Phân tích nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản. Thực tế hiện nay quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản đang tồn tại những vấn đề gì ?

Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản. Đặc điểm của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản. Vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

1
HC VIN O CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC BÁO CHÍ - TRUYỀN THÔNG
Đề bài: Phân tích nội dung quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản. Thực tế hiện nay quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản đang tồn tại những vấn đề gì ?
Nhóm sinh viên : Nguyễn Hòa Bình 2056050008
Trần Mai Chi 2056050009
Vy Hoàng Đạt 2056050013
Đỗ Vũ Thùy Linh 2056050031
Lớp : Báo Truyền hình K40
Giảng viên : Nguyễn Thùy Vân Anh
Hà Nội – 06/2022
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................3
2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................4
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu................................................................4
3.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................4
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................5
5. Kết cấu bài tiểu luận............................................................................................5
NỘI DUNG..................................................................................................................6
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN...............................................................................6
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.......................................6
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản..........................................7
1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.................................14
1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản......................................16
TIỂU KẾT CHƯƠNG I.........................................................................................18
Chương II: NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN HIỆN NAY..................................19
2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản hiện nay ở Việt Nam....19
2.2. Những thành công đã đạt được trong quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản23
2.3. Một số hạn chế cần khắc phục trong quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản27
TIỂU KẾT CHƯƠNG II.......................................................................................29
3
Chương III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, TẠO ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN PHÁT TRIỂN HƠN TẠI VIỆT NAM............................................30
TIỂU KẾT CHƯƠNG III......................................................................................33
KẾT LUẬN................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................34
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 QLNN Quản lý nhà nước
2 HĐXB Hoạt động xuất bản
3
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4
Sở TT&TT Sở Thông tin và Truyền thông
5
NXB Nhà xuất bản
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất bản đóng vai trò quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tưởng nhằm phổ biến, giới
thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc và tinh
hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao
dân trí, xây dựng đạo đức lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở rộng giao
lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống mọi tư tưởng
hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa. Trong ngày 25/8/2004Chỉ thị 42-CT/TW
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động
xuất bản đã khẳng định: Sự nghiệp xuất bản là một lĩnh vực hoạt động tư tưởng sắc
bén của Đảng, Nhà nước và nhân dân, là bộ phận quan trọng của nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, có nhiệm vụ tích lũy và truyền bá các giá trị
tinh thần, góp phần nâng cao dân trí, phát triển văn hóa, xây dựng nền tảng
tưởng, thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng và khoa học của xã hội.
Quản lý hoạt động xuất bản đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và
nhiều sự tiến bộ, chuyển biến tích cực, đặc biệt từ khi Luật Xuất bản 2004
được ban hành hiện nayLuật Xuất bản năm 2012 được thực thi. Tuy nhiên,
hoạt động xuất bản công tác quản hoạt động xuất bản vẫn còn rất nhiều bất
cập, chưa xứng tầm với yêu cầu, chức năng và xu thế phát triển của xã hội, đặc biệt
là trong bối cảnh bùng nổ thông tin, khoa học - công nghệ và hội nhập kinh tế quốc
tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sâu rộng, xuất bản thể đem lại những tác
động tích cực, nhưng cũng có thể gây ra những vấn đề tiêu cực trong đời sống của
kinh tế - xã hội, tiềm ẩn những nguy cơ hiểm họa trong đời sống của con người.
6
Để giải quyết vấn đề này, vai trò giữ vững và mở rộng trận địa tư tưởng của Đảng,
sự kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể và sự nỗ lực của ngành
xuất bản trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ đó, hoàn thiện quản lý đối với
hoạt động xuất bản trong điều kiện hội nhập quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng cho
các quan quản lý nhà nước. Từ những do trên, nhóm chúng em chọn đề tài:
“Phân tích nội dung quản nhà nước về hoạt động xuất bản. Thực tế hiện nay
quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản đang tồn tại những vấn đề gì?”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Việc quản nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Việt Nam. hoạt động
quản lý nhà nước được tiếp cận theo quy trình quản lý, bao gồm: kế hoạch tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận chung của quản lý nhà nước về hoạt động xuất
bản.
Thông qua nghiên cứu những tồn tại của quản lý nhà nước về hoạt động xuất
bản hiện nay, làm rõ thực trạng, những điều đã làm tốt và chưa tốt.
Đề xuất các giải pháp phát huy thành công khắc phục hạn chế để việc
quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản hiệu quả hơn.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như kết hợp phân tích và tổng
hợp, lịch sử và logic,so sánh, hệ thống hóa, kết hợp giữa lí luận và thực tiễn.
7
4. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề quản lý được nghiên cứu giải quyết trong tiểu luận là hoạt động quản lý
của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản, không đi vào quản lý vi của
các đơn vị xuất bản, in phát hành. Tuy nhiên, các dẫn chứng minh họa trong tiểu
luận, ngoài việc sử dụng số liệu của ngành, còn sử dụng các số liệu của các cơ sở
xuất bản, in phát hành để việc luận giải có tính thuyết phục hơn.
Xuất bản phẩm bao gồm: Sách in, chữ nổi, tranh, ảnh, bản đồ, áp phích, t rơi,
bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
5. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần danh mục viết tắt, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài tiểu luận
có nội dung chính gồm 3 chương.
Chương I: Những vấn đề luận chung của quản nhà nước về hoạt động xuất
bản.
Chương II: Nghiên cứu những vấn đề tồn tại trong quảnnhà nước về hoạt động
xuất bản hiện nay ở Việt Nam.
Chương III: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản nhà nước về hoạt động
xuất bản từ thực tiễn, tạo điều kiện cho hoạt động xuất bản phát triển hơn tại Việt
Nam
8
NỘI DUNG
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN CHUNG CỦA QUẢN
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Thuật ngữ “quản lý” dưới mỗi góc độ khoa học cũng như cách tiếp cận của
người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã
hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có khái niệm về quản lý dưới góc
độ riêng và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã
hội.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
“Quản lý” là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự
phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội
nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện
Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa tái bản năm 2010: Quản lý là tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, góc độ khoa học cũng như cách
tiếp cận của người quản lý. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động
của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà
9
nước được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội và
có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật xuất bản 2012 thì nội dung quản nhà
nước về hoạt động xuất bản bao gồm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển hoạt động xuất bản; ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động xuất bản và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản;
Về xây dựng tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển hoạt động xuất bản, bao gồm có các nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển hoạt động xuất bản đối với nhà xuất:
Đây là nội dung quan trọng hàng đầu của quản lý nhà nước vì Nhà nước là người
đại diện cho lợi ích công cộng của hội, của toàn thể nhân dân dân tộc. c
động của quản lý Nhà nước là tác động ở tầm vĩ mô, trên phạm vi toàn xã hội. Chỉ
Nhà nước mới nắm được tình hình chung về kinh tế, chính trị, văn hóa của đất
nước, nắm được nhu cầu tiềm năng phát triển của các lĩnh vực. Do vậy, xây
dựng phát triển chiến lược toàn bộ sự nghiệp hoạt động xuất bản để đảm bảo sự
phát triển cân đối, nhịp nhàng của nó với kinh tế, chính trị và các lĩnh vực văn hóa
khác là trách nhiệm và nội dung của quản lý nhà nước.
