



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ----- ----- BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CÁC NHÓM KIẾN THỨC VÀ
KỸ NĂNG SỐ CỦA NGƯỜI TRẺ VÀ MỘT SỐ KHUNG TIÊU
CHUẨN KỸ NĂNG SỐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
VỚI DOANH NGHIỆP NESTLE TRONG BỐI CẢNH CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
Giáo viên hướng dẫn : Vũ Thị Thuý Hằng Lớp học phần : 231_PCOM1111_ 04 Nhóm thực hiện : Nhóm 5
Hà Nội, tháng 10 năm 2023 lOMoAR cPSD| 45734214
DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT Họ tên MSV Lớp Nội Đánh Kết Chữ Note hành dung, giá luận ký chính nhiệm của của vụ phân nhóm giảng công trưởng viên 41 Vũ Huy 22D30006 K58LQ1 1.4.3 Hoàng 3 (9 mô đun) 42 Lê Thị 22D30006 K58LQ2 1.4.1 Thu Huệ 5 43 Nguyễn 22D30006 K58LQ1 1.4.2 NP Ngọc 8 Huyền 44 Đinh Việt 22D30007 K58LQ3 1.2 Hùng 2 45 Nguyễn 22D30007 K58LQ1 Mở Quốc 3 đầu, kết Hưng luận, ppt 46 Nguyễn 22D30007 K58LQ3 Chương Minh 7 3 Khôi 47 Bùi Thị 22D30007 K58LQ1 Đề NT Ngọc Lan 9 cương, 1.1, Tổng hợp word 48 Dương 22D30008 K58LQ2 1.4.3 Thị Lan 0 (6 mô đun) 49 Nguyễn 22D30008 K58LQ2 1.3 Thị Liên 3 lOMoAR cPSD| 45734214 50 Nguyễn 22D30008 K58LQ1 2.1 Khánh 8 Linh 69 Trần 22D30015 K58LQ3 2.2.3, Quốc 3 2.2.4, Tuấn 2.2.5 70 Cung 22D30015 K58LQ1 2.2.1, Đình 4 2.2.2 Tuyển lOMoAR cPSD| 45734214 lOMoAR cPSD| 45734214 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ ..................................... 4
1.1. Các khái niệm, nội dung liên quan ...................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................... 4
1.1.2. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ..................................................... 4
1.2. Vì sao các doanh nghiệp Việt Nam phải chuyển đổi số trong bối cảnh Cách .... 7
mạng công nghiệp lần thứ 4 ........................................................................................ 7
1.3. Vai trò các nhóm kiến thức và kĩ năng số của người trẻ ...................................... 9
1.3.1. Khái niệm kỹ năng số ................................................................................... 9
1.3.2. Khái niệm kiến thức kỹ thuật số ................................................................. 10
1.3.3. Vai trò và nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng số của người trẻ ............................. 10
1.4. Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới và tại Việt Nam ................... 13
1.4.1. Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới...................................... 13
1.4.2. Các nhóm kiến thức kỹ năng số.................................................................. 15
1.4.3. Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT tại Việt Nam ............................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHUYỂN ĐỐI SỐ VỚI DOANH NGHIỆP
XUẤT/ NHẬP KHẨU TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ 4 ........................................................................................................................... 34
2.1. Thực trạng chung trong ngành ........................................................................... 34
2.1.1. Hệ sinh thái chính sách phát triển ............................................................... 34
2.1.2. Hệ sinh thái khách hàng.............................................................................. 35
2.1.3. Hệ sinh thái nhân lực .................................................................................. 36
2.1.4. Hệ sinh thái công nghệ ............................................................................... 37
2.2. Đánh giá, thực trạng tại doanh nghiệp Nestle .................................................... 38
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty THHH NESTLE ........................................... 38
2.2.2. Thực trạng chung trong ngành chuyển đổi số của NESTLE ...................... 39
2.2.3. Thành tựu của Nestle khi áp dụng chuyển đổi số ....................................... 47
2.2.4. Khó khăn của Nestle khi áp dụng chuyển đổi số........................................ 47
2.2.5. Một số giải pháp khác Netsle đã áp dụng thành công để giải quyết các thách
thức khi chuyển đổi số .......................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP XUẤT/ NHẬP KHẨU VÀ TẦM NHÌN TƯƠNG LAI ........................... 52
3.1. Giải pháp từ các cơ quan quản lý Nhà nước ...................................................... 52 1 lOMoAR cPSD| 45734214
3.2. Giải pháp dành cho các doanh nghiệp ............................................................... 52
3.3. Định hướng phát triển chuyển đổi kỹ thuật số ................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 54 2 lOMoAR cPSD| 45734214 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện đại, chuyển đổi số đã trở thành một yếu tố quan trọng và không
thể thiếu trong kinh doanh. Công nghệ ngày càng tiến bộ và sự phát triển của Internet
đã mở ra những cơ hội mới cho các tổ chức để nâng cao hiệu suất, tối ưu hóa hoạt động
và tạo ra giá trị cho khách hàng. Chuyển đổi số trong kinh doanh không chỉ là một xu
hướng, mà còn là một yêu cầu để tồn tại và phát triển trong thế giới cạnh tranh ngày nay.
