Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Liên hệ với thực tiễn | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin
Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Liên hệ với thực tiễn | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 23022540
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân …...0O0….. BÀI TẬP LỚN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN Đề tài số 03:
Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức. Liên hệ với thực tiễn
Họ, tên SV: Nguyễn Huy Độ Mã SV: 11221328
Lớp E-BBA 14.1 Khóa 64 GĐ: ………... Hà Nội - 11/2022 lOMoAR cPSD| 23022540 Mục lục
Mở bài……………………………………. 3
1 Vật chất ……………………………………………..…………… 4
1.1. Định nghĩa về vật chất:
………………………………………..… 4
1.2. Các ặc tính của vật
chất:……………………………...…..……. 5
2.Ý thức………………………………………………........………… 7
2.1. Kết cấu của ý thức………………………………….…………….7 2.2 Nguồn gốc của ý
thức……………………………….………..….8-9
*Nguồn gốc tự nhiên……………………………………….…....…… 9
*Nguồn gốc xã hội……………………………………….………..… 10
2.3 Bản chất của ý thức
……………………………………..……… 10
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức…………………..……….. 10-11
4. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm vững quan hệ giữa vật chất
và ý thức ………………………………………………………...…. 11
5. Liên hệ thực tiễn……………………………………………….. 12- 17
5.1 Xuất phát từ thực tế khách quan từ ó ề ra các chính sách, ường
lối, kế hoạch úng ắn và hợp lý cho công cuộc xây dựng ất nước hiện
này……………………………………………………………..… 12-16
5.2 Phát huy vai trò của tính năng ộng chủ quan và chống chủ quan duy ý lOMoAR cPSD| 23022540
chí……………………………………………………….…..….. 16-17
KẾT LUẬN……………………………………………………….…18
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….…..19 MỞ BÀI
Việt Nam ta vẫn luôn ược bạn bè trong và ngoài nước biết tới là một ất
nước yêu hòa bình, bất khuất với lịch sử kéo dài hàng ngàn năm xây dựng và bảo
vệ nước nhà. Bên cạnh ó, không chỉ nổi tiếng về lịch sử hào hùng Việt Nam chúng
ta vẫn luôn ược xếp vào một trong những quốc gia ang phát triển có tốc ộ tăng
trưởng kinh tế thuộc nhóm ầu trong khu vực. Do ó việc chúng ta tiến tới, ẩy mạnh
Công nghiệp hóa – Hiện ại hóa ất nước là một yêu cầu tối quan trọng mà Đảng và
Nhà nước ta ang thúc ẩy. Bời vì, dưới bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo
ra bước ột phá cho một nước ang phát triển như Việt Nam. Bên cạnh ó chúng ta có
rất nhiều thuận lợi ể thúc dẩy công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện ại hóa như: hiện
nay chúng ta ang trong giai oạn dân số vàng, nguồn nhân lực có trình ộ cao ngày
càng tăng, nguồn vốn ầu tư của nước ngoài ang liên tục “chảy” vào nước ta,.. Tuy
nhiên chúng ta cũng không thể lơ là, xa rời thực tế rằng Việt Nam chúng ta vẫn còn
rất nhiều iểm yếu như vốn, nền công nghiệp vẫn còn lạc hậu so với các nước trong
khu vực và trên thế giới, nhân lực chất lượng cao còn thiếu,… Do ó chúng ta phải
có những chính sách tối ưu, phù hợp với nền kinh tế nước nhà mà vai trò chủ ạo
trong công cuộc phát triển kinh tế mới là chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Trước tình hình ó, cùng với xu thế phát triển của thời ại, Đảng và nhà
nước ta ã và ang liên tục tiến hành ẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện ại hóa, trong
ó ổi mới kinh tế óng vai trò then chốt và chủ ạo. Bên cạnh ó, ổi mới về chính trị
cũng mang tính cấp bách và vô cùng quan trọng bởi vì kinh tế và chính trị luôn có
một mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời với nhau. Do ó, việc kế thừa và phát
triển những tư tưởng của triết học Mác-Lê nin ể xây dựng chế ộ Chủ nghĩa xã hội
ngày càng vững mạnh, là iều thiết yếu; ặc biệt hơn, mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức sẽ cho phép ta vận dụng nó vào mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị của ất
nước, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế của nước nhà.
Với ý nghĩa như ã ể cập ở trên và sau một thời gian học tập, nghiên cứu,
tìm tòi với sự hướng dẫn của các thầy, các cô, em quyết ịnh chọn ề tài “ lOMoAR cPSD| 23022540
Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức,
từ ó xây dựng ý nghĩa phương pháp luận chung và liên hệ với thực tiễn” Nội dung 1. Vật chất
1.1. Định nghĩa vật chất:
Vật chất là phạm trù rât phức tạp vào ã có rất nhiều những quan
niệm khác nhau về vật chất trên các các giác ộ khác nhau. Nhưng theo
như Lê-nin ịnh nghĩa: “ Vật chất chất là một phạm trù triết học dung ể
chỉ thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác, ược
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”. Bên cạnh ó, Lê-nin còn chỉ rõ rằng, ể ịnh nghĩa
vật chất, không thể làm theo cách thông thường là quy một khái niệm
ta cần phỉa ịnh nghĩa sang một khái niệm khác rộng hơn, bời vì khái
niệm vật chất là một khái niệm rộng nhất. Khi ịnh nghĩa ‘vật chất
là một phạm trù triết học”, Lê-nin một mặt muốn phân tích rằng vật
chất là một khái niệm rộng nhất, rộng vô hạn, và ông còn muốn phân
biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học, là kết quả của sự
khái quát và trìu tượng, với những dạng vật chất cụ thể, những “hạt
nhân cảm tính”.Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học không
có những ặc tính cụ thể ể cảm thụ ược. Tuy nhiên, ịnh nghĩa vật chất
như vậy khấc phục ược những quan niệm siêu hình của chủ nghĩa duy
vật cũ ồng nhất vật chất với những hình thức biểu hiện của nó.
