Phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế? | Bài thi kết thúc học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Phenika

Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự tuỳ thuộc lẫn nhau về kinh tế ngày càng gia tăng, các nước trên thế giới đều rất coi trọng đến khả năng độc lập tự chủ về kinh tế nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của quốc gia, dân tộc mình trong cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt và để xác lập một vị thế chính trị nhất định trên trường quốc tế. Độc lập tự chủ về kinh tế phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập tự chủ về chính trị và các mặt khác để tạo thành sức mạnh tổng hợp của một quốc gia. Độc lập tự chủ về kinh tế trước hết là không bị chi phối lệ thuộc vào bên ngoài về đường lối, chính sách phát triển kinh tế vào những điều kiện kinh tế chính trị mà họ muốn áp đặt cho ta trong trợ giúp, hợp tác song phương, địa phương… mà những điều kiện ấy sẽ gây tổn hại cho chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Trường:

Đại học Phenika 846 tài liệu

Thông tin:
19 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế? | Bài thi kết thúc học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Phenika

Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự tuỳ thuộc lẫn nhau về kinh tế ngày càng gia tăng, các nước trên thế giới đều rất coi trọng đến khả năng độc lập tự chủ về kinh tế nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của quốc gia, dân tộc mình trong cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt và để xác lập một vị thế chính trị nhất định trên trường quốc tế. Độc lập tự chủ về kinh tế phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập tự chủ về chính trị và các mặt khác để tạo thành sức mạnh tổng hợp của một quốc gia. Độc lập tự chủ về kinh tế trước hết là không bị chi phối lệ thuộc vào bên ngoài về đường lối, chính sách phát triển kinh tế vào những điều kiện kinh tế chính trị mà họ muốn áp đặt cho ta trong trợ giúp, hợp tác song phương, địa phương… mà những điều kiện ấy sẽ gây tổn hại cho chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

67 34 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
------------
------------
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN.
Phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế?
Sinh viên:
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Số thứ tự:
21
Mã sinh viên:
21010080
Lớp:
Kinh tế chính trị Mác - Lênin-1-1-22(N05)
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S Đồng Thị Tuyền
Năm học:
2022-2023
Hà Nội, tháng 12 năm 2022.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1
I. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 3
II. NỘI DUNG ............................................................................................................ 4
2.1. Về mục tiêu .......................................................................................................... 4
2.1.1. Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại............... 5
2.1.2. Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của xã hội chủ nghĩa ....... 5
2.2. Phương hướng chỉ đạo xây dựng và phát triển công nghiệp .......................... 6
2.3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng với Cách mạng công nghiệp 4.0 ... 8
2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam2.5. Mối quan hệ biện chứng giữa
xây dựng nhà nước độc lập tự chủ với hội ............................................................. 9
nhập quốc tế ......................................................................................................... 9
2.5.1. Kinh tế ........................................................................................................... 9
2.5.2. Chính trị ...................................................................................................... 11
2.5.3. Văn hóa ....................................................................................................... 13
2.6. Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao ................... 14
III. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 17
1
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan của thời đại,
lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức
ép cạnh tranh và tuy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Việc hội nhập kinh tế
quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nước đang phát triển, nhất là đối với
Việt Nam, khi xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính
định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường mà chúng ta đang theo đuổi
thể hiện ở mục tiêu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tăng trưởng kinh tế gắn
với tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời phải đảm bảo được vai trò định hướng
và điều tiết nền kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình phát triển kinh tế của nước ta hiện
nay. Đây là quá trình nhận thức, hoàn thiện tư duy lý luận và tổng kết thực tiễn của
Đảng để thấy rõ hơn về sự tất yếu khách quan, những nội dung và đặc trưng cơ
bản, những việc cần thực hiện để đẩy mạnh phát triển kinh tế nước ta.
Trong những năm gần đây, vấn đề xây dựng kinh tế thị trường đã thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Nhiều công trình khoa học đã được công bố,
nhiều cuộc hội thảo liên quan đến các vấn đề trên đã được tổ chức. Không ít các
văn bản của Đảng, của Nhà nước liên quan đến các chủ đề trên đã được ban hành
và đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào
nghiên cứu một cách có hệ thống những đặc trưng của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế,
từ tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường ở Việt Nam đã tác động đến
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Sự tác động này tuân theo quy luật
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tần, quy luật kế thừa trong sự phát triển đạo đức…
Trên thực tế, nền kinh tế của chúng ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện,
nhất là hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách; trình độ phát triển của các loại thị
trường còn thấp; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao; kỷ luật, kỷ cương
2
không nghiêm…Tất cả những điều này đang có sự tác động tiêu cực đến sự phát
triển kinh tế, xã hội nói chung, sự biến đổi đạo đức công vụ của một bộ phận công
chức nói riêng.
Vậy nên, em chọn đề tài “Phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế?”
để làm đề tài tiểu luận của mình. Tiểu luận được thực hiện dựa trên quan điểm chủ
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt
Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Đề tài được
thực hiện cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Phương
pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thực hiện luận án là: phương pháp lịch sử
và logic; thống kê, tổng hợp và phân tích đánh giá; so sánh đối chiếu; khái quát
hóa.
3
I. MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các hoạt
động sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp
cơ khí. Ngoài ra, Công nghiệp hóa còn được hiểu là quá trình nâng cao tỷ trọng của
công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng.
Hiện đại hóa được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế xã hội. Từ việc sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động
phổ thông ứng dụng những thành tựu công nghệ. Đây là một thuật ngữ tổng quát
nhằm biểu đạt tiến trình cải biến nhanh chóng khi con người nắm được khoa học
kỹ thuật tiên tiến và dựa vào đó để phát triển xã hội với một tốc độ mau chóng
chưa từng thấy trong lịch sử.
Vì vậy, công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay được hiểu là quá trình chuyển
đổi căn bản và toàn diện các hoạt động kinh tế và kinh tế - xã hội từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động phổ thông cũng như công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại để tạo ra năng suất lao động xã hội
lớn.
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ
giữa con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển
phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia
muốn phát triển thì phải hợp tác với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây
chính là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
4
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực
của đời sống xã hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Quá trình xã hội hóa
và phân công lao động ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia và
được quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hoá như vậy thông qua việc hợp tác
ngày càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn
cầu.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp
tác quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì
lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia quá trình này cơ bản vì lợi ích cho
đất nước, vi sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội
nhập quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh,
thịnh vượng.
