lOMoARcPSD| 61164048
Câu 1: Phân tích khái niệm “ năng lực giáo dục” các nội dung hoạt động giáo
dục. Liên hệ các nội dung giáo dục đó với thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục
trong nhà trường phổ thông hiện nay.
1.1. Phân tích khái niệm “ năng lực giáo dục”
Năng lực giáo dục hệ thống các kiến thức, năng, thái đcần thiết, được kết
hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm vụ giáo dục cụ thể theo
chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định.
Năng lực giáo dục không phải một thuộc tính đơn nhất, đó tổ hợp các thuộc
tính tâm lý của cá nhân bao gồm các yếu tố là tri thức, kĩ năng, thái độ. Những yếu tố
này không tách rời nhau chúng tích hợp, gắn kết, thống nhất với nhau, được
chuyển hóa, vận dụng trong những tình huống cụ thể trong hệ thống giáo dục tổng thể(
bao gồm dạy học giáo dục). Do vậy, năng lực giáo dục rất cần thiết đối với mỗi
người giáo viên.
Năng lực giáo dục là những năng lực phức hợp gồm nhiều năng lực khác nhau, có
thể hệ thống thành 3 nhóm năng lực chính đó là: nhóm năng lực nghiên cứu các văn
bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục; nhóm năng lực thực hiện hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập kết
quả giáo dục của người học. Trong đó:
Nhóm năng lực nghiên cứu văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học giáo
dục được thể hiện qua một số năng lực cụ thể hơn, đó là:
+ Năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục:
Nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục khá đa dạng bao
gồm kế hoạch, chương trình dạy học - giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, sách
giáo khoa, giáo án, sách tham khảo, sách hướng dẫn giáo viên... liên quan đến
việc dạy học môn học và giáo dục người học người giáo viên phải thường
xuyên cập nhật, nghiên cứu và khai thác sử dụng vào quá trình dạy học - giáo
dục người học một cách phù hợp. Năng lực này giúp nhà giáo dục hình dung
được một cách ràng về môn học, hoạt động giáo dục họ sẽ thực hiện trong
tương lai.
+ Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học giáo dục: Nội dung của năng lực này là tìm
hiểu khnăng trình độ học tập của học sinh, cũng như tìm hiểu các đặc điểm về
thể chất, tâm lý, đạo đức, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội của họ.
lOMoARcPSD| 61164048
Năng lực này giúp nhà giáo dục thể tiến hành hoạt động dạy học hoạt động
giáo dục kết quả, đảm bảo sphân hóa trong dạy học - giáo dục cũng như
xác định được mức độ phát triển vtâm lý, thể chất cũng như trình độ kiến thức,
kĩ năng của người học một lứa tuổi cụ thể và đặc điểm chung của tập thể học
sinh để từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - giáo
dục phù hợp và có hiệu quả với độ tuổi.
Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm một số năng lực
thành phần cụ thể:
+ Năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo dục: ba loại mục tiêu bản là mục
tiêu vkiến thức, mục tiêu về năng mục tiêu về thái độ. Năng lực này thể
hiện việc xác định đầy đủ, chính xác những kiến thức, kĩ năng thái độ
bản mà người học phải đạt được sau một quá trình dạy học và giáo dục cụ thể.
+ Năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục: Năng lực này biết hiện
ở việc lựa chọn, xây dựng được những nội dung dạy học - giáo dục phù hợp với
mục tiêu đặt ra; đảm bảo đúng trọng tâm, có tính khoa học, chính xác, thực tiễn,
hệ thống, đảm bảo quan hliên môn trong dạy học phù hợp với lứa tuổi
của người học; thể hiện tính giáo dục, kết hợp giữa dạy tri thức với giáo dục các
phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho người học.
+ Năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện việc
phân tích nội dung bài học và hoạt động giáo dục, xác định được nội dung trọng
tâm, bản và chuyển a thành các hoạt động hướng vào những mục tiêu
dạy học - giáo dục bản, cốt lõi người học phải thực hiện để lĩnh hội các
nội dung đó; sdụng nhiều dạng hoạt động khác nhau để người học được trải
nghiệm nhằm chuyển hóa tri thức, chuẩn mực hội bên ngoài thành kiến thức,
năng thái độ, hành vi của bản thân, kết hợp phát huy tính tự giác, tích cực, chủ
động của người học với vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên khỉ
tham gia các hoạt động. Sản phẩm của hoạt động thiết kế dạy học - giáo dục được
thể hiện thành giáo án dạy học và giáo án tổ chức hoạt động giáo dục cụ thể
+ Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tchức dạy học: Năng
lực này thể hiện ở việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học phợp với mục tiêu, với nội dung của bài học, phù hợp
với trình độ chung của người học, quán triệt đầy đủ các nguyên tắc dạy học
lOMoARcPSD| 61164048
thể hiện đúng đặc trưng của phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một
cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phuong tiện, hình thức tổ chức dạy học
để phát huy tính tích cực học tập của người học, tạo ra hiệu quả cho việc dạy và
học.
+ Năng lực xử lí tình huống trong dạy học - giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc
giải quyết các tình huống đra một cách bình tĩnh, chủ động, tự tin, tôn trọng
nhân cách người học, hợp lí, khéo léo đảm bảo đáp ứng đưỌC các yêu cầu
của dạy học, giáo dục.
+ Năng lực tổ chức i trường dạy học: Năng lực này thể hiện việc tạo ra môi
trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác tích cực và lành mạnh trong dạy học
để giúp cho dạy học đạt kết quả cao bằng cách thiết lập và duy trì được sự tương
tác với người học, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên - người học
thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cũng như giao tiếp
bằng ánh mắt, cử chỉ với người học; khả năng quản lớp học, xây dựng bầu
không khí học tập cởi mở, lôi cuốn được mọi người học tham gia tích cực vào
các hoạt động học tập qua động viên, khen ngợi, khuyến khích động cơ học tập
và sự tự tin của người học, lắng nghe ý kiến người học và giúp họ tích cực phát
biểu ý kiến, mạnh dạn trả lời các câu hỏi, nếu thắc mắc, cũng như trình bày ý
kiến của mình.
+ Năng lực vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo
dục: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và vận dụng các nguyên tắc, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục phợp với mục tiêu, với nội
dung giáo dục, phù hợp với đối tượng giáo dục, thể hiện đúng đặc trưng của
nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu
quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục trong việc giáo
dục người học.
+ Năng lực giáo dục qua dạy học các môn học: Năng lực này thể hiện việc khai
thác, lồng ghép các nội dung giáo dục tương ứng vào bài dạy trong quá trình dạy
học bằng cách nghiên cứu nội dung môn học, bài học để lựa chọn những
nội dung giáo dục phợp đưa vào bài dạy, đảm bảo cho bài dạy tính giáo
dục cao.
lOMoARcPSD| 61164048
Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập, kết quả giáo dục của người học bao gồm:
+ Năng lực phân tích các phương pháp, công cụ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học, kết quả giáo dục: Năng lực này thể hiện việc xác định mục
tiêu đánh giá của bài kiểm tra, lựa chọn những phương pháp, công cụ kiểm tra
phù hợp với mục tiêu đánh giá, đảm bảo các nguyên tắc đánh giá,
+ Năng lực nhận xét, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục của người học trong
quá trình dạy học, quá trình giáo dục: Năng lực này thể hiện việc vận dụng các
phương pháp và công cụ kiểm tra để thu thập thông tin về kết quả học tập và kết
quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học - giáo dục; nhận xét, phản
hồi thông tin cho người học một cách nhanh chóng làm cho việc học tập sôi nổi,
tích cực và hiệu quả hơn.
1.2. Phân tích các nội dung hoạt động giáo dục.
1.2.1. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của
nhân cách học sinh dưới tác động ảnh hưởng mục đích, được tổ chức kế hoạch,
sự lựa chọn về nội dung, phương pháp hình thức giáo dục với vai trò chủ đạo của
giáo viên.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau:
Hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật cơ
bản của sự phát triển hội, ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân,
từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ ràng, tránh sự
lạc hậu, sai lầm, mê tín dị đoan.
Giúp cho học sinh hiểu nắm vững những vấn đề bản trong đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo
hiến pháp và pháp luật.
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm
tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo
đức do hội quy định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức
truyền thống của dân tộc.
lOMoARcPSD| 61164048
Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức, ý
thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý thức đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.
1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường phổ thông quá trình giáo dục nhằm bồi
dưỡng cho học sinh sự hiểu biết, cảm thụ, phát hiện, đánh giá đúng cái đẹp trong tự
nhiên, trong cuộc sống, trong nghệ thuật. Hình thành học sinh nhu cầu năng lực
sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là:
Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm
mỹ.
Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích và vươn
tới cái đẹp chân chính.
Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp.
1.2.3. Giáo dục lao động
Giáo dục lao động là quá trình cung cấp cho học sinh kiến thức kỹ thuật tổng hợp,
tạo lập thói quen, thái độ và kĩ năng lao động tùy theo lứa tuổi và giới tính để làm ch
cuộc sống trong thực tại và tương lai.
Nhiệm vcủa giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông: - Giáo dục cho học
sinh thái độ đúng đắn đối với lao động.
Cung cấp cho học sinh kiến thức về học vấn kỹ thuật tổng hợp, phát triển tư duy
kĩ thuật hiện đại.
Chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng lao động kỹ thuật nghề nghiệp một
lĩnh vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế.
Hình thành cho học sinh thói quen lao động văn hóa: Làm việc kế hoạch,
khoa học, kỷ luật, tiết kiệm,...
Tổ chức các hoạt động đlàm cho học sinh những hiểu biết bản về các
ngành, nghề thị trường lao động trước mắt sự phát triển lâu dài của kinh
tế, sản xuất để khả năng lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện
vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội.
lOMoARcPSD| 61164048
Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất và các loại hình lao
động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân
và xã hội.
1.2.4. Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và
chức năng, hình thành các kĩ năng, xảo vận động bản; phát triển các phẩm chất
năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối sống văn hoá thể chất lành mạnh, mở
rộng giới hạn hoạt động trong đời của một con người, chuẩn bị cho con người tham gia
vào hoạt động thể chất đa dạng và phong phú của một xã hội phát triển.
Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường:
Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh.
Giúp cho học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và kĩ năng kỹ xảo của vận
động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa
học.
Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh
tốt, phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe,...
Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.2.5. Những nội dung giáo dục mới
Để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới khả năng bản lĩnh
thích ứng cao với những biến động của xã hội hiện đại, giáo dục trong nhà trường hiện
nay đã được bổ sung những nội dung giáo dục cho phù hợp hơn:
Giáo dục kĩ năng sống.
Giáo dục môi trường.
Giáo dục dân số.
Giáo dục giới tính.
Giáo dục giá trị.
Giáo dục quốc tế.
1.3. Liên hệ các nội dung giáo dục đó với thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục
trong nhà trường phổ thông hiện nay.
lOMoARcPSD| 61164048
Câu 2: Phân tích các nội dung phương pháp công tác chủ nhiệm lớp. Vận dụng
các nội dung phương pháp đó vào lập một kế hoạch chủ nhiệm lớp của giáo
viên chủ nhiệm trên một lớp học ( đối tượng lớp: tự chọn).
