lOMoARcPSD| 58970315
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
BÀI TẬP NHÓM 10
Học phần:
Quản trị chiến lược
Đề tài:
Sinh viên thực hiện – Mã sinh viên:
Nguyễn Trung Khải – 11222983
Cao Hải Việt – 11226894
Trần Huyền Mi – 11234413
Đào Thu Trang – 11234512
Phan Tuấn Bảo – 11220813
Phạm Tuấn Kiệt – 11212960
Lớp:
QTKD1132(224)_05
Giảng viên hướng dẫn:
Ts. Đặng Thị Kim Thoa
lOMoARcPSD| 58970315
MỤC LỤC
1. Giới thiệu chung về VISSAN ................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan ........................................................................................................................... 4
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp ...................................................... 4
1.3. Lịch sử hình thành ............................................................................................................. 4
1.4. Các sản phẩm chủ đạo của doanh nghiệp ........................................................................ 6
2. Phân tích nguồn lực nội bộ Vissan .......................................................................................... 6
2.1. Nguồn nhân lực .................................................................................................................. 6
2.1.1. Đội ngũ nhân sự: Số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm ............................ 6
2.1.2. Văn hóa doanh nghiệp: Chính sách phát triển nhân viên, môi trường làm việc .. 9
2.1.3. Quản trị & Lãnh đạo: Chiến lược quản trị, định hướng phát triển ..................... 10
2.2. Nguồn lực về cơ sở vật chất ............................................................................................. 12
2.2.1. Tài chính..................................................................................................................... 12
2.2.2. Cơ sở vật chất ............................................................................................................ 14
2.2.3. Hệ thống phân phối ................................................................................................... 16
2.3. Nguồn lực vô hình ............................................................................................................ 17
2.3.1. Thương hiệu và uy tín ............................................................................................... 17
2.3.2. Năng lực đổi mới và công nghệ ................................................................................ 19
2.3.3. Tài sản trí tuệ: Bằng sáng chế, công thức sản phẩm độc quyền ........................... 20
2.4.Năng lực cốt lõi của Vissan ............................................................................................... 21
2.4.1. Năng lực chế biến thực phẩm và quản lý chuỗi cung ứng ..................................... 21
2.4.2. Khả năng xây dựng thương hiệu mạnh mẽ trong ngành thực phẩm ................... 24
2.4.3. Kinh nghiệm và lợi thế trong ngành ........................................................................ 25
3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu ( Mô hình SWOT ) ........................................................... 26
3.1. STRENGTHS ( điểm mạnh ) .......................................................................................... 26
3.2. WEAKNESSES ( điểm yếu ) ........................................................................................... 27
Tên thành viên
Mã sinh viên
Phân công nhiệm vụ
Nguyễn Trung Khải
(Trưởng nhóm)
11222983
Chuẩn bị nội dung phần: “2. Phân tích
môi trường nội bộ của Vissan” Chuẩn
bị Outline
Tổng hợp file Word
Cao Hải Việt
11226894
Chuẩn bị nội dung phần: “2. Phân tích môi
trường nội bộ của Vissan”
Trần Huyền Mi
11234413
Chuẩn bị nội dung phần: “1. Giới thiệu
chung về Vissan”
Chuẩn bị nội dung phần: “3. Phân tích
điểm mạnh, điểm yếu (Mô hình SWOT)”
Đào Thu Trang
11234512
Kiểm tra, rà soát nội dung
lOMoARcPSD| 58970315
Thuyết trình
Phạm Tuấn Kiệt
11212960
Kiểm tra, soát nội dung Thuyết
trình
Phan Tuấn Bảo
11220813
Kiểm tra, tổng hợp nội dung Làm,
trình chiếu slide
lOMoARcPSD| 58970315
1. Giới thiệu chung về VISSAN
1.1. Tổng quan
- Công ty Cổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) tiền thân một doanh nghiệp
thành viên của Tổng Công ty Thương mại Sài n (SATRA) được thành lập năm 1970 và đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 15/8/1974. Đầu năm 2016 VISSAN chính thức
chuyển từ Công ty TNHH MTV thành Công ty Cổ phần với vốn điều lệ 809.143.000.000 đồng
sau gần 46 năm hình thành và phát triển. Hiện nay VISSAN là một trong những doanh nghiệp
dẫn đầu ngành thực phẩm của cả nước, nh vực hoạt động chuyên về sản xuất kinh doanh thịt
tươi sống, đông lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt.
- Trong suốt hành trình phát triển, VISSAN luôn đặt mục tiêu mang đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm an toàn và đạt chất lượng cao. Công ty chú trọng đầu tư vào công nghệ, hiện
đại hóa dây chuyền sản xuất nâng cao các tiêu chuẩn quản lý, để mỗi sản phẩm đến tay
khách hàng đều đạt tiêu chuẩn cao nhất. Bằng những nỗ lực không ngừng, VISSAN không chỉ
xây dựng được uy tín trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế.
- Thành tựu nổi bật:
m 2022, Vissan được vinh danh “Sản phẩm đạt thương hiệu quốc gia” (đồ hộp, xúc xích,
lạp xưởng, các sản phẩm chế biến đông lạnh, chế biến khô)
m 2024, VISSAN đạt danh hiệu “Top 10 công ty thực phẩm uy tín” do Vietnam Report
tổ chức
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp
- Sứ mệnh : VISSAN cam kết cung cấp nguồn thực phẩm an toàn, chất lượng với giá trị dinh dưỡng
cao và tiện lợi nhằm mang đến cuộc sống tốt đẹp hơn, phong phú hơn cho cộng đồng.
- Tầm nhìn : VISSAN trở thành thương hiệu thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, vươn tầm quốc tế
với chuỗi cung ứng khép kín, bền vững và truy xuất nguồn gốc.
- Giá trị cốt lõi : 8 giá trị cốt lõi của VISSAN
Tiện lợi
Tràn đầy sức sống
Tinh hoa văn hóa ẩm thực
Dinh dưỡng
Đa dạng, thỏa mãn nhu cầu
Thân thiện môi trường
An toàn vệ sinh thực phẩm
Chuyên nghiệp
1.3. Lịch sử hình thành
Năm
1970
Khởi công xây dựng, đặt viên đá đầu tiên xây dựng “Lò sát sinh Tân
Tiến Đô Thành” vào ngày 20/11/1970 do Cộng Hòa Liên Bang Đức thiết
kế, trang bị hệ thống giết mổ của các nước Đan Mạch, Đức. Đây cũng
được coi là cột mốc lịch sử đặt nền tảng đầu tiên cho ngành công nghiệp
giết mổ gia súc và chế biến thịt hiện đại tại Việt Nam
lOMoARcPSD| 58970315
1974
18/05/1974, Lò sát sinh Tân Tiến Đô Thành chính thức đi vào hoạt động
với tên gọi Công ty Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản VISSAN, quy 3
dây chuyền giết mổ heo 2 dây chuyền giết mổ với hệ thống làm
mát, trữ đông và cấp đông hiện đại
1975
Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước vào ngày 30/4/1975, công ty
được quy hoạch theo sự quản lý nhà nước trực thuộc Sở Thương Nghiệp
1976
Công ty Thực Phẩm I được thành lập theo quyết định của UBND TP.HCM
vào ngày 16/3/1976, với nhiệm vụ giết mổ, pha lóc thịt tươi sống phục vụ
cho người dân thành phố
1989
- 14/3/1989 thành lập nghiệp Chế biến Kinh doanh thực phẩm
saunày tiền thân của Xưởng Chế biến Thực phẩm II cùng với các cửa
hàng thực phẩm quận
- Khôi phục tên gọi VISSAN với logo 3 Bông Mai Vàng
1994
Thành lập xưởng chế biến thực phẩm I vào ngày 20/5/1994 ( tiền thân là
xưởng chế biến thực phẩm ) được đầu dây chuyền chế biến thịt nguội
cao cấp theo công nghệ Pháp và tập trung chủ yếu vào thị trường nội địa,
phát triển ngành hàng thực phẩm chế biến
1997
- Chi nhánh VISSAN Nội chính thức được thành lập vào
ngày20/2/1997 theo kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cường
năng lực cạnh tranh tại thị trường miền Bắc
- Ra đời sản phẩm xúc xích tiệt trùng”, tạo tiền đề phát triển cho
ngànhthực phẩm chế biến giúp VISSAN vươn lên chiếm lĩnh thị trường
thực phẩm chế biến và tươi sống
2003
- Thành lập xưởng chế biến kho thực phẩm VISSAN tại tỉnh
BắcNinh trực thuộc chi nhánh Hà Nội
- Thành lập chi nhánh VISSAN Đà Nẵng
2006
Chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Việt Nam Kỹ Nghệ
Súc Sản - VISSAN vào ngày 21/9/2006. Trong giai đoạn từ 2006-2010
VISSAN tái cấu trúc thị trường, tập trung đa dạng hóa ngành hàng, phát
triển kênh phân phối xây dựng chuỗi cửa hàng thực phẩm
lOMoARcPSD| 58970315
2015
- Đổi tên Xưởng chế biến kho thực phẩm VISSAN thành “Nhà
máychế biến thực phẩm VISSAN” tại Bắc Ninh với công suất đạt 225 tấn
thực phẩm chế biến mỗi tháng
- Thành lập xí nghiệp chăn nuôi VISSAN Bình Thuận
2016
Chuyển đổi Công ty sang hình thức Cổ phần - Công ty Cổ phần Việt Nam
Kỹ nghệ súc sản VISSAN vào ngày 28/5/2016
2020
Ra mắt website bán hàng trực tuyến Vissanmart
1.4. Các sản phẩm chủ đạo của doanh nghiệp
VISSAN là một doanh nghiệp lớn lâu đời tại Việt Nam, với hơn 300 chủng loại sản phẩm
hiện đang có mặt trên thị trường được chia thành 3 ngành hàng chính:
- Ngành hàng tươi sống
thịt heo vietgap
thịt bò Úc
sản phẩm tươi sống khác
- Ngành hàng chế biến
xúc xích tiệt trùng
lạp xưởng
đồ hộp
giò các loại
thịt nguội
đông lạnh
chế biến khô
- Ngành hàng gia vị
hạt nêm chuẩn vị thịt
2. Phân tích nguồn lực nội bộ Vissan
2.1. Nguồn nhân lực
2.1.1.Đội ngũ nhân sự: Số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
Đội ngũ nhân sự là yếu tố cốt lõi giúp Vissan duy trì và phát triển hoạt động trong lĩnh vực
chế biến thực phẩm. Với đặc thù sản xuất đòi hỏi sự tỉ mỉ, tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm, Vissan cần một lực lượng lao động ổn định, tay nghề cao kinh
nghiệm trong ngành. Nhân sự của công ty không chỉ bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất mà còn
có đội ngũ kỹ thuật viên, chuyên gia kiểm định chất lượng và nhân sự trong các bộ phận quản lý,
kinh doanh. Việc đảm bảo chế độ đãi ngộ phù hợp, môi trường làm việc tốt hội phát triển
nghề nghiệp là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp giữ chân lao động nâng cao hiệu
suất làm việc.
lOMoARcPSD| 58970315
Tổng số lượng lao động và thu nhập bình quân
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Bảng trên thể hiện số lượng nhân sự thu nhập bình quân của công ty Vissan trong ba
năm từ 2021 đến 2023. Nhìn chung, tổng số lượng lao động của công ty xu hướng giảm dần
qua từng năm. Cthể, năm 2021, Vissan 4.351 nhân viên, đến năm 2022 con số này giảm xuống
còn 4.193 người, tương đương mức giảm 158 nhân sự. Đến năm 2023, số lượng lao động tiếp tục
giảm xuống còn 3.791 người, tức giảm thêm 402 người so với năm trước. Bên cạnh sự sụt giảm
về nhân sự, thu nhập bình quân của người lao động cũng sự thay đổi theo chiều hướng đi xuống.