Nhìn tổng thể thì hội nhập quốc tế có ba cấp độ chính là: Hội nhập toàn cầu,
khu vực và song phương. Các phương thức hội nhập này được triển khai trên các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội nhập
quốc tế được triển khai trên 3 lĩnh vực chính gồm: Hội nhập trong lĩnh vực kinh tế
(hội nhập kinh tế quốc tế), hội nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh
và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ
và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập
quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế
quốc tế.
II. NỘI DUNG
2.1. Về mục tiêu
Mục tiêu cơ bản của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
5
mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Tại Đại hội X mục tiêu chính là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắng với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
2.1.1. Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại
Cách tiếp cận mới về xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ trong
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng thể hiện rõ nhất ở tinh thần chủ động, phát triển
toàn diện, coi trọng bảo vệ lợi ích quốc gia trên hết, phù hợp với trình độ phát triển
của đất nước cũng như các chuẩn mực quốc tế trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, để
chủ trương đúng đắn trên được hiện thực hóa một cách hiệu quả trong phát triển
nền kinh tế nước ta, nhiều vấn đề thể chế cần được tiếp tục hoàn thiện và tổ chức
thực hiện đồng bộ.
2.1.2. Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của xã hội chủ nghĩa
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu
thông qua công nghiệp hóa hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kĩ thuật cho chủ nghĩa xã
hội phát triển mạnh sản xuất và quan hệ sản xuất, trên cơ sở đó từng bước nâng dần
trình độ văn minh của xã hội.
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, trước hết là nhằm xây
dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho nền kinh tế dựa trên những thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa là một bức tăng cường cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội xã hội chủ nghĩa
làm cho đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người dân ngừng được nâng cao.
Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.
6
2.2. Phương hướng chỉ đạo xây dựng và phát triển công nghiệp
Định hướng phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh. Trong đó cần cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành
kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỉ
trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến,
chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện
kim, hoá chất, công nghiệp quốc phòng. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu
thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp
công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp dược... Phát triển mạnh công
nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn,
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ
tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Từng bước phát triển công nghiệp sinh học và
công nghiệp môi trường.
Mô hình định hướng: dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh
thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu
vực và thế giới, hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng
những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả.
Mô hình định tính: công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì sự tiến bộ bền vững theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu nước mạnh, tiến lên hiện đại trong
một xã hội nhân dân làm chủ, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bưc, bất công,
tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Đại hội IX nhấn mạnh:
Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
7
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở
liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức, do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài
hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của
các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
gắn với việc phát huy dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hlội ở
tất cả các cấp, các ngành, thu hút trí tuệ và sức lực của toàn dân vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ
nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát
triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo dối với
các lĩnh vực khác: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc phòng và
an ninh”; “Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”;
“Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt
động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”. Đại hội khẳng định
phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt, là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Đảng ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
8
2.3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng với Cách mạng công nghiệp 4.0
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế đã nhiều
chuyển biến tích cực, điển hình sự thay đổi về công nghệ phương pháp sản xuất.
Công nghiệp hóa, hiện đại a đã tạo ra bước nhảy vọt liên tục về chất của lực ng
sản xuất hội, làm thay đổi tổ chức sản xuất theo phong cách công nghiệp, thay
đổi nguồn nhân lực vận hành kỹ thuật sản xuất, thay đổi quy mô, cấu chất
lượng sản phẩm. Công nghiệp a, hiện đại a không chỉ đòi hỏi vốn, công nghệ,
tài nguyên còn yêu cầu nguồn nhân lực trình độ cao, khả năng thích ứng
nhanh và kịp thời với những biến đổi của khoa học - công nghệ. Kỹ thuật công nghệ
mới đã góp phần giúp sức sản xuất xã hội ngày càng tăng. Nhiều sản phẩm mới làm
cho thị trường hàng hóa trở nên phong phú, đa dạng, có sự cạnh tranh về chất lượng
giá thành. Bên cạnh đó, tác giả đề cập các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của một quốc gia nói chung, đó là: hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy điều hành, đội ngũ lao động và quản lý, môi
trường quốc tế những yếu tố khách quan. Thông qua việc liên hệ với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại các nước bản u, Mỹ, hoặc Nhật Bản, Liên Xô,
tác giả đã giúp người đọc cái nhìn bao quát hơn về vai trò của bộ máy nhà nước
Nhân tố quyết định thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. nhóm
vấn đề thứ hai, tác giả trình bày nội dung, đặc điểm tác động của các cuộc Cách
mạng công nghiệp đã đang diễn ra trên thế giới. Trong đó, Cách mạng công nghiệp
4.0 cuộc cách mạng tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh, dựa trên những
thành tựu đột phá của công nghệ số, máy tính khoa học dữ liệu, tích hợp tất cả
các công nghệ như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ Nano, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy thông minh… giúp tối ưu hóa
quy trình sản xuất. Với đặc trưng đó, Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh
mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại, trong đó có quá trình ng nghiệp a, hiện
đại hóa. Đối với sự phát triển của một đất nước, Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra
hội để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa kinh tế - hội. Bên cạnh những thuận
lợi, Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra rất nhiều thách thức, đòi hỏi mỗi quốc gia,
9
dân tộc phải có những giải pháp thích ứng, tiếp thu có chọn lọc để không bị tụt hậu
so với sự phát triển của thế giới.
Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội tạo điều kiện để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp ngành nghề nhằm chuyển dịch cấu kinh tế khu vực ng thôn
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao,
sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng
Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao trở thành
động lực đối với kinh tế - hội của tỉnh gồm: Công nghiệp điện tử, công nghệ thông
tin; khí chế tạo lắp ráp; công nghiệp số; năng lượng tái tạo; công nghiệp hỗ
trợ.
Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tiếp tục
phát triển phân bố hợp một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm
tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhân dân.
Phát triển hợp lí các vùng lãnh thổ.
Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế.
2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 2.5. Mối quan hệ biện chứng giữa
xây dựng nhà nước độc lập tự chủ với hội
nhập quốc tế
2.5.1. Kinh tế
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự tuỳ thuộc lẫn nhau về kinh tế
ngày càng gia tăng, các nước trên thế giới đều rất coi trọng đến khả năng độc lập tự
chủ về kinh tế nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của quốc gia, dân tộc mình trong
10
cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt và để xác lập một vị thế chính trị nhất định trên
trường quốc tế.
