
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470368
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH Đề tài
Phân tích vai trò của các nhóm kiến thức và kỹ năng số với người
trẻ và một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới và tại Việt
Nam với doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong bối cảnh Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư Thực hiện : Nhóm 06 Mã lớp học phần : 231_PCOM1111_ 04 Giảng viên : Vũ Thị Thúy Hằng Hà Nội, 10/2023 lOMoAR cPSD| 45470368 Mục lục Biên bản đánh giá Lời mở đầu I: Cơ sở lí luận
1: Kiến thức và kĩ năng số
1.1: Khái niệm kiến thức số
1.2: Khái niệm kỹ năng số
1.3: Phân biệt kiến thức số và kỹ năng số
2: Các nhóm kiến thức số 2.1: Kiến thức kinh tế
2.2: Kiến thức quản trị 2.3: Kiến thức số 3: CÁc nhóm kỹ năng số 3.1: Giao tiếp 3.2: Sáng tạo
3.3: Quyền sở hữu thiết bị 3.4: Kỹ năng cổng 3.5: Kỹ năng thông tin
3.6: Kỹ năng liên quan đến thiết bị di động
3.7: cuộc sống trực tuyến
3.8: Quyền riêng tư và bảo mật
3.9: Kỹ năng số tại nơi làm việc
4: Vai trò của các nhóm kiến thức kỹ năng số với người trẻ
4.1: Phổ cập kỹ năng số là chìa khóa để người dân được tiếp cận kiến thức, kỹ năng số
4.2: Đào tạo kỹ năng số là then chốt trong việc phát triển nguồn nhân lực
II: Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới và tại Việt Nam với doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
1: Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới lOMoAR cPSD| 45470368
1.1: Khung kỹ năng số thiết yếu của Bộ Giáo dục Vương quốc Anh
1.2: DigComp 2.1 là khung năng kiến thức kỹ thuật số của Liên minh Châu Âu
1.3: Hiệp hội quốc tế về công nghệ trong giáo dục (ISTE)
2: Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của TH Truemilk
2.1: Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
2.2: Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao
3: Ứng dụng khung tiêu chuẩn kỹ năng tại doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong bối cảnh
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
III: Tình hình hiện tại và định hướng trong tương lai
1: Phân tích tình hình phát triển kỹ năng số tại Việt Nam
2: Đề xuất các biện pháp cải thiện việc phát triển kỹ năng số Kết luận Tài liệu tham khảo Biên bản đánh giá STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá Ký tên 51 Chu Quang Minh 52 Nguyễn Văn Ngọc 53 Phan Thị Ngọc 54 Trần Thị Nhài 55 Trần Ngọc Nhi 56 Nguyễn Thu Phượng 57 Nguyễn Văn Quang lOMoAR cPSD| 45470368 58 Nguyễn Trường Sơn 59 Đặng Minh Tâm 60 Nguyễn Văn Toại Tâm 71 Lăng Xuân Việt 72 Phạm Anh Vũ 73 Nguyễn Hà Vy Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, “chuyển đổi số” là khái niệm được nhắc đến rất nhiều
trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Với thành công của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số là một công cuộc mang tính tổng thể, tất yếu và vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước, tổ chức, doanh nghiệp và người
tiêu dùng trên toàn thế giới. Trong đó, Việt nam với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng, dân số 96,9 triệu dân nhưng có tới 145,8 triệu thuê bao di động, 68,17
triệu người dùng Internet và 65 triệu người dùng mạng xã hội được đánh giá có tiềm
năng rất lớn trong việc chuyển đổi số. Những sự thay đổi to lớn về hiệu quả kinh doanh,
năng suất lao động và trải nghiệm của người dùng thôi thúc các doanh nghiệp nói chung,
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng “nhúng mình” vào dòng chảy công nghệ và kĩ
thuật số trong nghiên cứu, quản lí, sản xuất…Và người trẻ - những tương lai của đất
nước cần phải nâng cao nhận thức, tư duy và trang bị các nhóm kiến thức, kĩ năng số để
thích nghi với thế giới liên kết kỹ thuật số ngày càng phát triển, thêm tự tin sáng tạo và
làm việc hiệu quả. Các nhóm này bao gồm các loại kiến thức và kĩ năng liên quan đến
học tập, sáng tạo, giao tiếp, giải quyết vấn đề và an toàn trực tuyến... Bên cạnh đó, một
số khung tiêu chuẩn kỹ năng số đã trở thành một phần không thể thiếu. Trong bối cảnh
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra trên toàn cầu, đây chính là cơ sở cho việc
định hình và phát triển kỹ năng số tại doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao vị thế
trên thương trường cạnh tranh khốc liệt. Từ đó, nhóm 6 chúng em đã chọn đề tài “Phân
tích về vai trò của các nhóm kiến thức và kỹ năng số với người trẻ và một số khung tiêu
chuẩn kỹ năng số trên thế giới và tại Việt Nam với doanh nghiệp XNK trong bối cảnh
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” để hiểu rõ hơn về những vấn đề này. lOMoAR cPSD| 45470368 I. Cơ sở lí luận
1. Kiến thức kỹ thuật số và kỹ năng số
1.1. Khái niệm kiến thức kỹ thuật số
UNESCO định nghĩa kiến thức kỹ thuật số (digital literacy) là khả năng tiếp cận,quản
lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo ra thông tin một cách an toàn và phù hợp
thông qua các công nghệ kỹ thuật số để phục vụ cho thị trường lao động phổ thông, các
công việc cao cấp và khởi nghiệp kinh doanh. Nó bao gồm các năng lực được gọi chung
là trình độ tin học, hiểu biết về CNTT-TT, hiểu biết về thông tin và hiểu biết về phương
tiện truyền thông. UNESCO đã lấy Khung năng lực kỹ thuật số châu Âu (DigComp)
(Carretero và cộng sự, 2017; Vuorikari và cộng sự, 2016) làm điểm tham chiếu để thiết
lập Khung năng lực kỹ thuật số.
1.2. Khái niệm kỹ năng số
Theo định nghĩa của Đại học Cornell, kỹ năng số (digital skills) là “khả năng tìm kiếm,
đánh giá, sử dụng, chia sẻ và tạo nội dung bằng công nghệ thông tin và Internet”, hay
có thể hiểu, kỹ năng số là bất kỳ kỹ năng nào liên quan các kiến thức, hiểu biết về kỹ
thuật số.Theo World Bank, kỹ năng số đại diện cho một chuỗi liên tục từ các kỹ năng
cơ bản đến trung cấp, nâng cao và chuyên môn hóa cao. Kỹ năng số cũng có thể được
phân biệt theo nhu cầu chức năng: dành cho công dân, cho một loạt các ngành nghề sử
dụng công nghệ kỹ thuật số và cho các ngành CNTT-TT.