Chuyển đổi số có thể hiểu đơn giản là việc áp dụng công nghệ và sử dụng các giải
pháp số hóa để cải thiện các quy trình kinh doanh, tăng cường sự linh hoạt và tạo ra giá
trị. Các tổ chức có thể áp dụng các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), điện toán đám
mây (cloud computing), thông tin vạn vật (IoT) và trích xuất thông tin tự động (RPA)
để thúc đẩy sự chuyển đổi này.
Việc chuyển đổi số trong kinh doanh mang lại nhiều lợi ích quan trọng. Công ty
có thể tăng cường hiệu suất và năng suất nhờ tự động hóa quy trình làm việc, giảm thiểu
công việc thủ công và sử dụng công nghệ để thực hiện các công việc hiệu quả hơn.
Ngoài ra, chuyển đổi số còn giúp cải thiện trải nghiệm khách hàng, từ việc tương tác
nhanh chóng và cá nhân hóa sản phẩm và dịch vụ cho đến việc thúc đẩy mô hình kinh doanh mới.
Qua chuyển đổi số, tổ chức có thể tối ưu hóa chi phí và quản lý rủi ro. Công nghệ
số giúp tiết kiệm thời gian, cắt giảm chi phí vận hành và tối ưu hóa chuỗi cung ứng.
Đồng thời, nó cung cấp các công cụ và phương pháp để nhận biết và quản lý rủi ro một cách hiệu quả.
Hơn nữa, chuyển đổi số cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đổi mới
và cạnh tranh. Các công ty thông minh và linh hoạt có khả năng áp dụng công nghệ mới
và tận dụng dữ liệu để đổi mới mô hình kinh doanh và cung cấp giá trị độc đáo cho khách hàng.
Cuối cùng, chuyển đổi số cũng mang lại khả năng quản lý dữ liệu và thông tin tốt
hơn. Công nghệ số cho phép tổ chức thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu một cách
hiệu quả. Điều này giúp đưa ra quyết định thông minh và nhanh chóng dựa trên thông
tin đầy đủ và chính xác. 3 lOMoAR cPSD| 45734214
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
1.1. Các khái niệm, nội dung liên quan 1.1.1. Các khái niệm
- Chuyển đổi số: Là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chứcvề
cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số (Cục tin
học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông)
- Chuyển đổi số trong kinh doanh: Là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổimô
hình kinh doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên (Gartner)
- Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Là tích hợp, áp dụng công nghệ số để nângcao
hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và tạo ra các giá trị mới (Bộ Kế hoạch Đầu tư và phát triển)
1.1.2. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
* Định nghĩa về Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4
Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 (4IR) hay Công nghiệp 4.0 là một phương thức
mô tả sự kết nối giữa thế giới vật lý và kỹ thuật số hiện đại. Công nghiệp 4.0 manh nha
xuất hiện vào đầu những năm 2000. Tuy nhiên, tên gọi của thuật ngữ này được gọi chính
xác vào năm 2016 do Klaus Schwab – CEO điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF).
Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 là sự hội tụ của các lĩnh vực công nghệ hiện đại,
bao gồm: công nghệ sinh học, IoT (Internet vạn vật), công nghệ nano, công nghệ kỹ
thuật số (ADP), in 3D, trí tuệ nhân tạo (AI),… Công nghiệp 4.0 đã và đang trở thành xu
hướng biến đổi của bối cảnh xã hội toàn cầu.
Nhiều người cho rằng, cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 chính là kết quả của cơn
bão công nghệ số. Chúng mở ra một chặng đường mới mang tính chuyển đổi về lối sống,
cách làm việc và các mối quan hệ giao tiếp hằng ngày. Cách mạng 4.0 đã phá vỡ hoàn
toàn những nguyên tắc cũ trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
* Nguồn gốc hình thành cách mạng Công nghiệp lần thứ 4
Nền tảng hình thành 4IR chính là sự thành công của ba cuộc cách mạng công
nghiệp đầu tiên là: cách mạng Công nghiệp lần thứ 1, 2 và 3.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ 1: Thế kỷ 18, sự ra đời của động cơ hơi nước đã
dẫn đến cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 1. Quá trình này đã thúc đẩy khả năng cơ
giới hóa ngành sản xuất. Từ đó, xã hội loài người bước vào giai đoạn đô thị hóa, hiện đại hóa.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ 2: Điện năng và các tiến bộ khoa học khác chính
là “sản phẩm” của cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 2. 4 lOMoAR cPSD| 45734214
Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3: Cuộc cách mạng này diễn ra vào những năm
1960 với sự phát triển của máy tính và công nghệ kỹ thuật số. Đây chính là những sản
phẩm hiện nay mà chúng ta vẫn còn thụ hưởng.
