



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM   
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT             
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ 
PHONG TỤC TẬP QUÁN TRUYỀN THỐNG. 
LIÊN HỆ MỘT ĐỊA PHƯƠNG/DÂN TỘC/TÔN 
GIÁO CỤ THỂ ĐỂ TÌM HIỂU 
MÃ MÔN HỌC: IVNC320905_ 02CLC 
HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2023-2024 
Thực hiện: Nhóm tiểu luận (M2CLC_10A) 
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thùy Trang         
TP.HCM THÁNG 08 NĂM 2024     
DANH SÁCH NHÓM TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC 
CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM 
HỌC KỲ 3 NĂM HỌC 2023 – 2024 
TÊN NHÓM TIỂU LUẬN: Mã lớp 02CLC nhóm số M2_10A 
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thùy Trang  Tên đề tài: 
PHONG TỤC TẬP QUÁN TRUYỀN THỐNG. LIÊN HỆ MỘT ĐỊA 
PHƯƠNG/DÂN TỘC/TÔN GIÁO CỤ THỂ ĐỂ TÌM HIỂU.    STT  Họ và tên 
Mã số sinh viên Tỷ lệ hoàn thành Chữ kí  1  Phan Tiến Nhật  23142170  100%    2  Phạm Ngọc Hai  23151085  100%    3  Ma Văn Hải Đăng  23151079  100%    4  Nguyễn Trọng Quyền  23142195  100%    5  Phạm Thanh Tuấn  23142226  100%    NHÓM TRƯỞNG 
Phan Tiến Nhật, 23142170, 0928472390,   
Ghi chú: Tỷ lệ % là mức độ đánh giá kết quả thực hiện tiểu luận của từng thành viên, 
được đánh giá công khai và thống nhất giữa các thành viên trong nhóm, có chữ kí xác 
nhận của từng thành viên và xác nhận của nhóm trưởng. 
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM ĐIỂM 
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… 
 Ngày……..tháng……..năm…… 
 Giảng viên (kí tên)      MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 
1.Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 
2. Lịch sử vấn đề .......................................................................................................... 1 
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu..................................................... 2 
NỘI DUNG...................................................................................................................... 3 
CHƯƠNG 1. NGUỒN GỐC VÀ SỰ HÌNH THÀNH PHONG TỤC, TẬP QUÁN Ở 
VIỆT NAM ...................................................................................................................... 3 
1.1 Khái niệm về phong tục , tập quán ......................................................................... 3 
1.1.1 Phong tục ......................................................................................................... 3 
1.1.2 Tập quán .......................................................................................................... 4 
1.2 Nguồn gốc về phong tục, tập quán ......................................................................... 5 
1.2.1 Nguồn Gốc Tự Nhiên ...................................................................................... 5 
1.2.2. Nguồn Gốc Xã Hội ......................................................................................... 6 
1.2.3. Nguồn Gốc Lịch Sử ........................................................................................ 6 
1.2.4. Nguồn Gốc Tôn Giáo ...................................................................................... 6 
1.3. Sự hình thành và phát triển ................................................................................... 7 
1.3.1. Thuộc tính phong tục tập quán ....................................................................... 7 
1.3.2. Phân loại phong tục tập quán .......................................................................... 8 
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA LỄ HỘI Ở TỈNH QUẢNG NINH
 ......................................................................................................................................... 9 
2.1 Lễ hội Yên Tử ........................................................................................................ 9 
2.1.1 Nguồn gốc và ý nghĩa ...................................................................................... 9 
2.1.2 Thời gian và địa điểm .................................................................................... 10 
2.1.3 Hoạt động ....................................................................................................... 10 
2.2 Lễ hội đền Cửa Ông ............................................................................................. 12 
2.2.1 Nguồn gốc và ý nghĩa .................................................................................... 12 
2.2.2 Thời gian và địa điểm .................................................................................... 14 
2.2.3 Hoạt động ....................................................................................................... 14 
2.3 Lễ hội Bạch Đằng................................................................................................. 15 
2.3.1 Nguồn gốc và ý nghĩa .................................................................................... 15 
2.3.2 Thời gian và địa điểm .................................................................................... 15     
2.3.3 Hoạt động ....................................................................................................... 16 
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 19                                        MỞ ĐẦU 
1.Lí do chọn đề tài   
Lựa chọn đề tài “Tìm hiểu về phong tục tập quán truyền thống ở Việt Nam. Liên 
hệ tìm hiểu các đặc trưng của văn hóa lễ hội ở tỉnh Quảng Ninh” là một chủ đề rất quan 
trọng và có tác động không nhỏ trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam. Đề tài không chỉ 
tạo điều kiện cho công việc khám phá di sản văn hóa sâu sắc của đất nước mà còn phát 
huy, bảo tồn những nét đẹp truyền thống ngày càng ít phổ biến. Thông qua nghiên cứu 
phong tục tập quán của người dân Quảng Ninh, chúng ta không chỉ hiểu được lịch sử, 
văn hóa địa phương mà còn có cơ hội tiếp nhận những nét tinh tế của từng dân tộc. sống 
ở đây. Thông qua nghiên cứu này, chúng tôi sẽ xác định nguồn gốc, ý nghĩa của các lễ 
hội như lễ hội Bạch Đằng, lễ hội Định Của và tác động của các yếu tố lịch sử, xã hội 
đến việc làm hình thành lễ hội và phát triển các mạng lưới truyền thông phong phú liên 
tục đó. Kết quả nghiên cứu không chỉ làm tăng thêm di sản văn hóa của đất nước mà 
còn cung cấp cơ sở khoa học để tạo ra những sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo, thu hút 
du khách đến với Quảng Ninh. 