1.3. Phân biệt kỹ năng số và kiến thức kỹ thuật số • Khái niệm: •
Kỹ năng số tập trung vào trả lời câu hỏi: Cái gì? và Như thế nào? Kiến thức kỹ
thuật số tập trung vào trả lời câu hỏi: Lý do tại sao? Khi nào? Ai? và Cho ai? •
Kiến thức kỹ thuật số không chỉ là sự thành thạo kỹ thuật và kỹ năng sử dụng
công nghệ mà còn là học cách sử dụng công nghệ một cách có trách nhiệm và an toàn • Chức năng •
Kỹ năng số sẽ tập trung vào việc sử dụng công cụ nào (ví dụ: Twitter) và cách
sử dụng nó (ví dụ: cách tweet, chuyển tiếp tin nhắn, sử dụng TweetDeck). •
Kiến thức kỹ thuật số sẽ bao gồm các câu hỏi chuyên sâu: Khi nào thì bạn sử
dụng Twitter thay vì một diễn đàn riêng tư hơn? Tại sao bạn sẽ sử dụng nó để
thể hiện quan điểm? Ai có thể gặp phải rủi ro khi thao tác trên Twitter? 2. Các nhóm kiến thức 2.1. Kiến thức kinh tế
Là sử dụng kiến thức, thông tin được số hóa để phân bổ nguồn lực, năng suất, góp phần
tăng trưởng kinh tế chất lượng cao. Kinh tế số được hiểu đó là một nền kinh tế vận hành
chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua
Internet. Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic,
tài chính ngân hàng,…) mà công nghệ số được áp dụng. Nói cách khác, Kinh tế số là
nền kinh tế sử dụng kiến thức, thông tin được số hóa để phân bổ nguồn lực, năng suất,
góp phần tăng trưởng kinh tế chất lượng cao. Trong xã hội hiện đại với sự phát triển
vượt bậc về công nghệ, Kinh tế số trở thành xu hướng tất yếu trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia . lOMoAR cPSD| 45470368
(nguồnhttps://dainam.edu.vn/vi/khoa-thuong-mai-dien-tu-va-kinh-te-so/tin-tuc/kinhte-
so-nganh-hoc-noi-khong-voi-that-nghiep#:~:text=Kinh%20tế%20số%20là
%20nền,tiến%20hành%20thông%20qua%20Internet.)
2.2. Kiến thức quản trị số
Trong lĩnh vực quản trị và kinh doanh, đề cập đến việc ứng dụng công nghệ số và các
công cụ số hóa để tăng cường hiệu suất và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Điều này
bao gồm sự áp dụng của các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, machine learning,
blockchain và nhiều nền tảng và ứng dụng số khác.
(nguồn:https://xaydungso.vn/blog/tim-hieu-quan-tri-so-la-gi-va-tuong-lai-cua-quantri- so-vi-cb.html#4)
2.3. Kiến thức số
Là một trong những năng lực mà mỗi cá nhân cần có trong môi trường số. Đây được
xem là môi trường giao tiếp tích hợp trong đó các thiết bị kỹ thuật số như điện thoại,
máy tính cá nhân và máy tính bảng, là công cụ giao tiếp và quản lý nội dung cũng như
các hoạt động liên quan đến chúng. Kiến thức số được định nghĩa là “việc sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông một cách tự tin, có cân nhắc kỹ lưỡng và sáng tạo để đạt
được các mục đích liên quan đến công việc, học tập, giải trí, hoà nhập và/ hoặc tham
gia vào xã hội” [1]. Hiện nay, nhiều khung lý thuyết/ mô hình kiến thức số đã được xây
dựng, dựa trên mục đích sử dụng, các yếu tố kỹ thuật hoặc xã hội hay kết hợp các yếu
tố. Mỗi khung lý thuyết/ mô hình được xây dựng dựa trên các quan điểm khác nhau về
kiến thức số cũng như tuỳ thuộc vào đối tượng áp dụng
(nguồn:https://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/mo-hinh-va-khung-kien-thuc-so.html) 4.
Vai trò của nhóm kiến thức kỹ năng số với người trẻ
Kỹ năng số đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với người trẻ, nhất là trong xã hội hiện
đại và khi con người đang dần phụ thuộc vào công nghệ. Xã hội đang ngày càng phát
triển, đòi hỏi con người cũng phải nâng cấp bản thân, đặc biệt là kỹ năng số.
4.1. Phổ cập kỹ năng số là chìa khóa để người dân tiếp cận kiến thức, kỹ năng số.
Phổ cập kỹ năng số là chìa khóa giúp người dân được tiếp cận kiến thức, kỹ năng
số để cùng tham gia vào quá trình chuyển đổi số, mở ra cơ hội tiếp cận các dịch vụ số
một cách bình đẳng, giúp xây dựng một xã hội số bao trùm và toàn diện.
Sự phổ biến của các kỹ năng số giúp mọi người có được kiến thức và kỹ năng cần
thiết để hiểu và sử dụng công nghệ số. Điều này mang lại cơ hội cho họ tham gia vào thế
giới kỹ thuật số và tận dụng các dịch vụ và cơ hội do công nghệ kỹ thuật số mang lại.
Khả năng tiếp cận phổ cập các kỹ năng kỹ thuật số đảm bảo rằng tất cả mọi người,
kể cả các nhóm ở vùng xa và có hoàn cảnh khó khăn, đều có thể tiếp cận với công nghệ
kỹ thuật số. Điều này giúp giảm bất bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi cho xã hội phát triển toàn diện.
Một xã hội kỹ thuật số toàn diện là một xã hội trong đó công nghệ kỹ thuật số và
Internet thâm nhập vào mọi khía cạnh của cuộc sống. Việc phổ biến các kỹ năng số là
bước đầu tiên trong việc xây dựng một xã hội nơi mọi người đều có thể tiếp cận và sử
dụng công nghệ số để cải thiện cuộc sống và công việc của mình.
Nó không chỉ cung cấp kiến thức cơ bản mà còn thúc đẩy sự hiểu biết và sử dụng
thông minh các công nghệ số. Điều này giúp xây dựng một xã hội kỹ thuật số bền vững,
nơi mọi người có thể thích nghi và sáng tạo trong môi trường kỹ thuật số. lOMoAR cPSD| 45470368
4.2. Đào tạo kỹ năng số là then chốt trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo kỹ năng số là chìa khóa phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số
hiệu quả và bền vững, giúp thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Đào tạo kỹ năng số là một trong những chìa khóa quan trọng để phát triển nguồn
nhân lực phục vụ chuyển đổi số hiệu quả và bền vững. Đào tạo kỹ năng số giúp cán bộ,
công chức sử dụng thành thạo công cụ số trong xử lý công việc nội bộ và cung cấp dịch
vụ số cho người dân. Người dân được đào tạo để có kỹ năng, thói quen sử dụng dịch vụ chính phủ số.
