



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61401654 I.
Phân tích môi trường của các ngành: 1.Ngành giải trí: I.
Phân tích môi trường vĩ mô: 1. Môi trường kinh tế:
- kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP khácao.
- mức sống của người dân cao hơn so với trước đây nhưng thu nhập
củangười dân còn thấp vì vậy mà mặc dù người dân có nhu cầu giải trí
cao, nhưng khả năng chi trả cho hoạt động giải trí chưa đảm bảo.
2. Môi trường công nghệ:
- Đầu tư của nhà nước về công nghệ , nghiên cứu khoa học cho ngành ngành
này còn ít, thậm chí chưa hiệu quả.
Tuy nhiên đã xây dựng được Chính sách bảo vệ bản quyền, SHTT - tốc
độ chuyển giao công nghệ: nhanh, nhưng chưa đồng bộ 3. Môi trường văn hóa-xã hội:
- nhu cầu giải trí cao, khả năng tiếp cận với kênh thông tin giải trí của
ngườidân mà đặc biệt là giới trẻ:nhanh, hiệu quả.
- lối sống, thói quen giải trí lành mạnh, tích cực
4. Môi trường tự nhiên:
5. Môi trường chính phủ, pháp luật và chính trị:
- Nước ta có một nền chính trị ổn định
- Đồng bộ về hệ thống luật
- Cải cách hành chính đã đang và từng bước được hoàn thiện
🡺 đây là một điều kiện thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư.
6. Môi trường toàn cầu:
- Du nhập văn hóa từ các nước tiên tiến: Nước ta đang hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu, người dân có nhiều cơ hội tiếp xúc với nền văn hóa từ
các nước tiên tiến trên thế giới nên phần nào cũng bị ảnh hưởng bởi văn
hóa và các thói quen của lối sống văn minh, hiện đại, mọi người cũng sẽ
biết nhiều hơn đến các hoạt động giải trí tạo điều kiện thuận lợi cho ngành
công nghiệp giải trí phát triển. II.
Ma trận SWOT 1. Điểm mạnh:
- Người dân có thể tiếp cận với các hoạt động giải trí thông qua nhiều kênh
và phương tiện khác nhau:Ngày nay người xem truyền hình vẫn có thể
xem các kênh mạng lưới nhưng họ vẫn tiếp cận được hàng trăm kênh lOMoAR cPSD| 61401654
truyền hình cáp. Ngoài việc đến nhà hát, mọi người có thể xem thêm hàng
ngàn bộ phim qua VHS, DVD, cáp và các điểm chiếu phim.
- Hoạt động giải trí của Việt Nam ngày càng đa dạng đáp ứng được nhu cầu
của người xem: Nhiều các kênh phát sóng mới ra đời đáp ứng được nhu
cầu, sở thích của từng nhóm người ( Ví dụ: VTV6, ANTV,ITV,….), nhiều
các chương trình giải trí xuất hiện gần đây ( như: Quà tặng cuộc sống, Ai
là triệu phú, hãy chọn giá đúng,…) thu hút đông đảo người xem. 2. Điểm yếu:
- Các tổ chức chịu trách nhiệm quản lý của ngành giải trí vẫn chưa hoàn
toàn làm hài lòng người xem: Bên cạnh các chương trình đáp ứng được sở
thích của người xem vẫn còn các chương trình không mấy hấp dẫn, các
kênh ca nhạc liên tục xuất hiện xong chất lượng các tác phẩm âm nhạc
chưa cao ( hát nhép, đạo nhạc,…), vẫn còn nhiều mặt xấu bên cạnh giới showbiz Việt.
- Các hoạt động giải trí chưa được đầu tư nhiều: Nhiều dự án giải trí còn
kém xa so với các hoạt động giải trí của Hàn Quốc, Trung Quốc, Mĩ,… do đầu tư còn ít. 3. Cơ hội:
- Theo PriceWaterHouseCoopers, kinh tế phát triển, cùng với sự cải thiện
về hệ thống cơ như truyền hình đa kênh, internet băng thông rộng và điện
thoại di động, là những động lực chính thúc đẩy tăng trưởng cho ngành
giải trí và truyền thông tại hầu hết các quốc gia có mức tăng trưởng cao, trong đó có Việt Nam
- Theo trào lưu của thế giới, tiêu dùng cho internet, quảng cáo trên truyền
hình và thuê bao truyền hình cáp sẽ tiếp tục đưa ngành công nghiệp giải
trí và truyền thông ở Việt Nam phát triển hơn nữa. 4. Nguy cơ:
- Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của ngành giải trí Việt Nam hiện nay là ngành
giải trí Hàn Quốc: Các sản phẩm nghệ thuật như phim truyện, ca nhạc Hàn
Quốc đang là các chương trình được rất nhiều người xem Việt quan tâm
tới. Đây là thời kì bùng nổ của ngành giải trí Hàn Quốc, Ngành giải trí
Hàn không chỉ thành công tại các thị trường châu Á mà còn lan rộng ra
nhiều nước châu Âu, châu Mĩ mà nổi bật gần đây là hiện tượng Gangnam
Style được cả thế giới biết đến. Ngoài ra, ngành giải trí Việt
Nam còn nhiều đổi thủ khác như Trung quốc, Mĩ,…
- Gần đây ngành giải trí của Thái Lan, Philippin cũng đang là những đối thủ
của ngành giải trí Việt, nhiều tác phẩm phim truyện của họ cũng nhận được
sự quan tâm lớn từ người xem. lOMoAR cPSD| 61401654
- Ngành giải trí vồn là một đấu trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều cám dỗ vì
vậy ngành giải trí của Việt Nam cũng sẽ không tránh khỏi được những cám dỗ đó.
