lOMoARcPSD| 61401654
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức
-Tình hình tài chính mạnh -Hình
ảnh thương hiệu tốt
-Là đơn vị dẫn đầu thị trường được công nhận
-Thị phần lớn, danh mục sản phẩm đa dạng
-Sản phẩm độc đáo/Lợi thế giá cả
-Mạng lưới phân phối rộng
-Quảng cáo mạnh
-Dịch vụ khách hàng tốt
-Chất lượng nhân sự chủ chốt tốt
-Liên minh hay liên doanh
-Mối quan hệ tốt với nhà cung cấp
-Có kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực
-Không có định hướng chiến lược rõ ràng
-Trang thiết bị lạc hậu -Kế toán tồi, nợ xấu nhiều
-Chi phí tăng cao hơn đối thủ
-LN âm
-Trục trặc trong vận hành hệ thống IT
-Các dòng sản phẩm hẹp
-Kỹ năng marketing kém
-Năng lực tài chính hạn chế
-Có thể phục vụ thêm nhóm khách hàng mới
-Mở rộng thị trường ra các khu vực địa lý mới
-Mở rộng dòng sản phẩm
-Hội nhập dọc
-Mở rộng thị trường để giành thị phần của ĐTCT
-Mua lại đối thủ
-Liên minh, liên doanh để mở rộng độ che phủ
-Mở rộng để khai thác những cơ hội mới
lOMoARcPSD| 61401654
-Nâng cao thương hiệu, hình ảnh
-Nhiều đối thủ vào thị trường
-Mất doanh thu bởi các mặt hàng thay thế
-Thị trường tăng trưởng chậm
-Những biến đổi không thuận chiều của tỷ giá hối đoái và chính sách thương mại
-Những quy định mới tốt kém
-Khách hàng hoặc nhà cung cấp có thêm lợi thế
-Dịch chuyển nhu cầu của KH
-Thay đổi nhân khẩu học III.
Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Chiến lược thâm nhập thị trường chiến lược tăng trưởng bằng cách cải tiến đổi mới
sản phẩm, dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp và đưa chúng vào khu vực thị trường mới.
SAI. Chiến lược thâm nhập thị trường tập trung vào mở rộng thị phần của nó trong các
thị trường sản phẩm hiện tại.
2. Chiến lược trọng tâm hóa chiến lược doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất những
sản phẩm có chất lượng thấp so với đối thủ cạnh tranh
SAI. Chiến lược trọng tâm hóa là chiến lược mà doanh nghiệp dựa trên lợi thế cạnh tranh,
tập trung các nguồn lực cho phép phát huy tối đa năng lực của công ty. Chiến lược này
phục vụ hữu hạn người tiêu dùng hay một đoạn thị trường nhất định nên giải pháp của
chiến lược y khác biệt hóa sản phẩm hoặc chi phí thấp. Doanh nghiệp phải đưa ra
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng, làm mọi thứ để có
thể sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, không phải
sản xuất sản phẩm có chất lượng thấp hơn ĐTCT.
3. Chuỗi giá trị một công cụ cho phép doanh nghiệp xác định các nguồn tạo ra lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trong một lĩnh vực kinh doanh nhất định.
Đúng. Chuỗi giá trị sẽ giúp doanh nghiệp nhìn mỗi hoạt động và mối liên kết giữa mỗi hoạt
động dưới góc độ tạo ra giá trị và tạo ra chi phí. Từ đó cho phép ta thấy được những điểm
mạnh, điểm yếu mang tính cạnh tranh chiến lược của doanh nghiệp.
4. Chiến lược hợp nhất (liên kết) theo chiều dọc thường được vận dụng khi ngành kinh
doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng nhanh và nhu cầu thị trường khá ổn định.
ĐÚNG. Chiến lược liên kết theo chiều dọc nghĩa công ty tự sản xuất cung ứng các
yếu tố đầu vào cho chính mình (hợp nhất ngược chiều) hoặc tự giải quyết khâu tiêu thụ của
chính mình (hợp nhất xuôi chiều). Một công ty theo đuổi chiến lược liên kết dọc thường
xuất phát từ mong muốn tăng cường vị thế cạnh tranh của hoạt động kinh doanh cốt lõi.
(Lý do để DN theo đuổi CL liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các
ĐTCT mới, thúc đẩy đầu vào các TS chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị
phần, chủ động hơn trong kinh doanh). Chiến lược này có hiệu quả khi ngành tăng trưởng
lOMoARcPSD| 61401654
hoặc triển vọng tăng trưởng ràng. CL hợp nhất thích hợp khi các hội sẵn phù
hợp với các mục tiêu và CL dài hạn mà DN theo đuổi.
5. Cạnh tranh bằng giá là một trong 3 chiến lược cạnh tranh cơ bản của Porter
ĐÚNG. 3 chiến lược cạnh tranh bản của Porter: Chiến lược chi phí thấp, chiến lược
khác biệt hóa, chiến lược tập trung. Mục đích các DN theo đuổi CL chi phí thấp hoạt
động tốt hơn hay có lợi thế hơn các ĐTCT bằng việc làm mọi thứ để có thể sản xuất ng
hóa dịch vụ ở chi phí thấp hơn ĐTCT. Việc sd chiến lược này tạo ra 2 lợi thế cho DN: Thứ
nhất, DN có thể đặt mức giá thấp hơn các ĐTCT mà vẫn thu đc lợi nhuận bằng ĐTCT. Thứ
2 có sức mạnh với nhà cung ứng cũng như tạo được hàng rào gia nhập.
6. Chiến lược sáp nhập và thôn tính ngang nhằm tăng thị phần và kiểm soát ngành
ĐÚNG. Chiến lược hội nhập theo chiều ngang là chiến lược nhằm sở hữu (một phần hoặc
toàn bộ), hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà cung cấp, nhà phân phối hoặc đối
thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này cho phép gia tăng lợi thế kinh tế, tăng thị phần
và kiểm soát ngành.
7. Các đối tượng hữu quan (bao gồm cả đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp)
những đòi hỏi đồng thuận đối với doanh nghiệp. Do đó, nhóm đối tượng này không ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
SAI. Mục tiêu của các đối tượng hữu quan: Chủ sở hữu: tối đa hóa lợi nhuận, Công nhân
viên: lương, phúc lợi, sự an toàn,.. Khách hàng: giá bán, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi
kèm , hội: vấn đề về môi trường, văn hóa cộng đồng,.. Các yếu tố n trong bên
ngoài quan hệ tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động của doanh
nghiệp. Nó tác động thuận lợi, bất lợi cho doanh nghiệp. Mục tiêu của các đối tượng khác
nhau nên những đòi hỏi cho DN khác nhau. Các đối tượng hữu quan thể buộc DN
không thể chọn các CL theo mong muốn, mà phải chọn chiến lược dung hòa và giải quyết
các mâu thuẫn đặt ra. Vì vậy, để quản trị chiến lược tốt, doanh nghiệp cần thường xuyên
nghiên cứu những yếu tố từ môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp để đánh giá,
điều chỉnh chiến lược cho phù hợp.
8. Chiến lược hợp nhất (liên kết) theo chiều dọc thường được vận dụng khi ngành kinh
doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị trường có nhiều thay đổi.
SAI. Chiến lược liên kết theo chiều dọc nghĩa công ty tự sản xuất cung ứng các yếu
tố đầu vào cho chính mình (hợp nhất ngược chiều) hoặc tự giải quyết khâu tiêu thụ của
chính mình (hợp nhất xuôi chiều). Một công ty theo đuổi chiến lược liên kết dọc thường
xuất phát từ mong muốn tăng cường vị thế cạnh tranh của hoạt động kinh doanh cốt lõi.
(Lý do để DN theo đuổi CL liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các
ĐTCT mới, thúc đẩy đầu vào các TS chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị
phần, chủ động hơn trong kinh doanh). Chiến lược này có hiệu quả khi ngành tăng trưởng
hoặc triển vọng tăng trưởng ràng. CL hợp nhất thích hợp khi các hội sẵn phù
hợp với các mục tiêu CL dài hạn DN theo đuổi. Khi ngành kinh doanh hiện tại
tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị trường nhiều thay đổi thì chiến lược đa
dạng hóa sẽ được vận dụng.
lOMoARcPSD| 61401654
16. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm được áp dụng khi doanh nghiệp có tiềm lực rất mạnh
SAI: Đa dạng hóa Đồng tâm còn được gọi đa dạng hóa liên quan, bổ sung các sản
phẩm dịch vụ mới có liên quan. Chìa khóa để thực hiện đa dạng hóa đồng tâm là tận dụng
các ưu thế nội bộ chủ yếu của công ty: KH-CN hiện có, thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện
tại,.. CLy đòi hỏi sự hợp tác hay tác động cộng hưởng trong việc sử dụng các nguồn lực.
vậy không nhất thiết u cầu doanh nghiệp phải tiềm lực mạnh. Các trường hợp sử
dụng sau đây sẽ cho thấy doanh nghiệp vẫn có thể áp dụng đa dạng hóa Đồng tâm khi tiềm
lực không phải là quá mạnh: cạnh tranh trong ngành không phát triển hay chậm phát triển.
chẳng hạn như sản phẩm nh mặn của AFC của Kinh Đô, đầu tiên chỉ một loại sản
phẩm bánh mặn, sau đó thấy tốc độ tiêu thụ tốt và cạnh tranh không mạnh đã phát triển ra
rất nhiều các sản phẩm cùng loại. đây chính đa dạng hóa đồng tâm. khi bổ sung sản phẩm
dịch vụ mới liên quan đến các sản phẩm đang kinh doanh sẽ nâng cao được doanh số
bán của sản phẩm hiện tại, khi sản phẩm dịch vụ mới được bán với giá cạnh tranh hơn, khi
sản phẩm mới thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu của doanh nghiệp, khi sản
phẩm dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp đang trong giai đoạn suy thoái. dụ: các sản
phẩm điện thoại di động, liên tục các sản phẩm mới ra đời với nhiều ứng dụng và hợp thời
trang hơn sản phẩm , khi doanh nghiệp có đội ngũ quản trị mạnh. dụ: với sản phẩm
Suft của Unilever: đây là một phần chiến lược đa dạng hóa của Unilever. sản phẩm này
tăng hình ảnh về sản phẩm chất lượng đối với Omo sản phẩm bột giặt chủ đạo của
Unilever. từ đấy slàm tăng doanh thu cho sản phẩm bột giặt Omo. mặt khác, hướng
tới đối tượng những người thu nhập trung bình thấp, vừa làm tăng lợi nhuận vừa
có thể cân bằng sự lên xuống của doanh thu do ảnh hưởng giá cả của người tiêu dùng
17. Chiến lược khác biệt hóa là một tập hợp các hoạt động được thực hiện để sản xuất ra sản
phẩm và dịch vụ với những nét đặc trưng riêng được khách hàng chấp nhận ở mức giá thấp
nhất so với đối thủ canh tranh
SAI: mục đích của chiến lược khác biệt hóa để đạt được lợi thế cạnh tranh bằng sản
phẩm, dịch vụ được người tiêu dùng nhận thức độc đáo nhất theo nhận xét của họ,
khả năng của 1 công ty khác biệt hóa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
theo cách các đối thủ không thể có, nghĩa nó thể đặt giá cao hơn giá cao hơn
đáng kể so với mức trung bình cạnh tranh, để thực hiện chiến lược này doanh nghiệp phải
đầu tư nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,... nên không thể đặt ra mức
giá thấp so với đối thủ cạnh tranh được
18. Chiến lược kinh doanh xét về bản chất cũng là chính sách kinh doanh
SAI: Chiến lược kinh doanh phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh
vực hoạt động khả năng khai thác gồm: xác định mục tiểu, đưa ra phương trình nh
động tổng quát, lựa chọn phương án hành động triển khai phân bố các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu. Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp quan điểm, phương hướng
cách thức chung để ra quyết định trong tổ chức. chính sách là loại kế hoạch theo nghĩa nó
những quy định chung để hướng dẫn hay khai thông cách nghĩ hành động khi ra quyết
định. Như vậy, về mặt bản chất là khác nhau
lOMoARcPSD| 61401654
19. Công tác hoạch định vẫn ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong chế thị
trường
ĐÚNG:Trong cơ chế thị trường, khi mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau khốc liệt thì
công tác hoạch định chiến lược càng ngày trở nên quan trọng hơn. Với những chính sách
phù hợp, hiệu quả sẽ là một lợi thế cho doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh.
20. Chiến lược nên được điều chỉnh cho phù hợp với cấu tổ chức của doanh nghiệp
như vậy quá trình thực thi chiến lược mới hiệu quả tập trung chủ yếu nhằm cải thiện
những sản phẩm/ thị trường hiện có mà không làm thay đổi các yếu tố nào.
Chiến lược tăng trưởng tập trung có thể được thực hiện bằng những phương thức sau: Tập
trung khai thác thị trường bằng việc tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện đang sản xuất
tiêu thụ tại thị trường cũ.
Mở rộng thị trường bằng cách thâm nhập vào những thị trường mới với những sản phẩm
hiện doanh nghiệp đang sản xuất.
25. Chiến lược tăng trưởng tập trung cl dn đạt được sự tăng trưởng trên sở tập
trung sản xuất những sp mà dn đang sx và tiêu thụ trên thị trường hiện tại
SAI.Chiến lược tăng trưởng tập trung là chiến ợc tăng trưởng trên sở tập trung vào
những điểm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời chiến lược cụ thể nào đó. Chiến lược
tăng trưởng tập trung chủ yếu nhằm cải thiện những sản phẩm/ thị trường hiện không
làm thay đổi các yếu tố nào. Chiến lược tăng trưởng tập trung có thể được thực hiện bằng
những phương thức sau:
- Tập trung khai thác thị trường bằng việc tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện
đangsản xuất tiêu thụ tại thị trường cũ.
- Mở rộng thị trường bằng cách thâm nhập vào những thị trường mới với những sản
phẩmhiện doanh nghiệp đang sản xuất.
26. Chiến lược chi phối bằng chi phísử dụng lợi thế về chi phí sx và bằng mọi cách cạnh
tranh về giá
ĐÚNG. chi phí thấp hơn nên DN thể đặt giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh của
mình mà vẫn thu được lợi nhuận bằng các đối thủ. Nếu cạnh tranh trong ngành tăng và các
công ty bắt đầu cạnh tranh bằng giữ thì người dẫn đầu về chi phí scó khả năng đứng vững
trong cạnh tranh tốt hơn các công ty khác vì chi phí thấp hơn của mình.
27. Chiến lược đa dạng hóa thường được vận dụng khi dn mới thành lập ngành kinh doanh
hiện tại có tốc độ tăng trưởng cao
SAI Khi ngành kinh doanh hiện tại tốc độ tăng trưởng chậm lại nhu cầu của thị trường
nhiều thay đổi thì chiến lược đa dạng hóa sẽ được vận dụng. Khi ngành tăng trưởng
nhanh và có triển vọng rõ ràng DN theo đuổi chiến lược liên kết dọc: Cho phép công ty tạo
lập các rào cản với các ĐTCT mới, chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị phần
nhằm tăng cường vị thế cạnh tranh
lOMoARcPSD| 61401654
28. Cạnh tranh phi giá cả cũng là một rào cản đối thủ mới gia nhập vào ngành
ĐÚNG: Cạnh tranh phi giá cả hay cạnh tranh bằng khác biệt hóa sp là một rào cản đối thủ
mới gia nhập vào ngành. Sự khác biệt hóa sp một khi tạo nên lòng trung thành của khách
hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm của dn, đó chính là rào cản với các đối thủ mới gia nhập
vào ngành.
