Phân tích học thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và cú huých từ bên ngoài | Bài kiểm tra giữa kỳ Lịch sử các học thuyết kinh tế

Để tăng trưởng kinh tế cần phải đảm bảo có bốn nhân tố: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, cơ cấu tư bản và kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, bốn nhân tố trên đều khan hiếm và việc kết hợp chúng rất khó khăn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
7 trang 2 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích học thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và cú huých từ bên ngoài | Bài kiểm tra giữa kỳ Lịch sử các học thuyết kinh tế

Để tăng trưởng kinh tế cần phải đảm bảo có bốn nhân tố: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, cơ cấu tư bản và kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, bốn nhân tố trên đều khan hiếm và việc kết hợp chúng rất khó khăn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

5 3 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN CHÍNH TR C GIA H CHÍ MINH Ị QUỐ
HỌC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
----------
BÀI M TRA A K KIỂ GIỮ
HỌC PH N: L CH S Ử CÁC H C THUY T KINH T
Đề bài: Phân tích học thuyết v “cái vòng luẩ ẩn” và n qu
cú huých t bên ngoài
Họ và tên sinh viên: Nguy n Thu Giang
Mã sinh viên: 2055290015
L p: Kinh t & Qu n lý K40 ế
Hà N i, 2021
1
PHẦN TR L I CÂU H I
I. Lý thuy n qu bên ngoàiết “cái vòng luẩ ẩn” và “cú huých” từ
1. Lý thuy n qu ết “cái vòng luẩ ẩn”
Để tăng trưở ải đảng kinh tế cần ph m bảo bốn nhân tố: tài nguyên thiên
nhiên, ngu n nhân l n và k thu t công ngh . Tuy nhiên, ực, cơ cấu tư bả ở các nước
đang phát triể trên đn bốn nhân tố u khan hiếm việc kết hợp chúng rất khó
khăn. Những h n ch ế đang gặp phải khi c này b bó bu và c mãi qu n ến các nướ ộc
quanh trong cái “vòng” lặp đi lặp lại.
Hình n qu ảnh “cái vòng lu ẩn”
Theo thuyết này, đa s các nước đang phát triển đề u thiếu v n, do kh
năng tích luỹ vốn hạn ch . Nh ng y u t này s ng qua l i l n nhau ế ế ảnh hưở
mọi thứ trở nên t ch t ch vkhó khăn hơn khi chúng liên kế i nhau theo “vòng”.
Thu nh p th p nên ti t ki m th p, ti t ki m th p thì ngu n v ế ế ốn không được đảm
bảo, v n không th n vi ỏa đáng khiế ệc theo kịp độ tiên tiến c a máy móc khoa
học không th , kìm m s nh c t, t ng không ng nha ủa ng suấ đó sản lượ
được như hy vọng lại kéo theo thu nh p th p. C y, m n như vậ ột “cái vòng luẩ
quẩn” khiế các nước đang phát triển kinh tế n mỗi ngày l i ng tr m tr ng thêm
hệ l n các vụy đế ấn đề liên quan đến đời sống xã hội, giáo d ục,…
2. Lý thuy bên ngoài ết “cú huých” từ
Samuelson cho r phát tri n kinh t ph i huých t n ngoài ằng, để ế
nhằm pvỡ cái vòng luẩ ẩn”, đó là phả đầu tư của nướn qu i có sự c ngoài vào các
nước đang phát triể “cú huých từ n ngoài” đưa ra đượn. thuyết về c củng c
2
mạnh mẽ v tư tưởng và mấu ch gi i quy t v n ốt để ế ấn đề các nước đang phát triể
gặp ph ải.