- Nhu cầu của người dân ngày càng cao vì vậy ngành giải trí cũng phải
không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm giải trí không rất dễ bị
thất bại bởi các đối thủ từ các nước khác ngay trên chính sân nhà của mình.
III. Phân tích môi trường ngành:
1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
- Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của ngành giải trí Việt Nam hiện nay là ngành
giải trí Hàn Quốc: Các sản phẩm nghệ thuật như phim truyện, ca nhạc Hàn
Quốc đang là các chương trình được rất nhiều người xem Việt quan tâm
tới. Đây là thời kì bùng nổ của ngành giải trí Hàn Quốc, Ngành giải trí Hàn
không chỉ thành công tại các thị trường châu Á mà còn lan rộng ra nhiều
nước châu Âu, châu Mĩ mà nổi bật gần đây là hiện tượng Gangnam Style
được cả thế giới biết đến. Ngoài ra, ngành giải trí Việt Nam còn nhiều đổi
thủ khác như Trung quốc, Mĩ,… 2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
- Gần đây ngành giải trí của Thái Lan, Philippin cũng đang là những đối thủ
của ngành giải trí Việt, nhiều tác phẩm phim truyện của họ cũng nhận được
sự quan tâm lớn từ người xem.
3. Sản phẩm dịch vụ thay thế 2.Hàng tiêu dùng: I.
Phân tích môi trường vĩ mô: 1. Môi trường kinh tế:
-Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế kéo
theo mức thu nhập,mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt
nhu cầu ngành hàng tiêu dùng tăng lên.
- Tuy nhiên Việt Nam đang đối mặt với tình trạng lạm phát cao với
mức hai con số,và có nguy cơ bùng phát ở mức cao hơn nữa. Điều này
đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn đầu tư của công ty bán hàng
tiêu dùng. Đồng thời,chi phí nguyên vật liệu từ các nhà cung ứng cũng
tăng cao do biến động từ lạm phát. Không những vậy lượng tiêu dùng
cũng giảm đáng kể do tình trạng giá sản phẩm tăng, đặc biệt là lượng
tiêu dùng từ nông dân, vùng sâu, những người có thu nhập thấp này
chịu áp lực nặng hơn từ lạm phát.
2. Môi trường công nghệ
Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt bậc đặc
biệt là các công nghệ chế biến từ khâu sản xuất. lOMoAR cPSD| 61401654
Công nghệ nước ta chủ yếu được chuyển giao từ nước ngoài nên
thường đi sau các nước phát triển khác, điều này là 1 bất lợi cho hàng
tiêu dùng của nước ta so với các nước khác.
3. Môi trường văn hóa-xã hội
Nước ta là một nước đông dân nên có thị phần rất lớn, điều này thúc
đẩy các nhà đầu tư đầu tư nhiều hơn vào ngành mặt hàng tiêu dùng.
4. Môi trường tự nhiên:
Nước ta là một nước nhiệt đới gió mùa, có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng
5. Môi trường chính trị pháp luật:
- Nước ta có hệ thống pháp luật và chính trị ổn định tạo lòng tin cho các nhà đầu tư
- Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp:Để điều tiết nền kinh tế, nước ta
đã ban hành một hệ thống các văn bản để quản lý quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam như: O Sửa đổi hiến pháp O Luật doanh nghiệp
O Luật đầu tư nước ngoài
O Luật chống độc quyền
Trước trào lưu hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội để phát triển II. Ma trận SWOT: 1. Điểm mạnh:
- Các mặt hàng tiêu dùng đa dạng, nhiều chủng loại 2. Điểm yếu:
- Mẫu mã, chất lượng của các mặt hàng tiêu dùng chưa đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng: Các doanh nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng chưa thực sự tạo ra thế mạnh, hấp dẫn thị trường, các sản phẩm
chưa đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại cùng chủng loại. 3. Cơ hội: -
Nước ta là một nước đông dân có sức tiêu thụ lớn, là một thị
trường tiềm năng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. -
Sự ra đời của Hiệp hội phát triển hàng tiêu dùng Việt Nam tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành và giúp các doanh lOMoAR cPSD| 61401654
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam có thể cạnh tranh được
với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nước ngoài. -
Người Việt Nam đã ưa dùng hàng nội hơn: Sự thay đổi nhận thức
của người tiêu dùng Việt đã tạo cơ hội cho các mặt hàng tiêu dùng
của Việt Nam phát triển trên thị trường trong nước. Hơn 70%
người tiêu dùng tin tưởng vào hàng Việt Nam chất lượng cao so
với 23% trước đây, gần 60% người tiêu dùng tự xác định ưu tiên
mua hàng Việt, 40% khuyên người thân mua hàng Việt Nam. -
Nước ta đã gia nhập WTO, đây là cơ hội lớn xong cũng là thách
thức với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam. Gia
nhập WTO, các mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam sẽ có cơ hội