29. Chiến lược đại dương xanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt nhu cầu mới của thị
trường, phải tạo ra giá trị mới cho khách hàng và bán với giá thật cao.
SAI. CL đại dương xanh tạo ra giá trị mới cho khách hàng do đó hình thành nên thị
trường mới chưa cạnh tranh. Việc định giá sản phẩm linh hoạt, thường các DN sẽ định
giá cao để hưởng lợi nhuận tối đa lúc ban đầu. VD: sản phẩm iphone của Apple sản phẩm
cảm ứng đầu tiên việc định giá cao vẫn được tiến hành đến tận bây giờ. Giá bán thật cao
sai, DN phải nắm bắt nhu cầu mới chưa chính xác, DN thtạo ra 1 nhu cầu hoàn toàn
mới mà khách hàng chưa có.
30. Chiến lược đại dương xanh dần dần cũng bị nhuộm đỏ bởi sự cạnh tranh của các DN đi
sau.
ĐÚNG. Với khả năng mới về nguồn lực, công nghệ, phát minh sáng chế thì các DN tạo ra
đại dương xanh với luật chơi mới sẽ tạo đk cho các DN khác học hỏi cách chơi tham
gia vào thị trường, Khi họ tham gia vào thị trường thì cạnh tranh sẽ xảy ra.
31. Đại dương xanh chỉ tồn tại khi giá trị bạn tạo ra được khách hàng chấp nhận.
ĐÚNG.Đại dương xanh theo đuổi cả chiến lược khác biệt hóa chi phí thấp trong việc
nắm bắt nhu cầu mới nên chỉ tồn tại khi được khách hàng chấp nhận.
32. Khi doanh nghiệp tạo ra một đại dương xanh với những luật chơi mới thì ngay lập tức
các đối thủ cạnh tranh stham gia vào thị trường thiết lập nên thị trường cạnh tranh
mới.
SAI. Chiến lược đại dương xanh tạo ra giá trị mới cho khách hàng, hình thành nên một thị
trường hoàn toàn mới. Việc đó thực hiện được do DN tạo ra được sản phẩm hoàn toàn khác
biệt, do đó không dễ dàng bắt chước ngay, không bị các đối thủ nhảy vào ngành mới. Thời
gian thị trường thích ứng cũng thời gian đối thủ tiềm ẩn nghiên cứu và gia nhập thị
trường. Do đó, các đối thủ sẽ không thể tham gia vào thị trường ngay lập tức.
33. Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp cần chú
trọng quan tâm phát triển năng lực đặc biệt trong lĩnh vực marketing.
SAI -CL cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp DN tìm cách giảm thiểu chi phí sản
xuất nhưng bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, tính năng ở mức độ chấp
nhận được, nghĩa là hấp dẫn khách hàng bằng giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Việc tăng
cường các hoạt động trong lĩnh vực marketing như: quảng bá và khuếch trương sản phẩm
chỉ thích hợp với chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và sẽ tiêu tốn nhiều chi phí.
lOMoARcPSD| 61401654
Phát triển năng lực đặc biệt trong lĩnh vực marketing chỉ cần thiết với DN theo đuổi chiến
lược cạnh tranh khác biệt hóa sản phẩm.
34. Doanh nghiệp cung cấp cho thị trường những sản phẩm giá rẻ nhất, thực hiện
theo đuổi chiến lược cạnh tranh dẫn đầu về chi phí.
SAI:Doanh nghiệp cung cấp cho thị trường sản phẩm có giá rẻ nhất có thể có 2 khả năng:
-Áp dụng chiến lược cạnh tranh dẫn đầu về chi phí: doanh nghiệp giảm chi phí xuống mức
tối đa và bán ra sản phẩm có giá rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp mới thâm nhập vào thị trường khả năng áp dụng chiến lược thâm nhập
thị trường, kích thích tăng mức mua của người tiêu dùng => chưa chắc đã chiến lược
cạnh tranh dẫn đầu về chi phí. Trưởng trong ngành sản xuất hiện tại với những sản phẩm,
thị trường hiện tại... Có 3 loại đa dạng hóa: đa dạng hóa ngang, đồng tâm, kết khối
41. DN thường lựa chọn cl trọng tâm hóa khi có tiềm lực mạnh.
SAI:Với một doanh nghiệp tiềm lực mạnh họ thường xu hướng mở rộng phạm vi
hoạt động, đầu o nghiên cứu phát triển sp, hay chính theo đuổi chiến lược khác biệt
hóa phục vụ trên nhiều đoạn thị trường, nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên các phân khúc thị
trường. Mục tiêu của CL trọng tâm hóa tập trung đáp ứng nhu cầu của một nhóm hữu
hạn người tiêu dùng hoặc một đoạn thị trường nhất định. DN theo đuổi chiến lược này
thường là DN sx chuyên môn hóa, có quy mô nhỏ.
42. DN theo đuổi cl cạnh tranh khác biệt hóa sp cần chú trọng quan tâm đến hđ kiểm
soát chi phí trong dn.
SAI. DN nào cũng cần phải sự kiểm soát chi phí mức phù hợp. Nhưng với DN theo
đuổi chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa sp thì thường chú trọng đầu tư nghiên cứu những
sản phẩn độc đáo, mới lạ, chất lượng và thích nghi với khách hàng. Chi phí có thể cao hơn
nhưng thỏa mãn niềm tin, vọng của khách hang về chất lượng sp thì dn thể đặt giá
bán cao và thu về lợi nhuận lớn.
43. Để xây dựng thành công lợi thế cạnh tranh, chiến lược công ty phải cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm có chi phí thấp nhất.
Sai. Để xây dựng thành công lợi thế cạnh tranh, chiến lược công ty phải cung cấp cho khách
hàng giá trị thật sự, gây ảnh hưởng để họ phải chọn sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng. doanh nghiệp phải
đầu tư nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,... nên không thể chi phí
thấp được. Khi sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của ng tiêu dùng theo cách mà các đối
thủ không thể có thì DN thể đặt giá cao hơn - giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình
cạnh tranh.
44. Để tăng cường thế chủ động trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm,
doanh nghiệp thường thực hiện liên kết dọc về phía trước.
ĐÚNG: Sự liên kết theo chiều dọc về phía trước (xuôi chiều) có nghĩa một doanh nghiệp
tự giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có những kênh phân phối nhằm đưa
sản phẩm đến trực tiếp với người tiêu dùng. Tạo thế chủ động trong cung cấp hàng hóa ra
thị trường, tránh nguy cơ áp lực từ phía nhà cung cấp.
lOMoARcPSD| 61401654
45. Đối thủ mới xuất hiện sẽ trở thành nguy cơ đe dọa đến sự phát triển của các doanh
nghiệp trong ngành.
ĐÚNG. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng
một ngành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập
ngành. Đây đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại thế nên các doanh nghiệp hiện tại cố
gắng ngăn cản các đối thủ cạnh tranh gia nhập ngành bởi càng nhiều doanh nghiệp
mặt thỉ cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường lợi nhuận chia sẻ, vị trí của doanh
nghiệp sẽ thay đổi.
46. Giai đoạn hoạch định chiến lược và giai đoạn thực hiện chiến lược có nhiều điểm khác
nhau.
ĐÚNG đoạn hoạch định chiến lược: đề ra các công việc cần thực hiện của công ty: (1)
Chức năng, nhiệm vụ; (2) Đánh giá môi trường bên ngoài; (3) Đánh giá môi trường nội bộ;
(4) Phân tích lựa chọn chiến lược Giai đoạn thực hiện chiến lược: Biến những chiến
lược được hoạch định thành mục tiêu cụ th(quá trình hành động cụ thể): (1) Thiết lập các
mục tiêu thường niên, các chính sách cho các bộ phận; (2) Phân bổ nguồn lực K.
47. Khách hàng không có khả năng gây sức ép đối với doanh nghiệp.
SAI:Khách hàng là một trong 5 lực lượng cạnh tranh, là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả
của người mua. người mua thể được xem như một sự đe dọa cạnh tranh khi buộc
doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn.
48. Kiểm tra, đánh giá chiến lược luôn được thực hiện sau cùng trong toàn bộ quá trình
quản trị chiến lược.
SAI:Kiểm tra, đánh giá cl là quá trình xem xét các hoạt động nhằm làm cho các hoạt động
kết quả tốt hơn, đồng thời giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc để có biện pháp khắc
phục, bảo đảm cho các hoạt động thực hiện đúng hướng. như vậy, việc kiểm tra, đánh giá
cl phải được thực hiện song song với quá trình quản trị cl
75. Môi trường ngành có ảnh hưởng gián tiếp tới các doanh nghiệp.
Sai.
76. Một trong những thách thức của việc thực hiện chiến lược khác biệt hóa là sự bắt
chước của đối thủ cạnh tranh.
Đúng. Sự bắt chước của đối thủ thu hẹp sự khác biệt sản phẩm, sản phẩm do đối thủ sản
xuất thể chi phí thấp hơn do không phải tiến hành nghiên cứu... dẫn tới DN không
thể đặt giá cao hơn ĐTCT. Khi việc khác biệt hóa bắt nguồn từ thiết kế mẫu mã hoặc các
đặc điểm vật lý thì đây là một thách thức lớn.
77. Một trong những rào cản gia nhập của đối thủ cạnh tranh mới đó là các doanh nghiệp
hiện đang tồn tai phải tìm cách giảm tối đa chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
Đúng. Mục tiêu của DN tìm cách giảm tối đa chi phí cho một đơn vị sản phẩm hoạt động
tốt hơn (có lợi thế hơn) các đối thủ cạnh tranh bằng việc làm mọi thứ để thể sx hàng
hóa, dịch vụ chi phí thấp hơn các đối thủ. Thực hiện được điều này doanh nghiệp sẽ được
lOMoARcPSD| 61401654
bảo vệ khỏi các ĐTCT tiềm ẩn bằng lợi thế chi phí. Một trong những rào cản gia nhập
ngành của đối thủ cạnh tranh mới là: Những ưu thế tuyệt đối về chi phí, khác biệt hóa sản
phẩm, kênh phân phối, các yêu cầu về vốn, chính sách của chính phủ,... Những ĐTCT mới
gia nhập ngành chưa có nhiều kinh nghiệm, không tận dụng được lợi thế về quy mô để hạ
thấp chi phí do vậy sẽ tạo ra rào cản gia nhập ngành.
58. Một công ty sản xuất xe máy áp dụng chiến lược tăng trưởng liên kết dọc về phía trước
bằng cách xây dựng mới hoặc mua lại các cơ sở bảo dưỡng và bảo hành xe máy.
ĐÚNG:Chiến lược liên kết dọc về phía trước là chiến lược nhằm sở hữu hoặc gia tăng khả
năng kiểm soát đối với nhà phân phối hoặc người bán lẻ. Chiến lược này đặc biệt phù hợp
trong trường hợp nhà phân phối hiện tại có chi phí cao, không đáng tin cậy hoặc không đáp
ứ ng được nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phân phối hàng hóa, dịch vụ. Công ty sản
xuất xe máy mua lại các cơ sở bảo dưỡng bảo hành xe máy là đang thực hiện chiến lược
liên kết về phía trước vì hành động này DN có thể kiểm soát được nhà phân phối cho DN.
Chiến lược liên kết dọc vphía sau chiến lược nhằm sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm
soát đối với nhà cung cấp. Chiến lược hội nhập về phía sau đặc biệt thích hợp trong trường
hợp nhà cung cấp hiện tại của doanh nghiệp mức giá cao, không đáng tin cậy hoặc không
đáp ứng được các yêu cầu nhất định.
59. Mọi biến động của các yếu tố trong môi trường kinh doanh đều buộc doanh nghiệp
phải điều chỉnh chiến lược.
SAI: Quá trình điều chỉnh chiến lược quá trình tiếp theo của quá trình đánh giá chiến
lược. Nếu sau quá trình đánh giá mà biến động của các yếu tố trong môi trường kinh doanh
tác động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mới cần điều chỉnh
chiến lược.
60. Môi trường KH-CN chỉ tạo ra cơ hội, nguy cơ đối với các doanh nghiệp quy mô lớn.
SAI: Môi trường KH-CN ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp, kể cả DN vừa và nhỏ. Sthay
đổi của công nghệ ảnh hưởng tới chu sống của sản phẩm/dịch vụ. Ảnh hưởng tới các
phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu, thái độ ứng xử của người lao động. Vì vậy các nhà
chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi cùng những đầu tư cho tiến bộ công
nghệ.
61. Ma trận McKinsey sử dụng thị phần tương đối để xác định vị thế chiến lược của doanh
nghiệp.
SAI: Ma trận sử dụng 2 tiêu chí: sức hấp dẫn của thị trường và vị thế cạnh tranh... Kẻ hình
6. trang 158
62. Ma trận EFE giúp dn đánh giá khách quan những hội, nguy trong quá trình xây
dựng cl kinh doanh.
Đúng. Ma trận EFE một thuật phân ch mang tính định lượng, thường dựa trên kết
quả phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp (môi trường
mô và môi trường vi mô). Từ đây ta có thể đưa ra những kết luận khách quan về những cơ
hội, những thách thức trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
lOMoARcPSD| 61401654
63. Nếu một loại đầu vào nào đó nhiều nhà cung ứng doanh nghiệp không phải chịu
chi phí đáng kể do thay đổi nhà cung ứng thì doanh nghiệp sẽ lợi thế đưa ra các điều
kiện trong hợp đồng mua yếu tố đầu vào.
Đúng. Nếu một loại đầu vào nào đó mà có nhiều nhà cung ứng thì chứng tỏ DN nhiều
sự lựa chọn nhà cung ứng, DN sẽ tránh được sức ép do độc quyền, giảm áp lực đe dọa từ
nhà cung cấp. Chi phí thay đổi nhà cung ứng khi không hài lòng với dịch vụ của họ không
đáng kể vì vậy DN có thể tạo áp lực cho nhà cung cấp, đưa ra các điều kiện hợp đồng mua
yếu tố đầu vào thuận lợi cho mình. Thứ hai đối với các nhà cung cấp: các nhà cung ứng
phải cạnh tranh với nhau để bán được sản phẩm nên họ sẽ nhượng bộ nhằm không làm mất
khách hàng của mình
64. Nội dung cơ bản của bản tuyên ngôn sứ mệnh là các mục tiêu tài chính.
Sai. Bản tuyên ngôn sứ mệnh gồm có: Nhiệm vụ: Lý do tồn tại và mục đích hoạt động của
doanh nghiệp, mục tiêu chiến lược: Mong muốn của doanh nghiệp trong tương lai, triết lý
kinh doanh: Giá trị niềm tin, quan điểm, tưởng chủ đạo. Tùy vào lĩnh vực kinh doanh
c doanh nghiệp đặt mục tiêu chiến lược khác nhau, không phải doanh nghiệp nào
cũng đặt mục tiêu tài chính.
65. Nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp cần được xác định không quá rộng, quá xa vời
với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
ĐÚNG: Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp thực chất là xác định nhiệm vụ kinh doanh.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp thể hiện qua sản phẩm, dịch vụ, thị trường cũng thể
công nghệ chế biến. Việc xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp phải đảm bảo yếu tố: xác
định nghiệm vụ của doanh nghiệp không được quá rộng chung chung. Nếu nhiệm vụ
xác định quá rộng có thlàm mất đi hình ảnh của doanh nghiệp công chúng khó nhận
biệt doanh nghiệp. Trái lại, nhiệm vụ cũng không nên xác định quá hẹp, điều đó có thể đưa
doanh nghiệp vào ngõ cụt cho sự phát triển trong tương lai.