Bên cạnh ó, Lê-nin cho rằng vật chất vốn tự nó có không ai sinh
ra, không thể bị tiêu diệt ược, nó tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc
vào cảm giác, ý thức con người, vật chất là một thực tại khách quan.
Khác với quan niệm “ ý niệm tuyệt ối” của chủ nghĩa duy tâm khách
quan hay “thượng ế” của tôn giáo; vật chất không phải là phạm trù
siêu tư nhiên tồn tại lơ lửng ở âu ó. Trái lại, phạm trù vật chất là kết lOMoAR cPSD| 23022540
quả của sự khái quát các sự vật, hiện tượng có thật, hiện thức, và do ó
các ối tượng vật chất có thật, hiện thức ó có khả năng tác ộng vào giác
quan ể gây ra cảm giác, và nhờ ó mà ta có thể biết ược, hiểu ược, nắm
bắt ược ố tượng này. Định nghĩa vật chất của Lênin ã khẳng ịnh ược
câu trả lời của chủ nghĩa duy về cả hai mặt của vấn ề cơ bản của triết
học, phân biệt về nguyên tắc chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ
nghĩa duy tâm khách quan cũng như thuyết không thể biết.
Hơn thế nữa, Lê nin còn khẳng ịnh, cảm giác lại, chụp lại, phản
ánh vật chất, những vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Khẳng ịnh như vậy, một mặt Leenin muốn nhấn mạnh tính thứ nhất
của vật chất, vai trò quyết ịnh của nó ối với ý thức, mặt khác cũng ã
khẳng ịnh phương pháp và khả năng nhận thức khách quan của con
người. Điều này không chỉ phân biệt chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm.
Như vậy, chúng ta có thể thấy ược rằng, ịnh nghĩa vật chất của Lê-
nin là một ịnh nghĩa vô cùng toàn diện, triệt ể, và mới mẻ; nó ã giải áp
ược cả hai vấn ề cơ bản về triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, ồng thời nó còn khắc phục lý thuyết siêu hình, hẹp hòi
trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ. Định nghĩa vật
chất của LEeenin còn giúp chúng ta xác ịnh nhân tố vật chất trong ời
sống xã hội, và nó có ý thức trực tiếp ịnh hướng cho khoa học tự
nhiên, giúp cho khoa học tự niên ngày càng i sâu vào nghiên cứu các
dạng cụ thể của vật chất trong giới vi mô. Nó còn giúp chúng ta có
thái ộ khách quan và òi hỏi chúng ta phải xuất phát từ thực tế khách
quan trong suy nghĩ và hành ộng.
1.2. Các ặc tính của vật chất
(*) Vận ộng là phương thưc tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật thể.
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận ộng là mọi
sư biến ổi nói chung chứ không phải chỉ là sự dịch chuyển vị trí trong không
gian, Ăng ghen cho rằng vận ộng là một phương thức tồn tại của vật chất, là
một thuộc tính cố hữu của vật chất, nó bao gồm tất cả mọi sự thay ổi và mọi
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sau thay ổi vị trí ơn giản cho ến tư duy. Bên
cạnh ó, mọi vận ộng ều có năm hình thái cơ bản: Đầu tiên là vận ộng cơ học
(sự di chuyển của các vật thể trong không gian), thứ hai vận ộng cơ học (vận
ộng của các phần tử, các hạt cơ bản, quá trình nhiệt, iện…); thứ ba là vận
ộng hóa học( vận ộng của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân giải
cá chất); thư tư là vận ộng sinh học (trao ổi các chất giữa cơ thể sống và môi lOMoAR cPSD| 23022540
trường); thứ năm, vận ộng xã hội (sự biến ổi, thay thế các hình thái xã hội).
Một hình thức vận ộng nào ó ược thực hiện là do sự tác ộng qua lại với các
hình thức vận ộng khác, trong ó hình thức vận ộng cao cũng bao hàm các
vận ấp thấp hơn. Mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể có thể gắn với nhiều hình
thức vận ộng những bao giờ cũng ược ặc trưng bằng một hình thức vận ộng
cơ bản. Thế giới vật chất bao giờ cũng trong quá tình vận ộng không ngừng,
không thể có vật chất không vận ộng, tức là vật chất tồn tại bằng cách vận
ộng và thông qua vận ộng mà biểu hiện sự tồn tại, hay nó các khác vận ộng
là hình thức tồn tại của vật chất.
Vận ộng là thuộc tính cố hữu của vật chất, không thể có vận ộng bên
ngoại vật chất. Vận ộng không do ai sáng tạo ra và không thể tiêu diệt ược.
Mặc dù vật chất luôn ở trong quá trình vận ộng không ngững nhưng
iều ó không loại trừ mà còn bao hàm hiện tượng ứng im tương ối. Không có
hiện tượng ứng im tương ối thì không có sự phân hóa thế giới vật chất thành
các sự vật, hiện tượng phong phú và a dạng.
(*) Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất
Không gian phản anh thuộc tính của các vật có vị trí, có hình thức
kết cấu có ộ dài, ngắn, cao, thấp. Không gian biểu hiện sự cùng tồn tại và
tách biệt của các sự vật với nhau, biểu hiện quán tính của chúng. Còn thời
gian phản ảnh thuộc tính của các quá trình vật chất diễn ra nhanh hay chậm
kế tiếp nhau theo một trật tự nhất ịnh. Thời gian biểu hiện tốc ộ, trình tự
diễn biến của các quá trình vật chất, tách biệt các giai oạn khác nhau của quá
trình ó, trình tự xuất hiện và mất i các sự vật, hiện tượng.
