










Preview text:
  MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………….1 
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………2 
1. Đạo đức kinh doanh……………………………………...3 
1.1 Khái niệm đạo đức kinh doanh 
2. Trách nhiệm xã hội 
PHẦN II: THỰC TRẠNG 
1.Thực trạng đạo đức ở các doanh nghiệp Việt Nam 
2. Thực trạng trách nhiệm xã hội 
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP  THỰC HIỆN TỐT 
1.Các giải pháp thực hiện tốt ở đạo đức 
2. Các giải pháp thực hiện tốt ở trách nhiệm xã hội                  LỜI MỞ ĐẦU 
Đạo đức và trách nhiệm là hai nền tảng quan trọng trong việc hình thành, phát 
triển và duy trì của một doanh nghiệp, mà các nhà doanh nghiệp thường không 
chú ý đến. Hai nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh, uy tín và sức cạnh 
tranh của doanh nghiệp. Đạo đức và trách nhiệm đóng góp tích cực và quyết định 
thành bại cho một doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển đất nước, các nhà 
quản trị doanh nghiệp đã nhận ra được tầm ảnh hưởng tích cực đến sự trường tồn 
và phát tiển bền vững của doanh nghiệp. Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em 
sẽ phân tích và chứng minh việc thực hiện đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã 
hội trong doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là doanh nghiệp Việt Nam.       
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN 
1. Đạo đức kinh doanh 
1.1 Khái niệm đạo đức kinh doanh  - 
Trong Hán Việt, đạo đức là một từ dùng để chỉ một thành tố trong tính cách 
và giá trị con người. Đạo là con đường, đức là tính tốt hoặc những con trạng tạo  nên.  - 
Theo nghĩa đạo đức cá nhân, đạo đức thể hiện nét đẹp trong phong cách 
sống của một người nào đó hiểu biết và rèn luyện ý chí theo các bậc tiền nhân 
theo các quy tắc xử sự và các đường lối tư duy thanh tao, tốt đẹp  - 
Theo nghĩa tổng quát, đạo đức là một bộ quy tắc về đạo lý và những giá trị 
điều khiển hành vi của một cá nhân hay một nhóm được dùng để đánh giá điều  gì là đúng hay sai.  - 
Do đó, có thể hiểu đạo đức kinh doanh là tất cả những chuẩn mực đạo đức 
được xã hội, giới kinh doanh công nhận trong những hành vi, quy định, luật lệ 
kinh doanh giữa các nhà kinh doanh, giúp các doanh nghiệp có những hành vi xử 
sự đúng chuẩn mực, trung thực và có trách nhiệm trong kinh doanh  - 
Đạo đức còn thiết lập những tiêu chuẩn để xem xét điều gì là tốt hay xấu 
trong quản trị và ra quyết định. Tuy nhiên, vấn đề đạo đức đôi khi quá phức tạp  để xác định.  - 
Trong thực tế xã hội thường bao hàm hai nhân tố cấu thành: pháp luật và 
các giá trị cốt lỗi cá nhân. Đạo đức là điểm giao giữa pháp luật và giá trị cốt lỗi. 
1.2 Các tiêu chuẩn và quan điểm để ra quyết định đạo đức 
Phần lớn các vấn đề gian nan trong đạo đức bao hàm sự mâu thuẫn giữa nhu cầu 
của một bộ phận và nhu cầu tổng thể - cá nhân và     
2.Trách nhiệm xã hội: 
2.1 Trách nhiệm xã hội của công ty là gì? 
Trách nhiệm xã hội của công ty được hiểu là sự cam kết của công ty đóng góp 
cho sự phát triển kinh tế bền vững thông qua việc nâng cao chất lượng đời 
sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, điều này có lợi 
cho cả doanh nghiệp và sự phát triển chung của xã hội. 