Ngoài ra, cho biết rằng đào tạo kỹ năng số còn giúp lãnh đạo cơ quan nhà nước các
cấp chuyển đổi nhận thức, sẵn sàng, quyết liệt, làm gương ứng dụng công nghệ số trong
công tác chỉ đạo, điều hành. Xây dựng, thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao để giảng
dạy, đào tạo, lan tỏa kỹ năng số cũng là một trong những giải pháp hiệu quả để phát triển
nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số.
Tuy nhiên, việc đào tạo kỹ năng số không chỉ là việc học các công cụ số mà còn là
việc thay đổi tư duy và thói quen của con người. Để đạt được mục tiêu này, các chuyên
gia công nghệ thông tin khuyến khích sử dụng các nền tảng học trực tuyến và chia sẻ
tài nguyên số trong giảng dạy và học tập.
Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Mục
tiêu chung là mang lại sự thay đổi mạnh mẽ về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán
bộ các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp và thúc đẩy chuyển đổi số. “Thực hiện chuyển đổi
số đất nước.” Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Nguồn:
· 2022-02-07 (1) (chinhphu.vn)
· Giáo trình chuyển đổi số trong kinh doanh.
II: Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới và tại Việt Nam với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
1. Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới
1.1. Khung kỹ năng số thiết yếu của Bộ Giáo dục Vương quốc Anh
Khung này được thiết kế để hỗ trợ các nhà cung cấp, tổ chức và người sử dụng
lao động trên khắp Vương quốc Anh, những người cung cấp chương trình đào tạo cho
người lớn để đảm bảo các kỹ năng kỹ thuật số thiết yếu của họ.
Khung này đưa ra 5 loại kỹ năng kỹ thuật số thiết yếu cho cuộc sống và công việc, bao gồm: •
Giao tiếp: Lĩnh vực kỹ năng giao tiếp yêu cầu học sinh thể hiện sự hiểu biết
về giao tiếp điện tử, chẳng hạn như email và cuộc gọi video. Học sinh sẽ đạt lOMoAR cPSD| 45470368
được nhận thức và có thể sử dụng giao tiếp kỹ thuật số cho nhiều bối cảnh và đối tượng khác nhau. •
Xử lý thông tin và nội dung: Tìm, quản lý và lưu trữ thông tin và nội dung số một cách an toàn. •
Giao dịch: Lĩnh vực kỹ năng này liên quan đến khả năng hoàn thành và gửi
biểu mẫu trực tuyến, tuân thủ các bước kiểm tra xác minh kỹ thuật số và mua
một mặt hàng hoặc dịch vụ trực tuyến. Cuối cùng, sinh viên sẽ học cách so
sánh các sản phẩm với các tùy chọn trực tuyến có sẵn khác và quản lý cài đặt
tài khoản giao dịch của mình. •
Giải quyết vấn đề: Tìm giải pháp cho các vấn đề bằng cách sử dụng các công
cụ kỹ thuật số và dịch vụ trực tuyến. •
Trực tuyến an toàn và hợp pháp: Lĩnh vực kỹ năng cuối cùng là hiểu tầm quan
trọng của phúc lợi kỹ thuật số, học sinh sẽ học về tinh thần trách nhiệm trực
tuyến. Điều này sẽ liên quan đến quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu, thực hiện
hành vi trực tuyến tốt nhất, sao lưu dữ liệu và hiểu các rủi ro sức khỏe tâm lý
của hoạt động trực tuyến.
Ngoài ra còn có thông tin về các kỹ năng nền tảng thường được yêu cầu bởi
những người hiện không sử dụng công nghệ kỹ thuật số hoặc sử dụng nó theo những
cách thức hạn chế. Thay đổi quan trọng nhất đối với khung này là việc đưa ra các tuyên
bố về kỹ năng cụ thể cho cuộc sống và công việc, để thể hiện sự tiến bộ. Khung này
cung cấp thông tin cho việc phát triển các tiêu chuẩn quốc gia mới về các kỹ năng kỹ
thuật số thiết yếu được công bố vào tháng 4 năm 2019.
1.2. DigComp là khung năng lực kiến thức kỹ thuật số của Liên minh Châu Âu
Khung đánh giá về năng lực số toàn diện và được sử dụng rộng rãi nhất cho các
kỹ năng số nói chung là DigComp 2.0 do Ủy ban Châu Âu đưa ra. Ra mắt lần đầu tiên
vào năm 2013 bởi Trung tâm Nghiên cứu Chung của Ủy ban Châu Âu (JRC). DigComp
cung cấp một khuôn khổ chung để hỗ trợ công dân và lực lượng lao động châu Âu tự
đánh giá các kỹ năng của họ, đặt mục tiêu học tập, xác định cơ hội đào tạo và tiếp cận
nhiều cơ hội nghề nghiệp tốt hơn.
Khung DigComp xác định các năng lực kỹ thuật số chính trên 5 phạm vi lĩnh
vực, đồng thời đưa ra mô tả chi tiết về các mức độ thành thạo và đưa ra các ví dụ ứng
dụng cho từng mức độ:
1. Hiểu biết về thông tin và dữ liệu: khả năng giải thích nhu cầu thông tin; xác định
vị trí, truy xuất, lưu trữ và quản lý dữ liệu số, nội dung và thông tin; đánh giá
mức độ liên quan của nguồn thông tin/dữ liệu và tính hợp lệ của nội dung đó.
Phạm vi thông tin gồm 3 năng lực: Duyệt, tìm kiếm và lọc thông tin; Đánh giá
thông tin; Lưu trữ và truy xuất thông tin.
2. Giao tiếp và cộng tác: khả năng tương tác, giao tiếp và cộng tác với những người
khác thông qua việc sử dụng các công nghệ kỹ thuật số, có tính đến sự đa dạng
về văn hóa và thế hệ; quản lý danh tính số (digital identity) và danh tiếng trên
mạng (online reputation); tham gia vào mạng xã hội thông qua việc sử dụng các
dịch vụ số công khai và riêng tư.
Phạm vi giao tiếp gồm 6 năng lực: Tương tác thông qua các công nghệ; Chia sẻ
thông tin và nội dung; Tham gia với tư cách công dân trực tuyến; Cộng tác thông
qua các kênh kỹ thuật số; Tuân thủ các nghi thức mạng; Quản lý nhận diện kỹ thuật số. lOMoAR cPSD| 45470368
3. Sáng tạo nội dung số: khả năng tạo, chỉnh sửa và cải thiện nội dung kỹ thuật số
trong điều kiện tuân thủ giấy phép và bản quyền tác giả; sửa đổi và tích hợp
thông tin; cung cấp hướng dẫn cho hệ thống hoặc thiết bị máy tính.
Phạm vi sáng tạo nội dung gồm 4 năng lực: Phát triển nội dung; Tích hợp và tinh
chỉnh lại các nội dung và kiến thức đã có; Hiểu cách áp dụng bản quyền và giấy
phép cho thông tin, nội dung; Lập trình.