2.1. Nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
2.1.1. Nội dung tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh
Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm thể chất, tâm sinh
của từng nhân học sinh như chiều cao, cân nặng, tình trạng sức khỏe, các bệnh
mãn tính, khuyết tật... để có những biện pháp tác động phù hợp như bố trí chỗ ngồi
hợp lí, phân công công việc phù hợp, tạo sthông cảm, giúp đỡ bạn khó khăn
về thể lực...
Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm về tâm lý, tính cách
học sinh. Mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm sẽ có thái độ, tình cảm khác nhau, đặc
điểm tính cách riêng biệt, năng khiếu, sở trường nhu cầu, hứng thú đa dạng
phong phú. Vì vậy mỗi học sinh sẽ có mức độ đáp ứng trước các tác động giáo dục
khác nhau. Nắm được những đặc điểm riêng của mỗi nhân học sinh sẽ giúp
giáo viên chủ nhiệm sự nhạy cảm trong chọn lựa biện pháp giáo dục học sinh,
tạo nên mối liên hệ tình cảm thầy trò đặc biệt hơn so với c giáo viên bộ môn khác.
Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu mức độ nhận thức, khả năng tư duy của mỗi học
sinh, nắm được quá trình học tập kết quả học tập của học sinh trong từng giai
đoạn để động viên, nhắc nhở kịp thời hoặc phối hợp với giáo viên bộ môn phụ
huynh để giúp đỡ các em trong học tập.
Giáo viên chủ nhiệm cần nắm được hoàn cảnh gia đình mỗi học sinh, về điều kiện
kinh tế, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của cha mẹ học sinh, quan điểm của cha mẹ
trong giáo dục con cái... Hiểu được điều kiện sống của mỗi học sinh giúp giáo viên
chủ nhiệm xác định được những thuận lợi, khó khăn tác động đến học sinh để tư
vấn, phối hợp với cha mẹ trong quản lý và giáo dục con em mình.
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tìm hiểu những mối quan hệ bạn bè, quan
hệ hội, lối sống, phong cách của mỗi học sinh để giúp học sinh định hướng
giá trị đúng đắn trong cuộc sống, tham vấn cho các em trong lúc kkhăn, phát huy
khả năng tự giáo dục của mỗi cá nhân học sinh.
lOMoARcPSD| 61164048
2.1.2. Nội dung tìm hiểu đặc điểm tập thể lớp
Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những số liệu hành chính cơ bản về
lớp chủ nhiệm bao gồm số, tlệ nam, nữ, số lượng học sinh hoàn cảnh đặc
biệt, kết quả học tập và rèn luyện trong những giai đoạn trước.
Tìm hiểu về bầu không khí tâm lý của tập thể như tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp
đỡ của học sinh trong lớp, dư luận tập thể có tích cực, lành mạnh hay không, có tồn
tại các mâu thuẫn hay không. Giáo viên chủ nhiệm cần đặc biệt chú ý đến các mối
quan hệ trong tập thể, các tổ, nhóm chính thức và cả không chính thức.
Tìm hiểu để nắm được mức độ tích cực tham gia các hoạt động phong trào của nhà
trường, hiểu được những điều kiện thuận lợi khó khăn của lớp hay nắm được
nhu cầu, nguyện vọng chung của tập thể để định hướng hoạt động giáo dục học
sinh.
Tìm hiểu để nắm được khả năng quản tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ
lớp, khả năng tự quản của tập thể.
2.1.3. Phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
Nghiên cứu hồ hành chính bao gồm yếu lịch gia đình, học bạ, số điểm, sổ
ghi đầu bài, sổ thi đua, sổ biên bản họp lớp, sổ liên lạc, bản tự kiểm điểm, đánh g
của cá nhân học sinh.
Quan sát các hoạt động của học sinh tập thể học sinh trong học | tập, vui chơi,
lao động, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể... Quan sát học sinh trong các giờ bán
trú như ăn trưa, ngủ trưa, vệ sinh lớp học, vệ sinh cá nhân...
Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với học sinh, cán bộ lớp, với các giáo viên bộ môn,
với cha mẹ học sinh và bạn bè của các em... về những nội dung cần tìm hiểu.
Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh như bài kiểm tra, bài thi, tranh
vẽ, thơ, nhật kí, báo tường tập san, các sản phẩm khéo tay tự làm...
Thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về điều kiện sinh hoạt, học tập của các em, tìm
hiểu về cộng đồng dân cư nơi học sinh cư trú.
Thực hiện những biện pháp trên giúp giáo viên chủ nhiệm thu thập được những
thông tin đa dạng phong phú về tập thể lớp chủ nhiệm từng nhân học sinh.
Những thông tin đó là cơ sở dữ liệu để giáo viên chủ nhiệm phân tích, sàng lọc, x
lí để có nhận xét, đánh giá về tập thể lớp và từng học sinh trong lớp.
lOMoARcPSD| 61164048
2.2. Nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh
2.2.1. Nội dung và phương pháp xây dựng môi trường lớp học thân thiện
Môi trường học tập, giáo dục là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường học tập thân thiện trong đó các mối quan hệ
tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh được xây dựng dựa
trên nguyên tắc tôn trọng, dân chủ nhằm tạo ra môi trường cảm thông, chia sẻ, hợp tác
với nhau sẽ tạo nên động lực giúp mỗi cá nhân được phát triển mọi khả năng riêng biệt
của mình.
Môi trường lớp học thân thiện thể hiện sự bình đẳng, không kì thị, không phân biệt
về giới tính, thể chất, trí tuệ, tâm lý, hoàn cảnh xuất thân các đặc điểm khác. Môi
trường lớp học như vậy tạo nên cảm giác an toàn, yêu thương tôn trọng quyền tự do
của mỗi cá nhân, đáp ứng được nhu cau, nguyện vọng của mỗi các nhân cũng như của
chung cả tập thể. vậy đây chính một nội dung quan trọng trong công tác chủ
nhiệm của giáo viên.
Để xây dựng môi trường lớp học thân thiện cần hướng đến những nội dung công
việc sau:
Xây dựng các mối quan hệ trong lớp học
+ Quan hệ tổ chức: Là quan hệ của các cá nhân theo nội dung, kỷ luật của tập thể.
Tất cả học sinh phải tuân thủ quan hệ này với ý thức tự giác cao. Mối quan hệ
tổ chức này sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể, đảm bảo cho tập thể phát
triển theo đúng định hướng đề ra.
+ Quan hệ chức năng: quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong
tập thể. Trong tập thể, mỗi thành viên được phân công đảm nhận những công
việc khác nhau. Để hoàn thành nhiệm vụ, mỗi thành viên phải liên hệ, hợp tác
với các thành viên khác và tuân theo nguyên tắc, kế hoạch chung. Quan hệ chức
năng tốt đẹp được thể hiện ở sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong tập
thể lớp và cùng hoàn thành công việc.
+ Quan hệ tình cảm: quan hệ bạn đoàn kết, thân ái, tương trợ, động viên,
khích lệ nhau trong mọi hoạt động. Các mối quan hệ này được nảy sinh và phát
triển thông qua quá trình học sinh được cùng học tập, sinh hoạt giao lưu cùng
nhau. Để xây dựng tốt các mối quan hệ này, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến
lOMoARcPSD| 61164048
cả nhóm chính thức và nhóm không chính thức đtạo nên sự thống nhất, đoàn
kết trong tập thể
Để xây dựng các mối quan hệ tốt trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm cần:
Chú trọng việc giáo dục tư tưởng, quan điểm cho học sinh, định hướng rõ mục tiêu
phấn đấu cho cá nhân và tập thể.
Tổ chức các hoạt động thảo luận, trao đổi tích cực giữa giáo viên với học sinh, giữa
học sinh với học sinh để tìm thấy tiếng nói chung, để dễ cảm thông và có nhiều cơ
hội được chia sẻ.
Cẩn tổ chức nhiều hoạt động tập thể để học sinh điều kiện được tham gia hoạt
động cùng nhau, được hướng dẫn, giúp đỡ các bạn khác nhận được sự giúp đỡ
của các bạn.
Cẩn nhạy cảm trong việc phân chia cơ cấu tổ chức tố, nhóm hợp lí, hướng dẫn bầu
chọn đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, được các bạn công nhận, chú ý bồi dưỡng và
nâng cao uy tín của đội ngũ cán bộ giải quyết kịp thời những vướng mắc nảy
sinh trong các mối quan hệ giữa học sinh với học sinh.
Ngoài ra, để xây dựng và phát triển những mối quan hệ trong tập thể lớp, giáo viên
chủ nhiệm cần có cơ chế ràng buộc rõ ràng về ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân
trước tập thể lớp, quy định rõ về chức năng và công việc của nhân, của tổ, nhóm
hay của tập thể để thuận lợi trong công tác chủ nhiệm lớp.
Xây dựng văn hóa truyền thống viễn cảnh và dư luận tập thể lành mạnh:
+ Văn hóa lớp học được hiểu là những giá trị, niềm tin, chuẩn mực, đặc trưng hành
vi ứng xử... của một lớp học và khác biệt với các lớp học khác. Văn hóa ứng xử
tạo nên phong cách riêng để mỗi thành viên đều cảm thấy tự hào, được mọi thành
viên trong tập thể chấp nhận và tích lũy trở thành truyền thống. Truyền thống là
nét đẹp tiêu biểu, những thành công của tập thể đã được duy trì lâu dài. Truyền
thống đẹp tạo nên sức mạnh, niềm tự hào của mỗi thành viên phấn đấu hơn nữa.
Truyền thống còn tạo cho tập thể đoàn kết, nhất trí, tạo động lực vượt qua khó
khăn vươn tới | thành công mới. Văn hóa và truyền thông đã tạo nên bầu không
khí tài đặc trưng khác biệt của tập thể, thúc đẩy mỗi nhân trân trọng, giữ
gìn trong quá trình sinh hoạt trong tập thể. Thậm chí khi chia tay tập thể, nhân
lOMoARcPSD| 61164048
học sinh vẫn có những kỉ niệm đẹp, ghi nhớ và tự hào về truyền thống và phong
cách đặc trưng riêng của tập thể lớp.
+ Viễn cảnh của tập thể chính là mục tiêu, tầm nhìn có tác dụng định hướng cho sự
phát triển của tập thể. Viễn cảnh góp phần tạo nên động lực thúc đẩy tập thể phấn
đấu đạt được những mục tiêu đề ra. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến
việc xác định tầm nhìn, sứ mệnh mục tiêu phát triển của tập thể. Cần chú ý
những mục tiêu đó thể mục tiêu ngắn hạn, trước mắt, thể phấn đấu đạt
được trong một khoảng thời gian ngắn, tác dụng động viên khích lệ tập thể.
Hoặc đó mục tiêu dài hạn, phải thực hiện theo một kế hoạch hay lộ trình cụ
thể để đạt được mục tiêu.
+ luận tập thể lành mạnh những thái độ, ý kiến, quan điểm đúng đắn, sự
tiến bộ của mỗi thành viên sự phát triển của tập thể trước những hành vi tốt
hay chưa tốt. Những hành vi tốt được dư luận tập thể ủng hộ bảo vệ, ghi nhận,
còn những hành vi chưa đúng sẽ bị luận tập thể phản đối, lên án, thậm chí tẩy
chay. Dư luận tập thể lành mạnh không chỉ điều chỉnh được thái độ, hành vi của
nhân còn định hướng cho sự phát triển của nhân tập thể. Khi sử dụng
luận tập thể như một phương tiện giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần
hướng dẫn tập thể phải thái độ tích cực, thiện chí, tôn trọng nhân cách của
mỗi người, căn phân biệt hành vi nhân cách, đặc biệt phê phán, lên án hành
vi tiêu cực chkhông đồng nhất với giá trị nhân cách hay phủ nhận cái tôi của
nhân. Dư luận tập thể lành mạnh phải thể hiện sự công bằng đối với các thành
viên trong tập thể, không phân biệt vị trí, ảnh hưởng của nhân trước lớp hay
những điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xuất thân của học sinh.