II. Áp d ng phân tích thuy n qu ết “cái vòng luẩ ẩn” “cú huých” tbên
ngoài vào n n kinh t t Nam ế Việ
Việt Nam đượ ận đc nh nh m t qu ốc gia đang phát triể ới định hướn v ng
nền kinh tế thtrường theo chủ nghĩa hội. Trong 40 năm trở ại đây, Việ l t Nam
đã đang có những bước tiến mạnh mẽ ế c a s phát tri ển kinh t trong đó cvề
hoạt độ ốn đầ tư từng thu hút v u nước ngoài.
Về tài nguyên thiên nhiên, Vi t Nam m ột đất nước nhỏ, tuy nhiên thiên
nhiên ph ng sông ần ưu ái các tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, hth
ngòi, các lo ng tr ii trên c ại địa hình đa dạ ả nước.
Về ngu n nhân l t ngu ng d ực, nước ta được đánh giá luôn mộ ồn lao độ i
dào. Nhưng đế lao động này không được đào tạ năng n trên 70% số o các kỹ
chuyên môn m t cách bài b c yêu c u t ản, chưa thể đáp ứng đượ ừ các nhà đầu tư.
Về cấu kinh t , nhế ận định qua các năm, Việt Nam t m ột nước nông
nghiệp đã dịch chuyển tỉ trng sang công nghiệp và d ch v ụ.
Về k thu ng ngh : Hi n nay, m i các t ật ạng lướ chứ c khoa h c ng
nghệ nước ta lên đến trên 1000 tchức mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó,
ngân sách nhà nướ năm 2000 đã q ết định chi 2% cho các chính sách đầu c từ uy
phát tri n k thu công ngh m n nào c i thi n b n v ng phát ật ới. Tuy đã góp phầ
triển n n kinh t t b c a các vi nghiên c u và các ế, nhưng các trang thiế ện đào tào
trường đạ ọc nhìn chung chưa được đầy đủ và đồi h ng bộ.
1. V n d ng h c thuy t vào n n kinh t t Nam t n nay ế ế Vi năm 1986 đế
Trước những m 80 của thế kỷ XX, việc thu hút nguồn đầu không đạt
được hiệu quả như mong đợ ởi điề ện trong nướ ều khó khăn. i b u ki c còn gặp nhi
Đến năm 1986, Việt Nam đã thực hiện chuy i sang n n kinh t nh ển đổ ế thị trường đ
3
hướng h i ch i m c tiêu gi i phóng toàn b ngu n l phát tri n nghĩa vớ ực để
kinh tế. Năm 1987, Quốc hội chính th c thông qua Lu c ngoài, s ật Đầu tư nướ
thay đổi này khiến n n kinh t c ta m ế nướ ới th c s c sang m t trang m ự bướ ới.
Từ đây, thu hút vốn đầu tư nước ngoài luôn được đề cao phương án đ
phục h i phát tri n n ền kinh tế. Sau khi bình thường hóa quan h v ới Hoa kỳ,
nướ c ta liên t c tham gia vào các tổ chứ kinh t gi i khu vế thế ực như ASEAN,
WTO, FTA u ki n c a hàng rào thu quan hay hàng hóa …. Các quy định điề ế
xuất kh c n i l ng tháo g m t cách ph p nhẩu đượ ất. c khu ng nghiệp
trong nướ thay đổc i phát tri n d a trên nh ng tiêu chu n t t nh ất để đón được
các dòng vốn FDI. Giai đ 2000, tăng trưởoạn 1995- ng kinh tế Việt Nam duy trì
mức cao.
Đầu nước ngoài dần tr thành ngu n v n quan tr ng. Theo C ục Đầu
nước ngoài, sau hơn 30 năm “đón” vốn FDI, cnước thu hút 26.438 dự án FDI của
129 qu c gia vùng lãnh th n hi u l i t ng v USD, c vớ ốn đăng 333,83 tỷ
vốn thực hi t 183,62 t USD, b ng 55% t ng vện ước đạ ốn đăng ký n hiệu lực.
