-
Thông tin
-
Quiz
Phân tích quy luật từ những sự thay đổi vềlượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại, từđó rút ra ý nghĩa - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Phân tích quy luật từ những sự thay đổi vềlượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại, từđó rút ra ý nghĩa - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:











Tài liệu khác của Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGOẠI NGỮ KINH TẾ ***
BÀI TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
Đề tài: Phân tích quy luật từ những sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại, từ đó rút ra ý nghĩa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Thảo
Lớp học phần: LLNL1105(221)_32
Mã sinh viên: 11216476
Giáo viên hướng dẫn: TS.Nghiêm Thị Châu Giang
HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2022 MỤC LỤC Mục lục Phần mở đầu 1.Đặt vấn đề
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu 3. Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu 5. Bố cục đề tài Phần nội dung
Chương I. Khái niệm lượng và chất 1.1.Khái niệm lượng 1.2.Khái niệm chất
Chương II. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
2.1.Những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
2.2.Những thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
2.3.Ví dụ về sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại
Chương III. Ý nghĩa phương pháp luận
3.1.Ý nghĩa trong nhận thức
3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn Phần kết luận Tài liệu tham khảo LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề
Phép biện chứng duy vật của triết học Mác – Lênin là hệ thống tri thức lý
luận của con người về những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển
của tự nhiên, xã hội và tư duy nhằm xây dựng thế giới quan, phương pháp
luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. “Quy luật
chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại” hay còn gọi là “Quy luật lượng- chất” là một trong ba quy luật cơ
bản của Phép biện chứng trong triết học Mác- Lenin, là một vấn đề cơ bản,
phổ biến về phương thức chung của quá trình vận động và phát triển của các
sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và trong tư duy của con người. Việc
nhận thức đúng đắn khái niệm, mối quan hệ biện chứng và ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật lượng chất là nền tảng lý luận làm cơ sở để con người
vận dụng vào việc giải quyết các tình huống về tự nhiên, xã hội hoặc tư duy,
nhằm lý giải được sự vận động và phát triển của mọi sự vật hiện tượng để có
những phương pháp và cách thức giải quyết một cách đúng đắn những vấn đề
trong thực tiễn cuộc sống.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Với bài tiểu luận này, em muốn làm r\ nội dung cùng các khía cạnh liên quan
của quy luật lượng chất để từ đó giải quyết vấn đề sinh viên hiện nay vận
dụng quy luật này như thế nào. Đây là đề tài mang tính lý luận và ứng dụng
thực tiễn, đòi hỏi tầm nhìn tổng quát, khả năng nắm bắt và vận dụng của sinh
viên nói chung. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu chính là các khía cạnh của quy
luật lượng - chất và ý nghĩa của quy luật này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Dựa theo yêu cầu đề tài, tiểu luận này chỉ giới hạn ở phạm vi phân tích sự
chuyển hóa lượng - chất và từ đó rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận được thực hiện với hai phương pháp nghiên cứu chính. Thứ
nhất, phương pháp luận duy vật biện chứng, dựa trên những quan điểm về
nhân sinh quan, thế giới quan, sư뀉 dụng các nguyên tắc của một hệ thống lý
luận nhất định để giải quyết các vấn đề. Thứ hai, phương pháp nghiên cứu lý
thuyết: là phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin tìm kiếm
ở các ngufn tài liệu làm cơ sở cho lý luận của đề tài.
5. Bố cục đề tài:
Chương 1: Khái niệm lượng và chất
Chương 2: Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
Chương 3: Ý nghĩa phương pháp luận NỘI DUNG
Chương I. Khái niệm lượng và chất
1.1.Khái niệm lượng
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng, biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như của các thuộc tính của nó.
Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất, mức độ…
Ví dụ: Đối với mỗi phân tư뀉 nước (H2O), lượng là số nguyên tư뀉 tạo thành nó,
tức là 2 nguyên tư뀉 Hidro và 1 nguyên tư뀉 Oxi. 1.2.Khái niệm chất
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố
cấu thành sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái khác.
Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: Các thuộc tính khách quan và
cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)
Ví dụ: Nguyên tố đfng có nguyên tư뀉 lượng là 63,54 đvC, nhiệt độ nóng chảy
là 1085ºC, nhiệt độ sôi là 2880ºC… Những thuộc tính (tính chất) này nói lên
chất riêng của đfng, phân biệt nó với các kim loại khác.