Vì vậy, cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 không đơn thuần là một bước tiến nhảy
vọt về công nghệ. Đây chính là sự hình thành và kết tinh của các phát minh hiện đại trước đó.
* Một số phát minh của cách mạng Công nghiệp lần thứ 4
Công nghiệp 4.0 cộng hưởng với sự bùng nổ của thời đại Internet, tạo ra những
bước ngoặt lớn với các phát minh vĩ đại. Vì vậy, các doanh nghiệp trong thời kỳ này đã
hoạt động song hành cùng công nghệ mới.
Big Data (Dữ liệu lớn)
Big Data hỗ trợ người dùng thu thập và
lưu trữ khối lượng lớn dữ liệu, như thông tin
cá nhân của từng khách hàng. Việc này giúp
doanh nghiệp nắm bắt được hành vi, xu
hướng, nhu cầu, …, của người tiêu dùng. Từ
đó, bạn có thể thiết lập các chiến lược tiếp thị
phù hợp với từng khách hàng trong các giai đoạn khác nhau.
IoT (Internet of Thing – Internet vạn vật) Đây là sự hội tụ giữa ba nhân tố: mạng
Internet, thiết bị vi cơ điện tử và thiết bị không
dây. IoT tạo nên các sản phẩm liên quan đến
cuộc sống thường nhật như: máy tính, điện
thoại, lò vi sóng, ti vi,… Chúng có khả năng
truyền đạt thông tin qua mạng lưới Internet.
IoT giúp doanh nghiệp thu thập dữ liệu
khách hàng dựa trên các sản phẩm được kết
nối liên tục. Vì vậy, bạn sẽ đánh giá hành vi khách hàng tốt hơn để điều chỉnh chiến lược tiếp thị phù hợp.
AI (Trí tuệ nhân tạo)
Trí tuệ nhân tạo xuất phát từ lĩnh vực khoa học máy tính. Công nghệ này tạo ra
những cỗ máy có khả năng hoạt động và phản ứng tương tự con người. AI được lập trình
với nhiều mục tiêu như: thu thập và xử lý thông tin, đưa ra lập luận và phán đoán, tự sửa
lỗi,… Trong tiếp thị, AI có nhiệm vụ phân tích dữ liệu khách hàng, đề xuất chiến lược
kinh doanh hợp lý. Đặc biệt, khi sử dụng AI, tính cá nhân hóa được thúc đẩy mạnh mẽ
hơn. Đây là xu hướng chung mà mọi doanh nghiệp đều hướng đến. 5 lOMoAR cPSD| 45734214
Blockchain (Chuỗi khối)
trong bầu cử, theo dõi được chuỗi cung
Đây được xem là một phương thức ứng,…
ghi và chia sẻ dữ liệu hiệu quả và an
toàn. Blockchain có đặc tính phi tập
trung, minh bạch và không phụ thuộc
vào bên thứ 3. Ví dụ điển hình của chuỗi
khối là Bitcoin – đồng tiền kỹ thuật số
được ứng dụng phổ biến nhất.
Ngoài ra, Blockchain còn được sử
dụng cho những mục đích khác như:
bảo mật dữ liệu y tế, chống gian lận
Cloud (Điện toán đám mây)
Với điện toán đám mây, người
dùng có thể lưu trữ, phân loại và sắp xếp
dữ liệu trên hệ thống của nhà cung cấp
dịch vụ. Chẳng hạn như: Office 365,
Facebook, Youtube,… Nền tảng này cho
phép doanh nghiệp thực thi chiến lược
tiếp thị tự động nhằm tối ưu nguồn lực và tiết kiệm chi phí. Robot
Phần lớn robot được ứng dụng trong thiết kế , sản xuất hoặc phục vụ cho mục đích
cá nhân và thương mại. Hiện nay, robot ngày càng có các tính năng phức tạp và tinh vi 6 lOMoAR cPSD| 45734214
hơn. Chúng thường có mặt trong các lĩnh vực
chuyên dụng như: chăm sóc sức khỏe, sản xuất, dịch vụ,…
Công nghiệp 4.0 mở ra nhiều cơ hội lẫn thách thức đối với các doanh nghiệp hiện
nay. Vì vậy, mọi doanh nghiệp cần xây dựng những lan can giữ cho quá trình đổi mới
của cuộc cách mạng này đi đúng hướng, tạo ra giá trị và lợi ích lâu dài cho chính mình cũng như xã hội.