2. Lịch sử vấn đề   
Từ những ghi chép sơ khai của các nhà truyền giáo phương Tây, qua các nghiên 
cứu sâu rộng của các nhà nghiên cứu Việt Nam, cho đến những ứng dụng hiện đại trong 
bảo tồn và phát triển văn hóa, đề tài này luôn thu hút sự quan tâm của nhiều thế hệ. Sự 
đa dạng về dân tộc, địa hình và lịch sử đã tạo nên một bức tranh phong tục tập quán vô 
cùng phong phú và độc đáo tại Quảng Ninh.   
Giai đoạn đầu: Trước khi người Việt đến, Quảng Ninh là nơi sinh sống của một 
số dân tộc bản địa. Việc truyền thống, phong tục tập quán của các dân tộc này đã có ảnh 
hưởng không nhỏ đến văn hóa của người dân Quảng Ninh ngày nay.   
Giai đoạn phát triển với các nền văn hóa có ý nghĩa: Với điều kiện thuận lợi, 
Quảng Ninh đã trở thành một trung tâm thương mại quan trọng, là nơi giao lưu với nhiều  1   
nền văn hóa khác nhau như Trung Quốc, Ấn Độ. Sự trao đổi này đã có tác động không 
nhỏ đến các lĩnh vực như tôn giáo, nghệ thuật, ẩm thực...     
Quá trình phát triển và hình thành cộng đồng các dân tộc: Quá trình di cư, định 
cư của các dân tộc đã tăng thêm tính đa dạng văn hóa của Quảng Ninh. Mỗi dân tộc đều 
có những đặc điểm riêng, cùng nhau tạo nên một cộng đồng đa văn hóa.       
Thời kỳ hiện đại: Cùng với sự phát triển của xã hội, các phong trào, tập quán 
truyền thống ở Quảng Ninh cũng không ngừng thay đổi và thích nghi. Tuy nhiên, bản 
sắc văn hóa cốt lõi vẫn được gìn giữ và phát huy. 
 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu   
Với đề tài đã chọn chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu nhiều hơn nguồn gốc và sự hình 
thành phong tục, tập quán ở Việt Nam. Để hiểu thêm sâu sắc về những vùng miền, khu 
vực và các đặc điểm nổi bật của bản sắc dân tộc nước ta. Bên cạnh đó chúng ta sẽ tìm 
hiểu chi tiết về đặc trưng văn hóa lễ hội ở tỉnh Quảng Ninh với lễ hội Yên Tử, lễ hội 
Đền Cửa Ông và lễ hội Bạch Đằng.   
Bằng các nguồn thông tin từ báo chí, mạng xã hội, tài liệu, các video về các lễ 
hội sẽ cho chúng ta nhiều cái nhìn chi tiết, sâu sắc hơn về bản sắc dân tộc, phong tục ở 
các địa phương khác nhau và những nét đặc trưng lễ hội ở tỉnh Quảng Ninh.            2    NỘI DUNG 
CHƯƠNG 1. NGUỒN GỐC VÀ SỰ HÌNH THÀNH PHONG 
TỤC, TẬP QUÁN Ở VIỆT NAM 
1.1 Khái niệm về phong tục, tập quán   
Phong tục tập quán là nét đẹp, điểm nhấn trong nền văn hóa của mỗi dân tộc, 
quốc gia. Phong tục tập quán của mỗi nơi lại mang mà 
u sắc riêng biệt, cùng những ý 
nghĩa truyền thống khác nhau. Tuy nhiên, có rất nhiều ý kiến về khái niệm của phong  tục tập quán.  1.1.1 Phong tục 
 Theo từ điển tiếng Việt giải thích: “ Phong tục là thói quen đã ăn sâu vào đời 
sống xã hội, được mọi người công nhận và làm theo”. 
Phong tục được hiểu là những hoạt động sống của con người, được hình thành 
trong suốt chiều dài lịch sử và ổn định thành nề nếp, được mọi thành viên trong cộng 
đồng thừa nhận và tự giác thực hiện có tính kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác trong 
cộng đồng nhất định. 
Phong tục được vận dụng linh hoạt và nó không phải là một nguyên tắc bắt buộc, 
nhưng phong tục không thể tuỳ tiện, nhất thời và thay đổi mạnh mẽ như các quan hệ  đời thường. 
Phong tục có thể chia thành nhiều loại: Hệ thống phong tục liên quan đến vòng 
đời của con người, như phong tục về sinh đẻ, trưởng thành, cưới xin, mừng thọ và lên 
lão… Hệ thống phong tục liên quan đến chu kỳ lao động của con người, mà với cư dân 
nông nghiệp là từ đất gieo hạt, cấy hái đến thu hoạch, với ngư dân là theo mùa đánh bắt 
cá,… Hệ thống các phong tục liên quan đến hoạt động của con người theo chu kỳ thời 
tiết trong năm như phong tục mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông.  3   
Phong tục là một bộ phận của văn hóa, có vai trò quan trọng trong việc hình thành 
truyền thống của một dân tộc, một địa phương, nó ảnh hưởng thậm chí chế định nhiều 
ứng xử của cá nhân trong cộng đồng.  1.1.2 Tập quán   
Từ điển Tiếng Việt giải thích: “ Tập quán là thói quen đã thàn  h nếp trong đời 
sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày, được mọi người công nhận và làm  theo ”.   
Xét về mặt dân tộc và văn hoá – xã hội thì tập quán được hiểu dựa trên những 
nét cơ bản là những phương thức ứng xử giữa người với người đã được định hình và 
được xem như một dấu ấn, một điểm nhấn tạo thành nề nếp, trật tự trong lối sống của 
cá nhân trong quan hệ nhiều mặt tại một cộng đồng dân cư nhất định.   