Chương II. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi
về chất và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của
các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Theo quy
luật này, phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển là: những
sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng có cơ sở tất yếu từ những sự thay
đôi về lượng của sự vật, hiện tượng và ngược lại, những sự thay đổi về chất
của sự vật, hiện tượng lại tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện
tượng trên các phương diện khác nhau. Đó là mối liên hệ tất yếu, khách quan,
phổ biến, lặp đi lặp lại trong mọi quá trình vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng thuộc mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
2.1.Những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cùng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và
lượng. Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện
chứng. Trong sự vật, quy định về lượng không bao giờ tfn tại, nếu không có
tính quy định về chất và ngược lại. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự
chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng.
Tuy nhiên, không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đển sự thay
đổi về chất. Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự
thay đổi về chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là độ.
Ví dụ: khi ta nung một thỏi thép trong lò nung, nhiệt độ của lò nung có thể
đạt tới hàng trăm độ, thậm chí hàng nghìn độ, song lò thép vẫn ở trạng thái
rắn chứ chưa chuyển sang trạng thái lỏng. Khi lượng của sự vật được tích lũy
vượt quá giới hạn nhất định, thì chất cũ sẽ mất đi, chất mới thay thế chất cũ.
Khung giới hạn đó gọi là độ.
Khái niệm độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là
khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản
chất của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng
vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật và hiện tượng khác.
Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng. Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm), biến đổi dần
dần và tuần tự. Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn
đến những sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về
lượng khi đạt tới điếm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến
sự ra đời của chất mới. Đây chính là bước nhảy trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng. Sự thay đổi về chất diễn ra với nhiều hình thức bước nhảy khác nhau,
được quyết định bởi mâu thuẫn, tính chất và điều kiện của mỗi sự vật. Đó là
các bước nhảy: nhanh và chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ, tự phát và tự giác, V.V..
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển; đfng thời, đó
cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình
vận động, phát triển liên tục của sự vật, hiện tượng. Trong thế giới luôn luôn
diễn ra quá trình biến đổi tuần tự về lượng dẫn đến bước nhảy về chất, tạo ra
một đường nút vô tận. thể hiện cách thức vận động và phát triển cùa sự vật từ
thấp đến cao. Ph.Ăngghen khái quát tính tất yếu này: “Những thay đổi đơn
thuần về lượng, đến một mức độ nhất định sẽ chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất”.
Chất và lượng là 2 mặt đối lập, chất tương đối ổn định còn lượng thường
xuyên biến đổi xong hai mặt đó không thể tách rời nhau mà tác động qua lại
với nhau một cách biện chứng sự thống nhất giữa chất và lượng trong một độ
nhất định khi sự vật đang tfn tại.
– Độ: Là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm căn bản về chất của sự vật.
Ví dụ: Người sống lâu nhất thế giới từng được biết đến có tuổi thọ 146 tuổi.
Nên với dữ kiện này, ta có thể thấy giới hạn từ 0 – 146 năm là “độ” của con
người xét về mặt tuổi. Diễn đạt một cách chính xác hơn: Sự thống nhất giữa
trạng thái còn sống và số tuổi từ 0 – 146 là “độ tfn tại” của con người. (Thuật
ngữ “độ tuổi” mà chúng ta hay dùng cũng ít nhiều liên quan ở đây).
– Điểm nút: Là giới hạn mà tại đó bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng đưa
ngay tới sự thay đổi về chất của sự vật.
Ví dụ: Ở những ví dụ đã nêu trên, 0ºC, 100ºC, 146 tuổi là những điểm nút.
– Bước nhảy: Dùng để chí sự chuyển hóa về chất của sự vật do những thay
đổi về lượng trước đó gây ra.
Ví dụ: Sự chuyển hóa từ nước lỏng thành hơi nước là một bước nhảy. Có
bước nhảy này là do nước lỏng có sự thay đổi về nhiệt độ và đạt đến 100ºC.
Các hình thức của bước nhảy:
Bước nhảy đột biến: Là bước nhảy làm thay đổi căn bản về chất nhanh chóng
ở tất cả các bộ phận cấu thành sự vật.
Bước nhảy dần dần: là quá trình thay đổi về chất diễn ra trong thời gian dài.
Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ở tất cả các mặt
các bộ phận các yếu tố cấu thành nên sự vật.
Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đổi một số yếu tố 1 số bộ phận của sự vật.
2.2.Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
Chất là yếu tố ổn định, trong khi lượng đổi trong phạm vi độ thì chất vẫn
chưa có biến đổi căn bản. Chất mới của sự vật chỉ xuất hiện khi sự thay đổi
về lượng đạt đến điểm nút. Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột,
căn bản, toàn diện, từ đó chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới).
Khi sự vật mới ra đời với chất mới lại có một lượng mới phù hợp tạo nên sự
thống nhất mới giữa chất và lượng. Chất mới tác động tới lượng của sự vật,
hiện tượng trên nhiều phương diện: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Như vậy, không chỉ thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà
những tha đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng.
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa
hai mặt chất vả lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút lất yếu sẽ
dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy; đfng thời, chất mới sẽ tác
động trở lại lượng, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện
tượng. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến
của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
2.3.Ví dụ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
Quá trình học tập học sinh là quá trình dài, khó khăn, cần sự cố gắng không
biết mệt mỏi, không ngừng nghỉ của bản thân mỗi học sinh.
Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất thể
hiện ở chỗ: học sinh tích lũy lượng (kiến thức) cho mình bằng việc nghe các
thầy cô giảng trên lớp, làm bài tập ở nhà, đọc thêm sách tham khảo,… thành
quả của quá trình tích lũy đó được đánh giá qua những bài kiểm tra, những
bài thi học kỳ và kỳ thi tốt nghiệp.
Khi đã tích lũy đủ lượng tri thức cần thiết, học sinh sẽ được chuyển sang một
cấp học mới cao hơn. Như vậy, quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ,
các bài kiểm tra, các kì thi là điểm nút và việc học sinh được sang một cấp
học cao hơn là bước nhảy.
Trong suốt 12 năm học, học sinh phải thực hiện nhiều bước nhảy khác nhau.
Trước hết là bước nhảy để chuyển từ một học sinh trung học lên học sinh phổ
thông và kỳ thi lên cấp 3 là điểm nút, đfng thời nó cũng là điểm khởi đầu mới
trong việc tích lũy lượng mới (tri thức mới) để thực hiện một bước nhảy vô
cùng quan trọng trong cuộc đời: vượt qua kì thi đại học để trở thành một sinh viên.
Sau khi thực hiện dược bước nhảy trên, chất mới trong mỗi người được hình
thành và tác động trở lại lượng. Sự tác động đó thể hiện trong lối suy nghĩ
cũng như cách hành động của mỗi sinh viên, đó là sự chín chắn, trưởng thành
hơn so với một học sinh trung học hay một học sinh phổ thông.
Và tại đây, một quá trình tích lũy về lượng (tích lũy kiến thức) mới lại bắt
đầu, quá trình này khác hẳn so với quá trình tích lũy lượng ở bậc trung học
hay phổ thông trung học. Bởi đó không đơn thuần là việc lên giảng đường để
tiếp thu bài giảng của thầy cô mả phần lớn là sự tự nghiên cứu, tìm tòi, tích
lũy kiến thức, bên cạnh những kiến thức trong sách vở là những kiến thức xã
hội từ các công việc làm thêm hoặc từ các hoạt động trong những câu lạc bộ.
Sau khi đã tích lũy được một lượng đầy đủ, các sinh viên sẽ thực hiện một
bước nhảy mới, bước nhảy quan trọng nhất trong cuộc đời, đó là vượt qua kì
thi tốt nghiệp để nhận được tấm bằng cư뀉 nhân và tìm được một công việc.
Chương III. Ý nghĩa phương pháp luận
3.1.Ý nghĩa trong nhận thức
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào đều có hai mặt lượng và chất, luôn vận động và
phát triển. Vì vậy, mỗi cá nhân khi nhìn nhận một sự vật, hiện tượng đều phải
xem xét cả hai mặt lượng – chất, qua đó có cái nhìn sâu sắc, đa chiều và
phong phú hơn đối với những điều xung quanh chúng ta. Và, bằng cách xác
định giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy, ta có thể làm r\ quy luật phát triển của
từng sự vật, hiện tượng.
3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy
dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển
về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người
phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.