Nếu như năm 2021, mức thu nhập trung bình đạt 10,05 triệu đồng/người/tháng, thì sang năm 2022,
con số này giảm xuống còn 9,59 triệu đồng. Đến năm 2023, thu nhập bình quân tiếp tục giảm đáng
kể, chỉ còn 7,21 triệu đồng/người/tháng. Như vậy, trong ba năm liên tiếp, công ty vừa sự sụt
giảm về quy mô nhân sự vừa ghi nhận mức giảm đáng kể trong thu nhập của người lao động.
Phân tích kĩ hơn về cơ cấu người lao động của Vissan:
lOMoARcPSD| 58970315
Cơ cấu người lao động
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Theo trình độ, nhìn chung, Vissan doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến
sản xuất. Do đó, ta có thể thấy, cơ cấu trình độ lao động của doanh nghiệp sở hữu trình độ từ Cao
đẳng trở lên chỉ chiếm gần 30%, tuy nhiên, con số này đang xu hướng tăng lên. Từ năm 2022
đến 2023, nhóm lao động phổ thông mức sụt giảm lớn nhất, từ 1.408 người xuống còn 1.198
người, giảm 210 người, đồng thời tỷ trọng cũng giảm từ 33,58% xuống 31,60%. Nhóm công nhân
kỹ thuật và lao động sơ cấp giảm từ 1.608 người xuống 1.465 người, tương ứng với mức giảm 143
người, nhưng tỷ trọng vẫn duy trì ở mức khoảng 38%. Trong khi đó, số lượng lao động có trình độ
Đại học trên Đại học giảm nhẹ từ 648 người xuống 628 người, tuy nhiên tỷ trọng lại tăng từ
15,45% lên 16,57%. Tương tự, nhóm trình độ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp giảm từ 529
người xuống 500 người, nhưng tỷ trọng tăng từ 12,62% lên 13,19%. Nhìn chung, mặc dù tổng số
lao động giảm, công ty vẫn duy trì tỷ trọng tương đối ổn định ở các nhóm lao động có tay nghề và
trình độ cao, trong khi lực lượng lao động phổ thông có xu hướng sụt giảm đáng kể.
Theo thời hạn hợp đồng lao động trong hai năm 2022 và 2023. Tổng số lao động giảm từ
4.193 người năm 2022 xuống còn 3.791 người năm 2023, tương đương mức giảm 402 người. Xét
theo thời hạn hợp đồng, số lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm giảm từ 584 người xuống
còn 368 người, giảm 216 người, đồng thời tỷ trọng cũng giảm từ 13,93% xuống 9,71%. Nhóm lao
động có hợp đồng từ 1 đến 3 năm giảm nhẹ từ 262 người xuống 240 người, tương ứng mức giảm
22 người, nhưng tỷ trọng vẫn duy trì ở mức khoảng 6,3%. Trong khi đó, số lao động có hợp đồng
không xác định thời hạn giảm từ 3.347 người xuống 3.183 người, tức giảm 164 người, tuy nhiên
lOMoARcPSD| 58970315
tỷ trọng lại tăng từ 79,82% lên 83,96%. Nhìn chung, mặc dù tổng số lao động giảm, công ty có xu
hướng giảm mạnh số lao động có hợp đồng ngắn hạn, trong khi duy trì phần lớn nhân sự theo hợp
đồng dài hạn, phản ánh chiến lược ổn định lực lượng lao động lâu dài.
Cuối cùng, xét theo cấu theo giới tính của Vissan nhìn chung tương đối ổn định, một phần
quãng thời gian quan sát được vẫn chưa quá dài. Trong 2 năm, tỷ trọng nhân viên nam nữ chỉ
hơn kém nhau khoảng 7% và không có sự biến động mạnh. Số lượng nhân viên nam năm 2022 từ
2225 nhân viên xuống còn 2041 nhân viên vào năm 2023. Tuy nhiên, do số lượng nhân viên tổng
thể suy giảm, nên tỉ lệ nhân viên nam lại xu hướng tăng lên, từ 53,78% lên 53,84%. Đối với
người lao động là nữ, số lượng người lao động cũng giảm tương tự, từ 1938 xuống còn 1750, tuy
nhiên, trái ngược với cơ cấu người lao động nam, qua 2 năm, tỷ trọng người lao động nữ đã giảm
xuống 0,06% chỉ còn 46,16%.
2.1.2. Văn hóa doanh nghiệp: Chính sách phát triển nhân viên, môi trường làm việc
Chính sách phát triển nhân viên
Chính sách an toàn bảo hộ lao động:
Công ty luôn cố gắng đảm bảo cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi phục vụ cho quá trình làm
việc tất cả các nơi từ Văn phòng cho đến Nhà máy, Chi nhánh. Ngoài ra, nhằm hạn chế tối đa
những rủi ro trong quá trình sản xuất người lao động trong công ty đều được mua bảo hiểm tai nạn
24/24 bảo hiểm sức khỏe, được thanh toán 100% chi phí điều trị tai nạn lao động. Thực hiện
việc huấn luyện về ATLĐ theo quy định. Định kỳ kiểm tra và đề xuất cải thiện điều kiện làm việc,
phòng ngừa yếu tố nguy hiểm, yếu tố hại, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, vệ sinh lao
động. Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho tất cả Người lao động khi làm việc tại các
đơn vị trực tiếp sản xuất với tổng số tiền trên 10 tỷ đồng.
Về đào tạo:
Để đáp ứng các yêu cầu trong hoàn thiện các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định pháp luật kế hoạch đào tạo năm 2023, Bộ phận phụ trách công tác đào tạo
thuộc Phòng Tổ chức nhân sự đã quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cho người hoạt động
theo quy định. Thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho Người lao động theo kế hoạch năm; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng quản
cấp trung đội ngũ nhân sự thuộc diện quy hoạch đáp ứng yêu cầu:chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động hiệu quả. Tổ chức triển khai, phổ biến các nội dung pháp luật nhằm cập nhật kiến
thức, nội dung phù hợp với tình hình thực tế, nâng cao nghiệp vụ quản dành cho lãnh đạo các
cấp tại Công ty. Đẩy mạnh tổ chức các chương trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, nâng
cao nhận thức về trách nhiệm, đề cao tinh thần học tập và nghiên cứu chuyên môn nghiệp vụ của
Người lao động; xác định mục tiêu học tập để nâng cao kiến thức, rèn luyện để thực hiện chất
lượng, hiệu quả nhiệm vụ, công việc được giao Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ năm 2023; thông tin đến các đơn vị cụ thể và chi tiết giúp Người lao động có thể
chủ động sắp xếp thời gian, công việc tham gia các trình đào tạo phù hợp. Tổ chức các chương
trình đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ bên cạnh việc tuân thủ thực hiện các chương trình huấn luyện bắt
buộc để người lao động bổ sung kiến thức và vận dụng vào quá trình công tác. Nội dung đào tạo
xây dựng phù hợp với đặc thù hoạt động của các đơn vị và đảm bảo cân đối nguồn nhân lực phục
vụ cho sản xuất – kinh doanh.
Về tuyển dụng:
VISSAN luôn nỗ lực không ngừng để xây dựng các chính sách nhằm thu hút; phát triển và
giữ chân nhân tài. Với tâm niệm “con người” là nguồn lực quý giá nhất. Định biên nhân sự được
xây dựng từ đầu năm dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, việc xây dựng triển
lOMoARcPSD| 58970315
khai kế hoạch tuyển dụng hàng quý, hàng tháng sự điều chỉnh kịp thời phù hợp với biến động
thị trường và đảm bảo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để đáp ứng kịp thời
đầy đủ nhu cầu nhân lực, Công ty có chính sách tuyển dụng phù hợp với nhu cầu thực tế của Công
ty. Việc tuyển dụng được thực hiện theo kế hoạch thường niên đột xuất, dựa trên: Kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty; • Tình hình thực tế về nhân lực tại các bộ phận; • Nhu cầu thay
thế lao động thôi việc hoặc hưu trí; • Chính sách nhân sự, chính sách lao động – tiền lương và định
hướng phát triển của Công ty. Trong thời gian cao điểm Tết, công ty đã chính sách tăng lương
lao động sản xuất cao điểm Tết từ 197.000 đồng/ngày lên 225.000 đồng/ngày để thu hút lao động
đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất của các đơn vị.
Lương, thưởng, phúc lợi, đãi ngộ:
VISSAN áp dụng chính sách tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi với mục tiêu khuyến khích
người lao động nhất là lao động chuyên môn và nghiệp vụ làm việc lâu dài tại Công ty. Công
ty có chính sách khen thưởng xứng đáng với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc. Trong đó,
Quỹ khen thưởng phúc lợi được Công ty trích lập theo đúng các quy định pháp luật. Công ty
cũng nỗ lực điều chỉnh lương của toàn thể CBCNV một cách cạnh tranh so với trong ngành và th
trường, giúp người lao động có thể yên tâm công tác và gắn bó với Công ty. Bên cạnh việc chi trả
tiền lương, tiền thưởng công ty còn chi trả thêm các khoản phụ cấp cho Nnhư: hỗ trợ bữa ăn
giữa ca, tiền xăng xe, điện thoại, quà tặng sinh nhật - hiếu hỷ - ma chay, các chuyến du lịch hằng
năm, chương trình teambuilding, khám sức khỏe định kỳ. NLĐ còn được hưởng phụ cấp thâm
niên, phụ cấp thu hút theo quy định của công ty
2.1.3. Quản trị & Lãnh đạo: Chiến lược quản trị, định hướng phát triển
Mục tiêu của Doanh nghiệp
Với bề dày lịch sử uy tín hơn 5 thập kỷ, thương hiệu VISSAN cùng hình nh 3 bông mai
vàng khoe sắc đã trở thành biểu tượng, niềm tự hào và tài sản vô giá của Công ty. Do đó, việc gìn
giữ vun đắp thương hiệu VISSAN phải luôn là nhiệm vụ chiến lược trọng tâm của mỗi con
người VISSAN hướng đến.
Với định hướng, tiếp cận thị trường bằng chất lượng và an toàn, Công ty luôn không ngừng
đổi mới sáng tạo trong mọi hoạt động, từ đầu tư phát triển công nghệ mới, sản phẩm mới với hàm
lượng giá trị gia tăng cao cho đến xây dựng, phát triển, tối ưu hoá đa dạng hoá hệ thống phân
phối của Công ty. VISSAN đã đang nỗ lực kiến tạo nên một hệ sinh thái 3F (Feed Farm
Food ) hoàn chỉnh, để từ những trang trại của VISSAN, mỗi sản phẩm chất lượng sẽ được trao tận
tay đến người tiêu dùng một cách trọn vẹn nhất.
Chiến lược
Tổng Quan
HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI 3F
Tầm nhìn chiến lược xuyên suốt của VISSAN
kiến tạo một hệ sinh thái nông nghiệp hoàn
chỉnh, để từ những trang trại của VISSAN, mỗi
sản phẩm chất lượng nhất sẽ được trao tận tay
đến người tiêu dùng một cách trọn vẹn nhất.
VUN ĐẮP THƯƠNG HIỆU VIỆT
Với bề dày lịch sử uy tín 50 năm, thương hiệu
VISSAN cùng hình ảnh 3 bông mai vàng khoe
sắc đã trở thành biểu tượng, niềm tự hào và tài
sản vô giá của Công ty. Do đó, việc gìn giữ và
vun đắp thương hiệu VISSAN phải luôn
nhiệm vụ chiến lược trọng tâm của mỗi con
người VISSAN.
lOMoARcPSD| 58970315
SẢN PHẨM CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU
VISSAN luôn nỗ lực đem đến cho người tiêu
dùng những sản phẩm chất lượng nhất, tươi
ngon nhất, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm
và các tiêu chuẩn hàng đầu như
VietGAP, GlobalGAP, ESCAS, HACCP…
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO KHÔNG NGỪNG
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay
đổi căn bản, sâu sắc mọi phương diện kinh tế,
xã hội. Áp lực cạnh tranh theo đó cũng trở nên
mạnh mẽ, gay gắt hơn, đòi hỏi VISSAN phải
không ngừng đổi mới sáng tạo trong mọi hoạt
động, từ đầu phát triển công nghệ mới, sản
phẩm mới với hàm lượng giá trị gia tăng cao
cho đến duy trì, phát triển nền tảng vận hành,
phương thức quản trị hiệu quả, tiên tiến.