1.2. Vì sao các doanh nghiệp Việt Nam phải chuyển đổi số trong bối cảnh
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Sự tất yếu của nền kinh tế: Chúng ta đang sống trong thế kỷ 21, cùng với sự phát
triển của cuộc CMCN 4.0 và diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Dễ dàng nhận thấy
sự tác động của công nghệ lên mọi mặt của đời sống con người. Cùng với đó, ảnh hưởng
của dịch bệnh đã tác động đến mô hình kinh doanh truyền thống. Chúng ta đã trải qua
thời kỳ các doanh nghiệp hoạt động bằng cây bút và sổ viết tay, dần qua sử dụng máy
tính, mạng Internet và chuyển đổi số cũng là một quá trình chuyển đổi gần giống vậy.
Đây là quá trình phát triển sẽ trở thành tất yếu của một doanh nghiệp trong sự chuyển
mình của toàn thế giới. Không phải ngẫu nhiên mà chuyển đổi số được đánh giá là một
trong những xu thế mới của thế giới hiện nay. Doanh nghiệp Việt cần phải chuyển đổi
số bởi những lợi ích do chuyển đổi số mang lại cho doanh nghiệp:
- Chuyển đổi số giúp kết nối, thu ngắn khoảng cách của các bộ phận
trong doanh nghiệp
Với những doanh nghiệp truyền thống, các phòng ban thường hoạt động riêng rẽ
với nhau. Luồng xử lý công việc theo đó cũng thường chậm trễ và rắc rối do phải qua
nhiều “cửa”, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, tiếp cận khách hàng và doanh số.
Ngược lại, việc ứng dụng chuyển đổi số lại giúp doanh nghiệp phá bỏ bức rào ngăn
cách giữa các phòng ban nhờ nền tảng kết nối số hóa đa chiều, đa chức năng giữa các
bộ phận. Theo đó, giúp doanh nghiệp cải thiện hoạt động, luồng công việc diễn ra trôi
chảy, trơn tru, ít bị phụ thuộc vào nguồn nhân lực do hầu hết công việc đã được tự động
hóa hoặc bán tự động.
- Thúc đẩy hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp 7 lOMoAR cPSD| 45734214
Với chuyển đổi số, chủ doanh nghiệp/CEO hoàn toàn chủ động trong việc theo dõi
các báo cáo, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, hiệu suất làm việc của nhân viên bất
cứ lúc nào mà không cần đợi nhân viên ngồi làm báo cáo qua Email hay thống kê số liệu
qua bản cứng. Cũng vậy, mọi thông tin, số hóa về hoạt động của doanh nghiệp đều được
thể hiện minh bạch, cụ thể, chi tiết bằng con số rõ ràng, xóa bỏ những vùng tối, kém
minh bạch trong quản trị doanh nghiệp. Những rủi ro về chi phí ẩn, quỹ đen cũng sẽ
được hạn chế giúp doanh nghiệp quản lý và tối ưu doanh thu hiệu quả nhất.
- Tối ưu năng suất làm viêc c ̣
ủa nhân viên
Tối ưu năng suất làm việc của nhân viên là điều mọi doanh nghiệp nên làm. Ứng
dụng chuyển đổi số cho phép doanh nghiệp cộng hưởng và tối ưu năng suất làm việc
của nhân viên giúp tạo ra giá trị cao hơn nữa.
Bên cạnh đó, hệ thống tự động của chuyển đổi số cũng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc tự động thao tác những công việc tạo ra giá thấp. Thay vào đó, nhân lực quý
sẽ được tập trung phát triển và tham dự vào những công việc tạo ra giá trị cao hơn.
- Gia tăng chất lượng sản phẩm
Không thể phủ nhận rằng chuyển đổi số giúp doanh nghiệp hoạt động 24/7 và
không ngừng sáng tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, hạn chế lỗi nhờ dây chuyền
sản xuất ứng dụng công nghệ hiện đại.
Song song với đó, nhân viên cũng có thêm thời gian để hoàn thiện, nâng cao chuyên
môn và nghiên cứu cải thiện và tối ưu hơn giá trị cũng như chất lượng sản phẩm.
Về phía nhà quản lý cũng dễ dàng hơn trong việc theo dõi, đánh giá chất lượng
công việc của nhân viên dựa trên chính thành quả thực tế thay vì “chấm công” như trước đây.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
Có thể nhận thấy rõ rằng, hiện tại, doanh nghiệp nào ứng dụng thành công nền tảng
số hóa thì việc triển khai và vận hành đạt hiệu quả cao hơn các doanh nghiệp khác là
điều hiển nhiên. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò của chuyển đổi số với các
doanh nghiệp trong thời đại 4.0. Đồng thời, cho thấy việc ứng dụng chuyển đổi số không
chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến khả năng sống còn của bạn.
Chưa kể việc chuyển đổi số còn giúp doanh nghiệp chiếm ưu thế hơn trong việc
tạo dựng mối tương tác mật thiết, nhanh chóng với khách hàng, cá nhân hóa trải nghiệm
người dùng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thúc đẩy tiến trình mua
bán và doanh thu vượt trội hơn so với các phương thức tiếp thị truyền thống.
