lOMoARcPSD| 61785836
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH
__________
_________
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ DU LỊCH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIETNAM AIR
LINES
Nhóm: 0
6
Lớp học phần: 24
2
_
TEMG3411_
03
Giảng viên
hướng dẫn
:
PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng
Hà Nội năm 202
5
lOMoARcPSD| 61785836
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦ
U DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN...................................................................................5
1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của cầu du lịch......................................5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của cầu dịch vụ vận chuyển............................5
1.1.2. Đặc điểm của cầu dịch vụ vận chuyển..................................................5
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển.................................6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH VỤ V
ẬN CHUYỂN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIETNAM AIRLIN
ES................................................................................................................................8
2.1. Giới thiệu về hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines và dịch vụ vận
chuyển của hãng hàng không..............................................................................8
2.1.1. Giới thiệu về hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines.................8
2.1.2. Dịch vụ vận chuyển hành khách của hãng hàng không quốc gia Viet
nam Airlines.....................................................................................................9
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển của hãng hàng khôn
g quốc gia Vietnam Airlines..............................................................................10
2.2.1. Giá cả của dịch vụ vận chuyển (Giá vé máy bay)..............................10
2.2.2. Giá cả của hàng hóa, dịch vụ có liên quan ( như thay thế hoặc bổ sun
g) với hàng hóa, dịch vụ đang có nhu cầu.....................................................11
2.2.3 Thu nhập (khả năng thanh toán) của người mua...............................13
2.2.4 Thị hiếu và xu hướng tiêu dùng...........................................................14
2.3 Đánh giá chung về thực trạng cầu dịch vụ vận chuyển của hãng hàng khô
ng quốc gia Vietnam Airlines............................................................................16
2.3.1. Tác động tích cực..................................................................................16
2.3.2. Tác động tiêu cực..................................................................................17
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦ
U DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG
VIETNAM AIRLINES...........................................................................................19
3.1. Định hướng, mục tiêu về dịch vụ cầu vận chuyển của hãng hàng không
Vietnam Airlines................................................................................................19
3.1.1. Định hướng...........................................................................................19
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................19
3.2. Giải pháp nhằm kích cầu dịch vụ vận chuyển hàng không của hãng hàng
không Vietnam Airlines.....................................................................................20
PHẦN KẾT THÚC...................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................23
lOMoARcPSD| 61785836
2
BIÊN BẢN PHẢN BIỆN..........................................................................................24
lOMoARcPSD| 61785836
3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM
I. Thời gian, địa điểm
1. Thời gian: 20h ngày 12 tháng 02 năm
2025
2. Địa điểm: Google meet II. Thành phần
tham dự:
- Nhóm Trưởng: Hoàng Thị Như Quỳnh
- Thành viên: Trần Thị Quỳnh Như, Hà Kiều Oanh, Quách Gia Phú, Đinh
Thị Thu Phương, Hoàng Thu Phương, Ngô Thị Phương, Nguyễn Nhật Q
uang, Đào Thị Như Quỳnh
III. Nội dung buổi họp
- Trình bày và chỉnh sửa hoàn thiện đề cương thảo luận
- Phân công công việc cho từng thành viên
IV. Kết quả
- Trần Thị Quỳnh Như: Nội dung phần 2.1
- Hà Kiều Oanh: Word + Nội dung phần 2.2
- Quách Gia Phú: Nội dung phần 2.2
- Đinh Thị Thu Phương: Nội dung phần 1
- Hoàng Thu Phương: Nội dung phần 2.3
- Ngô Thị Phương: Lời mở đầu và kết luận
- Nguyễn Nhật Quang: Nội dung phần 3
- Đào Thị Như Quỳnh: Nội dung phần 2.3
- Hoàng Thị Như Quỳnh: Đề cương + Nội dung phần 3
Nhóm trưởng
Hoàng Thị Như Quỳnh
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT
Họ và tên
Nhiệm vụ
Đánh giá của GV
1
Trần Thị Quỳnh Như
Nội dung phần 2.1
lOMoARcPSD| 61785836
4
2
Hà Kiều Oanh
Word + Nội dung phần 2.2
3
Quách Gia Phú
Nội dung phần 2.2
4
Đinh Thị Thu Phương
Nội dung phần 1
5
Hoàng Thu Phương
Nội dung phần 2.3
6
Ngô Thị Phương
Lời mở đầu và kết luận
7
Nguyễn Nhật Quang
Nội dung phần 3
8
Đào Thị Như Quỳnh
Nội dung phần 2.3
9
Hoàng Thị Như Quỳnh
(Tởng nhóm)
Đề cương + Nội dung phần 3,
Phản biện
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch, nhu c
ầu sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không ngày càng gia tăng, kéo theo sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các hãng hàng không. hãng hàng không quốc gia, Vietnam Airlines
đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các điểm đến trong nước và quốc tế, góp ph
ần thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch và giao thương. Với lợi thế về thương hiệu, mạn
g lưới đường bay rộng khắp chất ợng dịch vụ ngày ng được nâng cao, Vietnam
Airlines đã và đang nỗ lực khẳng định vị thế của mình trong ngành hàng không.
Tuy nhiên, nhu cầu đối với dịch vụ vận chuyển của Vietnam Airlines không ng
ừng biến động do chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm kinh tế, xã hội, công nghệ,
chính sách nhà nước và sự cạnh tranh từ các hãng hàng không giá rẻ. Việc nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển hàng không không chỉ giúp đánh g
iá thực trạng thị trường mà còn giúp Vietnam Airlines xác định cơ hội và thách thức tr
ong bối cảnh mới. Bài luận này sẽ phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng
lOMoARcPSD| 61785836
5
dịch vụ của Vietnam Airlines, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượn
g dịch vụ, cải thiện năng lực cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
lOMoARcPSD| 61785836
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN
1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của cầu du lịch
1.1.1. Khái niệm và bản chất của cầu dịch vụ vận chuyển
Cầu dịch vụ du lịch là một bộ phận của cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.
Do đó, tương tự như cầu hàng hoá và dịch vụ nói chung, cầu dịch vụ du lịch nguồn
gốc xuất phát từ nhu cầu du lịch của dân cư. Về mặt bản hiện trên thị trường (hoặc thông
trường) hay còn gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán.
Như vậy, cầu dịch vụ du lịch cũng thể được khái niệm số lượng hàng hoá
dịch vụ con người mua tiêu dùng trong quá trình đi du lịch được giới hạn trong
một phạm vi thời gian và không gian nhất định.
Bản chất của cầu dịch vụ vận chuyển chính sự phản ánh nhu cầu mong
muốn của khách hàng đối với các dịch vụ vận chuyển như: vận chuyển đường bộ, vận
chuyển đường hàng không, vận chuyển đường biển, vận chuyển đường đường sắt,
Cầu dịch vụ vận chuyển phản ánh nhu cầu di chuyển của người tiêu dùng trong một
khoảng thời gian nhất định, dựa trên các yếu tố như giá cả, thu nhập của người tiêu
dùng, sự thay thế của các phương tiện khác, và các yếu tố xã hội, kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của cầu dịch vụ vận chuyển
Cầu du lịch chủ yếu cầu về dịch vụ như các dịch vụ vận chuyển lưu trú ăn
uống hướng dẫn tham quan tìm hiểu chi tiêu cho các dịch vụ này thể chiếm từ hai
phần ba đến bốn phần năm tổng chi tiêu cho một chuyến đi phần còn lại thcác
hàng hóa mua sắm như hàng lưu niệm hàng hóa thông thường trong chuyến đi.
Cầu du lịch rất đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa dịch vụ sự đa dạng
không chỉ thể hiện trong câu từng loại ng hóa hoặc dịch vụ du lịch riêng lẻ còn
thể hiện trong các cầu du lịch với tính chất tổng hợp sự kết hợp các yếu tố riêng lẻ theo
nhiều cách khác nhau nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch trọn gói.
Cầu du lịch dễ bị thay đổi: Cầu du lịch sẽ bị thay thế bằng cầu về hàng hóa dịch
vụ cơ bản khác cho tiêu dùng cá nhân vì hiện nay vẫn còn phổ biến quan điểm du lịch
chưa phải là nhu cầu cần thiết của con người đặc điểm ngày này đặc điểm này đặc điể
m này còn thể hiện ngay cả trong quá trình thỏa mãn nhu cầu du lịch có thể có sự thay
đổi địa điểm du lịch.
Cầu du lịch có tính thời vụ: Thực tế ở nhiều địa phương nhiều quốc gia đều có l
ượng khách du lịch không đều đặn trong năm trước hết là do tính thời vụ của tài nguyê
n điểm hấp dẫn du lịch của địa phương quốc gia đó đồng thời một khía cạnh rất
quan trọng khác cầu du lịch chỉ xuất hiện vào những thời kỳ hoặc thời điểm nhất đị
nh thì kỳ nghỉ phép nghỉ lễ thời kỳ tích lũy thu nhập tiền thưởng cuối năm phúc
lOMoARcPSD| 61785836
7
lợi trong các ngày nghỉ. Ngoài ra, các yếu tố thời tiết khí hậu phong tục tập quán và sự
lan truyền tâm lý cũng tạo nên đặc điểm thời vụ của cầu du lịch.
Các đặc điểm khác ngoài các đặc điểm cơ bản trên cầu du lịch còn có những đị
a điểm khác như tính chất phân tán tính lập lại tính lan truyền.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển
Các nhà kinh doanh du lịch có thể nhận thấy rằng cầu về các hàng hoá, dịch vụ
do họ cung ứng bị thay đổi trong khi họ không hề thay chính sách kinh doanh. Những
lý do ảnh hưởng đến sự thay đổi này được các nhà kinh tế gọi là các nhân tố ảnh hưởn
g đến cầu và thường bao gồm:
- Giá cả của hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu: Giá cả của dịch vụ vận chuyển
một yếu tố quyết định lớn đến mức cầu. Khi giá của dịch vụ vận chuyển giảm, cầu
về dịch vụ này xu hướng tăng, khách hàng sẽ cảm thấy dễ dàng chi trả n. Ngược
lại, khi giá tăng, cầu có thể giảm do người tiêu dùng sẽ tìm kiếm các lựa chọn thay thế.
- Giá cả của các hàng hoá, dịch vụ có liên quan (như thay thế hoặc bổ sung)
vớihàng hoá, dịch vụ đang có nhu cầu: Các dịch vụ vận chuyển có thể bị ảnh hưởng bởi
sự thay đổi giá của các sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan. Ví dụ, nếu giá nhiên liệu
tăng, giá dịch vụ vận chuyển sẽ tăng theo, ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển. Bên
cạnh đó, nếu giá các sản phẩm khác (như máy bay) giảm, cầu đối với dịch vụ vận
chuyển có thể tăng do người tiêu dùng muốn tiết kiệm chi phí.
- Thu nhập (hay khả năng thanh toán) của người mua: Mức thu nhập của
người tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi trả cho dịch vụ vận chuyển. Khi
thu nhập tăng, nhu cầu sử dụng các dịch vụ vận chuyển có xu hướng tăng lên, đặc biệt
đối với các dịch vụ cao cấp hơn hoặc nhanh chóng. Ngược lại, nếu thu nhập giảm, người
tiêu dùng thể giảm chi tiêu cho dịch vụ vận chuyển hoặc lựa chọn phương tiện vận
chuyển rẻ hơn.
- Thị hiếu và kiểu mốt: Thị hiếu và xu hướng của người tiêu dùng cũng có
thể tác động mạnh đến cầu dịch vụ vận chuyển. Các yếu tố như sự thay đổi trong thói
quen di chuyển, sự quan tâm đến các phương tiện giao thông bền vững hoặc thân thiện
với môi trường, hoặc sự phổ biến của các dịch vụ chia sẻ xe có thể làm tăng hoặc giảm
cầu trong từng thời kỳ cụ thể.
Đây là 4 nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến cầu du lịch của một cá nhân. Trong thự
c tiễn có thể chỉ ra nhiều nhân tố khác nhưng chúng đều ảnh hưởng gián tiếp qua 4 nh
ân tố này. Ví dụ các nhân tố cung và quảng cáo, cung sẽ ảnh hưởng qua giá cả hàng h
oá, dịch vụ; còn quảng cáo sẽ làm thay đổi thị hiếu của người mua; sức hấp dẫn của sả
n phẩm du lịch sẽ ảnh hưởng đến thị hiếu hoặc kiểu mốt trong du lịch...
lOMoARcPSD| 61785836
8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH VỤ VẬ
N CHUYỂN CỦANG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIETNAM AIRLINES
2.1. Giới thiệu về hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines dịch vụ vận chu
yển của hãng hàng không.
2.1.1. Giới thiệu về hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines
Vietnam Airlines, tên đầy đủ là Tổng Công ty Hàng không Việt Nam – CTCP,
là hãng hàng không quốc gia của Việt Nam và đóng vai trò quan trọng trong ngành hà
ng không dân dụng của đất nước. Với biểu tượng Bông Sen Vàng đặc trưng, hãng đã k
hẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế thông qua chất lượng dịch vụ và sự p
hát triển không ngừng với chuyến bay nội địa đầu tiên được khai trương vào tháng 9/1
956.