Không gian và thời gian là hình thức cơ bản của vật chất ang vận ộng
Lênin ã chỉ ra không có gì ngoài vật chất dang vận ộng và vật chất ang vận
ộngkhông thể vận ộng ở âu ngoài không gian và thời gian. Không gian và
thời gian là tồn tại khách quan. Nó không phải là hình thức chủ quan ẻ sếp ặt
các cam giác mà ta thu nhận một các lộn xộn như chủ nghĩa duy tâm quan
niệm, cũng như nó không thể ưng ngoài vật chất. Không có không gian
tróng rỗng. không gian và thời gian không phải là bất biến, tuyệt ối mà trái
lại, không gian và thời gian có sự biến ổi phụ thuộc vào vật chất vận ộng
(*) Tính thống nhất vật chất của thế giới lOMoAR cPSD| 23022540
Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, tinh thần có trước, quyết ịnh vật chất,
do ó cũng cho rằng thế giới thống nhất ở tinh thân. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng thì khẳng ịnh rằng tính thống nhất chân chính của thế giới là ở tính
vật chất của nó. Triết học Mác-Lênin khẳng ịnh chỉ có một thế giới duy nhất
là thế giới vật chất không có thế giới tinh thần, thế giới thần linh,… Đồng
thời còn khẳng ịnh rằng các bộ phận thế giới ều là những dạng cụ thể của
vật chất, có liên hệ vật chất với nhau như liên hệ về cơ cấu tổ chức, liên hệ
về lịch sử phát triển và ều tuân thủ theo những quy luật khách quan của thế
giới vật chất. Do ó, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận,
không do ai sinh ra và cũng không mất i; trong thế giới ó, không có cái gì
khác ngoài các quá trình vật chất ang biến ổi và chuyển hóa lẫn nhau là
nguyên nhân và kết quả của nhau. 2. Ý thức
2.1. Kết cấu của ý thức
Cũng như vật chất, có rất nhiều quan niệm về ý thức theo các trường
phái khác nhau. Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh
rằng ý thức là ặc tính và là sản phẩm của vật chất, ý thức là sự phản ánh thế
giới khách quan vào bộ óc của con người thông qua lao ộng và ngôn ngữ.
Mác nhấn mạnh rằng tinh thần, ý thức chẳng qua chỉ là vật chất ược di
chuyển vào trong bộ óc của con người và ược cải biến i trong nó. Ý thức là
một tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm tự ý thức, tri thức, tình cảm,
ý trí, trong ó tri thức là quan trọng nhất là phương thức tồn tại của ý thức.
Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức vì sự hình thành và phát
triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình con người nhận thức và
cải biến giới tự nhiên. Tri thức càng ược tích luỹ, con người ngày càng i sâu
vào bản chất sự vật và cải tạo sự vật có hiệu quả hơn, tính năng ộng của ý
thức cũng nhờ ó mà tang hơn. Việc nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản quan
trọng nhất ý thức có ý nghĩa chống quan iểm giản ơn coi ý thức chỉ là tình
cảm, là niềm tin, ý trí. Quan niệm ó chính là biểu hiện của bệnh chủ quan
duy ý trí, của niềm tin mù quáng, của sự tưởng tượng chủ quan. tuy nhiên
việc nhấn mạnh yếu tố tri thức cũng không ồng nghĩa với việc phủ nhận
hoặc coi nhẹ vai trò của các nhân tố tình cảm ý trí.
Tự ý thức cũng là một yêu tố quan trọng của ý thức. Chủ nghĩa duy
tâm coi tự ý thức là một thực thể ộc lập tự nó có sẵn trong các cá nhân, iều
kiện sự hướng về bản thân mình tự khẳng ịnh “ Cái tôi” riêng biệt tách rời lOMoAR cPSD| 23022540
những quan hệ xã hội. Trái lại chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng tự ý
thức là ý thức hướng về bản thân mình thông qua quan hệ với thế giơí bên
ngoài khi phản ánh thế giới khách quan con người tự phân biệt mình, ối lập
mình với thế giới ó và tự nhận thức mình như là một thực thể hoạt ộng có
cảm giác có tuư duy, có các hành vi ạo ức và có vị trí trong xã hội. Mặt khác
sự giao tiếp trong xã hội và hoạt ộng thực tiễn xã hội òi hỏi con người phải
nhận rõ bản thân mình và tự iều chỉnh bản thân theo các quy tắc, các tiêu
chuẩn mà xã hội ề ra. Ngoài ra văn hoá cũng óng vai trò là cái “gương soi”
giúp cho con người tự ý thức về bản thân.
Vô thức là một hiện tượng tâm lý nhưng có liên quan ến những hoạt
ọng xảy ra ở ngoài phạm vi của ý thức. Có hai loại vô thức: loại thứ nhất
liên quan ến các hành vi chưa ược con người ý thức, loại thứ hai liên quan
ến các hành vi trước kia ã ược ý thức nhưng do lặp lại ã trở thành thói quen,
có thể diễn ra “tự ộng” bên ngoài sự chỉ ạo của ý thức. Vô thức ảnh hưởng
ến nhiều phạm vi hoạt ộng của con người. Trong những hoàn cảnh nào ó
giúp con người giảm bới sự căng thẳng trong hoạt ộng. Để biến những hành
vi tích cựu thành thói quen có vai trò rất quan trọng trong ời sống của con
người. Trong con ngườ ý thức vẫn là cái chủ ạo, cái quyết ịnh hành vi cá
nhân 2.2 Nguồn gốc của ý thức
(*) Nguồn gốc tự nhiên
Ý thức ra ời là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên cho tới
khixuất hiện con ngươì và bộ óc người. Khoa học ã chứng minh rằng thế
giới vật chất nói chung và trái ất nói riêng ã từ tồn tại rất lâu trước khi xuất
hiện con người, rằng hoạt ộng ý tức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt
ộng sinh lý thần kinh của bộ não côn người. Không thể tách rời ý thức ra
khỏi hoạt ộng của bộ não vì ý thức là chức năng của bộ não, bộ não là phí
quan của ý thức. Sự phụ thuộc của ý thức vào sự hoạt ộng của boọ não thể
hiện ở chỗ khi bộ não bị tổn thương thì hoạt ộng ý thức sẽ bị rối loạn.
Tuy nhiên không thể quy một các ơn giản ý thức của các quá trình sinh lý
bởi vì óc chỉ là cơ quan phản ánh. í thức là sự phản ánh khách quan vào bộ
óc con người. Sự xuát hiện của ý thức gắn liền với sự phát triển của ặc tính
phản ánh ặc tính này phát triển cùng với sự phát triển của thế giới tự nhiên.