2.2 Các đối tượng hữu quan của tổ chức: 
Những cá nhân hoặc nhóm bên ngoài hoặc bên trong tổ chức được gọi là đối 
tượng hữu quan nếu họ đầu tư vào tổ chức hoặc nhận được lợi ích từ việc thực 
hiện các nhiệm vụ của tổ chức và họ cũng bị tác động bởi các hành động của 
tổ chức.Vì các lợi ích của họ trong tổ chức khác nhau, mỗi đối tượng hữu quan 
phản ứng theo cách riêng của họ. Và một trong số những phương pháp được 
đa số các đối tượng quan tâm đến là kỹ thuật “phác thảo sơ đồ đối tượng hữu 
quan’’. Phương pháp này giúp những nhà quản trị có thể nhận dạng và xác 
định được thứ tự ưu tiên cho các đối tượng hữu quan quan trọng liên quan đến 
một dự án hay một ván đề cụ thể.  2.3 Phong trào xanh: 
Mệnh lệnh kinh doanh mới được thúc đẩy bởi sự thay đổi thái độ xã hội, các 
chính sách của chính phủ về thay đổi khí hậu và công nghệ thông tin. Bất kỳ 
thông tin nào liên quan đến các tác động tiêu cực của một tổ chức đối với môi 
trường đều được lan truyền nhanh chóng trên internet. 
2.4 Sự bền vững và ba tiêu chuẩn cốt yếu: 
Sự phát triển kinh tế có thể mang lại sự thịnh vượng cho thế hệ hiện tại đồng 
thời bảo vệ cả môi trường và xã hội cho thế hệ sau này. Các nhà quản lý phải 
liên kết các quyết định chiến lược với các mối quan tâm về môi trường và xã 
hội để có thể đạt được mục tiêu tài chính theo cách có trách nhiệm với xã hội 
và môi trường . Các nhà quản trị tổ chức đo lường thành công của họ bằng ba 
tiêu chuẩn cốt yếu được gọi là 3P:     
o Con người (people): xem xét các cách thức để thực hiện trách 
nhiệm xã hội một cách công bằng 
o Hành tinh (planet): đánh giá mức độ cam kết của công ty đối với 
sự bền vững môi trường. 
o Lợi nhuận (profit): xem xét lợi nhuận của tổ chức, liên quan đến  yếu tố tài chính. 
Các nhà quản trị sẽ quan tâm đến các yếu tố xã hội và môi trường thay vì chỉ 
theo đuổi mục tiêu lợi nhuận mà không quan tâm đến những tổn hại mà công 
ty đã gây ra cho môi trường và xã hội..  2. Thực trạng 
 Thực trạng đạo đức ở các doanh nghiệp Việt Nam 
Trong nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh 
của các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang ngày càng 
gay gắt. Không chỉ đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực bằng nguồn vốn, 
chiến lược kinh doanh, năng suất, chất lượng, hiệu quả,… mà còn đòi hỏi doanh nghiệp 
phải có thương hiệu, sự uy tín cũng như đạo đức trong kinh doanh. Sự cạnh tranh về 
văn hóa, đặc biệt là đạo đức. Đạo đức là một yếu tố quan trọng quyết định cho sự phát 
triển bền vững của doanh nghiệp. 
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển, điều đó làm tác động 
đến đạo đức của mỗi doanh nghiệp. Do đó làm cho đạo đức của các doanh nghiệp thay 
đổi theo hai hướng: tích cực và tiêu cực. 
➢ Về hướng tích cực: 
Hầu hết các doanh nghiệp chân chính đều chọn đi theo hướng này, họ luôn tôn trọng đối 
tác, người lao động, khách hàng; họ luôn giữ chữ tín, trung thực, cạnh tranh bình đẳng 
và coi trọng trách nhiệm đạo đức. Từ những hành vi đó giúp doanh nghiệp tạo nên 
thương hiệu, niềm tin đối với người tiêu dùng. Qua đó giúp doanh nghiệp phát triển bền 
vững và tạo ra nhiều lợi nhuận cho mình.     