PHÁT TRIỂN VỚI TẦM NHÌN BỀN VỮNG
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình truyền
thông, tăng cường quảng thương hiệu
VISSAN thông qua các đài truyền hình, đài
phát thanh, báo chí,… Nhằm xây dựng niềm
tin và duy trì lòng trung thành thương hiệu đối
với người tiêu dùng. Chú trọng đến hoạt động
khảo sát, nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt
tình hình đối thủ cạnh tranh, mức độ chấp nhận
của người tiêu dùng đối với các sản phẩm mới,
… phục vụ tốt hơn cho hoạt động
kinh doanh của Công ty.
CỦNG CỐ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
Hệ thống phân phối yếu tố sống còn, quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp, đặc biệt
trong ngành thực phẩm. Ý thức sâu sắc điều
đó, VISSAN luôn chú trọng xây dựng, phát
triển, tối ưu hoá và đa dạng hoá hệ thống phân
phối của Công ty
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
Quản trị nền tảng của sự vận hành liên tục,
hiệu quả của doanh nghiệp. Tại VISSAN, ban
lãnh đạo luôn tập trung hoàn thiện, nâng cao
hình, năng lực quản trị theo các chuẩn mực
quốc tế
Kế hoạch ngắn hạn
VISSAN đang đối mặt với cơ hội thị trường và thách thức cạnh tranh từ các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài lớn, đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty phải xem xét các bước đi chiến lược
quan trọng. Trong tương lai, VISSAN tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông
qua các kế hoạch sau:
Tiếp cận và đầu công nghệ và thiết bị tiên tiến, hướng đến nhu cầu hiện tại của người tiêu
dùng;
Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên; • Tích cực ứng
dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý chất lượng;
Nâng cấp chuyển đổi số trong quản trị doanh nghiệp;
Mở rộng hệ thống phân phối trên nền tảng số, tiếp cận nhiều khách hàng hơn;
lOMoARcPSD| 58970315
Tiếp tục mở rộng phạm vi chứng nhận theo các tiêu chuẩn hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn
quốc tế ISO 22000 cho tất cả dòng sản phẩm chế biến áp dụng truy xuất nguồn gốc sản
phẩm theo công nghệ TE-FOOD cho ngành hàng chế biến để đảm bảo hiệu quả việc thực hiện
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Công ty Vissan không chỉ tập trung vào việc sản xuất thực phẩm chất lượng cao
cam kết tiếp tục thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường hướng đến nền sản xuất dựa vào
kinh tế xanh, tuần hoàn: nhằm giảm thiểu phát thải, sử dụng hiệu quả tài nguyên và tái chế, tái sử
dụng các sản phẩm, vật liệu.
2.2. Nguồn lực về cơ sở vật chất
2.2.1. Tài chính
Tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế so với mục tiêu đề ra
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Năm 2023, doanh thu của công ty đạt 3.384,6 tỷ đồng, thực hiện được 98,7% kế hoạch. Lợi
nhuận trước thuế năm 2023 đạt 138,6 tỷ đồng, hoàn thành 100,4% kế hoạch. Đây là kết quả đáng
khích lệ trong bối cảnh kinh tế năm 2023 đầy biến động
Chỉ tiêu tài chính cơ bản
lOMoARcPSD| 58970315
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh năm 2023 lần lượt mức 2,04
1,46, tương đương so với năm 2022, cho thấy công ty luôn đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
Hệ số Nợ/Tổng tài sản và Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu năm 2023 lần lượt là 40,83% và 69%,
không mức thấp như năm 2022. Trong giai đoạn cuối năm 2023, tình hình lãi suất vay giảm
mạnh so với cùng kỳ năm trước, vậy Công ty đã duy trì trở lại việc sử dụng vốn vay ngắn hạn
để bổ sung vốn lưu động, phục vụ sản xuất kinh doanh. Công ty vẫn đang kiểm soát cấu Nợ
thấp hơn Vốn chủ sở hữu nhằm duy trì cấu trúc tài chính ổn định, hạn chế rủi ro tài chính.
Hệ số Doanh thu thuần/Tổng Tài sản giảm từ 1,75 vòng năm 2022 xuống còn 1,57 vòng
năm 2023 do doanh thu của công ty năm 2022 giảm bởi sức mua người tiêu dùng yếu khiến hệ số
Doanh thu thuần/ Tổng Tài sản xu hướng giảm. Vòng quay hàng tồn kho giảm từ 4,99 vòng
năm 2022 còn 4,88 vòng năm 2023. Doanh thu giảm khiến cho giá vốn hàng bán giảm. Trước tình
hình này, công ty đã chủ động điều tiết giảm lượng hàng tồn kho về mức phù hợp nhằm duy trì ổn
định khả năng thanh toán, với tốc độ giảm hàng tồn kho thấp hơn so với tốc độ giảm của giá vốn
hàng bán.
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời trên doanh thu năm 2023 thấp hơn so với năm trước.
Nguyên nhân chủ yếu do giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào liên tục tăng cao; chi phí thuê mặt
bằng tăng cao. Nếu loại trừ ảnh hưởng của chênh lệch về chi phí thuê mặt bằng, thì các chỉ tiêu về
khả năng sinh lời trên doanh thu năm 2023 hầu như không thay đổi so với năm trước, cho thấy
công ty đã nỗ lực quản lý, tiết giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm thiểu ảnh hưởng
của các yếu tố bất lợi về giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời trên
Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu năm 2023 thấp hơn so với năm 2022 do kết quả kinh doanh
bị ảnh hưởng bởi sức mua người tiêu dùng giảm.
Cơ cấu tài sản
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Tổng tài sản của Công ty ty tính đến thời điểm 2023 đạt 2.177,8 tỷ đồng, tăng 4,6%
so với thời điểm 31/12/2022. Cơ cấu tài sản chuyển dịch theo hướng tăng tài sản ngắn hạn có tính
thanh khoản cao giúp doanh nghiệp dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết. Các khoản
phải thu trong kỳ phần lớn là giao dịch ngắn hạn với các đối tác uy tín nên có rủi ro thấp. Tài sản
dài hạn của Công ty giảm 6,4% so với năm 2022, xuống còn 415,9 tỷ đồng. Tài sản dài hạn chủ
yếu là hạng mục Tài sản cố định, chiếm 88% trong tổng tài sản dài hạn.
lOMoARcPSD| 58970315
Cơ cấu nợ
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Tính đến 2023, nợ ngắn hạn của Công ty ghi nhận 862,9 tỷ đồng, tăng 13,6% so với thời
điểm cùng kỳ. Tỷ trọng nợ ngắn hạn của công ty chiếm 97% trong tổng nợ, Công ty tăng các khoản
vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động, phục vụ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong
năm.
2.2.2. Cơ sở vật chất
Đối với ngành chế biến thực phẩm, vấn đề chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm là số một,
chính vì vậy công nghệ lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu này trước tiên. Vissan đã đầu dây chuyền
sản xuất thịt nguội nhập từ Pháp Tây Ban Nha; hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng
theo thiết bị, công nghệ nhập khẩu từ Nhật; hệ thống dây chuyền sản xuất đồ hộp theo thiết bị công
nghệ của châu Âu… Trên những dây chuyền tự động này, hàng trăm loại sản phẩm chế biến, từ
thực phẩm chế biến truyền thống, đồ hộp đến các sản phẩm thịt nguội cao cấp, xúc ch, thịt
quay…được cung cấp ra thị trường. Ưa chuộng nhất hiện nay phải kể đến hầm, xúc xích phô
mai, lạp xưởng Mai Quế Lộ, giò lụa không hàn the, lạp xưởng thịt, tôm, dăm bông xông khói, xúc
xích cocktail, xúc xích dzô dzô…
Công ty Vissan sỡ hữu bị hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại và khép kín như:
Một khu tồn trữ với sức chứa 10.000 con heo và 4.000 con bò.
Ba dây chuyền giết mổ heo với công suất 2.400 con/ca (6 giờ). Hai dây chuyền giết mổ bò với
công suất 300 con/ca (6 giờ).
Hệ thống kho lạnh với cấp độ nhiệt khác nhau, sức chứa trên 2.000 tấn, đáp ứng thỏa mãn yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
Dây chuyền sản xuất – chế biến thịt nguội nhập từ Pháp và Tây Ban Nha với công suất
5.000 tấn/năm.
Hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng theo thiết bị, công nghệ nhập khẩu từ Nhật
Bản với công suất 10.000 tấn/năm.
Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 5.000 tấn/năm theo thiết bị và
công nghệ của Châu Âu.
Nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh theo truyền thống Việt Nam công suất 5.000
tấn/năm tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà máy chế biến thực phẩm do Chi nhánh Nội quản với công suất 3.000tấn/năm tại
Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
Xí nghiệp Chăn Nuôi Gò Sao trang bị kỹ thuật hiện đại với công suất sản xuất 2.500 heo nái
giống và 40.000 heo thịt mỗi năm
lOMoARcPSD| 58970315
Về vận chuyển công ty đã đầu xe chuyên dùng để vận chuyển thịt đến các điểm bán,
trang bị tủ đông, tủ mát, kệ inox cho các điểm bán. Ngoài ra, công ty đặc biệt quan tâm đến yếu tố
con người. Mậu dịch viên được kiểm tra sức khỏe định kỳ, tổ chức các khóa tập huấn bắt buộc về
an toàn vệ sinh thực phẩm và an toàn lao động đối với lao động ở các xưởng chế biến và mậu dịch
viên bán hàng.
lOMoARcPSD| 58970315
2.2.3. Hệ thống phân phối
Bản đồ phân phối sản phẩm của Vissan trong nước
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Trong nước
Hướng tới mục tiêu phủ kín thị trường cả nước, tính tới năm 2023, sản phẩm của
VISSAN đã được phân phối, hiện diện tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc với 2 chi nhánh tại Hà Nội
và Đà Nẵng .Bên cạnh đó, sản phẩm của VISSAN còn được phân phối bày bán tại hầu hết các
hệ thống siêu thị trên cả nước, c cửa hàng tiện lợi, trung tâm thương mại, chợ truyền thống,…
Trong đó hệ thống siêu thị lớn nhất Việt Nam như CoopMart, SatraMart, Maximart,
MegaMarket, BigC, LotteMart. VISSAN đã tổ chức mạng lưới phân phối riêng với hệ thống cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, 138 nhà phân phối và trên 130.000 điểm bán hàng khắp toàn quốc. Việc
xây dựng một mạng lưới cửa hàng dày đặc phần nào giúp cho hoạt động hỗ trợ tại các cụm của
VISSAN trở nên ngày một hoàn thiện
Hệ thống phân phối online
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tạo nên những thay đổi mạnh mẽ, sâu rộng
lên mọi phương diện kinh tế - hội, phát triển kênh phân phối “online” đã trở thành xu thế tất
yếu trong hoạt động phân phối của mọi doanh nghiệp. Không nằm ngoài xu thế, bằng tinh thần đổi
mới sáng tạo không ngừng, tiên phong trong mọi hoạt động, VISSAN đã đang chú trọng phát
triển hệ thống phân phối “online” với dịch vụ đặt hàng qua Hotline 19001960, Fanpage, mở gian
hàng thực phẩm trên sàn thương mại điện tử website bán hàng trực tuyến http://vissanmart.com/
Ngoài nước
Không chỉ phục vụ thị trường nội địa, sản phẩm của VISSAN đã và đang từng bước chinh
phục thị trường quốc tế với những bước đi vững chắc: Xuất khẩu các sản phẩm chế biến đông lạnh,
sản phẩm chế biến truyền thống, sản phẩm chế biến từ thịt… sang thị trường Bắc Mỹ, Đức, Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, New Zealand, Campuchia,...
