TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TI CHĀNH NGÂN HNG
----- -----
Bài thảo luận nhóm 12
Đề tài: Phân tích việc thực hiện chức năng trung gian tín
dụng tại ngân hàng Vietcombannk từ năm 2017 – 2022
Bộ môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ
Mã lớp học phần: 2331EFIN2811
Giảng viên: Thạc sĩ Nguyễn Hương Giang
Hà Nam – 2023
1
DANH SÁCH THNH VIÊN TRONG NHÓM
ST
T
Họ và tên Chức
vụ
Nhiệm vụ
được phân
công
Điểm do
nhóm
đánh giá
Sinh viên
ký xác
nhận
112 Thị Tuyết Thư kí Tổng hợp và
làm word
113 Ngô Sơn Tùng Thành
viên
Làm nội dung
1.1-1.1.2
114 Trần Quang Tùng Thành
viên
Làm nội dung
1.2-1.2.2
115 Lê Phương Thành
viên
Làm nội dung
2.1-2.1.1
116 Nguyễn Thị Ngọc Thành
viên
Làm nội dung
2.2-2.2.1
117 Phạm Thị Khánh Vân Thành
viên
Làm nội dung
2.2.2-2.3
118 Nguyễn Bá Hiển
Vinh
Thành
viên
Làm nội dung
2.3.1-2.3.2
119 Nguyễn Quang Vinh Thành
viên
Làm nội dung
3.2
120 Nguyễn Hoàng Vũ Thành
viên
Làm nội dung
2.1.2-2.1.3
121 Bũi Vũ Thảo Vy Nhóm
trưởng
Phân công
nhiệm vụ và
làm nội dung
3.1
122 Hứa Hoàng Yến Thành
viên
Phản biện
2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nam, ngày 1 tháng 3 năm 2023
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Nhóm 12
Vào lúc 20 giờ ngày 1 thàng 3 năm 2023
Tại: Phòng zoom
I. Thành phần tham gia
1.Lê Thị Tuyết ( thư kí) 7.Nguyễn Bá Hiển Vinh
2.Ngô Sơn Tùng 8.Nguyễn Quang Vinh
3.Trần Quang Tùng 9.Nguyễn Hoàng
4.Lê Phương 10.Bùi Vũ Thảo Vy ( nhóm trưởng )
5.Nguyễn Thị Ngọc Tú 11.Hứa Hoàng Yến
6.Phạm Thị Khánh Vân 12.Giảng viên Nguyễn Hương Giang
Số thành viên tham gia: 12/12
II. Nội dung cuộc họp
1. Nhóm họp để xây dựng đề cương và trao đổi sửa chữa đề cương của bài thảo
luận.
2. Giảng viên và các thành viên trong nhóm trao đổi sửa chữa đề cương.
3. Nhóm trưởng và thư ký triển khai phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
Cuộc họp kết thúc lúc 21 giờ ngày 1 tháng 3 năm 2023.
Nhóm trưởng Thư kí
3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nam, ngày 8 tháng 3 năm 2023
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Nhóm 12
Vào lúc 11 giờ ngày 8 thàng 3 năm 2023
Tại: Lớp học
I. Thành phần tham gia
1.Lê Thị Tuyết ( thư kí) 7.Nguyễn Bá Hiển Vinh
2.Ngô Sơn Tùng 8.Nguyễn Quang Vinh
3.Trần Quang Tùng 9.Nguyễn Hoàng
4.Lê Phương 10.Bùi Vũ Thảo Vy ( nhóm trưởng )
5.Nguyễn Thị Ngọc Tú 11.Hứa Hoàng Yến
6.Phạm Thị Khánh Vân 12.Giảng viên Nguyễn Hương Giang
Số thành viên tham gia: 12/12
II. Nội dung cuộc họp
1. Các thành viên nộp sản phẩm của mình theo như phân công buổi trước.
2. Các thành viên trao đổi chỉnh sửa sản phẩm với nhau.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 8 tháng 3 năm 2023.
Nhóm trưởng Thư kí
4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nam, ngày 15 tháng 3 năm 2023
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Nhóm 12
Vào lúc 20 giờ ngày 15 thàng 3 năm 2023
Tại: Phòng zoom
I. Thành phần tham gia
1.Lê Thị Tuyết ( thư kí) 7.Nguyễn Bá Hiển Vinh
2.Ngô Sơn Tùng 8.Nguyễn Quang Vinh
3.Trần Quang Tùng 9.Nguyễn Hoàng
4.Lê Phương 10.Bùi Vũ Thảo Vy ( nhóm trưởng )
5.Nguyễn Thị Ngọc Tú 11.Hứa Hoàng Yến
6.Phạm Thị Khánh Vân 12.Giảng viên Nguyễn Hương Giang
Số thành viên tham gia: 12/12
II. Nội dung cuộc họp
1. Thư kí tổng hợp nội dung.
2. Nhóm hoàn thiện bài thảo luận.
3. Nhóm trưởng phân công nội dung phản biện của bài thảo luận.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 21 giờ ngày 15 tháng 3 năm 2023.
Nhóm trưởng Thư kí
5
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CỠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHỨC NĂNG TRUNG GIAN TĀN
DỤNG CỦA NGÂN HNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về tín dụng ..........................................................................8
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng ..........................................................8
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng...........................................................................8
1.2. Chức năng trung gian tín dụng của NHTM..........................................9
1.2.1. Khái niệm và phân loại NHTM.............................................................9
1.2.2. Các chức năng của NHTM....................................................................10
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TĀN DỤNG CỦA NHTM
VIETCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN 2017-2022.
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Vietcombank..................................12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank..........12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Vietcombank. ......................................13
2.1.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng Vietcombank.................................15
2.2. Thực trạng thực hiện chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng
Vietcombank.........................................................................................15
2.2.1. Thực trạng huy động vốn của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn
2017-2022.............................................................................................16
2.2.2. Thực trạng cho vay của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2017-
2022.......................................................................................................19
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chức năng trung gian tín dụng của ngân
hàng Vietcombank trong giai đoạn 2017-2022..................................... 22
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................23
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................23
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HON THIỆN HOẠT ĐỘNG TĀN
DỤNG CỦA NGÂN HNG VIETCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN 2017-
2022
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Vietcombank ............................24
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng của ngân hàng
Vietcombank .........................................................................................26
KẾT LUẬN....................................................................................................28
TI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................29
6
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất
trong hệ thống tài chính của một quốc gia. Ngân hàng thương mại cung cấp
nhiều dịch vụ tài chính cho khách hàng, trong đó có chức năng trung gian tín
dụng. Chức năng này cho phép ngân hàng trung gian giữa người cho vay và
người vay tiề
Hầu hết mọi người đều cần tiền để mua những thứ mình muốn hoặc cần. Tuy
nhiên, không phải ai cũng có đủ tiền để mua những thứ đó. Đây là lúc mà ngân
hàng thương mại trở thành một người trung gian quan trọng giữa người cho vay
và người vay tiền.
Các dịch vụ của ngân hàng thương mại nhắm đến cả khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp. Khách hàng cá nhân có thể sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài
chính để quản lý tài chính cá nhân, đầu tư, tiết kiệm và lập kế hoạch tài chính.
Trong khi đó, doanh nghiệp có thể sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính để
tài trợ cho hoạt động kinh doanh, đầu tư, quản lý rủi ro tài chính và thanh toán
cho nhà cung cấp và nhân viên.
Trong tổng thể, chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại đóng
vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động tài chính của cả cá nhân và
doanh nghiệp. Nó giúp đảm bảo rằng tiền được cho vay một cách an toàn và
hiệu quả và cũng giúp tạo ra một nền kinh tế ổn định.
Trong bối cảnh đó, chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại
vừa giúp ổn định tài chính cá nhân và doanh nghiệp vừa góp phần phát triển nền
kinh tế xã hội. Để hiểu rõ hơn về chức năng này của các ngân hàng thương mại,
nhóm 12 đã nghiên cứu về vấn đề “Phân tích tích việc thực hiện chức năng
trung gian tín dụng tại ngân hàng Vietcombannk từ năm 2017 – 2022”
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHỨC NĂNG TRUNG GIAN TĀN
DỤNG CỦA NGÂN HNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về tín dụng.
a) Sự ra đời của tín dụng:
-Lực lượng lao động phát triển => phân công lao động XH
-Chế độ tư hữu về tư liệu SX
-Phân hóa giàu nghèo
=> Hiện tượng vay mượn ( tín dụng) xuất hiện
b) Quá trình phát triển của tín dụng
-Tín dụng nặng lãi
-Tín dụng thị trường
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng
a) Khái niệm: Tín dụng được định nghĩa rõ ràng là sự thể hiện cho mối quan
hệ vay và cho vay. Trong đó, người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức,
còn người cho vay là ngân hàng, hoặc tổ chức tài chính tín dụng nào đó.
Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền.
b) Phân loại tín dụng:
-Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
Tín dụng hàng hóa
Tín dụng tiền tệ
-Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung và dài hạn
-Căn cứ vào phạm vi phát sinh các quan hệ tín dụng:
Tín dụng trong nước
Tín dụng quốc tế
-Căn cứ vào cơ chế đảm bảo của tín dụng:
Tín dụng có tài sản bảo đảm
Tín dụng tín chấp
-Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Tín dụng sản xuất
Tín dụng tiêu dùng
-Căn cứ vào lãi suất:
Tín dụng ưu đãi
Tín dụng thông thường
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng
-Tính hoàn trả: Sau khi kết thúc một chu kì vận động của vốn tín dụng,
người đi vay phải hoàn trả đúng hạn về cả thời gian và giá trị cho người
cho vay, bao gốm cả gốc lẫn lãi. Đây là một đặctrungw thuộc về bản chất
vận động của tín dụng, là dấu hiệu để phân biệt phạm trù tín dụng với các
phạm trù kinh tế khác.