Ngoài b sung ngu n v n ch ất lượng, FDI đã tạo ra khoảng 330.000 việc làm trực
tiếp năm 1995 lên khoảng 3,6 triệu việc làm tr c ti ếp năm 2017 khoảng 5-6
triệu vi c làm gián ti p. ế
Khoa h - ng ngh y chuy n d u n n kinh t , s n xuọc thúc đ ịch cấ ế ất
tăng năng suấ ến GDP tăng, từ đó thu nhập cũng tăng. Đt thì sẽ khi ây chính một
trong nh ng y u t then ch y phát tri n n n kinh t ế ốt để thúc đẩ ế. Theo tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh toàn cầu mới (GCI 4.0), ch s năng lực c nh tranh toàn
cầu 4.0 năm 2019 c ệt Nam ng 10 b ới m 2018 xếa Vi c so v p thứ 67/141
nền kinh t c ng d ng Công ngh thông tin x p v trí 41/141. ế. Trong đó, trụ ột Ứ ế
2. Trong đại dịch Covid – 19
Cũng như tại nhi u qu c gia trên th gi i, các doanh nghi p FDI t i Vi ế ệt
Nam đang gặ ều khó khăn do dị ệt Nam đã và đang kiểp nhi ch bệnh. Tuy nhiên Vi m
4
soát được dịch b nh, thích ng an toàn, linh ho t, ti p t ế ục là điểm đến hấp dẫn của
các nhà đầu tư. Chính phVi t Nam quyết li t tri n khai hi u qu các nhóm
giải pháp cho nh ng v l ng tr c ti n ho ng c a các doanh ấn đề ớn tác đ ếp đế ạt độ
nghiệp. Sự quy t li ng t ngay trong nh ng ngày dế ệt đã chứ ịch b ng ệnh căng thẳ
nhất, Vi t Nam v n ti p t n nhi u d án l n. th k t i d án LG ế ục đón nhậ
Display H i Phòng u ch n 1,4 t USD ngày 30/8/2021; d án nhà , điề ỉnh ng vố
máy s n xu t gi y t húc v i t ng v u USD. ại Vĩnh P ốn đầu tư 611,4 triệ
Theo C n 20/12/2021, t ng vục Đầu nước ngoài, tính đế ốn đăng cấp
mới, điều chỉnh góp vốn mua cổ phần FDI t 31,15 tđạ USD, tăng 9,2% so với
cùng kỳ năm trước.
Những con s n nào th hiđã phầ n được scố gắng c a Chính ph cũng
như các doanh nghiệp trong đại d ch Covid-19. Trong b i c nh mà c gi ả thế ới cũng
đang gặp khó khăn, tình hình kinh tế bị ảnh hưởng giảm sút nghiêm tr ng. Vi ệt
Nam đã nhữ ến lượ i pháp đểng chi c, gi tránh bị cuốn gi m thi u nh t s khó
khăn tạ các lĩnh v ảnh hưởng đếi tất cả c có thể gây n nền kinh t c c. Vế ủa đất nướ ới
thuy n quết cái vòng luẩ ẩn” huých từ bên ngoài, bối cảnh dịch Covid-19
lần này thời gian để Việt Nam v n d ng thuy t c ế ủa Samuelson, thấy được
vai trò của ngu n v n đầu tư t nước ngoài cũng mộ t phần quan tr n n ọng đ
kinh t c ta không b ng thái nghiêm tr ng. ế nướ ị rơi vào trạ
3. Đánh giá
Về ưu điểm: Việt Nam đã có nhiều bướ ến vược ti t bậc sau ba thập kỷ qua
đượ c d báo sẽ nằm trong top 20 n n kinh t u th gi i top 10 khu v ế đứng đầ ế ực
Châu Á vào năm 2050. Có đượ đánh giá tích này là nhờ ệc đổc sự vi i mới các chính
sách thu hút FDI. Các ngu n v ốn này giúp nước ta khỏa lấp thiếu h t v v u ốn đầ
để phát triển kinh t - h i, góp ph n quan tr ng vào công cu c hi i hóa ế ện đạ
công ngh c a n n kinh tế. Việc làm cho người lao động cũng được tạo ra rất
nhiều, hình thành đội ngũ lao độ ần lao động có tay nghề cao tinh th ng sáng tạo,
5
kỷ cương, kluật. Cùng với đó gia tăng ng suất lao động, ng thu nhập
cho người lao động, góp phần gi i quy i s i n, ết đói nghèo, nâng cao đờ ống ngườ
góp phần gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nướ ệp nước. Khi doanh nghi c
ngoài phát triển cũng thúc đẩ ủa đội ngũ doanh nghiệp trong nướy phát triển c c.