+ Để xây dựng văn hóa truyền thống và viễn cảnh của tập thể, ngay từ khi nhận lớp
chủ nhiệm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận về các vấn đề cthể của
lớp học như: xác định các giá trị của tập thể đã có, những văn hóa truyền thông
nào cần gìn giữ và phát huy, những mục tiêu, viễn cảnh các em mong muốn đạt
được... Giáo viên luôn cần khích lệ để mọi thành viên cùng suy nghĩ mình có thể
đóng góp những để xây dựng tập thể lớp như mong muốn. Từ đó cùng học
sinh xây dựng các cam kết của nhân, của tổ nhóm cũng như của tập thể
phương hướng, cách thức thực hiện những cam kết đó.
lOMoARcPSD| 61164048
+ Giáo viên cần biết khuyến khích dư luận tập thể lành mạnh bằng cách khơi dậy ý
thức trách nhiệm mục tiêu chung của tập thể, sự tiến bộ của mọi người. Cần
hướng dẫn học sinh nhận thức được hậu quả của lối sống thờ ơ, cảm trong tập
thể, cẩn nhạy cảm để ngăn chặn kịp thời những hiện tượng a dua theo số đông.
Khuyến khích luận tập thể được thể hiện công khai, nghiêm c trong các
cuộc họp chung của lớp, mỗi cá nhân đều được chia sẻ những quan điểm, ý kiến
của mình trước những hành vi, thái độ không mong đợi của bạn.
Giáo viên chủ nhiệm nên hướng dẫn học sinh biết lăng nghe một cách tích cực,
thiện chí biết chia sẻ những vấn đề của bạn. Giáo viên cần quan tâm đến những
thành tích học sinh đạt được để động viên, khuyến khích kịp thời giáo dục
tuyên truyền để làm lan tỏa những kết quả đó trước tập thể.
Xây dựng nội quy lớp học
+ Nội quy, nnếp, kỉ luật những điều cần thiết đxây dựng môi trường lớp học
thân thiện, lành mạnh an toàn đối với học sinh. Nội quy, nề nếp hoạt động
cũng là sphản ánh văn hóa, truyền thống của lớp học, giúp học sinh đxác định
những hành vi, thái độ phù hợp và không phù hợp. Vì vậy, lôi cuốn sự tham gia
của học sinh cùng xây dựng nội quy, nề nếp, kỷ luật trong lớp học rất cần thiết.
+ Trong qtrình học tập nhà trường phổ thông, những nội quy, nề nếp thường
tập trung vào các loại nề nếp: nề nếp học tập, nề nếp kỉ luật và nề nếp hoạt động
tập thể. Tùy theo trình độ phát triển của tập thể giáo viên chủ nhiệm phải xác
định những nếp nếp nào chưa cần hình thành, nề nếp nào đã nhưng chưa
tốt, chưa ổn định cần củng cố và những nề nếp đã tốt cần tiếp tục duy trì và phát
huy. Tuy nhiên, căn ý thức việc xác định những nội quy, nề nếp này không
phải là quy định do giáo viên chủ nhiệm áp đặt phải lôi cuốn được học sinh
tham gia xây dựng nội quy thì các em mới tự giác, tự nguyện thực hiện không
bị cảm giác áp đặt, cưỡng chế
+ Để xây dựng nội quy, nnếp hoạt động của tập thể lớp, người giáo viên chủ nhiệm
cần hướng dẫn học sinh nắm được và yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm c nội
quy chung của nhà trường. Bên cạnh đó hướng dẫn học sinh thảo luận đbổ sung
thêm những quy định, những yêu cầu riêng đối với tập thể lớp nâng những
lOMoARcPSD| 61164048
quy định riêng để trở thành giá trị chuẩn mực, phong cách riêng của tập thể lớp
mình. Điều này sẽ động viên được học sinh tự giác thực hiện nghiêm túc.
+ Sau khi đã thống nhất được các quy định về nội quy của lớp, giáo viên chủ nhiệm
cần hướng dẫn học sinh thảo luận để trả lời được các câu hỏi: để thực hiện tốt
nội quy mỗi học sinh cần làm gì; điều đang cản trở gây khó khăn cho việc thực
hiện nội qui đó, mỗi người cần khắc phục từ bỏ những thói quen nào, ai sẽ
giám sát việc thực hiện nội qui. Đồng thời cần hướng dẫn học sinh thảo luận để
thống nhất những nh thức khen thưởng hay kỷ luật đối với những hành vi đúng
hay hành vi vi phạm nội quy tập thể để ra. Nên hướng dẫn học sinh viết nội quy
riêng của lớp với hình thức đẹp, câu Chữ ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc giáo dục
học sinh có ý thức tự hào, tự giáo dục bản thân theo những yêu cầu của nội quy
đã đề ra.
+ Môi trường lớp học thân thiện là môi trường tập thể những mối quan hệ giữa
học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mang đậm tính nhân văn,
dư luận tập thể lành mạnh, có mục tiêu, viễn cảnh tập thể trong sáng cao đẹp, có
nội quy, nề nếp hoạt động khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của tập thể
học sinh. Môi trường lớp học thân thiện ấy dựa trên sự tôn trọng yêu thương,
đoàn kết, ý thức trách nhiệm, chia sẻ, cảm thông và hợp tác. Môi trường đó sẽ
tạo nên niềm vui, sự hứng khởi cho cả học sinh giáo viên mỗi ngày đến trường
là động lực để khích lệ học sinh đạt được kết quả cao trong quá trình học tập.
2.2.2. Nội dung và phương pháp hình thành, bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Hình thành đội ngũ tự quản
Sự trưởng thành của tập thể học sinh phụ thuộc vào năng lực tự quản của tập thể
đặc biệt khả năng tự quản của đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán bộ lớp năng
lực tổ chức hoạt động tốt, khả năng quản lý, uy tín trước tập thể sẽ yếu tố
quyết định đxây dựng tập thể vững mạnh. Vì vậy, lựa chọn để xây dựng đội ngũ
tự quản là nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác chủ nhiệm phải quan tâm.
Giáo viên chủ nhiệm trong vòng một tuần khi nhận lớp phải chỉ định một ban cán
sự lâm thời của lớp, phân chia các tổ chức học sinh, bắt đầu tổ chức các hoạt động.
Chỉ định ban cán sự lâm thời nên dựa trên tinh thần xung phong của học sinh, dựa
lOMoARcPSD| 61164048
trên hồ nhân, dựa trên kinh nghiệm học sinh đã làm các năm học trước
đặc biệt phải dựa vào sự quan sát nhạy cảm của giáo viên.
Sau một thời gian học tập, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho lớp bầu ra đội ngũ
tự quản chính thức. Đội ngũ tự quản phải thỏa mãn những yêu cầu như: có lực học
từ khá trở lên, có hành điểm tốt, nhiệt tình, tích cực tham gia vào các sinh hoạt tập
thể, có khả năng bao quát tốt, biết quản lý tập thể, có năng khiếu thể dục, thể thao,
văn nghệ..., có tinh thần gương mẫu và uy tín, được đa số học sinh bầu chọn.
Giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh bầu chọn đúng đủ số thành viên
trong đội ngũ tự quản, tránh tình trạng một học sinh được bầu chọn vào nhiều vị trí
hoặc có vị trí lại không có người ứng cử. Việc bầu chọn đội ngũ tự quản phải được
tổ chức công bằng công khai với đầy đủ các bước bầu cử theo đúng quy định. Giáo
viên chủ nhiệm chỉ người định hướng chứ không được can thiệp vào quá trình
bầu cử, cần tôn trọng quyết định và sự lựa chọn của tập thể học sinh.
Bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Trong đội ngũ tự quản cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng vị
trí. Giáo viên chủ nhiệm phải hướng dẫn cho học sinh nắm được vị trí, trách nhiệm,
nội dung công việc cần thực hiện. Cần đảm bảo mỗi học sinh đều được hướng dẫn
về phương pháp lập kế hoạch, cách thức tổ chức hoạt động cách thức phối hợp theo
quan hệ dọc, ngang với các thành viên khác trong lớp trên sở thực hiện các nhiệm
vụ CÓ mối quan hệ phụ thuộc tích cực.
Giáo viên chủ nhiệm còn cần hướng dẫn cho các cán bộ lớp về cách thức phân ng
công việc, cách phổ biến hướng dẫn, giám sát, kiếm tra các học sinh khác thực
hiện nhiệm vụ, cách ghi chép hồ sơ, biên bản và các công tác hành chính khác
Trong quá trình hoạt động giáo viên chủ nhiệm cần ở bên học sinh để có sự hướng
dẫn cụ thể, động viên cán bộ lớp phát huy tính tích cực, chủ động, kịp thời điều
chỉnh những lỗi sai, cùng học sinh rút kinh nghiệm từ chính trong hoạt động thực
tiễn.
Để bồi dưỡng đội ngũ tự quản, giáo viên chủ nhiệm cũng có thể áp dụng hình thức
luân phiện vai ttự quản để mỗi học sinh được trải nghiệm những vị trí công
việc khác nhau, được rèn luyện những năng quản tổ chức các hoạt động
khác. Điều đó sẽ giúp các em biết chia sẻ kinh nghiệm, thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau
lOMoARcPSD| 61164048
trong công việc của tập thể, được phát huy sở trường, thế mạnh của mình, được phát
triển tư thế riêng phục vụ cho sự phát triển chung của tập thể.
Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng cần chú ý bồi dưỡng và củng cố uy tín của đội
ngũ tự quản trước tập thể lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tự quản quản lí
và tổ chức tốt các hoạt động chung
2.3. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
2.3.1. Nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động học tập
Hoạt động học tập luôn là hoạt động thường xuyên và quan trọng nhất trong nhà
trường phổ thông. Vì vậy, tổ chức môi trường học tập tốt, hình thành nề nếp học tập,
phát triển động cơ, hứng thú học tập đúng đắn trong tập thể là một nội dung cần thiết
trong công tác chủ nhiệm.
Để lớp chủ nhiệm thực hiện tốt hoạt động học tập, trước hết giáo viên chủ nhiệm
cần tổ chức tốt việc thực hiện các nề nếp, nội quy học tập: Đi học đầy đủ, đúng giờ,
học và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, chuẩn bị đồ dùng và sách vở đầy đủ theo quy
định của từng môn học thực hiện nghiêm túc hoạt động truy bài đầu giờ, hoạt động ôn
bài trong giờ chuyển tiết; không mất trật tự, không làm việc riêng không sử dụng điện
thoại trong giờ học, ghi chép bài đầy đủ; tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài;
nghiêm túc trong giờ kiểm tra.
Giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tổ chức các hoạt động hỗ trợ tích cực cho việc học
tập của học sinh như tổ chức thảo luận vphương pháp học tập, phổ biến những quy
định trong học tập, trong kiểm tra, đánh giá hướng dẫn học sinh cách học, cách đọc
sách, cách ghi chép, tổng hợp văn để tổ chức hoạt động thi đua học tập giữa các tổ,
nhóm học sinh hay nhân học sinh; hướng dẫn học sinh biết chia sẻ, giúp đỡ nhau
trong học tập; nêu gương, khen thưởng những học sinh thành tích học tập cao
những học sinh có tiến bộ trong học tập
Để nâng cao kết quả học tập trong lớp, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức thảo luận
với học sinh để để ra những mục tiêu học tập cụ thể, những kết quả học tập mong muốn
và biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu đó.