8
-Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau: Hoạt động tín dụng
này làm xuất hiện sựn vận động độc lập tương đối giẵ quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn vay. Nói cách khác, quan hệ tín dụng không bao hàm
sự vận động quyền sở hữu vốn vay, điều này quyết định tính hoàn trả của
quan hệ tín dụng. Khi thực kiện quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ cho
người đi vay quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định,
còn quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về phía người cho vay.
-Lợi tức tín dụng là một loại giá cả đặc biệt: Vốn là một loại hàng hóa
giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy, lợi tức tín dụng chính là giá cả của vốn
vay. Giá cả của vốn vay chỉ phản ánh giá trị sử dụng vốn vay trong
khoảng thời gian nhất định.
1.2. Chức năng trung gian tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm và phân loại NHTM
-Khái niệm: Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ vì mục
đích lợi nhuận. Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu thường
xuyên nhận tiền gửi của khách hàng để cấp tín dụng thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu làm phương tiện thanh toán. Với cách tổ
chức kinh doanh, hoạt động của ngân hàng thương mại dựa trên sở chế
độ hạch toán kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thương mại
được pháp luật cho phép thực hiện rộng rãi các loại nghiệp vụ kinh doanh
ngân hàng, như: nhận tiền gửi hạn, không hạn; thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu; dịch vụ thanh toán; huy động vốn bằng cách phát hành
chứng chỉ nhận nợ…
-Phân loại NHTM:
Dựa vào hình thức sỡ hữu: bao gồm 5 loại.
NHTM quốc doanh: Ngân hàng được thành lập từ 100% nguồn vốn nhà
nước. Đây hình thức ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong chuỗi mắc
xích các ngân hàng của nước ta. 100% vốn thuộc ngân sách nhà
nước, các ngân hàng này hoạt động dưới sự quản của Nhà nước
ngoài các hoạt động thông thường, các ngân hàng này còn phải thực hiện
các nhiệm vụ nhà nước giao cho. Một số ngân hàng thương mại quốc
doanh như: Agribank, Vietcombank, Vietiinbank…
NHTM cổ phần: Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập từ việc
góp vốn kinh doanh của các cổ đông, doanh nghiệp. Trong đó mỗi cá nhân
hay công ty chỉ được sở hữu một số lượng cổ phần giới hạn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Một số ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam như: ACB, OCB, MB Bannk…
Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này được thành lập theo hình thức
góp vốn liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam ngân hàng nước ngoài,
trong đó tỷ lệ góp của đối tác nước ngoài không quá 50%, trụ sở làm việc
chính Việt Nam dưới sự quản của pháp luật Việt Nam. Một số
ngân hàng liên doanh ở Việt Nam như:VSC, VRB, IVB
9
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Ngân hàng số vốn 100% từ nguồn
vốn nước ngoài, được thành lập dựa trên những quy định của pháp luật
Việt Nam, đầy đủ các quyền như một ngân hàng cung cấp các dịch vụ
cho thị trường Việt Nam, thời gian hoạt động không quá 99 năm. Một số
ngân hàng thương mại vốn 100% nước ngoà Việt Nam như: HSBC,i
Hongleong, ANZ…
Ngân hàng chi nhánh nước ngoài: Ngân hàng được thành lập 100% vốn
nước ngoài theo luật pháp nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam. Một số ngân hàng chi nhánh nước ngoài Việt Nam như: Bangkok
Bank, Shinhan Bank, Citibank…
- Dựa vào chiến lược kinh doanh:
NHTM bán buôn: Những ngân hàng này nhắm tới đối tượng khách hàng
những doanh nghiệp, công ty tài chính lớn, các tập đoàn kinh tế, rất ít
khi có giao dịch với khách hàng cá nhân. Danh mục sản phẩm dịch vụ của
các ngân hàng này thường không đa dạng nhưng giá trị từng giao dịch rất
lớn.
NHTM bán lẻ: Là những ngân hàng cung cấp dịch vụ cho tập khách hàng
cá nhân, các công ty vừa và nhỏ. Các ngân hàng thường hướng tới đa dạng
hóa danh mục sản phẩm dịch vụ để đáp ứng được những nhu cầu của
khách hàng. Giá trị mỗi giao dịch thường không lớn nhưng số lượng
giao dịch cao.
NHTM vừa bán buôn vừa bán lẻ: Những ngân hàng thực hiện cả hai
hoạt động vừa bán buôn vừa bán lẻ nghĩa tập khách hàng mục tiêu của
những ngân hàng này là tất cả các dạng khách hàng.
Ngoài ra còn dạng ngân hàng khác như: Ngân hàng đầu tư, ngân hàng
phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác…
Dựa vào tính chất hoạt động:
-Ngân hàng chuyên doanh: loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên
về một lĩnh vực nhất định như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
-Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: loại ngân hàng hoạt động tất
cả các lĩnh vực kinh tếthực hiện gần như tất cả các nghiệp vụ phát
sinh một ngân hàng được phép thực hiện theo quy định của pháp
luật.
1.2.2. Các chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại cầu nối giữa
người thừa vốn người thiếu vốn.Chức năng này đem lại lợi ích cho các
chủ thể như sau:
Đối với khách hàng: người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức tiền lãi, an toàn tiền gửi, tiện
ích. Với người đi vay, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế thoả mãn
cầu vốn tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời tiết kiệm chi phí, thời gian, tiện lợi, an toàn và hợp pháp.
10
Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển
ngân hàng thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay lãi
suất tiền gửi, đồng thờisở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ
góp phần tăng qui mô tín dụng cho nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi
tạm thời thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản
xuất kinh doanh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Chức năng trung gian thanh toán: Chức năng này, ngân hàng thương
mại thay mặt khách hàng trích tiền trên tài khoản trả cho người thụ hưởng
hoặc nhận tiền vào tài khoản.
Đối với khách hàng hàng, thanh toán một cách nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả.
Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi thông qua
cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng cao.
Đối với nền kinh tế, chức năng này lưu thông hàng hoá, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả quá trình tái sản xuất hội, đồng thời
cũng giúp làm giảm khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu
thông tiền mặt.
- Chức năng tạo tiền: Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế thông qua hoạt động
tín dụng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân
hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đi vay. Sau đó, số tiền đó lại
được đưa vào nền kinh tế thông qua hoạt động mua hàng hóa, trong khi
những người số tài khoản tiếp lại tiêu dùng thông qua các hình thức
thanh toán qua thẻ,…
- Chức năng thủ quỹ: Với chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền
gửi, giữ tiền, bảo quản tiên, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền cho khách
hàng của mình các chủ thể trong nền kinh tế. Chức năng thủ quĩ góp
phần tạo ra lợi ích cho các chủ thể khác nhau:
Đối với khách hàng, chức năng thủ quĩ giúp cho khách hàng ngoài
việc đảm bảo an toàn tài sản của mình thì còn giúp sinh lời được đồng
vốn tạm thời thừa.
Đối với ngân hàng, được nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức
năng tín dụng và là cơ sở để ngân hàng thực hiện được chức năng trung
gian thanh toán.
Đối với nền kinh tế, chức năng thủ quĩ khuyến khích tích luĩ trong
hội đồng thời tập trung nguồn vốn tạm thời thừa để phục vụ phát triển
kinh tế.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TĀN DỤNG CỦA NHTM
VIETCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN 2017-2022.
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Vietcombank.
11
Vietcombank là ngân hàng phát triển vô cùng mạnh mẽ tại Việt Nam với số
lượng khách hàng khủng, luôn dẫn đầu về các sản phẩm dịch, vụ ngân hàng.
Được thành lập từ năm 1963 với tên gọi là Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam (Vietcombank). Đây là ngân hàng Thương mại nhà nước đầu tiên
được cổ phần hóa và trở thành ngân hàng lớn nhất nước ta hiện nay. Ngân hàng
cũng là công ty lớn nhất trên thị trường chứng khoán tính theo tổng vốn hóa và
đến năm 2009 cổ phiếu của Vietcombank đã được niêm yết tại sở giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank.
-Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
-Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn
thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư
cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/06/2008 sau khi
thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã
chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch chứng
khoán TP.HCM.
-Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những
đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước,
phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu
quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng
quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VietcomBank.
-Để đạt được kết quả kinh doanh ấn tượng, công tác quản trị điều hành tại
Vietcombank đã thay đổi hoàn toàn cách làm việc truyền thống, hướng
đến phương thức vận hành hiện đại. Ngoài việc thực thi nhiều chính sách
linh hoạt, ngân hàng còn tích cực cải tiến hệ thống để tạo ra nền tảng vững
chắc cho các hoạt động khác.
-Với các mục tiêu thách thức đến năm 2025, cơ cấu tổ chức Vietcombank
tiếp tục được kiện toàn, chuẩn hóa. Tổ chức cũng đổi mới cơ chế nhân sự
và đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ. Cụ thể, cách thức phân bổ bộ máy
của Vietcombank như sau:
Các công ty con thuộc ngân hàng Vietcombank:
oCông ty con Chứng khoán Vietcombank.
oCông ty con Cho thuê Tài chính Vietcombank.
oCông ty con Quản lý nợ và Khai thác tài sản Vietcombank.
oCông ty con Tài chính Việt Nam Vinafico trụ sở tại Hồng Kông.
oCông ty con Liên doanh TNHH Cao Ốc VCB 198.
oCông ty con Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Vietcombank.
Các chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng và đơn vị thành viên:
oTrụ sở chính Vietcombank tại Hà Nội.
o116 Chi nhánh.
o474 phòng giao dịch.
o1 văn phòng đại diện ở phía Nam (trong nước).