Chiến lược phát triển hoạt động xuất bản được xác định thông qua việc xây dựng
các dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành. Tổ chức mạng lưới xuất bản
phải đảm bảo sự phát triển cân đối giữa xuất bản, in, phát hành, giữa hoạt động
xuất bản với trình độ phát triển kinh tế văn hóa, giữa các vùng miền của đất
nước, giữa phục vụ nhiệm vụ chính trị với việc xây dựng phát triển nền văn hóa
dân tộc... Dự án phát triển các cơ cấu loại sách phải xây dựng trên s chiến lược
10
phát triển văn hóa tinh thần của Đảng, đảm bảo cho hoạt động xuất bản phát triển
đúng định hướng trên sở tuân thủ các quy luật kinh tế - văn hóa. Đồng thời,
thực hiện tổ chức, lập nội dung phương án phát triển sở xuất bản trong quy
hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử
cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
Thứ hai, mục tiêu của hoạt động xuất bản gồm:
Trên sở quan điểm lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản, cần xác
định mục tiêu chiến lược của hoạt động xuất bản là gì? Xác định mục tiêu chính
để trả lời câu hỏi “hoạt động xuất bản sẽ phát triển như thế nào?", đây việc xác
định cụ thể điểm mốc cần đạt tới trong từng khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu
chiến lược của hoạt động xuất bản phải phản ánh được các bước phát triển của hoạt
động xuất bản. Mục đích của việc xác định mục tiêu chuyển hóa các kế hoạch
chiến lược phát triển hoạt động xuất bản thành các kết quả mong muốn của hoạt
động xuất bản có thể định lượng, đo lường được.
Thứ ba, các giải pháp để thực hiện mục tiêu gồm:
Chiến lược, quy hoạch phát triển hoạt động xuất bản phải đề ra các giải pháp dài
hạn để thực hiện mục tiêu đã xác định. Giải pháp phải nêu các nhiệm vụ cụ thể
hành động thiết thực để thực hiện chiến lược, khi nào và ai là người chịu trách
nhiệm thực hiện. Kế hoạch hành động nhằm tổ chức thực thi chiến lược cần có tính
khả thi trong điều kiện giới hạn về thời gian và nguồn lực.
Về ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
xuất bản và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản, bao gồm có các nội dung
sau:
Xuất bản phẩm là sản phẩm của hoạt động xuất bản, có thuộc tính riêng và có vai
trò đặc biệt trong đời sống hội. Vì vậy, pháp luật về xuất bản phải có quy phạm
11
phù hợp để điều chỉnh, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt trái, cũng như ngăn
ngừa sự độc hại từ nội dung của xuất bản phẩm.
Về việc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
xuất bản và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản, gồm có các nội dung:
Thứ nhất, các quy định chung về xuất bản gồm:
Khái niệm về xuất bản phẩm cần được định nghĩa ràng. Trong đó phải chứa
đựng các đặc trưng bản, thuộc tính của xuất bản phẩm. Việc làm này ý
nghĩa đặc biệt, nhằm phân biệt xuất bản phẩm với một số loại hình gần gũi với
xuất bản như báo chí, điện ảnh, video, truyền hình. Mặt khác, sự chuẩn xác trong
kỹ thuật lập pháp, đảm bảo cho quá trình hoạt động hành chính và tư pháp đạt hiệu
quả cao trong việc thi hành pháp luật.
Các chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản gồm các quy định về
chính sách bảo đảm quyền phổ biến tác phẩm và bảo hộ quyền tác giả, chính sách
phát triển sự nghiệp xuất bản. Các quy định này được ghi nhận trong Luật Xuất
bản 2012 và một số văn bản hướng dẫn chi tiết và thi hành Luật Xuất bản.
Thứ hai, các quy định về quyền nghĩa vụ của công dân, tổ chức đối với hoạt
động xuất bản, gồm:
Quyền phổ biến tác phẩm và quyền tác giả bao gồm các quyền của chủ thể tham
gia quan hệ quyền tác giả với hai nhóm quyền cơ bản là quyền nhân thân và quyền
tài sản.
Quyền phê bình xuất bản phẩm, quyền khiếu nại, tố cáo của công dân và tổ chức
xuất bản phẩm nội dung sai sự thật, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
và làm thiệt hại lợi ích của mình. Các hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản.
Đi cùng với các nhóm quyền trên các nghĩa vụ. Các quy định về quyền
nghĩa vụ này chủ yếu được ghi nhận trong Hiến pháp, Luật Xuất bản, Bộ luật dân
12
sự, Bộ luật hình sự, Luật sở hữu trí tuệ các văn bản hướng dẫn thực hiện các
luật này.
Thứ ba, các quy định về tổ chức và hoạt động xuất bản:
Thông tin được ghi trên xuất bản phẩm, hình thức xuất bản trên mạng thông tin
máy tính.
Các quy định này được ghi nhận trong Luật Xuất bản, Luật Tổ chức Chính phủ,
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân, Luật doanh nghiệp, Luật
thương mại, Luật đầu tư và một số văn bản dưới luật liên quan.
Thứ tư, các quy định về sở hữu, mô hình t chức hoạt động và loại hình sản xuất -
kinh doanh của xuất bản, gồm:
một ngành sản xuất - kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trưởng, để
khai thác các nguồn lực xã hội, giải phóng sức sản xuất, việc xác định rõ các hình
thức sở hữu, mô hình tổ chức, quản lý, loại hình sản xuất - kinh doanh thích hợp là
cần thiết để vừa giữ gìn ổn định chính trị vừa bảo đảm sự phát triển của xuất bản.
Song bởi mỗi lĩnh vực trong hoạt động xuất bản đặc thù riêng, tính chất
vai trò khác nhau nên pháp luật xuất bản cần xác định trách nhiệm pháp lý của
chủ sở hữu, chế đảm bảo quyền sở hữu hạn chế quyền sở hữu, hình tổ
chức, quản loại hình sản xuất, kinh doanh cần thiết trong mỗi lĩnh vực với
những sự khác biệt.
b) Tổ chức đọc, kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu của nhà xuất bản.
Xuất bản phẩm tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, hội,
giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông
qua nhà xuất bản hoặc quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các
ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức:
sách in; sách chữ nổi; tranh, ảnh, bản đồ, áp phích, tờ rơi, tờ gấp; các loại lịch;
13
bản ghi âm, ghi hìnhnội dung thay sách hoặc minh họa cho sách. Lưu chiểu
việc nộp xuất bản phẩm để lưu giữ, đối chiếu, kiểm tra, thẩm định.
Việc này nhằm kịp thời phát hiện, sàng lọcxử lý những xuất bản phẩm chưa
đạt yêu cầu, vi phạm Luật Xuất bản để kiểm soát chất lượng sách đến với người
đọc.
Việc đọc, kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểuxử lý xuất bản phẩm vi phạm sẽ
thuộc vào thẩm quyền của Bộ Thông tin Truyền thông; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Theo đó, Bộ Thông tin Truyền thông Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đọc,
kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu xử lý xuất bản phẩm vi phạm theo phạm vi,
thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
c) Tiến hành cấp phép hoặc thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xuất bản
Đây là bước quan trọng trong quá trình sản xuất xuất bản phẩm đạt chất lượng tốt
đến bạn đọc. Theo đó, việc quy định rõ ràng, chi tiết, đầy đủ thông tin, điều kiện,
thành phần hồ sơ, thời gian xử hồ sơ, thẩm quyền cấp phép…để cấp, cấp đổi,
cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm đã góp phần giúp cho người
dân, tổ chức tiếp cậnxin cấp phép hoạt động in xuất bản phẩm dễ dàng, thuận
tiện hơn, tránh phiền hà, xách nhiễu và tiêu cực.
d) Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động xuất bản; đào
tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất bản.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đưa đến những thay đổi ngày càng nhanh trong các
lĩnh vực công nghệ, truyền thông, khách hàng và mô hình kinh doanh. Trong hoạt
động xuất bản, sự thay đổi đó đồng thời cũng làm thay đổi hình Đối với
quan xuất bản, cần xây dựng kế hoạch, đề tài trung dài hạn, ứng dụng công
nghệ, trí tuệ nhân tạo (AI), tận dụng số hóa, chuyển đổi số kịp thời để tạo ra các
sản phẩm xuất bản điện tử chất lượng, hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của độc
14
giả, tạo những tiện ích tốt nhất trong tiếp cận, quá trình xuất bản, từ sáng tạo
đến tiêu dùng, từ tác giả đến bạn đọc.