Sự xuất hiện của con người và xã hội loài người ưa lại hình thức cao nhất
của sự phản ánh, ó là sự phản ánh ý thức. Sự phản ánh ý thức luôn gắn liền
với làm cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu phát triển của xã hội. lOMoAR cPSD| 23022540
(*) Nguồn gốc xã hội:
Sự ra ời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của
bộ óc người dưới sự ảnh hưởng của lao ộng, của giao tiếp và các quan hệ xã
hội. Lao ộng của con người là nguồn gốc vật chất có tính chất xã hội nhằm
cải tạo tự nhiên, thoả mãn nhu cầu và phục vụ mục ích của bản thân con
người. Chính nhờ lao ộng, con người và xã hội loài người mới hình thành và
phát triển. Lao ộng là phương thức tồn tại cơ bản ầu tiên của con người, lao
ộng ồng thời ngay từ ầu ã liên kết những con người với nhau trong mối quan
hệ khách quan, tất yếu; mối quan hệ này ến lượt nó lại làm nảy sinh nhu cầu
trao ổi kinh nghiệm và tổ chức lao ộng, nhu cầu” cần phải nói với nhau một
cái gì “. Và kết quả là ngôn ngữ ra ời. Ngôn ngữ ược coi là cái vỏ vật chất
của tư duy. Với sự xuất hiện của ngôn ngữ, tư tưởng của con người có khả
năng biểu hiện thành hiện thực trực tiếp, trở thành tín hiệu vật chất tác ộng
tới các cơ quan con người và gây cảm giác. Nhờ có ngôn ngữ, con người có
thể giao tiếp, trao ổi tư tưởng, tình cảm với nhau, truyền ạt kinh nghiệm cho
nhau, thông qua ó mà ý thức cá nhân trở thành ý thức xã hội và ngược lại, ý
thức xã hội thâm nhập vào ý thức cá nhân. Ngôn ngữ ã trở thành một
phương tiện vật chất không thể thiếu ược của sự trừu tượng hoá, tức là quá
trình hình thanh, thực hiện ý thức. Và chính nhờ sự trừu tượng hoá và khái
quát hoá mà còn người có thể i sâu vào bản chất của sự vạat hiện tượng, ồng
thời tổng kết ược hoạt ộng của mình trong toàn bộ quá trình phát triển lịch sử
2.3.Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh năng ộng, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Tính chất năng ộng sáng
tạo của sự phản ánh thể hiện ở khả năng hoạt ộng tâm sinh lý của con người trong
việc ịnh hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, luu giữ
thông tin và trên cơ sở những thông tin ã có, nó có thể tạo ra những thông tin mới
và phát hiện ý nghĩa của thông tin vừa tiếp nhận.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều ó thể hiện ở
chỗ: Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, bị thế giới khách quan quy ịnh về
cả nội dung và hình thức thể hiện, nhưng nó không còn y nguyên như thế giới
khách quan mà nó ã cải biến thông qua lăng kính chủ quan (tình cảm, dục vọng, tri
thức,…) của con người. lOMoAR cPSD| 23022540
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra ời và tồn
tại của ý thức gắn liền với các hoạt ộng thực tiễn, chịu sự phối không chỉ của các
quy luật tự nhiên mà còn của các quy luật xã hội; ược quy ịnh bởi nhu cầu giao tiếp
xã hội và các iều kiện sinh hoạt hiện thực của ời sống xã hội.
3.Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Lê-nin ã chỉ ra rằng, sự ối lập giữa vật chất và ý thức có ý nghĩa tuyệt ối
trong phạm vi hết sức hạn chế, trong trường hợp này, chỉ giới hạn trong vấn ề nhận
thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì là cái có trước và cái gì là cái có sau. Ngoài
giới hạn ó thì không còn nghi ngờ gì nữa rằng sự ối lập ó chỉ là tương ối. Như vậy,
ể phân ranh giới chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, ể xác ịnh bản tính và sự
thống nhất của thế giới, cần có sự ối lập tuyệt ối giữa vật chất và ý thức trong khi
câu trả lời hỏi cái nào có trước, cái nào quyết ịnh. Song sự ối lập giữa vật chất và ý
thức chỉ là tương ối nếu như chúng ta chỉ xét chúng như là những nhấn tố những
mặt không thể nào mà thiếu ược trong hoạt ộng của con người, ặc biệt là hoạt ộng
thực tiễn cải tạo thế giới của con người. Bởi vì, ý thức tự thân nó không thế cái
biến ược sự vật, hiện thức họa những mục ích mà nó ề ra cho hoạt ộng của mình.
Điều này bắt nguồn từ chính ngay bản tính phản ánh, sáng tạo và xã hội của ý thức
và chính nhờ bản tính ó mà chỉ có con người có thức mới có khẳ năng biến ổi và
thống nhất tự nhiên, biến tự nhiên xa lạ, hoang rã thành tự nhiên trù phú và sinh
ộng, tự nhiên của con người. Vì vậy tính tương ối trong sự ối lập giữa vật chất và ý
thức thể hiện tính ộc lập tương ối tính năng oọng của ý thức. Mặt khác ời sống con
người là sự thống nhất không thể tách rời giữa ời sống vật chất và ời sóng tinh thần
trong ó ngững nhu cầu tinh thần ngày càng phong phú và a dạng, những nhu cầu
vật chất cũng bị nhu cầu tinh thần hoá. Khanửg ịnh tính tương ối của sự ối lập giữa
vật chất và ý thức không có nghĩa là khẳng ịnh rằng cả hai nhân tố có vai trò như
nhau trong ời sống và hoạt ộng của con người. Trái lại triết học Mác-Lênin khẳng
ịnh rằng trong hoạt ộng của con người những nhân tố vật chất và ý thức có tác ộng
qua lại song sự tác ộng diễn ra trên cơ sở tính thứ nhất của nhân tố vật chất so với
tính thứ hai của nhân tố ý thức.