vươn xa hơn trên thị trường thế giới, các thị trường lớn như: Mỹ,… 4. Nguy cơ: -
Nạn trà trộn giả danh hàng Việt: Sự “thăng hạng” của hàng Việt
trong đời sống tiêu dùng lập tức kéo theo những vấn đề mới, là
việc hàng hóa không nguồn gốc, kém chất lượng giả danh. . Đơn
cử như mặt hàng quần áo, giày dép; khắp các phố đều nhan nhản
mọc lên các cửa hàng “Made in Việt Nam” hoặc “Hàng Việt Nam
xuất khẩu”, tuy nhiên trong đó có thể dễ dàng tìm được các loại
hàng Made in Cambodia, Made in China... Không chỉ thế, còn có
một số đối tượng lợi dụng chính sách đưa hàng Việt về nông thôn
để trà trộn hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng “hết đát” -
Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn của hàng tiêu dùng nước ta:
Sở dĩ như vậy bởi Trung Quốc cũng có các mặt hàng hàng tiêu
dùng đa dạng, giá cả lại rẻ hơn rất nhiều so với hàng Việt. -
Các dây chuyền công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng nước ta vẫn
phải nhập khẩu từ nước ngoài, phần lớn các dây chuyền này đều
là những dây truyền được chuyển giao nền các mặt hàng tiêu dùng
của ta thường đi sau các nước tiên tiến cả về chất lượng và mẫu mã. -
Gia nhập WTO cũng đặt mặt hàng tiêu dùng của nước ta trước
một thách thức lớn, các mặt hàng của ta phải cạnh tranh với các
mặt hàng có chất lượng cao đến từ các nước khác đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nước phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình so với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
III. Phân tích môi trường ngành:
1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại: lOMoAR cPSD| 61401654 -
Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn của hàng tiêu dùng nước ta:
Sở dĩnhư vậy bởi Trung Quốc cũng có các mặt hàng hàng tiêu
dùng đa dạng, giá cả lại rẻ hơn rất nhiều so với hàng Việt. -
Gia nhập WTO cũng đặt mặt hàng tiêu dùng của nước ta trước
một thách thức lớn, các mặt hàng của ta phải cạnh tranh với các
mặt hàng có chất lượng cao đến từ các nước khác đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nước phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình so với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: thị trường nhật bản, mỹ đang tiến tới kinh
doanh, mở rộng thị trường kinh doanh tại việt nam
3. Áp lực từ nhà cung ứng:
Áp lực từ nhà cung ứng đối với ngành sản xuất hàng tiêu dùng hiện nay
chính là áp lực từ các nhà cung cấp các nguyên liệu đầu vào để sản xuất
các mặt hàng tiêu dùng. Vì thị trường tiêu thụ trong nước rất rộng lớn
buộc các doanh nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cần phải sản xuất một
lượng lớn hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trong khi đó,
các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào của ta thường không đáp ứng
được hết các nguyên liệu đầu vào cần thiết buộc các doanh nghiệp phải
cạnh tranh với nhau về nguồn nguyên liệu, khi này, các nhà cung cấp
nguyên liệu sẽ có thế để có thể áp đặt mức giá cao cho các doanh nghiệp.
4. Áp lực từ khách hàng: -
Vì trên thị trường Việt Nam không chỉ có các mặt hàng tiêu dùng
trong nước mà còn có nhiều mặt hàng từ các nước khác xuất khẩu
sang Việt Nam như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Mĩ,…do đó khách
hàng có nhiều sự lựa chọn hơn nên rất dễ gây sức ép về giá cả đối với hàng nội.
Ngoài ra, do nhu cầu của người tiêu dùng ngày một tăng nên các doanh nghiệp trong
nước không chỉ chịu áp lực về chi phí mà còn phải chịu áp lực của khách hàng về
chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lượng và vị thế sản phẩm của mình so với các đối thủ. 3.Viễn thông:
Ngành viễn thông gồm 4 ngành lớn là: internet; mạng điện thoại (cố định, di động);
bưu chính viễn thông; vệ tinh. lOMoAR cPSD| 61401654 1.yt kinh tế:
Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường phát triển nhanh nhất thế giới - tốc độ tăng trưởng GDP khá cao -
thu nhập bình quân đầu người ngày càng được cải thiện, do đó
nhu cầu trao đổithông tin, liên lạc ngày càng phát triển và được nâng cao. -
tuy nhiên: lạm phát ở VN đang tăng cao, nên các dự án đầu tư
cho viễn thôngcòn hạn chế do các doanh nghiệp chưa dám mạo
hiểm để đầu tư phát triển hơn nữa.
2: yt chính trị - pháp luật - ổn định về chính trị -đồng bộ về hệ thống pháp luật -
chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý đk nâng cao -
cải cách hành chính theo hướng mở để thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư. 3. công nghệ:
Đầu tư của nhà nước cho ngành viễn thông về khoa học, công nghệ :quy mô lớn,đảm
bảo, tuy nhiên chưa đồng bộ.