Xuất bản điện tử dần trở thành xu hướng nhưngcó xuất phát điểm muộn hơn
nên còn non trẻ. Vì vậy, nguồn nhân lực cho nhà xuất bản, đặc biệt là nhân sự lãnh
đạo cần được một số quan chủ quản chú trọng, tránh việc nhà xuất bản trực
thuộc thiếu hụt nguồn nhân lực để đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cho vị trí lãnh
đạo.
đ) Nâng cao hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản.
Hợp tác quốc tế trong xuất bản nhằm tuyên truyền, giới thiệu đường lối,
chính sách của Đảng ta, tuyên truyền về đất nước, con người, văn hóa của Việt
Nam qua các ấn phẩm đến với bạn các nước trên thế giới. Cần chọn lọc
những tác phẩm hay, giá trị nhân văn, giá trị về tưởng, văn học, nghệ
thuật, khoa học và kỹ thuật của thế giới để giới thiệu với bạn đọc trong nước.
Thực hiện nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới vào hoạt
động ngành in, đặc biệt, hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản làm tăng cường
tính chủ động hội nhập của các doanh nghiệp xuất bản, in, phát hành sách.
e)Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo xử vi phạm pháp luật
trong hoạt động xuất bản.
Xác định công tác thanh tra, kiểm tra một trong những nhiệm vụ trọng
tâm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc QLNN giám sát việc thực thi các
quy định của pháp luật, các chủ thể tham gia hoạt động này, góp phần làm hạn chế
hành vi vi phạm pháp luật về xuất bản, tiến tới xây dựng một thị trường xuất bản
lành mạnh, tiến bộ.
Củng cố, tăng cường các lực lượng thanh tra chuyên ngành (văn hóa, thông
tin, truyền thông...) về biên chế, chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị và điều
kiện làm việc. Đẩy mạnh công tác phối hợp đồng bộ các lực lượng này trong công
15
tác thanh tra, kiểm tra. Tiếp tục kiện toàn, bổ sung cán bộ đọc kiểm tra lưu
chiểu.
Ngăn chặn, tiến đến đẩy lùi sai phạm về Luật Xuất bản, tạo môi trường trong
sạch cho hoạt động xuất bản phát triển hơn nữa, phục vụ cho công cuộc quản
Nhà nước.
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống công tác thi đua, khen
thưởng trong hoạt động xuất bản; tuyển chọn trao giải thưởng đối với xuất
bản phẩm có giá trị cao.
Nhà nước đóng vai trò chủ chốt trong việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo,
thống công tác thi đua, khen thưởng, cung cấp ngân sách hằng năm trong
công tác tuyển chọn và trao giải thưởng đối với xuất bản phẩm có giá trị cao. Song
song với nguồn ngân sách từ trung ương, các bộ, ngành và địa phương tùy theo yêu
cầu từng thời điểm, khả năng tài chính, cũng đầu cho hoạt động xuất bản nói
chung, đặt hàng xuất bản phẩm i riêng. Từ nguồn kinh phí đã được bố trí, đã góp
phần thuận lợi tạo nên những tủ sách, bộ sách có giá trị, tổng kết những bài học
thành tựu nổi bật trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc để lưu truyền cho
nhiều thế hệ.
1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Thứ nhất, hoạt động xuất bản là kinh doanh loại hàng hóa đặc thù, xuất bản
phẩm là một loại hàng hóa nhưng là hàng hóa đặc biệt có những đặc điểm riêng mà
hãng hóa thông thường không có.
Xuất bản phẩm hàng hóa bởi đầy đủ hai thuộc tính giá trị giá trị sử
dụng. Để một xuất bản phẩm phải trải qua một quá trình lao động với nhiều
công đoạn sản xuất khác nhau: chi phi sáng tác, chi phí in ấn xuất bản chi phí
lưu thông. Tất cả những chi phí đó đã hình thành nên giá trị của xuất bản phẩm
trên thị trường. Giá trị này được thể hiện thông qua giá cả. Ở Việt Nam. giả cả xuất
16
bản phẩm cao hay thấp phụ thuộc không chỉ bởi giá trị của chúng hay quy luật của
thị trưởng mà còn phụ thuộc chủ yếu vào định hướng của Đảng và chính ch của
Nhà nước trong mỗi giai đoạn nhất định. Mỗi một loại xuất bản phẩm cụ thể chứa
đựng một nội dung tri thức nhất định nhấn đáp ứng nhu cầu của một hoặc nhiều
đối tượng khách hàng nhất định. Đó là giá trị sử dụng của xuất bản phẩm.
Thứ hai, hoạt động xuất bản thực hiện chức năng chính trị văn hóa tinh
thần của nhân dân. tư tưởng, mục tiêu lâu dài của hoạt động xuất bản hướng tới
nhằm đạt tới hiệu quả xã hội.
Bên cạnh ấn phẩm thuần túy kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng, của
thị trường theo định hướng của nhà nước, hoạt động này còn phải hoàn thành trọng
trách lớn trong việc sản xuất phổ biến một khối lượng lớn xuất bản phẩm theo
chương trình xuất bản phẩm tài trợ của Chính phủ đến mọi miền của đất nước.
Trên thực tế, nhà nước đã quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực này sự đầu tài
trợ thích đáng. Những chương trình sách tài trợ trị giá hàng tỷ đồng cho các đối
tượng chính sách, vùng sâu, vùng xa, miền núi hải đảo hàng năm vẫn thường
xuyên được tổ chức. Trong đó sự đóng góp công sức tiền của rất lớn của
động đảo các thành phần, lực lượng nhà xuất bản đơn vị phát hành sách tham
gia. Hàng triệu bản sách các loại thuộc nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau của đời
sống xã hội đã nhanh chóng được phổ biến sâu rộng trong xã hội. Bằng nhiều hình
thức, kênh chuyển tại khác nhau, các xuất bản phẩm được đưa đến khách hàng, các
thư viện, trưởng lược, các điểm văn hóa sở (thông qua câu lạc bộ, nhà văn hóa
của khu phố, thôn. xóm...) đáp ứng nhu cầu đọc cho công chúng, nâng cao dân trí
và đời sống.
Thứ ba, hoạt động xuất bản là thực hiện chức năng kinh doanh, xuất bản đồng
thời cũng là một hoạt động kinh tế. Hoạt động đó gồm ba khâu xuất bản - in - phát
hành (sản xuất - lưu thông).
17
Mục tiêu của hoạt động xuất bản nhằm hướng tới đáp ứng nhu cầu của người sử
dụng xuất bản phẩm trong xã hội. Quá trình vận động liên tục và xuyên suốt giữa
các khâu sáng tác - biên tập - in - phát hành đến khách hàng đã tạo nền một chu
trình kinh tế khép kín sản xuất - lưu thông - tiêu dùng. Đó là một quá trình kinh tế
các nhà sản xuất kinh doanh đầu tư các nguồn lực sẵnđể thực hiện việc sản
xuất ra các xuất bản phẩm sử dụng các hình thức, biện pháp nhằm đẩy mạnh
việc tiêu thụ hàng hóa xuất bản phẩm trên thị trưởng. Quá trình chuyển giao giá trị
xuất bản phẩm trên thị trưởng diễn ra khi nhà sản xuất kinh doanh và người mua có
thể chấp nhận các thương lượng của nhau về giá cả,sản phẩm dịch vụ mua bán
hàng hóa. Trong đó nhà sản xuất kinh doanh thu được một khoản tiền không những
đắp được tất cả những chi phí đã bỏ ra mà còn có thêm lợi nhuận để tiếp tục tái
đầu tư tiếp theo. Khách hàng mua được hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu đọc của bản
thân và khai thác tối đa giá trị sử dụng của xuất bản phẩm.