Điển hình như trong đại dịch Covid-19 vừa qua, các doanh nghiệp đã thể hiện được nền 
văn hóa tốt, thực hiện tốt đạo đức kinh doanh tạo nên nền tảng vững chắc giúp đất nước 
vượt qua khó khăn, đồng thời xây dựng được niềm tin, để lại ấn tượng tốt cho người 
tiêu dùng bằng sự giúp đỡ người nghèo, những người gặp khó khăn cũng như những 
người đang ở tuyến đầu. Các doanh nghiệp đã hi sinh lợi ích của mình vì lợi ích của 
quốc gia, của người dân, từ đó gây dựng được thương hiệu cho doanh nghiệp và cũng 
để lại ấn tượng mạnh mẽ cho người tiêu dùng. 
Công ty TNHH Metran, một doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong việc sản 
xuất máy hô hấp nhân tạo ở Nhật Bản đã hỗ trợ 15000 máy thở để phục vụ cho công tác 
phòng chống dịch Covid-19. Công ty tài chính FE CREDIT hỗ trợ 10 ngàn bộ xét 
nghiệm để góp sức trong công tác phòng chống đại dịch Covid-19. Công ty cổ phần Sữa 
Việt Nam (Vinamilk) đã hỗ trợ hàng trăm ngàn sản phẩm dinh dưỡng. Công ty Vũ trụ 
xanh đã sáng tạo ra “ATM gạo” nhằm phục vụ, hỗ trợ cho những người dân nghèo, 
những người đang gặp khó khăn trong đại dịch. 
➢ Về hướng tiêu cực: 
Bên cạnh những doanh nghiệp thực hiện tốt đạo đức, vừa có tâm vừa có tài thì vẫn còn 
các doanh nghiệp chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt mà vi phạm đạo đức bằng cách bất 
chấp mọi thủ đoạn để đạt được lợi nhuận, kinh doanh các mặt hàng phi pháp, sản xuất 
các sản phẩm kém chất lượng, độc hại, gây ô nhiễm môi trường,... Và tình trạng vi phạm 
đạo đức đang là một vấn đề nhức nhối trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Những 
hành vi sai trái vi phạm đạo đức đã gây ra thiệt hại lớn cho xã hội và người tiêu dùng 
cũng như tạo ra hậu quả nặng nề đối với doanh nghiệp. Từ đó dần đánh mất niềm tin 
của người tiêu dùng và doanh nghiệp sẽ nhanh chóng phá sản và phải chịu hậu quả pháp  lý nặng nề. 
Trong đại dịch Covid-19, mặc dù có các doanh nghiệp đồng lòng chung sức đóng góp 
cho công tác phòng chống dịch bệnh, thể hiện được việc thực hiện tốt đạo đức kinh 
doanh của mình thì vẫn còn một số doanh nghiệp lơi dụng dịch bệnh nhằm vụ lợi cho 
bản thân. Điển hình là công ty cổ phần công nghệ Việt Á đã lợi dụng dịch bệnh Covid-
19 để kiếm tiền bằng cách nâng giá kit test Covid- 19, đi ngược lại với đạo đức kinh 
doanh. Chính vì vậy công ty này đã mất đi uy tín, để lại ấn tượng xấu cho người tiêu 
dùng và phải chịu hậu quả pháp lý nặng nề. 
Ngoài ra, còn có các doanh nghiệp vì hám lợi đã sử dụng các mặt hàng kém chất lượng, 
không rõ nguồn gốc xuất xứ, mất vệ sinh an toàn thực phẩm để bán với giá rẻ nhằm 
đánh lừa người tiêu dùng. Chính vì sự hám lợi của mình, không màng đến lợi ích của 
môi trường, của cộng đồng, các doanh nghiệp đó đã để lại hậu quả vô cùng nghiêm 
trọng đó là ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như ảnh hưởng đến tài chính cá nhân của 
người tiêu dùng. Từ đó dần đánh mất niềm tin của khách hàng đối với sự minh bạch của     
thị trường hàng hóa, làm giảm đi độ uy tín của các doanh nghiệp chân chính và việc 
kinh doanh của các doanh nghiệp đó sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí dẫn tới  phá sản. 
