



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG TTKT VÀ TMĐT ----- ----- BÀI THẢO LUẬN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
Chủ đề: Quá trình chuyển đổi số
của Hệ thống Siêu thị Big C
Nhóm thực hiện : Nhóm 2
Giảng viên hướng dẫn :
Cô Trần Thị Huyền Trang
Lớp học phần :
241 _PCOM111_ 02 lOMoAR cPSD| 45470368 Mã sinh STT Họ và tên Nhiệm vụ phân công viên
Làm powerpoint (Bài tập nhỏ) Hà Thị Xuân
Hỗ trợ thuyết trình bài tập nhỏ 11 23D110066 Diệu
Trả lời câu hỏi phản biện (Bài tập nhỏ) (Nhóm trưởng)
Chương I. Cơ sở lý thuyết
Thuyết trình bài tập lớn Làm outline Đỗ Tiến Dũng Tổng hợp word 12 22D190023 (Thư ký)
Làm powerpoint (Bài tập lớn) Hỗ trợ nhóm trưởng
Thuyết trình bài tập nhỏ Nguyễn Tiến 2.2.1 Trước khi CĐS 13 22D160062 Hải Đăng
2.3.1 Những vướng mắc gặp phải trong kinh doanh
trước khi CĐS của Big C.
Trả lời câu hỏi phản biện (Bài tập nhỏ) Nguyễn Minh 14 23D110123
c. Kết quả đạt được sau khi CĐS thành công Đức
Làm powerpoint (Bài tập lớn)
2.4. Nhận xét và đánh giá
15 23D110124 Đồng Thị Hải III. Kết luận Lời mở đầu
16 22D280015 Lê Thị Mỹ Hảo
Thuyết trình bài tập lớn 2 lOMoAR cPSD| 45470368
Thuyết trình bài tập nhỏ Nguyễn Hồng 17 23D160272 a. Quy trình CĐS. Hạnh b. Các giai đoạn CĐS. 18 23D110018 Nguyễn Thị Làm outline Hằng
Lịch sử hình thành và phát triển.
Quy mô và phạm vi hoạt động Nguyễn Phạm
2.1.3. Sản phẩm và dịch vụ 19 23D110126 Minh Hiền
Thương hiệu và tái định vị Nguyễn Thị - Lời mở đầu 20 23D110020 Hiền
2.2.2. Sau khi CĐS (Nhiều năm gần đây) 3 lOMoAR cPSD| 45470368 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 5
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................. 5
1.1. Khái niệm Chuyển đổi số ..................................................................................... 5
1.2. Đặc điểm của Chuyển đổi số ................................................................................ 6
1.3. Lợi ích và hạn chế của chuyển đổi số .................................................................. 6
1.3.1. Lợi ích của chuyển đổi số ............................................................................. 6
1.3.2. Trở ngại của chuyển đổi số ........................................................................... 8
II. QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ BIG C ............ 9
2.1. Giới thiệu chung về Big C .................................................................................... 9
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 9
2.1.2. Quy mô và phạm vi hoạt động .................................................................... 10
2.1.3. Sản phẩm và dịch vụ ................................................................................... 11
2.1.4. Thương hiệu và tái định vị .......................................................................... 11
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Big C ..................................................... 12
2.2.1. Trước khi chuyển đổi số .............................................................................. 12
2.2.2. Sau khi chuyển đổi số ................................................................................. 14
2.3. Quá trình chuyển đổi số của Hệ thống siêu thị Big C ........................................ 16
2.3.1. Những vướng mắc gặp phải trong kinh doanh trước khi chuyển đổi số ..... 16
2.3.2. Quá trình chuyển đổi số của Big C ............................................................. 16
2.4. Nhận xét và đánh giá .......................................................................................... 20
2.4.1. Nhận xét ...................................................................................................... 20
2.4.2. Đánh giá ...................................................................................................... 20
2.5. Liên hệ với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực về hoạt động chuyển đổi số
đang diễn ra .............................................................................................................. 21
III. KẾT LUẬN............................................................................................................ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 23
BIÊN BẢN CUỘC HỌP ............................................................................................. 24 4 lOMoAR cPSD| 45470368 LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương
mại đã đưa bộ môn Chuyển đổi số trong kinh doanh vào chương trình giảng dạy. Đặc
biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn Chuyển đổi số trong
kinh doanh – cô Trần Thị Huyền Trang đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cần
thiết cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp
học của cô, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc.