1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Thứ nhất, QLNN về HĐXB triển khai thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về HĐXB, Tương ứng với từng thời
kỳ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước, Đảng ta có những chủ
trương, đường lối trong QLNN về HĐXB. Sau khiluật lần lượt ra đời, thể chế hóa
Nghị quyết Đại hội VI, sau đó, Luật xuất bản đầu tiên đã được Quốc hội khóa IX
kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 1993.
Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng trong QLNN về HĐXB có
vai trò rất quan trọng. Để quản HĐXB hiệu quả, trước hết, các chủ trương,
chính sách phải phản ánh được những đòi hỏi của thực tiễn khách quan, của xu thế
phát triển.
Thứ hai, QLNN về HĐXB là phương tiện tạo lập môi trường tự do sáng tạo,
bình đẳng cho các chủ thể trong HĐXB. Với đặc trưng của lao động sáng tạo nói
chung, đặc biệt lao động sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật vả khoa học
18
nói riêng, thì nhu cầu về tự do sáng tạo, bình đẳng trong việc công bố và phổ biến
tác phẩm là một đòi hỏi khách quan. Tuy nhiên, tự do và bình đẳng trong sáng tạo
phải lợi ích hội, lợi ích cộng đồng. không thể tự do vượt quá giới hạn
cho phép. vậy, tự do bình đẳng trong hoạt động sáng tạo, công bố phổ
biến tác phẩm tự do trong khuôn khổ pháp luật. đó, các chủ thể tham gia
HĐXB sẽ được làm tất cả những gì pháp luật cho phép.
Thứ ba, QLNN về HĐXB là bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người sáng
tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật khoa học. Việt Nam, pháp luật
phương tiện bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người, bằng lao động của mình, đã
sáng tạo ra tác phẩm. Các quy định về quyển của người sáng tạo, người quản lý và
các nghĩa vụ tương ứng phát sinh từ các quyển đó, cùng với các quy định về cơ chế
đảm bảo thực hiện, là cơ sở pháp cho việc bảo hộ quyền sở hữu tác phẩm. Các
tác giả được Nhà nước tạo phương tiện để đấu tranh bảo vệ lợi ích chính đáng của
mình. Các tranh chấp về quyền tác giả, các hành vi xâm hại lợi ích vật chất và tinh
thần của tác giả được xét xử tại Tòa án dân sự.
Thứ, QLNN về HĐXB góp phần giữ vững ổn định chính trị trật tự
hội trong quá trình phát triển đất nước. HĐXBlĩnh vực rất nhạy cảm về mặt
chính trị, hội, đồng thời phương tiện lợi hại trong cuộc đấu tranh giai cấp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc đảm bảo nội dung sách lành mạnh, phù
hợp với pháp luật, phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam là rất cần thiết. Các
sản phẩm văn hóa nói chung, sách nói riêng thuộc hàng hóa công cộng. được mọi
tầng lớp nhân dân tiêu dùng, tác động trực tiếp đến tình cảm, ý thức, suy nghĩ của
từng người dân. vậy, bằng những sản phẩm của mình, HĐXB chuyển tải tới
công chúng các ý tưởng cao đẹp của giai cấp, về việc xây dựng một xã hội tương
lai với một bộ máy chính quyền vững mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
và thịnh vượng, thông tin và giải đáp kịp thời các vấn đề trong nước và quốc tế.
19
Thứ năm, QLNN về HĐXB góp phần thúc đẩy quá trình hợp tác hội
nhập quốc tế. Thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập hợp tác quốc tế với
phương châm muốn làm bạn với tất cả các nước, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với
nhiều nước, vùng lãnh thổ và tổ chức trên thế giới. Để quá trình hợp tác, hội nhập
quốc tế diễn ra thuận lợi, đạt mục đích đặt ra một cách tốt nhất, hai bên đều phải
tìm hiểu truyền thống văn hóa, mọi lĩnh vực đời sống hội của nhau thông qua
trao đổi thông tin QLNN về HĐXB Việt Nam vai trò giải quyết vấn đề này
thông qua việc xác định rõ các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài được xuất bản
các tài liệu, tác phẩm tại Việt Nam; điều kiện để các nhà xuất bản nước ngoài đặt
văn phòng đại diện tại Việt Nam; quy định các thủ tục về xuất nhập khẩu sản
phẩm của HĐXB.
Nhằm giới thiệu văn hóa Việt Nam với thế giới, góp phần tuyên truyền đường lối
đối ngoại, Đảng Nhà nước ta khuyến khích các nhà xuất bản, các sở phát
hành sách xuất khẩu sách ra nước ngoài. Việc xuất khẩu sách hợp pháp ra nước
ngoài không phải xin phép các cơ quan QLNN về HĐXB. Đây là một điểm mới cơ
bản nhằm đưa HĐXB phát triển, góp phần thúc đẩy quá trình hợp tác và hội nhập
quốc tế.
Như vậy, QLNN về HĐXB vừa vai trò tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà xuất bản, các tổ chức, nhân nước ngoài làm thủ tục đặt văn phòng đại diện,
xuất bản sách tại Việt Nam, đồng thời giảm bớt các thủ tục hành chính để việc xuất
khẩu sách của Việt Nam ra nước ngoài đạt hiệu quả cao. Điều đó có ý nghĩa quan
trọng thúc đẩy quá trình hội nhập, hợp tác quốc tế của Việt Nam diễn ra thuận lợi
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Hoạt động xuất bản vừa hoạt động văn hóa, tưởng, vừa hoạt động sản
xuất ra một loại hàng hóa đặc biệt, vai trò quan trọng trong việc đảm bảo vai
trò lãnh đạo của Đảng, củng cố và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước đối
với toàn xã hội. Nhận thấy rõ vấn đề này, Đăng là thường xuyên quan tâm chỉ đạo,
20
đề ra chủ trương, đường lối lãnh đạo hoạt động xuất bản một cách đúng đắn, sáng
tạo khoa học, góp phần vào những thắng lợi của cách mạng qua các thời kỳ
lịch sử.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung, tiểu luận đã tập trung làm rõ khái niệm,
đặc điểm, vai trò của quản nhà nước về hoạt động xuất bản, đưa ra nội dung
quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản phân tích các nội dung có thông qua mục
tiêu và tiêu chỉ đánh giá.
Chương II: NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN HIỆN NAY
2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản hiện nay ở Việt Nam
Tại tất cả c quận, huyện, công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Xuất bản và
các văn bản hướng dẫn thi hành được tổ chức thường xuyên, từng bước nâng cao ý
thức chấp hành của các tổ chức, nhân hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in
phát hành như: tuyên truyền qua hệ thống phát thanh hơn, tổ chức; tuyên truyền
dưới hình thức băng rôn; thông qua bản tin tại các đơn vị, trang thông tin điện tử
và mạng xã hội.