Thực trạng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) tại Việt Nam: 
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang trở thành một xu hướng không thể tránh 
khỏi trên toàn cầu. Sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ dựa vào kết quả 
kinh doanh mà còn liên quan đến cam kết và thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR). Các 
giá trị mang lại ý nghĩa cho con người và cộng đồng là giá trị bền vững nhất, vì lợi ích 
của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ lợi ích của xã hội. Từ năm 2005, Việt Nam đã 
thiết lập giải thưởng "Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp hướng tới sự phát triển bền 
vững". Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đã được áp dụng thông qua các hoạt động 
đầu tư của các công ty đa quốc gia, tuân thủ nhiều quy tắc ứng xử chi tiết. Trong quá 
khứ, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội chủ yếu để đáp ứng các tiêu chuẩn 
của khách hàng, nhưng ngày nay có nhiều công ty chú trọng hơn đến CSR. Trách nhiệm 
xã hội của doanh nghiệp được thể hiện thông qua những hành động xây dựng nền văn 
hóa "vì cộng đồng", từ sứ mệnh của công ty đến đóng góp của nhân viên. 
Thực trạng CSR tại Việt Nam: 
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm và nhận thức về việc CSR là một phần quan 
trọng của mục tiêu phát triển bền vững. CSR không chỉ được triển khai khi cộng đồng 
ổn định mà còn được thực hiện trong những thời kỳ khó khăn và khủng hoảng xã hội. 
Ví dụ, trong giai đoạn ổn định, nhiều doanh nghiệp đã hỗ trợ đội tuyển bóng đá quốc 
gia, mang lại niềm khích lệ tinh thần và đồng thời quảng bá thương hiệu tới cộng đồng 
hâm mộ. Trong các tình huống khó khăn như đại dịch COVID-19, các doanh nghiệp 
không chỉ đóng góp tài chính mà còn hỗ trợ cộng đồng với nhiều hoạt động, như cung 
cấp thiết bị y tế, hỗ trợ khu cách ly, và quyên góp cho những người gặp khó khăn. 
Thực hành trách nhiệm xã hội tại Việt Nam: 
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ngày nay đang nhận được sự quan tâm lớn. Trong 
các tình huống thiên tai, các doanh nghiệp thường thể hiện trách nhiệm xã hội qua việc 
giúp đỡ những người dân bị ảnh hưởng. Ví dụ, các chương trình cứu trợ, quyên góp 
tiền và hàng hóa của doanh nghiệp trải dài khắp cả nước. Một ví dụ khác là hỗ trợ trong 
đại dịch COVID-19, với việc cung cấp thiết bị y tế, hỗ trợ cộng đồng, và đóng góp cho 
những người làm khu cách ly. Các doanh nghiệp cũng thường hỗ trợ giáo dục và xây 
dựng cơ sở hạ tầng cho cộng đồng.     