Ngoài ra, mỗi giáo viên cũng cần phối hợp với giáo viên bộ môn để kế hoạch bồi
dưỡng giúp đỡ những học sinh giỏi hoặc học sinh yếu, kém để nâng cao kết quả học
lOMoARcPSD| 61164048
tập, cùng với giáo viên bmôn thống nhất các yêu cầu học tập trong lớp, thống nhất
về phương pháp dạy học, xây dựng phong trào học tập tích cực cho tất cả học sinh.
Bên cạnh đó, để cả giáo viên và học sinh cùng nắm được những yêu cầu của nhà
trường của tập thể lớp đối với hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp
với gia đình học sinh, yêu cầu gia đình tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động học
tập của học sinh đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục khác
a) Nội dung tổ chức các hoạt động giáo dục
Người giáo viên chủ nhiệm nhiệm vụ tổ chức quản các hoạt động giáo
dục toàn diện đối với học sinh trong lớp mình phụ trách. vậy, ngoài việc tổ chức tốt
hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục
toàn diện khác bao gồm: giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật và nhân văn, giáo dục
lao động định hướng nghề nghiệp, giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, thể dục thể thao và
vui chơi giải trí. Những nội dung giáo dục này được thực hiện thông qua các hình thức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua hoạt động giao lưu tập thể, hoạt động trải
nghiệm sáng tạo... hay những hình thức đa dạng khác.
Trong điều kiện hội nhiều biến động như hiện nay, bên cạnh những hoạt
động giáo dục truyền thống, nhiều nội dung hoạt động giáo dục khác đã được đưa vào
nội dung giáo dục trong nhà trường như giáo dục dân số, giáo dục giới tính sức khỏe
sinh sản, giáo dục pháp luật, giáo dục môi trường giáo dục phòng chống các tệ nạn xã
hội, giáo dục giá trị sống, giáo dục năng sống. Những nội dung giáo dục này được
đưa vào nhà trường tùy theo từng cấp học, từng loại hình nhà trường và điều kiện của
mỗi địa phương. Giáo viên chủ nhiệm cần căn cứ vào yêu cầu chung của nhà trường
để tổ chức triển khai đầy đủ và nghiêm túc các hoạt động giáo dục cho tập thể lớp chủ
nhiệm.
Tuy nhiên giáo viên chủ nhiệm cần xác định đầy đủ chính xác các hoạt động
giáo dục đó phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của lớp chủ nhiệm hay không có tính
đến thứ tự ưu tiên của từng loại hoạt động
Giáo viên chủ nhiệm cũng cần nhạy bén phát hiện những vấn đề nảy sinh trong
tập thể lớp, những nguyện vọng nhu cầu khác biệt của học sinh đtổ chức thêm các
lOMoARcPSD| 61164048
hoạt động giáo dục nhằm khắc phục và giải quyết các vấn đề tồn tại trong tập thể hay
đáp ứng đúng các nhu cầu, hứng thú của học sinh.
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục toàn diện chính là biện pháp giáo dục để xây
dựng và củng cố các mối quan hệ trong tập thể, tăng cường tính đoàn kết, gắn bó giữa
học sinh với học sinh, giữa học sinh với tập thể và với giáo viên chủ nhiệm.
Thông qua các hoạt động tập thể cũng góp phần xây dựng mối trường tập thể lành
mạnh, thân thiết, phát triển các giá trị truyền thống nhân văn định hướng dư luận
tập thể lành mạnh. Vì vậy, nội dung tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện cho tập thể
lớp luôn được giáo viên chủ nhiệm chú trọng đầu tư.
b) Nguyên tắc tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho tập thể học sinh
Nguyên tắc cùng tham gia
Nguyên tắc cùng tham gia trong các hoạt động giáo dục là thể hiện sự tôn trọng
con người, tôn trọng những ý kiến và kinh nghiệm của nhân, giúp học sinh tham gia
học tập một cách có ý thức, có ý nghĩa.
Nguyên tắc này đòi hỏi mới học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động,
được trải nghiệm, chủ động, tích cực trong các hoạt động được bày tỏ cảm xúc của
mình.
Mục tiêu của nguyên tắc này không chỉ dừng lại việc nâng cao nhận thức
còn hình thành hành vi, thái độ cho học sinh, tạo môi trường học tập vui vẻ, thoải mái,
không có sự chỉ trích phê phán.
Roger A. Hart đã đưa ra 8 mức độ khác nhau của “thang tham gia” mà học sinh
thể đạt được theo các nấc thang (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp) sau đây:
8. Học sinh khởi xướng và cùng giáo viên quyết định: Là khi dự án, hoạt động
hoặc chương trình do học sinh khởi xướng và việc ra quyết định sẽ được chia sẻ
giữa học sinh và giáo viên. Những dự án, hoạt động này trao quyền cho các em
đồng thời giúp các em có thể tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm sống năng
của giáo viên.
7. Học sinh khởi xướng và điều hành:Là khi học sinh khởi xướng và điều hành
dự án, hoạt động hoặc chương trình, giáo viên chỉ tham gia với vai trò hỗ trợ.
lOMoARcPSD| 61164048
6, Giáo viên khởi xướng, quyết định cùng với học sinh: Là khi dự án, hoạt động
hoặc chương trình được giáo viên khởi xướng những việc ra quyết định cho giáo
viên tham gia.
5. Học sinh được hỏi ý kiến được thông báo: Là khi học sinh đưa ra ý kiến về
dự án, hoạt động hoặc chương trình do giáo viên xây dựng thực hiện. Học
sinh được thông báo ý kiến đóng góp của các em sẽ được sử dụng như thế nào
và kết quả của quyết định do giáo viên đưa ra.
4. Học sinh được giao nhiệm vụ được thông báo: lúc học sinh được
giao một vai tcụ thể được thông báo là các em sẽ được tham gia nthế
nào và tại sao.
3. Hình thức tượng trưng lúc học sinh vẻ như được tiếng nói nhưng
trong thực tế các em rất ít hoặc không sự lựa chọn phải làm hoặc tham
gia như thế nào.
2. Hình thức trang trí:Là lúc học sinh được sử dụng để trợ giúp hoặc “cổ động
cho việc đó một cách tương đối gián tiếp, mặc giáo viên không làm ra vẻ
như việc đó do chính học sinh đưa ra.
1. Giáo viên điều khiển: lúc giáo viên sử dụng học sinh để htrợ những ý
định hoặc việc làm của mình và làm ra vẻ như những điều đó do chính học sinh
đưa ra.
Như vậy, theo thang này thì các mức độ từ 1 - 3 những mức độ học sinh không
sự tham gia. Chỉ bắt đầu từ mức 4 mới thể hiện sự tham gia của các em vào quá
trình hoạt động giáo dục.
Nguyên tắc hợp tác
Nguyên tắc hợp tác trong các hoạt động giáo dục là sự phát huy vai trò chủ động,
tích cực của mọi học sinh để tất cả học sinh kcả những học sinh nhút nhát, bị "cô lập”
được tham gia vào mọi khẩu của quá trình tổ chức hoạt động
Nguyên tắc này đòi hỏi khi tổ chức các hoạt động giáo dục, người đứng ra tổ chức
hoạt động cần thực hiện những yêu cầu sau:
Động viên tạo hội để mọi học sinh được phát huy tối đa tỉnh tích cực, chủ
động sáng tạo trong hoạt động. Học sinh cần được tham gia vào mọi khẩu của
lOMoARcPSD| 61164048
quá trình hoạt động từ việc lập kế hoạch, phân công chuẩn bị, tổ chức hoạt động và
đánh giá kết quả hoạt động rút kinh nghiệm.
Trong quá trình tổ chức hoạt động cần yêu cầu học sinh phối hợp hoạt động hợp tác
và giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân và các nhóm. Giáo viên có thể tăng cường sự
phụ thuộc tích cực trong tập thể bằng Cách tạo ra cho mỗi thành viên phải chuẩn bị
một phần của thông tin tài liệu hoặc những công cụ cần thiết để thực hiện hoạt động.
Vì vậy, các thành viên phải kết hợp với nhau để đạt được mục đích chung.
Để tạo ra các kỹ năng công tác giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu thế nào
năng cộng tác giúp các em luyện tập năng đó. Trong quá trình tổ chức
các hoạt động giáo dục, giáo viên cần phải theo dõi, xử lý sự phối hợp trong nhóm.
Luôn luân phiên vai trò chỉ huy và thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong toàn bộ
chương trình tổ chức hoạt động. Giáo viên cần tạo hội cho mỗi học sinh đều
được trải nghiệm các vai trò khác nhau để kinh nghiệm hợp tác phong phú, tránh
tạo ra tâm lý, thói quen chỉ huy người khác hoặc thụ động khi tham gia.
Khi phân nhóm học sinh nên phân chia theo nhóm hỗn hợp vnăng lực, đạo đức,
giới tính, sức khỏe... Giáo viên cần giúp học sinh xóa bỏ những khác biệt khi làm
việc cùng nhau, học hỏi, bổ sung giúp đỡ lẫn nhau, phát triển các mối quan hệ đoàn
kết, thân thiện và hiểu biết lẫn nhau.
Nguyên tắc phức hợp
Nguyên tắc phức hợp trong các hoạt động giáo dục là sự đảm bảo việc thực hiện
mục tiêu hoàn thành công việc được giao đồng thời hướng tới giáo dục toàn diện
nhân cách học sinh. Nói cách khác nguyên tắc phức hợp là sự kết hợp giữa nguyên
tắc cùng tham gia và nguyên tắc hợp tác.
Để thực hiện được nguyên tắc này, người giáo viên đặt ra được các mục tiêu kép
trong mỗi hoạt động. Cụ thể là việc hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục song hành với giáo dục về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn tchức các hoạt động cho học
sinh để đảm bảo tất cả các em cũng được tham gia, cùng hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau; kích
thích, khơi gợi suy nghĩ của học sinh và Lắng nghe ý kiến của họ; tìm ra những ý kiến
hợp lý để khẳng định, khi ngợi giúp học sinh cũng niềm tin vào bản thân, tăng thêm
lOMoARcPSD| 61164048
niềm tin vào bản thân mình, tương tác thầy - trò dưới dạng trao đổi thông tin, ý tưởng
tư vấn, thừa nhận và khuyến khích.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu, giáo viên cần hợp tác với học sinh nhằm
trao đổi ý tưởng khi đề xuất các vấn đề, xác định mục đích, nhiệm vụ, cách thực hiện
lập kế hoạch, hướng dẫn sinh viên phân công nhiệm vụ cho nhau để đảm bảo mỗi
sinh viên đều được tham gia vào các hoạt động, từ đó tự hoàn thiện nhân cách, nâng
cao các phẩm chất, năng lực cho bản thân.
Câu 3: Thiết kế một giáo án giáo dục giá trị sống cho học sinh lứa tuổi tiểu học
trong thời lượng 1 tiết học.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61164048
Câu 1: Phân tích khái niệm “ năng lực giáo dục” và các nội dung hoạt động giáo
dục. Liên hệ các nội dung giáo dục đó với thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục
trong nhà trường phổ thông hiện nay.