lOMoARcPSD| 58970315
2.3. Nguồn lực vô hình
2.3.1. Thương hiệu và uy tín
Thương hiệu của VISSAN một trong những tài sản hình quan trọng nhất, giúp công
ty khẳng định vị thế trên thị trường thực phẩm Việt Nam. VISSAN đã nhận danh hiệu "Hàng Việt
Nam Chất Lượng Cao" trong 27 năm liên tiếp, chứng tỏ sự tin tưởng mạnh mẽ của người tiêu dùng
Nguồn : báo cáo thường niên 2023
Khác với Vinamilk và Vinacafé được hình thành sau 1975 nhờ tiếp quản sáp nhập các
nhà máy để lại từ trước rồi xây dựng thương hiệu mới, thì Vissan giữ nguyên toàn bộ Operation
(nhà máy, thương hiệu & thị trường) đã từ chính nhà sáng lập từ năm 1970 với tên gọi Việt Nam
Kỹ Nghệ Súc Sản và chính Logo Vissan hình 3 Bông Hoa Mai vẫn tồn tại cho đến ngày nay. Lịch
sử Vissan gắn liền với thăng trầm của Sài Gòn & Tp Hồ Chí Minh của thời bao cấp và của thời kỳ
đổi mới. Ngay trong những năm khó khăn của nền kinh tế bao cấp sau Giải phóng, Vissan đã giữ
vững sản xuất và ổn định thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tối thiểu của người dân. Sứ mệnh này
vẫn duy trì tốt cho đến ngày hôm nay, Vissan là công ty trụ vững trong chiến lược bình ổn giá thị
trường cho Thành phố Hồ Chí Minh. Không những thế Vissan luôn giữ uy tín trong sản xuất, quản
chất lượng không ngừng nâng cao chuỗi giá trị từ nông nghiệp chăn nuôi cho đến cung cấp
thực phẩm chất lượng thiết yếu đến tay người dùng, và bảo đảm mức tăng trưởng trung bình 10%
trong nhiều năm liên tiếp. Trong suốt hành trình phát triển, VISSAN luôn đặt mục tiêu mang đến
cho người tiêu dùng những sản phẩm an toàn và đạt chất lượng cao. Công ty chú trọng đầu tư vào
công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất và nâng cao các tiêu chuẩn quản lý, để mỗi sản phẩm
đến tay khách hàng đều đạt tiêu chuẩn cao nhất. Bằng những nỗ lực không ngừng, VISSAN không
chỉ xây dựng được uy tín trong nước còn mở rộng ra thị trường quốc tế. Điều này không chỉ
phản ánh chất lượng sản phẩm mà còn thể hiện cam kết lâu dài của công ty đối với khách hàng.
lOMoARcPSD| 58970315
Thị phần
Nguồn : brandsvietnam.com
Vissan hiện đang dẫn đầu thị trường thực phẩm chế biến sẵn tại Việt Nam với 39,4% th
phần, bỏ xa đối thủ đứng thứ hai Minh Trung (17,2%). Với lợi thế về thương hiệu lâu đời, chuỗi
cung ứng khép kín từ chăn nuôi, giết mổ đến chế biến thực phẩm, cùng hthống phân phối rộng
khắp trên cả nước, Vissan đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cũng đối mặt với không ít thách thức, bao gồm sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các thương hiệu
nội địa như Minh Trung, Masan các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng
đang dần thay đổi khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến thực phẩm sạch, hữu cơ và ít chế
biến hơn, tạo ra áp lực buộc Vissan phải cải tiến sản phẩm. Hoạt động kinh doanh của VISSAN bị
ảnh hưởng bởi tác động của nền kinh tế, cụ thể sức mua trên thị trường sụt giảm liên tục chưa có
dấu hiệu phục hồi do thu nhập của người dân bị giảm so với trước đây, sức tiêu thụ thực phẩm tại
các khu công nghiệp giảm mạnh do thiếu đơn đặt hàng, làm cho nhiều công ty giảm quy sản
xuất.
Trong những năm qua, các tập đoàn lớn trong nước dần gia nhập vào ngành thực phẩm, sử
dụng ưu thế về quy mô, công nghệ và tiềm lực tài chính để đầu và cạnh tranh trực tiếp với các
sản phẩm đang kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, Việt Nam đã kết các hiệp định thương mại
như EVFTA, RCEP, VIFTA… điều này mở ra nhiều hội cho các doanh nghiệp ngành thực phẩm
phát triển, tăng cơ hội xuất nhập khẩu. Điều này, khiến sự cạnh tranh trong ngành thực phẩm ngày
trở nên khốc liệt hơn khi trực tiếp cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Theo đó, để nâng cao vị
thế cạnh tranh, VISSAN đã triển khai nhiều chiến lược chương trình khuyến mãi, marketing
nhằm đảm bảo thị phần và nâng cao năng lực cạnh tranh. Điển hình là việc áp dụng công nghệ hiện
đại vào quản lý bán hàng để tăng tốc quá trình thanh toán và mang lại sự hài lòng của khách hàng.
Ngoài ra, VISSAN cũng đầu tư, nghiên cứu và phát triển các máy móc hiện đại để sản xuất ra các
sản phẩm chất lượng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 58970315
2.3.2. Năng lực đổi mới và công nghệ
Trong bối cảnh chuyển đổi số và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng thực phẩm, Công ty
VISSAN đã tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất quản nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tăng cường sự minh bạch trong chuỗi cung ứng. Một trong những công nghệ
nổi bật mà VISSAN triển khai là hệ thống truy xuất nguồn gốc TE-FOOD, sử dụng blockchain để
theo dõi hành trình sản phẩm từ trang trại đến tay người tiêu dùng. Với mỗi sản phẩm, người mua
thể quét mã QR để kiểm tra đầy đủ thông tin về quy trình chăn nuôi, giết mổ và phân phối, giúp
đảm bảo sự minh bạch và gia tăng lòng tin của khách hàng đối với thương hiệu.
Nguồn : hoạt đồng truyền thông vissan 2024
Thông qua việc quét QR trên bao bì sản phẩm, người tiêu dùng thể truy cập thông
tin về quy trình sản xuất, xuất xứ và các tiêu chuẩn an toàn được áp dụng. Điều này không chỉ đảm
bảo sự minh bạch, còn giúp người tiêu dùng an tâm hơn khi sử dụng các sản phẩm của VISSAN.
Hệ thống này giúp VISSAN giám sát toàn bộ chuỗi cung ứng, từ khâu sản xuất, vận chuyển đến
tay người tiêu dùng; đồng thời, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Nhờ đó, công ty tạo
dựng được lòng tin từ khách hàng đối tác, đồng thời mở rộng hội xuất khẩu sang các thị
trường quốc tế. Bên cạnh thực phẩm tươi sống, VISSAN đang mở rộng ứng dụng công nghệ truy
xuất nguồn gốc sang các sản phẩm chế biến như xúc xích và lạp xưởng. Việc này không chỉ giúp
người tiêu dùng dễ dàng kiểm tra xuất xứ và chất lượng thực phẩm còn tạo lợi thế cạnh tranh
trên thị trường, đặc biệt khi xu hướng tiêu dùng ngày càng hướng tới sản phẩm nguồn gốc
ràng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
VISSAN không chỉ dừng lại việc ứng dụng công nghệ trong truy xuất nguồn gốc, mà còn
áp dụng hệ thống công nghệ vào việc quản lý chuỗi cung ứng để tăng cường kiểm soát chất lượng
hiệu quả trong từng khâu của quá trình sản xuất. Hệ thống TE-FOOD giúp theo dõi tất cả các
thông tin quan trọng liên quan đến chuỗi cung ứng, từ việc quản sức khỏe điều kiện nuôi
dưỡng vật nuôi đến các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm trong quá trình giết mổ. Mỗi con
heo, trong suốt quá trình từ khi nuôi dưỡng đến khi xuất chuồng, đều được gắn QR riêng biệt
để lưu trữ thông tin chi tiết về tình trạng sức khỏe, lịch sử tiêm chủng, chế độ ăn uống và các yếu
tố khác liên quan đến quá trình nuôi trồng. Hệ thống này giúp VISSAN giám sát và đảm bảo rằng
lOMoARcPSD| 58970315
các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, như ISO 22000:2018 HACCP, luôn được tuân thủ nghiêm
ngặt trong suốt chuỗi cung ứng. Khi các sản phẩm được vận chuyển từ trang trại đến sở giết
mổ, hệ thống tiếp tục giám sát kiểm tra chất ợng, đảm bảo rằng các điều kiện vệ sinh an
toàn được duy trì cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Điều này không chỉ giúp VISSAN đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn tạo niềm tin vững
chắc từ phía khách hàng. Trong khi xu hướng tiêu dùng ngày càng yêu cầu minh bạch về nguồn
gốc chất lượng của thực phẩm, việc áp dụng công nghệ như TE-FOOD giúp VISSAN nổi bật
với cam kết cung cấp sản phẩm sạch, an toàn và có nguồn gốc rõ ràng. Không chỉ dừng lại ở thực
phẩm tươi sống, VISSAN còn mở rộng việc ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc sang các sản
phẩm chế biến như xúc xích, lạp xưởng và các sản phẩm chế biến sẵn khác. Với những sản phẩm
chế biến sẵn, người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng kiểm tra thông tin về nguyên liệu và quy trình
sản xuất, từ đó tăng cường sự yên tâm và tin tưởng khi lựa chọn sản phẩm của
VISSAN.
Việc áp dụng công nghệ 4.0 đã giúp VISSAN đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong
việc duy trì chất lượng sản phẩm và phát triển thương hiệu. Công ty không chỉ gia tăng năng lực
cạnh tranh còn khẳng định được vị thế tiên phong trong ngành công nghiệp thực phẩm Việt
Nam. Những bước tiến trong việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất
mà còn đáp ứng yêu cầu khắt khe về an toàn thực phẩm từ thị trường trong nước đến quốc tế. Đặc
biệt, khi xu hướng tiêu dùng toàn cầu ngày càng chú trọng vào yếu tố an toàn thực phẩm bảo
vệ sức khỏe, VISSAN đã đang đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng thông qua các giải
pháp công nghệ tiên tiến.
Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ còn giúp VISSAN nâng cao khả năng quản
giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng. Các hệ thống theo dõi thông minh giúp công ty phát hiện
xử kịp thời các vấn đề thể phát sinh trong quá trình sản xuất phân phối, từ đó giảm
thiểu lãng phí và tối ưu hóa quy trình hoạt động. Mặc dù đối diện với nhiều thách thức từ việc duy
trì chất lượng sản phẩm mở rộng chuỗi cung ứng, VISSAN vẫn không ngừng cải tiến nâng
cấp công nghệ để duy tlợi thế cạnh tranh tiếp tục dẫn đầu trong ngành thực phẩm tại Việt
Nam.
Trong tương lai, VISSAN cam kết tiếp tục mở rộng ứng dụng công nghệ, phát triển cơ sở
hạ tầng số nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của truy xuất nguồn gốc thực
phẩm. Công ty cũng sẽ thúc đẩy hợp tác công - tư để tạo ra một hệ sinh thái công nghệ mạnh mẽ,
giúp nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Với những nỗ lực
này, VISSAN sẽ tiếp tục khẳng định vị thế tiên phong trong ngành công nghiệp thực phẩm Việt
Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế, đóng góp vào sự phát triển bền vững của
ngành thực phẩm trong nước.