Các ti n b khoa h c công ngh c ti p thu và sáng t i mế ệ cũng đượ ế ạo đổ i.
V : hạn chế Bên c nh nh ng l i ích to l n mà ngu c ngoài ồn bản nướ
đem lại, tác động của nó tr l ại nước ta cũng tính hai mặ ới đó một. Cùng v t
số h n ch ế và vướ ủa nướng mắc trong các chính sách c c ta khi tri n khai.
Thứ nhất, th c thi pháp lu t v đầu ớc ngoài đôi khi còn chồng chéo,
mâu thu n l n nhau, thi ng b không nh t quán v ếu đồ chủ trương, nhiều quy
định còn rườm rà, phức tạp.
Thứ hai, shtầng: M c c i thi n m ạnh mẽ trong hơn 10 năm qua,
chất lượng sở hạ tầng của Việt Nam v i trung bình trong khu v ẫn dướ ực. sở
hạ t ng b ng s ng thầng đườ ộ, đườ ắt, đườ ủy của nước ta gây ra các khó khăn trong
việc vận chuy n hàng hoá, luân chuy n hàng hoá t i c ng, chi phí logistics tình
trạng t c bi t t i các tuy n . ắc đường thường xuyên, đặ ế đô thị
Thứ ba, chất lượ ực lượng nguồn nhân lực: L ng nhân ng không chuyên
môn k thu i thi ật thì thừa, trong khi đó lạ ếu lao động chuyên môn kỹ thuật
làm gi m tính c nh tranh c a Vi t Nam trong các ngành công ngh cao. Nhi u
doanh nghi c chuy n giao công ngh , quy trình k thu t, kinh ệp FDI đã từng bướ
nghiệm qu n cho cán b Việt Nam. Tuy nhiên v chuy n giao n r t hấn đề n
chế do thiếu h t nghiêm tr ng các cán b ộ, lao động đủ chuyên môn đ tiếp
nhận.
Thứ tư, chu i cung ng: H u h t các doanh nghi p Vi t ch ế tham gia được
những khâu th p nh t trong chu i cung ng l p ráp, gia công ho c cung c p v t
tư tiêu hao đơn giả đa số ải đ đáp n, ph ng ngoài chuỗi cung ng do không thể ng
được tiêu chuẩn qu c t (EU, M ) ho c tiêu chu n do doanh nghi ế ệp FDI đưa ra.
Đây là khoảng trống lớn c a Vi t Nam, d n vi c doanh nghi p b n đế tăng chi phí
6
và khó có th t n d ng các ngu n l gi m th i gian ch nh p kh u ực trong nước để
cũng như rủi ro đứt gãy chuỗi cung ứng.
Thứ năm, môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Quy sản xuất ngày càng
lớn, nguồn tài nguyên h n trong khi nhu c u y ếu tố nguyên nhiên v t li u đầu
vào là vô h n. Bên c ng do khí và ch t th i t các nhà máy ạnh đó, ô nhiễm môi trườ
thải ra không ng c n nh ng quy nh c ng r n cừng gia tăng cũng vấn đề đ ủa
nhà nướ ải trước khi đưa ra môi trườc có những biện pháp sàng lọc chất th ng, xử
nghiêm các ho ng khai thác tài nguyên thiên nhiên làm ô nhiạt độ ễm môi trường
sinh thái.