Cùng với sự tìm hiểu của bản thân và sự chỉ dẫn của giảng viên, chúng em đã cố
gắng hoàn thành tốt bài thảo luận một cách tốt nhất có thể nhưng cũng không thể tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ cô để chúng em có thể nâng
cao cũng như bổ sung thêm kiến thức và trải nghiệm cho bản thân, hoàn thiện bài tập
với một kết quả tốt và hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại 4.0 như hiện nay, chuyển đổi số chính là một xu hướng tất yếu để
hội nhập và phát triển, đó không chỉ là việc áp dụng công nghệ, mà còn là quá trình thay
đổi cách thức làm việc, tư duy và văn hóa tổ chức. Một trong những ngành nghề đang
có sự chuyển đổi đầy mạnh mẽ đó là bán lẻ và doanh nghiệp tiên phong cho lĩnh vực
này là hệ thống siêu thị BigC thuộc tập đoàn Central Retail. Nắm bắt được tâm lý và
thói quen tiêu dùng mới của người dân trong thời đại mới là ưu tiên sự tiện lợi nhanh
chóng, hệ thống siêu thị Big C có bước chuyển mình ngoạn mục khi chú trọng phát triển
vào chuyển đổi số với mục đích “Nâng cao chất lượng cuộc sống của người Việt”. Bài
thảo luận này sẽ tập trung phân tích quá trình chuyển đổi số của Big C, từ những động
lực ban đầu, các hoạt động thực tế đã triển khai, cho đến những thành quả thu được cùng
bài học kinh nghiệm rút ra. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu xem Big C đã áp dụng công
nghệ thông tin thế nào nhằm nâng cao trải nghiệm mua sắm của khách hàng, tối ưu hoạt
động kinh doanh và xây dựng một mô hình bán lẻ thông minh, đáp ứng yêu cầu của thời đại số. I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT I.1.
Khái niệm Chuyển đổi số
Chuyển đổi số: là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức
về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số (Cục
tin hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông). 5 lOMoAR cPSD| 45470368
Chuyển đổi số trong kinh doanh: là sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô
hình kinh doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên (Gartner).
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: là việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của
doanh nghiệp và tạo ra các giá trị mới (Bộ HK Đầu tư & Phát triển). I.2.
Đặc điểm của Chuyển đổi số
Chuyển đổi số tổng thể nghĩa là chuyển đổi số mọi bộ phận. Chuyển đổi số toàn
diện nghĩa là chuyển đổi số mọi mặt của bộ phận.
Chuyển đổi số là kết quả của quá trình sử dụng, tích hợp công nghệ số để thay
đổi mô hình kinh doanh nhằm thu được giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên.
Chuyển đổi số trọng tâm vào 3 thứ: thay đổi tư duy con người (People), thay đổi quy
trình kinh doanh (Process) và tối ưu hóa hiệu quả của công nghệ(Technology).
Hoạt động chuyển đổi số có ý nghĩa với tất cả các ngành nghề từ giáo dục, y tế,
du lịch, nông nghiệp, sản xuất,... Trong quá trình chuyển đổi cần chú trọng đến tính liên
ngành để đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế. I.3.
Lợi ích và hạn chế của chuyển đổi số
I.3.1. Lợi ích của chuyển đổi số Đối với Chính phủ
Chuyển đổi số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải
nghiệm người sử dụng với các dịch vụ công do nhà nước cung cấp. Việc thay đổi hệ
thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của
bộ máy cơ quan nhà nước. Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những
người lãnh đạo, những người đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định
hướng đi và sự thành công của quốc gia tổ chức. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã 6 lOMoAR cPSD| 45470368
đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình
chuyển đổi số trước nhưng lợi ích mà nó đem lại. Chính phủ các nước dần ứng dụng
chuyển đổi số và công tác xây dựng” Nhà nước số”, “Chính phủ điện tử”. Đồng thời
cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những
thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Đối với
hoạt động nhằm bảo đảm an ninh quốc gia, các bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia
đã ngay lập tức áp dụng chuyển đổi số khi nhận thức được tầm quan trọng của nó.
Đối với doanh nghiệp
Khi chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp
được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi phòng ban vẫn có các
phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng vẫn có thể giao tiếp với
các cán bộ khác thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ. Chính chuyển đổi số đã giúp thu
hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp.
Tham gia quá trình chuyển đổi số, Lãnh đạo doanh nghiệp có thể chủ động và dễ
dàng truy xuất báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp như: nhân viên ghi nhận doanh số, biến động nhân sự, Khách hàng tìm hiểu sản
phẩm xe được thể hiện trên các phần mềm quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm
sự chậm trễ, giúp lãnh đạo quản lý doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước
kia. Chuyển đổi số đã giúp doanh nghiệp tăng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống
quản trị tối ưu hóa quy trình kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của
nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự
động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho nhân viên, đồng
thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực
hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng
đánh giá chất lượng công việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày,
cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý. Chuyển đổi số giúp tối ưu hóa việc sử dụng nhân
sự và cải thiện hiệu quả ra quyết định.
Chuyển rồi doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa có thể triển khai và vận hành
doanh nghiệp hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận hành
số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh nghiệp. Đồng
thời, chuyển đổi số giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trong việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ khách hàng,...
Đối với người tiêu dùng 7 lOMoAR cPSD| 45470368
Chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào các cuộc sống khi có thể trải nghiệm
các dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận
tiện, nhanh chóng. Chuyển đổi số giúp người tiêu dùng bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch
vụ, đào tạo, tri thức qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính
phủ số, kinh tế số, xã hội số. Chuyển đổi số cho phép mỗi người tiêu dùng tiếp cận toàn
bộ thị trường một cách nhanh chóng, các giao dịch được thực hiện qua mạng thuận tiện
mà không cần đến tận nơi. Ngoài ra, chuyển đổi số giúp người tiêu dùng nâng cao trải
nghiệm, có khả năng theo dõi, lưu trữ và trích xuất thông tin, lịch sử giao dịch,...