1.1. Phân tích khái niệm “ năng lực giáo dục”
Năng lực giáo dục là hệ thống các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết, được kết
hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm vụ giáo dục cụ thể theo
chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định.
Năng lực giáo dục không phải là một thuộc tính đơn nhất, đó là tổ hợp các thuộc
tính tâm lý của cá nhân bao gồm các yếu tố là tri thức, kĩ năng, thái độ. Những yếu tố
này không tách rời nhau mà chúng tích hợp, gắn kết, thống nhất với nhau, nó được
chuyển hóa, vận dụng trong những tình huống cụ thể trong hệ thống giáo dục tổng thể(
bao gồm dạy học và giáo dục). Do vậy, năng lực giáo dục rất cần thiết đối với mỗi người giáo viên.
Năng lực giáo dục là những năng lực phức hợp gồm nhiều năng lực khác nhau, có
thể hệ thống thành 3 nhóm năng lực chính đó là: nhóm năng lực nghiên cứu các văn
bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục; nhóm năng lực thực hiện hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục và nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập và kết
quả giáo dục của người học. Trong đó:
Nhóm năng lực nghiên cứu văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học giáo
dục được thể hiện qua một số năng lực cụ thể hơn, đó là:
+ Năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục:
Nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục khá đa dạng bao
gồm kế hoạch, chương trình dạy học - giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, sách
giáo khoa, giáo án, sách tham khảo, sách hướng dẫn giáo viên... liên quan đến
việc dạy học môn học và giáo dục người học mà người giáo viên phải thường
xuyên cập nhật, nghiên cứu và khai thác sử dụng vào quá trình dạy học - giáo
dục người học một cách phù hợp. Năng lực này giúp nhà giáo dục hình dung
được một cách rõ ràng về môn học, hoạt động giáo dục họ sẽ thực hiện trong tương lai.
+ Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học giáo dục: Nội dung của năng lực này là tìm
hiểu khả năng trình độ học tập của học sinh, cũng như tìm hiểu các đặc điểm về
thể chất, tâm lý, đạo đức, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội của họ. lOMoAR cPSD| 61164048
Năng lực này giúp nhà giáo dục có thể tiến hành hoạt động dạy học và hoạt động
giáo dục có kết quả, đảm bảo sự phân hóa trong dạy học - giáo dục cũng như
xác định được mức độ phát triển về tâm lý, thể chất cũng như trình độ kiến thức,
kĩ năng của người học ở một lứa tuổi cụ thể và đặc điểm chung của tập thể học
sinh để từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - giáo
dục phù hợp và có hiệu quả với độ tuổi.
Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm một số năng lực
thành phần cụ thể:
+ Năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo dục: Có ba loại mục tiêu cơ bản là mục
tiêu về kiến thức, mục tiêu về kĩ năng và mục tiêu về thái độ. Năng lực này thể
hiện ở việc xác định đầy đủ, chính xác những kiến thức, kĩ năng và thái độ cơ
bản mà người học phải đạt được sau một quá trình dạy học và giáo dục cụ thể.
+ Năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục: Năng lực này biết hiện
ở việc lựa chọn, xây dựng được những nội dung dạy học - giáo dục phù hợp với
mục tiêu đặt ra; đảm bảo đúng trọng tâm, có tính khoa học, chính xác, thực tiễn,
có hệ thống, đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học và phù hợp với lứa tuổi
của người học; thể hiện tính giáo dục, kết hợp giữa dạy tri thức với giáo dục các
phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho người học.
+ Năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện ở việc
phân tích nội dung bài học và hoạt động giáo dục, xác định được nội dung trọng
tâm, cơ bản và chuyển hóa nó thành các hoạt động hướng vào những mục tiêu
dạy học - giáo dục cơ bản, cốt lõi mà người học phải thực hiện để lĩnh hội các
nội dung đó; sử dụng nhiều dạng hoạt động khác nhau để người học được trải
nghiệm nhằm chuyển hóa tri thức, chuẩn mực xã hội ở bên ngoài thành kiến thức,
kĩ năng thái độ, hành vi của bản thân, kết hợp phát huy tính tự giác, tích cực, chủ
động của người học với vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên khỉ
tham gia các hoạt động. Sản phẩm của hoạt động thiết kế dạy học - giáo dục được
thể hiện thành giáo án dạy học và giáo án tổ chức hoạt động giáo dục cụ thể
+ Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học: Năng
lực này thể hiện ở việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu, với nội dung của bài học, phù hợp
với trình độ chung của người học, quán triệt đầy đủ các nguyên tắc dạy học và lOMoAR cPSD| 61164048
thể hiện đúng đặc trưng của phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một
cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phuong tiện, hình thức tổ chức dạy học
để phát huy tính tích cực học tập của người học, tạo ra hiệu quả cho việc dạy và học.
+ Năng lực xử lí tình huống trong dạy học - giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc
giải quyết các tình huống để ra một cách bình tĩnh, chủ động, tự tin, tôn trọng
nhân cách người học, hợp lí, khéo léo và đảm bảo đáp ứng đưỌC các yêu cầu
của dạy học, giáo dục.
+ Năng lực tổ chức môi trường dạy học: Năng lực này thể hiện ở việc tạo ra môi
trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác tích cực và lành mạnh trong dạy học
để giúp cho dạy học đạt kết quả cao bằng cách thiết lập và duy trì được sự tương
tác với người học, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên - người học
thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cũng như giao tiếp
bằng ánh mắt, cử chỉ với người học; khả năng quản lí lớp học, xây dựng bầu
không khí học tập cởi mở, lôi cuốn được mọi người học tham gia tích cực vào
các hoạt động học tập qua động viên, khen ngợi, khuyến khích động cơ học tập
và sự tự tin của người học, lắng nghe ý kiến người học và giúp họ tích cực phát
biểu ý kiến, mạnh dạn trả lời các câu hỏi, nếu thắc mắc, cũng như trình bày ý kiến của mình.
+ Năng lực vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo
dục: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và vận dụng các nguyên tắc, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với mục tiêu, với nội
dung giáo dục, phù hợp với đối tượng giáo dục, thể hiện đúng đặc trưng của
nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu
quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục trong việc giáo dục người học.
+ Năng lực giáo dục qua dạy học các môn học: Năng lực này thể hiện ở việc khai
thác, lồng ghép các nội dung giáo dục tương ứng vào bài dạy trong quá trình dạy
học bằng cách nghiên cứu nội dung môn học, bài học để lựa chọn những
nội dung giáo dục phù hợp đưa vào bài dạy, đảm bảo cho bài dạy có tính giáo dục cao. lOMoAR cPSD| 61164048
 Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập, kết quả giáo dục của người học bao gồm:
+ Năng lực phân tích các phương pháp, công cụ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học, kết quả giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc xác định mục
tiêu đánh giá của bài kiểm tra, lựa chọn những phương pháp, công cụ kiểm tra
phù hợp với mục tiêu đánh giá, đảm bảo các nguyên tắc đánh giá,
+ Năng lực nhận xét, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục của người học trong
quá trình dạy học, quá trình giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc vận dụng các
phương pháp và công cụ kiểm tra để thu thập thông tin về kết quả học tập và kết
quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học - giáo dục; nhận xét, phản
hồi thông tin cho người học một cách nhanh chóng làm cho việc học tập sôi nổi,
tích cực và hiệu quả hơn.
1.2. Phân tích các nội dung hoạt động giáo dục.
1.2.1. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của
nhân cách học sinh dưới tác động và ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức có kế hoạch,
có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục với vai trò chủ đạo của giáo viên.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau:
 Hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật cơ
bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân,
từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ ràng, tránh sự
lạc hậu, sai lầm, mê tín dị đoan.
 Giúp cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo
hiến pháp và pháp luật.
 Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm
tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo
đức do xã hội quy định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức
truyền thống của dân tộc. lOMoAR cPSD| 61164048
 Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức, có ý
thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý thức đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.
1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường phổ thông là quá trình giáo dục nhằm bồi
dưỡng cho học sinh sự hiểu biết, cảm thụ, phát hiện, đánh giá đúng cái đẹp trong tự
nhiên, trong cuộc sống, trong nghệ thuật. Hình thành ở học sinh nhu cầu và năng lực
sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là:
 Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm mỹ.
 Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích và vươn
tới cái đẹp chân chính.
 Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp.
1.2.3. Giáo dục lao động
Giáo dục lao động là quá trình cung cấp cho học sinh kiến thức kỹ thuật tổng hợp,
tạo lập thói quen, thái độ và kĩ năng lao động tùy theo lứa tuổi và giới tính để làm chủ
cuộc sống trong thực tại và tương lai.
Nhiệm vụ của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông: - Giáo dục cho học
sinh thái độ đúng đắn đối với lao động.
 Cung cấp cho học sinh kiến thức về học vấn kỹ thuật tổng hợp, phát triển tư duy kĩ thuật hiện đại.
 Chuẩn bị cho học sinh có những kỹ năng lao động kỹ thuật nghề nghiệp ở một
lĩnh vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế.
 Hình thành cho học sinh thói quen lao động có văn hóa: Làm việc có kế hoạch,
khoa học, kỷ luật, tiết kiệm,...
 Tổ chức các hoạt động để làm cho học sinh có những hiểu biết cơ bản về các
ngành, nghề và thị trường lao động trước mắt và sự phát triển lâu dài của kinh
tế, sản xuất để có khả năng lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện
vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội. lOMoAR cPSD| 61164048
 Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất và các loại hình lao
động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân và xã hội.
1.2.4. Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và
chức năng, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản; phát triển các phẩm chất
và năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối sống văn hoá thể chất lành mạnh, mở
rộng giới hạn hoạt động trong đời của một con người, chuẩn bị cho con người tham gia
vào hoạt động thể chất đa dạng và phong phú của một xã hội phát triển.
Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường:
 Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh.
 Giúp cho học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và kĩ năng kỹ xảo của vận
động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học.
 Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh
tốt, phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe,...
 Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.2.5. Những nội dung giáo dục mới
Để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới có khả năng và bản lĩnh
thích ứng cao với những biến động của xã hội hiện đại, giáo dục trong nhà trường hiện
nay đã được bổ sung những nội dung giáo dục cho phù hợp hơn:
 Giáo dục kĩ năng sống.
 Giáo dục môi trường.  Giáo dục dân số.  Giáo dục giới tính.  Giáo dục giá trị.  Giáo dục quốc tế.
1.3. Liên hệ các nội dung giáo dục đó với thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục
trong nhà trường phổ thông hiện nay. lOMoAR cPSD| 61164048
Câu 2: Phân tích các nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp. Vận dụng
các nội dung và phương pháp đó vào lập một kế hoạch chủ nhiệm lớp của giáo
viên chủ nhiệm trên một lớp học ( đối tượng lớp: tự chọn).

2.1. Nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
2.1.1. Nội dung tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh
 Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm thể chất, tâm sinh
lý của từng cá nhân học sinh như chiều cao, cân nặng, tình trạng sức khỏe, các bệnh
mãn tính, khuyết tật... để có những biện pháp tác động phù hợp như bố trí chỗ ngồi
hợp lí, phân công công việc phù hợp, tạo sự thông cảm, giúp đỡ bạn có khó khăn về thể lực...
 Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm về tâm lý, tính cách
học sinh. Mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm sẽ có thái độ, tình cảm khác nhau, đặc
điểm tính cách riêng biệt, có năng khiếu, sở trường nhu cầu, hứng thú đa dạng và
phong phú. Vì vậy mỗi học sinh sẽ có mức độ đáp ứng trước các tác động giáo dục
là khác nhau. Nắm được những đặc điểm riêng của mỗi cá nhân học sinh sẽ giúp
giáo viên chủ nhiệm có sự nhạy cảm trong chọn lựa biện pháp giáo dục học sinh,
tạo nên mối liên hệ tình cảm thầy trò đặc biệt hơn so với các giáo viên bộ môn khác.
 Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu mức độ nhận thức, khả năng tư duy của mỗi học
sinh, nắm được quá trình học tập và kết quả học tập của học sinh trong từng giai
đoạn để động viên, nhắc nhở kịp thời hoặc phối hợp với giáo viên bộ môn và phụ
huynh để giúp đỡ các em trong học tập.
 Giáo viên chủ nhiệm cần nắm được hoàn cảnh gia đình mỗi học sinh, về điều kiện
kinh tế, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của cha mẹ học sinh, quan điểm của cha mẹ
trong giáo dục con cái... Hiểu được điều kiện sống của mỗi học sinh giúp giáo viên
chủ nhiệm xác định được những thuận lợi, khó khăn tác động đến học sinh để tư
vấn, phối hợp với cha mẹ trong quản lý và giáo dục con em mình.
 Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tìm hiểu những mối quan hệ bạn bè, quan
hệ xã hội, lối sống, phong cách của mỗi học sinh để giúp học sinh có định hướng
giá trị đúng đắn trong cuộc sống, tham vấn cho các em trong lúc khó khăn, phát huy
khả năng tự giáo dục của mỗi cá nhân học sinh. lOMoAR cPSD| 61164048
2.1.2. Nội dung tìm hiểu đặc điểm tập thể lớp
 Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những số liệu hành chính cơ bản về
lớp chủ nhiệm bao gồm sĩ số, tỷ lệ nam, nữ, số lượng học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt, kết quả học tập và rèn luyện trong những giai đoạn trước.
 Tìm hiểu về bầu không khí tâm lý của tập thể như tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp
đỡ của học sinh trong lớp, dư luận tập thể có tích cực, lành mạnh hay không, có tồn
tại các mâu thuẫn hay không. Giáo viên chủ nhiệm cần đặc biệt chú ý đến các mối
quan hệ trong tập thể, các tổ, nhóm chính thức và cả không chính thức.
 Tìm hiểu để nắm được mức độ tích cực tham gia các hoạt động phong trào của nhà
trường, hiểu được những điều kiện thuận lợi và khó khăn của lớp hay nắm được
nhu cầu, nguyện vọng chung của tập thể để định hướng hoạt động giáo dục học sinh.
 Tìm hiểu để nắm được khả năng quản lí và tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ
lớp, khả năng tự quản của tập thể.
2.1.3. Phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
 Nghiên cứu hồ sơ hành chính bao gồm sơ yếu lí lịch gia đình, học bạ, số điểm, sổ
ghi đầu bài, sổ thi đua, sổ biên bản họp lớp, sổ liên lạc, bản tự kiểm điểm, đánh giá của cá nhân học sinh.
 Quan sát các hoạt động của học sinh và tập thể học sinh trong học | tập, vui chơi,
lao động, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể... Quan sát học sinh trong các giờ bán
trú như ăn trưa, ngủ trưa, vệ sinh lớp học, vệ sinh cá nhân...
 Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với học sinh, cán bộ lớp, với các giáo viên bộ môn,
với cha mẹ học sinh và bạn bè của các em... về những nội dung cần tìm hiểu.
 Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh như bài kiểm tra, bài thi, tranh
vẽ, thơ, nhật kí, báo tường tập san, các sản phẩm khéo tay tự làm...
 Thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về điều kiện sinh hoạt, học tập của các em, tìm
hiểu về cộng đồng dân cư nơi học sinh cư trú.
 Thực hiện những biện pháp trên giúp giáo viên chủ nhiệm thu thập được những
thông tin đa dạng phong phú về tập thể lớp chủ nhiệm và từng cá nhân học sinh.
Những thông tin đó là cơ sở dữ liệu để giáo viên chủ nhiệm phân tích, sàng lọc, xử
lí để có nhận xét, đánh giá về tập thể lớp và từng học sinh trong lớp. lOMoAR cPSD| 61164048
2.2. Nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh
2.2.1. Nội dung và phương pháp xây dựng môi trường lớp học thân thiện
Môi trường học tập, giáo dục là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường học tập thân thiện trong đó có các mối quan hệ
tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh được xây dựng dựa
trên nguyên tắc tôn trọng, dân chủ nhằm tạo ra môi trường cảm thông, chia sẻ, hợp tác
với nhau sẽ tạo nên động lực giúp mỗi cá nhân được phát triển mọi khả năng riêng biệt của mình.
Môi trường lớp học thân thiện thể hiện sự bình đẳng, không kì thị, không phân biệt
về giới tính, thể chất, trí tuệ, tâm lý, hoàn cảnh xuất thân và các đặc điểm khác. Môi
trường lớp học như vậy tạo nên cảm giác an toàn, yêu thương tôn trọng quyền tự do
của mỗi cá nhân, đáp ứng được nhu cau, nguyện vọng của mỗi các nhân cũng như của
chung cả tập thể. Vì vậy đây chính là một nội dung quan trọng trong công tác chủ nhiệm của giáo viên.
Để xây dựng môi trường lớp học thân thiện cần hướng đến những nội dung công việc sau:
 Xây dựng các mối quan hệ trong lớp học
+ Quan hệ tổ chức: Là quan hệ của các cá nhân theo nội dung, kỷ luật của tập thể.
Tất cả học sinh phải tuân thủ quan hệ này với ý thức tự giác cao. Mối quan hệ
tổ chức này sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể, đảm bảo cho tập thể phát
triển theo đúng định hướng đề ra.
+ Quan hệ chức năng: Là quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong
tập thể. Trong tập thể, mỗi thành viên được phân công đảm nhận những công
việc khác nhau. Để hoàn thành nhiệm vụ, mỗi thành viên phải liên hệ, hợp tác
với các thành viên khác và tuân theo nguyên tắc, kế hoạch chung. Quan hệ chức
năng tốt đẹp được thể hiện ở sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong tập
thể lớp và cùng hoàn thành công việc.
+ Quan hệ tình cảm: Là quan hệ bạn bè đoàn kết, thân ái, tương trợ, động viên,
khích lệ nhau trong mọi hoạt động. Các mối quan hệ này được nảy sinh và phát
triển thông qua quá trình học sinh được cùng học tập, sinh hoạt và giao lưu cùng
nhau. Để xây dựng tốt các mối quan hệ này, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến lOMoAR cPSD| 61164048
cả nhóm chính thức và nhóm không chính thức để tạo nên sự thống nhất, đoàn kết trong tập thể
Để xây dựng các mối quan hệ tốt trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm cần:
 Chú trọng việc giáo dục tư tưởng, quan điểm cho học sinh, định hướng rõ mục tiêu
phấn đấu cho cá nhân và tập thể.
 Tổ chức các hoạt động thảo luận, trao đổi tích cực giữa giáo viên với học sinh, giữa
học sinh với học sinh để tìm thấy tiếng nói chung, để dễ cảm thông và có nhiều cơ hội được chia sẻ.
 Cẩn tổ chức nhiều hoạt động tập thể để học sinh có điều kiện được tham gia hoạt
động cùng nhau, được hướng dẫn, giúp đỡ các bạn khác và nhận được sự giúp đỡ của các bạn.
 Cẩn nhạy cảm trong việc phân chia cơ cấu tổ chức tố, nhóm hợp lí, hướng dẫn bầu
chọn đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, được các bạn công nhận, chú ý bồi dưỡng và
nâng cao uy tín của đội ngũ cán bộ và giải quyết kịp thời những vướng mắc nảy
sinh trong các mối quan hệ giữa học sinh với học sinh.
 Ngoài ra, để xây dựng và phát triển những mối quan hệ trong tập thể lớp, giáo viên
chủ nhiệm cần có cơ chế ràng buộc rõ ràng về ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân
trước tập thể lớp, quy định rõ về chức năng và công việc của cá nhân, của tổ, nhóm
hay của tập thể để thuận lợi trong công tác chủ nhiệm lớp.
 Xây dựng văn hóa truyền thống viễn cảnh và dư luận tập thể lành mạnh:
+ Văn hóa lớp học được hiểu là những giá trị, niềm tin, chuẩn mực, đặc trưng hành
vi ứng xử... của một lớp học và khác biệt với các lớp học khác. Văn hóa ứng xử
tạo nên phong cách riêng để mỗi thành viên đều cảm thấy tự hào, được mọi thành
viên trong tập thể chấp nhận và tích lũy trở thành truyền thống. Truyền thống là
nét đẹp tiêu biểu, những thành công của tập thể đã được duy trì lâu dài. Truyền
thống đẹp tạo nên sức mạnh, niềm tự hào của mỗi thành viên phấn đấu hơn nữa.
Truyền thống còn tạo cho tập thể đoàn kết, nhất trí, tạo động lực vượt qua khó
khăn vươn tới | thành công mới. Văn hóa và truyền thông đã tạo nên bầu không
khí tài lý đặc trưng khác biệt của tập thể, thúc đẩy mỗi cá nhân trân trọng, giữ
gìn trong quá trình sinh hoạt trong tập thể. Thậm chí khi chia tay tập thể, cá nhân lOMoAR cPSD| 61164048
học sinh vẫn có những kỉ niệm đẹp, ghi nhớ và tự hào về truyền thống và phong
cách đặc trưng riêng của tập thể lớp.
+ Viễn cảnh của tập thể chính là mục tiêu, tầm nhìn có tác dụng định hướng cho sự
phát triển của tập thể. Viễn cảnh góp phần tạo nên động lực thúc đẩy tập thể phấn
đấu đạt được những mục tiêu đề ra. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến
việc xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu phát triển của tập thể. Cần chú ý
những mục tiêu đó có thể là mục tiêu ngắn hạn, trước mắt, có thể phấn đấu đạt
được trong một khoảng thời gian ngắn, có tác dụng động viên khích lệ tập thể.
Hoặc đó là mục tiêu dài hạn, phải thực hiện theo một kế hoạch hay lộ trình cụ
thể để đạt được mục tiêu.
+ Dư luận tập thể lành mạnh là những thái độ, ý kiến, quan điểm đúng đắn, vì sự
tiến bộ của mỗi thành viên và sự phát triển của tập thể trước những hành vi tốt
hay chưa tốt. Những hành vi tốt được dư luận tập thể ủng hộ và bảo vệ, ghi nhận,
còn những hành vi chưa đúng sẽ bị dư luận tập thể phản đối, lên án, thậm chí tẩy
chay. Dư luận tập thể lành mạnh không chỉ điều chỉnh được thái độ, hành vi của
cá nhân mà còn định hướng cho sự phát triển của cá nhân và tập thể. Khi sử dụng
dư luận tập thể như một phương tiện giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần
hướng dẫn tập thể phải có thái độ tích cực, thiện chí, tôn trọng nhân cách của
mỗi người, căn phân biệt rõ hành vi và nhân cách, đặc biệt phê phán, lên án hành
vi tiêu cực chứ không đồng nhất với giá trị nhân cách hay phủ nhận cái tôi của
cá nhân. Dư luận tập thể lành mạnh phải thể hiện sự công bằng đối với các thành
viên trong tập thể, không phân biệt vị trí, ảnh hưởng của cá nhân trước lớp hay
những điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xuất thân của học sinh.