KẾT LU N:
thuy t v n qu a sế cái vòng luẩ ẩn” c đói nghèo cho thy những đặc
điểm nh ng m t h n ch , y ế ếu kém các nước đang phát triển đang gặp phải.
Đồng th thuyời đưa ra s ết cho việc áp dụng để đạt mục tiêu tăng trưởng
kinh t . Viế ệc thu hút vốn đầu tư tớc ngoài m t vi c quan tr ng, bên c nh đó
cũng cần chọn lựa và khuyến khích vào những ngành, những vùng thật sự cần thiết
cho n n kinh t m b o tính lâu dài. ế để đả
Hiểu những khó khăn lợ ẫn đang trên con i thế trước mắt, Việt Nam v
đường phát triển kinh t , rút kinh nghiế m t nh ng bài h ọc đã trải qua và c a các
quốc gia khác cùng hoàn cnh. Đây là qtrình lâu dài, cần sự phối hợp t các
doanh nghi p, t chc nhà nước đđi ếu ti t, sửa đổi. Trong qtrình đó, thu
hút nh ngu n v n, t n d ng k thu t, ng ngh tiên ti i thổn đ ến hộ ực
hiện những m ra và hòa nhục tiêu đề ếp th giới trong th i k công nghi p hóa, hi n
đại hóa, hội nhập toàn c n kinh tầu, đưa nề ế ngày càng phát triển.
| 1/7

Preview text:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ----- ----- BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
HỌC PHẦN: LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
Đề bài: Phân tích học thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và cú huých từ bên ngoài
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thu Giang Mã sinh viên: 2055290015
Lớp: Kinh tế & Quản lý K40 Hà Nội, 2021 PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI
I. Lý thuyết “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên ngoài
1. Lý thuyết “cái vòng luẩn quẩn”
Để tăng trưởng kinh tế cần phải đảm bảo có bốn nhân tố: tài nguyên thiên
nhiên, nguồn nhân lực, cơ cấu tư bản và kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên, ở các nước
đang phát triển bốn nhân tố trên đều khan hiếm và việc kết hợp chúng rất khó
khăn. Những hạn chế đang gặp phải khiến các nước này bị bó buộc và cứ mãi quẩn
quanh trong cái “vòng” lặp đi lặp lại.
Hình ảnh “cái vòng luẩn quẩn”
Theo lý thuyết này, đa số các nước đang phát triển đều thiếu vốn, do khả
năng tích luỹ vốn hạn chế. Những yếu tố này có sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và
mọi thứ trở nên khó khăn hơn khi chúng liên kết chặt chẽ với nhau theo “vòng”.
Thu nhập thấp nên tiết kiệm thấp, tiết kiệm thấp thì nguồn vốn không được đảm
bảo, vốn không thỏa đáng khiến việc theo kịp độ tiên tiến của máy móc và khoa
học là không thể, kìm hãm sự tăng nhanh của năng suất, từ đó sản lượng không
được như hy vọng và lại kéo theo thu nhập thấp. Cứ như vậy, một “cái vòng luẩn
quẩn” khiến kinh tế các nước đang phát triển mỗi ngày lại càng trầm trọng thêm và
hệ lụy đến các vấn đề liên quan đến đời sống xã hội, giáo dục,…
2. Lý thuyết “cú huých” từ bên ngoài
Samuelson cho rằng, để phát triển kinh tế phải có cú huých từ bên ngoài
nhằm phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn”, đó là phải có sự đầu tư của nước ngoài vào các
nước đang phát triển. Lý thuyết về “cú huých từ bên ngoài” đưa ra được củng cố 1
mạnh mẽ về tư tưởng và là mấu chốt để giải quyết vấn đề các nước đang phát triển gặp phải.