2.3.3. Tài sản trí tuệ: Bằng sáng chế, công thức sản phẩm độc quyền
Để duy trì và phát triển vị thế của mình trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, VISSAN đã
chú trọng vào việc bảo vệ phát triển tài sản trí tuệ, đặc biệt là thông qua việc sở hữu các bằng
sáng chếcông thức sản phẩm độc quyền. Tuy nhiên, thông tin chi tiết về các bằng sáng chế hay
công thức sản phẩm độc quyền của VISSAN không được công khai rộng rãi, điều này thể do
công ty lựa chọn giữ bí mật công thức sản phẩm như một phần trong chiến lược bảo vệ lợi thế cạnh
tranh của mình. Đây là một phương thức phổ biến trong ngành thực phẩm, khi các công ty có thể
bảo vệ các quyết chế biến, công thức sản phẩm thông qua việc giữ mật thay vì đăng ký bảo
hộ sáng chế.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58970315
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa: Tài chính – Ngân hàng BÀI TẬP NHÓM 10
Học phần: Quản trị chiến lược
Đề tài: Phân tích môi trường nội bộ theo quan điểm nguồn lực của doanh nghiệp Vissan
Sinh viên thực hiện – Mã sinh viên:
Nguyễn Trung Khải – 11222983 Cao Hải Việt – 11226894
Trần Huyền Mi – 11234413 Đào Thu Trang – 11234512
Phan Tuấn Bảo – 11220813
Phạm Tuấn Kiệt – 11212960
Lớp: QTKD1132(224)_05
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Đặng Thị Kim Thoa lOMoAR cPSD| 58970315 MỤC LỤC
1. Giới thiệu chung về VISSAN ................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan ........................................................................................................................... 4
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp ...................................................... 4
1.3. Lịch sử hình thành ............................................................................................................. 4
1.4. Các sản phẩm chủ đạo của doanh nghiệp ........................................................................ 6
2. Phân tích nguồn lực nội bộ Vissan .......................................................................................... 6
2.1. Nguồn nhân lực .................................................................................................................. 6
2.1.1. Đội ngũ nhân sự: Số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm ............................ 6
2.1.2. Văn hóa doanh nghiệp: Chính sách phát triển nhân viên, môi trường làm việc .. 9
2.1.3. Quản trị & Lãnh đạo: Chiến lược quản trị, định hướng phát triển ..................... 10
2.2. Nguồn lực về cơ sở vật chất ............................................................................................. 12
2.2.1. Tài chính..................................................................................................................... 12
2.2.2. Cơ sở vật chất ............................................................................................................ 14
2.2.3. Hệ thống phân phối ................................................................................................... 16
2.3. Nguồn lực vô hình ............................................................................................................ 17
2.3.1. Thương hiệu và uy tín ............................................................................................... 17
2.3.2. Năng lực đổi mới và công nghệ ................................................................................ 19
2.3.3. Tài sản trí tuệ: Bằng sáng chế, công thức sản phẩm độc quyền ........................... 20
2.4.Năng lực cốt lõi của Vissan ............................................................................................... 21
2.4.1. Năng lực chế biến thực phẩm và quản lý chuỗi cung ứng ..................................... 21
2.4.2. Khả năng xây dựng thương hiệu mạnh mẽ trong ngành thực phẩm ................... 24
2.4.3. Kinh nghiệm và lợi thế trong ngành ........................................................................ 25

3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu ( Mô hình SWOT ) ........................................................... 26
3.1. STRENGTHS ( điểm mạnh ) .......................................................................................... 26
3.2. WEAKNESSES ( điểm yếu ) ........................................................................................... 27 Tên thành viên Mã sinh viên
Phân công nhiệm vụ
 Chuẩn bị nội dung phần: “2. Phân tích Nguyễn Trung Khải
môi trường nội bộ của Vissan” Chuẩn (Trưởng nhóm) 11222983  bị Outline  Tổng hợp file Word Cao Hải Việt 11226894
 Chuẩn bị nội dung phần: “2. Phân tích môi
trường nội bộ của Vissan” Trần Huyền Mi
 Chuẩn bị nội dung phần: “1. Giới thiệu chung về Vissan” 11234413
 Chuẩn bị nội dung phần: “3. Phân tích
điểm mạnh, điểm yếu (Mô hình SWOT)” Đào Thu Trang 11234512
 Kiểm tra, rà soát nội dung lOMoAR cPSD| 58970315  Thuyết trình
 Kiểm tra, rà soát nội dung Thuyết Phạm Tuấn Kiệt 11212960  trình
 Kiểm tra, tổng hợp nội dung Làm, Phan Tuấn Bảo 11220813  trình chiếu slide lOMoAR cPSD| 58970315
1. Giới thiệu chung về VISSAN 1.1. Tổng quan
- Công ty Cổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) có tiền thân là một doanh nghiệp
thành viên của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) được thành lập năm 1970 và đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 15/8/1974. Đầu năm 2016 VISSAN chính thức
chuyển từ Công ty TNHH MTV thành Công ty Cổ phần với vốn điều lệ 809.143.000.000 đồng
sau gần 46 năm hình thành và phát triển. Hiện nay VISSAN là một trong những doanh nghiệp
dẫn đầu ngành thực phẩm của cả nước, lĩnh vực hoạt động chuyên về sản xuất kinh doanh thịt
tươi sống, đông lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt.

- Trong suốt hành trình phát triển, VISSAN luôn đặt mục tiêu mang đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm an toàn và đạt chất lượng cao. Công ty chú trọng đầu tư vào công nghệ, hiện
đại hóa dây chuyền sản xuất và nâng cao các tiêu chuẩn quản lý, để mỗi sản phẩm đến tay
khách hàng đều đạt tiêu chuẩn cao nhất. Bằng những nỗ lực không ngừng, VISSAN không chỉ
xây dựng được uy tín trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế. - Thành tựu nổi bật:
• Năm 2022, Vissan được vinh danh “Sản phẩm đạt thương hiệu quốc gia” (đồ hộp, xúc xích,
lạp xưởng, các sản phẩm chế biến đông lạnh, chế biến khô)
• Năm 2024, VISSAN đạt danh hiệu “Top 10 công ty thực phẩm uy tín” do Vietnam Report tổ chức
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp
- Sứ mệnh : VISSAN cam kết cung cấp nguồn thực phẩm an toàn, chất lượng với giá trị dinh dưỡng
cao và tiện lợi nhằm mang đến cuộc sống tốt đẹp hơn, phong phú hơn cho cộng đồng.
- Tầm nhìn : VISSAN trở thành thương hiệu thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, vươn tầm quốc tế
với chuỗi cung ứng khép kín, bền vững và truy xuất nguồn gốc.
- Giá trị cốt lõi : 8 giá trị cốt lõi của VISSAN • Tiện lợi • Tràn đầy sức sống •
Tinh hoa văn hóa ẩm thực • Dinh dưỡng •
Đa dạng, thỏa mãn nhu cầu • Thân thiện môi trường •
An toàn vệ sinh thực phẩm • Chuyên nghiệp
1.3. Lịch sử hình thành Năm 1970
Khởi công xây dựng, đặt viên đá đầu tiên xây dựng “Lò sát sinh Tân
Tiến Đô Thành” vào ngày 20/11/1970 do Cộng Hòa Liên Bang Đức thiết
kế, trang bị hệ thống giết mổ của các nước Đan Mạch, Đức. Đây cũng
được coi là cột mốc lịch sử đặt nền tảng đầu tiên cho ngành công nghiệp
giết mổ gia súc và chế biến thịt hiện đại tại Việt Nam lOMoAR cPSD| 58970315 1974
18/05/1974, Lò sát sinh Tân Tiến Đô Thành chính thức đi vào hoạt động
với tên gọi là Công ty Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản VISSAN, quy mô 3
dây chuyền giết mổ heo và 2 dây chuyền giết mổ bò với hệ thống làm
mát, trữ đông và cấp đông hiện đại 1975
Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước vào ngày 30/4/1975, công ty
được quy hoạch theo sự quản lý nhà nước trực thuộc Sở Thương Nghiệp 1976
Công ty Thực Phẩm I được thành lập theo quyết định của UBND TP.HCM
vào ngày 16/3/1976, với nhiệm vụ giết mổ, pha lóc thịt tươi sống phục vụ
cho người dân thành phố 1989 -
14/3/1989 thành lập Xí nghiệp Chế biến Kinh doanh thực phẩm
saunày là tiền thân của Xưởng Chế biến Thực phẩm II cùng với các cửa hàng thực phẩm quận -
Khôi phục tên gọi VISSAN với logo 3 Bông Mai Vàng 1994
Thành lập xưởng chế biến thực phẩm I vào ngày 20/5/1994 ( tiền thân là
xưởng chế biến thực phẩm ) được đầu tư dây chuyền chế biến thịt nguội
cao cấp theo công nghệ Pháp và tập trung chủ yếu vào thị trường nội địa,
phát triển ngành hàng thực phẩm chế biến 1997 -
Chi nhánh VISSAN Hà Nội chính thức được thành lập vào
ngày20/2/1997 theo kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cường
năng lực cạnh tranh tại thị trường miền Bắc -
Ra đời sản phẩm “ xúc xích tiệt trùng”, tạo tiền đề phát triển cho
ngànhthực phẩm chế biến giúp VISSAN vươn lên chiếm lĩnh thị trường
thực phẩm chế biến và tươi sống 2003 -
Thành lập xưởng chế biến và kho thực phẩm VISSAN tại tỉnh
BắcNinh trực thuộc chi nhánh Hà Nội -
Thành lập chi nhánh VISSAN Đà Nẵng 2006
Chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Việt Nam Kỹ Nghệ
Súc Sản - VISSAN vào ngày 21/9/2006. Trong giai đoạn từ 2006-2010
VISSAN tái cấu trúc thị trường, tập trung đa dạng hóa ngành hàng, phát
triển kênh phân phối xây dựng chuỗi cửa hàng thực phẩm lOMoAR cPSD| 58970315 2015 -
Đổi tên Xưởng chế biến và kho thực phẩm VISSAN thành “Nhà
máychế biến thực phẩm VISSAN” tại Bắc Ninh với công suất đạt 225 tấn
thực phẩm chế biến mỗi tháng -
Thành lập xí nghiệp chăn nuôi VISSAN Bình Thuận 2016
Chuyển đổi Công ty sang hình thức Cổ phần - Công ty Cổ phần Việt Nam
Kỹ nghệ súc sản VISSAN vào ngày 28/5/2016 2020
Ra mắt website bán hàng trực tuyến Vissanmart
1.4. Các sản phẩm chủ đạo của doanh nghiệp
VISSAN là một doanh nghiệp lớn lâu đời tại Việt Nam, với hơn 300 chủng loại sản phẩm
hiện đang có mặt trên thị trường được chia thành 3 ngành hàng chính: - Ngành hàng tươi sống • thịt heo vietgap • thịt bò Úc
• sản phẩm tươi sống khác - Ngành hàng chế biến • xúc xích tiệt trùng • lạp xưởng • đồ hộp • giò các loại • thịt nguội • đông lạnh • chế biến khô - Ngành hàng gia vị
 hạt nêm chuẩn vị thịt
2. Phân tích nguồn lực nội bộ Vissan
2.1. Nguồn nhân lực
2.1.1.Đội ngũ nhân sự: Số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
Đội ngũ nhân sự là yếu tố cốt lõi giúp Vissan duy trì và phát triển hoạt động trong lĩnh vực
chế biến thực phẩm. Với đặc thù sản xuất đòi hỏi sự tỉ mỉ, tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm, Vissan cần một lực lượng lao động ổn định, có tay nghề cao và kinh
nghiệm trong ngành. Nhân sự của công ty không chỉ bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất mà còn
có đội ngũ kỹ thuật viên, chuyên gia kiểm định chất lượng và nhân sự trong các bộ phận quản lý,
kinh doanh. Việc đảm bảo chế độ đãi ngộ phù hợp, môi trường làm việc tốt và cơ hội phát triển
nghề nghiệp là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp giữ chân lao động và nâng cao hiệu suất làm việc. lOMoAR cPSD| 58970315
Tổng số lượng lao động và thu nhập bình quân
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Bảng trên thể hiện số lượng nhân sự và thu nhập bình quân của công ty Vissan trong ba
năm từ 2021 đến 2023. Nhìn chung, tổng số lượng lao động của công ty có xu hướng giảm dần
qua từng năm. Cụ thể, năm 2021, Vissan có 4.351 nhân viên, đến năm 2022 con số này giảm xuống
còn 4.193 người, tương đương mức giảm 158 nhân sự. Đến năm 2023, số lượng lao động tiếp tục
giảm xuống còn 3.791 người, tức giảm thêm 402 người so với năm trước. Bên cạnh sự sụt giảm
về nhân sự, thu nhập bình quân của người lao động cũng có sự thay đổi theo chiều hướng đi xuống.
Nếu như năm 2021, mức thu nhập trung bình đạt 10,05 triệu đồng/người/tháng, thì sang năm 2022,
con số này giảm xuống còn 9,59 triệu đồng. Đến năm 2023, thu nhập bình quân tiếp tục giảm đáng
kể, chỉ còn 7,21 triệu đồng/người/tháng. Như vậy, trong ba năm liên tiếp, công ty vừa có sự sụt
giảm về quy mô nhân sự vừa ghi nhận mức giảm đáng kể trong thu nhập của người lao động.