13
o1 văn phòng đại diện ngân hàng ở Singapore.
o1 văn phòng đại diện ở Mỹ.
o3 đơn vị sự nghiệp.
oCác trung tâm xử lý tiền mặt ở Hà Nội, Hồ Chí Minh.
oCùng với đó, Vietcombank hiện có hơn 20.062 cán bộ nhân viên
-Sơ đồ cơ cấu tổ chức do chính Vietcombank cung cấp gồm có 3 cấp lãnh
đạo, quản lý cùng rất nhiều phòng ban, khối chuyên môn nghiệp vụ
-Có thể thấy, Vietcombank cơ cấu tổ chức theo từng tuyến chức năng. Cách
thức phân cấp này giúp doanh nghiệp phát huy tối đa khả năng của các
giám đốc, phòng ban.
-Mỗi bộ phận có trách nhiệm rõ ràng tạo thành sự thống nhất tập trung cao
độ. Nhân sự luôn tuân thủ đúng quy trình, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Mặt khác, họ cũng dễ dàng tìm kiếm các đầu mối liên hệ để phối hợp
liên thông nhiều nghiệp vụ.
-Bên cạnh đó, Vietcombank mở rộng thêm những ủy ban, hội đồng giám
sát nội bộ nhằm hạn tối đa trường hợp vi phạm, sai sót hoặc gian lận tài
chính. Điều này đảm bảo môi trường làm việc minh bạch, công tâm cũng
như khẳng định sự chuyên nghiệp giúp khách hàng an tâm sử dụng dịch
vụ.
14
Sơ đồ minh họa cơ cấu tổ chức của Vietcombank
2.1.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng Vietcombank.
-Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung
cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực
thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh
vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân
hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ,
ngân hàng điện tử…
-Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại với việc chuyển đổi thành
công hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) vào đầu năm 2020,
Vietcombank có nhiều lợi thế trong ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử
lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Không gian giao dịch công
nghệ số cùng các dịch vụ ngân hàng số đa tiện ích cung cấp cho khách
hàng cá nhân, doanh nghiệp như: VCB Digibank, VCB Pay, VCB -
iB@nking, VCB CashUp, VCB DigiBiz... đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút
đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo
thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.
-Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn
2.500 máy ATM và trên 60.000 đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn
quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới 1.173 ngân
hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới…
- Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có
mặt trong Top 500 Ngân hàng hàng đầu thế giới theo kết quả bình chọn do
Tạp chí The Banker công bố; ngân hàng duy nhất của Việt Nam vào Top
30 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương theo đánh
giá của The Asian Banker; là đại diện duy nhất của Việt Nam có mặt trong
Top 1.000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu (xếp thứ 937) do Tạp
chí Forbes bình chọn.
-Năm 2021, Vietcombank vinh dự được tạp chí The Asian Banker trao giải
thưởng “Ngân hàng được quản trị tốt nhất trong đại dịch COVID-19”, ghi
nhận đóng góp nổi bật của doanh nghiệp tại thị trường nội địa về hiệu quả
kinh doanh, khả năng lãnh đạo và các chính sách ứng phó với đại dịch
COVID-19.
2.2. Thực trạng thực hiện chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng
Vietcombank.
Hiện tại, Vietcombank đang thực hiện chức năng trun gian tín tín dụng thông
qua hệ thống Vietcombank cho phép khách hàng thực hiện các chức năng giao
dịch thanh toán, chuyển tiền, nạp tiền ddiien thoại,mua vé máy bay,đặt phòng
khách sạn, mua hàng hóa trực tuyến, thanh toán dịch vụ nhanh chóng và tiện lợi.
15
Ngoài ra, vietcombank cũng cung cấp các dịch vụ thanh toán trực tiếp qua các
cổng thanh toán như Visa, MasterCard, UnionPay, JCB, Amex,Paypal,Alipay…
để đáp ứng nhu cầu của khác hàng
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc thực hiện chuecs năng trung gian tín dụng cần
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh toán và bảo vệ quyền lợi của
người sử dụng dịch vụ. Vietcombank luôn đảm bảo các giao dịch được thực
hiện an toàn và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng
dịch vụ trung gian tín dụng của ngân hàng
2.2.1. Thực trạng huy động vốn của ngân hàng Vietcombank trong giai
đoạn 2017-2022
- Năm 2017, Vietcomank là một trong những nân hàng thương mại hàng
đầu tại việt nam đã thực hiện nhiều hoạt động huy động vốn để đáp ứng
nhu cầu tài chính của khách hàng .
Theo báo cáo tài chính, trong năm 2017, Vietcombank đã huy động được
tổng số tiền vốn lên đến khoảng 870 nghìn tỉ đồng, tăng khoảng 34% so
với năm trước đó. Trong đó, việc huy động vốn thông qua kênh tiền gửi
từ khách hàng là kênh quan trọng nhất, chiếm tỉ lệ gần 60% trong tổng số
vốn huy động của Vietcombank.
Bên cạnh việc huy động vốn thông qua kênh tiền gửi, Vietcombank cũng
đã thực hiện thanhd công nhiều đợt phát hành trái phiếu quốc tế với tổng
giá trị hơn 700 tr USD và mở rộng kênh huy dộng vốn thông qua việc bán
cổ phiếu cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, Vietcombank cũng
tăng cường hoạt động huy động vốn thông qua các kênh thanh toán trực
tuyến như Internet Banking, Mobile Banking, giúp khác hàng đễ dàng
thực hiện giao dịch và nhanh chóng huy động vốn.
Tổng thể, năm 2017 đã đánh dấu một bước phát triển đáng kể của
Vietcomabank trong hoạt động huy động vốn, đáp ứng tốt nhu cầu tài
chính của khách hàng và góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng.
- Năm 2018, Vietcombank tiếp tục duy trì hoạt động huy động vốn đa dạng
và hiệu quả, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp.
Theo báo cáo tài chính, tổng số tiền huy động vốn của Vietcombank
trong năm 2018 đạt khoảng 1,02 tr tỷ đồng , tăng khoảng 17% so với năm
trước đó. Trong đó, việc huy động vốn thông qua các kênh tiền gửi từ
khách hàng vẫn là kênh chính, chiếm khoảng 59% trong tổng số vốn huy
động của Vietcombank.
16
Bên cạnh đó, trong nam 2018, Vietcombank phát hành thành công các
loại trái phiếu quốc tế với tổng giá trị hơn 730 tr USD, tương đương với
khoảng 16 nghìn tỉ đồng, nâng tống số tiền huy động thông qua kênh trái
phiếu trong năm lên khoảng 191 nghìn tỷ đồng.
Vietcombank cũng tiếp tục mở rộng kênh huy động vốn thông qua việc
phát triển các dịch vụ tài chính trực tuyến như Mobile Banking, Internet
banking, giúp khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch và huy động
vốn một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Tổng thể, những hoạt động này đã giúp Vietcombank duy trì được vị thế
là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong hoạt động huy
động vốn, đáp ứng tốt nhu cầu tài chính của khách hàng và góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế
- Năm 2019, Vietcombank tiếp tục duy trì hoạt động huy động vốn đa dạng
và hiệu quả, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, đồng thời
đảm bảo an toàn và hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Theo báo cáo tài chính, tổng số tiền huy động vốn của Vietcombank trong
năm 2019 đạt khoảng 1,2 triệu tỷ đông, tăng khoảng 16% so với cùng kì
năm trước. Trong đó, việc huy động vốn thông qua kênh tiền gửi từ khách
hàng chiếm tỉ lệ gần 60% tiếp tục là kênh chính trong hoạt động huy động
vốn của ngân hàng
Bên cạnh đó, Vietcombank cũng tiếp tục phát hành các đợt trái phiếu
quốc tế, với tổng giá trị hơn 600 tr USD, góp phần nâng cao nguồn vốn
của ngân hàng. Ngoài ra, Vietcombank cũng tăng cường hoạt động mua
bán ngoại tệ và vàng, đưa ra các sản phẩm đầu tư mới nhằm huy động
vốn của khác hàng.
Hơn nữa, việc mở rộng các dịch vụ tài chính trực tuyến cũng tiếp tục
được đây mạnh, giúp Vietcombank duy trì và phát triển các kênh giao
dịch tiện lợi và hiệu quả
Tổng thể, những nỗ lực của Vietcombank trong hoạt động huy động vốn
trong nam 2019 đã giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu tài chính của khách
hàng và tiếp tục củng cố vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu
tại việt nam
- Năm 2020, trong năm 2020, ngân hàng thương mại Vietcombank đã phải
đối mạt với nhiều khó khan và thách thức do ảnh hưởng của dịch covid
19. Tuy nhiên, Vietcombank đã triển khai nhiều giải pháp huy động vốn
đa dạng, đảm bảo an toàn và hiệu quả của hoạt động kinh doanh
Theo báo cáo tài chính, tổng số tiền huy động vốn của Vietcombank trong
năm 2020 đạt khoảng 1,3 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 7% so với năm
trước. Trong đó, việc huy động vốn thông qua kênh tiền gửi từ khách
hàng vẫn chiếm tỷ lệ lớn, tiếp tục là kênh chính với tỷ lệ gần 60%.
17
Bên cạnh đó, Vietcombank đã mở rộng hoạt động huy động vốn thông
qua việc phát hành trái phiếu trên thị trường nội địa và quốc tế với tổng
giá trị hơn 3,5 tỷ USD và đủ các loại tài sản đa dạng như cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ,...vv. Cùng với đó, Vietcombank cũng chủ động
điều chỉnh lãi suất để thu hút tiền gửi từ khách hàng.