Độc lập tự chủ về kinh tế phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập
tự chủ về chính trị và các mặt khác để tạo thành sức mạnh tổng hợp của một quốc
gia. Độc lập tự chủ về kinh tế trước hết là không bị chi phối lệ thuộc vào bên ngoài
về đường lối, chính sách phát triển kinh tế vào những điều kiện kinh tế chính trị mà
họ muốn áp đặt cho ta trong trợ giúp, hợp tác song phương, địa phương… mà
những điều kiện ấy sẽ gây tổn hại cho chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của
dân tộc.
Độc lập tự chủ về kinh tế cũng có nghĩa là trước những chấn động của thị trường,
của khủng hoảng kinh tế – tài chính, cũng như trước sự bao vây, cô lập từ bên
ngoài vẫn giữ được sự ổn định và phát triển cần thiết, không bị sụp đổ về kinh tế,
chính trị. Khác với trước đây khi nói đến độc lập tự chủ về kinh tế, nhiều người
thường hình dung tới một nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp. Trong điều kiện
hiện nay độc lập tự chủ về kinh tế phải là độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế thị
trường và chủ động hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới, tích cực tham gia
vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động quốc tế trên cơ sở phát huy tốt nhất
nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh tranh có hiệu quả trên trường quốc tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển và những đặc trưng chủ yếu trên mô
hình phát triển kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế là căn cứ để phát triển
các ngành kinh tế có lợi thế cạnh tranh cao. Đương nhiên, việc phát triển kinh tế
này phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập tự chủ. Độc lập tự chủ trong
mô hình kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau trên
cơ sở cùng có lợi trong quan hệ giữa các quốc gia. Sự phụ thuộc này diễn ra trên
hầu hết các lĩnh vực từ hoạch định chính sách phát triển… ví dụ như trong Liên
minh Châu Âu, hiện đã có đồng tiền chung, các quốc gia thành viên phải bảo đảm
duy trì một mức thâm hụt ngân sách và lạm phát chung.
11
Trong mô hình kinh tế này các quốc gia tuy vẫn có quyền tự chủ, quyền tự chọn
các ngành kinh tế có lợi cho mình. Thực tế cho thấy ngay các quốc gia có nhiều
ngành công nghiệp nền tảng khá phát triển như Nhật Bản mà vẫn phụ thuộc bên
ngoài một cách đáng sợ. Nhật phải nhập 100% dầu mỏ để có ngành hoá dầu và
năng lượng điện, nhập khẩu phần quặng sắt để có ngành luyện kim, nhập khẩu
phần lớn bằng phát minh sáng chế để có ngành công nghiệp chế tạo…
Nếu có chiến tranh xảy ra, các hoạt động nhập khẩu này chỉ bị ngừng trệ một thời
gian ngắn thôi thì các ngành công nghiệp sẽ hoàn toàn bị tê liệt và nền kinh tế Nhật
khó tránh khỏi tổn thất. Nếu sợ sự phụ thuộc này, nước Nhật sẽ không thể phát
triển được. Nhưng bù lại, Nhật lại xuất khẩu ô tô, hàng điện tử và những loại hàng
chất lượng cao khác buộc các quốc gia khác phải lệ thuộc vào Nhật những mặt
hàng nay. Chính mối quan hệ lệ thuộc lẫn nhau làm cho kinh tế Nhật có thể đứng
vững ngay cả trong cuộc khủng hoảng dầu lửa những năm 70.
Song cũng cần phải nói rằng trong quá trình hội nhập kinh tế cần phải tránh sự lệ
thuộc quá nhiều vào các nước. Do đó, cần phải nhấn mạnh rằng trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế cần phải phát huy tính độc lập tự chủ, phát huy nội lực của
nền kinh tế, phải lấy nội lực của nền kinh tế làm yếu tố quyết định sự phát triển của
nền kinh tế, còn những yếu tố bên ngoài chỉ là yếu tố mang tính chất quan trọng.
2.5.2. Chính trị
Độc lập tự chủ về chính trị có nghĩa là tự mình xác định mục tiêu, con đường phát
triển đất nước; tự mình hoạch định đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển; tự
mình xác lập và duy trì thể chế chính trị, không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào
từ bên ngoài. Độc lập tự chủ về chính trị được thể hiện cả trong đối nội và đối
ngoại, cả kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh, quốc phòng…
Quá trình hội nhập quốc tế và tự do hoá kinh tế có tác động đáng kể đến chủ quyền
về chính trị đối nội của quốc gia. Thứ nhất, quyền lực của nhà nước bị điều chỉnh,
phạm vi và cách thức can thiệp của nhà nước vào đời sống kinh tế – xã hội phải
12
thay đổi. Việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của nhà nước
chịu sự theo dõi, giám sát, phản biện ngày càng tăng từ phía cộng đồng xã hội, các
doanh nghiệp, người dân, giới truyền thông, các tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức quốc tế. Mặc dù nhà nước và chính phủ quốc gia vẫn là chủ thể hàng đầu,
không thể thay thế trong cơ cấu quyền lực chính trị hiện đại, nhưng không phải là
duy nhất và toàn năng. Quyền tài phán tối cao của nhà nước, chính phủ quốc gia
đối với các vấn đề đối nội và đối ngoại của đất nước vẫn tiếp tục được khẳng định,
nhưng phải gắn với hàng loạt trách nhiệm ngày càng lớn, ngày càng nặng nề.
Thứ hai, giao diện giữa khu vực công quyền và khu vực thị trường trở nên phức
tạp, các lợi ích công, tư đan xen, chồng chéo, tạo điều kiện cho các hành vi tham
nhũng, móc ngoặc, thách thức nghiêm trọng hiệu lực thực thi luật pháp, làm tổn hại
quyền lực của nhà nước. Thứ ba, yêu cầu dân chủ hoá xã hội gia tăng mạnh mẽ,
bao gồm cả dân chủ hoá hoạt động của Đảng và nhà nước. Người dân ngày càng
hiểu biết hơn về chính trị, nhận thức tốt hơn về các quyền công dân, quyền con
người, cũng như kỹ năng thực thi các quyền đó và nhấn mạnh cả nhu cầu tham gia
vào các hoạt động chính trị.