I.3.2. Trở ngại của chuyển đổi số
Chuyển đổi số là một quá trình lâu dài và không thể nói khi nào sẽ kết thúc. Môi
trường kinh doanh đang chuyển đổi rất nhanh và không ai có thể nói khi nào quá trình
này sẽ kết thúc và khi môi trường xung quanh vẫn đang chuyển đổi thì doanh nghiệp
không thể không chuyển đổi tiếp. Nếu doanh nghiệp không có định hướng và chiến lược
chuyển đổi số cụ thể, mà chỉ triển khai quy trình hóa, số hóa quy trình nghiệp vụ trong
thời gian ngắn thì sẽ không đảm bảo khai thác hiệu quả, tạo hướng khởi liên tục cho toàn
bộ đội ngũ, doanh nghiệp sẽ không điều chỉnh kịp thời trong môi trường kinh doanh và
công nghệ luôn biến đổi.
Để định vị trong mô hình kinh doanh mới thì tất cả các cá nhân trong doanh
nghiệp đều cần tích cực tham gia vào quá trình chuyển đổi số. Tất nhiên, sẽ có những
người có trọng trách cao hơn những người khác và lãnh đạo cao nhất phải là người chịu
trách nhiệm chính. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều doanh nghiệp giao toàn bộ hoạt động
chuyển đổi số cho bộ phận công nghệ thông tin tìm hiểu và thực hiện, ngược lại, nhiều
giám đốc bộ phận công nghệ nghĩ mình có thể triển khai chuyển đổi mà không cần quá
nhiều đóng góp từ phía lãnh đạo. Đây chính là trở ngại khi thiếu lãnh đạo có khả năng thúc đẩy đổi mới.
Doanh nghiệp thiếu cơ sở hạ tầng, chi phí vận hành. Chuyển đổi số liên quan đến
mời chuyên gia đầu tư phần cứng, phần mềm như hệ thống ERP, hệ thống lưu trữ, phân
tích dữ liệu, các nền tảng thanh toán, giao nhận,...Bên cạnh đó, công nghệ số phát triển
rất nhanh đầu tư không tới còn lãng phí hơn là đầu tư quá mức, cơ sở hạ tầng hiện tại
của doanh nghiệp khó tích hợp.
Khó thu thập, phân tích dữ liệu lớn. Doanh nghiệp nhỏ thường khó thu thập dữ
liệu lớn, phải bỏ công tìm kiếm và khai thác hiệu quả các nguồn dữ liệu mở có sẵn trên
thị trường hoặc bằng các trao đổi dữ liệu với các đối tác thông qua liên doanh liên kết,
mà trong khi đó dữ liệu là một tài sản vô giá đối với từng doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp, thường có 3 loại năng lực động chính là: khả năng nhận
biết cơ hội, khả năng nắm bắt cơ hội và khả năng thực thi cơ hội. Những doanh nghiệp 8 lOMoAR cPSD| 45470368
thành công phải mạnh về cả 3 năng lực động trên. Trong khi đó các doanh nghiệp thất
bại trong chuyển đổi số thường yếu hoặc thiếu năng lực động.
Trở ngại cuối cùng đó chính là chưa xây dựng được nền tảng văn hóa doanh
nghiệp phù hợp đối với nhiều doanh nghiệp siêu nhỏ nhỏ thì văn hóa doanh nghiệp chưa
được quan tâm mặc dù lợi thế lớn nhất của đối tượng doanh nghiệp này là tính linh hoạt
và dễ đổi mới,, , ngoài ra vì nguồn lực hạn chế nhiều lãnh đạo sự thất bại thậm chí còn
xử phạt sai Phạm Văn hóa đổ lỗi khiến nhân viên ngại bước ra khỏi vùng an toàn do đó
việc triển khai chiến lược chuyển đổi số trở nên chông chênh và gian nan hơn.
Lưu ý: Trên đây là những trở ngại chung nhất của chuyển đổi số trong kinh
doanh. Tuy nhiên, đối với từng doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy mô, số lượng nhân
viên,... mà đối với từng doanh nghiệp thì mức độ trở ngại của chuyển đổi số sẽ khác nhau. II.
QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ BIG C
2.1. Giới thiệu chung về Big C
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Big C là một trong những hệ thống siêu thị lớn và quen thuộc với người tiêu dùng
tại Việt Nam. Và để có được vị thế đáng tự hào như ngày hôm nay thì Big C đã trải qua
rất nhiều biến động trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Quá trình hình thành
và phát triển của Big C đã trải qua các giai đoạn như:
Giai đoạn 1: Khởi đầu tại Thái Lan: Năm 1993, Central Group- một tập đoàn bán
lẻ lớn của Thái Lan mở cửa Central Superstore tại giao lộ Wong Sawang như một công
ty con của Central Department Store. Nó bắt đầu bán hàng tạp hóa từ Central
Supermarket và quần áo nhãn hiệu riêng từ Central Department Store và Central Trading
theo khái niệm cửa hàng tự phục vụ. Thương hiệu Big C được giới thiệu lần đầu ngày
15/1/1994, tên viết tắt của "Big Central". Siêu thị Big C đầu tiên được mở trên đường Chaengwattana ở Bangkok.