Trong khi đó, tại Khoản 1 Điều 5 Bộ luật dân sự 2015 đưa ra khái niệm tập quán 
như sau: “Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ 
của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại 
nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, 
miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự”.   
Giáo sư Nguyễn Phạm Hùng đã đề cập trong cuốn Văn hóa du lịch rằng: 
“ Phong tục tập quán là những thói quen văn hóa có tính dân tộc và tính lịch sử được 
hình thành trong đời sống của con người, trở thành những chuẩn mực văn hóa được mọi 
người thừa nhận và tuân theo. Những chuẩn mực văn hóa đó có thể là những quy phạm 
xã hội mang tính bắt buộc, hay cũng có thể là những quy ước văn hóa mang tính tự 
nguyện đối với các thành viên trong một cộng đồng xã hội. Đó là những ứng xử văn 
hóa của con người đối với tự nhiên, đối với xã hội và đối với chính bản thân mình đã 
trở thành quen thuộc có tính chuẩn mực được lưu truyền lâu dài trong một cộng đồng  xã hội ”.  4     
Từ các khái niệm trên có thể hiểu, phong tục tập quán là những hành vi ứng xử, 
thói quen, nếp sinh hoạt tương đối ổn định thuộc về đời sống của con người được công 
nhận bởi một cộng đồng, quần thể và được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.   
Ví dụ: Các phong tục cưới hỏi như bánh phu thê, tục thách cưới, các thủ tục của 
cô dâu trước khi về nhà chồng, lễ xin dâu, mẹ cô dâu không đi đưa dâu, phù dâu, thủ tục 
khi đàn bà tái giá,… Các phong tục sinh dưỡng như dạy con từ thuở bào thai, tục xin 
quần áo cũ của trẻ sơ sinh, “con so về nhà mạ, con rạ về nhà chồng”, con mới đẻ không 
đặt tên chính,… Các phong tục về giao thiệp như “lời chào cao hơn mâm cỗ”, “tóc thề”, 
tục bán mở hàng, tục nhuộm răng, “miếng trầu là đầu câu chuyện”, đạo thầy trò,… Các 
phong tục về đạo hiếu như tục, “ruộng hương hỏa”, tộc trưởng, bàn thờ vọng, “hợp tự”, 
gia phả,… Các phong tục về lễ tang như “thọ mai gia lễ”, “ba cha tám mẹ”, “chúc thư”, 
“cư tang”, “mũ đai gai chuối và chống gậy”, “năm hạng tang phục”, cha mẹ không đưa 
tang con, lễ an táng, lễ ba ngày, lễ cúng cơm trong trăm ngày, tục đốt vàng mã, chiêu 
hồn nạp táng, hình nhân thế mạng,… 
1.2 Nguồn gốc về phong tục, tập quán 
1.2.1 Nguồn Gốc Tự Nhiên   
Điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,… đã ít nhiều 
ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân Việt Nam, qua đó 
hình thành nên những phong tục tập quán riêng đáp ứng nhu cầu hoạt động và thích nghi 
với môi trường sống xung quanh. Ví dụ: Các dân tộc miền núi thường có những lễ hội 
cầu mưa, cầu mùa màng. Người dân vùng đồng bằng thường có những lễ hội liên quan 
đến nông nghiệp như lễ cày tịch điền…   
Về quan niệm, Tổ tiên Việt Nam chúng ta xa xưa có những quan niệm về vũ trụ, 
thần linh, tự nhiên rất sâu sắc. Điều này đã tạo ra nhiều phong tục tập quán liên quan 
đến việc thờ cúng, cầu khấn thần linh để xin mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.  5   
1.2.2. Nguồn Gốc Xã Hội   
Nền tảng xã hội Việt Nam nằm trong cộng đồng xã hội, được coi là nền tảng của 
các tổ chức xã hội. Cơ chế sống cộng đồng được đan xen một cách phức tạp với các 
phong tục tập quán, bao gồm lễ hội làng, đình, chùa, tất cả đều tạo nên sự gắn kết chặt 
chẽ giữa các thành viên trong làng.   
Phương thức sản xuất nông nghiệp từ lâu đã là đặc trưng của người Việt Nam 
trong suốt chiều dài của lịch sử dân tộc, từ đó tạo ra những nét riêng của bản sắc dân tộc 
về truyền thống và nghi lễ khác nhau xoay quanh sản xuất nông nghiệp. Trong đó có lễ 
hội Tết Nguyên Đán, lễ hội cày tịch   điền…   
Quan hệ gia đình là đơn vị của xã hội, điều này đã tạo ra nhiều hệ thống phong 
tục tập quán và nghi lễ, bao gồm việc tôn thờ tổ tiên và tổ chức đám cưới. Mối quan hệ 
gia đình và dòng dõi đã đóng một vai trò quan trọng trong công việc hình thành phát 
triển các phong tục và tập quán này. 
1.2.3. Nguồn Gốc Lịch Sử   
Văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa khác, nổi bật nhất là 
Trung Quốc và Ấn Độ, những nền văn hóa mà Việt Nam có quan hệ tương tác sâu rộng. 
Sự tương tác này đã được hình thành nên phong tục và truyền thống Việt Nam một cách 
đáng kể, để lại dấu ấn không thể phai mờ trong nền văn hóa hóa của họ.   