4. An toàn: khả năng đảm bảo các thiết bị của cá nhân và của công việc được bảo
vệ, bao gồm dữ liệu cá nhân và dữ liệu liên quan đến công việc, cũng như những
thông tin nhạy cảm trong môi trường số; hiểu cách công nghệ tác động đến sức
khỏe thể chất và tinh thần, cũng như nhận thức chung về tác động của môi trường số.
Phạm vi an toàn gồm 4 năng lực: Bảo vệ thiết bị; Bảo vệ dữ liệu cá nhân; Bảo
vệ sức khoẻ; Bảo vệ môi trường.
5. Giải quyết vấn đề: khả năng xác định nhu cầu/vấn đề và giải quyết chúng trong
các môi trường số khác nhau; khả năng sử dụng các công cụ số để cải tiến các
quy trình, dịch vụ và sản phẩm; cập nhật sự phát triển của công nghệ.
Phạm vi giải quyết vấn đề gồm 4 năng lực: Giải quyết các vấn đề về kỹ thuật;
Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ; Đổi mới và sáng tạo trong việc sử dụng
công nghệ; Nhận diện những lỗ hổng trong năng lực số.
Các mức độ sử dụng bao gồm: Cơ bản (Foundation), Trung cấp (Intermediate),
Nâng cao (Advanced), Chuyên sâu (Highly specialized). DigComp được trình bày khoa
học, đi từ năng lực cơ bản đến nâng cao. Theo Kluzer (2015) trong các phạm vi của
Khung năng lực số, phạm vi 1, 2 và 3 bao gồm các năng lực có thể được thay đổi theo
các hoạt động và mục đích cụ thể; trong khi phạm vi 4 và 5 có thể áp dụng cho bất kỳ
hoạt động nào được thực hiện thông qua các phương tiện kỹ thuật số.
Các phiên bản DigComp 2.1 (2016) và DigComp 2.2 (2022) đưa ra các ví dụ chi
tiết về kiến thức, kỹ năng và thái độ và cách sử dụng khung năng lực để đạt được các mục tiêu khác nhau.
Khung DigComp là một công cụ có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách,
có thể giúp xác minh vị trí của người dân đối với các kỹ năng số ở cấp quốc gia. Do đó,
khung đánh giá này có thể được sử dụng hiệu quả để lập kế hoạch và thiết kế các chương
trình đào tạo và giáo dục ở cấp độ châu Âu. Một ví dụ về mối liên hệ giữa DigComp và
các sáng kiến khác ở cấp độ châu Âu là Chỉ số Kinh tế và Xã hội số (the Digital
Economy and Society Index - DESI), trong đó có một tiêu chí sử dụng khung DigComp.
Khung DigComp cũng được sử dụng rộng rãi ở cấp quốc gia tại các quốc gia thành viên
EU (European Commission, n.d).
1.3. Hiệp hội quốc tế về công nghệ trong giáo dục (ISTE)
International Society for Technology in Education (ISTE) là một tổ chức quốc tế
hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ trong giáo dục. Tổ chức này được thành lập vào năm
1979 và đã từng trải qua sự phát triển và mở rộng để trở thành một cộng đồng toàn cầu,
tập hợp các chuyên gia, giáo viên, nhà quản lý giáo dục và các nhà nghiên cứu chung
mục tiêu là tận dụng công nghệ để nâng cao chất lượng giáo dục.
ISTE đóng vai trò quan trọng trong công việc thiết lập các tiêu chuẩn và tiêu
chuẩn về công nghệ trong giáo dục. Tiêu chuẩn này giúp xác định công việc sử dụng lOMoAR cPSD| 45470368
công nghệ trong giảng dạy và học tập, đảm bảo rằng học sinh được trang bị những kỹ
năng cần thiết để thành công trong thế giới kỹ thuật số. Tổng cộng có 31 tiêu chuẩn
ISTE áp dụng cho 5 nhóm bao gồm:
Nhóm 1: Tiêu chuẩn ISTE dành cho học sinh, sinh viên:
Phần học sinh trong Tiêu chuẩn ISTE được thiết kế để nâng cao tiếng nói của học
sinh và đảm bảo rằng việc học là một quá trình do học sinh định hướng. ISTE đã thiết lập
bảy tiêu chuẩn chính để học sinh tuân theo, bao gồm:
1. Empowered Learner (Người học được trao quyền): Yêu cầu học sinh tham gia tích
cực vào hoạt động giáo dục của mình.
2. Digital Citizen (Công dân kỹ thuật số): Yêu cầu mọi học sinh phải là công dân số
tốt, hiểu rõ các quyền và trách nhiệm đi kèm với việc sử dụng công nghệ hiện đại,
hành động có đạo đức, hợp pháp và an toàn trực tuyến.
3. Knowledge Constructor (Người xây dựng trí thức): Yêu cầu học sinh hiểu và ngữ
cảnh hóa thông tin trực tuyến bằng cách tự đánh giá dữ liệu, báo cáo và kết nối,
học sinh có thể hiểu rõ hơn những gì đang xảy ra trên thế giới và cách họ có thể hòa nhập với nó.
4. Innovative Designer (Nhà thiết kế sáng tạo): Học sinh phải hiểu những kiến thức
cơ bản về giải quyết vấn đề. yêu cầu học sinh học thiết kế giải pháp, nghĩa là họ
phải chẩn đoán vấn đề, đưa ra giải pháp và thậm chí thực hiện các giải pháp đó
bằng các công cụ kỹ thuật số.
5. Computational Thinker (Người có tư duy tính toán): Học sinh phải có khả năng tạo
ra và sử dụng các chiến lược để giải quyết các vấn đề sử dụng công nghệ, yêu cầu
học sinh làm quen với việc thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, tư duy thuật toán và biểu diễn dữ liệu.
6. Creative Communicator (Người giao tiếp sáng tạo): Học sinh phải hiểu cách sử
dụng phương tiện truyền thông kỹ thuật số một cách tối đa tiềm năng của nó, phải
biết cách tái sử dụng các tài nguyên kỹ thuật số một cách có trách nhiệm cho mục
đích sử dụng của riêng mình bằng cách sử dụng các mô hình hoặc mô phỏng. Quan
trọng nhất, học sinh phải có khả năng thực hiện bước cuối cùng là xuất bản và trình
bày ý tưởng của mình cho đối tượng khán giả thích hợp mà họ muốn tiếp cận.
7. Global Collaborator (Cộng tác viên toàn cầu): Học sinh phải hiểu quan điểm của
họ khác với quan điểm của người khác như thế nào và cùng nhau làm việc để đạt
được mục tiêu chung. Học sinh phải biết cách thực hiện điều này ở hai cấp độ: Tại
địa phương và trên toàn cầu.
Nhóm 2: Tiêu chuẩn ISTE dành cho nhà giáo dục:
Phần dành cho nhà giáo dục của Tiêu chuẩn ISTE cung cấp lộ trình giúp học sinh
trở thành người học có năng lực. Bao gồm các tiêu chuẩn sau:
1. Learner (Người học): Để trở thành những nhà giáo dục hiệu quả, mỗi giáo viên
cũng phải biết cách trở thành một người học hỏi. Điều đó có nghĩa là giáo viên
phải học hỏi từ và cùng với những người khác trong lĩnh vực của họ để tận dụng
tối đa tiềm năng của công nghệ trong lớp học.