Giai đoạn 2: Được tập đoàn Casino mua lại và phát triển tại Việt Nam: Sau cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á, Big C được tập đoàn Casino của Pháp mua lại và chính
thức đặt chân đến thị trường Việt Nam vào năm 1998. Siêu thị đầu tiên được khai trương
tại Đồng Nai vào năm 1998, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hành trình phát
triển của hệ thống bán lẻ hiện đại tại nước ta. Chỉ trong vòng 15 năm, Big C đã chứng
tỏ khả năng thích ứng và phát triển nhanh chóng khi mở rộng mạng lưới lên đến 25 cửa
hàng trên toàn quốc, mang đến cho người tiêu dùng Việt một địa chỉ mua sắm đa dạng,
tiện lợi và chất lượng.
Giai đoạn 3: Gia nhập Central Group và tái định vị thương hiệu. Big C Việt
Nam đã chính thức trở thành một thành viên của tập đoàn Central Group vào năm 2016.
Quyết định tái định vị thương hiệu thành GO! vào năm 2019 đánh dấu một bước ngoặt 9 lOMoAR cPSD| 45470368
quan trọng, đưa chuỗi siêu thị này đến gần hơn với khách hàng trẻ tuổi và hiện đại. Bên
cạnh việc nâng cấp không gian mua sắm, GO! còn không ngừng mở rộng quy mô, đa
dạng hóa các mô hình kinh doanh như trung tâm thương mại và cửa hàng tiện lợi, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Từ các giai đoạn trên ta có thể thấy rằng Big C đã có một lịch sử hình thành và
phát triển lâu dài và đầy ấn tượng từ một cửa hàng nhỏ tại Thái Lan giờ đây Big C đã
trở thành một trong những hệ thống siêu thị hàng đầu tại Việt Nam. Với sự đổi mới
không ngừng chắc chắn sẽ đem đến những trải nghiệm mua sắm tuyệt vời cho khách hàng.
2.1.2. Quy mô và phạm vi hoạt động a. Quy mô:
Với mạng lưới rộng khắp cả nước, Big C đã khẳng định vị thế là một trong những
hệ thống siêu thị lớn nhất Việt Nam. Hiện tại, Big C sở hữu hơn 30 siêu thị và trung tâm
thương mại, có mặt tại hầu hết các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng
và Cần Thơ. Các cửa hàng của Big C thường có diện tích rộng rãi, từ 5.000 đến 20.000
mét vuông, đáp ứng đa dạng nhu cầu mua sắm và giải trí của khách hàng. Với đội ngũ
hơn 10.000 nhân viên, Big C không chỉ là một nhà bán lẻ lớn mà còn là một nơi đã tạo
công ăn việc làm cho nhân viên. Với quy mô kinh doanh khổng lồ, Big C đóng góp một
phần đáng kể vào doanh thu của tập đoàn Central Group. Không dừng lại ở đó, Big C
tiếp tục mở rộng và nâng cấp hệ thống cửa hàng, đồng thời đầu tư vào công nghệ để
mang đến những trải nghiệm mua sắm tốt nhất cho khách hàng, giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường. b. Phạm vi hoạt động:
Big C đã khẳng định vị thế là một trong những hệ thống siêu thị hàng đầu Việt
Nam với mạng lưới cửa hàng trải rộng khắp các tỉnh thành. Từ các thành phố lớn đến
các khu vực đô thị, khách hàng dễ dàng tìm thấy siêu thị Big C gần nơi mình sinh sống.
Bên cạnh việc cung cấp đa dạng các sản phẩm từ thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế
biến sẵn, đồ gia dụng, thời trang đến đồ điện tử, Big C còn mang đến nhiều dịch vụ tiện
ích như giao hàng tận nhà, chăm sóc khách hàng tận tình và các chương trình ưu đãi hấp
dẫn cho thành viên. Big C đã đáp ứng nhu cầu mua sắm của mọi đối tượng khách hàng,
từ gia đình đến doanh nghiệp. Họ hướng đến việc cung cấp sản phẩm chất lượng với giá
cả hợp lý cho mọi đối tượng.
Mô hình cửa hàng: Big C vận hành nhiều loại hình cửa hàng bao gồm:
• Siêu thị Big C: Cung cấp sản phẩm hàng hóa tiêu dùng đa dạng từ thực phẩm,
đồ gia dụng đến quần áo và điện tử.
• Trung tâm thương mại Big C: Kết hợp siêu thị với các cửa hàng bán lẻ khác,
rạp chiếu phim, khu vui chơi, và dịch vụ ăn uống. 10 lOMoAR cPSD| 45470368
2.1.3. Sản phẩm và dịch vụ
Big C cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phục vụ nhu cầu hàng
ngày của người tiêu dùng: a. Sản phẩm
• Thực phẩm tươi sống: Cung cấp các sản phẩm tươi ngon như rau củ, trái cây, thịt, cá và hải sản.
• Thực phẩm chế biến sẵn: Đồ ăn nhanh, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm đóng
hộp và nhiều món ăn tiện lợi khác.