Trong hoạt ộng của con người những nhu cầu vật chất xét ến cùng bao giờ
cũng giữa vai trò quyết ịnh chi phối và quy ịnh mục ích hoạt ộng của con người vì
nhân tố vật chất quy ịnh khả năng các nhân tố tinh thần có thể tham gia hoạt ộng
của con người, tạo iều kiện cho nhân tố tinh thần hoặc nhân tố tinh thần khác biến
thành hiện thực và qua ó quy ịnh mục ích, chủ trương biện pháp mà con người ề ra
cho hoạt ộng của mình bằng cách chọn lọc sửa chữa, bổ sung, cụ thể hoá mục ích
chủ trương biện pháp ó. Hoạt ộng nhận thức của con người bao giờ cũng hướng ến lOMoAR cPSD| 23022540
mục tiêu cải biến tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu sống, hơn nữa cuộc sống tinh
thần của con người xét ến cùng bị chi phối và phụ thuộc vào việc thoả mãn những
nhu cầu vật chất và những iều kiện vật chất hiện có. Khẳng ịnh vai trò cơ sở quyết
ịnh trực tiết của nhân tố vật chất triết học Máclênin ồng thời cũng coi nhẹ vai trò
của nhân tố tinh thần, của tính năng ộng chủ quan. Nhân tố ý thức có tác dụng trở
lại quan trọng ối với nhân tố vật chất. Hơn nữa trong hoạt ộng của mình con người
không thể ể cho thế giới khách quan quy luật khách quan chi phối mà chur ộng
hướng nó i theo con ường có lợi của mình. ý thức con người không thể tạo ra các
ối tượng vật chất, cũng không thể thay ổi ược quy luật vận ộng của nó. Do ó, trong
quá trình hoạt ộng của mình con người phải tuân theo quy luật khách quan và chỉ
có thể ề thỏa mãn mục ích chủ trương trong phạm vi hoàn cảnh cho phép.
4.Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm vững mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Từ quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức ta rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau:
Thứ nhất, trong hoạt ộng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn phải tôn trọng quy luật
khách quan, xuất phát từ thực tế khách quan, hành ộng tuân theo quy luật khách
quan. Không ược lấy ý muốn chủ quan thay cho iều kiện khách quan.
Thứ hai, phải thấy ược vai trò tích cực của ý thức, tinh thần ể sử dụng có hiệu quả
các iều kiện vật chất hiện có. Nghĩa là, phải biết ộng viên tinh thần, phát huy vai
trò tích cực, chủ ộng, sáng tạo của ý thức, tinh thần vượt khó vươn lên,
Thứ ba, tránh không rơi vào “chủ nghĩa khách quan” tức là tuyệt ối hoá iều
kiện vật chất, ỷ lại, trông chờ vào iều kiện vật chất kiểu “Đại Lãn chờ sung”, không
chịu cố gắng, không tích cực, chủ ộng vượt khó, vươn lên.
Thứ tư, cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí, tuyệt ối hoá vai trò của ý thức, của
ý chí, cho rằng, ý chí, ý thức nói chung có thể thay ược iều kiện khách quan, quyết
ịnh iều kiện khách quan.
5.Liên hệ thực tiễn lOMoAR cPSD| 23022540
5.1. Xuất phát từ thực tế khách quan từ ó ề ra ường lối, chủ trương, chính
sách, kế hoạch, phương hướng,… úng ắn cho công cuộc Công nghiệp hóa –
Hiện ại hóa của ất nước ta hiện nay.
Như chế ộ chủ nghĩa tư bản ã làm trước ây với chế ộ phong kiến, chúng ta có
thể tuyển bố rằng chủ nghĩa xã hội sẽ thay thế chế ộ chủ nghĩa tư bản trong tương
lai. Đây có thể coi là quy luật bao trùm của lịch sử loại người, khi ta gắn chủ nghĩa
xã hội với ộc lập dân tộc ở nước ta nhất ịnh ất nước ta sẽ tiến lên chế ộ xã hội chủ
nghĩa thành công. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể lơ là mà quên mất rằng, ất
nước ta hiện nay vẫn phải ối mặt với vô vàn thách thứ khác nhau như: nền kinh tế
phần nào còn chậm phát triển, thiếu ồng nhất về công nghệ giữa các nước trong
khu vực, lao ộng chưa qua ào tạo còn nhiều, thiếu nhân lực chất lượng cao, thị
trường còn nhỏ, sức mua hàng hóa chưa cao,….