II. Áp dụng phân tích lý thuyết “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên
ngoài vào nền kinh tế Việt Nam
Việt Nam được nhận định là một quốc gia đang phát triển với định hướng
nền kinh tế thị trường theo chủ nghĩa xã hội. Trong 40 năm trở lại đây, Việt Nam
đã và đang có những bước tiến mạnh mẽ của sự phát triển kinh tế trong đó cả về
hoạt động thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
Về tài nguyên thiên nhiên, Việt Nam là một đất nước nhỏ, tuy nhiên thiên
nhiên có phần ưu ái vì các tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, hệ thống sông
ngòi, các loại địa hình đa dạng trải dài trên cả nước.
Về nguồn nhân lực, nước ta được đánh giá luôn có một nguồn lao động dồi
dào. Nhưng có đến trên 70% số lao động này không được đào tạo các kỹ năng
chuyên môn một cách bài bản, chưa thể đáp ứng được yêu cầu từ các nhà đầu tư.
Về cơ cấu kinh tế, nhận định qua các năm, Việt Nam từ một nước nông
nghiệp đã dịch chuyển tỉ trọng sang công nghiệp và dịch vụ.
Về kỹ thuật – công nghệ: Hiện nay, mạng lưới các tổ chức khoa học – công
nghệ ở nước ta lên đến trên 1000 tổ chức ở mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó,
ngân sách nhà nước từ năm 2000 đã quyết định chi 2% cho các chính sách đầu tư
phát triển kỹ thuật – công nghệ mới. Tuy đã góp phần nào cải thiện bền vững phát
triển nền kinh tế, nhưng các trang thiết bị của các viện đào tào – nghiên cứu và các
trường đại học nhìn chung chưa được đầy đủ và đồng bộ.
1. Vận dụng học thuyết vào nền kinh tế Việt Nam từ năm 1986 đến nay
Trước những năm 80 của thế kỷ XX, việc thu hút nguồn đầu tư không đạt
được hiệu quả như mong đợi bởi điều kiện trong nước còn gặp nhiều khó khăn.
Đến năm 1986, Việt Nam đã thực hiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định 2
hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu giải phóng toàn bộ nguồn lực để phát triển
kinh tế. Năm 1987, Quốc hội chính thức thông qua Luật Đầu tư nước ngoài, sự
thay đổi này khiến nền kinh tế nước ta mới thực sự bước sang một trang mới .
Từ đây, thu hút vốn đầu tư nước ngoài luôn được đề cao là phương án để
phục hồi và phát triển nền kinh tế. Sau khi bình thường hóa quan hệ với Hoa kỳ,
nước ta liên tục tham gia vào các tổ chứ kinh tế thế giới và khu vực như ASEAN,
WTO, FTA…. Các quy định và điều kiện của hàng rào thuế quan hay hàng hóa
xuất khẩu được nới lỏng và tháo gỡ một cách phù hợp nhất. Các khu công nghiệp
trong nước thay đổi và phát triển dựa trên những tiêu chuẩn tốt nhất để đón được
các dòng vốn FDI. Giai đoạn 1995- 2000, tăng trưởng kinh tế Việt Nam duy trì ở mức cao.
Đầu tư nước ngoài dần trở thành nguồn vốn quan trọng. Theo Cục Đầu tư
nước ngoài, sau hơn 30 năm “đón” vốn FDI, cả nước thu hút 26.438 dự án FDI của
129 quốc gia và vùng lãnh thổ còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 333,83 tỷ USD,
vốn thực hiện ước đạt 183,62 tỷ USD, bằng 55% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
Ngoài bổ sung nguồn vốn chất lượng, FDI đã tạo ra khoảng 330.000 việc làm trực
tiếp năm 1995 lên khoảng 3,6 triệu việc làm trực tiếp năm 2017 và khoảng 5-6
triệu việc làm gián tiếp.