Lôgic của tiến trình đổi mới là đổi mới kinh tế phải được đồng bộ, hài hòa với đổi
mới chính trị, cải cách hành chính, cải cách lập pháp, tư pháp. Yêu cầu đổi mới
toàn diện như vậy đặt ra đòi hỏi ngày càng cấp thiết đối với năng lực quản trị của
nhà nước và năng lực cầm quyền của Đảng tại tất cả các cấp, các ngành, các địa
phương. Đẩy mạnh đổi mới chính trị, tối ưu hoá hoạt động của hệ thống chính trị,
phân bổ quyền lực chính trị hợp lý, kiểm soát quyền lực một cách hiệu quả là cách
tốt nhất đáp ứng các yêu cầu và thách thức đặt ra.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “ Thực lực là cái chiêng mà ngoại giao là cái tiếng”.
Điều kiện để bảo đảm độc lập tự chủ về đối ngoại trong bối cảnh đẩy mạnh hội
nhập kinh tế quốc tế là: chính trị, xã hội ổn định; kinh tế tăng trưởng nhanh, bền
vững; quốc phòng vững mạnh; nguồn nhân lực đối ngoại trung thành và chuyên
13
nghiệp; quan hệ cân bằng với các nước lớn. Trong bối cảnh thế giới hiện nay, dựa
vào thế và lực của quốc gia, nhiệm vụ của công tác đối ngoại là kiên trì bảo vệ và
chủ động tạo dựng môi trường quốc tế hòa bình, ổn định để tập trung xây dựng và
phát triển đất nước nhanh và bền vững. Để thực hiện được các nhiệm vụ này cần
nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, gắn ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh
tế. Nắm vững mục tiêu, kiên định nguyên tắc, bám sát tình hình, linh hoạt ứng
biến. Tích cực tranh thủ và chủ động tạo dựng thời cơ, vừa hợp tác, vừa đấu tranh.
Phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng đối ngoại với các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, xã
hội. Cần khẩn trương xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp với thế và
lực của quốc gia cũng như tương quan quốc tế mới.
2.5.3. Văn hóa
Trong thế giới toàn cầu hóa, việc mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế là một yêu
cầu và xu thế tất yếu để phát triển. Trong quá trình đó, vai trò của văn hóa ngày
càng được coi trọng. Thông qua văn hóa, việc thiết lập, duy trì và phát triển quan
hệ được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đối nội và đối ngoại cụ thể, trước hết là các
lợi ích cơ bản của quốc gia là phát triển, củng cố an ninh, mở rộng ảnh hưởng và
nâng cao vị thế quốc tế. Vì lẽ đó, văn hóa trở thành một bộ phận cấu thành không
thể thiếu, nếu không nói là trước tiên (vì trong nhiều trường hợp, nó có thể đi trước
tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ chính trị và quan hệ kinh tế) trong hoạt động
đối ngoại của mỗi quốc gia.
Trong giao lưu và tương tác giữa các quốc gia, thông qua nhiều hình thức dẫn
đến hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, văn hóa đã tạo dựng mối quan hệ nhiều
mặt lâu dài và bền vững. Rõ ràng, văn hóa là cầu nối cho quan hệ giữa các quốc
gia, giữa các dân tộc ngày càng phát triển, giúp cho việc hội nhập toàn diện, bền
vững trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi. Ở khía cạnh này, văn hóa đóng
vai trò “sứ giả” của quốc gia trong đối ngoại. Vì vậy, nó trở thành một trong ba trụ
cột của chính sách đối ngoại mỗi nước: Chính trị đối ngoại, Kinh tế đối ngoại và
Văn hóa đối ngoại.
14
Sức mạnh của văn hóa là điều không thể phủ nhận, nhưng cũng cần nhìn nhận cả
hai mặt. Ở khía cạnh tích cực, nó có sức xuyên phá qua mọi biên giới, nhất là trong
thế giới phẳng hiện nay, qua đó mở cửa cho các lợi ích khác theo vào. Ở khía cạnh
ngược lại, nó có thể trở thành yếu tố cản trở sự phát triển của một quốc gia, dân
tộc. Lịch sử đã chứng minh điều này. Sự biến mất của nhiều nền văn minh, văn hóa
ở châu Phi, châu Mỹ… có thể là những minh chứng cụ thể: một nền văn hóa, dù
phát triển cao và rực rỡ đến đâu mà cô lập, khép kín thì sẽ bị xơ cứng, thoái hóa,
thui chột và không thể trường tồn.Con người Việt Nam là sự kết tinh của nền văn
hóa Việt Nam và họ chính là người thể hiện đậm nét “chất Việt”, giữ gìn bản sắc
văn hóa rất riêng của dân tộc mình qua mỗi thế hệ. Vì vậy, quá trình xây dựng
phát triển nền văn hóa Việt Nam cũng chính là quá trình thực hiện chiến lược con
người, xây dựng và phát huy nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Đây
là một nguyên tắc, là khâu trọng tâm của sự nghiệp xây dựng nền tảng tinh thần,
tiềm lực văn hóa và chế độ XHCN, như Hội nghị Trung ương 9, khóa XI đã chỉ
rõ…
2.6. Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao
Trong 35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều
quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015
và hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có
71 quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có
các đối tác thương mại lớn của Việt Nam.
Việt Nam cũng là thành viên chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao trong
các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các tổ
chức của Liên hợp quốc... đóng góp tích cực và đang trở thành nước có vị thế và
vai trò ngày càng cao ở khu vực, được cộng đồng quốc tế tôn trọng.
15
Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã tiếp tục khẳng
định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn
và có ý nghĩa lịch sử kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam
và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là
nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
III. KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu về quan điểm của Đảng về xây dựng nền kinh tế Nước ta giúp
ta củng cố thêm được nhiều kiến thức, đồng thời hiểu hơn về cơ chế quản của
Nhà nước ta.
Nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay mặc dù tăng trưởng tốt là nhờ có sợ
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đã đưa ra những chính sách, chiến lược tối ưu
nhất để đạt được nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó thì nền kinh tế thị trường
cũng gây ra những vấn đề mà bản thân nó không thể giải quyết được như: thất
nghiệp, lạm phát, khủng hoảng,... Những tình trạng và hiện tượng đó ở mức độ
khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động ngược lại làm cản trở sự phát
triển của xã hội, của nền kinh tế.