Vietnam Airlines được thành lập vào năm 1993, đánh dấu bước khởi đầu của một hãn
g hàng không quốc gia hiện đại. Năm 1995, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam chín
h thức ra đời, với Vietnam Airlines là nòng cốt, cùng 20 doanh nghiệp khác trong ngà
nh. Năm 2002, hãng giới thiệu biểu tượng mới – Bông Sen Vàng, thể hiện sự cam kết
nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng mạng lưới đường bay. Năm 2003, Vietnam A
irlines tiếp nhận và khai thác máy bay Boeing 777 đầu tiên, khởi đầu cho chương trình
hiện đại hóa đội bay. Năm 2006, hãng trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội V
ận tải Hàng không Quốc tế (IATA), và đến năm 2010, gia nhập liên minh hàng không
SkyTeam, mở rộng hợp tác quốc tế và nâng cao vị thế trên thị trường toàn cầu.
Vietnam Airlines khai thác hơn 100 đường bay, kết nối tới 22 điểm đến nội địa
và hơn 40 điểm đến quốc tế ở Châu Á, Châu Âu, Châu Úc và Châu Mỹ với hai trung t
âm điều hành chính là Sân bay quốc tế Nội Bài (HAN) và Sân bay quốc tế Tân Sơn N
hất (SGN). Hãng phục vụ hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, đồng thời kết nối Việt
Nam với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đội bay của Vietnam Airlines
bao gồm các loại máy bay hiện đại như Airbus A350, Boeing 787 Dreamliner, Airbus
A321 và nhiều dòng máy bay khác, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vận chuyển đa dạng của
hành khách.
Vietnam Airlines đã đạt được nhiều giải thưởng uy tín, trong đó danh hiệu
"Hãng hàng không 4 sao" do tổ chức Skytrax trao tặng. Ngoài ra, Vietnam Airlines
n được vinh danh là "Hãng hàng không hàng đầu thế giới về bản sắc văn hóa" bởi Wor
ld Travel Awards, ghi nhận những nlực trong việc quảng bá n hóa Việt Nam đến v
ới bạn bè quốc tế.
Với mục tiêu trở thành hãng hàng không hàng đầu khu vực và thế giới, Vietna m
Airlines không ngừng đầu tư vào công nghệ, nâng cấp đội bay mở rộng mạng lư ới
đường bay. Hãng ng chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cải tiến qu y
trình dịch vụ tăng ờng hợp tác quốc tế. Trong bối cảnh ngành hàng không đang
phục hồi sau đại dịch, Vietnam Airlines đặt mục tiêu tăng cường năng lực cạnh tranh,
lOMoARcPSD| 61785836
9
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường mang lại trải nghiệm tốt nhất cho
nh khách.
2.1.2. Dịch vụ vận chuyển hành khách của hãng hàng không quốc gia Vietnam Air
lines
Vietnam Airlines, với vai trò là hãng hàng không quốc gia Việt Nam, cung cấp
đa dạng dịch vụ vận chuyển hành khách nhằm đáp ứng nhu cầu của hành khách. Vietn
am Airlines cam kết mang đến cho hành khách trải nghiệm bay an toàn, tiện nghi và th
oải mái. Hãng cung cấp các hạng ghế và dịch vụ đa dạng:
- Hạng Thương gia: Dành cho những khách hàng mong muốn trải nghiệm
cao cấp với ghế ngồi rộng rãi, có thể ngả phẳng thành giường, cùng với dịch vụ ẩm
thực tin h tế và ưu tiên trong các thủ tục tại sân bay.
- Hạng Phổ thông đặc biệt: Mang lại sự linh hoạt và tiện lợi với không
gian ghếngồi thoải mái hơn, cùng với các tiện ích bổ sung như suất ăn chất lượng cao
và ưu tiê n trong việc làm thủ tục.
- Hạng Phổ thông: Đáp ứng nhu cầu của đa số hành khách với giá cả hợp
lý, ghế ngồi thoải mái và dịch vụ chu đáo.
Bên cạnh đó hãng còn mở rộng thêm dịch vụ đặc biệt hỗ trợ hành khách nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của hành khách:
- Dịch vụ xe lăn: Hành khách có nhu cầu sử dụng xe lăn có thể đặt trước
24 giờtrước giờ khởi hành thông qua phòng vé hoặc tổng đài của Vietnam Airlines.
- Dịch vụ tiếp viên đi kèm: Dành cho hành khách cần sự hỗ trợ đặc biệt
trong suốt chuyến bay. Yêu cầu dịch vụ này cần được đặt trước và xác nhận, kèm theo
phí dị ch vụ tương ứng.
- Dịch vụ cho trẻ em đi một mình: Vietnam Airlines cung cấp dịch vụ hỗ
trợ cho trẻ em từ 2 đến dưới 12 tuổi đi một mình, đảm bảo an toàn và sự chăm sóc chu
đáo t rong suốt hành trình.
- Dịch vụ cho hành khách khiếm thính, khiếm thị: Hãng cung cấp hỗ tr
đặc biệt cho hành khách khiếm thính hoặc khiếm thị, bao gồm hướng dẫn và hỗ trợ
trong quá trình làm thủ tục và trên chuyến bay.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển của hãng hàng không qu
ốc gia Vietnam Airlines
2.2.1. Giá cả của dịch vụ vận chuyển (Giá vé máy bay)
Giá cả là một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng
của khách hàng trong ngành hàng không. Đặc biệt, với một thị trường cạnh tranh như
Việt Nam, nơi có nhiều hãng hàng không hoạt động, từ truyền thống đến giá rẻ, giá
trở thành một công cụ quan trọng để thu hút khách hàng và tối ưu hóa doanh thu. Đối
lOMoARcPSD| 61785836
10
với Vietnam Airlines, một hãng hàng không quốc gia, chiến lược giá cả không chỉ phả
n ánh chi phí vận hành mà còn là một phần trong chiến lược cạnh tranh nhằm giữ vữn
g thị phần.
Vietnam Airlines áp dụng chiến lược giá linh hoạt, điều chỉnh theo tình hình cu
ng cầu trên thị trường. Trong bối cảnh giá nhiên liệu và chi phí vận hành tăng cao, giá
vé của hãng cũng có sự điều chỉnh để đảm bảo lợi nhuận. Theo báo cáo tài chính năm
2023, giá vé của Vietnam Airlines đã tăng trung bình 5-10% so với năm 2022. Điều n
ày đặt ra thách thức lớn trong việc duy trì lượng khách ổn định trong điều kiện chi phí
đầu vào gia tăng.
Khi giá vé giảm có tác động đáng kể đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Kh
i giá vé giảm, số lượng hành khách có xu hướng tăng cao, đặc biệt là với các tuyến ba
y nội địa có nhu cầu du lịch lớn như Hà Nội - Đà Nẵng, TP. HCM - Nha Trang. Việc
giảm giá vé giúp Vietnam Airlines mở rộng thị phần, thu hút khách hàng mới và kích t
hích nhu cầu đi lại, nhất là trong những giai đoạn thấp điểm. Đặc biệt, các chương trìn
h khuyến mãi như "Mua vé sớm", "Bay cùng gia đình" có thể giúp lượng khách đặt vé
tăng trung bình 20-30%. Những chương trình này giúp Vietnam Airlines duy trì được
lượng khách ổn định, giảm tình trạng ghế trống trên các chuyến bay và tối ưu hóa doa
nh thu trong những giai đoạn nhu cầu thấp.
Ngược lại, khi giá vé tăng, khách hàng thường có xu hướng tìm kiếm các phươ
ng án thay thế. Ví dụ, vào mùa cao điểm như Tết Nguyên đán, giá vé máy bay có thể t
ăng 30-50% so với ngày thường, khiến nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng phươn
g tiện khác như tàu hỏa, xe khách. Điều này dẫn đến sự sụt giảm trong lượng khách hà
ng của Vietnam Airlines, đặc biệt là những khách hàng có thu nhập trung bình và thấp.
Ngoài ra, một bộ phận khách hàng thể chuyển sang các hãng hàng không giá rẻ nh
ư Vietjet Air hoặc Bamboo Airways, nơi cung cấp mức giá cạnh tranh hơn. Điều này
đòi hỏi Vietnam Airlines phải các biện pháp cân bằng giữa giá và chất lượng dịc
h vụ để không mất đi khách hàng trung thành.
Giá vé của Vietnam Airlines không chỉ bị ảnh hưởng bởi yếu tố nội bộ mà còn
chịu tác động từ nhiều yếu tố bên ngoài, bao gồm:
- Giá nhiên liệu: Nhiên liệu hàng không chiếm khoảng 30-40% tổng chi phí
vậnhành của một hãng hàng không. Khi giá dầu thế giới tăng, chi pnhiên liệu tăng
kéo t heo giá vé máy bay tăng. Điều này tạo áp lực lớn lên chiến lược giá của Vietnam
Airli nes.
- Tỷ giá hối đoái: Do Vietnam Airlines nhiều chi phí thanh toán bằng
ngoại tệ (như thuê máy bay, bảo dưỡng), sự biến động của tỷ giá hối đoái thể ảnh
hưởng đ ến chi phí vận hành và từ đó tác động đến giá vé.
lOMoARcPSD| 61785836
11
- Lạm phát thuế phí của nhà nước: Nếu lạm phát tăng, chi phí nhân công,
dịch vụ mặt đất và các phí liên quan khác cũng tăng theo. Chính sách thuế phí của nhà
nư ớc đối với ngành hàng không cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến giá vé của Vietnam
A irlines.
2.2.2. Giá cả của hàng hóa, dịch vụ có liên quan ( như thay thế hoặc bổ sung) với h
àng hóa, dịch vụ đang có nhu cầu
2.2.2.1 Ảnh hưởng của chi phí nhiên liệu đến hoạt động kinh doanh
Chi phí nhiên liệu là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ch
i phí vận hành của Vietnam Airlines. Theo thống kê, chi phí nhiên liệu chiếm khoảng
30-40% tổng chi phí hoạt động của hãng. Trong bối cảnh giá dầu thế giới liên tục biến
động, điều này tạo ra những áp lực tài chính đáng kể. Trong năm 2023, giá nhiên liệu
hàng không đã tăng hơn 20% so với năm trước, theo số liệu từ Tập đoàn Xăng dầu Vi
ệt Nam. Khi giá dầu tăng, Vietnam Airlines buộc phải điều chỉnh giá vé để bù đắp chi
phí, điều này có thể làm giảm lượng khách hàng do giá vé trở nên ít cạnh tranh hơn.
Không chỉ ảnh hưởng đến giá vé, giá nhiên liệu tăng còn khiến Vietnam Airline
s gặp khó khăn trong việc duy trì biên lợi nhuận, đặc biệt trong các tuyến bay nội địa n
ơi giá vé bị áp lực bởi sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng hàng không giá rẻ. Để giảm b
ớt tác động từ giá nhiên liệu, hãng cần triển khai các biện pháp tiết kiệm nhiên liệu, đầ
u tư vào đội bay mới tiết kiệm nhiên liệu hơn và tối ưu hóa đường bay nhằm giảm thiể
u chi phí nhiên liệu.
2.2.2.2 Sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng hàng không nội địa
Vietnam Airlines không chỉ chịu ảnh hưởng từ giá nhiên liệu n phải đối
mặt với áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ trong nước như Vietjet Air Bamb
oo Airways. Các hãng này áp dụng chính sách giá linh hoạt, thường xuyên tung ra các
chương trình khuyến mãi, giảm giá vé nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt là phân khúc
khách hàng có ngân sách hạn chế.
Vietjet Air, với hình hàng không giá rẻ (low-cost carrier), cung cấp máy
bay với giá thấp hơn đáng kể so với Vietnam Airlines, bù lại bằng việc tính phí riêng c
ho các dịch vụ đi kèm như hành gửi, suất ăn chọn chỗ ngồi. Điều này giúp
ng thu hút một lượng lớn khách hàng, đặc biệt những người nhu cầu di chuyển n
gắn ngày hoặc không quá quan trọng đến dịch vụ đi kèm.
Bamboo Airways, mới gia nhập thị trường chưa lâu, nhưng đã nhanh chóng
xây dựng được hình ảnh một hãng hàng không kết hợp giữa giá rẻ dịch vụ chất l
ượng cao. Với nhiều chuyến bay thẳng đến các địa điểm du lịch như Quy Nhơn, Phú
Quốc và Nha Trang, Bamboo Airways đang trở thành một đối thủ đáng gờm của Vietn
am Airlines trong phân khúc khách hàng du lịch. Trước tình hình này, Vietnam Airlin
es cần chiến lược khác biệt hóa dịch vụ, chẳng hạn như tập trung vào nhóm khách
lOMoARcPSD| 61785836
12
hàng doanh nhân, cung cấp các gói ưu đãi về hành lý, chỗ ngồi, suất ăn để tăng giá trị
cho khách hàng. Bên cạnh đó, hãng cũng cần các chương trình giảm giá linh hoạt h
ơn để giữ chân khách hàng trung thành và thu hút nhóm khách hàng mới.