Phân tích kĩ hơn về cơ cấu người lao động của Vissan: lOMoAR cPSD| 58970315
Cơ cấu người lao động
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Theo trình độ, nhìn chung, Vissan là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến và
sản xuất. Do đó, ta có thể thấy, cơ cấu trình độ lao động của doanh nghiệp sở hữu trình độ từ Cao
đẳng trở lên chỉ chiếm gần 30%, tuy nhiên, con số này đang có xu hướng tăng lên. Từ năm 2022
đến 2023, nhóm lao động phổ thông có mức sụt giảm lớn nhất, từ 1.408 người xuống còn 1.198
người, giảm 210 người, đồng thời tỷ trọng cũng giảm từ 33,58% xuống 31,60%. Nhóm công nhân
kỹ thuật và lao động sơ cấp giảm từ 1.608 người xuống 1.465 người, tương ứng với mức giảm 143
người, nhưng tỷ trọng vẫn duy trì ở mức khoảng 38%. Trong khi đó, số lượng lao động có trình độ
Đại học và trên Đại học giảm nhẹ từ 648 người xuống 628 người, tuy nhiên tỷ trọng lại tăng từ
15,45% lên 16,57%. Tương tự, nhóm trình độ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp giảm từ 529
người xuống 500 người, nhưng tỷ trọng tăng từ 12,62% lên 13,19%. Nhìn chung, mặc dù tổng số
lao động giảm, công ty vẫn duy trì tỷ trọng tương đối ổn định ở các nhóm lao động có tay nghề và
trình độ cao, trong khi lực lượng lao động phổ thông có xu hướng sụt giảm đáng kể.
Theo thời hạn hợp đồng lao động trong hai năm 2022 và 2023. Tổng số lao động giảm từ
4.193 người năm 2022 xuống còn 3.791 người năm 2023, tương đương mức giảm 402 người. Xét
theo thời hạn hợp đồng, số lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm giảm từ 584 người xuống
còn 368 người, giảm 216 người, đồng thời tỷ trọng cũng giảm từ 13,93% xuống 9,71%. Nhóm lao
động có hợp đồng từ 1 đến 3 năm giảm nhẹ từ 262 người xuống 240 người, tương ứng mức giảm
22 người, nhưng tỷ trọng vẫn duy trì ở mức khoảng 6,3%. Trong khi đó, số lao động có hợp đồng
không xác định thời hạn giảm từ 3.347 người xuống 3.183 người, tức giảm 164 người, tuy nhiên lOMoAR cPSD| 58970315
tỷ trọng lại tăng từ 79,82% lên 83,96%. Nhìn chung, mặc dù tổng số lao động giảm, công ty có xu
hướng giảm mạnh số lao động có hợp đồng ngắn hạn, trong khi duy trì phần lớn nhân sự theo hợp
đồng dài hạn, phản ánh chiến lược ổn định lực lượng lao động lâu dài.
Cuối cùng, xét theo cơ cấu theo giới tính của Vissan nhìn chung tương đối ổn định, một phần vì
quãng thời gian quan sát được vẫn chưa quá dài. Trong 2 năm, tỷ trọng nhân viên nam và nữ chỉ
hơn kém nhau khoảng 7% và không có sự biến động mạnh. Số lượng nhân viên nam năm 2022 từ
2225 nhân viên xuống còn 2041 nhân viên vào năm 2023. Tuy nhiên, do số lượng nhân viên tổng
thể suy giảm, nên tỉ lệ nhân viên nam lại có xu hướng tăng lên, từ 53,78% lên 53,84%. Đối với
người lao động là nữ, số lượng người lao động cũng giảm tương tự, từ 1938 xuống còn 1750, tuy
nhiên, trái ngược với cơ cấu người lao động nam, qua 2 năm, tỷ trọng người lao động nữ đã giảm
xuống 0,06% chỉ còn 46,16%.
2.1.2. Văn hóa doanh nghiệp: Chính sách phát triển nhân viên, môi trường làm việc
Chính sách phát triển nhân viên
Chính sách an toàn bảo hộ lao động:
Công ty luôn cố gắng đảm bảo cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi phục vụ cho quá trình làm
việc ở tất cả các nơi từ Văn phòng cho đến Nhà máy, Chi nhánh. Ngoài ra, nhằm hạn chế tối đa
những rủi ro trong quá trình sản xuất người lao động trong công ty đều được mua bảo hiểm tai nạn
24/24 và bảo hiểm sức khỏe, được thanh toán 100% chi phí điều trị tai nạn lao động. Thực hiện
việc huấn luyện về ATLĐ theo quy định. Định kỳ kiểm tra và đề xuất cải thiện điều kiện làm việc,
phòng ngừa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, vệ sinh lao
động. Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho tất cả Người lao động khi làm việc tại các
đơn vị trực tiếp sản xuất với tổng số tiền trên 10 tỷ đồng. Về đào tạo:
Để đáp ứng các yêu cầu trong hoàn thiện các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định pháp luật và kế hoạch đào tạo năm 2023, Bộ phận phụ trách công tác đào tạo
thuộc Phòng Tổ chức nhân sự đã quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cho người hoạt động
theo quy định. Thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho Người lao động theo kế hoạch năm; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng quản
lý cấp trung và đội ngũ nhân sự thuộc diện quy hoạch đáp ứng yêu cầu:chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động và hiệu quả. Tổ chức triển khai, phổ biến các nội dung pháp luật nhằm cập nhật kiến
thức, nội dung phù hợp với tình hình thực tế, nâng cao nghiệp vụ quản lý dành cho lãnh đạo các
cấp tại Công ty. Đẩy mạnh tổ chức các chương trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, nâng
cao nhận thức về trách nhiệm, đề cao tinh thần học tập và nghiên cứu chuyên môn nghiệp vụ của
Người lao động; xác định rõ mục tiêu học tập để nâng cao kiến thức, rèn luyện để thực hiện chất
lượng, hiệu quả nhiệm vụ, công việc được giao Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ năm 2023; thông tin đến các đơn vị cụ thể và chi tiết giúp Người lao động có thể
chủ động sắp xếp thời gian, công việc tham gia các trình đào tạo phù hợp. Tổ chức các chương
trình đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ bên cạnh việc tuân thủ thực hiện các chương trình huấn luyện bắt
buộc để người lao động bổ sung kiến thức và vận dụng vào quá trình công tác. Nội dung đào tạo
xây dựng phù hợp với đặc thù hoạt động của các đơn vị và đảm bảo cân đối nguồn nhân lực phục
vụ cho sản xuất – kinh doanh. Về tuyển dụng:
VISSAN luôn nỗ lực không ngừng để xây dựng các chính sách nhằm thu hút; phát triển và
giữ chân nhân tài. Với tâm niệm “con người” là nguồn lực quý giá nhất. Định biên nhân sự được
xây dựng từ đầu năm dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, việc xây dựng và triển lOMoAR cPSD| 58970315
khai kế hoạch tuyển dụng hàng quý, hàng tháng và có sự điều chỉnh kịp thời phù hợp với biến động
thị trường và đảm bảo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để đáp ứng kịp thời và
đầy đủ nhu cầu nhân lực, Công ty có chính sách tuyển dụng phù hợp với nhu cầu thực tế của Công
ty. Việc tuyển dụng được thực hiện theo kế hoạch thường niên và đột xuất, dựa trên: • Kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty; • Tình hình thực tế về nhân lực tại các bộ phận; • Nhu cầu thay
thế lao động thôi việc hoặc hưu trí; • Chính sách nhân sự, chính sách lao động – tiền lương và định
hướng phát triển của Công ty. Trong thời gian cao điểm Tết, công ty đã có chính sách tăng lương
lao động sản xuất cao điểm Tết từ 197.000 đồng/ngày lên 225.000 đồng/ngày để thu hút lao động
đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất của các đơn vị.
Lương, thưởng, phúc lợi, đãi ngộ:
VISSAN áp dụng chính sách tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi với mục tiêu khuyến khích
người lao động nhất là lao động có chuyên môn và nghiệp vụ làm việc lâu dài tại Công ty. Công
ty có chính sách khen thưởng xứng đáng với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc. Trong đó,
Quỹ khen thưởng và phúc lợi được Công ty trích lập theo đúng các quy định pháp luật. Công ty
cũng nỗ lực điều chỉnh lương của toàn thể CBCNV một cách cạnh tranh so với trong ngành và thị
trường, giúp người lao động có thể yên tâm công tác và gắn bó với Công ty. Bên cạnh việc chi trả
tiền lương, tiền thưởng công ty còn chi trả thêm các khoản phụ cấp cho NLĐ như: hỗ trợ bữa ăn
giữa ca, tiền xăng xe, điện thoại, quà tặng sinh nhật - hiếu hỷ - ma chay, các chuyến du lịch hằng
năm, chương trình teambuilding, khám sức khỏe định kỳ. NLĐ còn được hưởng phụ cấp thâm
niên, phụ cấp thu hút theo quy định của công ty
2.1.3. Quản trị & Lãnh đạo: Chiến lược quản trị, định hướng phát triển
Mục tiêu của Doanh nghiệp
Với bề dày lịch sử uy tín hơn 5 thập kỷ, thương hiệu VISSAN cùng hình ảnh 3 bông mai
vàng khoe sắc đã trở thành biểu tượng, niềm tự hào và tài sản vô giá của Công ty. Do đó, việc gìn
giữ và vun đắp thương hiệu VISSAN phải luôn là nhiệm vụ chiến lược trọng tâm của mỗi con
người VISSAN hướng đến.
Với định hướng, tiếp cận thị trường bằng chất lượng và an toàn, Công ty luôn không ngừng
đổi mới sáng tạo trong mọi hoạt động, từ đầu tư phát triển công nghệ mới, sản phẩm mới với hàm
lượng giá trị gia tăng cao cho đến xây dựng, phát triển, tối ưu hoá và đa dạng hoá hệ thống phân
phối của Công ty. VISSAN đã và đang nỗ lực kiến tạo nên một hệ sinh thái 3F (Feed – Farm –
Food ) hoàn chỉnh, để từ những trang trại của VISSAN, mỗi sản phẩm chất lượng sẽ được trao tận
tay đến người tiêu dùng một cách trọn vẹn nhất. Chiến lược Tổng Quan
HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI 3F
Tầm nhìn chiến lược xuyên suốt của VISSAN
là kiến tạo một hệ sinh thái nông nghiệp hoàn
chỉnh, để từ những trang trại của VISSAN, mỗi
sản phẩm chất lượng nhất sẽ được trao tận tay
đến người tiêu dùng một cách trọn vẹn nhất.
VUN ĐẮP THƯƠNG HIỆU VIỆT
Với bề dày lịch sử uy tín 50 năm, thương hiệu
VISSAN cùng hình ảnh 3 bông mai vàng khoe
sắc đã trở thành biểu tượng, niềm tự hào và tài
sản vô giá của Công ty. Do đó, việc gìn giữ và
vun đắp thương hiệu VISSAN phải luôn là
nhiệm vụ chiến lược trọng tâm của mỗi con người VISSAN. lOMoAR cPSD| 58970315
SẢN PHẨM CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU
VISSAN luôn nỗ lực đem đến cho người tiêu
dùng những sản phẩm chất lượng nhất, tươi
ngon nhất, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm
và các tiêu chuẩn hàng đầu như
VietGAP, GlobalGAP, ESCAS, HACCP…
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO KHÔNG NGỪNG
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay
đổi căn bản, sâu sắc mọi phương diện kinh tế,
xã hội. Áp lực cạnh tranh theo đó cũng trở nên
mạnh mẽ, gay gắt hơn, đòi hỏi VISSAN phải
không ngừng đổi mới sáng tạo trong mọi hoạt
động, từ đầu tư phát triển công nghệ mới, sản
phẩm mới với hàm lượng giá trị gia tăng cao
cho đến duy trì, phát triển nền tảng vận hành,
phương thức quản trị hiệu quả, tiên tiến.
