháng năm 2024, vận tải hàng hóa ước đạt 1.917,9 triệu tấn hàng hóa vận
chuyển, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 14,6%) và luân
chuyển 393,4 tỷ tấn.km, tăng 10,5% (cùng kỳ năm trước tăng 11,3%).
Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 1.883,4 triệu tấn vận chuyển, tăng 13,9% và 238,8 tỷ
tấn.km luân chuyển, tăng 6,6%; vận tải ngoài nước ước đạt 34,5 triệu tấn vận chuyển, tăng
4,3% và 154,6 tỷ tấn.km luân chuyển, tăng 17,2%.
Tình hình doanh thu vận tải năm 2024
Tổng doanh thu hoạt động vận tải và bưu chính chuyển phát quý III/2024 tăng 12,2% so
với cùng kỳ, tính chung 9 tháng năm nay tăng 12,8%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 9/2024 ước đạt 35,3 triệu lượt người, giảm 0,5% so
với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển
ước đạt 1,1 tỷ lượt người.km, giảm 0,4% và tăng 5%; doanh thu ước tính đạt 1,9 nghìn tỷ
đồng, giảm 0,4% và tăng 12,6%.
Ước tính quý III/2024, số lượt hành khách vận chuyển đạt 106,7 triệu lượt người, tăng
0,9% so với quý trước và tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân
chuyển đạt 3,2 tỷ lượt người.km, tăng 1,7% và tăng 6,6%; doanh thu đạt 5,6 nghìn tỷ đồng, tăng 1,6% và tăng 14,2%.
Tính chung 9 tháng năm 2024,
số lượt hành khách vận chuyển
đạt 312,9 triệu lượt người, tăng
12% so với cùng kỳ năm trước;
số lượt hành khách luân chuyển
đạt 9,3 tỷ lượt người.km, tăng
13,5%; doanh thu đạt 16,5 nghìn tỷ đồng, tăng 16,4%. 18 lOMoAR cPSD| 45470368
Về vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 9/2024 ước tính đạt 139,5 triệu
tấn, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng
hàng hóa luân chuyển ước tính đạt 13,2 tỷ tấn.km, tăng 0,6% và tăng 8,5%; doanh thu ước
tính đạt 7,8 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5% và tăng 11%.
Ước tính quý III/2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 412,1 triệu tấn, tăng 1,9% so
với quý trước và tăng 14% so với cùng kỳ năm 2023; khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt
39,4 tỷ tấn.km, tăng 1,2% và tăng 9,6%; doanh thu đạt 23,2 nghìn tỷ đồng, tăng 1,7% và tăng 11,6%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 1,2 tỷ tấn, tăng 15,1%
so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 116,8 tỷ tấn.km, tăng
12,6%; doanh thu đạt 68,5 nghìn tỷ đồng, tăng 14,4%.
Doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải tháng 9/2024, ước tính đạt 7,7 nghìn tỷ đồng, giảm
0,2% so với tháng trước và tăng 11,6% so với cùng kỳ. Doanh thu quý III/2024 đạt 23,2
nghìn tỷ đồng, tăng 1% so với quý trước và tăng 11,9% so với cùng kỳ. Tính chung 9 tháng
năm 2024, doanh thu đạt 67,6 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước.
2.1.2 Các loại hình vận chuyển
Đường Bộ : Mạng lưới đường bộ khu vực Hà Nội được cấu thành bởi các trục đường
giao thông liên tỉnh là những quốc lộ hướng tâm có dạng nan quạt và các trục đường
đô thị bao gồm các đường vành đai, các trục chính đô thị và các đường phố. Thời
gian qua, nhiều dự án nâng cấp cải tạo đường bộ khu vực Hà Nội đã được thực hiện
và làm thay đổi đáng kể bộ mặt giao thông Thủ đô như các dự án: mở rộng và hoàn
thiện đường cao tốc Láng - Hòa Lạc (đại lộ Thăng Long), mở rộng quốc lộ 32,
đường vành đai III đoạn Mai Dịch - Pháp Vân, cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, cầu
Nhật Tân, cầu Đông Trù và tuyến đường hai đầu cầu … 19 lOMoAR cPSD| 45470368
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay có khoảng 3.974 km đường bộ; trong đó 9
quận nội thành cũ có 643 km đường (chiếm khoảng 6,8% diện tích đất đô thị), quận
Hà Đông có 37,1 km đường (chiếm 8,8% diện tích), thị xã Sơn Tây có 50,7 km
đường (chiếm 4,9% diện tích). Bộ Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý 10 đoạn
tuyến quốc lộ qua Hà Nội với chiều dài khoảng trên 150 km (gồm: QL2, QL3, QL5,
QL6, QL18, đường Hồ Chí Minh, đường Pháp Vân - Cầu Giẽ, đường Láng - Hoà
Lạc, đường Nội Bài - Bắc Ninh, đường Bắc Thăng Long - Nội Bài) và ủy thác quản
lý gồm 4 tuyến với chiều dài 142,45 km và 25 cầu (gồm: QL32, QL21B, QL21 và
QL2C). Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố có khoảng 3.628 km đường và 237 cầu
các loại (Sở Giao thông vận tải quản lý 1.178 km đường với 583 tuyến; các quận
huyện, thị xã quản lý, duy trì khoảng 2.450 km đường giao thông nông thôn gồm
các tuyến chưa đặt tên, tuyến đường trục của huyện, đường liên xã).
Nhìn chung, mạng lưới đường tại nhiều khu vực dân cư còn chưa hoàn chỉnh, mạng
lưới đường tại các khu quy hoạch mới cũng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của
Thủ đô trong tương lai; chỉ tiêu về mật độ m2 đường giao thông/người tuy không
thấp nhưng tính theo % trên tổng diện tích Thành phố lại thấp; dân cư tập trung dày
đặc trong nội đô ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc tổ chức giao thông và dịch vụ xã
hội. Mạng lưới đường đô thị của Hà Nội theo dạng đường hướng tâm và đường 20