Ngoài ra, Vietcombank còn tăng cường việc huy động vốn thông qua các
dịch vụ ngân hàng điện tử như Mobile Banking, Internet Banking,… giúp
khách hàng dễ dàng thực hiện giao dịch và nhanh chóng huy động vốn.
Tổng thể, Vietcombank đã giữ vững và phát triển các hoạt động huy động
vốn trong năm 2020, đảm bảo an toàn, hiệu quả của hoạt động kinh doanh
và đáp ứng được nhu cầu tài chính của khách hàng trong bối cảnh khó
khăn và không chắc chắn.
- Năm 2021, đến thời điểm giữa năm 2021, Vietcombank đã công bố báo
cáo tài chính cho quý II/2021. Các thông tin trong báo cáo tài chính cho
thấy, Vietcombank vẫn tiếp tục duy trì hoạt động huy động vốn đa dạng và
hiệu quả, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng và duy trì vị thế
là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Theo báo cáo tài chính của Vietcombank, tổng số tiền huy động vốn của
ngân hàng đạt hơn 1,37 triệu tỷ đồng, tăng hơn 8% so với cùng kỳ năm
trước. Trong đó, việc huy động vốn qua kênh tiền gửi để chiếm tỷ lệ lớn
nhất, khoảng 59% tổng số vốn huy động. Ngoài chính kênh tiền gửi,
Vietcombank cũng tiếp tục phát hành trái phiếu quốc tế và trong nước để
huy động vốn. Kể cả trong hoàn cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp,
Vietcombank vẫn thành công trong việc huy động vốn và duy trì tín dụng
đầu tư.
 Bên cạnh đó, Vietcombank cũng tiếp tục mở rộng các sản phẩm, dịch vụ
huy động vốn mới như đầu tư qua quỹ ETF, tài sản địa ốc… Giúp thu hút
thị hiếu và nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hơn nữa, các dịch vụ ngân
hàng điện tử như Mobile Banking, Internet Banking và Smart Banking
của Vietcombank tiếp tục được nâng cấp và mở rộng để giúp khách hàng
dễ dàng thực hiện các giao dịch và huy động vốn một cách dễ dàng, thuận
tiện.
 Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy rằng Vietcombank vẫn tiếp
tục triển khai các giải pháp huy động vốn đa dạng và hiệu quả trong năm
2021, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, đồng thời duy
trì được vị thế và tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng.
- Năm 2022, Mặc dù tiếp tục đối mặt với những diễn biến bất thường của
môi trường kinh tế - xã hội, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(VCB) đã nỗ lực phấn đấu thực hiện thành công “đa mục tiêu”: vừa Phòng
chống dịch COVID-19 hiệu quả, đảm bảo an toàn sức khỏe cho cán bộ;
18
vừa chia sẻ khó khăn với khách hàng; đồng thời duy trì hoạt động kinh
doanh liên tục .
Theo báo cáo tài chính của Vietcombank tổng số tiền huy động vốn của
ngân hàng đạt hơn 1,4933 triệu tỷ đồng, tăng hơn 9% so với cùng kỳ năm
trước.
Tăng trưởng tín dụng gắn với chuyển dịch cơ cấu tín dụng hiệu quả bền
vững: Tăng tỷ trọng dư nợ bán lẻ, tín dụng tại Phòng Giao dịch; gia tăng
tài sản bảo đảm trong tổng dư nợ; Tăng trưởng tín dụng bán buôn gắn với
phát triển khách hàng và dịch vụ.
Duy trì, phấn đấu cải thiện tỷ trọng thu nhập phi tín dụng, trọng tâm là
thu nhập từ dịch vụ; mở rộng các dịch vụ trên kênh số và nâng cao chất
lượng dịch vụ, trải nghiệm của khách hàng, giữ chân khách hàng tạo nền
tảng gia tăng thu dịch vụ trong tương lai. Cơ cấu danh mục nguồn vốn
theo hướng gia tăng hiệu quả.
2.2.2. Thực trạng cho vay của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn
2017-2022
Cơ cấu danh mục cho vay bao gồm:
-Cơ cấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế: Các ngành nghề kinh tế của
khách hàng trong danh mục cho vay của Vietcombank giai đoạn 2017-
2022 khá đa dạng, bao gồm:
Sản xuất và gia công chế biến: Năm 2017 là 147.736.460 triệu VNĐ đến
cuối năm 2022 là 240.570.935 triệu VNĐ, tăng 92.834.475 triệu VNĐ
Thương mại, dịch vụ: Năm 2017 là 118.528.188 triệu VNĐ đến cuối năm
2022 là 184.009.464 triệu VNĐ, tăng 65.481.276 triệu V
Xây dựng: Năm 2017 là 32.115.297 triệu VNĐ đến cuối năm 2022 là
74.855.031 triệu VNĐ, tăng 42.739.734 triệu V
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: Năm 2017 là 26.547.170
triệu VNĐ đến cuối năm 2022 là 58.387.513 triệu VNĐ, tăng 31.840.343
triệu V
Khai khoáng: Năm 2017 là 16.311.491 triệu VNĐ đến cuối năm 2022 là
18.972.138 triệu VNĐ, tăng 2.660.647 triệu V
Nông, lâm, thủy hải sản: Năm 2017 là 11.296.702 triệu VNĐ đến cuối
năm 2022 là 36.056.472 triệu VNĐ, tăng 24.759.770 triệu VNĐ
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc: Năm 2017 là 23.016.953 triệu VNĐ
đến cuối năm 2022 là 31.071.441, tăng 8.054.488 triệu VNĐ
Nhà hàng, khách sạn: Năm 2017 là 9.441.003 triệu VNĐ đến cuối năm
2022 là 18.260.623 triệu VNĐ, tăng 8.819.620 triệu V
Các ngành khác: Năm 2017 là 158.441.196 triệu VNĐ đến cuối năm
2022 là 474.020.285 triệu VNĐ, tăng 315.579.089 triệu V
→ Tất cả các danh mục cho vay theo ngành kinh tế đều liên tục tăng trong
giai đoạn 2017-2022. Cơ cấu danh mục cho vay của ngân hàng có sự thay
19
đổi theo năm, tùy thuộc vào diễn biến kinh tế vĩ mô và nhu cầu phát triển của
khách hàng.Cơ cấu danh mục cho vay theo thời hạn:
Nợ ngắn hạn: Năm 2017 là 303.366.942 đến cuối năm 2022 là
647.643.686 triệu VNĐ, tăng 344.276.74 triệu V
Nợ trung hạn: Năm 2017 là 56.529.525 triệu VNĐ đến cuối năm 2022 là
37.674.307 triệu VNĐ, giảm 18.855.218 triệu V
Nợ dài hạn: Năm 2017 là 183.537.993 triệu VNĐ đến cuối năm 2022 là
450.885.909 triệu VNĐ, tăng 267.347.916 triệu VNĐ.
→ Tỉ trọng nợ ngắn hạn luôn chiếm hơn 50% tổng dư nợ theo thời hạn cho
vay giai đoạn 2017-2022. Tuy nhiên, tỷ trọng này có xu hướng giảm dần,
mức giảm tuy không quá lớn nhưng cũng cho thấy sự thay đổi về tư duy
quản trị danh mục cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng nợ trung hạn của ngân
hàng giảm từ 10,4% còn 3,31%, vai trò của nợ vay trung hạn trong cơ cấu
danh mục cho vay của ngân hàng chưa rõ nét. Trong khi đó, tỷ trọng nợ dài
hạn ngày càng tăng trong cơ cấu danh mục cho vay từ năm 2017 là 33,7%
đến năm 2022 là hơn 39%.
-Cơ cấu danh mục cho vay theo chất lượng nợ vay
Nợ đủ tiêu chuẩn: Năm 2017 là 532.442.513 triệu VNĐ, năm 2022 là
1.124.481.633 triệu VNĐ, tăng 592.039.120 triệu V
Nợ cần chú ý: Năm 2017 là 4.783.258 triệu VNĐ, năm 2022 là 3.947.002
triệu VNĐ, giảm 836.256 triệu V
Nợ dưới tiêu chuẩn: Năm 2017 là 684.223 triệu VNĐ, năm 2022 là
406.136 triệu VNĐ, giảm 278.087 triệu V
Nợ nghi ngờ: Năm 2017 là 3.584.263 triệu VNĐ, năm 2022 là 772.146
triệu VNĐ, giảm 2.812.117 triệu VNĐ
Nợ có khả năng mất vốn: Năm 2017 là 1.940.203, năm 2022 là 6.596.985
triệu VNĐ, tăng 4.656.782 triệu V
→ Giá trị nợ đủ tiêu chuẩn của Vietcombank liên tục tăng trong giai đoạn
2017-2022, tăng từ 97.9% lên 98.9%. Trong khi đó, nhóm nợ cần chú ý có
xu hướng giảm nhanh cả về giá trị và tỷ trọng, từ 0.88% năm 2017 xuống
còn 0.34% năm 2022. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cũng luôn ở
mức an toàn (dưới 3%) và liên tục giảm trong suốt giai đoạn nghiên cứu, tỷ
lệ nợ xấu năm 2017 là 1.14% , giảm xuống còn 0.68% năm 2022.