66. Ngành tốc độ tăng trưởng cao thì chắc chắn hấp dẫn nên đầu vào ngành đó
ngay
SAI: Ngành tốc độ tăng trưởng cao chưa chắc đã hấp dẫn khi có: Những rào cản ra
nhập lớn (các doanh nghiệp trong ngành đã có ưu thế tuyệt đối về chi phí, sự trung thành
của khách hàng, kinh tế theo quy mô, kênh phân phối bị bao phủ bởi các doanh nghiệp hiện
tại, sự cạnh tranh trong ngành lớn, phản ứng đáp lại của các doanh nghiệp trong ngành với
đối thủ mạnh mẽ (căn cứ vào quá khứ, hiện tại để dự báo...) Những rào cản rút lui lớn...
cũng khiến cho cạnh tranh trở nên mạnh mẽ, doanh nghiệp cần xem xét cả khi chuẩn bị ra
nhập
67. Nhược điểm của ma trận BCG khi phân tích danh mục vốn đầu tư là không quan tâm tới
khả năng chia sẻ nguồn lực giữa các SBU
SAI:Ma trận BCG cho phép kiểm tra xem liệu các dòng vốn phát sinh từ một số hoạt động
bù đắp được nhu cầu kiểm tra xem các hoạt động mới thay thế được các hoạt động
suy thoái hay không. Phân đoạn thị trường: liên quan đến một lĩnh vực kinh doanh của
công ty, hướng tới việc phân chia khách hàng thành các nhóm cùng chung đặc điểm
lOMoARcPSD| 61401654
như: chung các nhu cầu, sở thích tập quán tập tính mua hàng. Cho phép thiết lập
marketing mix, tích hợp các sản phẩm. Thay đổi ở ngắn hạn và trung hạn
74. Phân tích và phán đoán chiến lược với môi trường bên ngoài có mục tiêu chính là để tìm
ra các cơ hội trong kinh doanh đề từ đó nắm bắt lấy cơ hội cho doanh nghiệp.
ĐÚNG:Đây là mục tiêu hết sức quan trọng khi phân tích và phán đoán chiến lược với môi
trường ngoài. Phân tích môi trường bên ngoài để m ra hội. Bên cạnh việc tìm ra các
hội trong kinh doanh thì còn 1 mục tiêu hết sức quan trọng đó việc nhận diện ra
các thách thức với doanh nghiệp trong thời gian tới (ma trận SWOT)
75. Sức ép cạnh tranh của sản phẩm ổn áp đối với các hãng sản xuất máy tính xách tay là
ví dụ về sức ép cạnh tranh của sản phẩm thay thế.
SAI. Sản phẩm thay thế sản phẩm khác thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu
dùng. Sản phẩm thay thế cho máy tính xách tay smartphone, máy tính bảng,... phục vụ
cho nhu cầu thông tin, giải trí, video,..ản phẩm ổn áp là sản phẩm cung cấp cho ngành điện
gia dụng, phục vụ nhu cầu về việc sử dụng điện.
76. Sản phẩm của doanh nghiệp được bán với giá thấp, chứng tỏ doanh nghiệp đang áp
dụng chiến lược dẫn đầu về chi phí.
SAI. Mục tiêu của chiến lược dẫn đầu về chi phí là hoạt động tốt hơn các ĐTCT bằng việc
làm mọi thứ để có thể sản xuất hàng hóa dịch vụ ở chi phí thấp hơn các đối thủ. Tuy nhiên,
bán sản phẩm với giá thấp lại không chứng tỏ được DN đang áp dụng CL dẫn đầu về chi
phí. Khi cạnh tranh bằng giá cả DN có thể sử dụng 2 cách: kinh doanh với chi phí thấp
hoặc bán sản phẩm với mức giá hạ (mức giá thấp). Nếu DN tập trung o một nhóm hữu
hạn người tiêu dùng hoặc đoạn thị trường nhất định với CL dẫn đầu về chi phí, n sản
phẩm với giá thấp thì DN đang theo đuổi chiến lược trọng tâm hóa.
77. Sản phẩm thuộc ô “dấu hỏi” trong ma trận BCG là sản phẩm mà doanh nghiệp cần phải
tập trung đầu tư phát triển trong mọi tình huống
SAI:Các sản phẩm ô “dấu hỏi” được đặc trưng bởi tốc độ tăng trưởng thị trường cao
nhưng thị phần nhỏ, triển vọng phát triển nhưng cũng không ít rủi ro, được xem giống
như người đại diện tương lai của doanh nghiệp. vị trí của nó không cho phép tạo nên nhiều
nguồn lực mà ngược lại đòi hỏi nguồn tài chính bổ sung. Cho nên phải tùy tình huống mà
có những cân nhắc đầu tư phù hợp.
78. Rào cản bắt chước một trong những căn cứ để lựa chọn chiến lược đổi mới trong giai
đoạn đầu chu kì sống của sản phẩm.
ĐÚNG Rào cản sự bắt chước giúp công ty đổi mới có thời gian để tạo lập lợi thế cạnh tranh
và xây dựng nhiều rào cản bền vững hơn trong thị trường mới được phát triển. Khi rào cản
sự bắt chước càng lớn các đối thủ càng tốn thời gian để bắt chước sự đổi mới. Lựa chọn
chiến lược đổi mới trong giai đoạn đầu chu sống của sản phẩm giúp doanh nghiệp giữ
vững được vị thế cạnh tranh, dẫn đầu về sản phẩm, tiêu thụ được số lượng hàng hóa lớn,
lợi nhuận cao. Chu sống của sản phẩm có 4 giai đoạn: giai đoạn triển khai, giai đoạn
phát triển, giai đoạn chín muồi, giai đoạn suy thoái. +Giai đoạn triển khai: Ít khách hàng
và sản lượng bán thấp, lãi thấp hoặc có thể lỗ, ít hoặc k có đối thủ cạnh tranh => xâm nhập
lOMoARcPSD| 61401654
nhanh hay chậm +Giai đoạn phát triển: sản lượng bán tăng nhanh, cạnh tranh trên thị trường
tăng, lãi cao => cái tiến sản phẩm, xâm nhập các khúc thị trường mới, kênh phân phối
mới,.. +Giai đoạn chín muồi: Cạnh tranh rất mạnh, xuất hiện nhiều sản phẩm tương tự, sản
lượng bán ổn định => chiến lược đổi mới để lấy lại nhịp độ tăng mức tiêu thụ +Giai đoạn
suy thoái: CL tiếp tục duy trì, tập trung hay loại bỏ những sản phẩm yếu kém,...
79. Rào cản rút lui và rào cản gia nhập ảnh hưởng lớn đến cường độ cạnh tranh trong ngành
ĐÚNG:Những o cản gia nhập ngành: những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một
ngành khó khăn và tốn kém hơn: kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại: hệ thống phân phối,
thương hiệu, hệ thống khách hàng... các nguồn lực đặc thù: nguyên vật liệu đầu vào (bị
kiểm soát), bằng cấp, phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ... Các
rào cản rút lui: giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui các yếu tố khiến
cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn: Rào cản về công nghệ, vốn
đầu tư, những ràng buộc với người lao động, ràng buộc với chính phủ, chiến lược, kế
hoạch,..Như vậy để gia nhập hay rút lui khỏi một ngành có rào cản lớn là một điều rất khó
khăn, các doanh nghiệp buộc phải cạnh tranh với nhau để tìm chỗ đứng cho riêng minh.
80. Trong một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, mục đích bản nhất của chiến lược
cấp toàn doanh nghiệp là cải thiện vị thế cạnh tranh của các sản phẩm trong những kết hợp
sản phẩm - thị trường nhất định.
ĐÚNG. Mục đích cơ bản nhất của CL cấp DN là lựa chọn các hoạt động kinh doanh mang lại
lợi ích cho chủ sở hữu. Cặp sản phẩm-thị trường là một tập hợp thống nhất các hàng hóa dịch
vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trên 1 thị trường riêng biệt. DN thể phát triển sản phẩm này
hoặc dần rút vốn khỏi một thị trường nào đó nếu nằm trong một chu suy thoái của sản
phẩm.
81. Tất cả các đơn vị thành viên của doanh nghiệp đều đơn vị kinh doanh chiến lược
(SBU) của doanh nghiệp.
SAI. Một đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) hoạt động như một thực thể độc lập, tập trung
vào một thị trường mục tiêu nhưng phải báo cáo trực tiếp với trụ sở của tổ chức về tình trạng
hoạt động của nó. Tuy nhiên, không phải tất cả các đơn vị thành viên của DN đều SBU,
SBU chỉ được công nhận khi một đơn vị được cấp trạng thái SBU.
82. Trong chế thị trường, doanh nghiệp cần tìm cách thỏa mãn tất cả các nhu cầu đang
tồn tại.
SAI. Tùy vào ngành nghề kinh doanh của mình mà doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm, dịch
vụ tương ứng đáp ứng nhu cầu của một đoạn thị trường nhất định.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI QUÝ IV VÀ NĂM 2024
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2024 ước tính tăng 7,55% so với cùng kỳ năm trước,
chỉ thấp hơn quý IV các năm 2017, 2018 trong giai đoạn 2011-2024, duy trì xu hướng quý sau cao
hơn quý trước (quý I tăng 5,98%, quý II tăng 7,25%, quý III tăng 7,43%). Trong đó, khu vực nông,
lOMoARcPSD| 61401654
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,99%, đóng góp 4,86% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền
kinh tế; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 8,35%, đóng góp 44,03%; khu vực dịch vụ tăng
8,21%, đóng góp 51,11%. Về sử dụng GDP quý IV/2024, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,54% so với
cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 7,98%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 11,35%; nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 13,49%.
GDP năm 2024 ước tính tăng 7,09% so với năm trước, chỉ thấp hơn tốc độ tăng của các năm 2018,
2019 và 2022 trong giai đoạn 2011-2024. Trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,27%, đóng góp 5,37%; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 8,24%, đóng góp 45,17%; khu vực dịch vụ tăng 7,38%, đóng góp 49,46%.
Khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản năm 2024 đạt mức tăng trưởng tích cực 3,27% mặc dù chịu
ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ. Trong đó, sản lượng nhiều nông sản tăng cao, chăn nuôi phát triển
ổn định, sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng khá. Cụ thể, giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp năm
2024 tăng 2,94% so với năm trước, đóng góp 0,26 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 5,03% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng
góp 0,03 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 4,03%, đóng góp 0,10 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp xây dựng, ngành công nghiệp phục hồi tích cực tăng trưởng
mạnh mẽ so với năm 2023. Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp năm 2024 tăng 8,32% so với năm
trước, chỉ thấp hơn mức tăng 8,52% của năm 2022 trong giai đoạn 2019-2024, đóng góp 2,70 điểm
phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Trong đó, ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 9,83%, thấp hơn mức tăng các năm 2011, 2016, 2017, 2018 trong giai đoạn
2011-2024, đóng góp 2,49 điểm phần trăm. Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước
thải tăng 9,43%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm. Ngành sản xuất phân phối điện tăng 10,05%,
đóng góp 0,37 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng giảm 7,24%, làm giảm 0,21 điểm phần trăm.
Ngành xây dựng tăng 7,87%, đóng góp 0,57 điểm phần trăm.
Các hoạt động thương mại, du lịch duy trì đà tăng trưởng cao, đóng góp tích cực vào tăng trưởng
của khu vực dịch vụ. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ năm 2024 tăng 7,38% cao hơn tốc độ tăng
6,91% của năm 2023. Một số ngành dịch vụ thị trường tỷ trọng lớn, đóng góp quan trọng vào
tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như: Bán buôn và bán lẻ tăng 7,96% so với năm
trước, đóng góp 0,80 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi tăng 10,82%, đóng góp 0,68 điểm
phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng bảo hiểm tăng 7,11%, đóng góp 0,43 điểm phần
trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,76%, đóng góp 0,26 điểm phần trăm.
Về cấu nền kinh tế năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm tỷ trọng 11,86%;
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,64%; khu vực dịch vụ chiếm 42,36%; thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,14% (Cơ cấu tương ứng của năm 2024 là 11,86%; 37,58%; 42,30%;
8,26%).
Về sử dụng GDP năm 2024, tiêu dùng cuối cùng tăng 6,57% so với năm 2023; tích lũy tài sản
tăng 7,20%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 15,45%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng
16,10%.
lOMoARcPSD| 61401654
Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2024 ước đạt 11.511,9 nghìn tỷ đồng, tương đương 476,3 tỷ
USD. GDP bình quân đầu người năm 2024 theo giá hiện hành ước đạt 114 triệu đồng/người, tương
đương 4.700 USD, tăng 377 USD so với năm 2024. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm
2024 theo giá hiện hành ước đạt 221,9 triệu đồng/lao động (tương đương 9.182 USD/lao động,
tăng 726 USD so với năm 2023); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 5,88% do trình độ của
người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng, chứng chỉ năm 2024 ước đạt
28,3%, cao hơn 1,1 điểm phần trăm so với năm 2023). 2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a) Nông nghiệp
Sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản năm 2024 diễn ra trong điều kiện thời tiết diễn biến phức
tạp nhưng vẫn duy trì mức tăng trưởng tích cực, đáp ứng nhu cầu trong nước xuất khẩu. Diện
tích lúa năm 2024 ước đạt 7,13 triệu ha, tăng 12,0 nghìn ha so với năm trước; năng suất lúa ước
đạt 60,9 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha; sản lượng lúa đạt 43,46 triệu tấn, giảm 33,6 nghìn tấn. Sản lượng
lương thực hạt năm 2024 đạt 47,87 triệu tấn, giảm 65,0 nghìn tấn so với năm 2024, trong đó
sản lượng ngô đạt 4,4 triệu tấn, giảm 31,4 nghìn tấn.
Lúa đông xuân: Diện tích gieo trồng lúa đông xuân năm 2024 đạt 2,95 triệu ha, tăng 1,5
nghìn ha so với năm 2023; năng suất lúa đạt 68,8 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha, sản lượng đạt 20,33 triệu
tấn, tăng 145,0 nghìn tấn.
Lúa hè thu: Diện tích gieo trồng lúa hè thu năm 2024 đạt 1,91 triệu ha, giảm 3,6 nghìn ha
so với năm 2023; năng suất đạt 58,4 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; sản lượng đạt 11,16 triệu tấn, tăng 139,1
nghìn tấn.
Lúa thu đông: Diện tích gieo trồng lúa thu đông năm nay đạt 717,9 nghìn ha, tăng 10,2
nghìn ha so với vụ thu đông 2023; năng suất đạt 57,9 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; sản lượng đạt 4,16 triệu
tấn, tăng 118,5 nghìn tấn.
Lúa mùa: Vụ mùa năm nay cả nước gieo cấy được 1,55 triệu ha lúa mùa, tăng 3,9 nghìn ha
so với vụ mùa năm 2023; năng suất lúa ước đạt 50,4 tạ/ha, giảm 2,9 tạ/ha; sản lượng đạt 7,81 triệu
tấn, giảm 436,4 nghìn tấn.
Cây hằng năm: Diện tích gieo trồng môt cây hoa màu như ngô, khoai lang, lạc, đâu
tương
giảm so với năm trước do hiệu quả kinh tế không cao, nông dân thu hẹp sản xuất để tập
trung vào trồng rau hoăc chuyển sang t ồng cây ăn quả hoặc cây làm thức ăn chăn nuôi, thực hiện
kinh tế nông nghiệp tuần hoàn.
Cây lâu năm: Năm 2024, diện tích trồng cây lâu năm đạt 3.815,5 nghìn ha, tăng 1,2% so
với năm trước, trong đó: Nhóm cây công nghiệp đạt 2.172,6 nghìn ha, tăng 0,1%; nhóm cây ăn
quả đạt 1.302,8 nghìn ha, tăng 2,6%.