- tốc độ chuyển giao công nghệ nhanh:
Đặc biệt việc sử dụng Internet ngày nay: dễ dàng và thuận lợi mọi lúc mọi nơi, có
đầy đủ công nghệ từ mạng 3G đến vệ tinh như vinasat I,vinasat II. cáp quang với
giá cước rẻ.mật độ sử dụng Internet cao, các mạng xã hội "made in Việt Nam" với
số thành viên lên đến hàng triệu người như Zing Me hay Go.vn, đấy là chưa kể đến
các mạng xã hội nước ngoài như Facebook... là những minh chứng rõ rệt nhất cho
thấy Internet Việt Nam không hề thua các nước tiên tiến trên thế giới. lOMoAR cPSD| 61401654
5.Môi trường VH-XH: không đồng đều,trình độ dân trí chênh lệch, khó phát triển
toàn diện trên quy mô lớn. 6.môi trường tự nhiên:
VN là mảnh đất màu mỡ để các nhà cung cấp khác nhắm đến việc khai phá, hứa hẹn
sự sôi động của một thị trường viễn thông phát triển cao hơn. II: CƠ HỘI - THÁCH THỨC
1.Cơ hội cho ngành viễn thông VN:
Cơ hội để tiến hành đổi mới thu hút vốn nước ngoài, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông quốc gia lCT và qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế quốc
dân. Tuy coi trọng phát huy nội lực, chúng ta vẫn cần quan tâm thích đáng đến đầu
tư nước ngoài. Cũng như các cơ sở hạ tầng kinh tế quốc dân khác, cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông quốc gia đòi hỏi vốn đầu tư lớn và có thời gian thu hồi
vốn dài. Việc phát triển nhanh mạnh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc
gia sẽ giúp chúng ta nhanh chóng nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế, sức cạnh
tranh quốc gia, thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước phát triển. -
Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, chuyển
giaocông nghệ hiện đại đáp ứng sự thay đổi rất nhanh của công nghệ cũng như môi
trường kinh doanh viễn thông. -
Tạo động lực đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao sức
cạnhtranh. Trên thị trường viễn thông hiện nay ở Việt Nam đã có sự cạnh tranh của
nhiều doanh nghiệp trong nước, tuy nhiên mức độ cạnh tranh còn thấp do hầu hết
các doanh nghiệp hiện nay là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc gia nhập WTO
chắc chắn sẽ làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn với sự tham gia của các tập
đoàn, công ty lớn nước ngoài. Đây cũng là nguồn động lực mới để các doanh nghiệp
trong nước tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
nhằm đứng vững và phát triển. lOMoAR cPSD| 61401654 -
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước. Thực tế cho thấy tác động
củasự thay đổi nhanh chóng về công nghệ, sự hội tụ của các ngành Điện tử - Tin học
Viễn thông cũng như những biến động theo chiều hướng toàn cầu hoá của thị trường
viễn thông đã có những tác động tích cực trong việc đổi mới tổ chức và hoạt động
của bộ máy quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này. Thời gian vừa qua, ngành Viễn
thông Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng có chọn lọc và hiệu quả những kinh
nghiệm quốc tế trong đổi mới tổ chức và quản lý để thích ứng được những yêu cầu
ngày càng khắt khe hơn trong giai đoạn hội nhập sắp tới. -
Cơ hội tốt để đào tạo nguồn nhân lực: Việc gia nhập WTO sẽ tăng cường
cácquan hệ đầu tư thương mại với các nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển.
Các hoạt động kinh tế trong nước sẽ gắn chặt hơn với thị trường thế giới. Đây chính
là trường học thực tế, tuy khốc liệt nhưng là cần thiết để chúng ta đào tạo được một
nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xây dựng và phát triển đất nước lâu dài. -
Cơ hội để các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam mở rộng hoạt động ra thịtrường quốc tế. -
Người tiêu dùng Việt Nam có thêm cơ hội hưởng thụ các thành tựu phát
triểnviễn thông và công nghệ thông tin. Cạnh tranh, nếu được quản lý tốt, sẽ giúp
người tiêu dùng Việt Nam được hưởng lợi từ những sản phẩm dịch vụ giá rẻ và chất lượng cao.
Những tác động tích cực và tiêu cực, những thời cơ và thách thức của việc gia nhập
WTO nêu trên còn được nhân thêm khi tính đến vai trò và ý nghĩa của bưu chính
viễn thông và công nghệ thông tin đối với nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ công
nghiệp hoá và hiện đại hoá, vai trò và ý nghĩa của thông tin liên lạc đối với an ninh
quốc phòng. Chúng ta cũng có thể thấy rõ điều này qua việc lĩnh vực dịch vụ bưu
chính viễn thông và công nghệ thông tin luôn nằm trong số ít những lĩnh vực chịu
nhiều sức ép mở cửa nhất trong các cuộc đàm phán thương mại. Vì vậy cân nhắc kỹ
lưỡng lộ trình hội nhập, mức cam kết mở cửa thị trường và các biện pháp đảm bảo
phát triển hiệu quả khi hội nhập là hết sức cần thiết. Hội nhập là phương tiện cần
thiết trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
-Dân số đông : Thị trường 86 triệu dân sẽ là thu hút lớn cho ngành viễn thông khai
thác và đầu tư mạnh mẽ - Khoa học phát triển và những công nghệ mới: VỚI sự phát
triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông (lCT) và quá trình toàn cầu hoá. lOMoAR cPSD| 61401654
-Hội nhập kinh tế quốc tế: viễn thông Việt Nam thu hút được nguồn vốn và kinh
nghiệm quản lý từ các nhà khai thác nước ngoài thông qua việc hợp tác với các nhà
khai thác lớn trên thế giới để phát triển, hiện đại hóa mạng lưới và cung cấp dịch
vụ, đồng thời cơ hội từng bước thâm nhập ra thị trường khu vực và trên thế giới.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo động lực phát triển cho từng doanh nghiệp
và cho cả ngành viễn thông và CNTT Việt Nam. Cạnh tranh phát triển tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp viễn thông trong nước tự đổi mới và tái cơ cấu để hoạt động
có hiệu quả, cải cách quy trình quản lý, khai thác, tập trung nguồn lực vào các lĩnh
vực mang tính chiến lược, nâng cao chất lượng dịch vụ và chất lượng chăm sóc khách hàng..