+ Để xây dựng văn hóa truyền thống và viễn cảnh của tập thể, ngay từ khi nhận lớp
chủ nhiệm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận về các vấn đề cụ thể của
lớp học như: xác định các giá trị của tập thể đã có, những văn hóa truyền thông
nào cần gìn giữ và phát huy, những mục tiêu, viễn cảnh các em mong muốn đạt
được... Giáo viên luôn cần khích lệ để mọi thành viên cùng suy nghĩ mình có thể
đóng góp những gì để xây dựng tập thể lớp như mong muốn. Từ đó cùng học
sinh xây dựng các cam kết của cá nhân, của tổ nhóm cũng như của tập thể và
phương hướng, cách thức thực hiện những cam kết đó. lOMoAR cPSD| 61164048
+ Giáo viên cần biết khuyến khích dư luận tập thể lành mạnh bằng cách khơi dậy ý
thức trách nhiệm vì mục tiêu chung của tập thể, vì sự tiến bộ của mọi người. Cần
hướng dẫn học sinh nhận thức được hậu quả của lối sống thờ ơ, vô cảm trong tập
thể, cẩn nhạy cảm để ngăn chặn kịp thời những hiện tượng a dua theo số đông.
Khuyến khích dư luận tập thể được thể hiện công khai, nghiêm túc trong các
cuộc họp chung của lớp, mỗi cá nhân đều được chia sẻ những quan điểm, ý kiến
của mình trước những hành vi, thái độ không mong đợi của bạn.
Giáo viên chủ nhiệm nên hướng dẫn học sinh biết lăng nghe một cách tích cực,
thiện chí và biết chia sẻ những vấn đề của bạn. Giáo viên cần quan tâm đến những
thành tích học sinh đạt được để động viên, khuyến khích kịp thời và giáo dục
tuyên truyền để làm lan tỏa những kết quả đó trước tập thể.
 Xây dựng nội quy lớp học
+ Nội quy, nề nếp, kỉ luật là những điều cần thiết để xây dựng môi trường lớp học
thân thiện, lành mạnh và an toàn đối với học sinh. Nội quy, nề nếp hoạt động
cũng là sự phản ánh văn hóa, truyền thống của lớp học, giúp học sinh để xác định
những hành vi, thái độ phù hợp và không phù hợp. Vì vậy, lôi cuốn sự tham gia
của học sinh cùng xây dựng nội quy, nề nếp, kỷ luật trong lớp học là rất cần thiết.
+ Trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông, những nội quy, nề nếp thường
tập trung vào các loại nề nếp: nề nếp học tập, nề nếp kỉ luật và nề nếp hoạt động
tập thể. Tùy theo trình độ phát triển của tập thể mà giáo viên chủ nhiệm phải xác
định rõ những nếp nếp nào chưa có cần hình thành, nề nếp nào đã có nhưng chưa
tốt, chưa ổn định cần củng cố và những nề nếp đã tốt cần tiếp tục duy trì và phát
huy. Tuy nhiên, căn ý thức rõ việc xác định những nội quy, nề nếp này không
phải là quy định do giáo viên chủ nhiệm áp đặt mà phải lôi cuốn được học sinh
tham gia xây dựng nội quy thì các em mới tự giác, tự nguyện thực hiện mà không
bị cảm giác áp đặt, cưỡng chế
+ Để xây dựng nội quy, nề nếp hoạt động của tập thể lớp, người giáo viên chủ nhiệm
cần hướng dẫn học sinh nắm được và yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc nội
quy chung của nhà trường. Bên cạnh đó hướng dẫn học sinh thảo luận để bổ sung
thêm những quy định, những yêu cầu riêng đối với tập thể lớp và nâng những lOMoAR cPSD| 61164048
quy định riêng để trở thành giá trị chuẩn mực, phong cách riêng của tập thể lớp
mình. Điều này sẽ động viên được học sinh tự giác thực hiện nghiêm túc.
+ Sau khi đã thống nhất được các quy định về nội quy của lớp, giáo viên chủ nhiệm
cần hướng dẫn học sinh thảo luận để trả lời được các câu hỏi: để thực hiện tốt
nội quy mỗi học sinh cần làm gì; điều gì đang cản trở gây khó khăn cho việc thực
hiện nội qui đó, mỗi người cần khắc phục và từ bỏ những thói quen nào, ai sẽ
giám sát việc thực hiện nội qui. Đồng thời cần hướng dẫn học sinh thảo luận để
thống nhất những hình thức khen thưởng hay kỷ luật đối với những hành vi đúng
hay hành vi vi phạm nội quy tập thể để ra. Nên hướng dẫn học sinh viết nội quy
riêng của lớp với hình thức đẹp, câu Chữ ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc và giáo dục
học sinh có ý thức tự hào, tự giáo dục bản thân theo những yêu cầu của nội quy đã đề ra.
+ Môi trường lớp học thân thiện là môi trường tập thể có những mối quan hệ giữa
học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mang đậm tính nhân văn, có
dư luận tập thể lành mạnh, có mục tiêu, viễn cảnh tập thể trong sáng cao đẹp, có
nội quy, nề nếp hoạt động khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của tập thể
học sinh. Môi trường lớp học thân thiện ấy dựa trên sự tôn trọng yêu thương,
đoàn kết, ý thức trách nhiệm, chia sẻ, cảm thông và hợp tác. Môi trường đó sẽ
tạo nên niềm vui, sự hứng khởi cho cả học sinh và giáo viên mỗi ngày đến trường
là động lực để khích lệ học sinh đạt được kết quả cao trong quá trình học tập.
2.2.2. Nội dung và phương pháp hình thành, bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Hình thành đội ngũ tự quản
 Sự trưởng thành của tập thể học sinh phụ thuộc vào năng lực tự quản của tập thể và
đặc biệt là khả năng tự quản của đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán bộ lớp có năng
lực tổ chức hoạt động tốt, có khả năng quản lý, có uy tín trước tập thể sẽ là yếu tố
quyết định để xây dựng tập thể vững mạnh. Vì vậy, lựa chọn để xây dựng đội ngũ
tự quản là nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác chủ nhiệm phải quan tâm.
 Giáo viên chủ nhiệm trong vòng một tuần khi nhận lớp phải chỉ định một ban cán
sự lâm thời của lớp, phân chia các tổ chức học sinh, bắt đầu tổ chức các hoạt động.
Chỉ định ban cán sự lâm thời nên dựa trên tinh thần xung phong của học sinh, dựa lOMoAR cPSD| 61164048
trên hồ sơ cá nhân, dựa trên kinh nghiệm học sinh đã làm ở các năm học trước và
đặc biệt phải dựa vào sự quan sát nhạy cảm của giáo viên.
 Sau một thời gian học tập, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho lớp bầu ra đội ngũ
tự quản chính thức. Đội ngũ tự quản phải thỏa mãn những yêu cầu như: có lực học
từ khá trở lên, có hành điểm tốt, nhiệt tình, tích cực tham gia vào các sinh hoạt tập
thể, có khả năng bao quát tốt, biết quản lý tập thể, có năng khiếu thể dục, thể thao,
văn nghệ..., có tinh thần gương mẫu và uy tín, được đa số học sinh bầu chọn.
 Giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh bầu chọn đúng và đủ số thành viên
trong đội ngũ tự quản, tránh tình trạng một học sinh được bầu chọn vào nhiều vị trí
hoặc có vị trí lại không có người ứng cử. Việc bầu chọn đội ngũ tự quản phải được
tổ chức công bằng công khai với đầy đủ các bước bầu cử theo đúng quy định. Giáo
viên chủ nhiệm chỉ là người định hướng chứ không được can thiệp vào quá trình
bầu cử, cần tôn trọng quyết định và sự lựa chọn của tập thể học sinh.
Bồi dưỡng đội ngũ tự quản
 Trong đội ngũ tự quản cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng vị
trí. Giáo viên chủ nhiệm phải hướng dẫn cho học sinh nắm được vị trí, trách nhiệm,
nội dung công việc cần thực hiện. Cần đảm bảo mỗi học sinh đều được hướng dẫn
về phương pháp lập kế hoạch, cách thức tổ chức hoạt động cách thức phối hợp theo
quan hệ dọc, ngang với các thành viên khác trong lớp trên cơ sở thực hiện các nhiệm
vụ CÓ mối quan hệ phụ thuộc tích cực.
 Giáo viên chủ nhiệm còn cần hướng dẫn cho các cán bộ lớp về cách thức phân công
công việc, cách phổ biến và hướng dẫn, giám sát, kiếm tra các học sinh khác thực
hiện nhiệm vụ, cách ghi chép hồ sơ, biên bản và các công tác hành chính khác
 Trong quá trình hoạt động giáo viên chủ nhiệm cần ở bên học sinh để có sự hướng
dẫn cụ thể, động viên cán bộ lớp phát huy tính tích cực, chủ động, kịp thời điều
chỉnh những lỗi sai, cùng học sinh rút kinh nghiệm từ chính trong hoạt động thực tiễn.
 Để bồi dưỡng đội ngũ tự quản, giáo viên chủ nhiệm cũng có thể áp dụng hình thức
luân phiện vai trò tự quản để mỗi học sinh được trải nghiệm ở những vị trí công
việc khác nhau, được rèn luyện những kĩ năng quản lí và tổ chức các hoạt động
khác. Điều đó sẽ giúp các em biết chia sẻ kinh nghiệm, thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau lOMoAR cPSD| 61164048
trong công việc của tập thể, được phát huy sở trường, thế mạnh của mình, được phát
triển tư thế riêng phục vụ cho sự phát triển chung của tập thể.
 Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng cần chú ý bồi dưỡng và củng cố uy tín của đội
ngũ tự quản trước tập thể lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tự quản quản lí
và tổ chức tốt các hoạt động chung
2.3. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
2.3.1. Nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động học tập
Hoạt động học tập luôn là hoạt động thường xuyên và quan trọng nhất trong nhà
trường phổ thông. Vì vậy, tổ chức môi trường học tập tốt, hình thành nề nếp học tập,
phát triển động cơ, hứng thú học tập đúng đắn trong tập thể là một nội dung cần thiết
trong công tác chủ nhiệm.
Để lớp chủ nhiệm thực hiện tốt hoạt động học tập, trước hết giáo viên chủ nhiệm
cần tổ chức tốt việc thực hiện các nề nếp, nội quy học tập: Đi học đầy đủ, đúng giờ,
học và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, chuẩn bị đồ dùng và sách vở đầy đủ theo quy
định của từng môn học thực hiện nghiêm túc hoạt động truy bài đầu giờ, hoạt động ôn
bài trong giờ chuyển tiết; không mất trật tự, không làm việc riêng không sử dụng điện
thoại trong giờ học, ghi chép bài đầy đủ; tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài;
nghiêm túc trong giờ kiểm tra.
Giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tổ chức các hoạt động hỗ trợ tích cực cho việc học
tập của học sinh như tổ chức thảo luận về phương pháp học tập, phổ biến những quy
định trong học tập, trong kiểm tra, đánh giá hướng dẫn học sinh cách học, cách đọc
sách, cách ghi chép, tổng hợp văn để tổ chức hoạt động thi đua học tập giữa các tổ,
nhóm học sinh hay cá nhân học sinh; hướng dẫn học sinh biết chia sẻ, giúp đỡ nhau
trong học tập; nêu gương, khen thưởng những học sinh có thành tích học tập cao và
những học sinh có tiến bộ trong học tập
Để nâng cao kết quả học tập trong lớp, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức thảo luận
với học sinh để để ra những mục tiêu học tập cụ thể, những kết quả học tập mong muốn
và biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu đó.