-Cơ cấu danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh
nghiệp:
Doanh nghiệp nhà nước: Năm 2017 là 83.310.960 triệu VNĐ, năm 2022
là 63.728.951 triệu VNĐ, giảm 19.582.009 triệu V
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Năm 2017 là 109.118.330 triệu VNĐ, năm
2022 là 201.611.767 triệu VNĐ, tăng 92.493.437 triệu VNĐ
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Năm 2017 là 38.357.370 triệu
VNĐ, năm 2022 là 85.038.283 triệu VNĐ, tăng 46.680.913 triệu VNĐ
Hợp tác xã và công ty tư nhân: Năm 2017 là 5.250.845 triệu VNĐ, năm
2022 là 2.288.184 triệu VNĐ, giảm 2.962.661 triệu V
20

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA T I CH䤃ĀNH NGÂN H NG ----- ----- Bài thảo luận nhóm 12
Đề tài: Phân tích việc thực hiện chức năng trung gian tín
dụng tại ngân hàng Vietcombannk từ năm 2017 – 2022
Bộ môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ
Mã lớp học phần: 2331EFIN2811
Giảng viên: Thạc sĩ Nguyễn Hương Giang Hà Nam – 2023 1
DANH SÁCH TH NH VIÊN TRONG NHÓM ST Họ và tên Chức Nhiệm vụ Điểm do Sinh viên T vụ được phân nhóm ký xác công đánh giá nhận 112 Lê Thị Tuyết Thư kí Tổng hợp và làm word 113 Ngô Sơn Tùng Thành Làm nội dung viên 1.1-1.1.2 114 Trần Quang Tùng Thành Làm nội dung viên 1.2-1.2.2 115 Lê Phương Tú Thành Làm nội dung viên 2.1-2.1.1
116 Nguyễn Thị Ngọc Tú Thành Làm nội dung viên 2.2-2.2.1
117 Phạm Thị Khánh Vân Thành Làm nội dung viên 2.2.2-2.3 118 Nguyễn Bá Hiển Thành Làm nội dung Vinh viên 2.3.1-2.3.2 119 Nguyễn Quang Vinh Thành Làm nội dung viên 3.2 120 Nguyễn Hoàng Vũ Thành Làm nội dung viên 2.1.2-2.1.3 121 Bũi Vũ Thảo Vy Nhóm Phân công trưởng nhiệm vụ và làm nội dung 3.1 122 Hứa Hoàng Yến Thành Phản biện viên 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nam, ngày 1 tháng 3 năm 2023
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Nhóm 12
Vào lúc 20 giờ ngày 1 thàng 3 năm 2023 Tại: Phòng zoom I. Thành phần tham gia
1.Lê Thị Tuyết ( thư kí) 7.Nguyễn Bá Hiển Vinh 2.Ngô Sơn Tùng 8.Nguyễn Quang Vinh 3.Trần Quang Tùng 9.Nguyễn Hoàng Vũ 4.Lê Phương Tú
10.Bùi Vũ Thảo Vy ( nhóm trưởng ) 5.Nguyễn Thị Ngọc Tú 11.Hứa Hoàng Yến 6.Phạm Thị Khánh Vân
12.Giảng viên Nguyễn Hương Giang
Số thành viên tham gia: 12/12 II. Nội dung cuộc họp
1. Nhóm họp để xây dựng đề cương và trao đổi sửa chữa đề cương của bài thảo luận.
2. Giảng viên và các thành viên trong nhóm trao đổi sửa chữa đề cương.
3. Nhóm trưởng và thư ký triển khai phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
Cuộc họp kết thúc lúc 21 giờ ngày 1 tháng 3 năm 2023. Nhóm trưởng Thư kí 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nam, ngày 8 tháng 3 năm 2023
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Nhóm 12
Vào lúc 11 giờ ngày 8 thàng 3 năm 2023 Tại: Lớp học I. Thành phần tham gia
1.Lê Thị Tuyết ( thư kí) 7.Nguyễn Bá Hiển Vinh 2.Ngô Sơn Tùng 8.Nguyễn Quang Vinh 3.Trần Quang Tùng 9.Nguyễn Hoàng Vũ 4.Lê Phương Tú
10.Bùi Vũ Thảo Vy ( nhóm trưởng ) 5.Nguyễn Thị Ngọc Tú 11.Hứa Hoàng Yến 6.Phạm Thị Khánh Vân
12.Giảng viên Nguyễn Hương Giang
Số thành viên tham gia: 12/12 II. Nội dung cuộc họp
1. Các thành viên nộp sản phẩm của mình theo như phân công buổi trước.
2. Các thành viên trao đổi chỉnh sửa sản phẩm với nhau.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 8 tháng 3 năm 2023. Nhóm trưởng Thư kí 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nam, ngày 15 tháng 3 năm 2023
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Nhóm 12
Vào lúc 20 giờ ngày 15 thàng 3 năm 2023 Tại: Phòng zoom I. Thành phần tham gia
1.Lê Thị Tuyết ( thư kí) 7.Nguyễn Bá Hiển Vinh 2.Ngô Sơn Tùng 8.Nguyễn Quang Vinh 3.Trần Quang Tùng 9.Nguyễn Hoàng Vũ 4.Lê Phương Tú
10.Bùi Vũ Thảo Vy ( nhóm trưởng ) 5.Nguyễn Thị Ngọc Tú 11.Hứa Hoàng Yến 6.Phạm Thị Khánh Vân
12.Giảng viên Nguyễn Hương Giang
Số thành viên tham gia: 12/12 II. Nội dung cuộc họp
1. Thư kí tổng hợp nội dung.
2. Nhóm hoàn thiện bài thảo luận.
3. Nhóm trưởng phân công nội dung phản biện của bài thảo luận.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 21 giờ ngày 15 tháng 3 năm 2023. Nhóm trưởng Thư kí 5 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CỠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHỨC NĂNG TRUNG GIAN T䤃ĀN
DỤNG CỦA NGÂN H NG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về tín dụng ..........................................................................8
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng ..........................................................8
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng...........................................................................8
1.2. Chức năng trung gian tín dụng của NHTM..........................................9
1.2.1. Khái niệm và phân loại NHTM.............................................................9
1.2.2. Các chức năng của NHTM....................................................................10
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG T䤃ĀN DỤNG CỦA NHTM
VIETCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN 2017-2022.
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Vietcombank..................................12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank..........12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Vietcombank. ......................................13
2.1.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng Vietcombank.................................15
2.2. Thực trạng thực hiện chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng
Vietcombank.........................................................................................15
2.2.1. Thực trạng huy động vốn của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn
2017-2022.............................................................................................16
2.2.2. Thực trạng cho vay của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2017-
2022.......................................................................................................19
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chức năng trung gian tín dụng của ngân
hàng Vietcombank trong giai đoạn 2017-2022..................................... 22
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................23
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................23
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HO N THIỆN HOẠT ĐỘNG T䤃ĀN
DỤNG CỦA NGÂN H NG VIETCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN 2017- 2022
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Vietcombank ............................24
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng của ngân hàng
Vietcombank .........................................................................................26
KẾT LUẬN....................................................................................................28
T I LIỆU THAM KHẢO.............................................................................29 6 LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất
trong hệ thống tài chính của một quốc gia. Ngân hàng thương mại cung cấp
nhiều dịch vụ tài chính cho khách hàng, trong đó có chức năng trung gian tín
dụng. Chức năng này cho phép ngân hàng trung gian giữa người cho vay và người vay tiề
Hầu hết mọi người đều cần tiền để mua những thứ mình muốn hoặc cần. Tuy
nhiên, không phải ai cũng có đủ tiền để mua những thứ đó. Đây là lúc mà ngân
hàng thương mại trở thành một người trung gian quan trọng giữa người cho vay và người vay tiền.
Các dịch vụ của ngân hàng thương mại nhắm đến cả khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp. Khách hàng cá nhân có thể sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài
chính để quản lý tài chính cá nhân, đầu tư, tiết kiệm và lập kế hoạch tài chính.
Trong khi đó, doanh nghiệp có thể sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính để
tài trợ cho hoạt động kinh doanh, đầu tư, quản lý rủi ro tài chính và thanh toán
cho nhà cung cấp và nhân viên.
Trong tổng thể, chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại đóng
vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động tài chính của cả cá nhân và
doanh nghiệp. Nó giúp đảm bảo rằng tiền được cho vay một cách an toàn và
hiệu quả và cũng giúp tạo ra một nền kinh tế ổn định.
Trong bối cảnh đó, chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại
vừa giúp ổn định tài chính cá nhân và doanh nghiệp vừa góp phần phát triển nền
kinh tế xã hội. Để hiểu rõ hơn về chức năng này của các ngân hàng thương mại,
nhóm 12 đã nghiên cứu về vấn đề “Phân tích tích việc thực hiện chức năng
trung gian tín dụng tại ngân hàng Vietcombannk từ năm 2017 – 2022” 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHỨC NĂNG TRUNG GIAN T䤃ĀN
DỤNG CỦA NGÂN H NG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về tín dụng.
a) Sự ra đời của tín dụng:
-Lực lượng lao động phát triển => phân công lao động XH
-Chế độ tư hữu về tư liệu SX -Phân hóa giàu nghèo
=> Hiện tượng vay mượn ( tín dụng) xuất hiện
b) Quá trình phát triển của tín dụng -Tín dụng nặng lãi -Tín dụng thị trường
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng
a) Khái niệm: Tín dụng được định nghĩa rõ ràng là sự thể hiện cho mối quan
hệ vay và cho vay. Trong đó, người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức,
còn người cho vay là ngân hàng, hoặc tổ chức tài chính tín dụng nào đó.
Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền. b) Phân loại tín dụng:
-Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng: Tín dụng hàng hóa Tín dụng tiền tệ
-Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng: Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung và dài hạn
-Căn cứ vào phạm vi phát sinh các quan hệ tín dụng: Tín dụng trong nước Tín dụng quốc tế
-Căn cứ vào cơ chế đảm bảo của tín dụng:
Tín dụng có tài sản bảo đảm Tín dụng tín chấp
-Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: Tín dụng sản xuất Tín dụng tiêu dùng -Căn cứ vào lãi suất: Tín dụng ưu đãi Tín dụng thông thường
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng
-Tính hoàn trả: Sau khi kết thúc một chu kì vận động của vốn tín dụng,
người đi vay phải hoàn trả đúng hạn về cả thời gian và giá trị cho người
cho vay, bao gốm cả gốc lẫn lãi. Đây là một đặctrungw thuộc về bản chất
vận động của tín dụng, là dấu hiệu để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. 8
-Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau: Hoạt động tín dụng
này làm xuất hiện sựn vận động độc lập tương đối giẵ quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn vay. Nói cách khác, quan hệ tín dụng không bao hàm
sự vận động quyền sở hữu vốn vay, điều này quyết định tính hoàn trả của
quan hệ tín dụng. Khi thực kiện quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ cho
người đi vay quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định,
còn quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về phía người cho vay.
-Lợi tức tín dụng là một loại giá cả đặc biệt: Vốn là một loại hàng hóa có
giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy, lợi tức tín dụng chính là giá cả của vốn
vay. Giá cả của vốn vay chỉ phản ánh giá trị sử dụng vốn vay trong
khoảng thời gian nhất định.
1.2. Chức năng trung gian tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm và phân loại NHTM
-Khái niệm: Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ vì mục
đích lợi nhuận. Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng để cấp tín dụng và thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Với tư cách là tổ
chức kinh doanh, hoạt động của ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở chế
độ hạch toán kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thương mại
được pháp luật cho phép thực hiện rộng rãi các loại nghiệp vụ kinh doanh
ngân hàng, như: nhận tiền gửi có kì hạn, không kì hạn; thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu; dịch vụ thanh toán; huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ nhận nợ… -Phân loại NHTM:
Dựa vào hình thức sỡ hữu: bao gồm 5 loại.
NHTM quốc doanh: Ngân hàng được thành lập từ 100% nguồn vốn nhà
nước. Đây là hình thức ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong chuỗi mắc
xích các ngân hàng của nước ta. Vì có 100% vốn thuộc ngân sách nhà
nước, các ngân hàng này hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước và
ngoài các hoạt động thông thường, các ngân hàng này còn phải thực hiện
các nhiệm vụ mà nhà nước giao cho. Một số ngân hàng thương mại quốc
doanh như: Agribank, Vietcombank, Vietiinbank…
NHTM cổ phần: Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập từ việc
góp vốn kinh doanh của các cổ đông, doanh nghiệp. Trong đó mỗi cá nhân
hay công ty chỉ được sở hữu một số lượng cổ phần giới hạn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Một số ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam như: ACB, OCB, MB Bannk…
Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này được thành lập theo hình thức
góp vốn liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài,
trong đó tỷ lệ góp của đối tác nước ngoài không quá 50%, trụ sở làm việc
chính ở Việt Nam và dưới sự quản lý của pháp luật Việt Nam. Một số
ngân hàng liên doanh ở Việt Nam như:VSC, VRB, IVB… 9
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Ngân hàng có số vốn 100% từ nguồn
vốn nước ngoài, được thành lập dựa trên những quy định của pháp luật
Việt Nam, có đầy đủ các quyền như một ngân hàng cung cấp các dịch vụ
cho thị trường Việt Nam, thời gian hoạt động không quá 99 năm. Một số
ngân hàng thương mại vốn 100% nước ngoài ở Việt Nam như: HSBC, Hongleong, ANZ…
Ngân hàng chi nhánh nước ngoài: Ngân hàng được thành lập 100% vốn
nước ngoài theo luật pháp nước ngoài và được phép hoạt động tại Việt
Nam. Một số ngân hàng chi nhánh nước ngoài ở Việt Nam như: Bangkok
Bank, Shinhan Bank, Citibank…
- Dựa vào chiến lược kinh doanh:
NHTM bán buôn: Những ngân hàng này nhắm tới đối tượng khách hàng
là những doanh nghiệp, công ty tài chính lớn, các tập đoàn kinh tế, rất ít
khi có giao dịch với khách hàng cá nhân. Danh mục sản phẩm dịch vụ của
các ngân hàng này thường không đa dạng nhưng giá trị từng giao dịch rất lớn.
NHTM bán lẻ: Là những ngân hàng cung cấp dịch vụ cho tập khách hàng
cá nhân, các công ty vừa và nhỏ. Các ngân hàng thường hướng tới đa dạng
hóa danh mục sản phẩm dịch vụ để đáp ứng được những nhu cầu của
khách hàng. Giá trị mỗi giao dịch thường không lớn nhưng có số lượng giao dịch cao.
NHTM vừa bán buôn vừa bán lẻ: Những ngân hàng thực hiện cả hai
hoạt động vừa bán buôn vừa bán lẻ nghĩa là tập khách hàng mục tiêu của
những ngân hàng này là tất cả các dạng khách hàng.
Ngoài ra còn có dạng ngân hàng khác như: Ngân hàng đầu tư, ngân hàng
phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác…
Dựa vào tính chất hoạt động:
-Ngân hàng chuyên doanh: là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên
về một lĩnh vực nhất định như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
-Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt động ở tất
cả các lĩnh vực kinh tế và thực hiện gần như tất cả các nghiệp vụ phát
sinh mà một ngân hàng được phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Các chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn.Chức năng này đem lại lợi ích cho các chủ thể như sau:
Đối với khách hàng: là người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức tiền lãi, an toàn tiền gửi, tiện
ích. Với người đi vay, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế thoả mãn
cầu vốn tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời tiết kiệm chi phí, thời gian, tiện lợi, an toàn và hợp pháp. 10
Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển
ngân hàng thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi, đồng thời nó là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ
góp phần tăng qui mô tín dụng cho nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi
tạm thời dư thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản
xuất kinh doanh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Chức năng trung gian thanh toán: Chức năng này, ngân hàng thương
mại thay mặt khách hàng trích tiền trên tài khoản trả cho người thụ hưởng
hoặc nhận tiền vào tài khoản.
Đối với khách hàng hàng, thanh toán một cách nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.
Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi thông qua
cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng cao.
Đối với nền kinh tế, chức năng này lưu thông hàng hoá, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội, đồng thời
nó cũng giúp làm giảm khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.
- Chức năng tạo tiền: Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế thông qua hoạt động
tín dụng và thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân
hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đi vay. Sau đó, số tiền đó lại
được đưa vào nền kinh tế thông qua hoạt động mua hàng hóa, trong khi
những người có số dư tài khoản tiếp lại tiêu dùng thông qua các hình thức thanh toán qua thẻ,…
- Chức năng thủ quỹ: Với chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền
gửi, giữ tiền, bảo quản tiên, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền cho khách
hàng của mình là các chủ thể trong nền kinh tế. Chức năng thủ quĩ góp
phần tạo ra lợi ích cho các chủ thể khác nhau:
Đối với khách hàng, chức năng thủ quĩ giúp cho khách hàng ngoài
việc đảm bảo an toàn tài sản của mình thì còn giúp sinh lời được đồng vốn tạm thời thừa.
Đối với ngân hàng, có được nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức
năng tín dụng và là cơ sở để ngân hàng thực hiện được chức năng trung gian thanh toán.
Đối với nền kinh tế, chức năng thủ quĩ khuyến khích tích luĩ trong xã
hội đồng thời tập trung nguồn vốn tạm thời thừa để phục vụ phát triển kinh tế.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG T䤃ĀN DỤNG CỦA NHTM
VIETCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN 2017-2022.
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Vietcombank. 11
Vietcombank là ngân hàng phát triển vô cùng mạnh mẽ tại Việt Nam với số
lượng khách hàng khủng, luôn dẫn đầu về các sản phẩm dịch, vụ ngân hàng.
Được thành lập từ năm 1963 với tên gọi là Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam (Vietcombank). Đây là ngân hàng Thương mại nhà nước đầu tiên
được cổ phần hóa và trở thành ngân hàng lớn nhất nước ta hiện nay. Ngân hàng
cũng là công ty lớn nhất trên thị trường chứng khoán tính theo tổng vốn hóa và
đến năm 2009 cổ phiếu của Vietcombank đã được niêm yết tại sở giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank.
-Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
-Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn
thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư
cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/06/2008 sau khi
thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã
chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM.
-Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những
đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước,
phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu
quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng
quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. 12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VietcomBank.
-Để đạt được kết quả kinh doanh ấn tượng, công tác quản trị điều hành tại
Vietcombank đã thay đổi hoàn toàn cách làm việc truyền thống, hướng
đến phương thức vận hành hiện đại. Ngoài việc thực thi nhiều chính sách
linh hoạt, ngân hàng còn tích cực cải tiến hệ thống để tạo ra nền tảng vững
chắc cho các hoạt động khác.
-Với các mục tiêu thách thức đến năm 2025, cơ cấu tổ chức Vietcombank
tiếp tục được kiện toàn, chuẩn hóa. Tổ chức cũng đổi mới cơ chế nhân sự
và đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ. Cụ thể, cách thức phân bổ bộ máy của Vietcombank như sau:
Các công ty con thuộc ngân hàng Vietcombank:
oCông ty con Chứng khoán Vietcombank.
oCông ty con Cho thuê Tài chính Vietcombank.
oCông ty con Quản lý nợ và Khai thác tài sản Vietcombank.
oCông ty con Tài chính Việt Nam Vinafico trụ sở tại Hồng Kông.
oCông ty con Liên doanh TNHH Cao Ốc VCB 198.
oCông ty con Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Vietcombank.