Sự hỗ trợ can thiệp từ chính phủ: quy định về giá sàn đã được đề cập, nhằm hạn chế
việc cạnh tranh không lành mạnh (bán dưới giá thành) dẫn đến nguy cơ vỡ thị trường. 2. THÁCH THỨC
Các thách thức của ngành viễn thông Việt Nam hiện nay là: -
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trong nước còn yếu.
Điềunày thể hiện rất rõ qua yếu tố về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh, trình độ đội ngũ cán bộ và qua năng suất lao động thấp. Quan tâm đến thị
trường viễn thông Việt Nam là các nước công nghiệp phát triển có nhiều tiềm lực
và kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế cùng hệ thống pháp luật chặt chẽ để hỗ trợ và
bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp của họ đầu tư ra nước ngoài. -
Thị trường viễn thông trong tương lai có thể sẽ bị chia sẻ đáng kể khi các
tậpđoàn viễn thông lớn nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Mặt khác
nếu không có chính sách quản lý phù hợp sẽ dễ dẫn đến việc phát triển mất cân đối
do các công ty nước ngoài sẽ tập trung đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao,
như khu vực thành thị, khu công nghiệp... trong khi vùng nông thôn và đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa lại không có ai làm. lOMoAR cPSD| 61401654 -
Với cơ chế đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ như hiện nay, các doanh nghiệp
Nhànước khó có thể có và duy trì được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài. -
Việc duy trì và phát triển các nhân tố ưu việt của chế độ xã hội nước ta; việc
cânbằng ba lợi ích Nhà nước - Doanh nghiệp - Người sử dụng trong môi trường
cạnh tranh, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài là vấn đề rất mới và nhiều khó
khăn cho việc hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội, giữa kinh doanh và công
ích, giữa phát triển và an toàn an ninh. -
Việc điều chỉnh môi trường pháp lý về viễn thông vừa đảm bảo được các tiêu
chíphát triển của Nhà nước ta, vừa phù hợp với yêu cầu của quốc tế là quá trình đòi
hỏi mất nhiều thời gian thực hiện nhưng thực tế hiện nay lại là vấn đề hết sức cấp
bách. Các quy định trong văn bản phụ lục tham chiếu về viễn thông của WTO như
vấn đề bảo vệ cạnh tranh, kết nối, cấp phép dịch vụ phổ cập, sự độc lập của cơ quan
quản lý Nhà nước... là những vấn đề mới và phức tạp đối với ngành viễn thông Việt Nam.
-Sự rời rạc trong ứng dụng công nghệ: Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cần
biết sáng tạo công nghệ hoặc sáng tạo trong việc áp dụng công nghệ nhưng vẫn cần
phải chú ý đến yếu tố làm sao cho những công nghệ đó đem lại hiệu quả trong kinh
doanh. Đây là một thách thức lớn cần phải vượt qua. Có nhiều doanh nghiệp biết
sáng tạo công nghệ nhưng lại không biết cách thương mại hóa có nên cũng thất bại
trong hoạt động kinh doanh. Viễn thông Việt Nam cần phải chuyển từ cạnh tranh về
giá cả sang cạnh tranh sáng tạo trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ.
TAKE NOTE: ĐỌC CÁI PHẦN NÀY ĐỂ XEM ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
CỦA CÁC NHÀ MẠNG: các nhà cung cấp mạng di động của Việt Nam phải chịu
sức ép rất lớn từ các hãng tên tuổi của nước ngoài khi hội nhập . Điều này đã được
minh chứng khi đã có rất nhiều hãng nước ngoài bày tỏ ý định mua lại cổ phần của
các mạng di động như MobiFone, VinaPhone hay Viettel khi những mạng này được
cổ phần hoá trong thời gian tới. Các doanh nghiệp viễn thông trong nước nói chung
và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT nói riêng sẽ chịu những áp lực
cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp ở các nước có nền công nghiệp phát
triển có vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý và cạnh tranh quốc tế cao.
Mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, phạm vi rộng hơn và sâu hơn.sự chia sẻ
về thị phần thị trường một cách đáng kể khi các tập đoàn viễn thông lớn đầu tư vào lOMoAR cPSD| 61401654
Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp nước ngoài khi liên doanh có quyền nâng
mức góp vốn lên cao hơn, khả năng kiểm soát của họ đối với việc điều hành kinh
doanh dịch vụ cũng lớn hơn. Đây cũng là chính là nguy cơ, thách thức mà các doanh
nghiệp viễn thông Việt phải đối mặt. 4.Du lịch S W
S1: tình hình an ninh W1: cơ sở hạ tầng
chính trị ổn định S2: vị kém
trí địa lý nằm ở vùng W2: hoạt động mar, trung tâm ĐNA quảng cáo và xúc tiến
S3: đa dạng về sản du lịch thiếu tính
phẩm dịch vụ du lịch ( chuyên nghiệp và
du lịch sinh thái, cảm chưa đầu tư cao
giác mạnh, đa dạng lễ W3: chưa khai thác hội, ẩm thực….) đúng mức sự đa dạng S4: nguồn nhân lực của sản phẩm trẻ dồi dào du lịch, dịch vụ S5: giá thấp W4: năng lực cạnh tranh kém. Quản lý thông tin môi trường chưa cao, mạng lưới thông tin ngành yếu W5: thiếu nhân lực lành nghề lOMoAR cPSD| 61401654 O SO nâng cao hoạt WO O1: nền kinh tế quốc - phát triển cơ sở động du lịch để - gia hội nhập toàn cầu hạn tầng, đẩy thu hút du O2: nhu cầu giải trí, mạnh mar khách quốc tế du lịch sinh thái ngày chiến lược tạo khai thác có - càng cao - thương định O3: tình hình an ninh hiệu riêng hướng xã hội của các nước cho từng mảng, tiềm năng về có hoạt động du lịch khu, địa lý của quốc mạnh diễn biến phức miền du lịch đầu gia, đa dạng - tạp và bất ổn tư vào các sản hóa sản phẩm O4: VN được các tổ phẩm dịch vụ du du lịch chức du lịch có uy tín - lịch trọng phát triển du lịch tâm xây dựng đánh giá là một trong có định hướng - chiến lược quản các điểm đến lý thú chiến lý thông tin môi nhất lược trường - xây dựng chiến lược khác biệt hóa T ST WT T1: khủng hoảng suy - tăng cường các - đẩy mạnh công thoái kinh tế toàn cầu hoạt động tác cải thiện T2: lượng khách quảng cáo, cảnh quan môi lOMoAR cPSD| 61401654
quốc tế đã tới quay lại - khuyến mại du - trường khôi không nhiều lịch phục làng nghề, T3: ô nhiễm môi xây dựng chiến lễ hội truyền trường ngày càng lược quản lý thống, để tạo cao, các laoij dịch chất lượng sản nhiều tác phẩm bệnh diễn biến thất phẩm dịch vụ du lịch hấp dẫn thường - du lịch đạt - đầu tư phát triển T4: thiếu sự quan tâm chuẩn quốc tế và đào tạo đúng mức của các cơ phối hợp đồng nguồn nhân lực, quan tới ngành( thủ bộ và chặt chẽ bao gồm cả về tục rườm rà, luật du - với các ngành quản lý, kỹ năng lịch còn nhiều bất kinh tế khác nghề và giám cập..) kiến nghị chính sát, để ngành có T5: xu hướng tiết phủ điều chỉnh kiệm thu nhập của xã thể đáp ứng luật du lịch cho hội cao được chất phù hợp với bối T6: hiện tượng chảy - cảnh nền kinh lượng dịch vụ máu chất xám tế du lịch như xây dựng chiến mong muốn của - lược kích thích - khách hàng liên chi tiêu định vị doanh, liên kết lại với các hãng du lịch nổi tiếng, du lịch kết hợp với sinh thái hỗn hợp - thuê các chuyên gia giỏi trong ngành - cải thiện an toàn, vệ sinh
5.Ngành ngân hàng – tài chính Điểm mạnh: Điểm yếu:
1. môi trường xã hội,kinh tế vĩ
1. thể chế: thiếu hệ thống pháp mô ổn định
lý bảo vệ lợi ích của ngân
2. mạng lưới và thị phần: mạng hàng,
lưới chi nhánh rộng khắp cả
- các khoản tín dụng ưu đãi,
nước, nguồn vốn tương đối,
mang tính trợ cấp , phi thương
thị phần lớn, được sự hỗ trợ
mại còn tồn tại nhiều -> mang của chính
tính chất chính trị nhiều làm lOMoAR cPSD| 61401654 phủ
giảm năng lực cạnh tranh của các
3. đối tác chiến lược: bán cổ phần ngân hàng thương mại - việc cho
cho ngân hàng nước ngoài ( vay chỉ định của các ngân hàng
mức 10%) để tăng vốn, nắm TMQD vẫn tiếp
bắt chuyên môn trong lĩnh vực diễn
ngân hàng, tăng chất lượng 2. về cơ cấu:
kinh doanh, doanh mục dịch vụ - còn tồn tại ngân đa dạng
hàngthương mại thuộc sở hữu nhà nước - quá trình cổ phần
hóaNHTMQD tiến hành chậm
chạp: do nợ quá hạn cao, dư thừa
nhân viên, mạng lưới chi nhánh phức tạp,…. 3. về tài chính: - năng lực tài chính còn
hạnchế, quy mô vốn nhỏ, nợ xấu,
lâm vào tình trạng lấy nguồn vốn
ngắn hạn cho vay dài hạn và trung hạn - NHTMCP nguồn vốn
nhỏ,gây khó khăn cho mở rộng
hoạt động và đầu tư công nghệ - các công trình ngầm gây
giatăng chi phí hoạt động, giảm lợi
nhuận, tạo vết “rạn” suy giảm năng lực tài chính
4. về sản phẩm dịch vụ ngân hàng: - trong khi ngân hàng
nướcngoài có thể cc gần 300 dịch
vụ thì con số trong nước khoảng 30 -
dịch vụ hoán đổi rủi ro,
lãisuất đc cc ở VN nhưng là từ các
ngân hàng nước ngoài 4. về năng
lực nhân sự: đội ngũ cán bộ vừa
thiếu về số lượng vừa yếu về
nghiệp vụ 5. về kỹ thuật công
nghệ: kém 1 bậc so với ngân hàng nước ngoài lOMoAR cPSD| 61401654 Cơ hội: Thách thức:
1. môi trường bình đẳng, đa biên: 1.