Khoa học - công nghệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, sản xuất
tăng năng suất thì sẽ khiến GDP tăng, từ đó thu nhập cũng tăng. Đây chính là một
trong những yếu tố then chốt để thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Theo tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh toàn cầu mới (GCI 4.0), chỉ số năng lực cạnh tranh toàn
cầu 4.0 năm 2019 của Việt Nam tăng 10 bậc so với năm 2018 và xếp thứ 67/141
nền kinh tế. Trong đó, trụ cột Ứng dụng Công nghệ thông tin xếp ở vị trí 41/141.
2. Trong đại dịch Covid – 19
Cũng như tại nhiều quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam đang gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh. Tuy nhiên Việt Nam đã và đang kiểm 3
soát được dịch bệnh, thích ứng an toàn, linh hoạt, tiếp tục là điểm đến hấp dẫn của
các nhà đầu tư. Chính phủ Việt Nam quyết liệt triển khai có hiệu quả các nhóm
giải pháp cho những vấn đề lớn có tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp. Sự quyết liệt đã chứng tỏ ngay trong những ngày dịch bệnh căng thẳng
nhất, Việt Nam vẫn tiếp tục đón nhận nhiều dự án lớn. Có thể kể tới dự án LG
Display Hải Phòng, điều chỉnh tăng vốn 1,4 tỷ USD ngày 30/8/2021; dự án nhà
máy sản xuất giấy tại Vĩnh Phúc với tổng vốn đầu tư 611,4 triệu USD.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài, tính đến 20/12/2021, tổng vốn đăng ký cấp
mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần FDI đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước.
Những con số đã phần nào thể hiện được sự cố gắng của Chính phủ cũng
như các doanh nghiệp trong đại dịch Covid-19. Trong bối cảnh mà cả thế giới cũng
đang gặp khó khăn, tình hình kinh tế bị ảnh hưởng và giảm sút nghiêm trọng. Việt
Nam đã có những chiến lược, giải pháp để tránh bị cuốn và giảm thiểu nhất sự khó
khăn tại tất cả các lĩnh vực có thể gây ảnh hưởng đến nền kinh tế của đất nước. Với
lý thuyết “cái vòng luẩn quẩn” và cú huých từ bên ngoài, bối cảnh dịch Covid-19
lần này là thời gian để Việt Nam vận dụng lý thuyết của Samuelson, thấy rõ được
vai trò của nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cũng là một phần quan trọng để nền
kinh tế nước ta không bị rơi vào trạng thái nghiêm trọng. 3. Đánh giá
Về ưu điểm: Việt Nam đã có nhiều bước tiến vượt bậc sau ba thập kỷ qua và
được dự báo sẽ nằm trong top 20 nền kinh tế đứng đầu thế giới và top 10 khu vực
Châu Á vào năm 2050. Có được sự đánh giá tích này là nhờ việc đổi mới các chính
sách thu hút FDI. Các nguồn vốn này giúp nước ta khỏa lấp thiếu hụt về vốn đầu
tư để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào công cuộc hiện đại hóa
công nghệ của nền kinh tế. Việc làm cho người lao động cũng được tạo ra rất
nhiều, hình thành đội ngũ lao động có tay nghề cao và tinh thần lao động sáng tạo, 4
có kỷ cương, kỷ luật. Cùng với đó là gia tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
cho người lao động, góp phần giải quyết đói nghèo, nâng cao đời sống người dân,
góp phần gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Khi doanh nghiệp nước
ngoài phát triển cũng thúc đẩy phát triển của đội ngũ doanh nghiệp trong nước.
Các tiến bộ khoa học công nghệ cũng được tiếp thu và sáng tạo đổi mới.
Về hạn chế: Bên cạnh những lợi ích to lớn mà nguồn tư bản nước ngoài
đem lại, tác động của nó trở lại nước ta cũng có tính hai mặt. Cùng với đó là một
số hạn chế và vướng mắc trong các chính sách của nước ta khi triển khai.