• Thực phẩm khô: Gạo, mì, bánh kẹo, các loại gia vị, đồ uống đóng chai và nhiều
sản phẩm thực phẩm thiết yếu.
• Đồ dùng gia đình: Các sản phẩm vệ sinh, đồ dùng nhà bếp, đồ điện gia dụng như
nồi cơm điện, máy xay sinh tố.
• Mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân: Đa dạng các loại sản phẩm từ chăm sóc da, chăm
sóc tóc cho đến sản phẩm sức khỏe.
• Thời trang và phụ kiện: Quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang cho mọi lứa tuổi.
• Sản phẩm cho trẻ em: Quần áo, đồ chơi, thực phẩm và tã lót dành cho trẻ em.
Văn phòng phẩm: Bút, giấy, dụng cụ học tập và các thiết bị văn phòng. b. Dịch vụ
• Dịch vụ mua sắm trực tuyến: Cho phép người tiêu dùng đặt hàng trực tiếp qua
trang web và ứng dụng di động.
• Thẻ thành viên: Cung cấp nhiều ưu đãi và chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng thân thiết.
• Dịch vụ giao hàng tận nơi: Giao hàng nhanh chóng và tiện lợi với đội ngũ vận chuyển chuyên nghiệp.
• Khu vực ẩm thực và giải trí: Tại nhiều cửa hàng Big C có các khu ăn uống và khu
vui chơi dành cho gia đình và trẻ em.
• Chương trình khuyến mãi: Thường xuyên có các chương trình giảm giá lớn,
khuyến mãi theo mùa, dịp lễ.
• Dịch vụ khách hàng: Hỗ trợ đổi trả, bảo hành sản phẩm và tư vấn mua sắm.
2.1.4. Thương hiệu và tái định vị a. Thương hiệu Big C
Big C được biết đến như một trong những thương hiệu siêu thị bán lẻ giá rẻ, với
khẩu hiệu “Giá rẻ cho mọi nhà”. Với mô hình “đại siêu thị” (hypermarket), Big C không
chỉ tập trung vào thực phẩm mà còn cung cấp các mặt hàng tiêu dùng, thời trang và điện
tử. Thương hiệu này có mạng lưới rộng khắp các thành phố lớn tại Việt Nam, giúp khách
hàng có trải nghiệm mua sắm tiện lợi.
b. Tái định vị thành GO! 11 lOMoAR cPSD| 45470368
Sau khi tập đoàn Central Group của Thái Lan mua lại Big C, thương hiệu đã được
tái định vị để phù hợp hơn với chiến lược kinh doanh của Central Group. Nhiều cửa
hàng Big C đã được đổi tên thành GO!, với định hướng trở thành trung tâm mua sắm và
giải trí hiện đại hơn. Việc tái định vị này nhằm cải tiến trải nghiệm mua sắm, mang lại
nhiều dịch vụ tiện ích hơn cho khách hàng.
Tầm nhìn mới: GO! không chỉ là một siêu thị, mà còn hướng tới việc trở thành
một trung tâm thương mại tích hợp, nơi khách hàng không chỉ mua sắm mà còn được
trải nghiệm ăn uống, giải trí.
Sự khác biệt: So với Big C trước đây, GO! được đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng,
không gian mua sắm hiện đại, và nhiều dịch vụ phụ trợ khác như khu vui chơi cho trẻ
em, nhà hàng, quán cà phê.
Định hướng phát triển: GO! sẽ tiếp tục mở rộng và cải thiện dịch vụ nhằm thu
hút khách hàng trung lưu và cao cấp hơn, trong khi vẫn giữ nguyên yếu tố giá cả cạnh
tranh. Việc tái định vị này là một phần trong chiến lược dài hạn của Central Group nhằm
cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong thị trường bán lẻ Việt Nam.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Big C
2.2.1. Trước khi chuyển đổi số
Trước khi chuyển đổi số, Big C Việt Nam được biết đến là một trong những chuỗi
siêu thị hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa tiêu dùng cho
người dân. Tuy nhiên, như mọi doanh nghiệp truyền thống khác, Big C cũng đối mặt với
một số thách thức và hạn chế trong hoạt động kinh doanh.
Mô hình kinh doanh truyền thống:
Mô hình này mang đến cho khách hàng không gian mua sắm rộng rãi, đa dạng
sản phẩm và trải nghiệm mua sắm trực quan. Tuy nhiên, việc tập trung chủ yếu vào các
thành phố lớn cũng đồng nghĩa với việc hạn chế khả năng tiếp cận của Big C đến các
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, việc phân phối hàng hóa chủ yếu
thông qua kênh truyền thống khiến Big C gặp khó khăn trong việc mở rộng thị trường
và đáp ứng nhu cầu mua sắm đa dạng của người tiêu dùng trong thời đại số, nên với mô
hình này Big C chưa thể tối ưu hóa kênh phân phối.