Các số liệu tổng quan về hoạt động xuất bản ở Việt Nam
Số liệu từ Cục Xuất bản, In và Phát hành (gọi tắt là Cục Xuất bản) cho thấy:
Tính đến hết ngày 31-12-2021, tổng số xuất bản phẩm nộp lưu chiểu là 32.948 xuất
bản phẩm với hơn 400 triệu bản. Trong đó: xuất bản phẩm dạng sách in 29.274
cuốn với 350 triệu bản; xuất bản phẩm dạng điện tử 2.300 xuất bản phẩm với
ước tính khoảng 25 triệu bản (tăng 16 lần so với năm 2020). Tổng doanh thu toàn
ngành đạt gần 2.997 tỷ đồng (tăng 12,4%).
| 1/36

Preview text:

1
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC BÁO CHÍ - TRUYỀN THÔNG
Đề bài: Phân tích nội dung quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản. Thực tế hiện nay quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản đang tồn tại những vấn đề gì ?

Nhóm sinh viên : Nguyễn Hòa Bình 2056050008 Trần Mai Chi 2056050009 Vy Hoàng Đạt 2056050013 Đỗ Vũ Thùy Linh 2056050031
Lớp : Báo Truyền hình K40
Giảng viên : Nguyễn Thùy Vân Anh Hà Nội – 06/2022 2 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................3
2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................4
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu................................................................4
3.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................4
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................5
5. Kết cấu bài tiểu luận............................................................................................5
NỘI DUNG..................................................................................................................6
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN...............................................................................6
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.......................................6
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản..........................................7
1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.................................14
1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản......................................16
TIỂU KẾT CHƯƠNG I.........................................................................................18
Chương II: NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN HIỆN NAY..................................19
2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản hiện nay ở Việt Nam....19
2.2. Những thành công đã đạt được trong quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản23
2.3. Một số hạn chế cần khắc phục trong quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản27
TIỂU KẾT CHƯƠNG II.......................................................................................29 3
Chương III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, TẠO ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN PHÁT TRIỂN HƠN TẠI VIỆT NAM............................................30
TIỂU KẾT CHƯƠNG III......................................................................................33
KẾT LUẬN................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................34 4 DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt
Chữ viết đầy đủ 1 QLNN Quản lý nhà nước 2 HĐXB Hoạt động xuất bản 3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 4 Sở TT&TT
Sở Thông tin và Truyền thông 5 NXB Nhà xuất bản 5 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất bản đóng vai trò quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm phổ biến, giới
thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc và tinh
hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao
dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở rộng giao
lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống mọi tư tưởng
và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong Chỉ thị 42-CT/TW ngày 25/8/2004
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động
xuất bản đã khẳng định: Sự nghiệp xuất bản là một lĩnh vực hoạt động tư tưởng sắc
bén của Đảng, Nhà nước và nhân dân, là bộ phận quan trọng của nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, có nhiệm vụ tích lũy và truyền bá các giá trị
tinh thần, góp phần nâng cao dân trí, phát triển văn hóa, xây dựng nền tảng tư
tưởng, thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng và khoa học của xã hội.
Quản lý hoạt động xuất bản đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và
có nhiều sự tiến bộ, chuyển biến tích cực, đặc biệt là từ khi Luật Xuất bản 2004
được ban hành và hiện nay là Luật Xuất bản năm 2012 được thực thi. Tuy nhiên,
hoạt động xuất bản và công tác quản lý hoạt động xuất bản vẫn còn rất nhiều bất
cập, chưa xứng tầm với yêu cầu, chức năng và xu thế phát triển của xã hội, đặc biệt
là trong bối cảnh bùng nổ thông tin, khoa học - công nghệ và hội nhập kinh tế quốc
tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sâu rộng, xuất bản có thể đem lại những tác
động tích cực, nhưng cũng có thể gây ra những vấn đề tiêu cực trong đời sống của
kinh tế - xã hội, tiềm ẩn những nguy cơ hiểm họa trong đời sống của con người. 6
Để giải quyết vấn đề này, vai trò giữ vững và mở rộng trận địa tư tưởng của Đảng,
sự kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể và sự nỗ lực của ngành
xuất bản trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ đó, hoàn thiện quản lý đối với
hoạt động xuất bản trong điều kiện hội nhập quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng cho
các cơ quan quản lý nhà nước. Từ những lý do trên, nhóm chúng em chọn đề tài:
“Phân tích nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản. Thực tế hiện nay
quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản đang tồn tại những vấn đề gì?”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Việc quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Việt Nam. Và hoạt động
quản lý nhà nước được tiếp cận theo quy trình quản lý, bao gồm: kế hoạch tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận chung của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
Thông qua nghiên cứu những tồn tại của quản lý nhà nước về hoạt động xuất
bản hiện nay, làm rõ thực trạng, những điều đã làm tốt và chưa tốt.
Đề xuất các giải pháp phát huy thành công và khắc phục hạn chế để việc
quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản hiệu quả hơn.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như kết hợp phân tích và tổng
hợp, lịch sử và logic,so sánh, hệ thống hóa, kết hợp giữa lí luận và thực tiễn. 7
4. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề quản lý được nghiên cứu giải quyết trong tiểu luận là hoạt động quản lý
vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản, không đi vào quản lý vi mô của
các đơn vị xuất bản, in phát hành. Tuy nhiên, các dẫn chứng minh họa trong tiểu
luận, ngoài việc sử dụng số liệu của ngành, còn sử dụng các số liệu của các cơ sở
xuất bản, in phát hành để việc luận giải có tính thuyết phục hơn.
Xuất bản phẩm bao gồm: Sách in, chữ nổi, tranh, ảnh, bản đồ, áp phích, tờ rơi,
bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
5. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần danh mục viết tắt, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài tiểu luận
có nội dung chính gồm 3 chương.
Chương I: Những vấn đề lý luận chung của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
Chương II: Nghiên cứu những vấn đề tồn tại trong quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản hiện nay ở Việt Nam.
Chương III: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản từ thực tiễn, tạo điều kiện cho hoạt động xuất bản phát triển hơn tại Việt Nam 8 NỘI DUNG
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Thuật ngữ “quản lý” dưới mỗi góc độ khoa học cũng như cách tiếp cận của
người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã
hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có khái niệm về quản lý dưới góc
độ riêng và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
“Quản lý” là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự
phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội
nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện
Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa tái bản năm 2010: Quản lý là tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, góc độ khoa học cũng như cách
tiếp cận của người quản lý. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động
của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà 9
nước được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội và
có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật xuất bản 2012 thì nội dung quản lý nhà
nước về hoạt động xuất bản bao gồm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển hoạt động xuất bản; ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động xuất bản và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản;
Về xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển hoạt động xuất bản, bao gồm có các nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển hoạt động xuất bản đối với nhà xuất:
Đây là nội dung quan trọng hàng đầu của quản lý nhà nước vì Nhà nước là người
đại diện cho lợi ích công cộng của xã hội, của toàn thể nhân dân và dân tộc. Tác
động của quản lý Nhà nước là tác động ở tầm vĩ mô, trên phạm vi toàn xã hội. Chỉ
có Nhà nước mới nắm được tình hình chung về kinh tế, chính trị, văn hóa của đất
nước, nắm được nhu cầu và tiềm năng phát triển của các lĩnh vực. Do vậy, xây
dựng phát triển chiến lược toàn bộ sự nghiệp hoạt động xuất bản để đảm bảo sự
phát triển cân đối, nhịp nhàng của nó với kinh tế, chính trị và các lĩnh vực văn hóa
khác là trách nhiệm và nội dung của quản lý nhà nước.