Chăn nuôi Chăn nuôi trâu, bò có xu hướng giảm, gia cầm phát triển ổn định, dịch bệnh cơ
bảnđược kiểm soát.
lOMoARcPSD| 61401654
b) Lâm nghiệp
Trong quý IV/2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 103,3 nghìn ha, tăng 0,4% so với
cùng kỳ năm trước; diện ch rừng bị thiệt hại 172,8 ha, tăng 24,7%. Tính chung năm 2024, diện
tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 301,3 nghìn ha, tăng 1,7% so với năm trước; diện tích rừng
bị thiệt hại là 1.627,3 ha, giảm 5,5%.
c) Thủy sản
Sản lượng thủy sản quý IV/2024 ước đạt 2.524,5 nghìn tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 9.547,0 nghìn tấn, tăng 2,5% so với năm trước,
trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 5.721,6 nghìn tấn, tăng 4,0%; sản lượng thủy sản
khai thác ước đạt 3.825,4 nghìn tấn, tăng 0,3%.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2024 ước tăng 8,4% so với năm trước (năm 2023
tăng 1,3%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6% (năm 2023 tăng 1,5%), đóng góp 8,4
điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,5%, đóng góp 0,8
điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,7%,
đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 6,5%, làm giảm 1,0 điểm phần trăm trong
mức tăng chung.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2024 giảm 5,1% so với
tháng trước tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,3% so với năm 2023 (năm trước tăng 1,6%).
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/12/2024
tăng 10,0% so với cùng thời điểm tháng trước tăng 10,6% so với cùng thời điểm năm trước
(cùng thời điểm năm trước tăng 19,8%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân năm
2024 là 77,1% (năm 2023 là 88,0%).
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/12/2024
tăng 0,8% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 3,2% so với cùng thời điểm năm trước.
4. Hoạt động của doanh nghiệp
a) Tình hình đăng ký doanh nghiệp
[6]
Trong tháng Mười Hai, cả nước gần 10,0 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, giảm
10,4%so với tháng trước giảm 12,6% so với cùng kỳ năm trước; hơn 8,8 nghìn doanh nghiệp
quay trở lại hoạt động, tăng 14,8% tăng 38,3%; 4.187 doanh nghiệp đăng tạm ngừng kinh
doanh có thời hạn, giảm 1,3% và tăng 10,1%; 19.886 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ
tục giải thể, tăng 163,4% và tăng 128,9%; 2.345 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 22,8%
và tăng 21,2%.
lOMoARcPSD| 61401654
Tính chung trong năm 2024, cả nước có hơn 233,4 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập
mớivà quay trở lại hoạt động, tăng 7,1% so với năm trước; bình quân một tháng có gần 19,5 nghìn
doanh nghiệp thành lập mới quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường
197,9 nghìn doanh nghiệp, tăng 14,7%; bình quân một tháng có gần 16,5 nghìn doanh nghiệp rút
lui khỏi thị trường.
b) Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp qIV/2024 so với quý
III/2024, có 77,3% doanh nghiệp nhận định hoạt động SXKD quý IV/2024 tốt hơn và giữ ổn định
so với quý III/2024 (28,6% tốt hơn 48,7% giổn định); 22,7% doanh nghiệp đánh giá hoạt
động SXKD khó khăn hơn. So với quý III/2024 tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thuận lợi hơn quý
trước tăng 5,1%; giữ ổn định tăng 0,4% và khó khăn hơn giảm 5,5%.
c) Khoa học công nghệ
Về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII), theo Báo cáo GII 2024 của Tổ chức Sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO): Chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam được xếp hạng 44/133 quốc gia, nền
kinh tế, tăng 2 bậc so với năm 2023. Trong đó, đầu vào đổi mới sáng tạo tăng 4 bậc so với năm
2023, từ vị trí 57 lên 53; đầu ra đổi mới sáng tạo tăng 4 bậc so với 2023, từ vị trí 40 lên 36.
Xếp hạng chính phủ điện tử toàn cầu, theo Báo cáo khảo sát Chính phủ điện tử năm 2024
của Liên hợp quốc, Việt Nam vươn lên vị trí thứ 71/193 quốc gia, tăng 15 bậc so với năm 2022,
đây là lần đầu tiên Việt Nam được xếp vào nhóm EGDI ở mức Rất cao và vươn lên vị trí xếp hạng
cao nhất kể từ khi bắt đầu tham gia đánh giá EGDI của Liên hợp quốc năm 2003.
Về dịch vụ công trực tuyến: Trên cổng dịch vụ công quốc gia, tính đến ngày 30/12/2024,
số thủ tục hành chính đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến 4.427 thủ tục; 2.645 dịch vụ công
cho công dân, 2.409 dịch vụ công cho doanh nghiệp; số hồ đồng bộ trạng thái xử lên cổng
Dịch vụ công quốc gia khoảng 395,7 triệu hồ sơ; số hồ sơ trực tuyến thực hiện qua cổng Dịch vụ
công quốc gia khoảng 61 triệu hồ sơ.
5. Hoạt động dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười Hai năm 2024 ước đạt
570,7 nghìn tỷ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong
quý IV/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 1.686,1 nghìn tỷ
đồng, tăng 5,9% so với quý trước và tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024,
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 6.391,0 nghìn
tỷ đồng, tăng 9,0% so với năm trước (năm 2023 tăng 9,4%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,9% (năm
2023 tăng 6,8%).
Vận tải hành khách quý IV/2024 ước đạt 1.388,9 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 9,2% so với
cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 71,4 tỷ lượt khách.km, tăng 10,7%. Tính chung năm 2024,
vận tải hành khách ước đạt 5.067,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 8,3% so với năm trước và
lOMoARcPSD| 61401654
luân chuyển đạt 275,4 tỷ lượt khách.km, tăng 11,6%. Vận tải hàng hóa quý IV/2024 ước đạt 740,0
triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước luân chuyển 149,6 tỷ
tấn.km, tăng 13,4%. Tính chung năm 2024, vận tải hàng hóa ước đạt 2.670,6 triệu tấn hàng hóa
vận chuyển, tăng 14,0% so với năm trước và luân chuyển 545,1 tỷ tấn.km, tăng 11,8%.
Doanh thu hoạt động viễn thông quý IV/2024 ước đạt 89,3 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2% so với cùng
kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, doanh thu hoạt động viễn thông ước đạt 355,4 nghìn tỷ đồng,
tăng 4,0% so với năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng gần 4,0%).
Khách quốc tế đến Việt Nam tháng Mười Hai đạt đạt 1,75 triệu lượt người, tăng 27,4% so với cùng
kỳ năm trước; số lượt người Việt Nam xuất cảnh đạt 363,1 nghìn lượt người, tăng 3,1% so với
cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 17,6 triệu lượt người,
tăng 39,5% so với năm trước và bằng 97,6% năm 2019 – năm chưa xảy ra dịch Covid-19; số lượt
người Việt Nam xuất cảnh đạt 5,3 triệu lượt người, tăng 5,5 so với năm trước.
6. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khoán
– Tính đến thời điểm 25/12/2024, tổng phương tiện thanh toán tăng tăng 9,42% so với cuối năm
2023 (cùng thời điểm năm trước tăng 10,34%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 9,06%
(cùng thời điểm năm trước tăng 11,19%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 13,82% (cùng
thời điểm năm trước tăng 11,48%).
Tổng doanh thu phí bảo hiểm quý IV/2024 ước tính tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung năm 2024, doanh thu phí toàn thị trường bảo hiểm ước đạt đạt 227,5 nghìn tỷ đồng,
giảm 0,25% so với năm trước.
Tính đến ngày 31/12/2024, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 21.008
tỷ đồng/phiên, tăng 19,5% so với bình quân năm 2023; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường
trái phiếu đạt 11.802 tỷ đồng/phiên, tăng 81,1%; khối lượng giao dịch bình quân trên thị trường
chứng khoán phái sinh đạt 211.346 hợp đồng/phiên, giảm 10,2%.
7. Đầu tư phát triển
Vốn đầu thực hiện toàn hội quý IV/2024 theo giá hiện hành ước đạt 1.274,5 nghìn tỷ đồng,
tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Ước nh năm 2024, vốn đầu thực hiện toàn hội theo
giá hiện hành ước đạt 3.692,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,5% so với năm trước.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/12/2024 bao gồm: Vốn đăng
cấp mới, vốn đăng điều chỉnh giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu nước ngoài
đạt 38,23 tỷ USD, giảm 3,0% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài thực hiện
tại Việt Nam năm 2024 ước đạt 25,35 tỷ USD, tăng 9,4% so với năm trước.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong năm 2024 có 164 dự án được cấp mới giấy chứng nhận
đầu với tổng số vốn của phía Việt Nam 603,7 triệu USD, gấp hơn hai lần so với năm trước;
26 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh 61,1 triệu USD, giảm 55,8%. Tính chung
lOMoARcPSD| 61401654
tổng vốn đầu của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới điều chỉnh) đạt 664,8 triệu USD,
tăng 57,7% so với cùng kỳ năm trước.
8. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 12/2024 ước đạt 206,5 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân
sách Nhà nước năm 2024 ước đạt 2.037,5 nghìn tỷ đồng, bằng 119,8% dự toán năm và tăng 16,2%
so với năm trước.
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 12/2024 ước đạt ước đạt 283,9 nghìn tỷ đồng; lũy kế năm
2024 ước đạt 1.830,8 nghìn tỷ đồng, bằng 86,4% dự toán năm tăng 5,7% so với năm trước. 9.
Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ[9]
a) Xuất nhập khẩu hàng hóa[10]
Xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 12/2024 đạt 35,53 tỷ USD,
tăng 5,3% so với tháng trước tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý IV/2024, kim
ngạch xuất khẩu đạt 105,9 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước và giảm 2,5% so với quý
III năm 2024. Tính chung cả năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 405,53 tỷ USD, tăng
14,3% so với năm trước.
+ Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2024, nhóm hàng công nghiêp chế biến đạt 356,74 tỷ
USD,
chiếm 88,0%.
Nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu ng hóa tháng 12/2024 đạt 35,01 tỷ USD,
tăng 7,2 so với tháng trước tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý IV/2024, kim
ngạch nhập khẩu đạt 101,9 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước tăng 2,2% so với quý
III năm 2024. Tính chung cả năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 380,76 tỷ USD, tăng
16,7% so với năm trước
+ Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu năm 2024, nhóm hàng liêu ản xuất đạt 356,43 tỷ USD,
chiếm 93,6%.
Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 119,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất
của Việt Nam với kim ngạch đạt 144,3 tỷ USD.
Cán cân thương mại hàng hóa tháng Mười Hai ước tính xuất siêu 0,52 tỷ USD. Tính
chung cả năm 2024, cán cân thương mại hàng a xuất siêu 24,77 tỷ USD (năm trước xuất siêu
28,4 tỷ USD).
lOMoARcPSD| 61401654
b) Xuất, nhập khẩu dịch vụ
Trong quý IV/2024, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 6,56 tỷ USD, ng 16,2% so với cùng
kỳ năm trước và tăng 10,5% so với quý trước; kim ngạch nhập khẩu dịch vụ ước đạt 9,57 tỷ USD,
tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng 25,9% so với quý trước.
Tính chung cả năm 2024, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 23,85 tỷ USD, tăng 17,7% so với
năm trước, trong đó dịch vụ du lịch đạt 12,19 tỷ USD (chiếm 51,1% tổng kim ngạch), tăng 33,1%
so với năm trước; dịch vụ vận tải đạt 6,52 tỷ USD (chiếm 27,3%), tăng 5,2%.
Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ cả năm 2024 ước đạt 36,19 tỷ USD (trong đó phí dịch vụ vận tải
bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu 12,07 tỷ USD), tăng 24,4% so với m trước, trong đó dịch
vụ vận tải đạt 14,6 tỷ USD (chiếm 40,3% tổng kim ngạch), tăng 16,0%; dịch vụ du lịch đạt 12,57
tỷ USD (chiếm 34,7%), tăng 60,6%.
Nhập siêu dịch vụ năm 2024 là 12,34 tỷ USD.
10. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
a) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2024 tăng 0,29% so với tháng trước. So với tháng
12/2023, CPI tháng Mười Hai tăng 2,94%. CPI bình quân quý IV/2024 tăng 2,87% so với quý
IV/2023. Tính chung cả năm 2024, CPI tăng 3,63% so với năm trước, đạt mục tiêu Quốc hội đề
ra.
Chỉ số giá vàng tháng 12/2024 giảm 1,38% so với tháng trước; tăng 31,07% so với cùng
kỳ năm trước; bình quân cả năm 2024 tăng 28,64%.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2024 tăng 0,09% so với tháng trước; tăng 4,31% so với cùng
kỳ năm trước; bình quân năm 2024 tăng 4,91%.
b) Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, dịch vụ, chỉ số giá nguyên nhiên
vật liệu dùng cho sản xuất và chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý IV năm 2024 xu hướng tăng
so với cùng kỳ năm trước, riêng chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm theo thị trường thế giới. Tính
chung năm 2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 8,56% so với
năm trước; chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp tăng 0,59%; chỉ số giá sản xuất dịch vụ tăng
5,86%; chỉ số giá nguyên nhiên vât liệ u  ùng cho sản xuất tăng 2,26%; chỉ số giá xuất khẩu hàng
hóa tăng 1,15%; chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm 1,94%.
11. Một số tình hình xã hội
lOMoARcPSD| 61401654
a) Dân số, lao động và việc làm
Dân số trung bình năm 2024 ước nh 101,3 triệu người, tăng 1.034,5 nghìn người, tương đương
tăng 1,03% so với năm 2023. Chất lượng dân số được cải thiên, ức sinh giảm mạnh bản
duy trì mức sinh thay thế từ năm 2005 trở lại đây. Tỷ lệ tử vong vẫn duy trì ở mức thấp, tuổi thọ
trung bình tăng do những thành tựu phát triển của y học và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
được cải thiện.
Tình hình lao động, việc làm quý IV/2024 có nhiều dấu hiệu khởi sắc so với quý trước và cùng kỳ
năm trước.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý IV/2024 ước tính là 53,2 triệu người, tăng
390,1 nghìn người so với quý trước tăng 625,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tính
chung năm 2024, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên gần 53,0 triệu người, tăng 575,4 nghìn
người so với năm trước.
Lao động có việc làm quý IV/2024 ước nh là 52,1 triệu người, tăng 414,9 nghìn người so với quý
trước tăng 639,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, lao động
việc làm là 51,9 triệu người, tăng 585,1 nghìn người (tương ứng tăng 1,1%) so với năm trước.
Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý IV/2024 1,65%, giảm 0,22 điểm phần trăm so
với quý trước giảm 0,32 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, tỷ
lệ thiếu việc làm trong đtuổi lao động 1,84%, giảm 0,18 điểm phần trăm so với m trước;
trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị 1,28%, giảm 0,32 điểm phần trăm; tỷ lệ thiếu
việc làm khu vực nông thôn là 2,20%, giảm 0,07 điểm phần trăm.
Thu nhập bình quân của lao động quý IV/2024 là 8,2 triệu đồng/tháng, tăng 550 nghìn đồng so với
quý III/2024 tăng 890 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung năm 2024, thu nhập
bình quân của lao động là 7,7 triệu đồng/tháng, tăng 8,6%, tương ứng tăng 610 nghìn đồng so với
năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV/2024 là 2,22%, giảm 0,01 điểm phần trăm so với
quý trước và giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động năm 2024 là 2,24%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với năm trước, trong đó khu vực thành
thị là 2,53%; khu vực nông thôn là 2,05%.
b) Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội
Thu nhập và đời sống của hộ dân cư được cải thiện. Công tác an sinh xã hội tiếp tục được các cấp,
các ngành từ Trung ương đến địa phương quan tâm thực hiện. Theo kết quả bộ Khảo sát mức
sống dân cư năm 2024, thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành m 2024 đạt khoảng 5,4
triệu đồng/người/tháng, tăng 8,8% so với năm 2023.