Quản lý kho và tồn kho:
Việc quản lý kho hàng chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công đang gây ra nhiều
khó khăn cho doanh nghiệp. Hệ thống quản lý kho chưa được tự động hóa dẫn đến việc
kiểm soát hàng hóa gặp nhiều hạn chế. Tình trạng hàng hóa thiếu hụt, hết hàng có thể
xảy ra, gây ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm mua sắm của khách hàng. Bên cạnh đó,
quá trình xử lý đơn hàng và giao hàng diễn ra chậm chạp, kéo dài thời gian chờ đợi của
khách hàng và giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Điều này không chỉ làm giảm
sự hài lòng của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu. 12 lOMoAR cPSD| 45470368
Hạn chế trong trải nghiệm khách hàng:
Khách hàng thường phải đến trực tiếp cửa hàng để mua sắm, điều này gây ra
nhiều bất tiện cho khách hàng, đặc biệt trong những thời điểm dịch bệnh hoặc khi khách
hàng có nhu cầu mua sắm gấp mà không có nhiều thời gian. Bên cạnh đó, việc thiếu các
kênh mua sắm trực tuyến đa dạng khiến khách hàng bị hạn chế trong việc lựa chọn sản
phẩm và thực hiện giao dịch. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự tiện lợi của khách
hàng mà còn làm giảm khả năng tiếp cận của Big C đến những đối tượng khách hàng tiềm năng.
Chiến lược marketing và quảng bá:
Chiến lược marketing truyền thống: Big C chủ yếu sử dụng các phương thức
quảng cáo truyền thống như tờ rơi, biển hiệu, và quảng cáo trên truyền hình. Việc sử
dụng mạng xã hội và các nền tảng trực tuyến để tiếp cận khách hàng còn khá hạn chế.
Khó khăn trong việc thu hút khách hàng mới: Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay
gắt, việc thiếu các chiến dịch marketing sáng tạo và hiện đại đã khiến Big C gặp khó
khăn trong việc thu hút khách hàng mới. Cạnh tranh
- Cạnh tranh nội địa và quốc tế: Big C phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các
siêu thị nội địa như VinMart và CoopMart, cũng như từ các nền tảng thương
mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada. Điều này khiến Big C cần phải đổi mới để duy trì thị phần.
- Sự phát triển của thương mại điện tử: Sự chuyển dịch mạnh mẽ sang mua sắm
trực tuyến đã làm giảm lượng khách hàng đến cửa hàng, tạo ra áp lực lớn cho
Big C để cải thiện dịch vụ trực tuyến. Phản hồi khách hàng
- Thiếu hệ thống thu thập ý kiến: Việc thu thập ý kiến và phản hồi từ khách
hàng chủ yếu diễn ra qua các khảo sát truyền thống hoặc ý kiến trực tiếp tại
cửa hàng, dẫn đến việc khó nắm bắt được những vấn đề và nhu cầu thực sự của khách hàng.
- Chưa tận dụng công nghệ: Việc không sử dụng các công cụ trực tuyến để thu
thập và phân tích dữ liệu khách hàng đã hạn chế khả năng hiểu rõ xu hướng
tiêu dùng và cải tiến dịch vụ. Công nghệ thông tin
- Hạn chế trong ứng dụng công nghệ: Big C chưa áp dụng nhiều công nghệ
hiện đại trong quản lý và vận hành, như hệ thống quản lý kho tự động, phần
mềm phân tích dữ liệu khách hàng, hay các công cụ marketing kỹ thuật số. 13 lOMoAR cPSD| 45470368
- Khả năng phân tích dữ liệu yếu kém: Việc không có hệ thống phân tích dữ
liệu mạnh mẽ đã khiến Big C không thể nắm bắt kịp thời xu hướng thị trường
và thói quen tiêu dùng của khách hàng.
Để khắc phục những hạn chế trên và nắm bắt cơ hội phát triển, Big C đã quyết
định thực hiện quá trình chuyển đổi số. Việc chuyển đổi số giúp Big C cải thiện hiệu quả
hoạt động, nâng cao trải nghiệm khách hàng và thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
2.2.2. Sau khi chuyển đổi số
Trong bối cảnh thương mại điện tử bùng nổ và hành vi mua sắm của người tiêu
dùng ngày càng thay đổi những năm gần đây, hệ thống siêu thị Big C đã chủ động thực
hiện quá trình chuyển đổi số một cách toàn diện. Quá trình này không chỉ đơn thuần là
việc số hóa các hoạt động kinh doanh mà còn là một cuộc cách mạng về tư duy và mô
hình vận hành. Nhờ đó, Big C đã không chỉ duy trì được vị thế của mình trên thị trường
mà còn tạo ra những đột phá mới và đạt được những thành tựu đáng kể:
Tăng hiệu suất bán hàng và tối ưu hoá quy trình làm việc:
Big C đã tạo nên một bước đột phá trong hoạt động bán lẻ nhờ việc ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ số. Bằng cách tự động hóa các quy trình như tính tiền, quản lý tồn
kho và tạo hóa đơn, siêu thị đã không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn giảm thiểu
sai sót, phân tích và tra cứu dữ liệu một cách dễ dàng, tiết kiệm chi phí và thời gian
đáng kể. Nhờ đó, nhân viên bán hàng có thể tập trung tối đa vào việc tư vấn khách hàng,
tạo ra những trải nghiệm mua sắm chuyên nghiệp và cá nhân hóa. Việc ứng dụng phần
mềm quản lý bán hàng hiện đại còn giúp Big C tối ưu hóa chuỗi cung ứng, giảm thiểu
tình trạng tồn kho, từ đó góp phần giảm chi phí vận hành và bảo quản hàng hóa.
Cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm của khách hàng:
Bằng cách thu thập và phân tích dữ liệu khách hàng thông qua các ứng dụng di
động và thẻ thành viên, thu thập các đánh giá nhận xét của khách hàng thông qua các
khảo sát trực tuyến, siêu thị có thể đưa ra những gợi ý sản phẩm, dịch vụ phù hợp với
từng cá nhân, từ đó tăng cường sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Đồng
thời, việc đa dạng hóa hình thức thanh toán như ví điện tử: VNPAY, ZALOPAY,.., thẻ
ngân hàng và mã QR không chỉ rút ngắn thời gian thanh toán mà còn đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách hàng trong thời đại số.
Đa dạng kênh bán hàng, quảng bá và chăm sóc khách hàng:
Đại dịch Covid-19 đã tác động sâu sắc đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng,
thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng chuyển dịch từ mua sắm truyền thống sang mua sắm trực
tuyến. Sự tiện lợi của việc đặt hàng online, giao hàng tận nhà và đa dạng phương thức
thanh toán đã thu hút đông đảo khách hàng. Nhận thức được xu hướng này, các siêu thị
lớn như Big C đã nhanh chóng thích ứng bằng cách kết hợp hài hòa giữa kênh truyền
thống và trực tuyến, siêu thị đã tạo ra một hệ sinh thái mua sắm toàn diện, duy trì thị 14 lOMoAR cPSD| 45470368
phần khi cạnh tranh từ các siêu thị nội địa như WinMart và CoopMart, cũng như từ các
nền tảng thương mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada Thông qua các ứng dụng và trang
web, như ứng dụng GO! & Big C: Siêu thị online và trang web https://go-vietnam.vn/,
https://www.bigc.vn/,mở rộng bán hàng qua các kênh đối tác như Shoppe food, Grab,..
siêu thị không chỉ giới thiệu sản phẩm mà còn quảng bá các chương trình khuyến mãi,
ưu đãi một cách linh hoạt, dễ dàng tiếp cận và thu hút khách hàng một cách hiệu quả.
Khách hàng giờ đây có thể dễ dàng lựa chọn mua sắm bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu, thông
qua các thiết bị di động. Đặc biệt, khách hàng có thể mua sắm thỏa thích hàng ngàn sản
phẩm,trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt hoặc khi khách hàng bận rộn và đặt giao tận
nhà, miễn phí vận chuyển đơn hàng từ 300.000đ, trong vòng 7 km/10km (tùy khu vực).
Ngoài ra siêu thị còn cung cấp các kênh hỗ trợ chăm sóc khách hàng trực tuyến , email,
hotline để giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng. Điều này không chỉ giúp tăng cường
sự hài lòng của khách hàng mà còn khẳng định vị thế tiên phong của siêu thị trong việc
đón đầu xu hướng mua sắm trực tuyến, góp phần nâng cao trải nghiệm mua sắm của khách hàng.
Bên cạnh những thành tựu đáng kể, quá trình chuyển đổi số của hệ thống siêu thị
Big C cũng gặp phải một số khó khăn trong việc tích hợp hệ thống và một số khía cạnh sau:
Thị trường cạnh tranh khốc liệt:
Cuộc chiến giành thị phần trong ngành bán lẻ trực tuyến ngày càng trở nên khốc
liệt với sự tham gia của nhiều "ông lớn" như AEON, Lotte Mart, FujiMart và các sàn
thương mại điện tử như Shopee, Lazada,..., các siêu thị nội địa như WinMart và
Co.opMart cũng không ngừng mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản phẩm. Không chỉ
dừng lại ở đó, các nhà bán lẻ nhỏ lẻ và thậm chí cả các hãng sản xuất cũng đã và đang
tích cực chuyển dịch sang kênh bán hàng trực tuyến, tạo nên một thị trường cạnh tranh
vô cùng đa dạng và sôi động về giá cả, chi phí vận chuyển cũng như các ưu đãi, khuyến mại.
Duy trì và nâng cấp hệ thống:
Để đảm bảo hệ thống luôn hoạt động ổn định và đáp ứng nhu cầu kinh doanh,
siêu thị phải đầu tư nguồn lực đáng kể vào việc cập nhật phần mềm, phần cứng và cơ sở
hạ tầng. Điều này không chỉ tốn kém về tài chính mà còn đòi hỏi sự đầu tư về thời gian
và nhân lực. Bên cạnh đó, việc thay đổi công nghệ liên tục cũng đòi hỏi nhân viên phải
không ngừng học hỏi và thích nghi với các quy trình làm việc mới. Sự thay đổi này có
thể gây ra một số trở ngại nhất định trong giai đoạn đầu, khi nhân viên phải làm quen
với các phần mềm và ứng dụng mới. Để đảm bảo quá trình chuyển đổi diễn ra suôn sẻ,
siêu thị cần có một kế hoạch đào tạo và hỗ trợ nhân viên một cách hiệu quả. 15 lOMoAR cPSD| 45470368
2.3. Quá trình chuyển đổi số của Hệ thống siêu thị Big C
2.3.1. Những vướng mắc gặp phải trong kinh doanh trước khi chuyển đổi số
Mô hình kinh doanh vẫn đi theo lối truyền thống nên vẫn vướng phải nhiều hạn
chế. Big C chủ yếu dựa vào hệ thống siêu thị truyền thống, dẫn đến việc chi phí vận
hành cao, khó mở rộng và hạn chế khả năng tiếp cận khách hàng ở những khu vực xa
xôi. Quản lý hàng tồn kho còn kém hiệu quả bởi việc dự báo nhu cầu của khách hàng
còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng tồn kho quá nhiều hoặc thiếu hàng, gây lãng phí
và ảnh hưởng đến trải nghiệm mua sắm của khách hàng. Với mô hình kinh doanh truyền
thống, Big C khó có thể thu thập và phân tích dữ liệu khách hàng để đưa ra các khuyến
nghị sản phẩm phù hợp, tạo ra trải nghiệm mua sắm cá nhân hóa.