Chiến lược phát triển hoạt động xuất bản được xác định thông qua việc xây dựng
các dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành. Tổ chức mạng lưới xuất bản
phải đảm bảo sự phát triển cân đối giữa xuất bản, in, phát hành, giữa hoạt động
xuất bản với trình độ phát triển kinh tế và văn hóa, giữa các vùng miền của đất
nước, giữa phục vụ nhiệm vụ chính trị với việc xây dựng phát triển nền văn hóa
dân tộc... Dự án phát triển các cơ cấu loại sách phải xây dựng trên cơ sở chiến lược 10
phát triển văn hóa tinh thần của Đảng, đảm bảo cho hoạt động xuất bản phát triển
đúng định hướng trên cơ sở tuân thủ các quy luật kinh tế - văn hóa. Đồng thời,
thực hiện tổ chức, lập nội dung phương án phát triển cơ sở xuất bản trong quy
hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử
và cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Thứ hai, mục tiêu của hoạt động xuất bản gồm:
Trên cơ sở quan điểm lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản, cần xác
định mục tiêu chiến lược của hoạt động xuất bản là gì? Xác định mục tiêu chính là
để trả lời câu hỏi “hoạt động xuất bản sẽ phát triển như thế nào?", đây là việc xác
định cụ thể điểm mốc cần đạt tới trong từng khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu
chiến lược của hoạt động xuất bản phải phản ánh được các bước phát triển của hoạt
động xuất bản. Mục đích của việc xác định mục tiêu là chuyển hóa các kế hoạch
chiến lược phát triển hoạt động xuất bản thành các kết quả mong muốn của hoạt
động xuất bản có thể định lượng, đo lường được.
Thứ ba, các giải pháp để thực hiện mục tiêu gồm:
Chiến lược, quy hoạch phát triển hoạt động xuất bản phải đề ra các giải pháp dài
hạn để thực hiện mục tiêu đã xác định. Giải pháp phải nêu rõ các nhiệm vụ cụ thể
và hành động thiết thực để thực hiện chiến lược, khi nào và ai là người chịu trách
nhiệm thực hiện. Kế hoạch hành động nhằm tổ chức thực thi chiến lược cần có tính
khả thi trong điều kiện giới hạn về thời gian và nguồn lực.
Về ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
xuất bản và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản, bao gồm có các nội dung sau:
Xuất bản phẩm là sản phẩm của hoạt động xuất bản, có thuộc tính riêng và có vai
trò đặc biệt trong đời sống xã hội. Vì vậy, pháp luật về xuất bản phải có quy phạm 11
phù hợp để điều chỉnh, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt trái, cũng như ngăn
ngừa sự độc hại từ nội dung của xuất bản phẩm.
Về việc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
xuất bản và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản, gồm có các nội dung:
Thứ nhất, các quy định chung về xuất bản gồm:
Khái niệm về xuất bản phẩm cần được định nghĩa rõ ràng. Trong đó phải chứa
đựng các đặc trưng cơ bản, là thuộc tính của xuất bản phẩm. Việc làm này có ý
nghĩa đặc biệt, nhằm phân biệt xuất bản phẩm với một số loại hình gần gũi với
xuất bản như báo chí, điện ảnh, video, truyền hình. Mặt khác, sự chuẩn xác trong
kỹ thuật lập pháp, đảm bảo cho quá trình hoạt động hành chính và tư pháp đạt hiệu
quả cao trong việc thi hành pháp luật.
Các chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản gồm các quy định về
chính sách bảo đảm quyền phổ biến tác phẩm và bảo hộ quyền tác giả, chính sách
phát triển sự nghiệp xuất bản. Các quy định này được ghi nhận trong Luật Xuất
bản 2012 và một số văn bản hướng dẫn chi tiết và thi hành Luật Xuất bản.
Thứ hai, các quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức đối với hoạt
động xuất bản, gồm:
Quyền phổ biến tác phẩm và quyền tác giả bao gồm các quyền của chủ thể tham
gia quan hệ quyền tác giả với hai nhóm quyền cơ bản là quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền phê bình xuất bản phẩm, quyền khiếu nại, tố cáo của công dân và tổ chức
xuất bản phẩm có nội dung sai sự thật, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
và làm thiệt hại lợi ích của mình. Các hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản.
Đi cùng với các nhóm quyền trên là các nghĩa vụ. Các quy định về quyền và
nghĩa vụ này chủ yếu được ghi nhận trong Hiến pháp, Luật Xuất bản, Bộ luật dân 12
sự, Bộ luật hình sự, Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện các luật này.
Thứ ba, các quy định về tổ chức và hoạt động xuất bản:
Thông tin được ghi trên xuất bản phẩm, hình thức xuất bản trên mạng thông tin máy tính.
Các quy định này được ghi nhận trong Luật Xuất bản, Luật Tổ chức Chính phủ,
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật doanh nghiệp, Luật
thương mại, Luật đầu tư và một số văn bản dưới luật liên quan.
Thứ tư, các quy định về sở hữu, mô hình tổ chức hoạt động và loại hình sản xuất -
kinh doanh của xuất bản, gồm:
Là một ngành sản xuất - kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trưởng, để
khai thác các nguồn lực xã hội, giải phóng sức sản xuất, việc xác định rõ các hình
thức sở hữu, mô hình tổ chức, quản lý, loại hình sản xuất - kinh doanh thích hợp là
cần thiết để vừa giữ gìn ổn định chính trị vừa bảo đảm sự phát triển của xuất bản.
Song bởi mỗi lĩnh vực trong hoạt động xuất bản có đặc thù riêng, có tính chất và
vai trò khác nhau nên pháp luật xuất bản cần xác định rõ trách nhiệm pháp lý của
chủ sở hữu, cơ chế đảm bảo quyền sở hữu và hạn chế quyền sở hữu, mô hình tổ
chức, quản lý và loại hình sản xuất, kinh doanh cần thiết trong mỗi lĩnh vực với những sự khác biệt.
b) Tổ chức đọc, kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu của nhà xuất bản.
Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông
qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các
ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức:
sách in; sách chữ nổi; tranh, ảnh, bản đồ, áp – phích, tờ rơi, tờ gấp; các loại lịch; 13
bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách. Lưu chiểu là
việc nộp xuất bản phẩm để lưu giữ, đối chiếu, kiểm tra, thẩm định.
Việc này nhằm kịp thời phát hiện, sàng lọc và xử lý những xuất bản phẩm chưa
đạt yêu cầu, vi phạm Luật Xuất bản để kiểm soát chất lượng sách đến với người đọc.
Việc đọc, kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và xử lý xuất bản phẩm vi phạm sẽ
thuộc vào thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Theo đó, Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đọc,
kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và xử lý xuất bản phẩm vi phạm theo phạm vi,
thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
c) Tiến hành cấp phép hoặc thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xuất bản
Đây là bước quan trọng trong quá trình sản xuất xuất bản phẩm đạt chất lượng tốt
đến bạn đọc. Theo đó, việc quy định rõ ràng, chi tiết, đầy đủ thông tin, điều kiện,
thành phần hồ sơ, thời gian xử lý hồ sơ, thẩm quyền cấp phép…để cấp, cấp đổi,
cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm đã góp phần giúp cho người
dân, tổ chức tiếp cận và xin cấp phép hoạt động in xuất bản phẩm dễ dàng, thuận
tiện hơn, tránh phiền hà, xách nhiễu và tiêu cực.
d) Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động xuất bản; đào
tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất bản.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đưa đến những thay đổi ngày càng nhanh trong các
lĩnh vực công nghệ, truyền thông, khách hàng và mô hình kinh doanh. Trong hoạt
động xuất bản, sự thay đổi đó đồng thời cũng làm thay đổi mô hình Đối với cơ
quan xuất bản, cần xây dựng kế hoạch, đề tài trung và dài hạn, ứng dụng công
nghệ, trí tuệ nhân tạo (AI), tận dụng số hóa, chuyển đổi số kịp thời để tạo ra các
sản phẩm xuất bản điện tử chất lượng, hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của độc 14
giả, tạo những tiện ích tốt nhất trong tiếp cận, và quá trình xuất bản, từ sáng tạo
đến tiêu dùng, từ tác giả đến bạn đọc.