Các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội: 
Trong bối cảnh thực trạng CSR tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã đóng góp tích cực 
vào các hoạt động cộng đồng. Một số doanh nghiệp tiêu biểu bao gồm VinGroup, 
Vinamilk và FPT. VinGroup đã thành lập Quỹ Thiện Tâm từ năm 2006, chia sẻ gần 10.210 
tỷ đồng với cộng đồng thông qua nhiều chương trình từ thiện. Vinamilk thực hiện các 
chương trình như "Vinamilk 40 năm - Vươn cao Việt Nam" và "Một triệu cây xanh" để 
hỗ trợ trẻ em và bảo vệ môi trường. FPT có Chiến lược 3P với sự quan tâm đến lợi 
nhuận, cộng đồng và môi trường, thể hiện trách nhiệm xã hội ở cả nội bộ và bên ngoài 
công ty. Các doanh nghiệp này không chỉ đóng góp tài chính mà còn thực hiện nhiều 
hoạt động xã hội và từ thiện, đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.  3. Giải pháp 
3.1 Giải pháp thực hiện tốt trong đạo đức 
● ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 
PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT 
Để có nâng cao đạo đức trong doanh nghiệp, chính phủ cần phải đặt ra các điều luật 
chặt chẽ có tính răn đe cao. Sự thật rằng là mục tiêu chính của doanh nghiệp luôn là tối 
đa hóa lợi nhuận hết mức có thể, và đến mức các doanh nghiệp trở nên mù quáng, sẵn 
sàng tìm kiếm những cách “lách luật” để thực hiện điều mình mong muốn. Chính vì thế, 
các nhà chính sách cần phải có cuộc cải cách hành chính toàn diện công tư, phân minh. 
Bên cạnh đó, các nhà chính sách nên quan sát từ những trường hợp đã xảy ra do sự thiếu 
đạo đức của doanh nghiệp để có thể xây dựng, phát triển và hoàn thiện một hệ thống 
pháp luật khoa học, chặt chẽ nhằm ngăn chặn những “khe hở” để các doanh nghiệp có 
mưu đồ xấu thừa cơ lợi dụng. 
CÁC HOẠT ĐỘNG TUYÊN DƯƠNG, TÔN VINH NHỮNG DOANH NGHIỆP ĐÃ 
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM ĐẠO ĐỨC MỘT CÁCH XUẤT SẮC 
Những doanh nghiệp đã có trách nhiệm đạo đức đối với người lao động và xã hội là 
những điều xứng đáng được tôn vinh, tuyên dương qua những hoạt động truyền thông. 
Nhờ truyền thông đến mọi người, chúng ta sẽ hình thành một chuẩn mực của doanh 
nghiệp đối với trách nhiệm đạo đức và xã hội, từ đó nó sẽ tạo nên một nguồn cảm hứng 
hoặc thậm chí có thể tạo ra “áp lực”, động lực khiến các doanh nghiệp phải tuân thủ, 
noi theo và học tập. Khi càng có nhiều hoạt động truyền thông tôn vinh, và doanh nghiệp 
sẵn sàng cam kết thực hiện thì sẽ tạo ra một hiệu ứng cộng đồng sau này.     
Nhờ vào lễ trao Giải thưởng “Sao Vàng đất Việt” năm 2018, Hội Doanh nhân trẻ Việt 
Nam đã trao giải thưởng tuyên dương những doanh nghiệp phát triển bền vững, có trách 
nhiệm đối với người lao động và xã hội. Qua nhiều doanh nghiệp gửi hồ sơ xét tuyển, 
“Sao Vàng đất Việt” đã chọn top 200 daonh nghiệp có những đóng góp to lớn cho xã 
hội như trên 912.000 tỉ đồng doanh thu, nộp ngân sách trên 72.000 tỉ đồng và tạo việc 
làm cho trên 417.000 lao động. Các thương hiệu được bình chọn là TOP 5 đều thuộc 
các doanh nghiệp lớn như: Vingroup, FPT, Hòa Phát, TTC, Traphaco. 
Tuy các hoạt động tôn dương mang những ý nghĩa tích cực, tốt đẹp thì cũng phải có bên 
thứ ba giám sát chặt chẽ kỹ lưỡng, minh bạch để tránh hiện tượng “mua – bán”, không 
còn mang đúng mục tiêu và ý nghĩa của các hoạt động tôn vinh này. 
● ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 
BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC 
Bộ quy tắc đạo đức là một bản tuyên bố chính thức về những giá trị của công ty liên 
quan đến các vấn đề đạo đức và trách nhiệm xã hội. Bộ quy tắc đạo đức mang ý nghĩa 
quan trọng vì giúp nhân viên – nguồn nhân lực chính của doanh nghiệp, hiểu mình cần 
phải ứng xử như thế trong các tình huống công sở hằng ngày đồng thời khi đọc bộ quy 
tắc đạo đức của một doanh nghiệp thì có thể có một cái nhìn khái quát về văn hóa của 
công ty, dễ dàng hòa nhập vào cộng đồng, thành chung một tập thể tương trợ và tuân 
thủ đạo đức, không bị sa lầy. 
Bộ quy tắc đạo đức chính là thể hiện một văn hóa của doanh nghiệp. Có thể kể đến bộ 
quy tắc đạo đức của VNPT - TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM. Bộ 
quy tắc nêu rõ các chuẩn mực ứng xử chung, văn hóa ứng xử với công việc và đồng 
nghiệp và thậm chí là văn hóa trong giao tiếp công sở và lễ nghi ngoại giao được trình 
bày vô cùng chi tiết, súc tích và dễ hiểu. Nhờ vào bộ “Quy tắc ứng xử” của VNPT, nhân 
viên dễ dàng tuân theo những quy chuẩn, chuẩn mực đạo đức doanh nghiệp đề ra. 
CẤU TRÚC ĐẠO ĐỨC 
Các doanh nghiệp cần phải một nhóm quản trị cấp cao để giám sát các đề đạo đức trong 
công ty. Đồng thời, bộ quy tắc ứng xử phải được tiến hành tuyên truyền, phổ biến thông 
qua các hoạt động tập huấn, những buổi họp nêu lên tầm quan trọng của việc tuân theo 
ứng xử quy tắc trong công ty để tạo nên một văn hóa tích cực. Phải nhất quán và kiên 
trì trong thực hiện bộ quy tắc ứng xử; chỉ định vị trí quản lý chịu trách nhiệm thi hành; 
thiết lập hệ thống giám sát, thanh tra và báo cáo về các hành vi vi phạm các chuẩn mực     
được quy định trong bộ quy tắc ứng xử của doanh nghiệp. Có như vậy, mọi người mới 
có thể sẵn sàng tuân theo khi có phạt, thưởng đúng đắn 
BẢO VỆ NGƯỜI THỔI CÒI 
Người thổi còi là người tố cáo cho cơ quan có thẩm quyền hoặc tiết lộ bí mật của một 
hành vi trái đạo đức hoặc bất hợp pháp của một cá nhân, tổ chức. Bất cứ ai cũng cần 
phải báo cáo bất kỳ dấu hiệu nào của việc sơ suất, lạm dụng hay nguy cơ có thể dẫn đến 
những thiệt hại nghiêm trọng về mặt cá nhân, xã hội. Nếu cấp trên của doanh nghiệp 
hoặc đồng nghiệp không có những hành động nhằm hạn chế hay giảm thiểu những sơ 
suất, lạm dụng hay nguy cơ này, thì việc “thổi còi” là cần thiết để giúp khắc phục vấn 
đề hoặc giảm thiểu rủi ro. 
Chính vì tầm quan trọng của hoạt động thổi còi khi có thể khắc phục và gin giữ trách 
nhiệm đạo đức của doanh nghiệp thì các nhà quản trị cần phải đề ra các chính sách bảo 
vệ thông tin cá nhân người bảo còi đặc biệt là thổi còi nội bộ. Khi sự an toàn, danh tính 
của người thổi còi được đảm bảo, thì lúc đó các vụ thiếu trách nhiệm đạo đức mới có 
thể đưa ra “ánh sáng” va được giải quyết. Nếu không, nhân viên chứng kiến vụ việc sẽ 
không dám tiết lộ bất cứ ai và vấn đề vẫn tiếp tục tồn tại và tiếp diễn trong doanh nghiệp, 
và trong lâu dài sẽ gây ra tổn thất rất lớn về nhiều mặt như kinh tế, luật pháp,… 
3.2 Giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện tốt trong trách nhiệm xã hội 
CSR, hay trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đang là một xu hướng tất yếu trong 
hoạt động kinh doanh hiện nay, do đó doanh nghiệp cần coi trọng và thực hiện CSR một 
cách nghiêm túc. Để thực hiện tốt CSR, doanh nghiệp cần áp dụng mô hình 
PDCA (Plan - Do - Check - Act) 
Giai đoạn 1: Plan - Lập kế hoạch cho các hoạt động CSR ● Xác định rõ mục tiêu  cho các hoạt động CSR 
○ Mục tiêu CSR cần phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của  doanh nghiệp. 