Do vậy, căn cứ vào tình hình kinh tế hiện tại của chúng ta, nền kinh tế ược tổ
chức và quản lý theo hướng tập trung lực lượng sản xuất, phát triển kỹ thuật mới
và ẩy mạnh sản xuất hàng hóa. Thế nên, chúng ta phải ẩy mạnh công nghiệp hóa –
hiện ại hóa cả chiều rộng lẫn chiều sâu ể có thể xây dựng ược lực lượng sản xuất,
tạo tiền ề cho sự phát triển thực chất của ất nước theo ịnh hướng ến năm 2030 Việt
Nam sẽ trở thành nước ang phát triển có công nghiệp hiện ại và dân số sẽ có mặc
thu nhập trung bình cao – theo nghị quyết ại hội lần thứ XIII của Đảng. Về cơ bản,
nước ta sẽ phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện ại hóa, tiến tới một nước
công nghiệp. Cụ thể, chúng ta phải xây dựng quy hoạch khả thi, nhanh chóng cho
doanh nghiệp, nông nghiệp và cũng như các thành phần, ngành kinh tế khác. Ngoài
ra chúng ta phải lấy nông nghiệp làm trọng tâm, phát triển các vùng kinh tế - xã
hội trọng yếu, phát triển các vùng sâu, vùng xa, với tiêu chí “ không bỏ lại ai ở
phía sau”. Ngoài ra, ường lối phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai oạn 2021 –
2030 của Đảng ta hiện nay chú trọng khơi dậy khát vọng phát triển những tiềm lực
của ất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, và sức
mạnh thời ại, huy ộng tất cả các nguồn lực sẵn có và tiếp tục phát huy những
nguồn lực trên cơ sở bền vững dựa trên khoa học, công nghệ, ổi mới sáng tạo và
chuyển ổi số. Điều này sẽ ảm bảo chắc chắn cho sự phát triển kinh tế và xã hội của
Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Trong các lĩnh vực của ời sống xã hội diễn ra sự an xen và ấu tranh giữa cái mới
và cái cũ. Khi khẳng ịnh: chúng ta phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại ã ạt ược dưới chế ộ tư bản chủ nghĩa, tức là, chúng ta lựa chọn, sử dụng những
thành tựu có lợi cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trên phương diện này lOMoAR cPSD| 23022540
cần phải xem chủ nghĩa tư bản không chỉ là một ối trọng mà quan trọng hơn ồng
thời là một ối tác. Đây là một vấn ề rất quan trọng ối với nước ta i lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa. Muốn chủ nghĩa xã hội thành công thì không
thể không sử dụng chủ nghĩa tư bản với tư cách là một nấc thang văn minh nhân
loại. Như Mac ã nói: “ chúng ta au khổ vì chủ nghĩa tư bản và cũng au khổ vì
không có nó”. Tức là, chúng ta au khổ vì quan hệ sản xuất sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, nhưng có lẽ chúng ta còn au khổ hơn nếu như không
có lực lượng sản xuất khổng lồ của nó, ó chính là: “Tiền ề thực tiễn tuyệt ối cần
thiết” (C.Mác và Ph.Ăngghen). Định hướng và tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã
hội tất yếu phải kế thừa và sử dụng lực lượng sản xuất do nhân loại tạo ra và phát
triển trong iều kiện của xã hội tư bản chủ nghĩa, chẳng hạn ó là: thành tựu khoa
học, kỹ thuật, và công nghệ –môi trường, là cơ chế thị trườngvới nhiều hình thức
cụ thể tác ộng vào quan iểm phát triển kinh tế, nhất là những mặt tích cực của nó.
Nói như vậy không có nghĩa là lặp lại hoàn toàn quá trình xây dựng lực lượng sản
xuất ó trong lịch sử. ở nước ta, lực lượng sản xuất cần phát triển song hành hai
phương thức: tuần tự (từ thủ công ến nửa cơ khí rồi cơ khí) và nhảy vọt theo lối i
tắt, ón ầu (từ thủ công i thẳng vào hiện ại) sao cho trong một thời gian ngắn, thậm
chí rât ngắn chúng ta ạt trình ộ với các nước tiên tiến trong khu vực… Song chúng
ta phải biết rằng, lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển gắn liền với quan hệ sản
xuất phù hợp. Vì vậy, Đảng và nhà nước ta ã chủ trương thực hiện nhất quán và lâu
dài chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ó chính là
nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Từ ó, phát triển lực lượng sản
xuất, phát triển kinh tế ể xây dựng cơ sở vật chất - kinh tế của chủ nghĩa xã hội,
nâng cao ời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện ại tới mức xã hội hoá gắn liền với
xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
Hiện nay, kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu nhiều
thành phần kinh tế, trong ó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ ạo, kinh tế ngoại nhà
nước và kinh tế có có vốn ầu tư nước ngoài ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc. Kinh tế thị trường có ịnh hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà
nước. Nhà nước ta là nhà nước XHCN, quản lý nền kinh tế bằng hệ thống luật
pháp, chiến lược, quy hoạch,… Nhà nước muốn ảm bảo cho nền kinh tế thị trường
có iều kiện tồn tại và phát triển, chúng ta phải thừa nhận sự tồn tại tất yếu và khách
quan của các quy luật: quy luật giá trị, quy luật cung-cầu,.. trong nên kinh tế. Vì nó
là cái khách quan nen chúng ta không nên i ngược, nếu không sẽ không thể xây lOMoAR cPSD| 23022540
dựng nên kinh tế thị trường theo ịnh hướng XHCN. Nhưng bên cạnh những mặt
tích cực của nền kinh tế thị trường là: phát triển nhanh lực lượng sản xuất, nâng cao
mức sống, mức thu nhập của người lao ộng lên thì mặt trái của nó trong một vài
năm trở lại ây ang ược phát huy một cách mạnh mẽ, sự chênh lệch thu nhập dẫn ến
sự phân hoá giàu nghèo trong lao ộng, tệ nạn quan liêu, tham nhũng, suy thoái
phẩm chất ạo ức của một số cán bộ, công chức nhà nước… Trước thực tế ó, Đảng
và nhà nước cần có những biện pháp phân phối hợp lý, không chỉ có phân phối
theo kết quả lao ộng, hiệu quả kinh tế mà còn phân phối theo mức óng góp vốn và
các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Ngoài
ra chúng ta cần có những biện pháp khuyến khích làm giàu một cách chính áng.
Đối với thu nhập, nhà nước cần có cơ sở iều tiết thu nhập (thuế thu nhập), cải cách
cơ bản chế ộ tiền lương. Đối với người nghèo và có hoàn cảnh khó khăn cần có
chính sách xã hội hợp lý: bàn cách làm giàu… mặt khác cần kiên quyết chống
những thu nhập bất chính. Đáng sợ hơn ó là tệ nạn quan liêu, tham nhũng, suy
thoái phẩm chất ạo ức của nhiều cán bộ, công chức nhà nước nằm ngay trong bộ
máy nàh nước, nó gây ra bất công xã hội, làm giảm lòng tin của nhân dân vào sự
lãnh ạo của Đảng, vào con ường i lên chủ nghĩa xã hội… ở vai trò của công tác xây
dựng Đảng, nhà nước trong sạch, vững mạnh là hết sức quan trọng
Nói chung trong kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm mới cho người lao ộng,
cải cách chế ộ tiề lương theo hương xóa bỏ thu nhập bình quân, tiền tệ hóa tiền
lương, khuyến khích tài năng, ầu tư úng mức cho các ngành: y tế giáo dục,.. là vô
cùng quan trọng. Vậy quốc tế thì sao?