Xuất bản điện tử dần trở thành xu hướng nhưng vì có xuất phát điểm muộn hơn
nên còn non trẻ. Vì vậy, nguồn nhân lực cho nhà xuất bản, đặc biệt là nhân sự lãnh
đạo cần được một số sơ quan chủ quản chú trọng, tránh việc nhà xuất bản trực
thuộc thiếu hụt nguồn nhân lực để đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cho vị trí lãnh đạo.
đ) Nâng cao hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản.
Hợp tác quốc tế trong xuất bản nhằm tuyên truyền, giới thiệu đường lối,
chính sách của Đảng ta, tuyên truyền về đất nước, con người, văn hóa của Việt
Nam qua các ấn phẩm đến với bạn bè và các nước trên thế giới. Cần chọn lọc
những tác phẩm hay, có giá trị nhân văn, có giá trị về tư tưởng, văn học, nghệ
thuật, khoa học và kỹ thuật của thế giới để giới thiệu với bạn đọc trong nước.
Thực hiện nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới vào hoạt
động ngành in, đặc biệt, hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản làm tăng cường
tính chủ động hội nhập của các doanh nghiệp xuất bản, in, phát hành sách.
e)Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động xuất bản.
Xác định công tác thanh tra, kiểm tra là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc QLNN và giám sát việc thực thi các
quy định của pháp luật, các chủ thể tham gia hoạt động này, góp phần làm hạn chế
hành vi vi phạm pháp luật về xuất bản, tiến tới xây dựng một thị trường xuất bản lành mạnh, tiến bộ.
Củng cố, tăng cường các lực lượng thanh tra chuyên ngành (văn hóa, thông
tin, truyền thông...) về biên chế, chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị và điều
kiện làm việc. Đẩy mạnh công tác phối hợp đồng bộ các lực lượng này trong công 15
tác thanh tra, kiểm tra. Tiếp tục kiện toàn, bổ sung cán bộ đọc và kiểm tra lưu chiểu.
Ngăn chặn, tiến đến đẩy lùi sai phạm về Luật Xuất bản, tạo môi trường trong
sạch cho hoạt động xuất bản phát triển hơn nữa, phục vụ cho công cuộc quản lý Nhà nước.
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác thi đua, khen
thưởng trong hoạt động xuất bản; tuyển chọn và trao giải thưởng đối với xuất
bản phẩm có giá trị cao.
Nhà nước đóng vai trò chủ chốt trong việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo,
thống kê và công tác thi đua, khen thưởng, cung cấp ngân sách hằng năm trong
công tác tuyển chọn và trao giải thưởng đối với xuất bản phẩm có giá trị cao. Song
song với nguồn ngân sách từ trung ương, các bộ, ngành và địa phương tùy theo yêu
cầu từng thời điểm, khả năng tài chính, cũng đầu tư cho hoạt động xuất bản nói
chung, đặt hàng xuất bản phẩm nói riêng. Từ nguồn kinh phí đã được bố trí, đã góp
phần thuận lợi tạo nên những tủ sách, bộ sách có giá trị, tổng kết những bài học và
thành tựu nổi bật trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc để lưu truyền cho nhiều thế hệ.
1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Thứ nhất, hoạt động xuất bản là kinh doanh loại hàng hóa đặc thù, xuất bản
phẩm là một loại hàng hóa nhưng là hàng hóa đặc biệt có những đặc điểm riêng mà
hãng hóa thông thường không có.
Xuất bản phẩm là hàng hóa bởi nó có đầy đủ hai thuộc tính giá trị và giá trị sử
dụng. Để có một xuất bản phẩm phải trải qua một quá trình lao động với nhiều
công đoạn sản xuất khác nhau: chi phi sáng tác, chi phí in ấn xuất bản và chi phí
lưu thông. Tất cả những chi phí đó đã hình thành nên giá trị của xuất bản phẩm
trên thị trường. Giá trị này được thể hiện thông qua giá cả. Ở Việt Nam. giả cả xuất 16
bản phẩm cao hay thấp phụ thuộc không chỉ bởi giá trị của chúng hay quy luật của
thị trưởng mà còn phụ thuộc chủ yếu vào định hướng của Đảng và chính sách của
Nhà nước trong mỗi giai đoạn nhất định. Mỗi một loại xuất bản phẩm cụ thể chứa
đựng một nội dung tri thức nhất định nhấn đáp ứng nhu cầu của một hoặc nhiều
đối tượng khách hàng nhất định. Đó là giá trị sử dụng của xuất bản phẩm.
Thứ hai, hoạt động xuất bản là thực hiện chức năng chính trị văn hóa tinh
thần của nhân dân. tư tưởng, mục tiêu lâu dài của hoạt động xuất bản hướng tới là
nhằm đạt tới hiệu quả xã hội.
Bên cạnh ấn phẩm thuần túy kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng, của
thị trường theo định hướng của nhà nước, hoạt động này còn phải hoàn thành trọng
trách lớn trong việc sản xuất và phổ biến một khối lượng lớn xuất bản phẩm theo
chương trình xuất bản phẩm tài trợ của Chính phủ đến mọi miền của đất nước.
Trên thực tế, nhà nước đã quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực này và có sự đầu tư tài
trợ thích đáng. Những chương trình sách tài trợ trị giá hàng tỷ đồng cho các đối
tượng chính sách, vùng sâu, vùng xa, miền núi hải đảo hàng năm vẫn thường
xuyên được tổ chức. Trong đó có sự đóng góp công sức và tiền của rất lớn của
động đảo các thành phần, lực lượng nhà xuất bản và đơn vị phát hành sách tham
gia. Hàng triệu bản sách các loại thuộc nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau của đời
sống xã hội đã nhanh chóng được phổ biến sâu rộng trong xã hội. Bằng nhiều hình
thức, kênh chuyển tại khác nhau, các xuất bản phẩm được đưa đến khách hàng, các
thư viện, trưởng lược, các điểm văn hóa cơ sở (thông qua câu lạc bộ, nhà văn hóa
của khu phố, thôn. xóm...) đáp ứng nhu cầu đọc cho công chúng, nâng cao dân trí và đời sống.
Thứ ba, hoạt động xuất bản là thực hiện chức năng kinh doanh, xuất bản đồng
thời cũng là một hoạt động kinh tế. Hoạt động đó gồm ba khâu xuất bản - in - phát
hành (sản xuất - lưu thông). 17
Mục tiêu của hoạt động xuất bản nhằm hướng tới đáp ứng nhu cầu của người sử
dụng xuất bản phẩm trong xã hội. Quá trình vận động liên tục và xuyên suốt giữa
các khâu sáng tác - biên tập - in - phát hành đến khách hàng đã tạo nền một chu
trình kinh tế khép kín sản xuất - lưu thông - tiêu dùng. Đó là một quá trình kinh tế
mà các nhà sản xuất kinh doanh đầu tư các nguồn lực sẵn có để thực hiện việc sản
xuất ra các xuất bản phẩm và sử dụng các hình thức, biện pháp nhằm đẩy mạnh
việc tiêu thụ hàng hóa xuất bản phẩm trên thị trưởng. Quá trình chuyển giao giá trị
xuất bản phẩm trên thị trưởng diễn ra khi nhà sản xuất kinh doanh và người mua có
thể chấp nhận các thương lượng của nhau về giá cả,sản phẩm và dịch vụ mua bán
hàng hóa. Trong đó nhà sản xuất kinh doanh thu được một khoản tiền không những
bù đắp được tất cả những chi phí đã bỏ ra mà còn có thêm lợi nhuận để tiếp tục tái
đầu tư tiếp theo. Khách hàng mua được hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu đọc của bản
thân và khai thác tối đa giá trị sử dụng của xuất bản phẩm.