PHÁT TRIỂN VỚI TẦM NHÌN BỀN VỮNG Đẩy mạnh thực hiện các chương trình truyền
thông, tăng cường quảng bá thương hiệu
VISSAN thông qua các đài truyền hình, đài
phát thanh, báo chí,… Nhằm xây dựng niềm
tin và duy trì lòng trung thành thương hiệu đối
với người tiêu dùng. Chú trọng đến hoạt động
khảo sát, nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt
tình hình đối thủ cạnh tranh, mức độ chấp nhận
của người tiêu dùng đối với các sản phẩm mới,
… phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
CỦNG CỐ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
Hệ thống phân phối là yếu tố sống còn, quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp, đặc biệt
trong ngành thực phẩm. Ý thức sâu sắc điều
đó, VISSAN luôn chú trọng xây dựng, phát
triển, tối ưu hoá và đa dạng hoá hệ thống phân phối của Công ty
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
Quản trị là nền tảng của sự vận hành liên tục,
hiệu quả của doanh nghiệp. Tại VISSAN, ban
lãnh đạo luôn tập trung hoàn thiện, nâng cao
mô hình, năng lực quản trị theo các chuẩn mực quốc tế Kế hoạch ngắn hạn
VISSAN đang đối mặt với cơ hội thị trường và thách thức cạnh tranh từ các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài lớn, đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty phải xem xét các bước đi chiến lược
quan trọng. Trong tương lai, VISSAN tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông qua các kế hoạch sau:
• Tiếp cận và đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến, hướng đến nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng;
• Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên; • Tích cực ứng
dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý chất lượng;
• Nâng cấp chuyển đổi số trong quản trị doanh nghiệp;
• Mở rộng hệ thống phân phối trên nền tảng số, tiếp cận nhiều khách hàng hơn; lOMoAR cPSD| 58970315
• Tiếp tục mở rộng phạm vi chứng nhận theo các tiêu chuẩn hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn
quốc tế ISO 22000 cho tất cả dòng sản phẩm chế biến và áp dụng truy xuất nguồn gốc sản
phẩm theo công nghệ TE-FOOD cho ngành hàng chế biến để đảm bảo hiệu quả việc thực hiện
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Công ty Vissan không chỉ tập trung vào việc sản xuất thực phẩm chất lượng cao
mà cam kết tiếp tục thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường hướng đến nền sản xuất dựa vào
kinh tế xanh, tuần hoàn: nhằm giảm thiểu phát thải, sử dụng hiệu quả tài nguyên và tái chế, tái sử
dụng các sản phẩm, vật liệu.
2.2. Nguồn lực về cơ sở vật chất 2.2.1. Tài chính
Tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế so với mục tiêu đề ra
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Năm 2023, doanh thu của công ty đạt 3.384,6 tỷ đồng, thực hiện được 98,7% kế hoạch. Lợi
nhuận trước thuế năm 2023 đạt 138,6 tỷ đồng, hoàn thành 100,4% kế hoạch. Đây là kết quả đáng
khích lệ trong bối cảnh kinh tế năm 2023 đầy biến động
Chỉ tiêu tài chính cơ bản lOMoAR cPSD| 58970315
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Hệ số thanh toán ngắn hạn và Hệ số thanh toán nhanh năm 2023 lần lượt ở mức 2,04 và
1,46, tương đương so với năm 2022, cho thấy công ty luôn đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
Hệ số Nợ/Tổng tài sản và Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu năm 2023 lần lượt là 40,83% và 69%,
không ở mức thấp như năm 2022. Trong giai đoạn cuối năm 2023, tình hình lãi suất vay giảm
mạnh so với cùng kỳ năm trước, vì vậy Công ty đã duy trì trở lại việc sử dụng vốn vay ngắn hạn
để bổ sung vốn lưu động, phục vụ sản xuất kinh doanh. Công ty vẫn đang kiểm soát cơ cấu Nợ
thấp hơn Vốn chủ sở hữu nhằm duy trì cấu trúc tài chính ổn định, hạn chế rủi ro tài chính.
Hệ số Doanh thu thuần/Tổng Tài sản giảm từ 1,75 vòng năm 2022 xuống còn 1,57 vòng
năm 2023 do doanh thu của công ty năm 2022 giảm bởi sức mua người tiêu dùng yếu khiến hệ số
Doanh thu thuần/ Tổng Tài sản có xu hướng giảm. Vòng quay hàng tồn kho giảm từ 4,99 vòng
năm 2022 còn 4,88 vòng năm 2023. Doanh thu giảm khiến cho giá vốn hàng bán giảm. Trước tình
hình này, công ty đã chủ động điều tiết giảm lượng hàng tồn kho về mức phù hợp nhằm duy trì ổn
định khả năng thanh toán, với tốc độ giảm hàng tồn kho thấp hơn so với tốc độ giảm của giá vốn hàng bán.
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời trên doanh thu năm 2023 thấp hơn so với năm trước.
Nguyên nhân chủ yếu do giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào liên tục tăng cao; chi phí thuê mặt
bằng tăng cao. Nếu loại trừ ảnh hưởng của chênh lệch về chi phí thuê mặt bằng, thì các chỉ tiêu về
khả năng sinh lời trên doanh thu năm 2023 hầu như không thay đổi so với năm trước, cho thấy
công ty đã nỗ lực quản lý, tiết giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm thiểu ảnh hưởng
của các yếu tố bất lợi về giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời trên
Tổng tài sản và trên Vốn chủ sở hữu năm 2023 thấp hơn so với năm 2022 do kết quả kinh doanh
bị ảnh hưởng bởi sức mua người tiêu dùng giảm. Cơ cấu tài sản
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Tổng tài sản của Công ty ty tính đến thời điểm 2023 đạt 2.177,8 tỷ đồng, tăng 4,6%
so với thời điểm 31/12/2022. Cơ cấu tài sản chuyển dịch theo hướng tăng tài sản ngắn hạn có tính
thanh khoản cao giúp doanh nghiệp dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết. Các khoản
phải thu trong kỳ phần lớn là giao dịch ngắn hạn với các đối tác uy tín nên có rủi ro thấp. Tài sản
dài hạn của Công ty giảm 6,4% so với năm 2022, xuống còn 415,9 tỷ đồng. Tài sản dài hạn chủ
yếu là hạng mục Tài sản cố định, chiếm 88% trong tổng tài sản dài hạn. lOMoAR cPSD| 58970315 Cơ cấu nợ
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023
Tính đến 2023, nợ ngắn hạn của Công ty ghi nhận 862,9 tỷ đồng, tăng 13,6% so với thời
điểm cùng kỳ. Tỷ trọng nợ ngắn hạn của công ty chiếm 97% trong tổng nợ, Công ty tăng các khoản
vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động, phục vụ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm.
2.2.2. Cơ sở vật chất
Đối với ngành chế biến thực phẩm, vấn đề chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm là số một,
chính vì vậy công nghệ lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu này trước tiên. Vissan đã đầu tư dây chuyền
sản xuất thịt nguội nhập từ Pháp và Tây Ban Nha; hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng
theo thiết bị, công nghệ nhập khẩu từ Nhật; hệ thống dây chuyền sản xuất đồ hộp theo thiết bị công
nghệ của châu Âu… Trên những dây chuyền tự động này, hàng trăm loại sản phẩm chế biến, từ
thực phẩm chế biến truyền thống, đồ hộp đến các sản phẩm thịt nguội cao cấp, xúc xích, thịt
quay…được cung cấp ra thị trường. Ưa chuộng nhất hiện nay phải kể đến bò hầm, xúc xích phô
mai, lạp xưởng Mai Quế Lộ, giò lụa không hàn the, lạp xưởng thịt, tôm, dăm bông xông khói, xúc
xích cocktail, xúc xích dzô dzô…
Công ty Vissan sỡ hữu bị hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại và khép kín như:
• Một khu tồn trữ với sức chứa 10.000 con heo và 4.000 con bò.
• Ba dây chuyền giết mổ heo với công suất 2.400 con/ca (6 giờ). Hai dây chuyền giết mổ bò với
công suất 300 con/ca (6 giờ).
• Hệ thống kho lạnh với cấp độ nhiệt khác nhau, sức chứa trên 2.000 tấn, đáp ứng thỏa mãn yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
• Dây chuyền sản xuất – chế biến thịt nguội nhập từ Pháp và Tây Ban Nha với công suất 5.000 tấn/năm.
• Hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng theo thiết bị, công nghệ nhập khẩu từ Nhật
Bản với công suất 10.000 tấn/năm.
• Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 5.000 tấn/năm theo thiết bị và công nghệ của Châu Âu.
• Nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh theo truyền thống Việt Nam có công suất 5.000
tấn/năm tại Thành phố Hồ Chí Minh.