Thứ nhất, thực thi pháp luật về đầu tư nước ngoài đôi khi còn chồng chéo,
mâu thuẫn lẫn nhau, thiếu đồng bộ và không nhất quán về chủ trương, nhiều quy
định còn rườm rà, phức tạp.
Thứ hai, cơ sở hạ tầng: Mặc dù cải thiện mạnh mẽ trong hơn 10 năm qua,
chất lượng cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn dưới trung bình trong khu vực. Cơ sở
hạ tầng đường bộ, đường sắt, đường thủy của nước ta gây ra các khó khăn trong
việc vận chuyển hàng hoá, luân chuyển hàng hoá tại cảng, chi phí logistics và tình
trạng tắc đường thường xuyên, đặc biệt tại các tuyến đô thị.
Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực: Lực lượng nhân công không có chuyên
môn kỹ thuật thì dư thừa, trong khi đó lại thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật
làm giảm tính cạnh tranh của Việt Nam trong các ngành công nghệ cao. Nhiều
doanh nghiệp FDI đã từng bước chuyển giao công nghệ, quy trình kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý cho cán bộ Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề chuyển giao còn rất hạn
chế do thiếu hụt nghiêm trọng các cán bộ, lao động có đủ chuyên môn để tiếp nhận.
Thứ tư, chuỗi cung ứng: Hầu hết các doanh nghiệp Việt chỉ tham gia được ở
những khâu thấp nhất trong chuỗi cung ứng là lắp ráp, gia công hoặc cung cấp vật
tư tiêu hao đơn giản, đa số phải đứng ngoài chuỗi cung ứng do không thể đáp ứng
được tiêu chuẩn quốc tế (EU, Mỹ) hoặc tiêu chuẩn do doanh nghiệp FDI đưa ra.
Đây là khoảng trống lớn của Việt Nam, dẫn đến việc doanh nghiệp bị tăng chi phí 5
và khó có thể tận dụng các nguồn lực trong nước để giảm thời gian chờ nhập khẩu
cũng như rủi ro đứt gãy chuỗi cung ứng.
Thứ năm, môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Quy mô sản xuất ngày càng
lớn, nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu yếu tố nguyên nhiên vật liệu đầu
vào là vô hạn. Bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường do khí và chất thải từ các nhà máy
thải ra không ngừng gia tăng cũng là vấn đề mà cần những quy định cứng rắn của
nhà nước có những biện pháp sàng lọc chất thải trước khi đưa ra môi trường, xử lý
nghiêm các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên làm ô nhiễm môi trường sinh thái. KẾT LUẬN:
Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” của sự đói nghèo cho thấy những đặc
điểm và những mặt hạn chế, yếu kém mà các nước đang phát triển đang gặp phải.
Đồng thời đưa ra cơ sở lý thuyết cho việc áp dụng để đạt mục tiêu là tăng trưởng
kinh tế. Việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài là một việc quan trọng, bên cạnh đó
cũng cần chọn lựa và khuyến khích vào những ngành, những vùng thật sự cần thiết
cho nền kinh tế để đảm bảo tính lâu dài.
Hiểu rõ những khó khăn và lợi thế trước mắt, Việt Nam vẫn đang trên con
đường phát triển kinh tế, rút kinh nghiệm từ những bài học đã trải qua và của các
quốc gia khác cùng hoàn cảnh. Đây là quá trình lâu dài, cần có sự phối hợp từ các
doanh nghiệp, tổ chức và nhà nước để điều tiết, sửa đổi. Trong quá trình đó, thu
hút và ổn định nguồn vốn, tận dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến là cơ hội thực
hiện những mục tiêu đề ra và hòa nhập thế giới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hội nhập toàn cầu, đưa nền kinh tế ngày càng phát triển. 6