1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Thứ nhất, QLNN về HĐXB là triển khai thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về HĐXB, Tương ứng với từng thời
kỳ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước, Đảng ta có những chủ
trương, đường lối trong QLNN về HĐXB. Sau khiluật lần lượt ra đời, thể chế hóa
Nghị quyết Đại hội VI, sau đó, Luật xuất bản đầu tiên đã được Quốc hội khóa IX
kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 1993.
Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng trong QLNN về HĐXB có
vai trò rất quan trọng. Để quản lý HĐXB có hiệu quả, trước hết, các chủ trương,
chính sách phải phản ánh được những đòi hỏi của thực tiễn khách quan, của xu thế phát triển.
Thứ hai, QLNN về HĐXB là phương tiện tạo lập môi trường tự do sáng tạo,
bình đẳng cho các chủ thể trong HĐXB. Với đặc trưng của lao động sáng tạo nói
chung, đặc biệt là lao động sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật vả khoa học 18
nói riêng, thì nhu cầu về tự do sáng tạo, bình đẳng trong việc công bố và phổ biến
tác phẩm là một đòi hỏi khách quan. Tuy nhiên, tự do và bình đẳng trong sáng tạo
phải vì lợi ích xã hội, vì lợi ích cộng đồng. không thể có tự do vượt quá giới hạn
cho phép. Vì vậy, tự do và bình đẳng trong hoạt động sáng tạo, công bố và phổ
biến tác phẩm là tự do trong khuôn khổ pháp luật. Ở đó, các chủ thể tham gia
HĐXB sẽ được làm tất cả những gì pháp luật cho phép.
Thứ ba, QLNN về HĐXB là bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người sáng
tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Ở Việt Nam, pháp luật là
phương tiện bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người, bằng lao động của mình, đã
sáng tạo ra tác phẩm. Các quy định về quyển của người sáng tạo, người quản lý và
các nghĩa vụ tương ứng phát sinh từ các quyển đó, cùng với các quy định về cơ chế
đảm bảo thực hiện, là cơ sở pháp lý cho việc bảo hộ quyền sở hữu tác phẩm. Các
tác giả được Nhà nước tạo phương tiện để đấu tranh bảo vệ lợi ích chính đáng của
mình. Các tranh chấp về quyền tác giả, các hành vi xâm hại lợi ích vật chất và tinh
thần của tác giả được xét xử tại Tòa án dân sự.
Thứ tư, QLNN về HĐXB là góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự
xã hội trong quá trình phát triển đất nước. HĐXB là lĩnh vực rất nhạy cảm về mặt
chính trị, xã hội, đồng thời là phương tiện lợi hại trong cuộc đấu tranh giai cấp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc đảm bảo nội dung sách lành mạnh, phù
hợp với pháp luật, phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam là rất cần thiết. Các
sản phẩm văn hóa nói chung, sách nói riêng thuộc hàng hóa công cộng. được mọi
tầng lớp nhân dân tiêu dùng, tác động trực tiếp đến tình cảm, ý thức, suy nghĩ của
từng người dân. Vì vậy, bằng những sản phẩm của mình, HĐXB chuyển tải tới
công chúng các ý tưởng cao đẹp của giai cấp, về việc xây dựng một xã hội tương
lai với một bộ máy chính quyền vững mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
và thịnh vượng, thông tin và giải đáp kịp thời các vấn đề trong nước và quốc tế. 19
Thứ năm, QLNN về HĐXB là góp phần thúc đẩy quá trình hợp tác và hội
nhập quốc tế. Thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập và hợp tác quốc tế với
phương châm muốn làm bạn với tất cả các nước, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với
nhiều nước, vùng lãnh thổ và tổ chức trên thế giới. Để quá trình hợp tác, hội nhập
quốc tế diễn ra thuận lợi, đạt mục đích đặt ra một cách tốt nhất, hai bên đều phải
tìm hiểu truyền thống văn hóa, mọi lĩnh vực đời sống xã hội của nhau thông qua
trao đổi thông tin QLNN về HĐXB ở Việt Nam có vai trò giải quyết vấn đề này
thông qua việc xác định rõ các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài được xuất bản
các tài liệu, tác phẩm tại Việt Nam; điều kiện để các nhà xuất bản nước ngoài đặt
văn phòng đại diện tại Việt Nam; quy định rõ các thủ tục về xuất nhập khẩu sản phẩm của HĐXB.
Nhằm giới thiệu văn hóa Việt Nam với thế giới, góp phần tuyên truyền đường lối
đối ngoại, Đảng và Nhà nước ta khuyến khích các nhà xuất bản, các cơ sở phát
hành sách xuất khẩu sách ra nước ngoài. Việc xuất khẩu sách hợp pháp ra nước
ngoài không phải xin phép các cơ quan QLNN về HĐXB. Đây là một điểm mới cơ
bản nhằm đưa HĐXB phát triển, góp phần thúc đẩy quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế.
Như vậy, QLNN về HĐXB vừa có vai trò tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà xuất bản, các tổ chức, cá nhân nước ngoài làm thủ tục đặt văn phòng đại diện,
xuất bản sách tại Việt Nam, đồng thời giảm bớt các thủ tục hành chính để việc xuất
khẩu sách của Việt Nam ra nước ngoài đạt hiệu quả cao. Điều đó có ý nghĩa quan
trọng thúc đẩy quá trình hội nhập, hợp tác quốc tế của Việt Nam diễn ra thuận lợi
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Hoạt động xuất bản vừa là hoạt động văn hóa, tư tưởng, vừa là hoạt động sản
xuất ra một loại hàng hóa đặc biệt, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo vai
trò lãnh đạo của Đảng, củng cố và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước đối
với toàn xã hội. Nhận thấy rõ vấn đề này, Đăng là thường xuyên quan tâm chỉ đạo, 20
đề ra chủ trương, đường lối lãnh đạo hoạt động xuất bản một cách đúng đắn, sáng
tạo và khoa học, góp phần vào những thắng lợi của cách mạng qua các thời kỳ lịch sử.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung, tiểu luận đã tập trung làm rõ khái niệm,
đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, đưa ra nội dung
quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản phân tích các nội dung có thông qua mục
tiêu và tiêu chỉ đánh giá.
Chương II: NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN HIỆN NAY
2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản hiện nay ở Việt Nam
Tại tất cả các quận, huyện, công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Xuất bản và
các văn bản hướng dẫn thi hành được tổ chức thường xuyên, từng bước nâng cao ý
thức chấp hành của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in và
phát hành như: tuyên truyền qua hệ thống phát thanh hơn, tổ chức; tuyên truyền
dưới hình thức băng rôn; thông qua bản tin tại các đơn vị, trang thông tin điện tử và mạng xã hội.
Các số liệu tổng quan về hoạt động xuất bản ở Việt Nam
Số liệu từ Cục Xuất bản, In và Phát hành (gọi tắt là Cục Xuất bản) cho thấy:
Tính đến hết ngày 31-12-2021, tổng số xuất bản phẩm nộp lưu chiểu là 32.948 xuất
bản phẩm với hơn 400 triệu bản. Trong đó: xuất bản phẩm dạng sách in là 29.274
cuốn với 350 triệu bản; xuất bản phẩm dạng điện tử là 2.300 xuất bản phẩm với
ước tính khoảng 25 triệu bản (tăng 16 lần so với năm 2020). Tổng doanh thu toàn
ngành đạt gần 2.997 tỷ đồng (tăng 12,4%).