Theo báo cáo tổng hợp từ các địa phương, từ đầu năm đến nay (tính đến ngày 28/12/2024), tổng
hỗ trợ cho người có công thân nhân của người công với cách mạng gần 33,9 nghìn tỷ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61401654 QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức
-Tình hình tài chính mạnh -Hình ảnh thương hiệu tốt
-Là đơn vị dẫn đầu thị trường được công nhận
-Thị phần lớn, danh mục sản phẩm đa dạng
-Sản phẩm độc đáo/Lợi thế giá cả
-Mạng lưới phân phối rộng -Quảng cáo mạnh
-Dịch vụ khách hàng tốt
-Chất lượng nhân sự chủ chốt tốt -Liên minh hay liên doanh
-Mối quan hệ tốt với nhà cung cấp
-Có kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực
-Không có định hướng chiến lược rõ ràng
-Trang thiết bị lạc hậu -Kế toán tồi, nợ xấu nhiều
-Chi phí tăng cao hơn đối thủ -LN âm
-Trục trặc trong vận hành hệ thống IT
-Các dòng sản phẩm hẹp -Kỹ năng marketing kém
-Năng lực tài chính hạn chế
-Có thể phục vụ thêm nhóm khách hàng mới
-Mở rộng thị trường ra các khu vực địa lý mới
-Mở rộng dòng sản phẩm -Hội nhập dọc
-Mở rộng thị trường để giành thị phần của ĐTCT -Mua lại đối thủ
-Liên minh, liên doanh để mở rộng độ che phủ
-Mở rộng để khai thác những cơ hội mới lOMoAR cPSD| 61401654
-Nâng cao thương hiệu, hình ảnh
-Nhiều đối thủ vào thị trường
-Mất doanh thu bởi các mặt hàng thay thế
-Thị trường tăng trưởng chậm
-Những biến đổi không thuận chiều của tỷ giá hối đoái và chính sách thương mại
-Những quy định mới tốt kém
-Khách hàng hoặc nhà cung cấp có thêm lợi thế
-Dịch chuyển nhu cầu của KH
-Thay đổi nhân khẩu học III. Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Chiến lược thâm nhập thị trường là chiến lược tăng trưởng bằng cách cải tiến đổi mới
sản phẩm, dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp và đưa chúng vào khu vực thị trường mới.
SAI. Chiến lược thâm nhập thị trường là tập trung vào mở rộng thị phần của nó trong các
thị trường sản phẩm hiện tại.
2. Chiến lược trọng tâm hóa là chiến lược mà doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất những
sản phẩm có chất lượng thấp so với đối thủ cạnh tranh
SAI. Chiến lược trọng tâm hóa là chiến lược mà doanh nghiệp dựa trên lợi thế cạnh tranh,
tập trung các nguồn lực cho phép phát huy tối đa năng lực của công ty. Chiến lược này
phục vụ hữu hạn người tiêu dùng hay một đoạn thị trường nhất định nên giải pháp của
chiến lược này là khác biệt hóa sản phẩm hoặc chi phí thấp. Doanh nghiệp phải đưa ra
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng, làm mọi thứ để có
thể sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ ở chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, không phải là
sản xuất sản phẩm có chất lượng thấp hơn ĐTCT.
3. Chuỗi giá trị là một công cụ cho phép doanh nghiệp xác định các nguồn tạo ra lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trong một lĩnh vực kinh doanh nhất định.
Đúng. Chuỗi giá trị sẽ giúp doanh nghiệp nhìn mỗi hoạt động và mối liên kết giữa mỗi hoạt
động dưới góc độ tạo ra giá trị và tạo ra chi phí. Từ đó cho phép ta thấy được những điểm
mạnh, điểm yếu mang tính cạnh tranh chiến lược của doanh nghiệp.
4. Chiến lược hợp nhất (liên kết) theo chiều dọc thường được vận dụng khi ngành kinh
doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng nhanh và nhu cầu thị trường khá ổn định.
ĐÚNG. Chiến lược liên kết theo chiều dọc nghĩa là công ty tự sản xuất và cung ứng các
yếu tố đầu vào cho chính mình (hợp nhất ngược chiều) hoặc tự giải quyết khâu tiêu thụ của
chính mình (hợp nhất xuôi chiều). Một công ty theo đuổi chiến lược liên kết dọc thường
xuất phát từ mong muốn tăng cường vị thế cạnh tranh của hoạt động kinh doanh cốt lõi.
(Lý do để DN theo đuổi CL liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các
ĐTCT mới, thúc đẩy đầu tư vào các TS chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị
phần, chủ động hơn trong kinh doanh). Chiến lược này có hiệu quả khi ngành tăng trưởng lOMoAR cPSD| 61401654
hoặc có triển vọng tăng trưởng rõ ràng. CL hợp nhất thích hợp khi các cơ hội sẵn có phù
hợp với các mục tiêu và CL dài hạn mà DN theo đuổi.
5. Cạnh tranh bằng giá là một trong 3 chiến lược cạnh tranh cơ bản của Porter
ĐÚNG. 3 chiến lược cạnh tranh cơ bản của Porter: Chiến lược chi phí thấp, chiến lược
khác biệt hóa, chiến lược tập trung. Mục đích các DN theo đuổi CL chi phí thấp là hoạt
động tốt hơn hay có lợi thế hơn các ĐTCT bằng việc làm mọi thứ để có thể sản xuất hàng
hóa dịch vụ ở chi phí thấp hơn ĐTCT. Việc sd chiến lược này tạo ra 2 lợi thế cho DN: Thứ
nhất, DN có thể đặt mức giá thấp hơn các ĐTCT mà vẫn thu đc lợi nhuận bằng ĐTCT. Thứ
2 có sức mạnh với nhà cung ứng cũng như tạo được hàng rào gia nhập.
6. Chiến lược sáp nhập và thôn tính ngang nhằm tăng thị phần và kiểm soát ngành
ĐÚNG. Chiến lược hội nhập theo chiều ngang là chiến lược nhằm sở hữu (một phần hoặc
toàn bộ), hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà cung cấp, nhà phân phối hoặc đối
thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này cho phép gia tăng lợi thế kinh tế, tăng thị phần và kiểm soát ngành.
7. Các đối tượng hữu quan (bao gồm cả đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp) có
những đòi hỏi đồng thuận đối với doanh nghiệp. Do đó, nhóm đối tượng này không ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
SAI. Mục tiêu của các đối tượng hữu quan: Chủ sở hữu: tối đa hóa lợi nhuận, Công nhân
viên: lương, phúc lợi, sự an toàn,.. Khách hàng: giá bán, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi
kèm , Xã hội: vấn đề về môi trường, văn hóa cộng đồng,.. Các yếu tố bên trong và bên
ngoài có quan hệ tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động của doanh
nghiệp. Nó tác động thuận lợi, bất lợi cho doanh nghiệp. Mục tiêu của các đối tượng khác
nhau nên những đòi hỏi cho DN là khác nhau. Các đối tượng hữu quan có thể buộc DN
không thể chọn các CL theo mong muốn, mà phải chọn chiến lược dung hòa và giải quyết
các mâu thuẫn đặt ra. Vì vậy, để quản trị chiến lược tốt, doanh nghiệp cần thường xuyên
nghiên cứu những yếu tố từ môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp để đánh giá,
điều chỉnh chiến lược cho phù hợp.
8. Chiến lược hợp nhất (liên kết) theo chiều dọc thường được vận dụng khi ngành kinh
doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị trường có nhiều thay đổi.
SAI. Chiến lược liên kết theo chiều dọc nghĩa là công ty tự sản xuất và cung ứng các yếu
tố đầu vào cho chính mình (hợp nhất ngược chiều) hoặc tự giải quyết khâu tiêu thụ của
chính mình (hợp nhất xuôi chiều). Một công ty theo đuổi chiến lược liên kết dọc thường
xuất phát từ mong muốn tăng cường vị thế cạnh tranh của hoạt động kinh doanh cốt lõi.
(Lý do để DN theo đuổi CL liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các
ĐTCT mới, thúc đẩy đầu tư vào các TS chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị
phần, chủ động hơn trong kinh doanh). Chiến lược này có hiệu quả khi ngành tăng trưởng
hoặc có triển vọng tăng trưởng rõ ràng. CL hợp nhất thích hợp khi các cơ hội sẵn có phù
hợp với các mục tiêu và CL dài hạn mà DN theo đuổi. Khi ngành kinh doanh hiện tại có
tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị trường có nhiều thay đổi thì chiến lược đa
dạng hóa sẽ được vận dụng. lOMoAR cPSD| 61401654
16. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm được áp dụng khi doanh nghiệp có tiềm lực rất mạnh
SAI: Đa dạng hóa Đồng tâm còn được gọi là đa dạng hóa liên quan, là bổ sung các sản
phẩm dịch vụ mới có liên quan. Chìa khóa để thực hiện đa dạng hóa đồng tâm là tận dụng
các ưu thế nội bộ chủ yếu của công ty: KH-CN hiện có, thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện
tại,.. CL này đòi hỏi sự hợp tác hay tác động cộng hưởng trong việc sử dụng các nguồn lực.
vì vậy không nhất thiết yêu cầu doanh nghiệp phải có tiềm lực mạnh. Các trường hợp sử
dụng sau đây sẽ cho thấy doanh nghiệp vẫn có thể áp dụng đa dạng hóa Đồng tâm khi tiềm
lực không phải là quá mạnh: cạnh tranh trong ngành không phát triển hay chậm phát triển.
chẳng hạn như sản phẩm bánh mặn của AFC của Kinh Đô, đầu tiên chỉ có một loại sản
phẩm bánh mặn, sau đó thấy tốc độ tiêu thụ tốt và cạnh tranh không mạnh đã phát triển ra
rất nhiều các sản phẩm cùng loại. đây chính là đa dạng hóa đồng tâm. khi bổ sung sản phẩm
dịch vụ mới có liên quan đến các sản phẩm đang kinh doanh sẽ nâng cao được doanh số
bán của sản phẩm hiện tại, khi sản phẩm dịch vụ mới được bán với giá cạnh tranh hơn, khi
sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu của doanh nghiệp, khi sản
phẩm dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp đang trong giai đoạn suy thoái. Ví dụ: các sản
phẩm điện thoại di động, liên tục các sản phẩm mới ra đời với nhiều ứng dụng và hợp thời
trang hơn sản phẩm cũ , khi doanh nghiệp có đội ngũ quản trị mạnh. ví dụ: với sản phẩm
Suft của Unilever: đây là một phần chiến lược đa dạng hóa của Unilever. sản phẩm này
tăng hình ảnh về sản phẩm chất lượng đối với Omo là sản phẩm bột giặt chủ đạo của
Unilever. từ đấy sẽ làm tăng doanh thu cho sản phẩm bột giặt Omo. mặt khác, nó hướng
tới đối tượng là những người có thu nhập trung bình và thấp, vừa làm tăng lợi nhuận vừa
có thể cân bằng sự lên xuống của doanh thu do ảnh hưởng giá cả của người tiêu dùng
17. Chiến lược khác biệt hóa là một tập hợp các hoạt động được thực hiện để sản xuất ra sản
phẩm và dịch vụ với những nét đặc trưng riêng được khách hàng chấp nhận ở mức giá thấp
nhất so với đối thủ canh tranh
SAI: mục đích của chiến lược khác biệt hóa là để đạt được lợi thế cạnh tranh bằng sản
phẩm, dịch vụ mà được người tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận xét của họ,
khả năng của 1 công ty khác biệt hóa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
theo cách mà các đối thủ không thể có, nghĩa là nó có thể đặt giá cao hơn – giá cao hơn
đáng kể so với mức trung bình cạnh tranh, để thực hiện chiến lược này doanh nghiệp phải
đầu tư nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,... nên không thể đặt ra mức
giá thấp so với đối thủ cạnh tranh được
18. Chiến lược kinh doanh xét về bản chất cũng là chính sách kinh doanh
SAI: Chiến lược kinh doanh là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh
vực hoạt động và khả năng khai thác gồm: xác định mục tiểu, đưa ra phương trình hành
động tổng quát, lựa chọn phương án hành động và triển khai phân bố các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu. Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp là quan điểm, phương hướng và
cách thức chung để ra quyết định trong tổ chức. chính sách là loại kế hoạch theo nghĩa nó
là những quy định chung để hướng dẫn hay khai thông cách nghĩ và hành động khi ra quyết
định. Như vậy, về mặt bản chất là khác nhau lOMoAR cPSD| 61401654
19. Công tác hoạch định vẫn có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
ĐÚNG:Trong cơ chế thị trường, khi mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau khốc liệt thì
công tác hoạch định chiến lược càng ngày trở nên quan trọng hơn. Với những chính sách
phù hợp, hiệu quả sẽ là một lợi thế cho doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh.
20. Chiến lược nên được điều chỉnh cho phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp vì có
như vậy quá trình thực thi chiến lược mới có hiệu quả tập trung chủ yếu nhằm cải thiện
những sản phẩm/ thị trường hiện có mà không làm thay đổi các yếu tố nào.
Chiến lược tăng trưởng tập trung có thể được thực hiện bằng những phương thức sau: Tập
trung khai thác thị trường bằng việc tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện đang sản xuất
tiêu thụ tại thị trường cũ.
Mở rộng thị trường bằng cách thâm nhập vào những thị trường mới với những sản phẩm
hiện doanh nghiệp đang sản xuất.
25. Chiến lược tăng trưởng tập trung là cl mà dn đạt được sự tăng trưởng trên cơ sở tập
trung sản xuất những sp mà dn đang sx và tiêu thụ trên thị trường hiện tại
SAI.Chiến lược tăng trưởng tập trung là chiến lược tăng trưởng trên cơ sở tập trung vào
những điểm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược cụ thể nào đó. Chiến lược
tăng trưởng tập trung chủ yếu nhằm cải thiện những sản phẩm/ thị trường hiện có mà không
làm thay đổi các yếu tố nào. Chiến lược tăng trưởng tập trung có thể được thực hiện bằng những phương thức sau: -
Tập trung khai thác thị trường bằng việc tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện
đangsản xuất tiêu thụ tại thị trường cũ. -
Mở rộng thị trường bằng cách thâm nhập vào những thị trường mới với những sản
phẩmhiện doanh nghiệp đang sản xuất.
26. Chiến lược chi phối bằng chi phí là sử dụng lợi thế về chi phí sx và bằng mọi cách cạnh tranh về giá
ĐÚNG. Vì chi phí thấp hơn nên DN có thể đặt giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh của
mình mà vẫn thu được lợi nhuận bằng các đối thủ. Nếu cạnh tranh trong ngành tăng và các
công ty bắt đầu cạnh tranh bằng giữ thì người dẫn đầu về chi phí sẽ có khả năng đứng vững
trong cạnh tranh tốt hơn các công ty khác vì chi phí thấp hơn của mình.
27. Chiến lược đa dạng hóa thường được vận dụng khi dn mới thành lập và ngành kinh doanh
hiện tại có tốc độ tăng trưởng cao
SAI Khi ngành kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị trường
có nhiều thay đổi thì chiến lược đa dạng hóa sẽ được vận dụng. Khi ngành tăng trưởng
nhanh và có triển vọng rõ ràng DN theo đuổi chiến lược liên kết dọc: Cho phép công ty tạo
lập các rào cản với các ĐTCT mới, chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị phần
nhằm tăng cường vị thế cạnh tranh lOMoAR cPSD| 61401654
28. Cạnh tranh phi giá cả cũng là một rào cản đối thủ mới gia nhập vào ngành
ĐÚNG: Cạnh tranh phi giá cả hay cạnh tranh bằng khác biệt hóa sp là một rào cản đối thủ
mới gia nhập vào ngành. Sự khác biệt hóa sp một khi tạo nên lòng trung thành của khách
hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm của dn, đó chính là rào cản với các đối thủ mới gia nhập vào ngành.