Sự hình thành và phát triển của phong tục tập quán chịu ảnh hưởng sâu sắc của 
các sự kiện lịch sử quan trọng. Một ví dụ minh họa cho điều này là sự xuất hiện của 
những phong tục, tập quán mới trong cuộc chiến kháng chiến chống giặc ngoại xâm, có 
thể hiện mạnh mẽ tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết. 
1.2.4. Nguồn Gốc Tôn Giáo   
Tín ngưỡng dân gian Việt Nam rất đa dạng và phong phú, bao hàm tôn thờ tổ 
tiên, thần linh và những quy tắc của Phật giáo. Tín ngưỡng dân gian Việt Nam đã tạo 
nên vô số lễ hội và nghi lễ thiêng liêng như lễ hội Thánh Gióng, lễ hội Chùa Hương, hát 
chèo, tế lễ, múa lân,…    6     
Ngoài ra, đời sống tinh thần của người dân Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của 
Phật giáo, có thể hiện rõ qua nhiều phong tục tập quán truyền thống như lễ Vu Lan, lễ  Phật đản,…. 
1.3. Sự hình thành và phát triển   
Phong tục tập quán được hình thành nên nhờ vào toàn bộ những hoạt động sống 
của con người trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng thừa 
nhận, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phong tục tập quán không mang tính cố 
định, bắt buộc như nghi thức, nghi lễ, nhưng cũng không tùy tiện như hoạt động sống 
thường ngày. Nó trở thành một tập quán xã hội tương đối bền vững và tương đối thống  nhất.   
“Phong tục có thể ở một dân tộc, địa phương, tầng lớp xã hội hay thậm chí một 
dòng họ, gia tộc. Phong tục là một bộ phận của văn hóa và có thể chia thành nhiều loại. 
Hệ thống phong tục liên quan đến vòng đời của con người, như phong tục về sinh đẻ, 
trưởng thành, cưới xin, mừng thọ và lên lão... Hệ thống phong tục liên quan đến hoạt 
động của con người theo chu kỳ t ờ
h i tiết trong năm, hệ t ố
h ng phong tục liên quan đến 
chu kỳ lao động của con người...” (trích Wikipedia về phong tục tập quán).   
Ngày nay, có sự du nhập của những nền văn hóa của các nước phương Tây hay 
những nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… nhưng phong tục tập quán 
Việt Nam vẫn giữ cho mình nét đặc trưng riêng không bị mai một và có sức hấp dẫn đối 
với ngành du lịch nói chung và các khách nước ngoài tham quan Việt Nam nói riêng. 
1.3.1. Thuộc tính phong tục tập quán   
Phong tục tập quán luôn mang tính lịch sử, tính dân tộc, tính vùng miền và tính 
giai cấp. Thời đại nào thì phong tục, tập quán ấy. Không có phong tục tập quán chung 
cho mọi thời đại. Văn hoá ăn, mặc, ở con người trong thời đại khác nhau cũng hoàn toàn 
khác nhau. Ở các vùng miền khác nhau thì văn hoá phong tục cũng hoàn toàn khác nhau. 
Điều kiện tự nhiên đã chi phối mạnh mẽ những thói quen văn hoá của con người. Ta 
thấy phong tục tập quán của người miền xuôi khác người miền núi hay người miền biển,  7   
người vùng nhiệt đới khác những người vùng ôn đới hàn đới. Con người bắt đầu tổ chức 
xã hội từ bộ tộc đến bộ lạc. sau này thì có quá trình hình thành và phân chia giai cấp có 
văn hoá riêng. Vì vậy cũng hình thành những thói quen văn hoá, những phong tục, tập 
quán khác nhau ở trong giai cấp khác nhau.   
Thuộc tính: mang tính lịch sử, dân tộc, vùng miền và tính giai cấp phong tục tập 
quán là thước đo văn hoá mang tính lịch sử. Chuẩn mực văn hóa được thể hiện rõ trong 
phong tục tập quán được thấy trên tất cả các mặt của đời sống con người.   
Phong tục tập quán con người ở các vùng miền có lối sống khác nhau. Phong tục 
tập quán mang tính người tính cộng đồng.   
Có nhiều loại phong tục tập quán, tuỳ thuộc vào từng mục đích hay tiêu chỉ phân 
loại. Theo tiêu chí đối tượng chúng ta có thể xác định được những phong tục, tập quản 
trong giao tiếp với tự nhiên. Căn cứ theo không gian xã hội. Phong tục tập quán là lĩnh 
vực văn hoá rộng lớn nhất, phủ trùm toàn bộ đời sống sinh hoạt của con người bất kì 
dân tộc, vùng miền, quốc gia nào. Trong không gian văn hoá Việt Nam, cần chú ý đúng 
mức tới cả 3 không gian cơ bản: gia đình, hương thôn, quốc gia. 
1.3.2. Phân loại phong tục tập quán   
Trong không gian văn hoá Việt Nam, ầ
c n chú ý tới đúng mức ba không gian cơ 
bản: gia đình (làm), hương thôn (làng), quốc gia (nước). 
+ Phong tục tập quán trong quan hệ gia đình 
+ Phong tục tập quán trong quan hệ làng xã. 