Vì vậy, nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện về xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Xây dựng và vận hành nền kinh tế đồng bộ, thống nhất, đạt
hiệu quả cao. Đưa kinh tế Việt Nam trở thành nền kinh tế hiện đại và hội nhập
quốc tế.
Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện
đổi mới, kế thừa có chọn lọc và phát huy những điểm tiến bộ trong xây dựng và
đổi mới. Nhận thức rõ vai trò, chức năng của nhà nước trong quản lý và xây dựng
hệ thống chính sách pháp luật phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xác lập
16
và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, lấy con người làm trung tâm, phát huy vai trò
làm chủ của nhân dân, từng bước phát triển hướng tới một xã hội thật sự dân chủ,
công bằng và văn minh.
Do thời gian làm tiểu luận ngắn hạn và còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm,
em mong cô xem xét và chỉ bảo để em có những nhận thức rõ ràng hơn, đúng đắn
hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô!
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
(Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội.
[2]. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn
khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Kinh tế chính trị
Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội (Chương IV, V)
| 1/19

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ------------ ------------
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN. ĐỀ TÀI SỐ 21
Phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế? Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Duyên Số thứ tự: 21 Mã sinh viên: 21010080 Lớp:
Kinh tế chính trị Mác - Lênin-1-1-22(N05)
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đồng Thị Tuyền Năm học: 2022-2023
Hà Nội, tháng 12 năm 2022. MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1
I. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 3
II. NỘI DUNG ............................................................................................................ 4
2.1. Về mục tiêu .......................................................................................................... 4
2.1.1. Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại............... 5
2.1.2. Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của xã hội chủ nghĩa ....... 5
2.2. Phương hướng chỉ đạo xây dựng và phát triển công nghiệp .......................... 6
2.3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng với Cách mạng công nghiệp 4.0 ... 8
2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam2.5. Mối quan hệ biện chứng giữa
xây dựng nhà nước độc lập tự chủ với hội ............................................................. 9
nhập quốc tế ......................................................................................................... 9
2.5.1. Kinh tế ........................................................................................................... 9
2.5.2. Chính trị ...................................................................................................... 11
2.5.3. Văn hóa ....................................................................................................... 13
2.6. Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao ................... 14
III. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 17 LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan của thời đại,
lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức
ép cạnh tranh và tuy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Việc hội nhập kinh tế
quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nước đang phát triển, nhất là đối với
Việt Nam, khi xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính
định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường mà chúng ta đang theo đuổi
thể hiện ở mục tiêu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tăng trưởng kinh tế gắn
với tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời phải đảm bảo được vai trò định hướng
và điều tiết nền kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình phát triển kinh tế của nước ta hiện
nay. Đây là quá trình nhận thức, hoàn thiện tư duy lý luận và tổng kết thực tiễn của
Đảng để thấy rõ hơn về sự tất yếu khách quan, những nội dung và đặc trưng cơ
bản, những việc cần thực hiện để đẩy mạnh phát triển kinh tế nước ta.
Trong những năm gần đây, vấn đề xây dựng kinh tế thị trường đã thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Nhiều công trình khoa học đã được công bố,
nhiều cuộc hội thảo liên quan đến các vấn đề trên đã được tổ chức. Không ít các
văn bản của Đảng, của Nhà nước liên quan đến các chủ đề trên đã được ban hành
và đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào
nghiên cứu một cách có hệ thống những đặc trưng của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế,
từ tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường ở Việt Nam đã tác động đến
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Sự tác động này tuân theo quy luật
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tần, quy luật kế thừa trong sự phát triển đạo đức…
Trên thực tế, nền kinh tế của chúng ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện,
nhất là hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách; trình độ phát triển của các loại thị
trường còn thấp; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao; kỷ luật, kỷ cương 1
không nghiêm…Tất cả những điều này đang có sự tác động tiêu cực đến sự phát
triển kinh tế, xã hội nói chung, sự biến đổi đạo đức công vụ của một bộ phận công chức nói riêng.
Vậy nên, em chọn đề tài “Phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế?”
để làm đề tài tiểu luận của mình. Tiểu luận được thực hiện dựa trên quan điểm chủ
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt
Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Đề tài được
thực hiện cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Phương
pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thực hiện luận án là: phương pháp lịch sử
và logic; thống kê, tổng hợp và phân tích đánh giá; so sánh đối chiếu; khái quát hóa. 2 I. MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các hoạt
động sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp
cơ khí. Ngoài ra, Công nghiệp hóa còn được hiểu là quá trình nâng cao tỷ trọng của
công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng.
Hiện đại hóa được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế xã hội. Từ việc sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động
phổ thông ứng dụng những thành tựu công nghệ. Đây là một thuật ngữ tổng quát
nhằm biểu đạt tiến trình cải biến nhanh chóng khi con người nắm được khoa học
kỹ thuật tiên tiến và dựa vào đó để phát triển xã hội với một tốc độ mau chóng
chưa từng thấy trong lịch sử.
Vì vậy, công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay được hiểu là quá trình chuyển
đổi căn bản và toàn diện các hoạt động kinh tế và kinh tế - xã hội từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động phổ thông cũng như công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại để tạo ra năng suất lao động xã hội lớn.
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ
giữa con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển
phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia
muốn phát triển thì phải hợp tác với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây
chính là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. 3
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực
của đời sống xã hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Quá trình xã hội hóa
và phân công lao động ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia và
được quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hoá như vậy thông qua việc hợp tác
ngày càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp
tác quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì
lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia quá trình này cơ bản vì lợi ích cho
đất nước, vi sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội
nhập quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh, thịnh vượng.
Nhìn tổng thể thì hội nhập quốc tế có ba cấp độ chính là: Hội nhập toàn cầu,
khu vực và song phương. Các phương thức hội nhập này được triển khai trên các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội nhập
quốc tế được triển khai trên 3 lĩnh vực chính gồm: Hội nhập trong lĩnh vực kinh tế
(hội nhập kinh tế quốc tế), hội nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh
và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ
và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập
quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. II. NỘI DUNG 2.1. Về mục tiêu
Mục tiêu cơ bản của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, 4
mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Tại Đại hội X mục tiêu chính là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắng với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2.1.1. Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại
Cách tiếp cận mới về xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ trong
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng thể hiện rõ nhất ở tinh thần chủ động, phát triển
toàn diện, coi trọng bảo vệ lợi ích quốc gia trên hết, phù hợp với trình độ phát triển
của đất nước cũng như các chuẩn mực quốc tế trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, để
chủ trương đúng đắn trên được hiện thực hóa một cách hiệu quả trong phát triển
nền kinh tế nước ta, nhiều vấn đề thể chế cần được tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện đồng bộ.