chia sẻ thị phần: cạnh
- tự do hóa tài chính, tự do hóa tranhgiữa khối ngân hàng nhà
thương mại, tăng giao dịch, tăng nước và ngân hàng nước ngoài: nhu cầu vốn,…
tự do hóa thương mại sẽ dẫn tới
- áp dụng các chuẩn mực quốc tế sự sụt giảm của thị phần các ngân
về kế toán và kiểm toán với các hàng thương mại trong nước
DN giúp ngân hàng đánh giá 2.
hiện đại hóa ngân hàng:
chính xác năng lực tài chính, chất dotrình độ công nghệ ngân hàng
lượng tín dụng ngân hàng sẽ cao con lạc hậu, hạn chế khả năng hơn phát triển sp mới 2. sự tham gia của ngân 3. cổ phần hóa ngân hàng:
hàngnước ngoài: phối hợp giúp
tháchthức với ngân hàng thương
ổn định nền tài chính vĩ mô VN,
mại quốc dân: tăng cường hiệu
làm gia tăng sức mạnh của hệ
quả hoạt động, khả năng sinh lời, thống ngân hàng
quản trị, tăng vốn, hoạt động theo 3.
gia tăng về cầu dịch vụ cơ chế thị trường,… 6.NGÀNH XÂY DỰNG 1. yếu tố kinh tế
Năm 2012 cùng với khó khăn chung của nền kinh tế: Ở trong nước, lạm phát cao,
giá cả nguyên vật liệu tăng cao, thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất
động sản trầm lắng, lãi suất cao... đã tác động tiêu cực đến hoạt động của ngành Xây dựng.
Theo đánh giá của Viện Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng), tỷ số nợ trên vốn chủ
sở hữu của các DN ngành Xây dựng còn cao, đặc biệt là DN Nhà nước luôn
không đủ khả năng dùng vốn chủ sở hữu của mình để thanh toán các khoản nợ.
Cụ thể, tỉ lệ DN trong ngành Xây dựng kinh doanh thua lỗ vẫn còn tương đối
lớn, nhất là các DN nhà nước.
2. Yếu tố chính trị pháp luật
- VN là nước có nền chính trị ổn định.
- Hệ thống luật đồng bộ, tuy nhiên chất lượng hoạt động của cơ quan, quản
lý về lĩnh vực xây dựng còn chưa hiệu quả, còn nhiều lỗ hổng trong công tác quản lý.
- Cải cách hành chính đang từng bước được cải thiện. lOMoAR cPSD| 61401654
Trong năm 2012, ngành Xây dựng triển khai quyết liệt một số nhiệm vụ trọng
tâm lớn như :tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật về đô thị, nhà ở, kinh doanh bất động sản. Cụ thể :
Tổ chức thực hiện điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển đô thị
quốc gia giai đoạn 2010 – 2015; Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn
2009 – 2020 và các Định hướng phát triển nhà ở, hạ tầng đô thị;…
Tiếp tục rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng
các khu đô thị mới, phát hiện những bất cập và nghiên cứu các giải pháp để đảm
bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị mới phải được xây dựng đồng
bộ và kết nối với hạ tầng kỹ thuật. Thực hiện rà soát quy hoạch xây dựng vùng,
vùng tỉnh và quy hoạch đô thị; tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị.
Tập trung quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt ngày 30/11/2011. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, phát triển lực
lượng xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và toàn xã hội; đẩy nhanh
tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu
khoa học trong năm 2012, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây dựng nhà ở và hạ
tầng kỹ thuật theo hướng công nghiệp hóa; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai
xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia.
Tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp thuộc Bộ và các
doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời, tiếp tục lOMoAR cPSD| 61401654
theo dõi, đôn đốc, xử lý những vướng mắc hậu cổ phần hóa và nắm bắt tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ sau cổ phần hóa… 3. Yếu tố công nghệ
Đầu tư của nhà nước cho NCKH – công nghệ, và R&D rất được chú trọng và
quan tâm, chỉ đạo sát sao.
Chính phủ Việt Nam và đặc biệt là Bộ Xây dựng rất quan tâm đến ứng dụng
công nghệ xanh trong các công trình xây dựng. Trong thời gian qua, có nhiều
tổ chức trong và ngoài nước cũng đang nghiên cứu để chuyển giao công nghệ
xanh, công nghệ thân thiện môi trường ứng dụng hiệu quả vào Việt Nam. Việc
ứng dụng công nghệ xanh mang lại nhiều lợi ích về môi trường, phát triển
bền vững, độ bền cao và giúp cho việc quản lý cơ sở hạ tầng được hiệu quả hơn.