Phương pháp này tránh chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn"
muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan. Song
quy luật của tự nhiên diễn ra một cách tự phát, còn quy luật của xã hội chỉ
được thực hiện thông qua hoạt động có ý thức của con người. Do đó, khi đã
tích lũy đủ về số lượng phải có quyết tâm đêt tiến hành bước nhả, phải kịp
thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ
những thay dổi mang tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất
cách mạng. Chỉ có như vậy mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ,
"hữu khuynh" thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức
của bước nhảy. Mặt khác đời sống xã hội của con người rất phong phú, để
thực hiện được bước nhảy toàn bộ, trước hết phải thực hiện những bước nhảy
cục bộ làm thay đổi về chất của từng yếu tố.
Trong hoạt động còn phải biết cách tác dộng vào phương thức liên kết giữa
các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu r\ bản chất, quy luật, kết cấu của
sự vật đó. Ví dụ trên cơ sở hiểu biết đúng đắn về gen, con người có thể tác
động vào phương thức liên kết giữa các cá nhân tố tạo thành gen làm biến đổi gen. KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi của lượng
dẫn đến sự thay đổi của chất và ngược lại là việc làm cần thiết. Lượng và chất
là hai mặt thống nhất biện chứng của sự vật, chỉ khi nào lượng được tích luỹ
tới một độ nhất định mới làm thay đổi về chất, nên trong chỉ đạo hoạt động
thực tiễn cũng như trong nhận thực khoa học phải chú ý tích luỹ dần dần
những thay đổi về lượng, đfng thời phải biết thực hiện và thực hiện kịp thời
những bước nhảy khi có điều kiện chín mufi. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội chính là bước nhảy dần dần từ chất cũ sang chất
mới. Trong quá trình tiến hoá cách mạng, một mặt phải chống khuynh hướng
bảo thủ, trị trệ, nhằm tạo ra những bước nhảy để đẩy nhanh sự phát triển, mặt
khác, lại phải chống tư tưởng nóng vội, muốn đưa nhanh sự phát triển, tiến
hành những bước nhảy khi chưa có điều kiện chín mufi, bất chấp những quy luật khách quan.
Để tổng kết, quy luật lượng – chất đem đến hai ý nghĩa cơ bản. Một là, ý
nghĩa trong nhận thức: bất kỳ sự vật, hiện tượng nào tfn tại xung quanh ta
đều luôn vận động và phát triển; chúng dựa vào quy luật lượng chất để khiến
ta có cái nhìn đa dạng hơn, phong phú, sâu sắc hơn về chúng. Hai là, ý nghĩa
trong thực tiễn: chất và lượng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, muốn
để chất biến đổi thì cần kiên trì để lượng biến đổi bằng cách tổ chức các hoạt
động thực tiễn dựa trên sự hiểu biết đúng đắn về quy luật lượng chất. Đfng
thời, khi áp dụng quy luật lượng chất ta cần tránh hai khuynh hướng: nôn
nóng tả khuynh và bảo thủ hữu khuynh. Với nôn nóng tả khuynh, cá nhân
không kiên trì và nỗ lực để có sự thay đfi về lượng nhưng lại muốn có sự
thay đổi về chất. Với bảo thủ hữu khuynh, lượng đã được tích lũy đến mức
“điểm nút” nhưng không muốn thực hiện “bước nhảy” để có sự thay đổi về chất. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nhiều tác giả, GS.TS. Phạm Văn Đức (chủ biên), 2019, Giáo trình Triết
học Mác - Lênin, Hội đfng biên soạn giáo trình môn Triết học Mác Lênin, Hà Nội.
[2] Lê Doãn Tá (2003), Một số vấn đề Triết học Mác – Lênin: Lý luận và
thực tiễn (tái bản có bổ sung), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
[3] Nhiều tác giả, GS, TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên), GS, TS. Nguyễn
Hữu Vui (chủ biên), 2007, Giáo trình triết học Mác – Lênin: Dùng trong các
trường đại học, cao đẳng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[4] Nhiều tác giả, Nguyễn Chương Nhiếp (chủ biên), Nguyễn Ngọc Khá (chủ
biên), 2007, Hỏi và đáp môn triết học Mác – Lênin, Nxb. Trẻ, TP.HCM.
[5] Nhiều tác giả, Trần Văn Phòng (chủ biên), 2006, Tìm hiểu môn học triết
học Mác – Lênin: Dưới dạng hỏi & đáp, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội.
[6] Khoa Khoa học Xã hội và nhân văn. Bộ môn Lý luận chính trị, 2020, Triết
học Mác – Lênin: Đề cương chi tiết, TP.HCM.