29. Chiến lược đại dương xanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt nhu cầu mới của thị
trường, phải tạo ra giá trị mới cho khách hàng và bán với giá thật cao.
SAI. CL đại dương xanh là tạo ra giá trị mới cho khách hàng do đó hình thành nên thị
trường mới chưa có cạnh tranh. Việc định giá sản phẩm là linh hoạt, thường các DN sẽ định
giá cao để hưởng lợi nhuận tối đa lúc ban đầu. VD: sản phẩm iphone của Apple là sản phẩm
cảm ứng đầu tiên việc định giá cao vẫn được tiến hành đến tận bây giờ. Giá bán thật cao là
sai, DN phải nắm bắt nhu cầu mới chưa chính xác, DN có thể tạo ra 1 nhu cầu hoàn toàn
mới mà khách hàng chưa có.
30. Chiến lược đại dương xanh dần dần cũng bị nhuộm đỏ bởi sự cạnh tranh của các DN đi sau.
ĐÚNG. Với khả năng mới về nguồn lực, công nghệ, phát minh sáng chế thì các DN tạo ra
đại dương xanh với luật chơi mới sẽ tạo đk cho các DN khác học hỏi cách chơi và tham
gia vào thị trường, Khi họ tham gia vào thị trường thì cạnh tranh sẽ xảy ra.
31. Đại dương xanh chỉ tồn tại khi giá trị bạn tạo ra được khách hàng chấp nhận.
ĐÚNG.Đại dương xanh theo đuổi cả chiến lược khác biệt hóa và chi phí thấp trong việc
nắm bắt nhu cầu mới nên chỉ tồn tại khi được khách hàng chấp nhận.
32. Khi doanh nghiệp tạo ra một đại dương xanh với những luật chơi mới thì ngay lập tức
các đối thủ cạnh tranh sẽ tham gia vào thị trường và thiết lập nên thị trường cạnh tranh mới.
SAI. Chiến lược đại dương xanh tạo ra giá trị mới cho khách hàng, hình thành nên một thị
trường hoàn toàn mới. Việc đó thực hiện được do DN tạo ra được sản phẩm hoàn toàn khác
biệt, do đó không dễ dàng bắt chước ngay, không bị các đối thủ nhảy vào ngành mới. Thời
gian thị trường thích ứng cũng là thời gian đối thủ tiềm ẩn nghiên cứu và gia nhập thị
trường. Do đó, các đối thủ sẽ không thể tham gia vào thị trường ngay lập tức.
33. Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp cần chú
trọng quan tâm phát triển năng lực đặc biệt trong lĩnh vực marketing.
SAI -CL cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp là DN tìm cách giảm thiểu chi phí sản
xuất nhưng bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, tính năng ở mức độ chấp
nhận được, nghĩa là hấp dẫn khách hàng bằng giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Việc tăng
cường các hoạt động trong lĩnh vực marketing như: quảng bá và khuếch trương sản phẩm
chỉ thích hợp với chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và sẽ tiêu tốn nhiều chi phí. lOMoAR cPSD| 61401654
Phát triển năng lực đặc biệt trong lĩnh vực marketing chỉ cần thiết với DN theo đuổi chiến
lược cạnh tranh khác biệt hóa sản phẩm.
34. Doanh nghiệp cung cấp cho thị trường những sản phẩm có giá rẻ nhất, thực hiện là
theo đuổi chiến lược cạnh tranh dẫn đầu về chi phí.
SAI:Doanh nghiệp cung cấp cho thị trường sản phẩm có giá rẻ nhất có thể có 2 khả năng:
-Áp dụng chiến lược cạnh tranh dẫn đầu về chi phí: doanh nghiệp giảm chi phí xuống mức
tối đa và bán ra sản phẩm có giá rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp mới thâm nhập vào thị trường có khả năng áp dụng chiến lược thâm nhập
thị trường, kích thích tăng mức mua của người tiêu dùng => chưa chắc đã là chiến lược
cạnh tranh dẫn đầu về chi phí. Trưởng trong ngành sản xuất hiện tại với những sản phẩm,
thị trường hiện tại... Có 3 loại đa dạng hóa: đa dạng hóa ngang, đồng tâm, kết khối
41. DN thường lựa chọn cl trọng tâm hóa khi có tiềm lực mạnh.
SAI:Với một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh họ thường có xu hướng mở rộng phạm vi
hoạt động, đầu tư vào nghiên cứu phát triển sp, hay chính là theo đuổi chiến lược khác biệt
hóa phục vụ trên nhiều đoạn thị trường, nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên các phân khúc thị
trường. Mục tiêu của CL trọng tâm hóa là tập trung đáp ứng nhu cầu của một nhóm hữu
hạn người tiêu dùng hoặc một đoạn thị trường nhất định. DN theo đuổi chiến lược này
thường là DN sx chuyên môn hóa, có quy mô nhỏ.
42. DN theo đuổi cl cạnh tranh khác biệt hóa sp cần chú trọng quan tâm đến hđ kiểm
soát chi phí trong dn.
SAI. DN nào cũng cần phải có sự kiểm soát chi phí ở mức phù hợp. Nhưng với DN theo
đuổi chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa sp thì thường chú trọng đầu tư nghiên cứu những
sản phẩn độc đáo, mới lạ, chất lượng và thích nghi với khách hàng. Chi phí có thể cao hơn
nhưng thỏa mãn niềm tin, kì vọng của khách hang về chất lượng sp thì dn có thể đặt giá
bán cao và thu về lợi nhuận lớn.
43. Để xây dựng thành công lợi thế cạnh tranh, chiến lược công ty phải cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm có chi phí thấp nhất.
Sai. Để xây dựng thành công lợi thế cạnh tranh, chiến lược công ty phải cung cấp cho khách
hàng giá trị thật sự, gây ảnh hưởng để họ phải chọn sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng. doanh nghiệp phải
đầu tư nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,... nên không thể có chi phí
thấp được. Khi sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của ng tiêu dùng theo cách mà các đối
thủ không thể có thì DN có thể đặt giá cao hơn - giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình cạnh tranh.
44. Để tăng cường thế chủ động trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm,
doanh nghiệp thường thực hiện liên kết dọc về phía trước.
ĐÚNG: Sự liên kết theo chiều dọc về phía trước (xuôi chiều) có nghĩa là một doanh nghiệp
tự giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có những kênh phân phối nhằm đưa
sản phẩm đến trực tiếp với người tiêu dùng. Tạo thế chủ động trong cung cấp hàng hóa ra
thị trường, tránh nguy cơ áp lực từ phía nhà cung cấp. lOMoAR cPSD| 61401654
45. Đối thủ mới xuất hiện sẽ trở thành nguy cơ đe dọa đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong ngành.
ĐÚNG. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng
một ngành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập
ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại thế nên các doanh nghiệp hiện tại cố
gắng ngăn cản các đối thủ cạnh tranh gia nhập ngành bởi càng có nhiều doanh nghiệp có
mặt thỉ cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi.
46. Giai đoạn hoạch định chiến lược và giai đoạn thực hiện chiến lược có nhiều điểm khác nhau.
ĐÚNG đoạn hoạch định chiến lược: đề ra các công việc cần thực hiện của công ty: (1)
Chức năng, nhiệm vụ; (2) Đánh giá môi trường bên ngoài; (3) Đánh giá môi trường nội bộ;
(4) Phân tích và lựa chọn chiến lược Giai đoạn thực hiện chiến lược: Biến những chiến
lược được hoạch định thành mục tiêu cụ thể (quá trình hành động cụ thể): (1) Thiết lập các
mục tiêu thường niên, các chính sách cho các bộ phận; (2) Phân bổ nguồn lực K.
47. Khách hàng không có khả năng gây sức ép đối với doanh nghiệp.
SAI:Khách hàng là một trong 5 lực lượng cạnh tranh, là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả
của người mua. người mua có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi buộc
doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn.
48. Kiểm tra, đánh giá chiến lược luôn được thực hiện sau cùng trong toàn bộ quá trình quản trị chiến lược.
SAI:Kiểm tra, đánh giá cl là quá trình xem xét các hoạt động nhằm làm cho các hoạt động
có kết quả tốt hơn, đồng thời giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc để có biện pháp khắc
phục, bảo đảm cho các hoạt động thực hiện đúng hướng. như vậy, việc kiểm tra, đánh giá
cl phải được thực hiện song song với quá trình quản trị cl
75. Môi trường ngành có ảnh hưởng gián tiếp tới các doanh nghiệp. Sai.
76. Một trong những thách thức của việc thực hiện chiến lược khác biệt hóa là sự bắt
chước của đối thủ cạnh tranh.
Đúng. Sự bắt chước của đối thủ thu hẹp sự khác biệt sản phẩm, sản phẩm do đối thủ sản
xuất có thể có chi phí thấp hơn do không phải tiến hành nghiên cứu... dẫn tới DN không
thể đặt giá cao hơn ĐTCT. Khi việc khác biệt hóa bắt nguồn từ thiết kế mẫu mã hoặc các
đặc điểm vật lý thì đây là một thách thức lớn.
77. Một trong những rào cản gia nhập của đối thủ cạnh tranh mới đó là các doanh nghiệp
hiện đang tồn tai phải tìm cách giảm tối đa chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
Đúng. Mục tiêu của DN tìm cách giảm tối đa chi phí cho một đơn vị sản phẩm là hoạt động
tốt hơn (có lợi thế hơn) các đối thủ cạnh tranh bằng việc làm mọi thứ để có thể sx hàng
hóa, dịch vụ ở chi phí thấp hơn các đối thủ. Thực hiện được điều này doanh nghiệp sẽ được lOMoAR cPSD| 61401654
bảo vệ khỏi các ĐTCT tiềm ẩn bằng lợi thế chi phí. Một trong những rào cản gia nhập
ngành của đối thủ cạnh tranh mới là: Những ưu thế tuyệt đối về chi phí, khác biệt hóa sản
phẩm, kênh phân phối, các yêu cầu về vốn, chính sách của chính phủ,... Những ĐTCT mới
gia nhập ngành chưa có nhiều kinh nghiệm, không tận dụng được lợi thế về quy mô để hạ
thấp chi phí do vậy sẽ tạo ra rào cản gia nhập ngành.
58. Một công ty sản xuất xe máy áp dụng chiến lược tăng trưởng liên kết dọc về phía trước
bằng cách xây dựng mới hoặc mua lại các cơ sở bảo dưỡng và bảo hành xe máy.
ĐÚNG:Chiến lược liên kết dọc về phía trước là chiến lược nhằm sở hữu hoặc gia tăng khả
năng kiểm soát đối với nhà phân phối hoặc người bán lẻ. Chiến lược này đặc biệt phù hợp
trong trường hợp nhà phân phối hiện tại có chi phí cao, không đáng tin cậy hoặc không đáp
ứ ng được nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phân phối hàng hóa, dịch vụ. Công ty sản
xuất xe máy mua lại các cơ sở bảo dưỡng và bảo hành xe máy là đang thực hiện chiến lược
liên kết về phía trước vì hành động này DN có thể kiểm soát được nhà phân phối cho DN.
Chiến lược liên kết dọc về phía sau là chiến lược nhằm sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm
soát đối với nhà cung cấp. Chiến lược hội nhập về phía sau đặc biệt thích hợp trong trường
hợp nhà cung cấp hiện tại của doanh nghiệp ở mức giá cao, không đáng tin cậy hoặc không
đáp ứng được các yêu cầu nhất định.
59. Mọi biến động của các yếu tố trong môi trường kinh doanh đều buộc doanh nghiệp
phải điều chỉnh chiến lược.
SAI: Quá trình điều chỉnh chiến lược là quá trình tiếp theo của quá trình đánh giá chiến
lược. Nếu sau quá trình đánh giá mà biến động của các yếu tố trong môi trường kinh doanh
có tác động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mới cần điều chỉnh chiến lược.
60. Môi trường KH-CN chỉ tạo ra cơ hội, nguy cơ đối với các doanh nghiệp quy mô lớn.
SAI: Môi trường KH-CN ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp, kể cả DN vừa và nhỏ. Sự thay
đổi của công nghệ ảnh hưởng tới chu kì sống của sản phẩm/dịch vụ. Ảnh hưởng tới các
phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu, thái độ ứng xử của người lao động. Vì vậy các nhà
chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi cùng những đầu tư cho tiến bộ công nghệ.
61. Ma trận McKinsey sử dụng thị phần tương đối để xác định vị thế chiến lược của doanh nghiệp.
SAI: Ma trận sử dụng 2 tiêu chí: sức hấp dẫn của thị trường và vị thế cạnh tranh... Kẻ hình 6. trang 158
62. Ma trận EFE giúp dn đánh giá khách quan những cơ hội, nguy cơ trong quá trình xây dựng cl kinh doanh.
Đúng. Ma trận EFE là một kĩ thuật phân tích mang tính định lượng, thường dựa trên kết
quả phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp (môi trường vĩ
mô và môi trường vi mô). Từ đây ta có thể đưa ra những kết luận khách quan về những cơ
hội, những thách thức trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh. lOMoAR cPSD| 61401654
63. Nếu một loại đầu vào nào đó có nhiều nhà cung ứng và doanh nghiệp không phải chịu
chi phí đáng kể do thay đổi nhà cung ứng thì doanh nghiệp sẽ có lợi thế đưa ra các điều
kiện trong hợp đồng mua yếu tố đầu vào.
Đúng. Nếu một loại đầu vào nào đó mà có nhiều nhà cung ứng thì chứng tỏ DN có nhiều
sự lựa chọn nhà cung ứng, DN sẽ tránh được sức ép do độc quyền, giảm áp lực đe dọa từ
nhà cung cấp. Chi phí thay đổi nhà cung ứng khi không hài lòng với dịch vụ của họ không
đáng kể vì vậy DN có thể tạo áp lực cho nhà cung cấp, đưa ra các điều kiện hợp đồng mua
yếu tố đầu vào thuận lợi cho mình. Thứ hai đối với các nhà cung cấp: các nhà cung ứng
phải cạnh tranh với nhau để bán được sản phẩm nên họ sẽ nhượng bộ nhằm không làm mất khách hàng của mình
64. Nội dung cơ bản của bản tuyên ngôn sứ mệnh là các mục tiêu tài chính.
Sai. Bản tuyên ngôn sứ mệnh gồm có: Nhiệm vụ: Lý do tồn tại và mục đích hoạt động của
doanh nghiệp, mục tiêu chiến lược: Mong muốn của doanh nghiệp trong tương lai, triết lý
kinh doanh: Giá trị niềm tin, quan điểm, tư tưởng chủ đạo. Tùy vào lĩnh vực kinh doanh
mà các doanh nghiệp đặt mục tiêu chiến lược khác nhau, không phải doanh nghiệp nào
cũng đặt mục tiêu tài chính.
65. Nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp cần được xác định không quá rộng, quá xa vời
với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
ĐÚNG: Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp thực chất là xác định nhiệm vụ kinh doanh.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp thể hiện qua sản phẩm, dịch vụ, thị trường và cũng có thể ở
công nghệ chế biến. Việc xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp phải đảm bảo yếu tố: xác
định nghiệm vụ của doanh nghiệp không được quá rộng và chung chung. Nếu nhiệm vụ
xác định quá rộng có thể làm mất đi hình ảnh của doanh nghiệp và công chúng khó nhận
biệt doanh nghiệp. Trái lại, nhiệm vụ cũng không nên xác định quá hẹp, điều đó có thể đưa
doanh nghiệp vào ngõ cụt cho sự phát triển trong tương lai.