2.2.2.3 Sự phát triển của các phương tiện vận tải thay thế
Một trong những thách thức lớn mà Vietnam Airlines đang phải đối mặt là sự p
hát triển nhanh chóng của hệ thống đường cao tốc và đường sắt cao tốc tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, chính phủ đã đầu tư mạnh vào hạ tầng giao thông, giúp rút
ngắn thời gian di chuyển giữa các thành phố lớn. Các tuyến đường cao tốc như Hà Nội
- Hải Phòng, TP.HCM - Nha Trang, Hà Nội - Đà Nẵng đã giúp việc di chuyển bằng ô
tô trở nên thuận tiện hơn, khiến một bộ phận hành khách chuyển sang lựa chọn phươn
g tiện đường bộ thay vì đi máy bay.
Đáng chú ý, dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam đang được triển khai, nếu hoàn
thành, sẽ giúp kết nối các thành phố lớn với tốc độ nhanh hơn, chi phí hợp hơn so v
ới đường hàng không. Điều này thể làm giảm đáng kể số lượng hành khách sử dụn
g dịch vụ của Vietnam Airlines trong các tuyến nội địa ngắn. Để đối phó với thách thứ
c này, Vietnam Airlines thtập trung mở rộng các tuyến bay quốc tế hoặc cải thiện
dịch vụ trên các tuyến bay nội địa nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh.
2.2.2.4 Sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng và công nghệ số
Sự phát triển của các nền tảng du lịch trực tuyến như Traveloka, Booking.com,
Agoda và Skyscanner cũng đang làm thay đổi cách khách hàng tiếp cận dịch vụ hàng
không. Thay vì đặt vé trực tiếp qua hãng, khách hàng có xu hướng so sánh giá vé trên
nhiều nền tảng khác nhau trước khi quyết định mua vé. Điều này đặt ra một thách thức
cho Vietnam Airlines trong việc kiểm soát giá vé và duy trì tính cạnh tranh trên thị trư
ờng.
Bên cạnh đó, khách ng ngày càng xu ớng ưa chuộng sự tiện lợi n
hân hóa dịch vụ. Do đó, Vietnam Airlines cần đầu tư mạnh vào công nghệ số, cải thiệ n
trải nghiệm người dùng trên website ng dụng di động, cũng như phát triển các c
hương trình khách hàng thân thiết nhằm giữ chân người dùng.
2.2.3 Thu nhập (khả năng thanh toán) của người mua
Thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố then chốt quyết định khả năng chi tiêu
cho các dịch vụ vận chuyển hàng không. Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng có xu hư
ớng mở rộng chi tiêu, dẫn đến việc sử dụng nhiều hơn các dịch vụ hàng không, đặc bi
ệt là những dịch vụ cao cấp. Họ có thể lựa chọn các hạng ghế cao hơn như hạng thươn
g gia hoặc hạng nhất, đặt vé máy bay nhiều hơn cho các chuyến công tác, du lịch hoặc
lOMoARcPSD| 61785836
13
thăm thân. Ngược lại, khi thu nhập giảm, người tiêu dùng sẽ thận trọng hơn trong chi t
iêu, có thể giảm số lần đi lại hoặc tìm kiếm các lựa chọn tiết kiệm hơn, chẳng hạn như
chọn hãng hàng không giá rẻ hoặc phương tiện thay thế như tàu hỏa, xe khách.
Theo báo cáo kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm 2023, GDP bình quân đầu ngườ
i đạt khoảng 4.300 USD, tăng 6,5% so với năm trước. Điều này cho thấy sự tăng trưởn
g đáng kể về thu nhập, thúc đẩy nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không. Sự gia tă
ng của tầng lớp trung lưu và doanh nhân đã tạo ra một thị trường tiềm năng cho các hã
ng hàng không, đặc biệt là Vietnam Airlines – hãng hàng không quốc gia với chiến lư
ợc tập trung vào phân khúc khách hàng đa dạng từ phổ thông đến cao cấp.
Việc thu nhập thay đổi không chỉ ảnh hưởng đến số lượng khách ng còn t
ác động đến cơ cấu hành khách của các hãng hàng không. Khi thu nhập của người dân
tăng lên, nhóm khách hàng trung lưu cao cấp có xu ớng tìm kiếm các dịch vụ tốt
hơn với tiện ích cao n. Điều này tạo hội cho Vietnam Airlines mở rộng các dịch
vụ cao cấp như hạng thương gia, phòng chờ VIP, suất ăn cao cấp trên máy bay các
chương trình khách hàng thân thiết.
Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, khi lạm phát gia tăng và thu nhập t
hực tế bị giảm sút, nhiều khách hàng sẽ chuyển sang các hãng hàng không giá rẻ hoặc
chọn phương tiện khác như tàu hỏa, ô tô để tiết kiệm chi phí. Để duy trì thị phần và đá
p ứng nhu cầu của nhóm khách hàng này, Vietnam Airlines cần có chiến lược điều chỉ
nh giá vé hợp lý, áp dụng các chương trình khuyến mãi, ưu đãi để thu hút khách hàng.
Khi thu nhập tăng, không chỉ tần suất đi lại bằng máy bay tăng lên mà khách hà
ng cũng có xu hướng yêu cầu nhiều tiện ích hơn. Họ có thể tìm kiếm các chuyến bay c
ó giờ bay thuận tiện hơn, dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt hơn và các chính sách hoàn hủ
y linh hoạt. Đối với những khách hàng có thu nhập cao, họ sẵn sàng trả nhiều hơn để đ
ược trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, chẳng hạn như ưu tiên làm thủ tục nhanh, quyền lợi
ưu đãi tại phòng chờ hạng thương gia hoặc các dịch vụ đặt chỗ linh hoạt hơn.
Ngược lại, khi thu nhập giảm, khách hàng có xu hướng tìm kiếm các lựa chọn c
ó chi phí thấp nhất, ưu tiên các hãng hàng không giá rẻ hoặc săn vé khuyến mãi. Điều
này đòi hỏi Vietnam Airlines phải có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để đáp
ứng cả hai nhóm khách hàng này.
2.2.4 Thị hiếu và xu hướng tiêu dùng
2.2.4.1 Xu hướng du lịch trải nghiệm và tác động đến nhu cầu bay quốc tế
Trong những năm gần đây, xu hướng du lịch đã có sự thay đổi mạnh mẽ, không
còn gói gọn trong việc di chuyển đơn thuần mà dần chuyển sang hình thức du lịch trải
nghiệm. Ngày càng nhiều khách hàng mong muốn khám phá các địa điểm mới, thử ng
hiệm các nền văn hóa khác nhau, tận hưởng những dịch vụ cao cấp và nghỉ dưỡng tại
lOMoARcPSD| 61785836
14
các điểm đến nổi tiếng. Điều này làm gia tăng nhu cầu di chuyển hàng không, đặc biệt
là các chuyến bay quốc tế.
Các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, châu Âu, Mỹ và Úc ngày càng trở thàn
h điểm đến hấp dẫn của khách du lịch Việt Nam. Sự gia tăng này không chỉ đến từ nh
u cầu của khách lẻ mà còn từ các nhóm du lịch theo đoàn, du lịch MICE (Meetings, In
centives, Conferences, Exhibitions) và các tour kết hợp công tác. Để đáp ứng xu hướn
g này, Vietnam Airlines đã tăng cường mở rộng mạng lưới đường bay, nâng cao chất l
ượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm để thu hút nhiều hơn đối tượng khách hàng có nh
u cầu trải nghiệm du lịch quốc tế.
Bên cạnh đó, xu hướng du lịch nội địa cũng không kém phần quan trọng. Nhữn
g điểm đến trong nước như Phú Quốc, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt ngày càng thu hút
du khách. Vietnam Airlines đã tận dụng điều này để đẩy mạnh các chuyến bay nội địa,
tối ưu hóa lịch trình bay, đồng thời liên kết với các đơn vị du lịch nhằm mang lại trải n
ghiệm trọn gói cho khách hàng.
2.2.4.2 Xu hướng bảo vệ môi trường và những thay đổi trong ngành hàng không
Vấn đề bảo vệ môi trường giảm thiểu kthải CO2 ngày càng nhận được sự
quan tâm của toàn cầu. Ngành hàng không, vốn một trong những lĩnh vực lượng
khí thải lớn, đang phải đối mặt với áp lực cắt giảm tác động tiêu cực đến môi trường.
Hành khách ngày nay cũng ngày càng ctrọng đến việc lựa chọn hãng hàng không c
ó cam kết bảo vệ môi trường.
Để đáp ứng xu hướng này, Vietnam Airlines đã triển khai chương trình "Green
Flight", trong đó sử dụng nhiên liệu sinh học, tối ưu hóa lộ trình bay để giảm tiêu hao
nhiên liệu, cắt giảm rác thải nhựa trên các chuyến bay và áp dụng các công nghệ hiện
đại vào vận hành. Việc sử dụng các dòng máy bay tiết kiệm nhiên liệu hơn như Boein
g 787 và Airbus A350 cũng là một bước đi chiến lược giúp hãng giảm lượng khí thải.
Không chỉ vậy, khách hàng cũng có xu hướng lựa chọn những chuyến bay có p
hương án bù đắp carbon, tức là chi trả thêm một khoản tiền nhỏ để góp phần trồng rừn
g, bảo vệ thiên nhiên nhằm cân bằng lượng khí thải CO2 do chuyến bay gây ra. Đây là
một cơ hội để Vietnam Airlines triển khai các dịch vụ thân thiện với môi trường nhằm
thu hút sự quan tâm của nhóm khách hàng có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
2.2.4.3 Sự bùng nổ công nghệ số và trải nghiệm khách hàng
Công nghệ số hóa đã và đang thay đổi đáng kể cách khách hàng tiếp cận dịch v
ụ hàng không. Xu hướng đặt vé trực tuyến, làm thủ tục check-in online, sử dụng dịch
vụ không tiếp xúc đã trở nên phổ biến. Khách hàng ngày càng mong muốn sự tiện lợi
lOMoARcPSD| 61785836
15
và nhanh chóng trong toàn bộ quá trình từ đặt vé, làm thủ tục, lên máy bay đến nhận h
ành lý.
Vietnam Airlines đã đẩy mạnh đầu tư vào ứng dụng di động, nâng cấp website
để tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng. Các tính năng như đặt vé nhanh, theo dõi chuyế
n bay, làm thủ tục online và hỗ trợ khách hàng thông qua chatbot giúp hành khách tiết
kiệm thời gian và có trải nghiệm thuận tiện hơn.
Ngoài ra, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big Data) cũng
giúp Vietnam Airlines cá nhân hóa dịch vụ tốt hơn. Hãng có thể dựa trên dữ liệu hành
vi khách hàng để đưa ra các gợi ý về hành trình, dịch vụ bổ sung, ưu đãi phù hợp với t
ừng nhóm đối tượng. Điều này không chỉ giúp nâng cao trải nghiệm khách hàng mà c
òn gia tăng tỷ lệ khách hàng trung thành.
2.2.4.4 Gia tăng tầng lớp trung lưu và nhu cầu dịch vụ cao cấp
Sự phát triển kinh tế của Việt Nam đã kéo theo sự gia tăng đáng kể của tầng lớ
p trung lưu. Nhóm khách hàng này có nhu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ, không c
hỉ dừng lại ở việc di chuyển mà còn quan tâm đến trải nghiệm trên chuyến bay. Vietna
m Airlines đã nâng cấp các dịch vụ cao cấp nhằm đáp ứng nhu cầu này. Hãng mở rộng
hạng thương gia, cung cấp các khoang ghế ngả phẳng, tăng cường suất ăn chất lượng c
ao với các món ăn đặc sản, rượu vang và dịch vụ chăm sóc đặc biệt. Ngoài ra, dịch vụ
phòng chờ thương gia tại các sân bay cũng được đầu tư bài bản hơn, mang đến sự thoả
i mái và tiện nghi tối đa cho khách hàng.
Một xu hướng quan trọng khác là "bleisure travel" – sự kết hợp giữa công việc
và du lịch. Ngày càng có nhiều khách hàng sẵn sàng chi trả cho dịch vụ hàng không ca
o cấp khi đi công tác để có thể tận hưởng dịch vụ tốt hơn trong những chuyến bay dài.
Đây là cơ hội để Vietnam Airlines tiếp tục phát triển các sản phẩm đáp ứng nhu cầu n
ày, chẳng hạn như cung cấp các gói dịch vụ kết hợp dành cho doanh nhân, mở rộng hệ
thống liên minh với các hãng hàng không khác để cung cấp trải nghiệm xuyên suốt hơ
n.
2.3 Đánh giá chung về thực trạng cầu dịch vụ vận chuyển của hãng hàng không q
uốc gia Vietnam Airlines
2.3.1. Tác động tích cực
* Sự tăng trưởng kinh tế và phát triển du lịch,các chính sách hỗ trợ từ
chínhphủ:
Sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam đi kèm với chính sách mở cửa của nhà
nước kích thích kiện sự phát triển của thị trường du lịch trong ngoài nước đã tạo điều
kiện thuận lợi cho nhu cầu vận chuyển hành khách tăng cao.
lOMoARcPSD| 61785836
16
Bên cạnh đó thu nhập của người dân tăng chất lượng cuộc sống ngày càng được
cải thiện, khách hàng có xu hướng đi du lịch nhiều hơn.
* Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế:
Toàn cầu hóa mở rộng cánh cửa du lịch quốc tế. Người dân từ nhiều quốc gia có
cơ hội mong muốn khám phá các điểm đến mới trên toàn cầu. Việt Nam, với vị thế
một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút lượng lớn khách quốc tế. Ngược lại, người Việt
Nam cũng có xu hướng du lịch nước ngoài ngày càng tăng. Vietnam
Airlines hưởng lợi trực tiếp từ việc chuyên chở hành khách quốc tế đến và đi từ Việt
Nam.
* Sự tiến bộ trong công nghệ hàng không, bao gồm máy bay hiện đại và
dịchvụ trực tuyến:
Những tiến bộ trong công nghệ hàng không nâng cao hiệu quả, tính an toàn
tính bền vững về môi trường của các chuyến bay, tác động tích cực đến nhu cầu về dịch
vụ vận chuyển của Vietnam Airlines. Máy bay mới hơn với hiệu suất nhiên liệu được
cải thiện lượng khí thải thấp hơn thu hút những du khách ý thức bảo vệ môi trường,
trong khi các dịch vụ trên chuyến bay tùy chọn kết nối được cải thiện nâng cao trải
nghiệm chung của hành khách, thúc đẩy nhu cầu cao hơn.
* Chất lượng dịch vụ, bao gồm độ tin cậy, an toàn và dịch vụ khách hàng
tốt:
Xây dựng danh mục khách hàng thường xuyên chính sách chăm sóc các
khách hàng này. Vietnam Airlines các chương trình khách hàng trung thành, hội viên,
trong đó khách hàng sẽ được hưởng ưu tiên tặng quà vào các dịp lễ, tết, sinh nhật... Điển
hình chương trình Bông Sen Vàng. Chương trình Bông Sen Vàng chương trình
dành cho những khách hàng thường xuyên của Vietnam Airlines những ưu tiên, ưu đãi
về dịch vụ và những phần thưởng giá trị xứng đáng.
Thường xuyên lấy ý kiến khách hàng, xử nhanh tốt các phản hồi của khách
hàng, định kỳ phát phiếu thăm mức độ trung thành của khách hàng với doanh nghiệp.
Vietnam Airline lấy ý kiến khách hàng qua hòm thư góp ý, internet thông qua các mạng
xã hội như facebook để ngày càng hoàn thiện về dịch vụ cung ứng. Cố gắng khắc phục
những phàn nàn của khách hàng như cải thiện tình trạng đợi lấy hành lý quá lâu.
2.3.2. Tác động tiêu cực
* Giá vé máy bay tăng cao
Khi giá máy bay của Vietnam Airlines tăng, đặc biệt so với c hãng hàng
không khác hoặc các phương tiện di chuyển khác, nhu cầu vân chu ển của khách hàng
thể giảm. Chính vì vây, trong điều kiện kinh tế khó khăn, người tiêu dùng xụ
hướng cắt giảm chi tiêu cho các dịch vụ không thiết yếu, trong đó du lịch di
lOMoARcPSD| 61785836
17
chuyển bằng đường hàng không. Nguyên nhân của nó có thể do giá nhiên liệu tăng, chi
phí vận hành tăng, hoặc chiến lược định giá của hãng.
* Chi phí du lịch tăng: Ngoài giá máy bay thì chi phí du lịch tổng thể
(khách sạn, ăn uống, tham quan) cũng tăng lên rất nhanh, điều đó có thể làm giảm nhu
cầu đi lại bằng đường hàng không của hành khách.
* Cạnh tranh giữa các hãng hàng không: Vt Nam c
ó rất nhiều hãng hàng
không cho mọi người tùy chọn. vây, trong trự ờng hợp các hãng hàng không khác
cung cấp giá vé rẻ hơn hoặc dịch vụ tốt hơn, Vietnam Airlines có thể mất khách hàng.
* Giá vé các phương tiện di chuyển thay thế: Ngày nay, chính sự phát triển
của đường sắt cao tốc, xe khách chất lượng cao, hoặc các phương tiện di chuyển khác
với giá cả phải chăng hơn đã góp phần làm giảm nhu cầu đi lại bằng đường hàng không.
* Suy thoái kinh tế: Khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân
giảm,nhiều người sẽ chọn cách hủy bỏ hoặc hoãn lại các kế hoạch du lịch, hoặc lựa
chọn các hình thức du lịch tiết kiệm hơn như du lịch gần hoặc du lịch bụi.
* Thị hiếu và xu hướng du lịch:
Xu hướng du lịch đã thay đổi, ví dụ như du lịch gần nhà, du lịch sinh thái, hoặc du lịch
trải nghiệm, thể làm giảm nhu cầu đi lại bằng đường hàng không đến các điểm đến
truyền thống.
Ảnh hưởng của đại dịch: Các đại dịch có thể dẫn đến việc hạn chế di chuyển,
giảm nhu cầu du lịch và công tác, gây ảnh hưởng lớn đến ngành hàng không.
Sự phát triển của công nghệ: Công nghê p át triển kéo theo sự thay đổi không
nhỏ trong xu ớng du lịch như hội nghị trực tuyến thể làm giảm nhu cầu đi công
tác bằng đường hàng không.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦU
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG VIET
NAM AIRLINES
3.1. Định hướng, mục tiêu về dịch vụ cầu vận chuyển của hãng hàng không Viet
nam Airlines
3.1.1. Định hướng
Đến năm 2035, Vietnam Airlines đặt mục tiêu giữ vững vị thế hàng đầu tại thị
trường hàng không trong nước và khu vực, đồng thời trở thành hãng hàng không đứng
thứ 3 về quy mô tại Đông Nam Á. Hãng cũng hướng tới nhóm 10 hãng được ưa thích
nhất châu Á, cải thiện chất lượng dịch vụ và mở rộng mạng lưới bay toàn cầu.
Vietnam Airlines tiếp tục tiên phong trong ứng dụng công nghệ số, tự động hóa
quy trình và cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng.
Bên cạnh đó, hãng đặt trọng tâm vào phát triển bền vững thông qua việc sử dụn
g các sản phẩm thân thiện với môi trường, giảm thiểu khí thải, và đáp ứng các tiêu chu
ẩn quốc tế về bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD| 61785836
18
Đồng thời, hãng cam kết duy trì vị thế là nơi làm việc được ưa thích tại Việt Na
m, thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, coi đây là nền tảng quan trọng
cho sự phát triển lâu dài.
Cảng hàng không quốc tế Long Thành sẽ là chìa khóa quan trọng để hiện thực
hóa những mục tiêu này. Với vị trí chiến lược và quy mô hiện đại, Long Thành không
chỉ đóng vai trò trung tâm trung chuyển hàng không lớn trong khu vực mà còn tạo điề
u kiện để Vietnam Airlines mở rộng mạng bay, thu hút các đối tác quốc tế, đặc biệt là
các hãng hàng không thành viên liên minh SkyTeam cùng khai thác tiềm năng của thị
trường Việt Nam.
3.1.2. Mục tiêu
Với thị trường hàng không Việt Nam, sản lượng khách vận chuyển dự kiến tiếp
tục tăng trưởng tốt so cùng kỳ. Khách tổng thị trường quốc tế dự kiến đạt trên 45 triệu
khách, tăng trên 11% so cùng kỳ. Khách tổng thị trường nội địa dự báo đạt gần 36 triệ
u khách, tăng trên 5% so cùng kỳ.
Năm 2025, Vietnam Airlines thực hiện các nội dung trong đề án tái cơ cấu Tổn
g công ty, đảm bảo hoàn thành tốt và đúng thời hạn; tập trung các giải pháp nâng cao
hiệu quả nguồn lực, đặc biệt là tăng hiệu suất sử dụng đội tàu bay 5% so với 2024, phấ
n đấu tăng năng suất lao động trên 7%.
Hãng hàng không Vietnam Airlines đặt mục tiêu năm 2025 với tổng số chuyến
bay đạt trên 156.000 chuyến, tăng trên 12% so cùng kỳ; số khách vận chuyển trên toàn
mạng đạt trên 25 triệu khách, tăng 12% so cùng kỳ; hàng hóa vận chuyển đạt 336.300
tấn, tăng 10% so cùng kỳ.
Doanh thu Công ty mẹ ước đạt trên 95.600 tỷ đồng, tăng 13,3% so cùng kỳ
Tổng công ty đặt mục tiêu có hiệu quả vượt mức so 2024 và so với kế hoạch 5 năm đã
báo cáo tại đề án tái cơ cấu tổng thể Vietnam Airlines.
Để có thể hoàn thành các mục tiêu trên, Vietnam Airlines kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ và phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược phát triển ngà
nh hàng không trong sự kết nối với các ngành khác như du lịch, khách sạn, dịch vụ, gi
ao thông đường bộ… đi kèm với các chương trình phát triển năng lực cạnh tranh quốc
gia cũng cần được xây dựng để xây dựng ngành hàng không trở thành mũi nhọn, kết n
ối với các ngành khác.
Chính phủ ban hành các chính sách, chế thông thoáng, đơn giản đhỗ trợ Vi
etnam Airlines và các doanh nghiệp trong ngành triển khai nhanh chóng tổ hợp công tr
ình dịch vụ đồng bộ chuyên ngành hàng không tại Cảng Hàng không Quốc tế Long Th
ành; tiếp tục nới lỏng hơn nữa các chính sách về xuất nhập cảnh, theo đó, bổ sung các
nước được miễn thị thực nhập cảnh, đặc biệt các thị trường lớn nhiều tiềm năng như
lOMoARcPSD| 61785836
19
Mỹ, Australia, Ấn Độ,
Lãnh đạo Vietnam Airlines khẳng định sẽ liên tục triển khai quyết liệt các giải
pháp tự thân như đã báo cáo tại nhiều văn bản để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doan
h, duy trì thị phần, đảm bảo các chỉ số an toàn, dịch vụ, hoàn thành tốt các nhiệm vụ tr
ọng tâm của năm 2025.
3.2. Giải pháp nhằm kích cầu dịch vụ vận chuyển hàng không của hãng hàng khô
ng Vietnam Airlines
Năm 2025, Vietnam Airlines sẽ tập trung mạnh mẽ vào việc ứng dụng công ng
hệ tiên tiến và triển khai các xu hướng mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và gia
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trọng tâm hàng đầu của hãng là đẩy mạnh chuyển
đổi số trong mọi hoạt động, từ quản lý vận hành, bảo dưỡng kỹ thuật đến dịch vụ khác
h hàng. Hiện tại, hãng đang triển khai các hệ thống quản lý dữ liệu hiện đại và ứng dụ
ng trí tuệ nhân tạo (AI) để tối ưu hóa lịch trình bay, giảm thiểu thời gian trễ chuyến, đ
ồng thời mang đến trải nghiệm cá nhân hóa tốt hơn cho hành khách.
Vietnam Airlines cũng sẽ tiếp tục triển khai mạnh mẽ chương trình Dịch vụ nân
g tầm giai đoạn 3, tập trung vào yếu tố con người với mục tiêu đem trải nghiệm tuyệt
vời nhất đến khách hàng trên từng dặm bay với Vietnam Airlines.
Vietnam Airlines cũng đặc biệt chú trọng phát triển các công nghệ bền vững, tr
ong đó có việc sử dụng nhiên liệu hàng không bền vững (SAF) trên một số tuyến bay
quốc tế. Đây là chiến lược dài hạn nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường và đáp ứ
ng các tiêu chuẩn phát triển bền vững mà cộng đồng quốc tế đang đặt ra. Việc sử dụng
SAF không chỉ là một hành động bảo vệ môi trường mà còn là một bước chuẩn bị cho
tương lai của ngành hàng không
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về tính tiện lợi và tốc độ, hã
ng sẽ tiếp tục mở rộng các kênh đặt vé và thanh toán trực tuyến. Hãng Vietnam Airlin
es sẽ tích hợp các công nghệ tiên tiến như ví điện tử và blockchain để đảm bảo tính mi
nh bạch và bảo mật tối đa. Đồng thời, các ứng dụng di động của hãng cũng sẽ được nâ
ng cấp để trở thành nền tảng toàn diện cho hành khách, cung cấp mọi thông tin cần thi
ết từ đặt vé, quản lý hành trình đến cập nhật thông tin thời tiết và thủ tục sân bay.
Yếu tố con người chính chìa khóa thành công. Đầu vào đào tạo nguồn nhâ
n lực chất lượng cao, phát triển kỹ năng mềm và tư duy sáng tạo sẽ giúp doanh nghiệp
không chỉ đáp ứng yêu cầu thị trường nội địa còn sẵn sàng cạnh tranh trên thị trườ
ng quốc tế.