+ Phong tục tập quán trong không gian quốc gia  8   
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA LỄ HỘI Ở 
TỈNH QUẢNG NINH 
2.1 Lễ hội Yên Tử 
2.1.1 Nguồn gốc và ý nghĩa    
Lễ hội Yên Tử có nguồn gốc rất cổ xưa trong lịch sử của Việt Nam. Trong suốt 
nhiều triều đại vua chúa, Yên Tử đã luôn được xem là một “danh sơn” quan trọng của 
đất nước. Đây là trung tâm Phật giáo của nước Ðại Việt thuở trước, nơi phát tích của 
thiền phái Trúc Lâm. Trong quần thể di tích Yên Tử rộng lớn hiện có 11 chùa và hàng 
trăm am tháp. Chùa Ðồng ở trên đỉnh cao nhất 1.068 mét (so với mặt nước biển). Lên 
chùa Ðồng du khách cảm tưởng như đi trong mây (“nói cười ở giữa mây xanh -Nguyễn 
Trãi). Ở Yên Tử có ngọn tháp cao 3 tầng bằng đá. Ngọn tháp có niên đại “Cảnh Hưng 
thập cửu niên – 1758” là cổ nhất. Cũng không đâu có rừng tháp như khu Tháp Tổ ở Yên 
Tử gắn liền với những sự tích huyền thoại về ông vua nhà Trần và phái Thiền Trúc Lâm.   
Tuy nguồn gốc cụ thể của lễ hội xuân Yên Tử không được ghi chép rõ ràng, 
nhưng từ thế kỉ XVII đến XVIII, trên đỉnh Yên Tử đã xuất hiện một ngôi chùa Thiên 
Trúc Tự, với mái ngói đồng và hai tượng Phật đúc bằng đồng. Bên cạnh ngôi chùa, có 
Bàn cờ Tiên và một chữ Phật khối lớn được khắc vào vách đá linh thiêng.   
Đặc biệt từ thời Trần, đã đầu tư xây dựng Yên Tử thành khu quần thể kiến trúc 
chùa tháp có quy mô lớn. Khởi đầu là vua Trần Thái Tông lên Yên Tử năm 1236.   
Gắn liền với lịch sử phát triển dòng thiền Trúc Lâm tại Yên Tử là việc xây dựng 
và hình thành một quần thể các công trình kiến trúc gồm 11 chùa và hàng trăm am, tháp, 
mộ, bia, tượng. Quần thể kiến trúc đồ sộ này được đặt trong một tổng thể cảnh quan 
hùng vĩ, thơ mộng trải dài gần 20km tạo thành Khu Di tích Lịch sử và Danh thắng Yên  Tử mang tầm quốc gia.   
Núi Yên Tử không chỉ nổi tiếng với vẻ đẹp thiên nhiên kỳ vĩ mà còn là nơi hội 
tụ nhiều giá trị văn hóa của triều đại tiền nhân. Lễ hội Yên Tử mang ý nghĩa tôn vinh 
nhiều giá trị lịch sử, văn hóa của tổ tiên, sự dâng hiến tinh khiết,.... Do đó, vào mỗi dịp  9   
đầu xuân hằng năm, chùa Yên tử lại rộn ràng tổ chức lễ hội nhằm tôn vinh những công 
đức của Phật hoàng Trần Nhân Tông. 
2.1.2 Thời gian và địa điểm 
Lễ hội Yên Tử thường diễn ra từ ngày 10 tháng Giêng âm lịch cho đến hết tháng 
3 hàng năm, tức kéo dài trong suốt 3 tháng mùa xuân. Với quan niệm tâm linh và lòng 
biết ơn sâu sắc, lễ hội đã thu hút hàng nghìn phật tử, con hương và các du khách từ mọi 
miền về đây tham dự, cầu mong một năm mới an lành và mọi chuyện suôn sẻ. 
Lễ hội Yên Tử được tổ chức hàng năm tại Trung tâm Văn hóa Trúc Lâm Yên Tử, 
xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Lễ hội Yên Tử là một lễ 
hội ngày Tết có quy mô rất lớn, thu hút đông đảo du khách ghé thăm.  2.1.3 Hoạt động 
 Các nghi lễ tâm linh tại lễ hội Yên Tử   
 Nghi lễ mở cửa rừng Yên Tử là một trong những 
nghi lễ quan trọng nhất lễ hội. Năm 2024, nghi lễ mở cửa rừng Yên Tử được tổ chức tại 
chùa Trình, một trong những ngôi chùa lớn có quy mô hoành tráng nhất trên núi Yên 
Tử. Theo truyền thống, nghi lễ mở cửa rừng Yên Tử chủ yếu tiến hành vào khoảng ngày 
10 tháng Giêng âm lịch hàng năm. Do không cố định mỗi năm nên thời gian, địa điểm 
tổ chức nghi lễ thường được thông báo rõ ràng trước khi lễ hội diễn ra. Nghi lễ mở cửa 
rừng Yên Tử là dịp để tôn vinh bậc thầy của chánh tông Thiền Trúc Lâm và được đóng 
dấu thiêng trên ấn Yên Tử. Đây cũng là ngày khai hội chính thức của lễ hội Yên Tử. Tại 
nghi lễ này, các vị sư và xứ trưởng sẽ cùng nhau thực hiện các nghi lễ, đốt nhang, trao 
lễ cho các du khách, Phật tử tham dự.   
 Lễ cầu quốc thái dân an là nghi lễ trọng đại tại lễ hội 
Yên Tử. Được tổ chức vào ngày khai hội, nghi lễ này nhằm cầu nguyện cho sự bình an, 
an toàn cho toàn nhân loại. Đây cũng là dịp để các bạn trẻ có thể tìm hiểu về tâm linh 
và tham gia vào các hoạt động của lễ hội. Tại lễ cầu quốc thái dân an, các vị sư và đạo  10   
tràng sẽ cùng nhau tụng kinh, cầu nguyện, đốt nhang và trao lễ cho các du khách và Phật  tử tham dự.   