Thứ nhất, cách mạng công nghiệp 4.0 ang phát triển rất nhanh ở các nước trên
thế giới ặc biệt là trong lĩnh vực iện tử và sinh học. Nước ta có một mặt lợi thế có
thể rún ngắn khoảng cách giữa các nước phát triển. Điều này ói hỏi các nhà doanh
nghiệp cần phải hết sức nhanh nhạy lắm bắt ược thông tin, áp dụng những khoa
học vào trong kinh donah, như vậy mới có cơ hội “thi ấu” sòng phẳng với các ối thủ trong thời ại này.
Thứ hai, toàn cầu hóa là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu
hết các lĩnh vực, vừa thúc ẩy họp tác, vừa tăng sức ép cạnh trạnh và tính tùy thuộc
vào nhau giữa các nền kinh tế. Nước ta cùng không nằm ngoài vòng xoáy ó. Vì vậy
chúng ta phải có cách ể hộp nhập quốc tế, tham gia vào xu thế toàn cầu hóa mà vẫn
giữ ược nền kinh tế ộc lập và tự chủ. Đầu tiên về phía bộ máy nhá nước. Theo chỉ
dẫn của Leenin thì bộ máy nhà nước cần phải vừa mêm dẻo vừa cứng rắn: “Ngày
nay cần phải có sự mềm dẻo tối a, mà muốn thế muốn ứng biến một cách mềm dẻo
thì bộ máy phải thực sự cứng rắn”. Phải mềm dẻo vì ây là thời kì quá ộ. Phải cứng
rắn vì ây là cuộc “ chiến tranh kinh tế “, cuộc chiến tranh “ai thắng ai” giũa chủ lOMoAR cPSD| 23022540
nghĩa xã hội và tư bản chủ nghĩa. Bởi kẻ nào nắm thống trị về kinh tế thì sớm
muộn cũng thống trị cả vể chính trị.
Thứ ba, ó là chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã hội mang bản sắc dân tộc vận
hành trước xu thế toàn cầu hoá, chủ ộng mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế nhưng
phải giữ vững nền kinh tế ộc lập tự chủ. Bởi vì không có bản lĩnh và không có bản
sắc ộc áo riêng ược giữ gìn, bảo vệ và phát huy thì không thể ứng vững trong giao
lưu hợp tác và hội nhập quốc tế. Phải làm cho văn hoá thấm sâu vào tâm lý, ý thức
dân chúng, là nội dung của kinh tế, chinh trị , xã hội trong phát triển. Văn hoá ở
trong kinh tế chính trị là vậy. Mà giá trị cao nhất, sâu nhất của văn hoá lại là con
người. Nó phải là chỗ quy tụ của mọi ường lối, chủ trương, chính sách, cơ chế, giải
pháp. Một lần nữa chúng ta khẳng ịnh vai trò của con người trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vì vậy nước ta phải ầu tư hơn nữa cho việc phát
triển con người mà cụ thể là sự nghiệp giáo dục- ào tạo phải ược: ổi mới phương
pháp giảng dạy ở tất cả các bậc học từ mầm non tới sau ại học. Chú trọng ến giáo
dục ào tạo ở bậc tiểu học và trung học cơ sở. Bởi “không có cái lợi nào bằng cái lợi ầu tư cho con người”
Cuối cùng, ta còn phải nâng cao năng lực và hiệu quả chủ ộng hội nhập quốc tế
theo hướng ẩy nhanh tốc ộ và khả năng nội sinh hoá những sức mạnh bên trong
nhằm thâu thức, tích tụ và tăng cường nội lực ất nước ể hội nhập một cách mạnh
mẽ, toàn diện và sâu sắc mà vẫn giữ ược bản sắc Việt nam. Hiện nay, các thế lực
thù ịch với những “diễn biến hoà bình” vẫn ang e dọa hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Từ thực tế ó òi hỏi Đảng và nhà nước ta phải ra sức tăng cường an
ninh quốc phòng, ra sức ổi mới hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu phát triển
của ất nước, của thời ại.
5.2. Phát huy vai trò của tính năng ộng chủ quan và chống chủ quan duy ý chí
Bên cạnh một số chính sách, biện pháp nhằm ưa ất nước ta vững bước trên
con ường xã hội chủ nghĩa như ã trình bày ở trên, ta không thể không kể ến vai trò
thúc ẩy sự nghiệp xây dựng chủ nnghĩa xã hội tiến nhanh và xa hơn ó là tính năng
ộng, chủ quan, ó là khối ại oàn kết toàn dân và ó còn là ý chí, nhiệt tình, quyết tâm
thực hiện cho ược xã hội xã hội chủ nghĩa trên ất nước Việt Nam. Bản thân sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn, phức tạp, òi
hỏi phải phát huy cao ộ vai trò của nhân tố chủ quan, của tính năng ộng chủ quan.
Đó chính là những phát minh vĩ ại, những ường lối chính sách ứng ắn có tính chất
quyết thắng của toàn thể dân tộc Việt Nam. Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
là sự nghiệp sáng tạo vĩ ại của ông ảo quần chúng. Không có ý chí, hoài bão lớn, lOMoAR cPSD| 23022540
nghị lực lớn thì không thể thực hiện ược những nhiệm vụ trọng ại, khó khăn phức
tạp chưa từng có trong lịch sử dân tộc. Vấn ề là ở chỗ mọi nhiệt tình và ý
chí cách mạng hiện nay phải gắn liền với tri thức, hiểu biết, ặt trên cơ sở khoa học,
sự phát triển tiềm lực trí tuệ của cả dân tộc. Không có khoa học, không có sự phát
triển mạnh mẽ nguồn lực trí tuệ thì không thể dẫn dắt xã hội i tới văn minh, hiện ại.