- Nâng cao hiệu quả doanh nghiệp 8 lOMoAR cPSD| 45734214
Nhờ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, cấp lãnh đạo có thể hoàn toàn chủ động
trong việc theo dõi các báo cáo, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, hiệu suất làm
việc của nhân viên bất cứ lúc nào nhờ hệ thống theo dõi và báo cáo tự động. Nhờ đó, tất
cả thông tin và số liệu về công việc đều được thể hiện rõ ràng, minh bạch, chính xác và
nhanh chóng. Những số liệu này giúp ích cho lãnh đạo rất nhiều trong quá trình ra quyết
định và hoạch định chiến lược quản trị.
- Nâng cao năng suất làm việc
Mọi doanh nghiệp đều mong muốn tối ưu năng suất lao động của đội ngũ nhân
viên. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp giúp cải thiện và nâng cao năng suất làm việc
của nhân viên nhờ giảm thiểu được những công việc thủ công, tốn nhiều thời gian. Nhờ
vậy, nhân sự của doanh nghiệp có thể tập trung nhiều hơn vào chuyên môn và tăng hiệu quả công việc.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp có thể vận hành mọi lúc, mọi nơi. Nếu như trước
đây, nhân viên khó có thể làm việc tại nhà hay xử lý những việc phát sinh ngoài giờ do
không có tài liệu, máy móc tại chỗ. Vậy giờ đây, chúng ta đã có thể làm việc tại nhà với
chỉ một chiếc máy tính hoặc điện thoại, nhờ đó, nhân sự doanh nghiệp có thể làm việc mọi lúc, mọi nơi.
Việc tăng năng suất lao động giúp doanh nghiệp có nhiều thời gian để cải tiến dịch
vụ khách hàng. Việc tăng năng suất làm rút ngắn thời gian khách hàng phải chờ đợi để
nhận được một sản phẩm hay dịch vụ. Vì vậy, việc áp dụng chuyển đổi số làm tăng năng
suất cũng giúp doanh nghiệp cải thiện dịch vụ rõ rệt hơn.
- Tăng doanh thu
Kết quả của việc giảm thiểu chi phí vận hành, tự động hóa quy trình... là sẽ tăng
doanh thu cho doanh nghiệp. Chưa kể, khi các dịch vụ của doanh nghiệp trở nên linh
hoạt, thuận tiện hơn cho khách hàng thì sẽ thu hút càng nhiều khách hàng biết đến và sử dụng.
1.3. Vai trò các nhóm kiến thức và kĩ năng số của người trẻ
1.3.1. Khái niệm kỹ năng số
Theo định nghĩa của Đại học Cornell, kỹ năng số (digital skills) là “khả năng tìm
kiếm, đánh giá, sử dụng, chia sẻ và tạo nội dung bằng công nghệ thông tin và Internet”,
hay có thể hiểu, kỹ năng số là bất kỳ kỹ năng nào liên quan các kiến thức, hiểu biết về kỹ thuật số.
Theo World Bank, kỹ năng số đại diện cho một chuỗi liên tục từ các kỹ năng cơ
bản đến trung cấp, nâng cao và chuyên môn hóa cao. Kỹ năng số cũng có thể được phân 9 lOMoAR cPSD| 45734214
biệt theo nhu cầu chức năng: dành cho công dân, cho một loạt các ngành nghề sử dụng
công nghệ kỹ thuật số và cho các ngành CNTT-TT.
Kỹ năng số tập trung vào trả lời câu hỏi: Cái gì? và Như thế nào? Kỹ năng số sẽ
tập trung vào việc sử dụng công cụ nào (ví dụ: Twitter) và cách sử dụng nó (ví dụ:
cách tweet, chuyển tiếp tin nhắn, sử dụng TweetDeck).
1.3.2. Khái niệm kiến thức kỹ thuật số
UNESCO định nghĩa kiến thức kỹ thuật số (digital literacy) là khả năng tiếp cận,
quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo ra thông tin một cách an toàn và phù
hợp thông qua các công nghệ kỹ thuật số để phục vụ cho thị trường lao động phổ thông,
các công việc cao cấp và khởi nghiệp kinh doanh. Nó bao gồm các năng lực được gọi
chung là trình độ tin học, hiểu biết về CNTT-TT, hiểu biết về thông tin và hiểu biết về
phương tiện truyền thông. UNESCO đã lấy Khung năng lực kỹ thuật số châu u
(DigComp) (Carretero và cộng sự, 2017; Vuorikari và cộng sự, 2016) làm điểm tham
chiếu để thiết lập Khung năng lực kỹ thuật số.
Kiến thức kỹ thuật số không chỉ là sự thành thạo kỹ thuật và kỹ năng sử dụng công
nghệ mà còn là học cách sử dụng công nghệ một cách có trách nhiệm và an toàn. Kiến
thức kỹ thuật số tập trung vào trả lời câu hỏi: Lý do tại sao? Khi nào? Ai? và Cho ai?