Các chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng và đơn vị thành viên:
oTrụ sở chính Vietcombank tại Hà Nội. o116 Chi nhánh. o474 phòng giao dịch.
o1 văn phòng đại diện ở phía Nam (trong nước). 13
o1 văn phòng đại diện ngân hàng ở Singapore.
o1 văn phòng đại diện ở Mỹ. o3 đơn vị sự nghiệp.
oCác trung tâm xử lý tiền mặt ở Hà Nội, Hồ Chí Minh.
oCùng với đó, Vietcombank hiện có hơn 20.062 cán bộ nhân viên
-Sơ đồ cơ cấu tổ chức do chính Vietcombank cung cấp gồm có 3 cấp lãnh
đạo, quản lý cùng rất nhiều phòng ban, khối chuyên môn nghiệp vụ
-Có thể thấy, Vietcombank cơ cấu tổ chức theo từng tuyến chức năng. Cách
thức phân cấp này giúp doanh nghiệp phát huy tối đa khả năng của các giám đốc, phòng ban.
-Mỗi bộ phận có trách nhiệm rõ ràng tạo thành sự thống nhất tập trung cao
độ. Nhân sự luôn tuân thủ đúng quy trình, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Mặt khác, họ cũng dễ dàng tìm kiếm các đầu mối liên hệ để phối hợp
liên thông nhiều nghiệp vụ.
-Bên cạnh đó, Vietcombank mở rộng thêm những ủy ban, hội đồng giám
sát nội bộ nhằm hạn tối đa trường hợp vi phạm, sai sót hoặc gian lận tài
chính. Điều này đảm bảo môi trường làm việc minh bạch, công tâm cũng
như khẳng định sự chuyên nghiệp giúp khách hàng an tâm sử dụng dịch vụ. 14
Sơ đồ minh họa cơ cấu tổ chức của Vietcombank
2.1.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng Vietcombank.
-Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung
cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực
thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh
vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân
hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
-Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại với việc chuyển đổi thành
công hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) vào đầu năm 2020,
Vietcombank có nhiều lợi thế trong ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử
lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Không gian giao dịch công
nghệ số cùng các dịch vụ ngân hàng số đa tiện ích cung cấp cho khách
hàng cá nhân, doanh nghiệp như: VCB Digibank, VCB Pay, VCB -
iB@nking, VCB CashUp, VCB DigiBiz... đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút
đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo
thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.
-Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn
2.500 máy ATM và trên 60.000 đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn
quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới 1.173 ngân
hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới…
- Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có
mặt trong Top 500 Ngân hàng hàng đầu thế giới theo kết quả bình chọn do
Tạp chí The Banker công bố; ngân hàng duy nhất của Việt Nam vào Top
30 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương theo đánh
giá của The Asian Banker; là đại diện duy nhất của Việt Nam có mặt trong
Top 1.000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu (xếp thứ 937) do Tạp chí Forbes bình chọn.
-Năm 2021, Vietcombank vinh dự được tạp chí The Asian Banker trao giải
thưởng “Ngân hàng được quản trị tốt nhất trong đại dịch COVID-19”, ghi
nhận đóng góp nổi bật của doanh nghiệp tại thị trường nội địa về hiệu quả
kinh doanh, khả năng lãnh đạo và các chính sách ứng phó với đại dịch COVID-19.
2.2. Thực trạng thực hiện chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng Vietcombank.
Hiện tại, Vietcombank đang thực hiện chức năng trun gian tín tín dụng thông
qua hệ thống Vietcombank cho phép khách hàng thực hiện các chức năng giao
dịch thanh toán, chuyển tiền, nạp tiền ddiien thoại,mua vé máy bay,đặt phòng
khách sạn, mua hàng hóa trực tuyến, thanh toán dịch vụ nhanh chóng và tiện lợi. 15
Ngoài ra, vietcombank cũng cung cấp các dịch vụ thanh toán trực tiếp qua các
cổng thanh toán như Visa, MasterCard, UnionPay, JCB, Amex,Paypal,Alipay…
để đáp ứng nhu cầu của khác hàng
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc thực hiện chuecs năng trung gian tín dụng cần
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh toán và bảo vệ quyền lợi của
người sử dụng dịch vụ. Vietcombank luôn đảm bảo các giao dịch được thực
hiện an toàn và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng
dịch vụ trung gian tín dụng của ngân hàng
2.2.1. Thực trạng huy động vốn của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2017-2022
- Năm 2017, Vietcomank là một trong những nân hàng thương mại hàng
đầu tại việt nam đã thực hiện nhiều hoạt động huy động vốn để đáp ứng
nhu cầu tài chính của khách hàng .
Theo báo cáo tài chính, trong năm 2017, Vietcombank đã huy động được
tổng số tiền vốn lên đến khoảng 870 nghìn tỉ đồng, tăng khoảng 34% so
với năm trước đó. Trong đó, việc huy động vốn thông qua kênh tiền gửi
từ khách hàng là kênh quan trọng nhất, chiếm tỉ lệ gần 60% trong tổng số
vốn huy động của Vietcombank.
Bên cạnh việc huy động vốn thông qua kênh tiền gửi, Vietcombank cũng
đã thực hiện thanhd công nhiều đợt phát hành trái phiếu quốc tế với tổng
giá trị hơn 700 tr USD và mở rộng kênh huy dộng vốn thông qua việc bán
cổ phiếu cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, Vietcombank cũng
tăng cường hoạt động huy động vốn thông qua các kênh thanh toán trực
tuyến như Internet Banking, Mobile Banking, giúp khác hàng đễ dàng
thực hiện giao dịch và nhanh chóng huy động vốn.
Tổng thể, năm 2017 đã đánh dấu một bước phát triển đáng kể của
Vietcomabank trong hoạt động huy động vốn, đáp ứng tốt nhu cầu tài
chính của khách hàng và góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng.
- Năm 2018, Vietcombank tiếp tục duy trì hoạt động huy động vốn đa dạng
và hiệu quả, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Theo báo cáo tài chính, tổng số tiền huy động vốn của Vietcombank
trong năm 2018 đạt khoảng 1,02 tr tỷ đồng , tăng khoảng 17% so với năm
trước đó. Trong đó, việc huy động vốn thông qua các kênh tiền gửi từ
khách hàng vẫn là kênh chính, chiếm khoảng 59% trong tổng số vốn huy động của Vietcombank. 16
Bên cạnh đó, trong nam 2018, Vietcombank phát hành thành công các
loại trái phiếu quốc tế với tổng giá trị hơn 730 tr USD, tương đương với
khoảng 16 nghìn tỉ đồng, nâng tống số tiền huy động thông qua kênh trái
phiếu trong năm lên khoảng 191 nghìn tỷ đồng.
Vietcombank cũng tiếp tục mở rộng kênh huy động vốn thông qua việc
phát triển các dịch vụ tài chính trực tuyến như Mobile Banking, Internet
banking, giúp khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch và huy động
vốn một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Tổng thể, những hoạt động này đã giúp Vietcombank duy trì được vị thế
là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong hoạt động huy
động vốn, đáp ứng tốt nhu cầu tài chính của khách hàng và góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế
- Năm 2019, Vietcombank tiếp tục duy trì hoạt động huy động vốn đa dạng
và hiệu quả, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, đồng thời
đảm bảo an toàn và hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Theo báo cáo tài chính, tổng số tiền huy động vốn của Vietcombank trong
năm 2019 đạt khoảng 1,2 triệu tỷ đông, tăng khoảng 16% so với cùng kì
năm trước. Trong đó, việc huy động vốn thông qua kênh tiền gửi từ khách
hàng chiếm tỉ lệ gần 60% tiếp tục là kênh chính trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Bên cạnh đó, Vietcombank cũng tiếp tục phát hành các đợt trái phiếu
quốc tế, với tổng giá trị hơn 600 tr USD, góp phần nâng cao nguồn vốn
của ngân hàng. Ngoài ra, Vietcombank cũng tăng cường hoạt động mua
bán ngoại tệ và vàng, đưa ra các sản phẩm đầu tư mới nhằm huy động vốn của khác hàng.
Hơn nữa, việc mở rộng các dịch vụ tài chính trực tuyến cũng tiếp tục
được đây mạnh, giúp Vietcombank duy trì và phát triển các kênh giao
dịch tiện lợi và hiệu quả
Tổng thể, những nỗ lực của Vietcombank trong hoạt động huy động vốn
trong nam 2019 đã giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu tài chính của khách
hàng và tiếp tục củng cố vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu tại việt nam
- Năm 2020, trong năm 2020, ngân hàng thương mại Vietcombank đã phải
đối mạt với nhiều khó khan và thách thức do ảnh hưởng của dịch covid
19. Tuy nhiên, Vietcombank đã triển khai nhiều giải pháp huy động vốn
đa dạng, đảm bảo an toàn và hiệu quả của hoạt động kinh doanh
Theo báo cáo tài chính, tổng số tiền huy động vốn của Vietcombank trong
năm 2020 đạt khoảng 1,3 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 7% so với năm
trước. Trong đó, việc huy động vốn thông qua kênh tiền gửi từ khách
hàng vẫn chiếm tỷ lệ lớn, tiếp tục là kênh chính với tỷ lệ gần 60%. 17
Bên cạnh đó, Vietcombank đã mở rộng hoạt động huy động vốn thông
qua việc phát hành trái phiếu trên thị trường nội địa và quốc tế với tổng
giá trị hơn 3,5 tỷ USD và đủ các loại tài sản đa dạng như cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ,...vv. Cùng với đó, Vietcombank cũng chủ động
điều chỉnh lãi suất để thu hút tiền gửi từ khách hàng.
Ngoài ra, Vietcombank còn tăng cường việc huy động vốn thông qua các
dịch vụ ngân hàng điện tử như Mobile Banking, Internet Banking,… giúp
khách hàng dễ dàng thực hiện giao dịch và nhanh chóng huy động vốn.