Do ó, phải quy tụ mọi tài năng của công dân, tập hợp trí tuệ và phát huy sức mạnh
trí tuệ của cả dân tộc. Đây phải ứng ở ỉnh cao và là chỗ kết tinh tài năng ý chí chỉ
ạo, bản lĩnh giai cấp và dân tộc, biểu hiện tinh thần thời ại. Bước vào thế kỷ XXI,
chúng ta tin chắc vào thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
tổ quốc, tin chắc chủ nghĩa xã hội nhất ịnh thành công, nhất ịnh tiếp tục i theo con
ường ã chọn, dù một thế kỷ hay lâu hơn nữa cũng không nao núng. Đó phải chăng
là sự khẳng ịnh một ý chí lớn, một niềm tin lớn, một quyết tâm lớn mà nếu không
có thì sẽ không tiếp tục cụ thể hoá và từng bước ưa vào cuộc sống những iều ghi
trong cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ qua ộ lên chủ nghĩa xã hội cũng
như trong Đại hội Đảng lần thứ IX. Với ý chí “quyết tâm ưa nước ta thoát khỏi
nghèo làn, lạc hậu”, thhì không thể chậm chễ trong công nghiệp hoá, hiện ại hhoá
ất nước, ể nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giữa nước ta với các nước phát triển.
Trong khi ề cao vai trò của nhân tố chủ quan, của ý chí, nhiệt tình, cách mạng cũng
cần phải phân biệt với tư tưởng chủ quan duy ý chí.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng tồn tại xã hội quyết ịnh ý thức xã hội
nhưng ý thức xã hội lại có tác ộng ngược lại ến tồn tại xã hội, thúc ẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của xã hội. Khi con người xuất phát ý muốn chủ quan, lấy ý chí
áp ặt cho thực tế thì nó sẽ trở thành một vận cản ối với sự nghiệp cách mạng. Vì
vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà trước mắt là sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện ại hoá, chúng ta không thể tiến hành theo quan niệm cũ, cách
làm cũ (trước 1986). Mà mọi ường lối, kế hoạch ều phải dựa vào tình hình thực tế,
những iều kiện và khả năng thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Nêu cao, bồi
dưỡng ý chí cách mạng và phê phán tư tưởng chủ quan duy ý chí là hai mặt của
một vấn ề. Nêu cao ý chí cách mạng là khuyến khích tinh thần dám nghĩ, dám
làm, dám tạo ra những bước ột phá có tính cách mạng ể phát triển chứ không phải
là kích thích những hành ộng chủ quan nóng vội, bất chấp quy luật khách quan.
Phê phán tư tưởng chủ quan duy ý chí là nhằm hướng tới sự tỉnh táo khoa học và
tính thực tiễn trong mọi mặt hoạt ộng chứ không phải là làm nhụt ý chí cách mạng. lOMoAR cPSD| 23022540 KẾT LUẬN.
Như ã ề cập và nghiên cứu ở ề tài trên, phần nào chúng ta ã thấy ược mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Chúng luôn tồn tại và tác ộng qua lại
lẫn nhau, không hề tách rời nhau. Vật chất luôn quyết ịnh sử hình thành và phát
triển của ý thức. Vật chất luôn mang tính thứ nhất, tính quyết ịnh. Bên cạnh
ó, ý thức do vật chất sinh ra và quy ịnh, nhưng ý thức lại có tính ộc lập tương
ối của nó; hơn thế nữa, ý thức có thể tác ộng lại vật chất bằng cách thức ấy hoặc
kìm hãm ở một mức ộ nào ó các iều kiện vật chất. góp phần cải biến thế giới khách
quan nhưng sự tác ộng trở lại của ý thức ối với vật chất dù có lớn ến âu i thì ý thức
vẫn phụ thuộc vào các iều kiện vật chất. Cho nên xét cho cùng,
vật chất luôn luôn quyết ịnh ý thức.
Việc tận dụng mối tương tác biện chứng giữa vật chất và ý thức trong quá
trình xây dựng, chấn hưng ất nước hiện nay của Đảng và Nhà nước ta óng một vai
trò vô cùng quan trong, có nhiều ý nghĩa khác nhau và có ý nghĩa quyết ịnh ến sự
phát triển kinh tế của ất nước.
Thế nên, chúng ta phỉa phát huy mãnh mẽ chức năng tri thức và nâng cao
nhận nhức bên cạnh ó phải nâng cao vai trò chủ thể của con người Việt Nam. Qua
ó, tao có thể tạo ra một cơ cấu ộng lực tinh thần vô cùng mạnh mẽ và tích cực,
góp phần tạo ra sự thúc ẩy sự nghiệp cách mạng cao cả của toàn Đảng và toàn dân.
Đó chính là cách ể tạo “ khối oàn kết dân tộc”, ó là “ khơi dậy lòng yêu nước, ý chí
kiên cương, thể hiện bản lĩnh của người Việt Nam, quyết tâm ưa ất nước thoát
nghèo và vươn lên vị trí cao hơn trên bản ồ các nước trên thế giới”. Bên cạnh ó iều lOMoAR cPSD| 23022540
quan trọng là phải không ngừng tư duy, tìm tòi, khám phá những chiến lược ngắn
hạn, dài hạn ể từng bước bắt kịp với xu thế phát triển chung của toàn cầu, thu hẹp
khoảng cách của Việt Nam với các nước công nghiệp ang phát triển và phát triển
trong khu vực và trên thế giới. Đo o, ây chính là vấn ề cấpbách mà Đảng và Nhà
nước ta cần phải có giải pháp phù hợp, nhanh chóng, và úng ắn.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mắc-
Lênin (NXB chính trị quốc gia, Hà Nội)
2. Triết học Mác – Lênin (NXB giáo dục)
3. Lý luận chính trị số 1 – 2002
4. Tạp chí triết học số 5 – 2002
5. Văn kiện Đại học ịa biểu toàn quốc lần thứ 9. NXB Chính trị quốc gia năm 2001
6. Công cuộc ổi mới – những thành tựu và bài học kinh nghiệm
7. Bài học của lịch sử - Will Durant and Ariel Durant
8. Công cuộc ởi mới – những thành tựu và bài học kinh nghiệm
9. ĐẠI HỘI ĐẢNG lần thứ XIII: Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội giai oạn 2021 - 2030