Đặc biệt, Vietnam Airlines đặt mục tiêu khai thác tối đa tiềm năng từ các xu hư
ớng mới trong ngành hàng không thông qua việc mở rộng mạng lưới hợp tác, không c
hỉ với các Hãng hàng không mà còn với tối đa các loại hình vận tải khác. Điều này sẽ t
ối ưu hóa khả năng tiếp cận của hành khách và hàng hóa, tạo nên một hệ sinh thái dịch

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61785836
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH __________ _________
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ DU LỊCH ĐỀ TÀI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIETNAM AIR LINES Nhóm: 0 6
Lớp học phần: 24 2 _ TEMG3411_ 03
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng
Hà Nội năm 202 5 lOMoAR cPSD| 61785836 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦ
U DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN...................................................................................5
1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của cầu du lịch......................................5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của cầu dịch vụ vận chuyển............................5
1.1.2. Đặc điểm của cầu dịch vụ vận chuyển..................................................5
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển.................................6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH VỤ V
ẬN CHUYỂN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIETNAM AIRLIN
ES................................................................................................................................8
2.1. Giới thiệu về hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines và dịch vụ vận
chuyển của hãng hàng không..............................................................................8
2.1.1. Giới thiệu về hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines.................8
2.1.2. Dịch vụ vận chuyển hành khách của hãng hàng không quốc gia Viet
nam Airlines.....................................................................................................9
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển của hãng hàng khôn
g quốc gia Vietnam Airlines..............................................................................10
2.2.1. Giá cả của dịch vụ vận chuyển (Giá vé máy bay)..............................10
2.2.2. Giá cả của hàng hóa, dịch vụ có liên quan ( như thay thế hoặc bổ sun
g) với hàng hóa, dịch vụ đang có nhu cầu.....................................................11
2.2.3 Thu nhập (khả năng thanh toán) của người mua...............................13
2.2.4 Thị hiếu và xu hướng tiêu dùng...........................................................14
2.3 Đánh giá chung về thực trạng cầu dịch vụ vận chuyển của hãng hàng khô
ng quốc gia Vietnam Airlines............................................................................16
2.3.1. Tác động tích cực..................................................................................16
2.3.2. Tác động tiêu cực..................................................................................17
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦ
U DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG
VIETNAM AIRLINES...........................................................................................19
3.1. Định hướng, mục tiêu về dịch vụ cầu vận chuyển của hãng hàng không
Vietnam Airlines................................................................................................19
3.1.1. Định hướng...........................................................................................19
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................19
3.2. Giải pháp nhằm kích cầu dịch vụ vận chuyển hàng không của hãng hàng không Vietnam
Airlines.....................................................................................20
PHẦN KẾT THÚC...................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................23
1 lOMoAR cPSD| 61785836
BIÊN BẢN PHẢN BIỆN..........................................................................................24 2 lOMoAR cPSD| 61785836
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM I.
Thời gian, địa điểm 1.
Thời gian: 20h ngày 12 tháng 02 năm 2025 2.
Địa điểm: Google meet II. Thành phần tham dự:
- Nhóm Trưởng: Hoàng Thị Như Quỳnh
- Thành viên: Trần Thị Quỳnh Như, Hà Kiều Oanh, Quách Gia Phú, Đinh
Thị Thu Phương, Hoàng Thu Phương, Ngô Thị Phương, Nguyễn Nhật Q
uang, Đào Thị Như Quỳnh
III. Nội dung buổi họp
- Trình bày và chỉnh sửa hoàn thiện đề cương thảo luận
- Phân công công việc cho từng thành viên IV. Kết quả
- Trần Thị Quỳnh Như: Nội dung phần 2.1
- Hà Kiều Oanh: Word + Nội dung phần 2.2
- Quách Gia Phú: Nội dung phần 2.2
- Đinh Thị Thu Phương: Nội dung phần 1
- Hoàng Thu Phương: Nội dung phần 2.3
- Ngô Thị Phương: Lời mở đầu và kết luận
- Nguyễn Nhật Quang: Nội dung phần 3
- Đào Thị Như Quỳnh: Nội dung phần 2.3
- Hoàng Thị Như Quỳnh: Đề cương + Nội dung phần 3 Nhóm trưởng Hoàng Thị Như Quỳnh
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá của GV 1 Trần Thị Quỳnh Như Nội dung phần 2.1 3 lOMoAR cPSD| 61785836 2 Hà Kiều Oanh Word + Nội dung phần 2.2 3 Quách Gia Phú Nội dung phần 2.2 Nội dung phần 1 4 Đinh Thị Thu Phương 5 Hoàng Thu Phương Nội dung phần 2.3 6 Ngô Thị Phương
Lời mở đầu và kết luận Nội dung phần 3 7 Nguyễn Nhật Quang Nội dung phần 2.3 8 Đào Thị Như Quỳnh Hoàng Thị Như Quỳnh
Đề cương + Nội dung phần 3, 9 (Trưởng nhóm) Phản biện LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch, nhu c
ầu sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không ngày càng gia tăng, kéo theo sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các hãng hàng không. Là hãng hàng không quốc gia, Vietnam Airlines
đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các điểm đến trong nước và quốc tế, góp ph
ần thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch và giao thương. Với lợi thế về thương hiệu, mạn
g lưới đường bay rộng khắp và chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, Vietnam
Airlines đã và đang nỗ lực khẳng định vị thế của mình trong ngành hàng không.
Tuy nhiên, nhu cầu đối với dịch vụ vận chuyển của Vietnam Airlines không ng
ừng biến động do chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm kinh tế, xã hội, công nghệ,
chính sách nhà nước và sự cạnh tranh từ các hãng hàng không giá rẻ. Việc nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển hàng không không chỉ giúp đánh g
iá thực trạng thị trường mà còn giúp Vietnam Airlines xác định cơ hội và thách thức tr
ong bối cảnh mới. Bài luận này sẽ phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng 4 lOMoAR cPSD| 61785836
dịch vụ của Vietnam Airlines, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượn
g dịch vụ, cải thiện năng lực cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 5 lOMoAR cPSD| 61785836
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN
1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của cầu du lịch
1.1.1. Khái niệm và bản chất của cầu dịch vụ vận chuyển
Cầu dịch vụ du lịch là một bộ phận của cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.
Do đó, tương tự như cầu hàng hoá và dịch vụ nói chung, cầu dịch vụ du lịch có nguồn
gốc xuất phát từ nhu cầu du lịch của dân cư. Về mặt bản hiện trên thị trường (hoặc thông
trường) hay còn gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán.
Như vậy, cầu dịch vụ du lịch cũng có thể được khái niệm là số lượng hàng hoá
và dịch vụ mà con người mua và tiêu dùng trong quá trình đi du lịch được giới hạn trong
một phạm vi thời gian và không gian nhất định.
Bản chất của cầu dịch vụ vận chuyển chính là sự phản ánh nhu cầu và mong
muốn của khách hàng đối với các dịch vụ vận chuyển như: vận chuyển đường bộ, vận
chuyển đường hàng không, vận chuyển đường biển, vận chuyển đường đường sắt,…
Cầu dịch vụ vận chuyển phản ánh nhu cầu di chuyển của người tiêu dùng trong một
khoảng thời gian nhất định, dựa trên các yếu tố như giá cả, thu nhập của người tiêu
dùng, sự thay thế của các phương tiện khác, và các yếu tố xã hội, kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của cầu dịch vụ vận chuyển
Cầu du lịch chủ yếu là cầu về dịch vụ như các dịch vụ vận chuyển lưu trú ăn
uống hướng dẫn tham quan tìm hiểu chi tiêu cho các dịch vụ này có thể chiếm từ hai
phần ba đến bốn phần năm tổng chi tiêu cho một chuyến đi phần còn lại có thể là các
hàng hóa mua sắm như hàng lưu niệm hàng hóa thông thường trong chuyến đi.
Cầu du lịch rất đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa dịch vụ sự đa dạng
không chỉ thể hiện trong câu từng loại hàng hóa hoặc dịch vụ du lịch riêng lẻ mà còn
thể hiện trong các cầu du lịch với tính chất tổng hợp sự kết hợp các yếu tố riêng lẻ theo
nhiều cách khác nhau nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch trọn gói.
Cầu du lịch dễ bị thay đổi: Cầu du lịch sẽ bị thay thế bằng cầu về hàng hóa dịch
vụ cơ bản khác cho tiêu dùng cá nhân vì hiện nay vẫn còn phổ biến quan điểm du lịch
chưa phải là nhu cầu cần thiết của con người đặc điểm ngày này đặc điểm này đặc điể
m này còn thể hiện ngay cả trong quá trình thỏa mãn nhu cầu du lịch có thể có sự thay
đổi địa điểm du lịch.
Cầu du lịch có tính thời vụ: Thực tế ở nhiều địa phương nhiều quốc gia đều có l
ượng khách du lịch không đều đặn trong năm trước hết là do tính thời vụ của tài nguyê
n và điểm hấp dẫn du lịch của địa phương và quốc gia đó đồng thời một khía cạnh rất
quan trọng khác là cầu du lịch chỉ xuất hiện vào những thời kỳ hoặc thời điểm nhất đị
nh thì có kỳ nghỉ phép nghỉ lễ có thời kỳ tích lũy thu nhập tiền thưởng cuối năm phúc 6 lOMoAR cPSD| 61785836
lợi trong các ngày nghỉ. Ngoài ra, các yếu tố thời tiết khí hậu phong tục tập quán và sự
lan truyền tâm lý cũng tạo nên đặc điểm thời vụ của cầu du lịch.
Các đặc điểm khác ngoài các đặc điểm cơ bản trên cầu du lịch còn có những đị
a điểm khác như tính chất phân tán tính lập lại tính lan truyền.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển
Các nhà kinh doanh du lịch có thể nhận thấy rằng cầu về các hàng hoá, dịch vụ
do họ cung ứng bị thay đổi trong khi họ không hề thay chính sách kinh doanh. Những
lý do ảnh hưởng đến sự thay đổi này được các nhà kinh tế gọi là các nhân tố ảnh hưởn
g đến cầu và thường bao gồm: -
Giá cả của hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu: Giá cả của dịch vụ vận chuyển
là một yếu tố quyết định lớn đến mức cầu. Khi giá của dịch vụ vận chuyển giảm, cầu
về dịch vụ này có xu hướng tăng, vì khách hàng sẽ cảm thấy dễ dàng chi trả hơn. Ngược
lại, khi giá tăng, cầu có thể giảm do người tiêu dùng sẽ tìm kiếm các lựa chọn thay thế. -
Giá cả của các hàng hoá, dịch vụ có liên quan (như thay thế hoặc bổ sung)
vớihàng hoá, dịch vụ đang có nhu cầu: Các dịch vụ vận chuyển có thể bị ảnh hưởng bởi
sự thay đổi giá của các sản phẩm hoặc dịch vụ có liên quan. Ví dụ, nếu giá nhiên liệu
tăng, giá dịch vụ vận chuyển sẽ tăng theo, ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển. Bên
cạnh đó, nếu giá các sản phẩm khác (như vé máy bay) giảm, cầu đối với dịch vụ vận
chuyển có thể tăng do người tiêu dùng muốn tiết kiệm chi phí. -
Thu nhập (hay khả năng thanh toán) của người mua: Mức thu nhập của
người tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi trả cho dịch vụ vận chuyển. Khi
thu nhập tăng, nhu cầu sử dụng các dịch vụ vận chuyển có xu hướng tăng lên, đặc biệt
đối với các dịch vụ cao cấp hơn hoặc nhanh chóng. Ngược lại, nếu thu nhập giảm, người
tiêu dùng có thể giảm chi tiêu cho dịch vụ vận chuyển hoặc lựa chọn phương tiện vận chuyển rẻ hơn. -
Thị hiếu và kiểu mốt: Thị hiếu và xu hướng của người tiêu dùng cũng có
thể tác động mạnh đến cầu dịch vụ vận chuyển. Các yếu tố như sự thay đổi trong thói
quen di chuyển, sự quan tâm đến các phương tiện giao thông bền vững hoặc thân thiện
với môi trường, hoặc sự phổ biến của các dịch vụ chia sẻ xe có thể làm tăng hoặc giảm
cầu trong từng thời kỳ cụ thể.
Đây là 4 nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến cầu du lịch của một cá nhân. Trong thự
c tiễn có thể chỉ ra nhiều nhân tố khác nhưng chúng đều ảnh hưởng gián tiếp qua 4 nh
ân tố này. Ví dụ các nhân tố cung và quảng cáo, cung sẽ ảnh hưởng qua giá cả hàng h
oá, dịch vụ; còn quảng cáo sẽ làm thay đổi thị hiếu của người mua; sức hấp dẫn của sả
n phẩm du lịch sẽ ảnh hưởng đến thị hiếu hoặc kiểu mốt trong du lịch... 7 lOMoAR cPSD| 61785836
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH VỤ VẬ
N CHUYỂN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIETNAM AIRLINES
2.1. Giới thiệu về hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines và dịch vụ vận chu
yển của hãng hàng không.
2.1.1. Giới thiệu về hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines
Vietnam Airlines, tên đầy đủ là Tổng Công ty Hàng không Việt Nam – CTCP,
là hãng hàng không quốc gia của Việt Nam và đóng vai trò quan trọng trong ngành hà
ng không dân dụng của đất nước. Với biểu tượng Bông Sen Vàng đặc trưng, hãng đã k
hẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế thông qua chất lượng dịch vụ và sự p
hát triển không ngừng với chuyến bay nội địa đầu tiên được khai trương vào tháng 9/1 956.