Kiến thức kỹ thuật số sẽ bao gồm các câu hỏi chuyên sâu: Khi nào thì bạn sử dụng
Twitter thay vì một diễn đàn riêng tư hơn? Tại sao bạn sẽ sử dụng nó để thể hiện quan
điểm? Ai có thể gặp phải rủi ro khi thao tác trên Twitter?
1.3.3. Vai trò và nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng số của người trẻ
- Phổ cập kỹ năng số là chìa khóa để người dân được tiếp cận kiến thức, kỹ năngsố
để cùng tham gia vào quá trình chuyển đổi số, mở ra cơ hội tiếp cận các dịch vụ số một
cách bình đẳng, giúp xây dựng một xã hội số bao trùm và toàn diện.
- Đào tạo kỹ năng số là then chốt trong phát triển nguồn nhân lực để thực
hiệnchuyển đổi số hiệu quả và bền vững, giúp thực hiện thành công các mục tiêu trong
chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Kinh nghiệm quốc tế cho thấy đầu tư mạnh vào kỹ thuật, quản lý công nghệ
vàgiáo dục liên quan đến CNTT-TT giúp tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực trên toàn bộ hệ thống kinh tế.
- Chiến lược nhân sự quốc gia cho chuyển đổi kỹ thuật số cần giải quyết các
hạngmục phát triển nguồn nhân lực rộng lớn:
• Kỹ năng sử dụng CNTT-TT
• Kỹ năng hành nghề CNTT-TT
• Kỹ năng quản lý điện tử
• Kỹ năng lãnh đạo điện tử 10 lOMoAR cPSD| 45734214
• Khả năng học tập và quản lý kiến thức
* Tại Việt Nam
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chươngtrình
hành động về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Nghị quyết 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xâydựng
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương,chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong
đó, thanh niên là đối tượng được hướng tới trong nội dung rà soát, thực hiện đổi mới nội
dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy
sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển;
đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu.
Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số; lấy đánh giá của doanh
nghiệp làm thước đo cho chất lượng đào tạo của các trường đại học trong lĩnh vực công
nghệ thông tin. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo dựa trên nền tảng số.
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022:
+ Tuyên truyền về chuyển đổi số: kiến thức, kỹ năng, talkshow, truyền cảm hứng
chuyển đổi số, ngày chuyển đổi số 10/10 hằng năm,…
+ Đào tạo về chuyển đổi số: chuyên môn hoá để có thể tác nghiệp trong thị trường
số (ví dụ các khóa đào tạo để xây dựng web bán hàng, truyền thông số...)
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việcphê
duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
cũng có nhiều tác động đến vai trò, nhiệm vụ và hành động của các lớp thanh niên Việt
Nam khi tham gia vào chuyển đổi số. Đáng chú ý, Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2021 – 2030 được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 đã thể hiện quan điểm Chiến lược phát triển thanh niên
là một bộ phận cấu thành của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 -
2030, Chiến lược phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021 - 2030 và Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thanh niên được đặt
ở vị trí trung tâm trong các hiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người.
- Thanh niên cả nước cùng thông điệp “5C” phát huy hơn nữa vai trò của mình
trong chuyển đổi số:
+ Chuyển đổi: Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá
nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công
nghệ số.Thanh niên tham gia vào chuyển đổi số trước hết cần chuyển đổi tổng thể và 11 lOMoAR cPSD| 45734214
toàn diện các hoạt động sống và làm việc từ môi trường thực lên môi trường số. Bước
đầu tiên của quá trình chuyển đổi ấy là chuyển đổi nhận thức. Ngày 28/01/2022, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 146/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án
“Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng số và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2023, định hướng đến năm 2030”. Theo đó quan điểm của Chính phủ
là “Nâng cao nhận thức là tiên quyết để thực hiện chuyển đổi số vì nhận thức đóng vai
trò quyết định trong chuyển đổi số”. Chuyển đổi nhận thức là bước đầu tiên, quan trọng
và có giá trị tạo động lực để thanh niên tiên phong trong chuyển đổi số.
+ Chủ động: Chủ động tham gia, hoạt động tích cực trên môi trường số để nhận
thức được chuyển hóa thành hành động, mỗi người trẻ đã biết về chuyển đổi số có thể
tham gia vào các hoạt động của chuyển đổi số, sử dụng các sản phẩm/dịch vụ công nghệ
số. Trong quá trình tham gia và hoạt động sẽ giúp rèn luyện và trau dồi kỹ năng số, từ
đó dần hình thành văn hóa số.
+ Công nghệ số: Đam mê học hỏi, tìm tòi để làm chủ công nghệ, tận dụng những
thành tựu, ưu điểm của công nghệ số phục vụ và nâng cao hiệu quả, hiệu suất trong học
tập, làm việc và đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Mỗi thanh niên Việt Nam
cần mang trong mình khát vọng đổi mới, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ để từ
đó có thể tiếp cận nhanh chóng với các nền tảng công nghệ số, các ứng dụng, phần mềm
công nghệ thông tin, các thành tựu của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ IV.