4. Yếu tố văn hóa - xã hội
- Dân số tăng nhanh, nhu cầu về chỗ ở tăng cao, nên đòi hỏi xây dựng phát triển
để đảm đáp ứng nhu cầu của người dân. 5. Yếu tố tự nhiên
- VN là nước được mệnh danh là thiên đường của xây dựng, điều kiện khí
hậu thuận lợi , tài nguyên đất trù phú, quỹ đất cho phát triển cơ sở hạ tầng còn khá lớn. 7.NGÀNH VẬN TẢI.
(mọi người ơi về SWOT thì cơ hội và thách thức tớ phân ra trong 5 yếu tố rồi nhé) 1.
Đặc điểm chung đường biển
- Vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng được coi là một ngành công nghiệp
dịch vụ, làm tăng giá trị hàng hóa thông qua việc vận chuyển hàng hóa từ
nơi này đến nơi khác. Ở Việt Nam, vận tải biển chiếm khoảng 7080% việc lOMoAR cPSD| 61401654
lưu chuyển hàng hóa thương mại. có vai trò quan trọng trong thúc đẩy nền kinh tế...
- Tốc độ tăng trưởng đều đặn, bình quân khoảng 16% trong suốt thập niên
qua, cá biệt có một số doanh nghiệp, tốc độ đạt 50%/năm
- Chính phủ đẩy mạnh và khuyến khích đầu tư cs hạ tầng cảng biển, phát
triển các ngành công nghiệp phụ trợ . Vn sở hữu 3200 km bờ biển và
khoảng 198000km sông ngòi dọc thep khắp miền đất nước tạo dk cho gtvt
phát triển. hiện nay VN có khoảng 49 cảng lớn nhỏ, 266 cầu cảng trong nước... 2. Điểm mạnh -
Vn có bờ biển trải dọc khắp chiều dài đất nước, hệ thống sông ngòi
chằng chịt, có vị trí địa lí thuận lợi trong khu vực, đây là lợi thế cạnh tranh
tuyệt đối của VN để ptr lĩnh vực kinh doanh vận tải biển trong nước -
Vn còn nhiều cảng biển có tiềm năng nhưng chưa đc khai thác triệt
để=>cùng với sự liên doanh của nc ngoài thì tiềm năng sẽ được vận dụng và
khai thác tối đa, mở ra một bước mới cho ngành. -
Cảng biển tập trung chủ yếu ở các tp lớn, nên việc luân chuyển hàng
hóa lên đất liền khá phù howpk, đường sá ngày càng được đầu tư và nâng cấp 3. Điểm yếu -
Hạn chế vốn đầu tư=> hệ thống cầu cảng nhỏ, chưa có các cảng nước sâu
Đủ lớn, một số tàu lớn vẫn phải đi qua các cảng nước ngoài nên chi phí lớn -
Công tác cải tạo nâng cấp còn chưa tốt nên sau 1 thời gian sd có hiện tượng
bồi lấp. khoảng 60%cầu cảng do vinalines quản lý không tránh khỏi tình trạng
trì trệ và hạn chế tính cạnh tranh tác động ko tốt tới đầu tư. lOMoAR cPSD| 61401654 -
Thiếu vốn và kinh nghiệm quản lý cũng như hạn chế về công nghệ cũng
là một điểm yếu của ngành. Đôi khi do thủ tục quản lý thiếu linh hoạt làm
tăng thời gian lưu kho của hàng hóa, giảm lượng hàng trung chuyển... - Xu
hướng vận chuyển hàng container hiện nay ptr mạnh trong khi Vn vẫn chủ
yếu bốc xếp hàng rời chưa đáp ứng đc nhu cầu của hiện tại. 4. Cơ hội; -
Nhu cầu thị trường tiềm năng, đế từ các dn XNK. Theo ÌM, kinh tế
trong nước nhanh chóng phục hồi và đạt đc mức tăng trưởng 6.7% năm 2010,
xuất nhập khẩu cũng nhờ đó sẽ tăng trưởng trở lại tạo tiềm năng lớn. -
Dòng vốn FDI cũng hư vốn đầu tư xd chảy vào lĩnh vực cn chế biến
trong những năm gần đây tăng nhanh chế biến trong những năm gần đây tăng
nhanh chiếm khoảng 50% FDI và 20% tổng số vốn cho nền kt=> tổng mức
xh tăng=>nhu cầu dịch vụ về vận tải tăng. -
Việc cho phép các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào đầu tư và
khai thác csht cũng tạo ra cơ hội chuyển giao công nghệ tiên tiến và học hỏi
quản lý, hđ cho các dn trong nước 5. Thách thức -
Năng lực trong việc cung cấp các dịch vụ của cảng biển Vn hạn chế
hơn so với các nc trong khu vực khiến dịch vụ của các doanh nghiệp cảng trở nên kém hấp dẫn -
Các dn vấp phải rủi ro do quá tải, vấn đề lại chậm đc khắc phục và thời gian xd lại lâu -
Các nước trong khu vực có lợi thế về cảng cũng đang tích cực đầu tư,
mở rộng và nâng cao ứng dụng khkt vào khai thác> là đối thủ cho các dn vn MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 1.
Điều kiện về kinh tế: .