 Hành hương lễ Phật là một trong những hoạt động không 
thể thiếu trong lễ hội Yên Tử và là cơ hội để các Phật tử, người dân có thể thể hiện lòng 
thành kính và tôn trọng đối với những vị thần, vị Phật. Theo truyền thống, lễ hành hương 
được di chuyển từ chân núi lên đỉnh núi Yên Tử, nơi có ngôi chùa Đồng linh thiêng, cổ  kính.   Các hoạt ộ
đ ng văn hóa và giải trí trong ễ l hội Yên Tử   
 Lễ khai hội là một sự kiện quan trọng và đặc biệt trong lễ hội Yên 
Tử được tổ chức vào sáng mùng 10 tại Trung tâm Văn hóa Trúc Lâm Yên Tử. Đây là 
dịp để các vị sư và đạo tràng đón tiếp các khách du lịch, Phật tử đến tham dự lễ hội. Tại 
lễ khai hội này, các vị sư sẽ trao lễ và chia sẻ những thông tin cần thiết về nghi lễ và 
hoạt động trong suốt ba tháng của lễ hội Yên Tử.   
 Đóng dấu thiêng trên ấn Yên Tử được coi là 
một trong những nghi lễ mang tính linh thiêng và tâm linh cao tại lễ hội Yên Tử. Đây là 
hoạt động để đánh dấu sự hiện diện của con người tại núi Yên Tử và cầu mong sự bảo 
hộ của những vị thần, vị Phật. Các vị sư và Phật tử sẽ làm lễ, đặt được đốt nhang, đóng 
dấu thiêng trên ấn Yên Tử. Nghi lễ này được tổ chức vào ngày 10 tháng Giêng âm lịch  hàng năm.   
 Văn nghệ truyền thống là một trong những hoạt động 
giải trí thu hút đông đảo du khách trong suốt ba tháng lễ hội Yên Tử. Tại đây, các nghệ 
sĩ, nghệ nhân sẽ biểu diễn các tiết mục như hát, múa, rối, xiếc và các trò chơi dân gian. 
Các tiết mục được trình diễn với sự kết hợp giữa âm nhạc, ánh sáng và màu sắc tạo nên 
không khí sôi động, vui tươi cho lễ hội.   
 Trò chơi dân gian là một hoạt động không thể thiếu trong lễ 
hội Yên Tử. Các trò chơi dân gian như nhảy dây, kéo co, đánh cờ tướng, đá cầu... sẽ  11   
mang lại cho du khách một trải nghiệm thú vị và gắn kết với người dân địa phương. Đặc 
biệt, những hoạt động tâm linh như đốt nhang, xem bói, quẻ,.. cũng được tổ chức để 
giúp du khách có thể tìm hiểu và trải nghiệm văn hóa địa phương.   
Hàng năm không chỉ Phật tử mà hàng ngàn du khách đến đây dâng hương vãn 
cảnh. Trên đường đi du khách có cơ hội chiêm ngưỡng những ngôi chùa, ngọn tháp ẩn 
nấp bên những con suối, rừng cây. Lên đỉnh núi tựa như chạm đến cổng trời. Khi trời 
quang mây tạnh, từ đây có thể phóng tầm mắt dõi nhìn khắp vùng biển miền Đông Bắc.  Ca dao có câu: 
“Trăm năm tích đức tu hành 
Chưa đi Yên Tử, chưa thành quả tu”.   
Nói đến lễ hội thì Yên Tử là lễ hội lớn và nơi được nhiều du khách khắp nơi về 
dâng hương cầu may vào các dịp xuân đến. Phong tục đi lễ đầu năm luôn thu hút sự 
quan tâm của nhiều người từ nhiều năm nay, đặc biệt là bà con nông dân trồng trọt. 
Ngoài cầu cho sức khỏe dồi dào, bình an và cầu cho một năm mới mưa thuận gió hòa.   
Lễ hội Yên Tử không chỉ mang đến cho bạn những trải nghiệm linh thiêng về 
một nơi gắn liền với lịch sử, mà còn là những khoảnh khắc tuyệt vời được mãn nhãn với 
thiên nhiên, được tham quan và tận hưởng những hoạt động mang đậm nét đẹp truyền  thống lẫn thách thức. 
2.2 Lễ hội đền Cửa Ông 
2.2.1 Nguồn gốc và ý nghĩa   
Đền Cửa Ông tọa lạc tại phường Cửa Ông (thành phố Cẩm Phả). Khu di tích này 
có quy mô rộng lớn, cùng lối kiến trúc cổ xưa, đã được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du 
lịch xếp hạng là khu di tích lịch sử quốc gia. Nơi đây cũng đồng thời trở thành một trong 
những điểm du lịch tâm linh hấp dẫn, thể hiện truyền thống uống nước nhớ nguồn của 
người dân Quảng Ninh. Ngôi đền này xây dựng nên để tưởng nhớ vị thần Hưng Nhượng  12   
Đại Vương Trần Quốc Tảng – một vị t ớ
ư ng đa mưu túc trí của nhà Trần, đồng thời là 
người con thứ 3 của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.   
Trước khi thờ Trần Quốc Tảng, khu vực đền Cửa Ông chỉ có Miếu Hoàng Tiết 
chế. Từ đầu thế kỷ XX, người ta nâng cấp Miếu Hoàng Tiết chế thành Đền Cửa Ông, từ 
đó người ta thờ Hưng Nhượng vương Trần Quốc Tảng làm thần chủ nơi đây, phối cùng 
Hoàng Cần và những vị thần khác.   