2.1.2. Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của xã hội chủ nghĩa
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu
thông qua công nghiệp hóa hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kĩ thuật cho chủ nghĩa xã
hội phát triển mạnh sản xuất và quan hệ sản xuất, trên cơ sở đó từng bước nâng dần
trình độ văn minh của xã hội.
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, trước hết là nhằm xây
dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho nền kinh tế dựa trên những thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa là một bức tăng cường cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội xã hội chủ nghĩa
làm cho đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người dân ngừng được nâng cao.
Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn. 5
2.2. Phương hướng chỉ đạo xây dựng và phát triển công nghiệp
Định hướng phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh. Trong đó cần cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành
kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỉ
trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến,
chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện
kim, hoá chất, công nghiệp quốc phòng. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu
thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp
công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp dược... Phát triển mạnh công
nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn,
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ
tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Từng bước phát triển công nghiệp sinh học và
công nghiệp môi trường.
Mô hình định hướng: dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh
thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu
vực và thế giới, hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng
những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả.
Mô hình định tính: công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì sự tiến bộ bền vững theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu nước mạnh, tiến lên hiện đại trong
một xã hội nhân dân làm chủ, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bưc, bất công,
tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Đại hội IX nhấn mạnh:
Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 6
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở
liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức, do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài
hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của
các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
gắn với việc phát huy dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hlội ở
tất cả các cấp, các ngành, thu hút trí tuệ và sức lực của toàn dân vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ
nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát
triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo dối với
các lĩnh vực khác: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc phòng và
an ninh”; “Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”;
“Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt
động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”. Đại hội khẳng định
phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt, là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Đảng ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 7
2.3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng với Cách mạng công nghiệp 4.0
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế đã có nhiều
chuyển biến tích cực, điển hình là sự thay đổi về công nghệ và phương pháp sản xuất.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo ra bước nhảy vọt liên tục về chất của lực lượng
sản xuất xã hội, làm thay đổi tổ chức sản xuất theo phong cách công nghiệp, thay
đổi nguồn nhân lực vận hành kỹ thuật sản xuất, thay đổi quy mô, cơ cấu và chất
lượng sản phẩm. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chỉ đòi hỏi vốn, công nghệ,
tài nguyên mà còn yêu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao, có khả năng thích ứng
nhanh và kịp thời với những biến đổi của khoa học - công nghệ. Kỹ thuật công nghệ
mới đã góp phần giúp sức sản xuất xã hội ngày càng tăng. Nhiều sản phẩm mới làm
cho thị trường hàng hóa trở nên phong phú, đa dạng, có sự cạnh tranh về chất lượng
và giá thành. Bên cạnh đó, tác giả đề cập các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của một quốc gia nói chung, đó là: hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy điều hành, đội ngũ lao động và quản lý, môi
trường quốc tế và những yếu tố khách quan. Thông qua việc liên hệ với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại các nước tư bản u, Mỹ, hoặc Nhật Bản, Liên Xô,
tác giả đã giúp người đọc có cái nhìn bao quát hơn về vai trò của bộ máy nhà nước
Nhân tố quyết định thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ở nhóm
vấn đề thứ hai, tác giả trình bày nội dung, đặc điểm và tác động của các cuộc Cách
mạng công nghiệp đã và đang diễn ra trên thế giới. Trong đó, Cách mạng công nghiệp
4.0 là cuộc cách mạng tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh, dựa trên những
thành tựu đột phá của công nghệ số, máy tính và khoa học dữ liệu, tích hợp tất cả
các công nghệ như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ Nano, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy thông minh… giúp tối ưu hóa
quy trình sản xuất. Với đặc trưng đó, Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh
mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại, trong đó có quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Đối với sự phát triển của một đất nước, Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra
cơ hội để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa kinh tế - xã hội. Bên cạnh những thuận
lợi, Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra rất nhiều thách thức, đòi hỏi mỗi quốc gia, 8
dân tộc phải có những giải pháp thích ứng, tiếp thu có chọn lọc để không bị tụt hậu
so với sự phát triển của thế giới.
Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội tạo điều kiện để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp và ngành nghề nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao,
sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng
Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao trở thành
động lực đối với kinh tế - xã hội của tỉnh gồm: Công nghiệp điện tử, công nghệ thông
tin; cơ khí chế tạo và lắp ráp; công nghiệp số; năng lượng tái tạo; công nghiệp hỗ trợ.
Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tiếp tục
phát triển và phân bố hợp lý một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm
tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhân dân.
Phát triển hợp lí các vùng lãnh thổ.
Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế.
2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 2.5. Mối quan hệ biện chứng giữa
xây dựng nhà nước độc lập tự chủ với hội nhập quốc tế
2.5.1. Kinh tế
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự tuỳ thuộc lẫn nhau về kinh tế
ngày càng gia tăng, các nước trên thế giới đều rất coi trọng đến khả năng độc lập tự
chủ về kinh tế nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của quốc gia, dân tộc mình trong 9
cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt và để xác lập một vị thế chính trị nhất định trên trường quốc tế.