66. Ngành có tốc độ tăng trưởng cao thì chắc chắn là hấp dẫn và nên đầu tư vào ngành đó ngay
SAI: Ngành có tốc độ tăng trưởng cao chưa chắc đã hấp dẫn khi nó có: Những rào cản ra
nhập lớn (các doanh nghiệp trong ngành đã có ưu thế tuyệt đối về chi phí, sự trung thành
của khách hàng, kinh tế theo quy mô, kênh phân phối bị bao phủ bởi các doanh nghiệp hiện
tại, sự cạnh tranh trong ngành lớn, phản ứng đáp lại của các doanh nghiệp trong ngành với
đối thủ mạnh mẽ (căn cứ vào quá khứ, hiện tại để dự báo...) Những rào cản rút lui lớn...
cũng khiến cho cạnh tranh trở nên mạnh mẽ, doanh nghiệp cần xem xét cả khi chuẩn bị ra nhập
67. Nhược điểm của ma trận BCG khi phân tích danh mục vốn đầu tư là không quan tâm tới
khả năng chia sẻ nguồn lực giữa các SBU
SAI:Ma trận BCG cho phép kiểm tra xem liệu các dòng vốn phát sinh từ một số hoạt động
có bù đắp được nhu cầu và kiểm tra xem các hoạt động mới có thay thế được các hoạt động
suy thoái hay không. Phân đoạn thị trường: liên quan đến một lĩnh vực kinh doanh của
công ty, hướng tới việc phân chia khách hàng thành các nhóm có cùng chung đặc điểm lOMoAR cPSD| 61401654
như: chung các nhu cầu, sở thích tập quán và tập tính mua hàng. Cho phép thiết lập
marketing mix, tích hợp các sản phẩm. Thay đổi ở ngắn hạn và trung hạn
74. Phân tích và phán đoán chiến lược với môi trường bên ngoài có mục tiêu chính là để tìm
ra các cơ hội trong kinh doanh đề từ đó nắm bắt lấy cơ hội cho doanh nghiệp.
ĐÚNG:Đây là mục tiêu hết sức quan trọng khi phân tích và phán đoán chiến lược với môi
trường ngoài. Phân tích môi trường bên ngoài để tìm ra cơ hội. Bên cạnh việc tìm ra các
cơ hội trong kinh doanh thì còn có 1 mục tiêu hết sức quan trọng đó là việc nhận diện ra
các thách thức với doanh nghiệp trong thời gian tới (ma trận SWOT)
75. Sức ép cạnh tranh của sản phẩm ổn áp đối với các hãng sản xuất máy tính xách tay là
ví dụ về sức ép cạnh tranh của sản phẩm thay thế.
SAI. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu
dùng. Sản phẩm thay thế cho máy tính xách tay là smartphone, máy tính bảng,... phục vụ
cho nhu cầu thông tin, giải trí, video,..ản phẩm ổn áp là sản phẩm cung cấp cho ngành điện
gia dụng, phục vụ nhu cầu về việc sử dụng điện.
76. Sản phẩm của doanh nghiệp được bán với giá thấp, chứng tỏ doanh nghiệp đang áp
dụng chiến lược dẫn đầu về chi phí.
SAI. Mục tiêu của chiến lược dẫn đầu về chi phí là hoạt động tốt hơn các ĐTCT bằng việc
làm mọi thứ để có thể sản xuất hàng hóa dịch vụ ở chi phí thấp hơn các đối thủ. Tuy nhiên,
bán sản phẩm với giá thấp lại không chứng tỏ được DN đang áp dụng CL dẫn đầu về chi
phí. Khi cạnh tranh bằng giá cả DN có thể sử dụng 2 cách: kinh doanh với chi phí thấp
hoặc bán sản phẩm với mức giá hạ (mức giá thấp). Nếu DN tập trung vào một nhóm hữu
hạn người tiêu dùng hoặc đoạn thị trường nhất định với CL dẫn đầu về chi phí, bán sản
phẩm với giá thấp thì DN đang theo đuổi chiến lược trọng tâm hóa.
77. Sản phẩm thuộc ô “dấu hỏi” trong ma trận BCG là sản phẩm mà doanh nghiệp cần phải
tập trung đầu tư phát triển trong mọi tình huống
SAI:Các sản phẩm ở ô “dấu hỏi” được đặc trưng bởi tốc độ tăng trưởng thị trường cao
nhưng thị phần nhỏ, có triển vọng phát triển nhưng cũng không ít rủi ro, nó được xem giống
như người đại diện tương lai của doanh nghiệp. vị trí của nó không cho phép tạo nên nhiều
nguồn lực mà ngược lại đòi hỏi nguồn tài chính bổ sung. Cho nên phải tùy tình huống mà
có những cân nhắc đầu tư phù hợp.
78. Rào cản bắt chước là một trong những căn cứ để lựa chọn chiến lược đổi mới trong giai
đoạn đầu chu kì sống của sản phẩm.
ĐÚNG Rào cản sự bắt chước giúp công ty đổi mới có thời gian để tạo lập lợi thế cạnh tranh
và xây dựng nhiều rào cản bền vững hơn trong thị trường mới được phát triển. Khi rào cản
sự bắt chước càng lớn các đối thủ càng tốn thời gian để bắt chước sự đổi mới. Lựa chọn
chiến lược đổi mới trong giai đoạn đầu chu kì sống của sản phẩm giúp doanh nghiệp giữ
vững được vị thế cạnh tranh, dẫn đầu về sản phẩm, tiêu thụ được số lượng hàng hóa lớn,
lợi nhuận cao. Chu kì sống của sản phẩm có 4 giai đoạn: giai đoạn triển khai, giai đoạn
phát triển, giai đoạn chín muồi, giai đoạn suy thoái. +Giai đoạn triển khai: Ít khách hàng
và sản lượng bán thấp, lãi thấp hoặc có thể lỗ, ít hoặc k có đối thủ cạnh tranh => xâm nhập lOMoAR cPSD| 61401654
nhanh hay chậm +Giai đoạn phát triển: sản lượng bán tăng nhanh, cạnh tranh trên thị trường
tăng, lãi cao => cái tiến sản phẩm, xâm nhập các khúc thị trường mới, kênh phân phối
mới,.. +Giai đoạn chín muồi: Cạnh tranh rất mạnh, xuất hiện nhiều sản phẩm tương tự, sản
lượng bán ổn định => chiến lược đổi mới để lấy lại nhịp độ tăng mức tiêu thụ +Giai đoạn
suy thoái: CL tiếp tục duy trì, tập trung hay loại bỏ những sản phẩm yếu kém,...
79. Rào cản rút lui và rào cản gia nhập ảnh hưởng lớn đến cường độ cạnh tranh trong ngành
ĐÚNG:Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một
ngành khó khăn và tốn kém hơn: kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại: hệ thống phân phối,
thương hiệu, hệ thống khách hàng... các nguồn lực đặc thù: nguyên vật liệu đầu vào (bị
kiểm soát), bằng cấp, phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ... Các
rào cản rút lui: giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến
cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn: Rào cản về công nghệ, vốn
đầu tư, những ràng buộc với người lao động, ràng buộc với chính phủ, chiến lược, kế
hoạch,..Như vậy để gia nhập hay rút lui khỏi một ngành có rào cản lớn là một điều rất khó
khăn, các doanh nghiệp buộc phải cạnh tranh với nhau để tìm chỗ đứng cho riêng minh.
80. Trong một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, mục đích cơ bản nhất của chiến lược
cấp toàn doanh nghiệp là cải thiện vị thế cạnh tranh của các sản phẩm trong những kết hợp
sản phẩm - thị trường nhất định.
ĐÚNG. Mục đích cơ bản nhất của CL cấp DN là lựa chọn các hoạt động kinh doanh mang lại
lợi ích cho chủ sở hữu. Cặp sản phẩm-thị trường là một tập hợp thống nhất các hàng hóa dịch
vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trên 1 thị trường riêng biệt. DN có thể phát triển sản phẩm này
hoặc dần rút vốn khỏi một thị trường nào đó nếu nó nằm trong một chu kì suy thoái của sản phẩm.
81. Tất cả các đơn vị thành viên của doanh nghiệp đều là đơn vị kinh doanh chiến lược
(SBU) của doanh nghiệp.
SAI. Một đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) hoạt động như một thực thể độc lập, tập trung
vào một thị trường mục tiêu nhưng phải báo cáo trực tiếp với trụ sở của tổ chức về tình trạng
hoạt động của nó. Tuy nhiên, không phải tất cả các đơn vị thành viên của DN đều là SBU,
SBU chỉ được công nhận khi một đơn vị được cấp trạng thái SBU.
82. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp cần tìm cách thỏa mãn tất cả các nhu cầu đang tồn tại.
SAI. Tùy vào ngành nghề kinh doanh của mình mà doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm, dịch
vụ tương ứng đáp ứng nhu cầu của một đoạn thị trường nhất định.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI QUÝ IV VÀ NĂM 2024
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2024 ước tính tăng 7,55% so với cùng kỳ năm trước,
chỉ thấp hơn quý IV các năm 2017, 2018 trong giai đoạn 2011-2024, duy trì xu hướng quý sau cao
hơn quý trước (quý I tăng 5,98%, quý II tăng 7,25%, quý III tăng 7,43%). Trong đó, khu vực nông, lOMoAR cPSD| 61401654
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,99%, đóng góp 4,86% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền
kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,35%, đóng góp 44,03%; khu vực dịch vụ tăng
8,21%, đóng góp 51,11%. Về sử dụng GDP quý IV/2024, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,54% so với
cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 7,98%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 11,35%; nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 13,49%.
GDP năm 2024 ước tính tăng 7,09% so với năm trước, chỉ thấp hơn tốc độ tăng của các năm 2018,
2019 và 2022 trong giai đoạn 2011-2024. Trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,27%, đóng góp 5,37%; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 8,24%, đóng góp 45,17%; khu vực dịch vụ tăng 7,38%, đóng góp 49,46%.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2024 đạt mức tăng trưởng tích cực 3,27% mặc dù chịu
ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ. Trong đó, sản lượng nhiều nông sản tăng cao, chăn nuôi phát triển
ổn định, sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng khá. Cụ thể, giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp năm
2024 tăng 2,94% so với năm trước, đóng góp 0,26 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 5,03% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng
góp 0,03 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 4,03%, đóng góp 0,10 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp phục hồi tích cực và tăng trưởng
mạnh mẽ so với năm 2023. Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp năm 2024 tăng 8,32% so với năm
trước, chỉ thấp hơn mức tăng 8,52% của năm 2022 trong giai đoạn 2019-2024, đóng góp 2,70 điểm
phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Trong đó, ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 9,83%, thấp hơn mức tăng các năm 2011, 2016, 2017, 2018 trong giai đoạn
2011-2024, đóng góp 2,49 điểm phần trăm. Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước
thải tăng 9,43%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,05%,
đóng góp 0,37 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng giảm 7,24%, làm giảm 0,21 điểm phần trăm.
Ngành xây dựng tăng 7,87%, đóng góp 0,57 điểm phần trăm.
Các hoạt động thương mại, du lịch duy trì đà tăng trưởng cao, đóng góp tích cực vào tăng trưởng
của khu vực dịch vụ. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ năm 2024 tăng 7,38% cao hơn tốc độ tăng
6,91% của năm 2023. Một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn, đóng góp quan trọng vào
tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như: Bán buôn và bán lẻ tăng 7,96% so với năm
trước, đóng góp 0,80 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi tăng 10,82%, đóng góp 0,68 điểm
phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,11%, đóng góp 0,43 điểm phần
trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,76%, đóng góp 0,26 điểm phần trăm.
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,86%;
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,64%; khu vực dịch vụ chiếm 42,36%; thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,14% (Cơ cấu tương ứng của năm 2024 là 11,86%; 37,58%; 42,30%; 8,26%).
Về sử dụng GDP năm 2024, tiêu dùng cuối cùng tăng 6,57% so với năm 2023; tích lũy tài sản
tăng 7,20%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 15,45%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 16,10%. lOMoAR cPSD| 61401654
Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2024 ước đạt 11.511,9 nghìn tỷ đồng, tương đương 476,3 tỷ
USD. GDP bình quân đầu người năm 2024 theo giá hiện hành ước đạt 114 triệu đồng/người, tương
đương 4.700 USD, tăng 377 USD so với năm 2024. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm
2024 theo giá hiện hành ước đạt 221,9 triệu đồng/lao động (tương đương 9.182 USD/lao động,
tăng 726 USD so với năm 2023); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 5,88% do trình độ của
người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2024 ước đạt
28,3%, cao hơn 1,1 điểm phần trăm so với năm 2023). 2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản a) Nông nghiệp
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2024 diễn ra trong điều kiện thời tiết diễn biến phức
tạp nhưng vẫn duy trì mức tăng trưởng tích cực, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Diện
tích lúa năm 2024 ước đạt 7,13 triệu ha, tăng 12,0 nghìn ha so với năm trước; năng suất lúa ước
đạt 60,9 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha; sản lượng lúa đạt 43,46 triệu tấn, giảm 33,6 nghìn tấn. Sản lượng
lương thực có hạt năm 2024 đạt 47,87 triệu tấn, giảm 65,0 nghìn tấn so với năm 2024, trong đó
sản lượng ngô đạt 4,4 triệu tấn, giảm 31,4 nghìn tấn. –
Lúa đông xuân: Diện tích gieo trồng lúa đông xuân năm 2024 đạt 2,95 triệu ha, tăng 1,5
nghìn ha so với năm 2023; năng suất lúa đạt 68,8 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha, sản lượng đạt 20,33 triệu
tấn, tăng 145,0 nghìn tấn. –
Lúa hè thu: Diện tích gieo trồng lúa hè thu năm 2024 đạt 1,91 triệu ha, giảm 3,6 nghìn ha
so với năm 2023; năng suất đạt 58,4 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; sản lượng đạt 11,16 triệu tấn, tăng 139,1 nghìn tấn. –
Lúa thu đông: Diện tích gieo trồng lúa thu đông năm nay đạt 717,9 nghìn ha, tăng 10,2
nghìn ha so với vụ thu đông 2023; năng suất đạt 57,9 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; sản lượng đạt 4,16 triệu
tấn, tăng 118,5 nghìn tấn. –
Lúa mùa: Vụ mùa năm nay cả nước gieo cấy được 1,55 triệu ha lúa mùa, tăng 3,9 nghìn ha
so với vụ mùa năm 2023; năng suất lúa ước đạt 50,4 tạ/ha, giảm 2,9 tạ/ha; sản lượng đạt 7,81 triệu
tấn, giảm 436,4 nghìn tấn. –
Cây hằng năm: Diện tích gieo trồng môt ṣ ố cây hoa màu như ngô, khoai lang, lạc, đâu
tương ̣ giảm so với năm trước do hiệu quả kinh tế không cao, nông dân thu hẹp sản xuất để tập
trung vào trồng rau hoăc chuyển sang tṛ ồng cây ăn quả hoặc cây làm thức ăn chăn nuôi, thực hiện
kinh tế nông nghiệp tuần hoàn. –
Cây lâu năm: Năm 2024, diện tích trồng cây lâu năm đạt 3.815,5 nghìn ha, tăng 1,2% so
với năm trước, trong đó: Nhóm cây công nghiệp đạt 2.172,6 nghìn ha, tăng 0,1%; nhóm cây ăn
quả đạt 1.302,8 nghìn ha, tăng 2,6%. –
Chăn nuôi Chăn nuôi trâu, bò có xu hướng giảm, gia cầm phát triển ổn định, dịch bệnh cơ bảnđược kiểm soát. lOMoAR cPSD| 61401654 b) Lâm nghiệp
Trong quý IV/2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 103,3 nghìn ha, tăng 0,4% so với
cùng kỳ năm trước; diện tích rừng bị thiệt hại là 172,8 ha, tăng 24,7%. Tính chung năm 2024, diện
tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 301,3 nghìn ha, tăng 1,7% so với năm trước; diện tích rừng
bị thiệt hại là 1.627,3 ha, giảm 5,5%. c) Thủy sản
Sản lượng thủy sản quý IV/2024 ước đạt 2.524,5 nghìn tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 9.547,0 nghìn tấn, tăng 2,5% so với năm trước,
trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 5.721,6 nghìn tấn, tăng 4,0%; sản lượng thủy sản
khai thác ước đạt 3.825,4 nghìn tấn, tăng 0,3%.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2024 ước tăng 8,4% so với năm trước (năm 2023
tăng 1,3%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6% (năm 2023 tăng 1,5%), đóng góp 8,4
điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,5%, đóng góp 0,8
điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,7%,
đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 6,5%, làm giảm 1,0 điểm phần trăm trong mức tăng chung. –
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2024 giảm 5,1% so với
tháng trước và tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,3% so với năm 2023 (năm trước tăng 1,6%). –
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/12/2024
tăng 10,0% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 10,6% so với cùng thời điểm năm trước
(cùng thời điểm năm trước tăng 19,8%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân năm
2024 là 77,1% (năm 2023 là 88,0%). –
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/12/2024
tăng 0,8% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 3,2% so với cùng thời điểm năm trước.