Lễ hội nhằm tri ân và tưởng nhớ vị anh hùng Hưng Nhượng Đại Vương Trần 
Quốc Tảng, con trai thứ ba của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. Ông có công 
lớn trong việc giữ biên cương quốc gia, đặc biệt tại Cửa Suốt - một vị trí chiến lược quan 
trọng ở Đông Bắc nước ta. Trận hồi ký và lòng yêu nước của Trần Quốc Tảng đã in sâu 
dấu ấn trong lòng cộng đồng. Để tri ân công lao to lớn của ông, mỗi năm, cư dân hân 
hoan xây dựng đền Cửa Ông. Lễ hội Đền Cửa Ông Quảng Ninh không chỉ là dịp hội tụ 
mà còn là khoảnh khắc gợi nhớ quá khứ hào hùng, tôn vinh giá trị văn hóa dân tộc.   
Lễ hội diễn ra hàng năm tại đền Cửa Ông, Quảng Ninh. Đây là sự kiện văn hóa 
đặc sắc, phản ánh tinh thần “Uống nước nhớ nguồn” của người Việt. Sự kiện này không 
chỉ tái hiện lịch sử hào hùng của quốc gia. Mà còn là dịp để người dân thể hiện lòng 
kính trọng, biết ơn với những anh hùng dân tộc, những “khai quốc công thần” đã hi sinh 
vì độc lập và tự do của dân tộc.   
Ý nghĩa của lễ hội Đền Cửa Ông Quảng Ninh không chỉ là để mỗi người thể hiện 
lòng tự hào dân tộc và trách nhiệm đối với quê hương, đất nước, mà còn là nguyện ước 
cho hạnh phúc gia đình và sự thịnh vượng của quốc gia. Lễ hội đã trở thành một phần 
quan trọng trong văn hóa tâm linh của người Quảng Ninh, giữ gìn và phát huy giá trị 
văn hóa truyền thống. Đồng thời, nó giúp thế hệ trẻ hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử và 
văn hóa dân tộc. Lễ hội Đền Cửa Ông còn thu hút sự quan tâm của du khách trong và 
ngoài nước, giúp quảng bá hình ảnh, văn hóa và truyền thống của Việt Nam ra thế giới.  13   
2.2.2 Thời gian và địa điểm   
Vào ngày mùng 2 tháng giêng Âm lịch, trùng với Tết Nguyên đán của nước ta, 
lễ hội sẽ được tổ chức tại đền Cửa Ông - ngôi đền đồ sộ giữa lòng Quảng Ninh. Lễ hội 
sẽ kéo dài đến 3 tháng, tới tận cuối tháng 3 mới kết thúc.   
Chính hội sẽ diễn ra vào ngày 3 tháng 2 âm lịch, là lúc lễ hội tưng bừng nhất. 
Đây không chỉ là lúc thực hiện lễ rước tượng, mà còn tổ chức rất nhiều các trò chơi dân 
gian. Tuy nhiên chính hội này không được tổ chức thường niên mà 2 năm mới có một  lần.  2.2.3 Hoạt động   
Lễ hội này là sự kiện văn hóa đặc sắc, hấp dẫn du khách bởi đa dạng của các hoạt 
động tôn giáo và giải trí dân gian. Sự kiện được chia thành hai phần chính: phần lễ và 
phần hội, mỗi phần đều mang đặc điểm riêng biệt.   Phần lễ   
Phần lễ bắt đầu với lễ dâng hương tại đền thượng. Sau đó đoàn rước sẽ đưa Đức 
Ông vi hành. Đoàn rước tượng bao gồm những người đại biểu, hương tử, Phật tử để 
rước tượng Đức Ông xuất phát ừ t sân chính tại ề
đ n Hạ sau đó ra miếu thờ đặt ở   xã Trác 
Chân, tên tục thường gọi là Vườn Nhãn. Sở dĩ có tên này vì theo truyền thuyết, vườn 
nhãn chính là nơi Đức Ông đã trôi dạt vào. Rồi tượng Đức Ông tiếp tục được rước đi 
dọc đường Nghinh Thần, sau đó quay về sân đền - nơi đang tổ chức lễ hội, t ợng  ư trưng 
việc kết thúc cuộc du tuần của Đức Ông.   
Phần lễ này 2 năm sẽ được thực hiện một lần, vào ngày 3 tháng 2 âm lịch. Còn 
trong suốt thời gian lễ hội gần 3 tháng, du khách có thể đến sân đền thắp nhang cho Đức 
Ông, vãn cảnh quanh khuôn viên đền và tham gia các trò chơi dân gian.   Phần hội   
Phần Hội được tổ chức ở khu vực đền Thượng và đền Hạ trong khuôn viên đền 
Cửa Ông, với các trò chơi dân gian như: tổ tôm điếm, kéo co, nấu cơm, têm trầu, soạn 
lễ, chọi gà, bịt mắt đập niêu… Những trò chơi trong Lễ hội Đền Cửa Ông Quảng Ninh  14   
không chỉ mang tính giải trí mà còn góp phần duy trì và phát huy văn hóa truyền thống. 
Các trò chơi này được rất nhiều người dân địa phương và khách du lịch tham gia, gửi 
gắm ước nguyện có một năm ới
m với thật nhiều sức khỏe.   
Sau khi các nghi lễ được hoàn thành sẽ là chương trình nghệ thuật được biểu diễn 
bởi những diễn viên, nghệ sĩ, trong đó có rất nhiều người con của quê hương đất mỏ đã 
thành danh. Cuối cùng sẽ là màn trình diễn pháo hoa với thời lượng kéo dài trong 15 
phút, tạo nên không khí phấn khởi, tưng bừng cho tất cả người dân và du khách thập 
phương đã về đây dự lễ. 