2. Leader (Nhà lãnh đạo): Để tuân thủ ISTE, giáo viên phải liên tục tìm kiếm cơ hội
để cải thiện bản thân và lớp học của mình. Họ chia sẻ tầm nhìn về lớp học với học
sinh của mình và họ tích cực định hình tầm nhìn đó khi lớp học tiếp tục. Họ thực
hiện tầm nhìn đó bằng công nghệ, khuyến khích học sinh sử dụng công nghệ để
tham gia vào quá trình học tập. lOMoAR cPSD| 45470368
3. Citizen (Công dân): giáo viên thường xuyên truyền cảm hứng cho học sinh hành
động có trách nhiệm khi các em tham gia vào thế giới - đặc biệt là thế giới kỹ thuật
số, phải giúp học sinh xây dựng và học hỏi sự đồng cảm, trao quyền cho các em
đặt mình vào vị trí của người khác ngay cả khi trực tuyến. Tiêu chuẩn ISTE này
cũng yêu cầu giáo viên dạy cách sử dụng các công cụ kỹ thuật số một cách an toàn,
hợp pháp và có đạo đức.
4. Collaborator (Cộng tác viên): Để được ISTE phê duyệt, giáo viên phải chứng minh
rằng họ là người cộng tác với cả đồng nghiệp và học sinh. Giáo viên phải cập nhật
thông tin về tất cả những người quan trọng trong nghề nghiệp của họ học sinh, phụ huynh và lẫn nhau.
5. Designer (Nhà thiết kế): giáo viên phải hiểu và thực hiện các môi trường định
hướng học tập để phù hợp với học sinh ở các cấp độ học tập khác nhau, phải hiểu
và thực hiện các kế hoạch giáo dục cá nhân hoặc IEP. Cũng có nghĩa là giáo viên
cần biết những hoạt động học tập nào phù hợp với học sinh của mình để tối đa hóa
việc học tập chủ động và sâu sắc. Cuối cùng, giáo viên phải biết cách áp dụng các
nguyên tắc giảng dạy vào thiết kế của mình để mang lại kết quả tốt nhất có thể cho học sinh.
6. Facilitator (Người hướng dẫn): Để trở thành người hướng dẫn, giáo viên bắt đầu
bằng cách tạo ra văn hóa lớp học đặt trách nhiệm học tập lên vai học sinh cả cá
nhân và học sinh. Giáo viên cũng phải quản lý việc sử dụng công nghệ trên nền
tảng kỹ thuật số để đảm bảo học sinh sử dụng chúng đúng mục đích đã định. Cùng
với đó, giáo viên đổi mới những thử thách học tập mới thông qua thiết kế và tư duy
tính toán nhằm thúc đẩy tư duy giải quyết vấn đề trong lớp học. Cuối cùng, giáo
viên phải luôn nuôi dưỡng, khuyến khích và phát huy tính sáng tạo để phát huy
tính cá nhân trong lớp học.
7. Analyst (Nhà phân tích): Tiêu chuẩn ISTE cuối cùng dành cho giáo viên được gọi
là nhà phân tích. Nó đòi hỏi giáo viên phải học, hiểu và áp dụng dữ liệu vào mục tiêu của học sinh.
Nhóm 3: Tiêu chuẩn ISTE dành cho các nhà lãnh đạo giáo dục:
Phần tiêu chuẩn này nhắm đến kiến thức và hành vi cần thiết đối với các nhà lãnh
đạo để trao quyền cho giáo viên và giúp học sinh có thể học tập được. Họ tập trung vào
một số chủ đề kịp thời nhưng lâu dài nhất trong giáo dục ngày nay - công bằng, quyền
công dân kỹ thuật số, tầm nhìn xa, xây dựng đội ngũ và hệ thống, cải tiến liên tục và
phát triển nghề nghiệp. Gồm 5 tiêu chuẩn chính:
1. Equity and Citizenship Advocate (Người ủng hộ quyền công bằng và quyền công
dân): Các nhà lãnh đạo sử dụng công nghệ để tăng cường sự công bằng, hòa nhập
và thực hành công dân kỹ thuật số.
2. Visionary Planner (Người lập kế hoạch có tầm nhìn): Các nhà lãnh đạo thu hút
những người khác tham gia vào việc thiết lập tầm nhìn, kế hoạch chiến lược và chu
trình đánh giá liên tục để chuyển đổi hoạt động học tập bằng công nghệ.
3. Empowering Leader (Trao quyền cho người lãnh đạo): Các nhà lãnh đạo tạo ra một
nền văn hóa nơi giáo viên và người học được trao quyền sử dụng công nghệ theo
những cách sáng tạo để làm phong phú thêm việc dạy và học.
4. Systems Designer (Nhà thiết kế hệ thống): Các nhà lãnh đạo xây dựng các nhóm
và hệ thống để triển khai, duy trì và liên tục cải tiến việc sử dụng công nghệ để hỗ trợ việc học tập.
5. Connected Learner (Người học được kết nối): Các nhà lãnh đạo làm gương và thúc
đẩy việc học tập chuyên môn liên tục cho chính họ và những người khác. lOMoAR cPSD| 45470368
Nhóm 4: Tiêu chuẩn ISTE dành cho huấn luyện viên
Trong khi một số cơ sở giáo dục chỉ đặt ra tiêu chuẩn cho học sinh, giáo viên và
quản trị viên thì ISTE còn tiến xa hơn một bước. Họ cũng có tiêu chuẩn ISTE dành cho
huấn luyện viên công nghệ. Những huấn luyện viên này có thể có bất kỳ chức danh
công việc nào tại một trường học - “hỗ trợ công nghệ”, “CNTT”, “kết nối mạng”, v.v.
Nhưng tất cả các huấn luyện viên công nghệ đều hoạt động như một sự kết hợp
giữa quản trị viên và giáo viên. Họ tích cực tham gia vào trường học với vai trò là người
lãnh đạo tư tưởng, nhưng họ cũng chịu trách nhiệm truyền bá các giá trị và kỹ năng
sống thông qua việc sử dụng công nghệ. Tiêu chuẩn ISTE dành cho huấn luyện viên bao gồm:
1. Change Agent (Tác nhân thay đổi): Huấn luyện viên truyền cảm hứng cho các nhà
giáo dục và các nhà lãnh đạo sử dụng công nghệ để tạo ra khả năng tiếp cận công
bằng và liên tục tới hoạt động học tập chất lượng cao.
2. Connected Learner (Người học được kết nối): Huấn luyện viên làm mẫu cho Tiêu
chuẩn ISTE dành cho Học sinh và Tiêu chuẩn ISTE dành cho Nhà giáo dục, đồng
thời xác định các cách để cải thiện phương pháp huấn luyện của họ.