Độc lập tự chủ về kinh tế phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập
tự chủ về chính trị và các mặt khác để tạo thành sức mạnh tổng hợp của một quốc
gia. Độc lập tự chủ về kinh tế trước hết là không bị chi phối lệ thuộc vào bên ngoài
về đường lối, chính sách phát triển kinh tế vào những điều kiện kinh tế chính trị mà
họ muốn áp đặt cho ta trong trợ giúp, hợp tác song phương, địa phương… mà
những điều kiện ấy sẽ gây tổn hại cho chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Độc lập tự chủ về kinh tế cũng có nghĩa là trước những chấn động của thị trường,
của khủng hoảng kinh tế – tài chính, cũng như trước sự bao vây, cô lập từ bên
ngoài vẫn giữ được sự ổn định và phát triển cần thiết, không bị sụp đổ về kinh tế,
chính trị. Khác với trước đây khi nói đến độc lập tự chủ về kinh tế, nhiều người
thường hình dung tới một nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp. Trong điều kiện
hiện nay độc lập tự chủ về kinh tế phải là độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế thị
trường và chủ động hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới, tích cực tham gia
vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động quốc tế trên cơ sở phát huy tốt nhất
nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh tranh có hiệu quả trên trường quốc tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển và những đặc trưng chủ yếu trên mô
hình phát triển kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế là căn cứ để phát triển
các ngành kinh tế có lợi thế cạnh tranh cao. Đương nhiên, việc phát triển kinh tế
này phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập tự chủ. Độc lập tự chủ trong
mô hình kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau trên
cơ sở cùng có lợi trong quan hệ giữa các quốc gia. Sự phụ thuộc này diễn ra trên
hầu hết các lĩnh vực từ hoạch định chính sách phát triển… ví dụ như trong Liên
minh Châu Âu, hiện đã có đồng tiền chung, các quốc gia thành viên phải bảo đảm
duy trì một mức thâm hụt ngân sách và lạm phát chung. 10
Trong mô hình kinh tế này các quốc gia tuy vẫn có quyền tự chủ, quyền tự chọn
các ngành kinh tế có lợi cho mình. Thực tế cho thấy ngay các quốc gia có nhiều
ngành công nghiệp nền tảng khá phát triển như Nhật Bản mà vẫn phụ thuộc bên
ngoài một cách đáng sợ. Nhật phải nhập 100% dầu mỏ để có ngành hoá dầu và
năng lượng điện, nhập khẩu phần quặng sắt để có ngành luyện kim, nhập khẩu
phần lớn bằng phát minh sáng chế để có ngành công nghiệp chế tạo…
Nếu có chiến tranh xảy ra, các hoạt động nhập khẩu này chỉ bị ngừng trệ một thời
gian ngắn thôi thì các ngành công nghiệp sẽ hoàn toàn bị tê liệt và nền kinh tế Nhật
khó tránh khỏi tổn thất. Nếu sợ sự phụ thuộc này, nước Nhật sẽ không thể phát
triển được. Nhưng bù lại, Nhật lại xuất khẩu ô tô, hàng điện tử và những loại hàng
chất lượng cao khác buộc các quốc gia khác phải lệ thuộc vào Nhật những mặt
hàng nay. Chính mối quan hệ lệ thuộc lẫn nhau làm cho kinh tế Nhật có thể đứng
vững ngay cả trong cuộc khủng hoảng dầu lửa những năm 70.
Song cũng cần phải nói rằng trong quá trình hội nhập kinh tế cần phải tránh sự lệ
thuộc quá nhiều vào các nước. Do đó, cần phải nhấn mạnh rằng trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế cần phải phát huy tính độc lập tự chủ, phát huy nội lực của
nền kinh tế, phải lấy nội lực của nền kinh tế làm yếu tố quyết định sự phát triển của
nền kinh tế, còn những yếu tố bên ngoài chỉ là yếu tố mang tính chất quan trọng.
2.5.2. Chính trị
Độc lập tự chủ về chính trị có nghĩa là tự mình xác định mục tiêu, con đường phát
triển đất nước; tự mình hoạch định đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển; tự
mình xác lập và duy trì thể chế chính trị, không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào
từ bên ngoài. Độc lập tự chủ về chính trị được thể hiện cả trong đối nội và đối
ngoại, cả kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh, quốc phòng…
Quá trình hội nhập quốc tế và tự do hoá kinh tế có tác động đáng kể đến chủ quyền
về chính trị đối nội của quốc gia. Thứ nhất, quyền lực của nhà nước bị điều chỉnh,
phạm vi và cách thức can thiệp của nhà nước vào đời sống kinh tế – xã hội phải 11
thay đổi. Việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của nhà nước
chịu sự theo dõi, giám sát, phản biện ngày càng tăng từ phía cộng đồng xã hội, các
doanh nghiệp, người dân, giới truyền thông, các tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức quốc tế. Mặc dù nhà nước và chính phủ quốc gia vẫn là chủ thể hàng đầu,
không thể thay thế trong cơ cấu quyền lực chính trị hiện đại, nhưng không phải là
duy nhất và toàn năng. Quyền tài phán tối cao của nhà nước, chính phủ quốc gia
đối với các vấn đề đối nội và đối ngoại của đất nước vẫn tiếp tục được khẳng định,
nhưng phải gắn với hàng loạt trách nhiệm ngày càng lớn, ngày càng nặng nề.
Thứ hai, giao diện giữa khu vực công quyền và khu vực thị trường trở nên phức
tạp, các lợi ích công, tư đan xen, chồng chéo, tạo điều kiện cho các hành vi tham
nhũng, móc ngoặc, thách thức nghiêm trọng hiệu lực thực thi luật pháp, làm tổn hại
quyền lực của nhà nước. Thứ ba, yêu cầu dân chủ hoá xã hội gia tăng mạnh mẽ,
bao gồm cả dân chủ hoá hoạt động của Đảng và nhà nước. Người dân ngày càng
hiểu biết hơn về chính trị, nhận thức tốt hơn về các quyền công dân, quyền con
người, cũng như kỹ năng thực thi các quyền đó và nhấn mạnh cả nhu cầu tham gia
vào các hoạt động chính trị.
Lôgic của tiến trình đổi mới là đổi mới kinh tế phải được đồng bộ, hài hòa với đổi
mới chính trị, cải cách hành chính, cải cách lập pháp, tư pháp. Yêu cầu đổi mới
toàn diện như vậy đặt ra đòi hỏi ngày càng cấp thiết đối với năng lực quản trị của
nhà nước và năng lực cầm quyền của Đảng tại tất cả các cấp, các ngành, các địa
phương. Đẩy mạnh đổi mới chính trị, tối ưu hoá hoạt động của hệ thống chính trị,
phân bổ quyền lực chính trị hợp lý, kiểm soát quyền lực một cách hiệu quả là cách
tốt nhất đáp ứng các yêu cầu và thách thức đặt ra.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “ Thực lực là cái chiêng mà ngoại giao là cái tiếng”.