2.3 Lễ hội Bạch Đằng  2.3.1 Nguồn ố g c và ý nghĩa   
Lễ hội Bạch Đằng còn có tên gọi khác là lễ hội Giỗ T ậ
r n. Sự kiện này được tổ 
chức nhằm để người dân Quảng Yên và cả nước cùng bày tỏ sự t ởng  ư nhớ, lòng biết ơn 
đến anh hùng dân tộc. Năm xưa tại sông Bạch Đằng lịch sử, quân và dân ta đã anh dũng 
hào hùng chiến thắng quân xâm lược phương Bắc có số quân đông đảo hơn ta gấp nhiều  lần.   
Là vị chứng nhân lịch sử ghi dấu son chói lọi hơn 4000 năm của dân tộc, sông 
Bạch Đằng là nơi an nghỉ của nhiều vị anh hùng, vị t ớng  ư
lĩnh xuất xuống. Họ ngã 
xuống để giữ yên bờ cõi nước Nam, ngã xuống để đất nước đứng dậy. Do đó, dù có khó 
khăn vất vả, người dân Quảng Yên hàng năm vẫn luôn nhớ về nguồn cội và tổ chức lễ 
hội Bạch Đằng thay cho sự biết ơn gửi đến các thế hệ cha ông. 
2.3.2 Thời gian và địa điểm   
Lễ hội Bạch Đằng là sự kiện kéo dài trong nhiều ngày trời. Tùy theo từng năm 
mà thời gian tổ chức cũng như thời gian diễn ra lễ hội sẽ khác nhau. Thông thường, lễ 
hội Bạch Đằng được tổ chức vào ngày mùng 6 đến ngày mùng tháng 3 (âm lịch) hàng 
năm. Có những năm lễ hội kéo dài tới bốn ngày đêm tùy tính chất và quy mô tổ chức. 
Mục đích của lễ là để nhằm tri ân các vị anh hùng trên dòng Bạch Đằng giang lịch sử 
trong những năm 938 và năm 1288.   
Về không gian, lễ hội được diễn ra tại quần thể Khu di tích lịch sử Ch ế i n thắng 
Bạch Đằng với các điểm chính là đền Trần Hưng Đạo, miếu Vua Bà, đình Yên Giang, 
đình Trung Bản, đình Điền Công, đền Trung Cốc và các điểm di tích thuộc cụm di tích  15   
lịch sử Bạch Đằng. Đầu tiên, trung tâm lễ hội vào ngày chính hội (giỗ thắng trận 8/4) là 
đền Trần Hưng Đạo và miếu Vua Bà. Ở đây thường lựa chọn làm nơi diễn ra các chương 
trình chính, quan trọng nhất.  2.3.3 Hoạt động   
Nổi bật nhất phải kể đến là diễn trò tái hiện cuộc tập trận của quân dân nhà Trần. 
Bên cạnh đó, các lễ tế, lễ rước tượng Trần Hưng Đạo cũng tổ chức ở đây. Cụ thể về nghi 
lễ rước Đức thánh Trần như sau. Tượng của Trần Hưng Đạo ở đền Bạch Đằng Linh Từ 
sẽ được rước về đình Yên Giang. Sau đó, đoàn người có nhiệm vụ khiêng tượng lại đưa 
ngược lại từ đình về đền. Không chỉ là thủ tục khiêng kiệu thông thường, nghi lễ rước 
này còn có nhiều nghi thức long trọng. Hàng vạn người tạo thành nhiều đoàn rước kéo 
dài trên đoạn đường Quảng Yên tạo ra không gian long trọng.   
Người dân Quảng Ninh còn quan niệm tục lệ khá lâu đời liên quan đến lễ hội 
Bạch Đằng. Họ cho rằng, nếu để trẻ em chui qua kiệu rước thành hoàng, đứa trẻ sẽ được 
phù hộ khỏe mạnh, nhanh chóng lớn, học hành thông minh giỏi giang và sau này đỗ đạt 
cao. Tóm lại, chui qua dưới kiệu sẽ được may mắn. Đó là lý do là khi đoàn kiệu đi đến 
đâu, đoàn người lại ụ
t tập đến đó để thắp hương và thực hiện tục lệ này.   
Bên cạnh dòng sông Bạch Đằng còn được chọn làm nơi diễn ra hội bơi truyền 
thống Bạch Đằng. Không thể không kể đến các trò khác như diễn xướng truyền thống 
Bạch Đằng, đấu vật, ờ c người,… Không c ỉ
h thu hút đông đảo người dân tham dự và du 
khách đến xem vì tò mò, lễ hội Bạch Đằng còn được tổ chức cực kỳ bài bản và quy cũ. 
Hàng năm mỗi mỗi khi lễ hội tổ chức, rất nhiều vị lãnh đạo quan chức cấp cao của 
Quảng Ninh lẫn trung ương đến tham dự.   
Trong 3 ngày diễn ra lễ hội Bạch Đằng, có rất nhiều hoạt ộ đ ng và trải nghiệm lý 
thú mà cả du khách lẫn nhân dân địa phương đều tham gia. Điển hình như phần khai 
mạc lễ hội lắng nghe tiếng trống vang dồn, tế yết ở đình Yên Giang, rước tượng Đức 
Thánh Trần Hưng Đạo về đình Yên Giang, rước tượng Đức Thánh Trần từ đình Yên 
Giang về đền Trần Hưng Đạo, lễ tế “giã hội” ở 
 đền Trần Hưng Đạo và miếu Vua Bà,…   
Nếu là người yêu thích những hoạt động ngoài trời, bạn hẳn là sẽ mê mệt trước 
các trò chơi dân gian truyền thống và thể thao. Bên cạnh đó, lễ giỗ Mẫu diễn ra ở miếu  16    