3. Collaborator (Cộng tác viên):Huấn luyện viên thiết lập mối quan hệ hiệu quả với
các nhà giáo dục để cải thiện thực hành giảng dạy và kết quả học tập.
4. Learning Designer (Nhà thiết kế học tập): Huấn luyện viên làm mẫu và hỗ trợ các
nhà giáo dục thiết kế trải nghiệm và môi trường học tập nhằm đáp ứng nhu cầu và
sở thích của tất cả học sinh.
5. Professional Learning Facilitator (Người hướng dẫn học tập chuyên nghiệp): Huấn
luyện viên lập kế hoạch, cung cấp và đánh giá tác động của việc học tập chuyên
môn đối với các nhà giáo dục và lãnh đạo để sử dụng công nghệ nhằm nâng cao việc dạy và học.
6. Data-Driven Decision-Maker (Người đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu): Huấn
luyện viên làm mẫu và hỗ trợ việc sử dụng dữ liệu định tính và định lượng để cung
cấp thông tin cho hoạt động giảng dạy và học tập chuyên môn của chính họ.
7. Digital Citizen Advocate (Người ủng hộ công dân kỹ thuật số): Huấn luyện viên
làm gương về quyền công dân kỹ thuật số và hỗ trợ các nhà giáo dục cũng như học
sinh nhận ra trách nhiệm và cơ hội vốn có khi sống trong thế giới kỹ thuật số.
Nhóm 5: Tiêu chuẩn ISTE dành cho tư duy máy tính
Bao gồm 5 tiêu chuẩn giúp các nhà giáo dục có ý thức về công nghệ, am hiểu công
nghệ và hiểu biết về công nghệ hơn.
1. Computational Thinking (Tư duy máy tính): Các nhà giáo dục liên tục cải thiện
việc thực hành của họ bằng cách phát triển sự hiểu biết về tư duy tính toán và
ứng dụng của nó như một kỹ năng ngoại khóa. Các nhà giáo dục phát triển kiến
thức làm việc về các thành phần cốt lõi của tư duy tính toán: chẳng hạn như phân
rã; thu thập và phân tích dữ liệu; trừu tượng; thiết kế thuật toán; và cách tính toán
tác động đến con người và xã hội.
2. Equity Leader (Lãnh đạo công bằng): Tất cả học sinh và nhà giáo dục đều có khả
năng trở thành nhà tư duy máy tính và người học CS. Các nhà giáo dục chủ động
chống lại những định kiến ngăn cản học sinh có cơ hội vượt trội trong môn điện
toán và nuôi dưỡng một nền văn hóa lớp học hòa nhập và đa dạng, kết hợp và
coi trọng những quan điểm độc đáo; xây dựng năng lực bản thân và sự tự tin của
học sinh trong lĩnh vực tính toán; giải quyết các nhu cầu và thế mạnh khác nhau;
và giải quyết sự thiên vị trong tương tác, phương pháp thiết kế và phát triển.
3. Collaborating Around Computing (Cộng tác xung quanh máy tính): Hợp tác hiệu
quả trong lĩnh vực điện toán đòi hỏi các nhà giáo dục phải kết hợp các quan điểm lOMoAR cPSD| 45470368
đa dạng và các kỹ năng độc đáo khi phát triển cơ hội học tập của học sinh, đồng
thời nhận ra rằng các kỹ năng cộng tác phải được dạy một cách rõ ràng để mang
lại kết quả tốt hơn so với các cá nhân làm việc độc lập. Các
nhà giáo dục làm việc cùng nhau để lựa chọn các công cụ cũng như thiết kế các
hoạt động và môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác và kết quả này.
4. Creativity & Design (Sáng tạo & thiết kế): Kỹ năng tư duy máy tính có thể giúp
học sinh tạo ra các sản phẩm tính toán cho phép thể hiện cá nhân. Các nhà giáo
dục nhận ra rằng thiết kế và tính sáng tạo có thể khuyến khích tư duy phát triển
và nỗ lực tạo ra những trải nghiệm và môi trường học tập CS có ý nghĩa, truyền
cảm hứng cho học sinh xây dựng kỹ năng và sự tự tin về điện toán theo cách
phản ánh sở thích và trải nghiệm của họ.
5. Integrating Computational Thinking (Tích hợp tư duy máy tính): Các nhà giáo
dục tạo điều kiện thuận lợi cho việc học bằng cách tích hợp các thực hành tư duy
máy tính vào lớp học. Vì tư duy máy tính là một kỹ năng nền tảng nên các nhà
giáo dục phát triển khả năng của mỗi học sinh trong việc nhận ra các cơ hội áp
dụng tư duy máy tính trong môi trường của các em.
Với tầm ảnh hưởng toàn cầu và tầm quan trọng trong công việc định hình công
nghệ trong giáo dục, ISTE đã đóng góp rất nhiều vào việc cải thiện chất lượng giáo dục
và tiêu chuẩn cho học sinh cho tương lai kỹ thuật số. Các tiêu chuẩn đã được áp dụng ở
tất cả 50 tiểu bang của Hoa Kỳ và nhiều quốc gia trên thế giới. Phù hợp với các mục
tiêu phát triển bền vững của UNESCO.
Tài liệu tham khảo:
1. https://assets.publishing.service.gov.uk/media/5b9246d4e5274a4236952309/
Essential_digital_skills_framework.pdf
2. https://www.gatewayqualifications.org.uk/qualification-area/digital-
qualifications/essential-digital-skills/
3. https://hvtc.edu.vn/tabid/558/catid/143/id/33427/Mo-hinh-va-khung-kien-thuc- so/Default.aspx
4. https://www.aeseducation.com/blog/what-are-iste-standards
5. https://www.iste.org/iste-standards
2. Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của TH Truemilk
Trong thời đại Công nghệ số khi mà cuộc cách mạng khoa học - công nghệ 4.0
đang diễn ra thay đổi thế giới một cách chóng mặt thì việc áp dụng công nghệ vào các
khâu trong doanh nghiệp là cực kì cần thiết. Theo trang báo điện tử Vnexpress.net thì
hiện tại chuyển đổi số là yếu tố quyết định sống còn của doanh nghiệp. Việc chuyển đổi
số trong doanh nghiệp đang tiến triển rất nhanh chóng, những doanh nghiệp nào không
theo kịp “làn sóng” này sớm muộn sẽ bị đào thải trong tương lai không xa.