Điều kiện để bảo đảm độc lập tự chủ về đối ngoại trong bối cảnh đẩy mạnh hội
nhập kinh tế quốc tế là: chính trị, xã hội ổn định; kinh tế tăng trưởng nhanh, bền
vững; quốc phòng vững mạnh; nguồn nhân lực đối ngoại trung thành và chuyên 12
nghiệp; quan hệ cân bằng với các nước lớn. Trong bối cảnh thế giới hiện nay, dựa
vào thế và lực của quốc gia, nhiệm vụ của công tác đối ngoại là kiên trì bảo vệ và
chủ động tạo dựng môi trường quốc tế hòa bình, ổn định để tập trung xây dựng và
phát triển đất nước nhanh và bền vững. Để thực hiện được các nhiệm vụ này cần
nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, gắn ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh
tế. Nắm vững mục tiêu, kiên định nguyên tắc, bám sát tình hình, linh hoạt ứng
biến. Tích cực tranh thủ và chủ động tạo dựng thời cơ, vừa hợp tác, vừa đấu tranh.
Phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng đối ngoại với các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, xã
hội. Cần khẩn trương xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp với thế và
lực của quốc gia cũng như tương quan quốc tế mới.
2.5.3. Văn hóa
Trong thế giới toàn cầu hóa, việc mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế là một yêu
cầu và xu thế tất yếu để phát triển. Trong quá trình đó, vai trò của văn hóa ngày
càng được coi trọng. Thông qua văn hóa, việc thiết lập, duy trì và phát triển quan
hệ được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đối nội và đối ngoại cụ thể, trước hết là các
lợi ích cơ bản của quốc gia là phát triển, củng cố an ninh, mở rộng ảnh hưởng và
nâng cao vị thế quốc tế. Vì lẽ đó, văn hóa trở thành một bộ phận cấu thành không
thể thiếu, nếu không nói là trước tiên (vì trong nhiều trường hợp, nó có thể đi trước
tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ chính trị và quan hệ kinh tế) trong hoạt động
đối ngoại của mỗi quốc gia.
Trong giao lưu và tương tác giữa các quốc gia, thông qua nhiều hình thức dẫn
đến hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, văn hóa đã tạo dựng mối quan hệ nhiều
mặt lâu dài và bền vững. Rõ ràng, văn hóa là cầu nối cho quan hệ giữa các quốc
gia, giữa các dân tộc ngày càng phát triển, giúp cho việc hội nhập toàn diện, bền
vững trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi. Ở khía cạnh này, văn hóa đóng
vai trò “sứ giả” của quốc gia trong đối ngoại. Vì vậy, nó trở thành một trong ba trụ
cột của chính sách đối ngoại mỗi nước: Chính trị đối ngoại, Kinh tế đối ngoại và Văn hóa đối ngoại. 13
Sức mạnh của văn hóa là điều không thể phủ nhận, nhưng cũng cần nhìn nhận cả
hai mặt. Ở khía cạnh tích cực, nó có sức xuyên phá qua mọi biên giới, nhất là trong
thế giới phẳng hiện nay, qua đó mở cửa cho các lợi ích khác theo vào. Ở khía cạnh
ngược lại, nó có thể trở thành yếu tố cản trở sự phát triển của một quốc gia, dân
tộc. Lịch sử đã chứng minh điều này. Sự biến mất của nhiều nền văn minh, văn hóa
ở châu Phi, châu Mỹ… có thể là những minh chứng cụ thể: một nền văn hóa, dù
phát triển cao và rực rỡ đến đâu mà cô lập, khép kín thì sẽ bị xơ cứng, thoái hóa,
thui chột và không thể trường tồn.Con người Việt Nam là sự kết tinh của nền văn
hóa Việt Nam và họ chính là người thể hiện đậm nét “chất Việt”, giữ gìn bản sắc
văn hóa rất riêng của dân tộc mình qua mỗi thế hệ. Vì vậy, quá trình xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam cũng chính là quá trình thực hiện chiến lược con
người, xây dựng và phát huy nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Đây
là một nguyên tắc, là khâu trọng tâm của sự nghiệp xây dựng nền tảng tinh thần,
tiềm lực văn hóa và chế độ XHCN, như Hội nghị Trung ương 9, khóa XI đã chỉ rõ…
2.6. Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao
Trong 35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều
quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015
và hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có
71 quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có
các đối tác thương mại lớn của Việt Nam.
Việt Nam cũng là thành viên chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao trong
các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các tổ
chức của Liên hợp quốc... đóng góp tích cực và đang trở thành nước có vị thế và
vai trò ngày càng cao ở khu vực, được cộng đồng quốc tế tôn trọng. 14
Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã tiếp tục khẳng
định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn
và có ý nghĩa lịch sử kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam
và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là
nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. III. KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu về quan điểm của Đảng về xây dựng nền kinh tế Nước ta giúp
ta củng cố thêm được nhiều kiến thức, đồng thời hiểu rõ hơn về cơ chế quản lý của Nhà nước ta.
Nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay mặc dù tăng trưởng tốt là nhờ có sợ
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đã đưa ra những chính sách, chiến lược tối ưu
nhất để đạt được nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó thì nền kinh tế thị trường
cũng gây ra những vấn đề mà bản thân nó không thể giải quyết được như: thất
nghiệp, lạm phát, khủng hoảng,... Những tình trạng và hiện tượng đó ở mức độ
khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động ngược lại làm cản trở sự phát
triển của xã hội, của nền kinh tế.
Vì vậy, nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện về xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Xây dựng và vận hành nền kinh tế đồng bộ, thống nhất, đạt
hiệu quả cao. Đưa kinh tế Việt Nam trở thành nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế.
Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện
đổi mới, kế thừa có chọn lọc và phát huy những điểm tiến bộ trong xây dựng và
đổi mới. Nhận thức rõ vai trò, chức năng của nhà nước trong quản lý và xây dựng
hệ thống chính sách pháp luật phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xác lập 15
và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, lấy con người làm trung tâm, phát huy vai trò
làm chủ của nhân dân, từng bước phát triển hướng tới một xã hội thật sự dân chủ, công bằng và văn minh.
Do thời gian làm tiểu luận ngắn hạn và còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm,
em mong cô xem xét và chỉ bảo để em có những nhận thức rõ ràng hơn, đúng đắn
hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô! 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
(Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
[2]. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn
khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Kinh tế chính trị
Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội (Chương IV, V) 17