Vietnam Airlines được thành lập vào năm 1993, đánh dấu bước khởi đầu của một hãn
g hàng không quốc gia hiện đại. Năm 1995, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam chín
h thức ra đời, với Vietnam Airlines là nòng cốt, cùng 20 doanh nghiệp khác trong ngà
nh. Năm 2002, hãng giới thiệu biểu tượng mới – Bông Sen Vàng, thể hiện sự cam kết
nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng mạng lưới đường bay. Năm 2003, Vietnam A
irlines tiếp nhận và khai thác máy bay Boeing 777 đầu tiên, khởi đầu cho chương trình
hiện đại hóa đội bay. Năm 2006, hãng trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội V
ận tải Hàng không Quốc tế (IATA), và đến năm 2010, gia nhập liên minh hàng không
SkyTeam, mở rộng hợp tác quốc tế và nâng cao vị thế trên thị trường toàn cầu.
Vietnam Airlines khai thác hơn 100 đường bay, kết nối tới 22 điểm đến nội địa
và hơn 40 điểm đến quốc tế ở Châu Á, Châu Âu, Châu Úc và Châu Mỹ với hai trung t
âm điều hành chính là Sân bay quốc tế Nội Bài (HAN) và Sân bay quốc tế Tân Sơn N
hất (SGN). Hãng phục vụ hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, đồng thời kết nối Việt
Nam với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đội bay của Vietnam Airlines
bao gồm các loại máy bay hiện đại như Airbus A350, Boeing 787 Dreamliner, Airbus
A321 và nhiều dòng máy bay khác, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vận chuyển đa dạng của hành khách.
Vietnam Airlines đã đạt được nhiều giải thưởng uy tín, trong đó có danh hiệu
"Hãng hàng không 4 sao" do tổ chức Skytrax trao tặng. Ngoài ra, Vietnam Airlines cò
n được vinh danh là "Hãng hàng không hàng đầu thế giới về bản sắc văn hóa" bởi Wor
ld Travel Awards, ghi nhận những nỗ lực trong việc quảng bá văn hóa Việt Nam đến v ới bạn bè quốc tế.
Với mục tiêu trở thành hãng hàng không hàng đầu khu vực và thế giới, Vietna m
Airlines không ngừng đầu tư vào công nghệ, nâng cấp đội bay và mở rộng mạng lư ới
đường bay. Hãng cũng chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cải tiến qu y
trình dịch vụ và tăng cường hợp tác quốc tế. Trong bối cảnh ngành hàng không đang
phục hồi sau đại dịch, Vietnam Airlines đặt mục tiêu tăng cường năng lực cạnh tranh, 8 lOMoAR cPSD| 61785836
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và mang lại trải nghiệm tốt nhất cho hà nh khách.
2.1.2. Dịch vụ vận chuyển hành khách của hãng hàng không quốc gia Vietnam Air lines
Vietnam Airlines, với vai trò là hãng hàng không quốc gia Việt Nam, cung cấp
đa dạng dịch vụ vận chuyển hành khách nhằm đáp ứng nhu cầu của hành khách. Vietn
am Airlines cam kết mang đến cho hành khách trải nghiệm bay an toàn, tiện nghi và th
oải mái. Hãng cung cấp các hạng ghế và dịch vụ đa dạng: -
Hạng Thương gia: Dành cho những khách hàng mong muốn trải nghiệm
cao cấp với ghế ngồi rộng rãi, có thể ngả phẳng thành giường, cùng với dịch vụ ẩm
thực tin h tế và ưu tiên trong các thủ tục tại sân bay. -
Hạng Phổ thông đặc biệt: Mang lại sự linh hoạt và tiện lợi với không
gian ghếngồi thoải mái hơn, cùng với các tiện ích bổ sung như suất ăn chất lượng cao
và ưu tiê n trong việc làm thủ tục. -
Hạng Phổ thông: Đáp ứng nhu cầu của đa số hành khách với giá cả hợp
lý, ghế ngồi thoải mái và dịch vụ chu đáo.
Bên cạnh đó hãng còn mở rộng thêm dịch vụ đặc biệt hỗ trợ hành khách nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của hành khách: -
Dịch vụ xe lăn: Hành khách có nhu cầu sử dụng xe lăn có thể đặt trước
24 giờtrước giờ khởi hành thông qua phòng vé hoặc tổng đài của Vietnam Airlines. -
Dịch vụ tiếp viên đi kèm: Dành cho hành khách cần sự hỗ trợ đặc biệt
trong suốt chuyến bay. Yêu cầu dịch vụ này cần được đặt trước và xác nhận, kèm theo
phí dị ch vụ tương ứng. -
Dịch vụ cho trẻ em đi một mình: Vietnam Airlines cung cấp dịch vụ hỗ
trợ cho trẻ em từ 2 đến dưới 12 tuổi đi một mình, đảm bảo an toàn và sự chăm sóc chu
đáo t rong suốt hành trình. -
Dịch vụ cho hành khách khiếm thính, khiếm thị: Hãng cung cấp hỗ trợ
đặc biệt cho hành khách khiếm thính hoặc khiếm thị, bao gồm hướng dẫn và hỗ trợ
trong quá trình làm thủ tục và trên chuyến bay.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ vận chuyển của hãng hàng không qu
ốc gia Vietnam Airlines
2.2.1. Giá cả của dịch vụ vận chuyển (Giá vé máy bay)
Giá cả là một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng
của khách hàng trong ngành hàng không. Đặc biệt, với một thị trường cạnh tranh như
Việt Nam, nơi có nhiều hãng hàng không hoạt động, từ truyền thống đến giá rẻ, giá vé
trở thành một công cụ quan trọng để thu hút khách hàng và tối ưu hóa doanh thu. Đối 9 lOMoAR cPSD| 61785836
với Vietnam Airlines, một hãng hàng không quốc gia, chiến lược giá cả không chỉ phả
n ánh chi phí vận hành mà còn là một phần trong chiến lược cạnh tranh nhằm giữ vữn g thị phần.
Vietnam Airlines áp dụng chiến lược giá linh hoạt, điều chỉnh theo tình hình cu
ng cầu trên thị trường. Trong bối cảnh giá nhiên liệu và chi phí vận hành tăng cao, giá
vé của hãng cũng có sự điều chỉnh để đảm bảo lợi nhuận. Theo báo cáo tài chính năm
2023, giá vé của Vietnam Airlines đã tăng trung bình 5-10% so với năm 2022. Điều n
ày đặt ra thách thức lớn trong việc duy trì lượng khách ổn định trong điều kiện chi phí đầu vào gia tăng.
Khi giá vé giảm có tác động đáng kể đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Kh
i giá vé giảm, số lượng hành khách có xu hướng tăng cao, đặc biệt là với các tuyến ba
y nội địa có nhu cầu du lịch lớn như Hà Nội - Đà Nẵng, TP. HCM - Nha Trang. Việc
giảm giá vé giúp Vietnam Airlines mở rộng thị phần, thu hút khách hàng mới và kích t
hích nhu cầu đi lại, nhất là trong những giai đoạn thấp điểm. Đặc biệt, các chương trìn
h khuyến mãi như "Mua vé sớm", "Bay cùng gia đình" có thể giúp lượng khách đặt vé
tăng trung bình 20-30%. Những chương trình này giúp Vietnam Airlines duy trì được
lượng khách ổn định, giảm tình trạng ghế trống trên các chuyến bay và tối ưu hóa doa
nh thu trong những giai đoạn nhu cầu thấp.
Ngược lại, khi giá vé tăng, khách hàng thường có xu hướng tìm kiếm các phươ
ng án thay thế. Ví dụ, vào mùa cao điểm như Tết Nguyên đán, giá vé máy bay có thể t
ăng 30-50% so với ngày thường, khiến nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng phươn
g tiện khác như tàu hỏa, xe khách. Điều này dẫn đến sự sụt giảm trong lượng khách hà
ng của Vietnam Airlines, đặc biệt là những khách hàng có thu nhập trung bình và thấp.
Ngoài ra, một bộ phận khách hàng có thể chuyển sang các hãng hàng không giá rẻ nh
ư Vietjet Air hoặc Bamboo Airways, nơi cung cấp mức giá cạnh tranh hơn. Điều này
đòi hỏi Vietnam Airlines phải có các biện pháp cân bằng giữa giá vé và chất lượng dịc
h vụ để không mất đi khách hàng trung thành.
Giá vé của Vietnam Airlines không chỉ bị ảnh hưởng bởi yếu tố nội bộ mà còn
chịu tác động từ nhiều yếu tố bên ngoài, bao gồm: -
Giá nhiên liệu: Nhiên liệu hàng không chiếm khoảng 30-40% tổng chi phí
vậnhành của một hãng hàng không. Khi giá dầu thế giới tăng, chi phí nhiên liệu tăng
kéo t heo giá vé máy bay tăng. Điều này tạo áp lực lớn lên chiến lược giá của Vietnam Airli nes. -
Tỷ giá hối đoái: Do Vietnam Airlines có nhiều chi phí thanh toán bằng
ngoại tệ (như thuê máy bay, bảo dưỡng), sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể ảnh
hưởng đ ến chi phí vận hành và từ đó tác động đến giá vé. 10 lOMoAR cPSD| 61785836 -
Lạm phát và thuế phí của nhà nước: Nếu lạm phát tăng, chi phí nhân công,
dịch vụ mặt đất và các phí liên quan khác cũng tăng theo. Chính sách thuế phí của nhà
nư ớc đối với ngành hàng không cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến giá vé của Vietnam A irlines.
2.2.2. Giá cả của hàng hóa, dịch vụ có liên quan ( như thay thế hoặc bổ sung) với h
àng hóa, dịch vụ đang có nhu cầu
2.2.2.1 Ảnh hưởng của chi phí nhiên liệu đến hoạt động kinh doanh
Chi phí nhiên liệu là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ch
i phí vận hành của Vietnam Airlines. Theo thống kê, chi phí nhiên liệu chiếm khoảng
30-40% tổng chi phí hoạt động của hãng. Trong bối cảnh giá dầu thế giới liên tục biến
động, điều này tạo ra những áp lực tài chính đáng kể. Trong năm 2023, giá nhiên liệu
hàng không đã tăng hơn 20% so với năm trước, theo số liệu từ Tập đoàn Xăng dầu Vi
ệt Nam. Khi giá dầu tăng, Vietnam Airlines buộc phải điều chỉnh giá vé để bù đắp chi
phí, điều này có thể làm giảm lượng khách hàng do giá vé trở nên ít cạnh tranh hơn.
Không chỉ ảnh hưởng đến giá vé, giá nhiên liệu tăng còn khiến Vietnam Airline
s gặp khó khăn trong việc duy trì biên lợi nhuận, đặc biệt trong các tuyến bay nội địa n
ơi giá vé bị áp lực bởi sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng hàng không giá rẻ. Để giảm b
ớt tác động từ giá nhiên liệu, hãng cần triển khai các biện pháp tiết kiệm nhiên liệu, đầ
u tư vào đội bay mới tiết kiệm nhiên liệu hơn và tối ưu hóa đường bay nhằm giảm thiể u chi phí nhiên liệu.
2.2.2.2 Sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng hàng không nội địa
Vietnam Airlines không chỉ chịu ảnh hưởng từ giá nhiên liệu mà còn phải đối
mặt với áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ trong nước như Vietjet Air và Bamb
oo Airways. Các hãng này áp dụng chính sách giá linh hoạt, thường xuyên tung ra các
chương trình khuyến mãi, giảm giá vé nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt là phân khúc
khách hàng có ngân sách hạn chế.
Vietjet Air, với mô hình hàng không giá rẻ (low-cost carrier), cung cấp vé máy
bay với giá thấp hơn đáng kể so với Vietnam Airlines, bù lại bằng việc tính phí riêng c
ho các dịch vụ đi kèm như hành lý ký gửi, suất ăn và chọn chỗ ngồi. Điều này giúp hã
ng thu hút một lượng lớn khách hàng, đặc biệt là những người có nhu cầu di chuyển n
gắn ngày hoặc không quá quan trọng đến dịch vụ đi kèm.
Bamboo Airways, dù mới gia nhập thị trường chưa lâu, nhưng đã nhanh chóng
xây dựng được hình ảnh là một hãng hàng không kết hợp giữa giá rẻ và dịch vụ chất l
ượng cao. Với nhiều chuyến bay thẳng đến các địa điểm du lịch như Quy Nhơn, Phú
Quốc và Nha Trang, Bamboo Airways đang trở thành một đối thủ đáng gờm của Vietn
am Airlines trong phân khúc khách hàng du lịch. Trước tình hình này, Vietnam Airlin
es cần có chiến lược khác biệt hóa dịch vụ, chẳng hạn như tập trung vào nhóm khách 11 lOMoAR cPSD| 61785836
hàng doanh nhân, cung cấp các gói ưu đãi về hành lý, chỗ ngồi, suất ăn để tăng giá trị
cho khách hàng. Bên cạnh đó, hãng cũng cần có các chương trình giảm giá linh hoạt h
ơn để giữ chân khách hàng trung thành và thu hút nhóm khách hàng mới.