Luôn tiên phong trong áp dụng công nghệ thông tin vào quản trị cũng như sản
xuất, tập đoàn TH liên tục cập nhật, cải tiến các công nghệ hàng đầu thế giới khi khởi
động Dự án chuyển đổi nền tảng công nghệ lên SAP S/4 HANA vào ngày 3 tháng 3
năm 2021. Bước tiến này sẽ góp phần giúp TH hiện thực hóa các mục tiêu phát triển
hiện tại và sau này. TH True Milk đã áp dụng chặt chẽ chuẩn kỹ năng công nghệ thông
tin cơ bản cũng như nâng cao tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản theo thông tư QUY
ĐỊNH CHUẨN KỸ NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông. (1) lOMoAR cPSD| 45470368
2.1. Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
Về chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản của nhân sự công ty, TH
True Milk luôn yêu cầu nhân sự thành thạo tin học văn phòng với các phần mềm cơ bản
như Excel, Word. Yêu cầu được áp dụng cho tất cả các nhân viên văn phòng cũng như
các ứng viên muốn xin vào làm việc tại các phòng ban của TH True Milk. Ví dụ như
nhân viên nhập liệu,... (2)
2.2. Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao
Với các vị trí đòi hỏi sự nâng cao hơn về trình độ công nghệ thông tin của nhân
sự, ngoài chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, các nhân viên hoặc ứng
viên trong mảng này còn được yêu cầu về các kĩ năng bằng cấp cao hơn. Ví dụ như
muốn nộp hồ sơ vào vị trí Chuyên viên hạ tầng CNTT (IT INFRASTRUCTURE
EXECUTIVE) của TH True Milk, ứng viên cần tốt nghiệp Đại học hoặc Cao đẳng
chuyên ngành CNTT, cần có kinh nghiệm về quản trị công nghệ, hạ tầng mạng on
premise, cloud, hybird), máy chủ và thiết bị công nghệ thông tin; có nền tảng kiến thức
về cơ sở dữ liệu và các máy chủ MySql, Sql Server, Windows; kỹ năng Quản lý dự án,
quản lý sự thay đổi; kỹ năng cài đặt, cập nhật các hệ thống máy chủ & dịch vụ mạng;
kỹ năng khắc phục và xử lý sự cố. (3) TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-03-2014-TT- BTTTT-
Chuan-ky-nang-su-dung-cong-nghe-thong-tin-223113.aspx
2. https://ybox.vn/toan-thoi-gian/th-true-milk-tuyen-dung-nhieu-vi-tri-hap-dan-tren-toan- quoc-2016-296944
3. https://ybox.vn/tuyen-dung/hn-tap-doan-thuc-pham-th-true-milk-tuyen-dung-nhan- vien-
tac-nghiep-kho-van-thoi-vu-chuyen-vien-ha-tang-cong-nghe-thong-tin-full-time2023- 646dbff273488276f646684b 3.
Ứng dụng khung tiêu chuẩn kỹ năng tại doanh nghiệp XNK trong bối cảnh CMCNLT4
3.1. Khung tiêu chuẩn kỹ năng số được ứng dụng
Hiện nay, tại Việt Nam vẫn chưa có một khung năng lực số chung; vì
vậy, khung tiêu chuẩn năng lực số Digcomp của Châu Âu được ứng dụng trong
phần phân tích doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 45470368
Ta xét tới 5 lĩnh vực năng lực của DigComp 2.1 với một số loại năng lực nhỏ, cụ thể là: •
Kiến thức thông tin và dữ liệu (Information and data literacy): •
Truy cập, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin, nội dung số •
Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số •
Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số •
Giao tiếp và hợp tác (Communication and collaboration): •
Tương tác thông qua công nghệ số •
Chia sẻ qua công nghệ số •
Tham gia quyền công dân thông qua công nghệ kĩ thuật số •
Hợp tác thông qua công nghệ số •
Sử dụng đúng nghi thức mạng • Quản lý danh tính số •
Sáng tạo nội dung số (Digital content creation): Phát triển nội dung số •
Tích hợp và xây dựng lại nội dung số •
Bản quyền và giấy phép •
Lập trình An toàn (Safety): • Thiết bị bảo vệ •
Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư •
Bảo vệ sức khỏe và hạnh phúc • Bảo vệ môi trường •
Giải quyết vấn đề (Problem solving): •
Giải quyết vấn đề kỹ thuật •
Xác định nhu cầu và phản hồi về công nghệ •
Sử dụng sáng tạo công nghệ số •
Xác định khoảng cách năng lực kỹ thuật số lOMoAR cPSD| 45470368
3.2. Ứng dụng khung tiêu chuẩn kỹ năng số tại doanh nghiệp TH True milk
TH True milk liên tục cập nhật thông tin về thị trường và nhu cầu của
khách hàng thông qua những báo cáo định kỳ, dữ liệu từ các đại lý thông qua các ứng
dụng hiện đại với thời gian thực. Cụ thể có thể nhắc tới nền tảng Acumatica Cloud
ERP hay sau này được nâng cấp lên nền tảng công nghệ SAP S/4 HANA.
Acumatica Cloud ERP xuất hiện như một giải pháp cho quy trình bán hàng và
phân phối lỗi thời của mình. Ban đầu, họ ký hợp đồng với công ty Zed-Sales để sử
dụng phần mềm quản lý phân phối và bán hàng của công ty này. Ông Huỳnh Phú
Hiền, Giám đốc CNTT của TH Milk cho biết: “Nhưng họ đã mất hơn một năm mà vẫn
không thể tùy chỉnh phần mềm của họ cho chúng tôi. Zed-Sales cũng được phân cấp;
do đó dữ liệu sẽ được lưu trữ tại hệ thống của từng nhà phân phối trước khi gửi đến
TH Milk. Điều này đặt ra những lo ngại về tính bảo mật và tính toàn vẹn của dữ liệu."
Vì vậy vào năm 2013, THTruemilk quyết định đầu tư vào nền tảng Acumatica Cloud
ERP. Đây là một cơ sở dữ liệu duy nhất, được lưu trữ trên đám mây riêng của TH
Milk, sẽ cung cấp thông tin tích hợp, theo thời gian thực cho tất cả nhân viên, nhà
phân phối và nhân viên bán hàng của TH Milk. Hệ thống Acumatica của TH Milk đi
vào hoạt động vào tháng 9 năm 2013 với 11 nhà phân phối; đến tháng 6 năm 2014, tất
cả 180 nhà phân phối đều đã sử dụng. Một nghìn nhân viên bán hàng đã được đào tạo
và trang bị máy tính bảng để họ có thể bán hàng từ bất cứ đâu. Với ứng dụng AiM
(All-in-Mobile) của đối tác triển khai và tận dụng phạm vi phủ sóng 3G trên toàn
quốc, các thiết bị di động đã mang đến khả năng tự động hóa lực lượng bán hàng theo
thời gian thực cho các nhân viên bán hàng của TH Milk, được tích hợp hoàn toàn với
Acumatica. Những nhân viên bán hàng, chủ cửa hàng và chi nhánh giờ có thể truy
cập, tham gia tương tác và chia sẽ những thông tin và dữ liệu một cách nhanh chóng.