• Nhà máy chế biến thực phẩm do Chi nhánh Hà Nội quản lý với công suất 3.000tấn/năm tại
Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
• Xí nghiệp Chăn Nuôi Gò Sao trang bị kỹ thuật hiện đại với công suất sản xuất 2.500 heo nái
giống và 40.000 heo thịt mỗi năm lOMoAR cPSD| 58970315
Về vận chuyển công ty đã đầu tư xe chuyên dùng để vận chuyển thịt đến các điểm bán,
trang bị tủ đông, tủ mát, kệ inox cho các điểm bán. Ngoài ra, công ty đặc biệt quan tâm đến yếu tố
con người. Mậu dịch viên được kiểm tra sức khỏe định kỳ, tổ chức các khóa tập huấn bắt buộc về
an toàn vệ sinh thực phẩm và an toàn lao động đối với lao động ở các xưởng chế biến và mậu dịch viên bán hàng. lOMoAR cPSD| 58970315
2.2.3. Hệ thống phân phối
Bản đồ phân phối sản phẩm của Vissan trong nước
Nguồn: Báo cáo thường niên Vissan 2023 Trong nước
Hướng tới mục tiêu phủ kín thị trường cả nước, tính tới năm 2023, sản phẩm của
VISSAN đã được phân phối, hiện diện tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc với 2 chi nhánh tại Hà Nội
và Đà Nẵng .Bên cạnh đó, sản phẩm của VISSAN còn được phân phối và bày bán tại hầu hết các
hệ thống siêu thị trên cả nước, các cửa hàng tiện lợi, trung tâm thương mại, chợ truyền thống,…
Trong đó có hệ thống siêu thị lớn nhất Việt Nam như CoopMart, SatraMart, Maximart,
MegaMarket, BigC, LotteMart. VISSAN đã tổ chức mạng lưới phân phối riêng với hệ thống cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, 138 nhà phân phối và trên 130.000 điểm bán hàng khắp toàn quốc. Việc
xây dựng một mạng lưới cửa hàng dày đặc phần nào giúp cho hoạt động hỗ trợ tại các cụm của
VISSAN trở nên ngày một hoàn thiện
Hệ thống phân phối online
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tạo nên những thay đổi mạnh mẽ, sâu rộng
lên mọi phương diện kinh tế - xã hội, phát triển kênh phân phối “online” đã trở thành xu thế tất
yếu trong hoạt động phân phối của mọi doanh nghiệp. Không nằm ngoài xu thế, bằng tinh thần đổi
mới sáng tạo không ngừng, tiên phong trong mọi hoạt động, VISSAN đã và đang chú trọng phát
triển hệ thống phân phối “online” với dịch vụ đặt hàng qua Hotline 19001960, Fanpage, mở gian
hàng thực phẩm trên sàn thương mại điện tử và website bán hàng trực tuyến http://vissanmart.com/ Ngoài nước
Không chỉ phục vụ thị trường nội địa, sản phẩm của VISSAN đã và đang từng bước chinh
phục thị trường quốc tế với những bước đi vững chắc: Xuất khẩu các sản phẩm chế biến đông lạnh,
sản phẩm chế biến truyền thống, sản phẩm chế biến từ thịt… sang thị trường Bắc Mỹ, Đức, Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, New Zealand, Campuchia,... lOMoAR cPSD| 58970315
2.3. Nguồn lực vô hình
2.3.1. Thương hiệu và uy tín
Thương hiệu của VISSAN là một trong những tài sản vô hình quan trọng nhất, giúp công
ty khẳng định vị thế trên thị trường thực phẩm Việt Nam. VISSAN đã nhận danh hiệu "Hàng Việt
Nam Chất Lượng Cao" trong 27 năm liên tiếp, chứng tỏ sự tin tưởng mạnh mẽ của người tiêu dùng
Nguồn : báo cáo thường niên 2023
Khác với Vinamilk và Vinacafé được hình thành sau 1975 nhờ tiếp quản và sáp nhập các
nhà máy để lại từ trước rồi xây dựng thương hiệu mới, thì Vissan giữ nguyên toàn bộ Operation
(nhà máy, thương hiệu & thị trường) đã có từ chính nhà sáng lập từ năm 1970 với tên gọi Việt Nam
Kỹ Nghệ Súc Sản và chính Logo Vissan hình 3 Bông Hoa Mai vẫn tồn tại cho đến ngày nay. Lịch
sử Vissan gắn liền với thăng trầm của Sài Gòn & Tp Hồ Chí Minh của thời bao cấp và của thời kỳ
đổi mới. Ngay trong những năm khó khăn của nền kinh tế bao cấp sau Giải phóng, Vissan đã giữ
vững sản xuất và ổn định thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tối thiểu của người dân. Sứ mệnh này
vẫn duy trì tốt cho đến ngày hôm nay, Vissan là công ty trụ vững trong chiến lược bình ổn giá thị
trường cho Thành phố Hồ Chí Minh. Không những thế Vissan luôn giữ uy tín trong sản xuất, quản
lý chất lượng và không ngừng nâng cao chuỗi giá trị từ nông nghiệp chăn nuôi cho đến cung cấp
thực phẩm chất lượng thiết yếu đến tay người dùng, và bảo đảm mức tăng trưởng trung bình 10%
trong nhiều năm liên tiếp. Trong suốt hành trình phát triển, VISSAN luôn đặt mục tiêu mang đến
cho người tiêu dùng những sản phẩm an toàn và đạt chất lượng cao. Công ty chú trọng đầu tư vào
công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất và nâng cao các tiêu chuẩn quản lý, để mỗi sản phẩm
đến tay khách hàng đều đạt tiêu chuẩn cao nhất. Bằng những nỗ lực không ngừng, VISSAN không
chỉ xây dựng được uy tín trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế. Điều này không chỉ
phản ánh chất lượng sản phẩm mà còn thể hiện cam kết lâu dài của công ty đối với khách hàng. lOMoAR cPSD| 58970315 Thị phần
Nguồn : brandsvietnam.com
Vissan hiện đang dẫn đầu thị trường thực phẩm chế biến sẵn tại Việt Nam với 39,4% thị
phần, bỏ xa đối thủ đứng thứ hai là Minh Trung (17,2%). Với lợi thế về thương hiệu lâu đời, chuỗi
cung ứng khép kín từ chăn nuôi, giết mổ đến chế biến thực phẩm, cùng hệ thống phân phối rộng
khắp trên cả nước, Vissan đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cũng đối mặt với không ít thách thức, bao gồm sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các thương hiệu
nội địa như Minh Trung, Masan và các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng
đang dần thay đổi khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến thực phẩm sạch, hữu cơ và ít chế
biến hơn, tạo ra áp lực buộc Vissan phải cải tiến sản phẩm. Hoạt động kinh doanh của VISSAN bị
ảnh hưởng bởi tác động của nền kinh tế, cụ thể sức mua trên thị trường sụt giảm liên tục chưa có
dấu hiệu phục hồi do thu nhập của người dân bị giảm so với trước đây, sức tiêu thụ thực phẩm tại
các khu công nghiệp giảm mạnh do thiếu đơn đặt hàng, làm cho nhiều công ty giảm quy mô sản xuất.
Trong những năm qua, các tập đoàn lớn trong nước dần gia nhập vào ngành thực phẩm, sử
dụng ưu thế về quy mô, công nghệ và tiềm lực tài chính để đầu tư và cạnh tranh trực tiếp với các
sản phẩm đang kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, Việt Nam đã ký kết các hiệp định thương mại
như EVFTA, RCEP, VIFTA… điều này mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp ngành thực phẩm
phát triển, tăng cơ hội xuất nhập khẩu. Điều này, khiến sự cạnh tranh trong ngành thực phẩm ngày
trở nên khốc liệt hơn khi trực tiếp cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Theo đó, để nâng cao vị
thế cạnh tranh, VISSAN đã triển khai nhiều chiến lược và chương trình khuyến mãi, marketing
nhằm đảm bảo thị phần và nâng cao năng lực cạnh tranh. Điển hình là việc áp dụng công nghệ hiện
đại vào quản lý bán hàng để tăng tốc quá trình thanh toán và mang lại sự hài lòng của khách hàng.
Ngoài ra, VISSAN cũng đầu tư, nghiên cứu và phát triển các máy móc hiện đại để sản xuất ra các
sản phẩm chất lượng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 58970315
2.3.2. Năng lực đổi mới và công nghệ
Trong bối cảnh chuyển đổi số và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng thực phẩm, Công ty
VISSAN đã tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất và quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và tăng cường sự minh bạch trong chuỗi cung ứng. Một trong những công nghệ
nổi bật mà VISSAN triển khai là hệ thống truy xuất nguồn gốc TE-FOOD, sử dụng blockchain để
theo dõi hành trình sản phẩm từ trang trại đến tay người tiêu dùng. Với mỗi sản phẩm, người mua
có thể quét mã QR để kiểm tra đầy đủ thông tin về quy trình chăn nuôi, giết mổ và phân phối, giúp
đảm bảo sự minh bạch và gia tăng lòng tin của khách hàng đối với thương hiệu.
Nguồn : hoạt đồng truyền thông vissan 2024
Thông qua việc quét mã QR trên bao bì sản phẩm, người tiêu dùng có thể truy cập thông
tin về quy trình sản xuất, xuất xứ và các tiêu chuẩn an toàn được áp dụng. Điều này không chỉ đảm
bảo sự minh bạch, mà còn giúp người tiêu dùng an tâm hơn khi sử dụng các sản phẩm của VISSAN.
Hệ thống này giúp VISSAN giám sát toàn bộ chuỗi cung ứng, từ khâu sản xuất, vận chuyển đến
tay người tiêu dùng; đồng thời, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Nhờ đó, công ty tạo
dựng được lòng tin từ khách hàng và đối tác, đồng thời mở rộng cơ hội xuất khẩu sang các thị
trường quốc tế. Bên cạnh thực phẩm tươi sống, VISSAN đang mở rộng ứng dụng công nghệ truy
xuất nguồn gốc sang các sản phẩm chế biến như xúc xích và lạp xưởng. Việc này không chỉ giúp
người tiêu dùng dễ dàng kiểm tra xuất xứ và chất lượng thực phẩm mà còn tạo lợi thế cạnh tranh
trên thị trường, đặc biệt khi xu hướng tiêu dùng ngày càng hướng tới sản phẩm có nguồn gốc rõ
ràng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
VISSAN không chỉ dừng lại ở việc ứng dụng công nghệ trong truy xuất nguồn gốc, mà còn
áp dụng hệ thống công nghệ vào việc quản lý chuỗi cung ứng để tăng cường kiểm soát chất lượng
và hiệu quả trong từng khâu của quá trình sản xuất. Hệ thống TE-FOOD giúp theo dõi tất cả các
thông tin quan trọng liên quan đến chuỗi cung ứng, từ việc quản lý sức khỏe và điều kiện nuôi
dưỡng vật nuôi đến các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm trong quá trình giết mổ. Mỗi con
heo, trong suốt quá trình từ khi nuôi dưỡng đến khi xuất chuồng, đều được gắn mã QR riêng biệt
để lưu trữ thông tin chi tiết về tình trạng sức khỏe, lịch sử tiêm chủng, chế độ ăn uống và các yếu
tố khác liên quan đến quá trình nuôi trồng. Hệ thống này giúp VISSAN giám sát và đảm bảo rằng lOMoAR cPSD| 58970315
các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, như ISO 22000:2018 và HACCP, luôn được tuân thủ nghiêm
ngặt trong suốt chuỗi cung ứng. Khi các sản phẩm được vận chuyển từ trang trại đến cơ sở giết
mổ, hệ thống tiếp tục giám sát và kiểm tra chất lượng, đảm bảo rằng các điều kiện vệ sinh và an
toàn được duy trì cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Điều này không chỉ giúp VISSAN đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn tạo niềm tin vững
chắc từ phía khách hàng. Trong khi xu hướng tiêu dùng ngày càng yêu cầu minh bạch về nguồn
gốc và chất lượng của thực phẩm, việc áp dụng công nghệ như TE-FOOD giúp VISSAN nổi bật
với cam kết cung cấp sản phẩm sạch, an toàn và có nguồn gốc rõ ràng. Không chỉ dừng lại ở thực
phẩm tươi sống, VISSAN còn mở rộng việc ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc sang các sản
phẩm chế biến như xúc xích, lạp xưởng và các sản phẩm chế biến sẵn khác. Với những sản phẩm
chế biến sẵn, người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng kiểm tra thông tin về nguyên liệu và quy trình
sản xuất, từ đó tăng cường sự yên tâm và tin tưởng khi lựa chọn sản phẩm của VISSAN.
Việc áp dụng công nghệ 4.0 đã giúp VISSAN đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong
việc duy trì chất lượng sản phẩm và phát triển thương hiệu. Công ty không chỉ gia tăng năng lực
cạnh tranh mà còn khẳng định được vị thế tiên phong trong ngành công nghiệp thực phẩm Việt
Nam. Những bước tiến trong việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất
mà còn đáp ứng yêu cầu khắt khe về an toàn thực phẩm từ thị trường trong nước đến quốc tế. Đặc
biệt, khi xu hướng tiêu dùng toàn cầu ngày càng chú trọng vào yếu tố an toàn thực phẩm và bảo
vệ sức khỏe, VISSAN đã và đang đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng thông qua các giải
pháp công nghệ tiên tiến.
Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ còn giúp VISSAN nâng cao khả năng quản lý và
giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng. Các hệ thống theo dõi thông minh giúp công ty phát hiện
và xử lý kịp thời các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình sản xuất và phân phối, từ đó giảm
thiểu lãng phí và tối ưu hóa quy trình hoạt động. Mặc dù đối diện với nhiều thách thức từ việc duy
trì chất lượng sản phẩm và mở rộng chuỗi cung ứng, VISSAN vẫn không ngừng cải tiến và nâng
cấp công nghệ để duy trì lợi thế cạnh tranh và tiếp tục dẫn đầu trong ngành thực phẩm tại Việt Nam.
Trong tương lai, VISSAN cam kết tiếp tục mở rộng ứng dụng công nghệ, phát triển cơ sở
hạ tầng số và nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của truy xuất nguồn gốc thực
phẩm. Công ty cũng sẽ thúc đẩy hợp tác công - tư để tạo ra một hệ sinh thái công nghệ mạnh mẽ,
giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Với những nỗ lực
này, VISSAN sẽ tiếp tục khẳng định vị thế tiên phong trong ngành công nghiệp thực phẩm Việt
Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế, đóng góp vào sự phát triển bền vững của
ngành thực phẩm trong nước.
2.3.3. Tài sản trí tuệ: Bằng sáng chế, công thức sản phẩm độc quyền
Để duy trì và phát triển vị thế của mình trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, VISSAN đã
chú trọng vào việc bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ, đặc biệt là thông qua việc sở hữu các bằng
sáng chế và công thức sản phẩm độc quyền. Tuy nhiên, thông tin chi tiết về các bằng sáng chế hay
công thức sản phẩm độc quyền của VISSAN không được công khai rộng rãi, điều này có thể do
công ty lựa chọn giữ bí mật công thức sản phẩm như một phần trong chiến lược bảo vệ lợi thế cạnh
tranh của mình. Đây là một phương thức phổ biến trong ngành thực phẩm, khi các công ty có thể
bảo vệ các bí quyết chế biến, công thức sản phẩm thông qua việc giữ bí mật thay vì đăng ký bảo hộ sáng chế.