○ Mục tiêu CSR cần phù hợp với các vấn đề xã hôi và môi trường mà doanh  nghiệp đang quan tâm 
● Xây dựng kế hoạch CSR cụ thể 
○ Các hoạt động CSR sẽ được thực hiện 
○ Thời gian thực hiện các hoạt động CSR 
○ Ngân sách thực hiện các hoạt động CSR 
○ Cách thức đo lường hiệu quả của các hoạt động CSR     
Giai đoạn 2: Do - Triển khai thực hiện CSR theo kế hoạch. 
● Thu hút các bên liên quan: nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên, cộng đồng… 
cùng hợp tác thực hiện CSR 
● Thực hiện đào tạo nhân viên về các chính sách CSR và cung cấp nguồn lực, tạo 
điều kiện để họ tham gia 
● Áp dụng các tiêu chuẩn CSR quốc tế như: ISO 26000, GRI,... Điều này sẽ giúp 
doanh nghiệp thực hiện CSR một cách hiệu quả và có trách nhiệm hơn. 
● Thực hiện CSR một cách có trách nhiệm và bền vững: Doanh nghiệp thực hiện 
các hoạt động CSR đúng mục tiêu, đúng kế hoạch và đem lại lợi ích cho xã hội  và môi trường. 
● Thực hiện CSR một cách minh bạch và công khai: Doanh nghiệp cần cung cấp 
thông tin về mục tiêu, kế hoạch, kết quả của các hoạt động CSR của mình để tạo 
sự tin tưởng và ủng hộ từ cộng đồng. 
● Doanh nghiệp cần truyền thông về CSR để lan tỏa những giá trị tích cực mà CSR 
mang lại cho xã hội. Qua đó có thể xây dựng hình ảnh thương hiệu tích cực cho  doanh nghiệp. 
Giai đoạn 3: Check - Kiểm tra 
● Doanh nghiệp cần kiểm tra hiệu quả của các hoạt động CSR để đánh giá mức độ 
thành công của các hoạt động này. Việc đo lường hiệu quả CSR sẽ giúp doanh 
nghiệp cải thiện các hoạt động CSR trong tương lai. Doanh nghiệp có thể tham 
khảo các tiêu chí đo lường sau: 
○ Mức độ đạt được mục tiêu CSR 
○ Sự hài lòng của các bên liên quan 
○ Ảnh hưởng của các hoạt động CSR đến xã hội và môi trường 
● Thực hiện phân tích kết quả đo lường 
Giai đoạn 4: Action - Cải thiện các hoạt động CSR 
● Xác định các khâu cần duy trì, các khâu cần khắc phục để đổi mới và các khâu 
cần thay đổi để phát triển. 
○ Thay đổi kế hoạch CSR 
○ Điều chỉnh các hoạt động CSR 
○ Huy động các nguồn lực khác nhau cho các hoạt động CSR. 
● Điều chỉnh và cải tiến các thang đo là biện pháp cần thiết để chiến lược CSR 
được thực hiện nhịp nhàng, đồng bộ và có thể thích ứng với sự thay đổi của môi  trường. 
○ Cần lựa chọn các thang đo phù hợp với các mục tiêu và chỉ tiêu đã xác  định. 
○ Cần thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả của các thang đo.