+ Cẩn trọng: Tham gia vào môi trường số giúp cho không gian sống của con người
được mở rộng một cách bình đẳng ra toàn cầu nhờ kết nối. Điều này không tránh khỏi
sẽ có những rủi ro tiềm ẩn như: Lừa đảo mạng, lộ, lọt thông tin cá nhân, nhiễm mã độc,
các nội dung văn hoá độc hại… Vì vậy, tham gia vào môi trường số, sống, học tập và
làm việc trên không gian mạng mỗi thanh niên cũng cần chuẩn bị cho mình một “màng
lọc an toàn” bằng việc thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh mạng, an toàn
thông tin mạng, tham gia môi trường mạng an toàn, bảo mật và hợp pháp.
+ Chia sẻ: Văn hóa chia sẻ là một trong những văn hóa số tiêu biểu, và với thanh
niên văn hóa ấy thể hiện phẩm chất, sự ưu tú của thế hệ trẻ. Mỗi thanh niên khi tham gia
vào chuyển đổi số nếu có gì đã biết, đã tâm đắc hãy hướng dẫn, chia sẻ với những người
xung quanh. Người trẻ hướng dẫn người già và trẻ em. Người biết nhiều hướng dẫn
người biết ít, người biết ít hướng dẫn người chưa biết. Để ai ai cũng được biết, được
hiểu, được tham gia vào chuyển đổi số an toàn, lành mạnh và bền vững. Việc xung kích
tham gia vào các Tổ Công nghệ số cộng đồng chính là thể hiện vai trò và sức mạnh của
tuổi trẻ, thể hiện văn hóa chia sẻ của thanh niên. 12 lOMoAR cPSD| 45734214
1.4. Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới
Để chuyển đổi số thành công, việc xây dựng các khung năng lực số cho một vài
đối tượng khác nhau, cả tập thể và cá nhân, cho tất cả mọi người trong xã hội là điều
kiện tiên quyết, để có thể định hướng cho việc dạy, học, nghiên cứu và đánh giá thế nào
là có đủ năng lực số và xây dựng chính sách phù hợp dựa vào bằng chứng và theo các
chuẩn mực thống nhất, và trên cơ sở đó thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong kỷ nguyên số.
Cùng với chúng, việc xây dựng các kế hoạch hành động giáo dục số cũng là cần thiết để
đưa các khung đó vào thực tế cuộc sống. Là nước đi sau, Việt Nam có thể xây dựng các
khung năng lực số và kế hoạch hành động giáo dục số dựa vào kinh nghiệm của nước
ngoài và tùy chỉnh chúng cho phù hợp với điều kiện của mình.
Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới:
- Khung kỹ năng số thiết yếu của Bộ Giáo dục Vương quốc Anh
- DigComp 2.1 là khung năng lực kiến thức kỹ thuật số của Liên minh Châu Âu (EU)
- Hiệp hội quốc tế về công nghệ trong giáo dục (ISTE)
Trong phạm vi một bài tiểu luận, nhóm xin được đưa ra và phân tích DigComp
Khung năng lực kiến thức kỹ thuật số của Liên minh Châu Âu (EU).
Năm 2013, Hội đồng châu u (EC) đã công bố Khung năng lực số châu Âu cho
công dân (European Digital Competence Framework for Citizens – DigComp).
DigComp là kết quả của dự án về năng lực số được thực hiện từ năm 2011 – 2012, được
phát triển bởi một đội ngũ các chuyên gia và được chứng thực ở cấp độ Châu Âu.
DigComp 2.1 là khung năng lực số cho các công dân với 8 mức thông thạo và các
ví dụ sử dụng. DigComp 2.1 tập trung vào việc mở rộng 3 mức thông thạo ban đầu tới
một mô tả 8 mức thông thạo chi tiết hơn cũng như cung cấp các ví dụ sử dụng cho 8
mức đó. Mục tiêu của nó là để hỗ trợ cho các bên tham gia đóng góp để triển khai tiếp DigComp.
Khung DigComp có 5 chiều:
Chiều 1: Các lĩnh vực năng lực được xác định là một phần của năng lực số
Chiều 2: Các trình mô tả và các tiêu đề năng lực là thích hợp với từng lĩnh vực
Chiều 3: Các mức thông thạo cho từng năng lực
Chiều 4: Kiến thức, các kỹ năng và thái độ áp dụng được cho từng năng lực
Chiều 5: Các ví dụ sử dụng, về khả năng áp dụng được năng lực đó cho các mục đích khác nhau.
Phiên bản mới nhất của Khung - DigComp 2.1 bao gồm các cập nhật tiếp theo.