Ngoài ra, mỗi giáo viên cũng cần phối hợp với giáo viên bộ môn để có kế hoạch bồi
dưỡng giúp đỡ những học sinh giỏi hoặc học sinh yếu, kém để nâng cao kết quả học lOMoAR cPSD| 61164048
tập, cùng với giáo viên bộ môn thống nhất các yêu cầu học tập trong lớp, thống nhất
về phương pháp dạy học, xây dựng phong trào học tập tích cực cho tất cả học sinh.
Bên cạnh đó, để cả giáo viên và học sinh cùng nắm được những yêu cầu của nhà
trường của tập thể lớp đối với hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp
với gia đình học sinh, yêu cầu gia đình tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động học
tập của học sinh đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục khác
a) Nội dung tổ chức các hoạt động giáo dục
Người giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ tổ chức và quản lý các hoạt động giáo
dục toàn diện đối với học sinh trong lớp mình phụ trách. Vì vậy, ngoài việc tổ chức tốt
hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục
toàn diện khác bao gồm: giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật và nhân văn, giáo dục
lao động và định hướng nghề nghiệp, giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, thể dục thể thao và
vui chơi giải trí. Những nội dung giáo dục này được thực hiện thông qua các hình thức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua hoạt động giao lưu tập thể, hoạt động trải
nghiệm sáng tạo... hay những hình thức đa dạng khác.
Trong điều kiện xã hội có nhiều biến động như hiện nay, bên cạnh những hoạt
động giáo dục truyền thống, nhiều nội dung hoạt động giáo dục khác đã được đưa vào
nội dung giáo dục trong nhà trường như giáo dục dân số, giáo dục giới tính và sức khỏe
sinh sản, giáo dục pháp luật, giáo dục môi trường giáo dục phòng chống các tệ nạn xã
hội, giáo dục giá trị sống, giáo dục kĩ năng sống. Những nội dung giáo dục này được
đưa vào nhà trường tùy theo từng cấp học, từng loại hình nhà trường và điều kiện của
mỗi địa phương. Giáo viên chủ nhiệm cần căn cứ vào yêu cầu chung của nhà trường
để tổ chức triển khai đầy đủ và nghiêm túc các hoạt động giáo dục cho tập thể lớp chủ nhiệm.
Tuy nhiên giáo viên chủ nhiệm cần xác định đầy đủ và chính xác các hoạt động
giáo dục đó phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của lớp chủ nhiệm hay không có tính
đến thứ tự ưu tiên của từng loại hoạt động
Giáo viên chủ nhiệm cũng cần nhạy bén phát hiện những vấn đề nảy sinh trong
tập thể lớp, những nguyện vọng nhu cầu khác biệt của học sinh để tổ chức thêm các lOMoAR cPSD| 61164048
hoạt động giáo dục nhằm khắc phục và giải quyết các vấn đề tồn tại trong tập thể hay
đáp ứng đúng các nhu cầu, hứng thú của học sinh.
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục toàn diện chính là biện pháp giáo dục để xây
dựng và củng cố các mối quan hệ trong tập thể, tăng cường tính đoàn kết, gắn bó giữa
học sinh với học sinh, giữa học sinh với tập thể và với giáo viên chủ nhiệm.
Thông qua các hoạt động tập thể cũng góp phần xây dựng mối trường tập thể lành
mạnh, thân thiết, phát triển các giá trị truyền thống nhân văn và định hướng dư luận
tập thể lành mạnh. Vì vậy, nội dung tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện cho tập thể
lớp luôn được giáo viên chủ nhiệm chú trọng đầu tư.
b) Nguyên tắc tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho tập thể học sinh
 Nguyên tắc cùng tham gia
Nguyên tắc cùng tham gia trong các hoạt động giáo dục là thể hiện sự tôn trọng
con người, tôn trọng những ý kiến và kinh nghiệm của cá nhân, giúp học sinh tham gia
học tập một cách có ý thức, có ý nghĩa.
Nguyên tắc này đòi hỏi mới học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động,
được trải nghiệm, chủ động, tích cực trong các hoạt động được bày tỏ cảm xúc của mình.
Mục tiêu của nguyên tắc này không chỉ dừng lại ở việc nâng cao nhận thức mà
còn hình thành hành vi, thái độ cho học sinh, tạo môi trường học tập vui vẻ, thoải mái,
không có sự chỉ trích phê phán.
Roger A. Hart đã đưa ra 8 mức độ khác nhau của “thang tham gia” mà học sinh có
thể đạt được theo các nấc thang (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp) sau đây:
 8. Học sinh khởi xướng và cùng giáo viên quyết định: Là khi dự án, hoạt động
hoặc chương trình do học sinh khởi xướng và việc ra quyết định sẽ được chia sẻ
giữa học sinh và giáo viên. Những dự án, hoạt động này trao quyền cho các em
đồng thời giúp các em có thể tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm sống và kĩ năng của giáo viên.
 7. Học sinh khởi xướng và điều hành:Là khi học sinh khởi xướng và điều hành
dự án, hoạt động hoặc chương trình, giáo viên chỉ tham gia với vai trò hỗ trợ. lOMoAR cPSD| 61164048
 6, Giáo viên khởi xướng, quyết định cùng với học sinh: Là khi dự án, hoạt động
hoặc chương trình được giáo viên khởi xướng những việc ra quyết định cho giáo viên tham gia.
 5. Học sinh được hỏi ý kiến và được thông báo: Là khi học sinh đưa ra ý kiến về
dự án, hoạt động hoặc chương trình do giáo viên xây dựng và thực hiện. Học
sinh được thông báo là ý kiến đóng góp của các em sẽ được sử dụng như thế nào
và kết quả của quyết định do giáo viên đưa ra.
 4. Học sinh được giao nhiệm vụ và được thông báo: Là lúc mà học sinh được
giao một vai trò cụ thể và được thông báo là các em sẽ được tham gia như thế nào và tại sao.
 3. Hình thức tượng trưng là lúc học sinh có vẻ như được có tiếng nói nhưng
trong thực tế các em có rất ít hoặc không có sự lựa chọn là phải làm gì hoặc tham gia như thế nào.
 2. Hình thức trang trí:Là lúc học sinh được sử dụng để trợ giúp hoặc “cổ động”
cho việc gì đó một cách tương đối gián tiếp, mặc dù giáo viên không làm ra vẻ
như việc đó do chính học sinh đưa ra.
 1. Giáo viên điều khiển: Là lúc giáo viên sử dụng học sinh để hỗ trợ những ý
định hoặc việc làm của mình và làm ra vẻ như những điều đó do chính học sinh đưa ra.
Như vậy, theo thang này thì ở các mức độ từ 1 - 3 là những mức độ học sinh không
có sự tham gia. Chỉ bắt đầu từ mức 4 mới thể hiện sự tham gia của các em vào quá
trình hoạt động giáo dục.  Nguyên tắc hợp tác
Nguyên tắc hợp tác trong các hoạt động giáo dục là sự phát huy vai trò chủ động,
tích cực của mọi học sinh để tất cả học sinh kể cả những học sinh nhút nhát, bị "cô lập”
được tham gia vào mọi khẩu của quá trình tổ chức hoạt động
Nguyên tắc này đòi hỏi khi tổ chức các hoạt động giáo dục, người đứng ra tổ chức
hoạt động cần thực hiện những yêu cầu sau:
 Động viên và tạo cơ hội để mọi học sinh được phát huy tối đa tỉnh tích cực, chủ
động và sáng tạo trong hoạt động. Học sinh cần được tham gia vào mọi khẩu của lOMoAR cPSD| 61164048
quá trình hoạt động từ việc lập kế hoạch, phân công chuẩn bị, tổ chức hoạt động và
đánh giá kết quả hoạt động rút kinh nghiệm.
 Trong quá trình tổ chức hoạt động cần yêu cầu học sinh phối hợp hoạt động hợp tác
và giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân và các nhóm. Giáo viên có thể tăng cường sự
phụ thuộc tích cực trong tập thể bằng Cách tạo ra cho mỗi thành viên phải chuẩn bị
một phần của thông tin tài liệu hoặc những công cụ cần thiết để thực hiện hoạt động.
Vì vậy, các thành viên phải kết hợp với nhau để đạt được mục đích chung.
 Để tạo ra các kỹ năng công tác giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu thế nào
là kĩ năng cộng tác và giúp các em luyện tập kĩ năng đó. Trong quá trình tổ chức
các hoạt động giáo dục, giáo viên cần phải theo dõi, xử lý sự phối hợp trong nhóm.
 Luôn luân phiên vai trò chỉ huy và thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong toàn bộ
chương trình tổ chức hoạt động. Giáo viên cần tạo cơ hội cho mỗi học sinh đều
được trải nghiệm các vai trò khác nhau để có kinh nghiệm hợp tác phong phú, tránh
tạo ra tâm lý, thói quen chỉ huy người khác hoặc thụ động khi tham gia.
 Khi phân nhóm học sinh nên phân chia theo nhóm hỗn hợp về năng lực, đạo đức,
giới tính, sức khỏe... Giáo viên cần giúp học sinh xóa bỏ những khác biệt khi làm
việc cùng nhau, học hỏi, bổ sung giúp đỡ lẫn nhau, phát triển các mối quan hệ đoàn
kết, thân thiện và hiểu biết lẫn nhau.
 Nguyên tắc phức hợp
Nguyên tắc phức hợp trong các hoạt động giáo dục là sự đảm bảo việc thực hiện
mục tiêu hoàn thành công việc được giao đồng thời hướng tới giáo dục toàn diện
nhân cách học sinh. Nói cách khác nguyên tắc phức hợp là sự kết hợp giữa nguyên
tắc cùng tham gia và nguyên tắc hợp tác.
Để thực hiện được nguyên tắc này, người giáo viên đặt ra được các mục tiêu kép
trong mỗi hoạt động. Cụ thể là việc hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục song hành với giáo dục về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn tổ chức các hoạt động cho học
sinh để đảm bảo tất cả các em cũng được tham gia, cùng hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau; kích
thích, khơi gợi suy nghĩ của học sinh và Lắng nghe ý kiến của họ; tìm ra những ý kiến
hợp lý để khẳng định, khi ngợi giúp học sinh cũng có niềm tin vào bản thân, tăng thêm lOMoAR cPSD| 61164048
niềm tin vào bản thân mình, tương tác thầy - trò dưới dạng trao đổi thông tin, ý tưởng
tư vấn, thừa nhận và khuyến khích.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu, giáo viên cần hợp tác với học sinh nhằm
trao đổi ý tưởng khi đề xuất các vấn đề, xác định mục đích, nhiệm vụ, cách thực hiện
và lập kế hoạch, hướng dẫn sinh viên phân công nhiệm vụ cho nhau để đảm bảo mỗi
sinh viên đều được tham gia vào các hoạt động, từ đó tự hoàn thiện nhân cách, nâng
cao các phẩm chất, năng lực cho bản thân.
Câu 3: Thiết kế một giáo án giáo dục giá trị sống cho học sinh lứa tuổi tiểu học
trong thời lượng 1 tiết học.