4. Hoạt động của doanh nghiệp
a) Tình hình đăng ký doanh nghiệp[6]
Trong tháng Mười Hai, cả nước có gần 10,0 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, giảm
10,4%so với tháng trước và giảm 12,6% so với cùng kỳ năm trước; hơn 8,8 nghìn doanh nghiệp
quay trở lại hoạt động, tăng 14,8% và tăng 38,3%; 4.187 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh
doanh có thời hạn, giảm 1,3% và tăng 10,1%; 19.886 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ
tục giải thể, tăng 163,4% và tăng 128,9%; 2.345 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 22,8% và tăng 21,2%. lOMoAR cPSD| 61401654 –
Tính chung trong năm 2024, cả nước có hơn 233,4 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập
mớivà quay trở lại hoạt động, tăng 7,1% so với năm trước; bình quân một tháng có gần 19,5 nghìn
doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là
197,9 nghìn doanh nghiệp, tăng 14,7%; bình quân một tháng có gần 16,5 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
b) Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp quý IV/2024 so với quý
III/2024, có 77,3% doanh nghiệp nhận định hoạt động SXKD quý IV/2024 tốt hơn và giữ ổn định
so với quý III/2024 (28,6% tốt hơn và 48,7% giữ ổn định); 22,7% doanh nghiệp đánh giá hoạt
động SXKD khó khăn hơn. So với quý III/2024 tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thuận lợi hơn quý
trước tăng 5,1%; giữ ổn định tăng 0,4% và khó khăn hơn giảm 5,5%.
c) Khoa học công nghệ
Về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII), theo Báo cáo GII 2024 của Tổ chức Sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO): Chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam được xếp hạng 44/133 quốc gia, nền
kinh tế, tăng 2 bậc so với năm 2023. Trong đó, đầu vào đổi mới sáng tạo tăng 4 bậc so với năm
2023, từ vị trí 57 lên 53; đầu ra đổi mới sáng tạo tăng 4 bậc so với 2023, từ vị trí 40 lên 36. –
Xếp hạng chính phủ điện tử toàn cầu, theo Báo cáo khảo sát Chính phủ điện tử năm 2024
của Liên hợp quốc, Việt Nam vươn lên vị trí thứ 71/193 quốc gia, tăng 15 bậc so với năm 2022,
đây là lần đầu tiên Việt Nam được xếp vào nhóm EGDI ở mức Rất cao và vươn lên vị trí xếp hạng
cao nhất kể từ khi bắt đầu tham gia đánh giá EGDI của Liên hợp quốc năm 2003. –
Về dịch vụ công trực tuyến: Trên cổng dịch vụ công quốc gia, tính đến ngày 30/12/2024,
số thủ tục hành chính đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến là 4.427 thủ tục; 2.645 dịch vụ công
cho công dân, 2.409 dịch vụ công cho doanh nghiệp; số hồ sơ đồng bộ trạng thái xử lý lên cổng
Dịch vụ công quốc gia khoảng 395,7 triệu hồ sơ; số hồ sơ trực tuyến thực hiện qua cổng Dịch vụ
công quốc gia khoảng 61 triệu hồ sơ.
5. Hoạt động dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười Hai năm 2024 ước đạt
570,7 nghìn tỷ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong
quý IV/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 1.686,1 nghìn tỷ
đồng, tăng 5,9% so với quý trước và tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024,
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 6.391,0 nghìn
tỷ đồng, tăng 9,0% so với năm trước (năm 2023 tăng 9,4%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,9% (năm 2023 tăng 6,8%).
Vận tải hành khách quý IV/2024 ước đạt 1.388,9 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 9,2% so với
cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 71,4 tỷ lượt khách.km, tăng 10,7%. Tính chung năm 2024,
vận tải hành khách ước đạt 5.067,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 8,3% so với năm trước và lOMoAR cPSD| 61401654
luân chuyển đạt 275,4 tỷ lượt khách.km, tăng 11,6%. Vận tải hàng hóa quý IV/2024 ước đạt 740,0
triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 149,6 tỷ
tấn.km, tăng 13,4%. Tính chung năm 2024, vận tải hàng hóa ước đạt 2.670,6 triệu tấn hàng hóa
vận chuyển, tăng 14,0% so với năm trước và luân chuyển 545,1 tỷ tấn.km, tăng 11,8%.
Doanh thu hoạt động viễn thông quý IV/2024 ước đạt 89,3 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2% so với cùng
kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, doanh thu hoạt động viễn thông ước đạt 355,4 nghìn tỷ đồng,
tăng 4,0% so với năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng gần 4,0%).
Khách quốc tế đến Việt Nam tháng Mười Hai đạt đạt 1,75 triệu lượt người, tăng 27,4% so với cùng
kỳ năm trước; số lượt người Việt Nam xuất cảnh đạt 363,1 nghìn lượt người, tăng 3,1% so với
cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 17,6 triệu lượt người,
tăng 39,5% so với năm trước và bằng 97,6% năm 2019 – năm chưa xảy ra dịch Covid-19; số lượt
người Việt Nam xuất cảnh đạt 5,3 triệu lượt người, tăng 5,5 so với năm trước.
6. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khoán
– Tính đến thời điểm 25/12/2024, tổng phương tiện thanh toán tăng tăng 9,42% so với cuối năm
2023 (cùng thời điểm năm trước tăng 10,34%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 9,06%
(cùng thời điểm năm trước tăng 11,19%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 13,82% (cùng
thời điểm năm trước tăng 11,48%). –
Tổng doanh thu phí bảo hiểm quý IV/2024 ước tính tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung năm 2024, doanh thu phí toàn thị trường bảo hiểm ước đạt đạt 227,5 nghìn tỷ đồng,
giảm 0,25% so với năm trước. –
Tính đến ngày 31/12/2024, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 21.008
tỷ đồng/phiên, tăng 19,5% so với bình quân năm 2023; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường
trái phiếu đạt 11.802 tỷ đồng/phiên, tăng 81,1%; khối lượng giao dịch bình quân trên thị trường
chứng khoán phái sinh đạt 211.346 hợp đồng/phiên, giảm 10,2%.
7. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý IV/2024 theo giá hiện hành ước đạt 1.274,5 nghìn tỷ đồng,
tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính năm 2024, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo
giá hiện hành ước đạt 3.692,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,5% so với năm trước.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/12/2024 bao gồm: Vốn đăng
ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
đạt 38,23 tỷ USD, giảm 3,0% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện
tại Việt Nam năm 2024 ước đạt 25,35 tỷ USD, tăng 9,4% so với năm trước.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong năm 2024 có 164 dự án được cấp mới giấy chứng nhận
đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 603,7 triệu USD, gấp hơn hai lần so với năm trước;
có 26 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh 61,1 triệu USD, giảm 55,8%. Tính chung lOMoAR cPSD| 61401654
tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 664,8 triệu USD,
tăng 57,7% so với cùng kỳ năm trước.
8. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 12/2024 ước đạt 206,5 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân
sách Nhà nước năm 2024 ước đạt 2.037,5 nghìn tỷ đồng, bằng 119,8% dự toán năm và tăng 16,2% so với năm trước.
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 12/2024 ước đạt ước đạt 283,9 nghìn tỷ đồng; lũy kế năm
2024 ước đạt 1.830,8 nghìn tỷ đồng, bằng 86,4% dự toán năm và tăng 5,7% so với năm trước. 9.
Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ[9]
a) Xuất nhập khẩu hàng hóa[10]
Xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 12/2024 đạt 35,53 tỷ USD,
tăng 5,3% so với tháng trước và tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý IV/2024, kim
ngạch xuất khẩu đạt 105,9 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước và giảm 2,5% so với quý
III năm 2024. Tính chung cả năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 405,53 tỷ USD, tăng 14,3% so với năm trước.
+ Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2024, nhóm hàng công nghiêp chế biến đạt 356,74 tỷ ̣ USD, chiếm 88,0%.
Nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 12/2024 đạt 35,01 tỷ USD,
tăng 7,2 so với tháng trước và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý IV/2024, kim
ngạch nhập khẩu đạt 101,9 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,2% so với quý
III năm 2024. Tính chung cả năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 380,76 tỷ USD, tăng 16,7% so với năm trước
+ Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu năm 2024, nhóm hàng tư liêu ṣ ản xuất đạt 356,43 tỷ USD, chiếm 93,6%.
Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 119,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất
của Việt Nam với kim ngạch đạt 144,3 tỷ USD.
Cán cân thương mại hàng hóa tháng Mười Hai ước tính xuất siêu 0,52 tỷ USD. Tính
chung cả năm 2024, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 24,77 tỷ USD (năm trước xuất siêu 28,4 tỷ USD). lOMoAR cPSD| 61401654
b) Xuất, nhập khẩu dịch vụ
Trong quý IV/2024, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 6,56 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng
kỳ năm trước và tăng 10,5% so với quý trước; kim ngạch nhập khẩu dịch vụ ước đạt 9,57 tỷ USD,
tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng 25,9% so với quý trước.
Tính chung cả năm 2024, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 23,85 tỷ USD, tăng 17,7% so với
năm trước, trong đó dịch vụ du lịch đạt 12,19 tỷ USD (chiếm 51,1% tổng kim ngạch), tăng 33,1%
so với năm trước; dịch vụ vận tải đạt 6,52 tỷ USD (chiếm 27,3%), tăng 5,2%.
Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ cả năm 2024 ước đạt 36,19 tỷ USD (trong đó phí dịch vụ vận tải và
bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu là 12,07 tỷ USD), tăng 24,4% so với năm trước, trong đó dịch
vụ vận tải đạt 14,6 tỷ USD (chiếm 40,3% tổng kim ngạch), tăng 16,0%; dịch vụ du lịch đạt 12,57
tỷ USD (chiếm 34,7%), tăng 60,6%.
Nhập siêu dịch vụ năm 2024 là 12,34 tỷ USD.
10. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
a) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2024 tăng 0,29% so với tháng trước. So với tháng
12/2023, CPI tháng Mười Hai tăng 2,94%. CPI bình quân quý IV/2024 tăng 2,87% so với quý
IV/2023. Tính chung cả năm 2024, CPI tăng 3,63% so với năm trước, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra. –
Chỉ số giá vàng tháng 12/2024 giảm 1,38% so với tháng trước; tăng 31,07% so với cùng
kỳ năm trước; bình quân cả năm 2024 tăng 28,64%. –
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2024 tăng 0,09% so với tháng trước; tăng 4,31% so với cùng
kỳ năm trước; bình quân năm 2024 tăng 4,91%.
b) Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, dịch vụ, chỉ số giá nguyên nhiên
vật liệu dùng cho sản xuất và chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý IV và năm 2024 có xu hướng tăng
so với cùng kỳ năm trước, riêng chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm theo thị trường thế giới. Tính
chung năm 2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 8,56% so với
năm trước; chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp tăng 0,59%; chỉ số giá sản xuất dịch vụ tăng
5,86%; chỉ số giá nguyên nhiên vât liệ u ḍ ùng cho sản xuất tăng 2,26%; chỉ số giá xuất khẩu hàng
hóa tăng 1,15%; chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm 1,94%.
11. Một số tình hình xã hội lOMoAR cPSD| 61401654
a) Dân số, lao động và việc làm
Dân số trung bình năm 2024 ước tính 101,3 triệu người, tăng 1.034,5 nghìn người, tương đương
tăng 1,03% so với năm 2023. Chất lượng dân số được cải thiên, ṃ ức sinh giảm mạnh và cơ bản
duy trì mức sinh thay thế từ năm 2005 trở lại đây. Tỷ lệ tử vong vẫn duy trì ở mức thấp, tuổi thọ
trung bình tăng do những thành tựu phát triển của y học và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được cải thiện.
Tình hình lao động, việc làm quý IV/2024 có nhiều dấu hiệu khởi sắc so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý IV/2024 ước tính là 53,2 triệu người, tăng
390,1 nghìn người so với quý trước và tăng 625,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tính
chung năm 2024, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là gần 53,0 triệu người, tăng 575,4 nghìn
người so với năm trước.
Lao động có việc làm quý IV/2024 ước tính là 52,1 triệu người, tăng 414,9 nghìn người so với quý
trước và tăng 639,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, lao động có
việc làm là 51,9 triệu người, tăng 585,1 nghìn người (tương ứng tăng 1,1%) so với năm trước.
Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý IV/2024 là 1,65%, giảm 0,22 điểm phần trăm so
với quý trước và giảm 0,32 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, tỷ
lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 1,84%, giảm 0,18 điểm phần trăm so với năm trước;
trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 1,28%, giảm 0,32 điểm phần trăm; tỷ lệ thiếu
việc làm khu vực nông thôn là 2,20%, giảm 0,07 điểm phần trăm.
Thu nhập bình quân của lao động quý IV/2024 là 8,2 triệu đồng/tháng, tăng 550 nghìn đồng so với
quý III/2024 và tăng 890 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung năm 2024, thu nhập
bình quân của lao động là 7,7 triệu đồng/tháng, tăng 8,6%, tương ứng tăng 610 nghìn đồng so với năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV/2024 là 2,22%, giảm 0,01 điểm phần trăm so với
quý trước và giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động năm 2024 là 2,24%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với năm trước, trong đó khu vực thành
thị là 2,53%; khu vực nông thôn là 2,05%.
b) Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội
Thu nhập và đời sống của hộ dân cư được cải thiện. Công tác an sinh xã hội tiếp tục được các cấp,
các ngành từ Trung ương đến địa phương quan tâm thực hiện. Theo kết quả sơ bộ Khảo sát mức
sống dân cư năm 2024, thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2024 đạt khoảng 5,4
triệu đồng/người/tháng, tăng 8,8% so với năm 2023.
Theo báo cáo tổng hợp từ các địa phương, từ đầu năm đến nay (tính đến ngày 28/12/2024), tổng
hỗ trợ cho người có công và thân nhân của người có công với cách mạng là gần 33,9 nghìn tỷ