Chiều 3 bây giờ có 8 mức thông thạo và Chiều 5 có các ví dụ sử dụng mới. 13 lOMoAR cPSD| 45734214
Bảng sau đây thể hiện DigComp 2.1 là sự phát triển tiếp và bổ sung cho DigComp 2.0.
Như được chỉ ra trong bảng, từng mức đại diện cho một bước tiến trong việc có
được năng lực của các công dân tương ứng với thách thức về nhận thức, độ phức tạp của
các nhiệm vụ của nó mà họ có thể xử lý và sự tự xử lý để hoàn thành nhiệm vụ đó.
Ví dụ: Một công dân ở mức 2 có khả năng nhớ và triển khai một nhiệm vụ đơn
giản với sự trợ giúp từ ai đó với năng lực số chỉ khi họ ta cần nó. Một công dân ở mức
5, dù vậy, có thể áp dụng kiến thức, triển khai các nhiệm vụ khác nhau và giải quyết các
vấn đề và cũng giúp những người khác để làm thế. Chúng ta cũng có thể thấy rằng 6
mức thành thạo đầu tiên của Khung mới được kết nối tới 3 mức được nhận diện từ ban
đầu trong DigComp 1.0. Một mức chuyên môn cao mới đã được bổ sung thêm vào phiên
bản Khung mới nhất, bao gồm các mức 7 và 8. Dưới đây là các từ khóa chính đặc trưng cho các mức thông thạo: 14 lOMoAR cPSD| 45734214
1.4.2. Các nhóm kiến thức kỹ năng số
1.4.2.1. Giao tiếp * Giao tiếp là gì?
Giao tiếp có thể hiểu là một quá trình, trong đó con người chia sẻ với nhau các ý
tưởng, thông tin và cảm xúc, nhằm xác lập và vận hành các mối quan hệ trong đời sống
xã hội vì những mục đích nhất định.
*Kỹ năng giao tiếp là gì?
Hiểu đơn giản, kỹ năng giao tiếp định nào đó đến một hay nhiều đối là khả năng
sử dụng ngôn ngữ hình thể tượng. Nó là trạng thái tương tác giữa hoặc lời nói để truyền tải thông điệp, ý
người nói và người nghe có mục đích cụ thể. 15 lOMoAR cPSD| 45734214
Kỹ năng giao tiếp sẽ giúp bạn tiếp cận
với khách hàng nhanh hơn và thuận lợi
hơn. Nguồn: Pinterest.com
Trong thời đại số, đây là kỹ năng quan trọng để tạo sự tin tưởng, thiện cảm, hoặc
truyền tải ý tưởng dễ dàng đến người nghe. Kỹ năng này đòi hỏi nhiều sự kết hợp từ các yếu tố: • Lắng nghe • Ngôn ngữ hình thể • Âm điệu • Suy nghĩ • Cách diễn đạt
Vì các cuộc giao tiếp thành công cần có sức thuyết phục, lý lẽ để người nghe cảm
thấy hài lòng và không mang theo tâm lý phản kháng.
* Rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong thời đại số
Kỹ năng giao tiếp có tầm quan trọng đối với mỗi cá nhân và tổ chức, nhưng làm
thế nào để rèn luyện và phát triển kỹ năng này? BEMO xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn
rèn luyện kỹ năng giao tiếp dưới đây: • Hãy biết lắng nghe. • Biết quan sát
• Kỹ năng thuyết phục • Làm việc nhóm • Xử lý tình huống • Tự tin
1.4.2.2. Sáng tạo
Đây là yếu tố bổ sung cho mô hình phổ cập, nhấn mạnh đến yếu tố “sản xuất” bên
cạnh yếu tố “tiêu dùng” trong môi trường công nghệ kỹ thuật số. Yếu tố này bao gồm
tất cả các khía cạnh của kiến thức phổ cập và thêm vào nhiều kỹ năng công nghệ để cho
ra nội dung phong phú hơn, bao gồm chỉnh sửa video, tạo và chỉnh sửa âm thanh, hoạt
hình, hiểu về phần cứng và lập trình.
Tính sáng tạo cũng nhấn mạnh đến kỹ năng xã hội, liên quan đến quyền công dân
kỹ thuật số và kiến thức về vấn đề bản quyền, điều cần thiết để sáng tạo hoặc sử dụng
lại các tài nguyên kỹ thuật số. Nhìn chung, mô hình kiến thức sáng tạo không chỉ là một
kỹ năng duy nhất, mà nó tập hợp nhiều kỹ năng khác nhau, bao gồm các kỹ năng kỹ
thuật và kỹ năng xã hội.
1.4.2.3. Quyền sở hữu thiết bị
Chuyển đổi số đang trở thành xu thế toàn cầu và là xu hướng tất yếu tại Việt Nam;
nhất là trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính hay những thủ tục phục vụ trực
tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu của hội nhập kinh tế 16