Tổng thể, Vietcombank đã giữ vững và phát triển các hoạt động huy động
vốn trong năm 2020, đảm bảo an toàn, hiệu quả của hoạt động kinh doanh
và đáp ứng được nhu cầu tài chính của khách hàng trong bối cảnh khó
khăn và không chắc chắn.
- Năm 2021, đến thời điểm giữa năm 2021, Vietcombank đã công bố báo
cáo tài chính cho quý II/2021. Các thông tin trong báo cáo tài chính cho
thấy, Vietcombank vẫn tiếp tục duy trì hoạt động huy động vốn đa dạng và
hiệu quả, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng và duy trì vị thế
là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Theo báo cáo tài chính của Vietcombank, tổng số tiền huy động vốn của
ngân hàng đạt hơn 1,37 triệu tỷ đồng, tăng hơn 8% so với cùng kỳ năm
trước. Trong đó, việc huy động vốn qua kênh tiền gửi để chiếm tỷ lệ lớn
nhất, khoảng 59% tổng số vốn huy động. Ngoài chính kênh tiền gửi,
Vietcombank cũng tiếp tục phát hành trái phiếu quốc tế và trong nước để
huy động vốn. Kể cả trong hoàn cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp,
Vietcombank vẫn thành công trong việc huy động vốn và duy trì tín dụng đầu tư.
Bên cạnh đó, Vietcombank cũng tiếp tục mở rộng các sản phẩm, dịch vụ
huy động vốn mới như đầu tư qua quỹ ETF, tài sản địa ốc… Giúp thu hút
thị hiếu và nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hơn nữa, các dịch vụ ngân
hàng điện tử như Mobile Banking, Internet Banking và Smart Banking
của Vietcombank tiếp tục được nâng cấp và mở rộng để giúp khách hàng
dễ dàng thực hiện các giao dịch và huy động vốn một cách dễ dàng, thuận tiện.
Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy rằng Vietcombank vẫn tiếp
tục triển khai các giải pháp huy động vốn đa dạng và hiệu quả trong năm
2021, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, đồng thời duy
trì được vị thế và tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng.
- Năm 2022, Mặc dù tiếp tục đối mặt với những diễn biến bất thường của
môi trường kinh tế - xã hội, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(VCB) đã nỗ lực phấn đấu thực hiện thành công “đa mục tiêu”: vừa Phòng
chống dịch COVID-19 hiệu quả, đảm bảo an toàn sức khỏe cho cán bộ; 18
vừa chia sẻ khó khăn với khách hàng; đồng thời duy trì hoạt động kinh doanh liên tục .
Theo báo cáo tài chính của Vietcombank tổng số tiền huy động vốn của
ngân hàng đạt hơn 1,4933 triệu tỷ đồng, tăng hơn 9% so với cùng kỳ năm trước.
Tăng trưởng tín dụng gắn với chuyển dịch cơ cấu tín dụng hiệu quả bền
vững: Tăng tỷ trọng dư nợ bán lẻ, tín dụng tại Phòng Giao dịch; gia tăng
tài sản bảo đảm trong tổng dư nợ; Tăng trưởng tín dụng bán buôn gắn với
phát triển khách hàng và dịch vụ.
Duy trì, phấn đấu cải thiện tỷ trọng thu nhập phi tín dụng, trọng tâm là
thu nhập từ dịch vụ; mở rộng các dịch vụ trên kênh số và nâng cao chất
lượng dịch vụ, trải nghiệm của khách hàng, giữ chân khách hàng tạo nền
tảng gia tăng thu dịch vụ trong tương lai. Cơ cấu danh mục nguồn vốn
theo hướng gia tăng hiệu quả.
2.2.2. Thực trạng cho vay của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2017-2022
Cơ cấu danh mục cho vay bao gồm:
-Cơ cấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế: Các ngành nghề kinh tế của
khách hàng trong danh mục cho vay của Vietcombank giai đoạn 2017-
2022 khá đa dạng, bao gồm:
Sản xuất và gia công chế biến: Năm 2017 là 147.736.460 triệu VNĐ đến
cuối năm 2022 là 240.570.935 triệu VNĐ, tăng 92.834.475 triệu VNĐ
Thương mại, dịch vụ: Năm 2017 là 118.528.188 triệu VNĐ đến cuối năm
2022 là 184.009.464 triệu VNĐ, tăng 65.481.276 triệu VNĐ
Xây dựng: Năm 2017 là 32.115.297 triệu VNĐ đến cuối năm 2022 là
74.855.031 triệu VNĐ, tăng 42.739.734 triệu VNĐ
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: Năm 2017 là 26.547.170
triệu VNĐ đến cuối năm 2022 là 58.387.513 triệu VNĐ, tăng 31.840.343 triệu VNĐ
Khai khoáng: Năm 2017 là 16.311.491 triệu VNĐ đến cuối năm 2022 là
18.972.138 triệu VNĐ, tăng 2.660.647 triệu VNĐ
Nông, lâm, thủy hải sản: Năm 2017 là 11.296.702 triệu VNĐ đến cuối
năm 2022 là 36.056.472 triệu VNĐ, tăng 24.759.770 triệu VNĐ
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc: Năm 2017 là 23.016.953 triệu VNĐ
đến cuối năm 2022 là 31.071.441, tăng 8.054.488 triệu VNĐ
Nhà hàng, khách sạn: Năm 2017 là 9.441.003 triệu VNĐ đến cuối năm
2022 là 18.260.623 triệu VNĐ, tăng 8.819.620 triệu VNĐ
Các ngành khác: Năm 2017 là 158.441.196 triệu VNĐ đến cuối năm
2022 là 474.020.285 triệu VNĐ, tăng 315.579.089 triệu VNĐ
→ Tất cả các danh mục cho vay theo ngành kinh tế đều liên tục tăng trong
giai đoạn 2017-2022. Cơ cấu danh mục cho vay của ngân hàng có sự thay 19
đổi theo năm, tùy thuộc vào diễn biến kinh tế vĩ mô và nhu cầu phát triển của
khách hàng.Cơ cấu danh mục cho vay theo thời hạn:
Nợ ngắn hạn: Năm 2017 là 303.366.942 đến cuối năm 2022 là
647.643.686 triệu VNĐ, tăng 344.276.74 triệu VNĐ
Nợ trung hạn: Năm 2017 là 56.529.525 triệu VNĐ đến cuối năm 2022 là
37.674.307 triệu VNĐ, giảm 18.855.218 triệu VNĐ
Nợ dài hạn: Năm 2017 là 183.537.993 triệu VNĐ đến cuối năm 2022 là
450.885.909 triệu VNĐ, tăng 267.347.916 triệu VNĐ.
→ Tỉ trọng nợ ngắn hạn luôn chiếm hơn 50% tổng dư nợ theo thời hạn cho
vay giai đoạn 2017-2022. Tuy nhiên, tỷ trọng này có xu hướng giảm dần,
mức giảm tuy không quá lớn nhưng cũng cho thấy sự thay đổi về tư duy
quản trị danh mục cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng nợ trung hạn của ngân
hàng giảm từ 10,4% còn 3,31%, vai trò của nợ vay trung hạn trong cơ cấu
danh mục cho vay của ngân hàng chưa rõ nét. Trong khi đó, tỷ trọng nợ dài
hạn ngày càng tăng trong cơ cấu danh mục cho vay từ năm 2017 là 33,7% đến năm 2022 là hơn 39%.
-Cơ cấu danh mục cho vay theo chất lượng nợ vay
Nợ đủ tiêu chuẩn: Năm 2017 là 532.442.513 triệu VNĐ, năm 2022 là
1.124.481.633 triệu VNĐ, tăng 592.039.120 triệu VNĐ
Nợ cần chú ý: Năm 2017 là 4.783.258 triệu VNĐ, năm 2022 là 3.947.002
triệu VNĐ, giảm 836.256 triệu VNĐ
Nợ dưới tiêu chuẩn: Năm 2017 là 684.223 triệu VNĐ, năm 2022 là
406.136 triệu VNĐ, giảm 278.087 triệu VNĐ
Nợ nghi ngờ: Năm 2017 là 3.584.263 triệu VNĐ, năm 2022 là 772.146
triệu VNĐ, giảm 2.812.117 triệu VNĐ
Nợ có khả năng mất vốn: Năm 2017 là 1.940.203, năm 2022 là 6.596.985
triệu VNĐ, tăng 4.656.782 triệu VNĐ
→ Giá trị nợ đủ tiêu chuẩn của Vietcombank liên tục tăng trong giai đoạn
2017-2022, tăng từ 97.9% lên 98.9%. Trong khi đó, nhóm nợ cần chú ý có
xu hướng giảm nhanh cả về giá trị và tỷ trọng, từ 0.88% năm 2017 xuống
còn 0.34% năm 2022. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cũng luôn ở
mức an toàn (dưới 3%) và liên tục giảm trong suốt giai đoạn nghiên cứu, tỷ
lệ nợ xấu năm 2017 là 1.14% , giảm xuống còn 0.68% năm 2022.
-Cơ cấu danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhà nước: Năm 2017 là 83.310.960 triệu VNĐ, năm 2022
là 63.728.951 triệu VNĐ, giảm 19.582.009 triệu VNĐ
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Năm 2017 là 109.118.330 triệu VNĐ, năm
2022 là 201.611.767 triệu VNĐ, tăng 92.493.437 triệu VNĐ
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Năm 2017 là 38.357.370 triệu
VNĐ, năm 2022 là 85.038.283 triệu VNĐ, tăng 46.680.913 triệu VNĐ
Hợp tác xã và công ty tư nhân: Năm 2017 là 5.250.845 triệu VNĐ, năm
2022 là 2.288.184 triệu VNĐ, giảm 2.962.661 triệu VNĐ 20