Những nhà quản trị cũng có thể tiếp cận và quản lý thông tin về sản phẩm được lưu
trữ trên nền tảng đám mây một cách dễ dàng và kịp thời. Không những vậy, doanh
nghiệp tận dụng triệt để lợi ích của nền tảng đám mây trong thông tin tình báo về đối
thủ cạnh tranh: Khi nhân viên bán hàng phát hiện sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
được bán hoặc trưng bày, họ sẽ thông báo cho TH Milk chỉ bằng một cái chạm tay.
Đến năm 2018, TH True Milk đầu tư xây dựng chiến lược SAP
SuccessFactors, giải pháp quản lý nguồn nhân lực có tích hợp các công cụ hợp tác và
mạng xã hội. Giải pháp này cũng giúp cho những người lãnh đạo của TH theo dõi hiệu
suất lao động của từng nhân viên theo thời gian thực, một cách chính xác chỉ với thiết
bị thông minh. Không những thế, những dữ liệu về nhân viên và chế độ đãi ngộ,
thưởng.. đều được số hóa để dễ dàng có được báo cáo chính xác, giúp cho TH có một
hệ thống quản lý tốt nhất trong ngành. Cũng chính nhờ SAP mà TH đã sở hữu một
lượng lớn nhân sự có chất lượng cao, bởi để ứng dụng một cách hiệu quả công nghệ
mới cần một đội ngũ đã được đào tạo bài bản để xử lý các dữ liệu đã được số hóa và
phân tích các số liệu đó.
Nhờ sự ứng dụng công nghệ mới SAP S/4 HANA đã tăng cường quản trị an
ninh cho hệ thống doanh nghiệp bằng cách áp dụng các biện pháp bảo mật như quản
lý dữ liệu tập trung, thực hiện kiểm soát nội bộ kỹ lưỡng. Những nhân sự quản lý bộ
phận này yêu cầu có những kỹ năng về công nghệ và giải quyết vấn đề tới một mức độ
nhất định để kiểm soát và xử lý những tình huống kỹ thuật liên quan tới hệ thống một
cách nhanh chóng và kịp thời.\
TH True milk là doanh nghiệp đi tiên phong trong đầu tư công nghệ cao (CNC)
vào nông nghiệp khi xây dựng hệ thống làm việc chuyên nghiệp, có hệ thống quản trị
đàn bò và quản trị thú y của các thương hiệu thành công ở Israel và New Zealand. Đội
ngũ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm đều đạt chuẩn về kỹ năng sử
dụng công nghệ tối ưu để vừa mang đến sản phẩm sữa tươi sạch và an toàn cho người
tiêu dùng, vừa giảm thiểu những tác động xấu tới môi trường tự nhiên, kiên trì với
cam kết lối sống “xanh” bằng cách giải pháp tiêu dùng bền vững. lOMoAR cPSD| 45470368
Cũng vào năm 2018, doanh nghiệp đã chủ động đổi mới phát triển kênh thương
mại điện tử kết hợp các nền tảng thương mại điện tử và đối tác giao hàng chuyên
nghiệp, trong những ngày giãn cách phòng chống dịch COVID-19, TH vẫn cung cấp
đầy đủ sản phẩm, từ sữa tươi sạch mang thương hiệu TH true MILK tới các dòng thực
phẩm và đồ uống tốt cho sức khỏe. Các kênh thương mại điện tử của TH bao gồm
website thương mại điện tử TH true mart và ứng dụng di động TH eLIFE có trên cả 2
nền tảng IOS và Android. Đặc biệt, TH true mart cũng có gian hàng trên các ứng dụng
đi chợ trực tuyến như Grab Mart, Baemin, VinID và các sàn thương mại điện tử Tiki,
VnShop… Với đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, có khả năng tương tác tốt
với các khách hàng trực tuyến cũng như là kênh phân phối xử lý nhanh chóng và
chỉnh chu các đơn hàng nên các kênh thương mại điện tử của TH có mức tăng trưởng
hơn 90% so với cùng kỳ năm 2020. Đặc biệt khi dịch COVID-19 bùng phát ở các tỉnh
phía Nam thì số lượng đơn hàng qua kênh này tăng gấp 3-4 lần so với mức trung bình,
đạt được mức thành công lớn cho doanh nghiệp.
Đồng hành cùng việc phát triển các kênh bán hàng trực tuyến thì doanh nghiệp
cũng cần có những chiến lược truyền thông, quảng bá hiệu quả cho thương hiệu để thu
hút những khách hàng tiềm năng. Những kênh truyền thông được TH True milk tập
trung có thể kể đến là quảng cáo trên các kênh truyền hình VTV3, VTV1, VTV6,
HTV7, SCTV2,…với hình ảnh về quy trình sản xuất sữa tươi sạch; hay các trang báo
điện tử, các trang mạng xã hội nổi tiếng như Facebook, Tiktok, … Những chiến dịch
quảng bá của TH True milk luôn có độ phủ sóng rộng và có ảnh hưởng tích cực tới
người tiêu dùng. Điều này nhờ có nguồn nhân lực Marketing và truyền thông có năng
lực sáng tạo số với khả năng phát triển nội dung số phù hợp với môi trường điện tử, họ
thường xuyên tiếp xúc với những xu hướng, hiện tượng trên các nền tảng trực tuyến
và từ đó họ tiếp cận với các thông tin số để đóng góp phát triển thương hiệu của doanh
nghiệp trên các trang mạng trực tuyến. Đội ngũ nhân sự được đào tạo với kỹ năng số
có thể hoạch định, thực thi và hỗ trợ giải quyết những nhu cầu về truyền thông, quảng
bá sản phẩm mới của doanh nghiệp, sáng tạo và phát triển “danh tính số” của doanh nghiệp.
Qua những thành công của doanh nghiệp TH True milk trong việc áp dụng
những công nghệ tối tân trong sản xuất và khoa học quản trị thì ta có thể thấy lợi ích
của việc áp dụng những công nghệ số trong bối cảnh cách mạng công nghệ lần thứ tư
là vô cùng cấp bách và cần thiết. Đồng thời, để áp dụng một cách triệt để và hiệu quả
những công nghệ đó thì việc đào tạo và chuẩn bị một đội ngũ nhân sự ham học hỏi,
được trang bị đầy đủ kiến thức cũng như là kỹ năng số là không thể thiếu.
(nguồn: https://on.net.vn/en/blog/customer-success-stories-1/th-true-milk-chuyen-doihe-
thong-quan-ly-phan-phoi-voi-acumatica-633 ,
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-tai-chinh-marketing/
thuchanhnghenghiep1/phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th-true-milk-va-dua-ra-
dexuat/26418370 , https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-sai-
gon/quocte-hoc/phan-tich-marketing-cua-th-true-milk/21151577 ,
https://thuonggiaonline.vn/th-tien-phong-chuyen-doi-so-len-nen-tang-quan-tri-
hiendai-hang-dau-the-gioi-post37013.html ,
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-cong-nghiep-ha-
noi/chuyende-kinh-doanh-thuong-mai-dich-vu/tong-hop-doi-moi-th-true- milk/39171516, )