2.2.2.3 Sự phát triển của các phương tiện vận tải thay thế
Một trong những thách thức lớn mà Vietnam Airlines đang phải đối mặt là sự p
hát triển nhanh chóng của hệ thống đường cao tốc và đường sắt cao tốc tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, chính phủ đã đầu tư mạnh vào hạ tầng giao thông, giúp rút
ngắn thời gian di chuyển giữa các thành phố lớn. Các tuyến đường cao tốc như Hà Nội
- Hải Phòng, TP.HCM - Nha Trang, Hà Nội - Đà Nẵng đã giúp việc di chuyển bằng ô
tô trở nên thuận tiện hơn, khiến một bộ phận hành khách chuyển sang lựa chọn phươn
g tiện đường bộ thay vì đi máy bay.
Đáng chú ý, dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam đang được triển khai, nếu hoàn
thành, sẽ giúp kết nối các thành phố lớn với tốc độ nhanh hơn, chi phí hợp lý hơn so v
ới đường hàng không. Điều này có thể làm giảm đáng kể số lượng hành khách sử dụn
g dịch vụ của Vietnam Airlines trong các tuyến nội địa ngắn. Để đối phó với thách thứ
c này, Vietnam Airlines có thể tập trung mở rộng các tuyến bay quốc tế hoặc cải thiện
dịch vụ trên các tuyến bay nội địa nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh.
2.2.2.4 Sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng và công nghệ số
Sự phát triển của các nền tảng du lịch trực tuyến như Traveloka, Booking.com,
Agoda và Skyscanner cũng đang làm thay đổi cách khách hàng tiếp cận dịch vụ hàng
không. Thay vì đặt vé trực tiếp qua hãng, khách hàng có xu hướng so sánh giá vé trên
nhiều nền tảng khác nhau trước khi quyết định mua vé. Điều này đặt ra một thách thức
cho Vietnam Airlines trong việc kiểm soát giá vé và duy trì tính cạnh tranh trên thị trư ờng.
Bên cạnh đó, khách hàng ngày càng có xu hướng ưa chuộng sự tiện lợi và cá n
hân hóa dịch vụ. Do đó, Vietnam Airlines cần đầu tư mạnh vào công nghệ số, cải thiệ n
trải nghiệm người dùng trên website và ứng dụng di động, cũng như phát triển các c
hương trình khách hàng thân thiết nhằm giữ chân người dùng.
2.2.3 Thu nhập (khả năng thanh toán) của người mua
Thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố then chốt quyết định khả năng chi tiêu
cho các dịch vụ vận chuyển hàng không. Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng có xu hư
ớng mở rộng chi tiêu, dẫn đến việc sử dụng nhiều hơn các dịch vụ hàng không, đặc bi
ệt là những dịch vụ cao cấp. Họ có thể lựa chọn các hạng ghế cao hơn như hạng thươn
g gia hoặc hạng nhất, đặt vé máy bay nhiều hơn cho các chuyến công tác, du lịch hoặc 12 lOMoAR cPSD| 61785836
thăm thân. Ngược lại, khi thu nhập giảm, người tiêu dùng sẽ thận trọng hơn trong chi t
iêu, có thể giảm số lần đi lại hoặc tìm kiếm các lựa chọn tiết kiệm hơn, chẳng hạn như
chọn hãng hàng không giá rẻ hoặc phương tiện thay thế như tàu hỏa, xe khách.
Theo báo cáo kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm 2023, GDP bình quân đầu ngườ
i đạt khoảng 4.300 USD, tăng 6,5% so với năm trước. Điều này cho thấy sự tăng trưởn
g đáng kể về thu nhập, thúc đẩy nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không. Sự gia tă
ng của tầng lớp trung lưu và doanh nhân đã tạo ra một thị trường tiềm năng cho các hã
ng hàng không, đặc biệt là Vietnam Airlines – hãng hàng không quốc gia với chiến lư
ợc tập trung vào phân khúc khách hàng đa dạng từ phổ thông đến cao cấp.
Việc thu nhập thay đổi không chỉ ảnh hưởng đến số lượng khách hàng mà còn t
ác động đến cơ cấu hành khách của các hãng hàng không. Khi thu nhập của người dân
tăng lên, nhóm khách hàng trung lưu và cao cấp có xu hướng tìm kiếm các dịch vụ tốt
hơn với tiện ích cao hơn. Điều này tạo cơ hội cho Vietnam Airlines mở rộng các dịch
vụ cao cấp như hạng thương gia, phòng chờ VIP, suất ăn cao cấp trên máy bay và các
chương trình khách hàng thân thiết.
Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, khi lạm phát gia tăng và thu nhập t
hực tế bị giảm sút, nhiều khách hàng sẽ chuyển sang các hãng hàng không giá rẻ hoặc
chọn phương tiện khác như tàu hỏa, ô tô để tiết kiệm chi phí. Để duy trì thị phần và đá
p ứng nhu cầu của nhóm khách hàng này, Vietnam Airlines cần có chiến lược điều chỉ
nh giá vé hợp lý, áp dụng các chương trình khuyến mãi, ưu đãi để thu hút khách hàng.
Khi thu nhập tăng, không chỉ tần suất đi lại bằng máy bay tăng lên mà khách hà
ng cũng có xu hướng yêu cầu nhiều tiện ích hơn. Họ có thể tìm kiếm các chuyến bay c
ó giờ bay thuận tiện hơn, dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt hơn và các chính sách hoàn hủ
y linh hoạt. Đối với những khách hàng có thu nhập cao, họ sẵn sàng trả nhiều hơn để đ
ược trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, chẳng hạn như ưu tiên làm thủ tục nhanh, quyền lợi
ưu đãi tại phòng chờ hạng thương gia hoặc các dịch vụ đặt chỗ linh hoạt hơn.
Ngược lại, khi thu nhập giảm, khách hàng có xu hướng tìm kiếm các lựa chọn c
ó chi phí thấp nhất, ưu tiên các hãng hàng không giá rẻ hoặc săn vé khuyến mãi. Điều
này đòi hỏi Vietnam Airlines phải có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để đáp
ứng cả hai nhóm khách hàng này.
2.2.4 Thị hiếu và xu hướng tiêu dùng
2.2.4.1 Xu hướng du lịch trải nghiệm và tác động đến nhu cầu bay quốc tế

Trong những năm gần đây, xu hướng du lịch đã có sự thay đổi mạnh mẽ, không
còn gói gọn trong việc di chuyển đơn thuần mà dần chuyển sang hình thức du lịch trải
nghiệm. Ngày càng nhiều khách hàng mong muốn khám phá các địa điểm mới, thử ng
hiệm các nền văn hóa khác nhau, tận hưởng những dịch vụ cao cấp và nghỉ dưỡng tại 13 lOMoAR cPSD| 61785836
các điểm đến nổi tiếng. Điều này làm gia tăng nhu cầu di chuyển hàng không, đặc biệt
là các chuyến bay quốc tế.
Các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, châu Âu, Mỹ và Úc ngày càng trở thàn
h điểm đến hấp dẫn của khách du lịch Việt Nam. Sự gia tăng này không chỉ đến từ nh
u cầu của khách lẻ mà còn từ các nhóm du lịch theo đoàn, du lịch MICE (Meetings, In
centives, Conferences, Exhibitions) và các tour kết hợp công tác. Để đáp ứng xu hướn
g này, Vietnam Airlines đã tăng cường mở rộng mạng lưới đường bay, nâng cao chất l
ượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm để thu hút nhiều hơn đối tượng khách hàng có nh
u cầu trải nghiệm du lịch quốc tế.
Bên cạnh đó, xu hướng du lịch nội địa cũng không kém phần quan trọng. Nhữn
g điểm đến trong nước như Phú Quốc, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt ngày càng thu hút
du khách. Vietnam Airlines đã tận dụng điều này để đẩy mạnh các chuyến bay nội địa,
tối ưu hóa lịch trình bay, đồng thời liên kết với các đơn vị du lịch nhằm mang lại trải n
ghiệm trọn gói cho khách hàng.
2.2.4.2 Xu hướng bảo vệ môi trường và những thay đổi trong ngành hàng không
Vấn đề bảo vệ môi trường và giảm thiểu khí thải CO2 ngày càng nhận được sự
quan tâm của toàn cầu. Ngành hàng không, vốn là một trong những lĩnh vực có lượng
khí thải lớn, đang phải đối mặt với áp lực cắt giảm tác động tiêu cực đến môi trường.
Hành khách ngày nay cũng ngày càng chú trọng đến việc lựa chọn hãng hàng không c
ó cam kết bảo vệ môi trường.
Để đáp ứng xu hướng này, Vietnam Airlines đã triển khai chương trình "Green
Flight", trong đó sử dụng nhiên liệu sinh học, tối ưu hóa lộ trình bay để giảm tiêu hao
nhiên liệu, cắt giảm rác thải nhựa trên các chuyến bay và áp dụng các công nghệ hiện
đại vào vận hành. Việc sử dụng các dòng máy bay tiết kiệm nhiên liệu hơn như Boein
g 787 và Airbus A350 cũng là một bước đi chiến lược giúp hãng giảm lượng khí thải.
Không chỉ vậy, khách hàng cũng có xu hướng lựa chọn những chuyến bay có p
hương án bù đắp carbon, tức là chi trả thêm một khoản tiền nhỏ để góp phần trồng rừn
g, bảo vệ thiên nhiên nhằm cân bằng lượng khí thải CO2 do chuyến bay gây ra. Đây là
một cơ hội để Vietnam Airlines triển khai các dịch vụ thân thiện với môi trường nhằm
thu hút sự quan tâm của nhóm khách hàng có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
2.2.4.3 Sự bùng nổ công nghệ số và trải nghiệm khách hàng
Công nghệ số hóa đã và đang thay đổi đáng kể cách khách hàng tiếp cận dịch v
ụ hàng không. Xu hướng đặt vé trực tuyến, làm thủ tục check-in online, sử dụng dịch
vụ không tiếp xúc đã trở nên phổ biến. Khách hàng ngày càng mong muốn sự tiện lợi 14 lOMoAR cPSD| 61785836
và nhanh chóng trong toàn bộ quá trình từ đặt vé, làm thủ tục, lên máy bay đến nhận h ành lý.
Vietnam Airlines đã đẩy mạnh đầu tư vào ứng dụng di động, nâng cấp website
để tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng. Các tính năng như đặt vé nhanh, theo dõi chuyế
n bay, làm thủ tục online và hỗ trợ khách hàng thông qua chatbot giúp hành khách tiết
kiệm thời gian và có trải nghiệm thuận tiện hơn.
Ngoài ra, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big Data) cũng
giúp Vietnam Airlines cá nhân hóa dịch vụ tốt hơn. Hãng có thể dựa trên dữ liệu hành
vi khách hàng để đưa ra các gợi ý về hành trình, dịch vụ bổ sung, ưu đãi phù hợp với t
ừng nhóm đối tượng. Điều này không chỉ giúp nâng cao trải nghiệm khách hàng mà c
òn gia tăng tỷ lệ khách hàng trung thành.
2.2.4.4 Gia tăng tầng lớp trung lưu và nhu cầu dịch vụ cao cấp
Sự phát triển kinh tế của Việt Nam đã kéo theo sự gia tăng đáng kể của tầng lớ
p trung lưu. Nhóm khách hàng này có nhu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ, không c
hỉ dừng lại ở việc di chuyển mà còn quan tâm đến trải nghiệm trên chuyến bay. Vietna
m Airlines đã nâng cấp các dịch vụ cao cấp nhằm đáp ứng nhu cầu này. Hãng mở rộng
hạng thương gia, cung cấp các khoang ghế ngả phẳng, tăng cường suất ăn chất lượng c
ao với các món ăn đặc sản, rượu vang và dịch vụ chăm sóc đặc biệt. Ngoài ra, dịch vụ
phòng chờ thương gia tại các sân bay cũng được đầu tư bài bản hơn, mang đến sự thoả
i mái và tiện nghi tối đa cho khách hàng.
Một xu hướng quan trọng khác là "bleisure travel" – sự kết hợp giữa công việc
và du lịch. Ngày càng có nhiều khách hàng sẵn sàng chi trả cho dịch vụ hàng không ca
o cấp khi đi công tác để có thể tận hưởng dịch vụ tốt hơn trong những chuyến bay dài.
Đây là cơ hội để Vietnam Airlines tiếp tục phát triển các sản phẩm đáp ứng nhu cầu n
ày, chẳng hạn như cung cấp các gói dịch vụ kết hợp dành cho doanh nhân, mở rộng hệ
thống liên minh với các hãng hàng không khác để cung cấp trải nghiệm xuyên suốt hơ n.
2.3 Đánh giá chung về thực trạng cầu dịch vụ vận chuyển của hãng hàng không q
uốc gia Vietnam Airlines
2.3.1. Tác động tích cực
* Sự tăng trưởng kinh tế và phát triển du lịch,các chính sách hỗ trợ từ chínhphủ:
Sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam đi kèm với chính sách mở cửa của nhà
nước kích thích kiện sự phát triển của thị trường du lịch trong và ngoài nước đã tạo điều
kiện thuận lợi cho nhu cầu vận chuyển hành khách tăng cao. 15 lOMoAR cPSD| 61785836
Bên cạnh đó thu nhập của người dân tăng chất lượng cuộc sống ngày càng được
cải thiện, khách hàng có xu hướng đi du lịch nhiều hơn.
* Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế:
Toàn cầu hóa mở rộng cánh cửa du lịch quốc tế. Người dân từ nhiều quốc gia có
cơ hội và mong muốn khám phá các điểm đến mới trên toàn cầu. Việt Nam, với vị thế
là một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút lượng lớn khách quốc tế. Ngược lại, người Việt
Nam cũng có xu hướng du lịch nước ngoài ngày càng tăng. Vietnam
Airlines hưởng lợi trực tiếp từ việc chuyên chở hành khách quốc tế đến và đi từ Việt Nam.
* Sự tiến bộ trong công nghệ hàng không, bao gồm máy bay hiện đại và dịchvụ trực tuyến:
Những tiến bộ trong công nghệ hàng không nâng cao hiệu quả, tính an toàn và
tính bền vững về môi trường của các chuyến bay, tác động tích cực đến nhu cầu về dịch
vụ vận chuyển của Vietnam Airlines. Máy bay mới hơn với hiệu suất nhiên liệu được
cải thiện và lượng khí thải thấp hơn thu hút những du khách có ý thức bảo vệ môi trường,
trong khi các dịch vụ trên chuyến bay và tùy chọn kết nối được cải thiện nâng cao trải
nghiệm chung của hành khách, thúc đẩy nhu cầu cao hơn.
* Chất lượng dịch vụ, bao gồm độ tin cậy, an toàn và dịch vụ khách hàng tốt:
Xây dựng danh mục khách hàng thường xuyên và có chính sách chăm sóc các
khách hàng này. Vietnam Airlines có các chương trình khách hàng trung thành, hội viên,
trong đó khách hàng sẽ được hưởng ưu tiên tặng quà vào các dịp lễ, tết, sinh nhật... Điển
hình là chương trình Bông Sen Vàng. Chương trình Bông Sen Vàng là chương trình
dành cho những khách hàng thường xuyên của Vietnam Airlines những ưu tiên, ưu đãi
về dịch vụ và những phần thưởng giá trị xứng đáng.
Thường xuyên lấy ý kiến khách hàng, xử lý nhanh tốt các phản hồi của khách
hàng, định kỳ phát phiếu thăm dò mức độ trung thành của khách hàng với doanh nghiệp.
Vietnam Airline lấy ý kiến khách hàng qua hòm thư góp ý, internet thông qua các mạng
xã hội như facebook để ngày càng hoàn thiện về dịch vụ cung ứng. Cố gắng khắc phục
những phàn nàn của khách hàng như cải thiện tình trạng đợi lấy hành lý quá lâu.
2.3.2. Tác động tiêu cực * Giá vé máy bay tăng cao
Khi giá vé máy bay của Vietnam Airlines tăng, đặc biệt là so với các hãng hàng
không khác hoặc các phương tiện di chuyển khác, nhu cầu vân chuỵ ển của khách hàng
có thể giảm. Chính vì vây, trong điều kiện kinh tế khó khăn, người tiêu dùng có xụ
hướng cắt giảm chi tiêu cho các dịch vụ không thiết yếu, trong đó có du lịch và di 16 lOMoAR cPSD| 61785836
chuyển bằng đường hàng không. Nguyên nhân của nó có thể do giá nhiên liệu tăng, chi
phí vận hành tăng, hoặc chiến lược định giá của hãng. *
Chi phí du lịch tăng: Ngoài giá vé máy bay thì chi phí du lịch tổng thể
(khách sạn, ăn uống, tham quan) cũng tăng lên rất nhanh, điều đó có thể làm giảm nhu
cầu đi lại bằng đường hàng không của hành khách. *
Cạnh tranh giữa các hãng hàng không: Viêt Nam c ̣ ó rất nhiều hãng hàng
không cho mọi người tùy chọn. Vì vây, trong trự ờng hợp các hãng hàng không khác
cung cấp giá vé rẻ hơn hoặc dịch vụ tốt hơn, Vietnam Airlines có thể mất khách hàng. *
Giá vé các phương tiện di chuyển thay thế: Ngày nay, chính sự phát triển
của đường sắt cao tốc, xe khách chất lượng cao, hoặc các phương tiện di chuyển khác
với giá cả phải chăng hơn đã góp phần làm giảm nhu cầu đi lại bằng đường hàng không. *
Suy thoái kinh tế: Khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân
giảm,nhiều người sẽ chọn cách hủy bỏ hoặc hoãn lại các kế hoạch du lịch, hoặc lựa
chọn các hình thức du lịch tiết kiệm hơn như du lịch gần hoặc du lịch bụi. *
Thị hiếu và xu hướng du lịch:
Xu hướng du lịch đã thay đổi, ví dụ như du lịch gần nhà, du lịch sinh thái, hoặc du lịch
trải nghiệm, có thể làm giảm nhu cầu đi lại bằng đường hàng không đến các điểm đến truyền thống.
Ảnh hưởng của đại dịch: Các đại dịch có thể dẫn đến việc hạn chế di chuyển,
giảm nhu cầu du lịch và công tác, gây ảnh hưởng lớn đến ngành hàng không.
Sự phát triển của công nghệ: Công nghê pḥ át triển kéo theo sự thay đổi không
nhỏ trong xu hướng du lịch như hội nghị trực tuyến có thể làm giảm nhu cầu đi công
tác bằng đường hàng không.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦU
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG VIET NAM AIRLINES
3.1. Định hướng, mục tiêu về dịch vụ cầu vận chuyển của hãng hàng không Viet nam Airlines
3.1.1. Định hướng
Đến năm 2035, Vietnam Airlines đặt mục tiêu giữ vững vị thế hàng đầu tại thị
trường hàng không trong nước và khu vực, đồng thời trở thành hãng hàng không đứng
thứ 3 về quy mô tại Đông Nam Á. Hãng cũng hướng tới nhóm 10 hãng được ưa thích
nhất châu Á, cải thiện chất lượng dịch vụ và mở rộng mạng lưới bay toàn cầu.
Vietnam Airlines tiếp tục tiên phong trong ứng dụng công nghệ số, tự động hóa
quy trình và cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng.
Bên cạnh đó, hãng đặt trọng tâm vào phát triển bền vững thông qua việc sử dụn
g các sản phẩm thân thiện với môi trường, giảm thiểu khí thải, và đáp ứng các tiêu chu
ẩn quốc tế về bảo vệ môi trường. 17 lOMoAR cPSD| 61785836
Đồng thời, hãng cam kết duy trì vị thế là nơi làm việc được ưa thích tại Việt Na
m, thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, coi đây là nền tảng quan trọng
cho sự phát triển lâu dài.
Cảng hàng không quốc tế Long Thành sẽ là chìa khóa quan trọng để hiện thực
hóa những mục tiêu này. Với vị trí chiến lược và quy mô hiện đại, Long Thành không
chỉ đóng vai trò trung tâm trung chuyển hàng không lớn trong khu vực mà còn tạo điề
u kiện để Vietnam Airlines mở rộng mạng bay, thu hút các đối tác quốc tế, đặc biệt là
các hãng hàng không thành viên liên minh SkyTeam cùng khai thác tiềm năng của thị trường Việt Nam.
3.1.2. Mục tiêu
Với thị trường hàng không Việt Nam, sản lượng khách vận chuyển dự kiến tiếp
tục tăng trưởng tốt so cùng kỳ. Khách tổng thị trường quốc tế dự kiến đạt trên 45 triệu
khách, tăng trên 11% so cùng kỳ. Khách tổng thị trường nội địa dự báo đạt gần 36 triệ
u khách, tăng trên 5% so cùng kỳ.
Năm 2025, Vietnam Airlines thực hiện các nội dung trong đề án tái cơ cấu Tổn
g công ty, đảm bảo hoàn thành tốt và đúng thời hạn; tập trung các giải pháp nâng cao
hiệu quả nguồn lực, đặc biệt là tăng hiệu suất sử dụng đội tàu bay 5% so với 2024, phấ
n đấu tăng năng suất lao động trên 7%.
Hãng hàng không Vietnam Airlines đặt mục tiêu năm 2025 với tổng số chuyến
bay đạt trên 156.000 chuyến, tăng trên 12% so cùng kỳ; số khách vận chuyển trên toàn
mạng đạt trên 25 triệu khách, tăng 12% so cùng kỳ; hàng hóa vận chuyển đạt 336.300
tấn, tăng 10% so cùng kỳ.
Doanh thu Công ty mẹ ước đạt trên 95.600 tỷ đồng, tăng 13,3% so cùng kỳ và
Tổng công ty đặt mục tiêu có hiệu quả vượt mức so 2024 và so với kế hoạch 5 năm đã
báo cáo tại đề án tái cơ cấu tổng thể Vietnam Airlines.
Để có thể hoàn thành các mục tiêu trên, Vietnam Airlines kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ và phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược phát triển ngà
nh hàng không trong sự kết nối với các ngành khác như du lịch, khách sạn, dịch vụ, gi
ao thông đường bộ… đi kèm với các chương trình phát triển năng lực cạnh tranh quốc
gia cũng cần được xây dựng để xây dựng ngành hàng không trở thành mũi nhọn, kết n ối với các ngành khác.
Chính phủ ban hành các chính sách, cơ chế thông thoáng, đơn giản để hỗ trợ Vi
etnam Airlines và các doanh nghiệp trong ngành triển khai nhanh chóng tổ hợp công tr
ình dịch vụ đồng bộ chuyên ngành hàng không tại Cảng Hàng không Quốc tế Long Th
ành; tiếp tục nới lỏng hơn nữa các chính sách về xuất nhập cảnh, theo đó, bổ sung các
nước được miễn thị thực nhập cảnh, đặc biệt các thị trường lớn nhiều tiềm năng như 18 lOMoAR cPSD| 61785836
Mỹ, Australia, Ấn Độ,…
Lãnh đạo Vietnam Airlines khẳng định sẽ liên tục triển khai quyết liệt các giải
pháp tự thân như đã báo cáo tại nhiều văn bản để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doan
h, duy trì thị phần, đảm bảo các chỉ số an toàn, dịch vụ, hoàn thành tốt các nhiệm vụ tr ọng tâm của năm 2025.
3.2. Giải pháp nhằm kích cầu dịch vụ vận chuyển hàng không của hãng hàng khô ng Vietnam Airlines
Năm 2025, Vietnam Airlines sẽ tập trung mạnh mẽ vào việc ứng dụng công ng
hệ tiên tiến và triển khai các xu hướng mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và gia
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trọng tâm hàng đầu của hãng là đẩy mạnh chuyển
đổi số trong mọi hoạt động, từ quản lý vận hành, bảo dưỡng kỹ thuật đến dịch vụ khác
h hàng. Hiện tại, hãng đang triển khai các hệ thống quản lý dữ liệu hiện đại và ứng dụ
ng trí tuệ nhân tạo (AI) để tối ưu hóa lịch trình bay, giảm thiểu thời gian trễ chuyến, đ
ồng thời mang đến trải nghiệm cá nhân hóa tốt hơn cho hành khách.
Vietnam Airlines cũng sẽ tiếp tục triển khai mạnh mẽ chương trình Dịch vụ nân
g tầm giai đoạn 3, tập trung vào yếu tố con người với mục tiêu đem trải nghiệm tuyệt
vời nhất đến khách hàng trên từng dặm bay với Vietnam Airlines.
Vietnam Airlines cũng đặc biệt chú trọng phát triển các công nghệ bền vững, tr
ong đó có việc sử dụng nhiên liệu hàng không bền vững (SAF) trên một số tuyến bay
quốc tế. Đây là chiến lược dài hạn nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường và đáp ứ
ng các tiêu chuẩn phát triển bền vững mà cộng đồng quốc tế đang đặt ra. Việc sử dụng
SAF không chỉ là một hành động bảo vệ môi trường mà còn là một bước chuẩn bị cho
tương lai của ngành hàng không
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về tính tiện lợi và tốc độ, hã
ng sẽ tiếp tục mở rộng các kênh đặt vé và thanh toán trực tuyến. Hãng Vietnam Airlin
es sẽ tích hợp các công nghệ tiên tiến như ví điện tử và blockchain để đảm bảo tính mi
nh bạch và bảo mật tối đa. Đồng thời, các ứng dụng di động của hãng cũng sẽ được nâ
ng cấp để trở thành nền tảng toàn diện cho hành khách, cung cấp mọi thông tin cần thi
ết từ đặt vé, quản lý hành trình đến cập nhật thông tin thời tiết và thủ tục sân bay.
Yếu tố con người chính là chìa khóa thành công. Đầu tư vào đào tạo nguồn nhâ
n lực chất lượng cao, phát triển kỹ năng mềm và tư duy sáng tạo sẽ giúp doanh nghiệp
không chỉ đáp ứng yêu cầu thị trường nội địa mà còn sẵn sàng cạnh tranh trên thị trườ ng quốc tế.
Đặc biệt, Vietnam Airlines đặt mục tiêu khai thác tối đa tiềm năng từ các xu hư
ớng mới trong ngành hàng không thông qua việc mở rộng mạng lưới hợp tác, không c
hỉ với các Hãng hàng không mà còn với tối đa các loại hình vận tải khác. Điều này sẽ t
ối ưu hóa khả năng tiếp cận của hành khách và hàng hóa, tạo nên một hệ sinh thái dịch 19