Bên cạnh đó còn có những sự cạnh tranh vô cùng gay gắt trên thị trường bán lẻ.
Có những đối thủ mới như các siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, các sàn thương mại điện
tử ngày càng gia tăng, và điều đó khiến thị trường bán lẻ trở nên sôi động hơn. Các đối
thủ cạnh tranh cũng đã nhanh chóng ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh, tạo
ra những lợi thế cạnh tranh so với Big C. Chưa kể, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng
mua sắm trực tuyến, tìm kiếm sự tiện lợi và đa dạng sản phẩm.
Việc tận dụng công nghệ thông tin của Big C vẫn còn tương đối lạc hậu. Hệ thống
thông tin của Big C chưa được đồng bộ và tích hợp, gây khó khăn trong việc quản lý dữ
liệu và ra quyết định kinh doanh. Big C cũng vẫn chưa có một nền tảng thương mại điện
tử mạnh mẽ để cạnh tranh với các đối thủ khác. Và khả năng phân tích dữ liệu còn hạn
chế, Big C chưa tận dụng tối đa dữ liệu khách hàng để đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả.
Ngoài ra vẫn còn những thách thức khác gây khó khăn cho Big C. Việc vận hành
một hệ thống siêu thị lớn đòi hỏi một lượng lớn nhân sự, dẫn đến chi phí nhân sự cao.
Các nhà cung cấp cũng thường xuyên đòi hỏi các điều kiện thanh toán và khuyến mãi
hấp dẫn, gây áp lực lên lợi nhuận của Big C. Hơn thế nữa, các biến động của kinh tế vĩ
mô như lạm phát, tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Big C.
2.3.2. Quá trình chuyển đổi số của Big C
a. Quy trình chuyển đổi số
Trong đại dịch Covid-19 là giai đoạn căng thẳng nhất, hàng loạt chuỗi siêu thị
của tập đoàn như GO!, Big C, Tops Market phải đóng cửa tạm thời do phát hiện ca
nhiễm. Điều này kéo theo tình trạng thiếu hụt nhân sự vận hành hơn 300 cửa hàng và 39
trung tâm thương mại trải dài khắp 40 tỉnh thành.Vì thế, Central Retail nhanh chóng đưa
ra nhiều giải pháp linh động, thay đổi mô hình vận hành theo diễn biến thị trường để
thích nghi và duy trì tăng trưởng.
Nắm bắt được tâm lý và thói quen tiêu dùng mới của người dân trong giai đoạn
đại dịch - giảm thiểu mua sắm trực tiếp, tăng cường chi tiêu trực tuyến để hạn chế tiếp 16 lOMoAR cPSD| 45470368
xúc đông người - Tập đoàn Central Retail nhanh chóng dồn lực vào chiến lược bán hàng
trực tuyến và đa kênh (omni channel).
Ngoài kinh doanh trực tiếp tại cửa hàng, tập đoàn tận dụng hệ sinh thái ứng dụng
điện tử để triển khai hình thức bán hàng trên các nền tảng trực tuyến như Facebook, Zalo
(Đại Siêu Thị GO! & Big C); tiếp thị sản phẩm qua điện thoại hay ứng dụng GO! & Big
C; mở rộng bán qua kênh đối tác giao hàng như Tiki, Shopee Food, Baemin…
Không chỉ tăng cường bán hàng trên các kênh trực tuyến, Central Retail chú trọng
đầu tư logistics để tối ưu hóa vận hành, tăng sức cạnh tranh. Một trong những nền tảng
chuyển đổi số logistics trọng tâm được tập đoàn triển khai là OnWheel - nền tảng được
nghiên cứu, phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Ahamove, vận hành trên hạ tầng đám mây
(Cloud-based Software as a service). Với kinh nghiệm và nền tảng từ Ahamove,
OnWheel có thể đáp ứng tốt nhu cầu quản lý đội giao hàng riêng từ cơ bản đến nâng
cao, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp giải bài toán giao hàng, quản lý đội ngũ tài xế riêng. Các
sản phẩm đến tay khách hàng đều được tự động hóa theo quy trình bài bản, chuyên
nghiệp, giúp công ty giải bài toán vận hành, tiết kiệm chi phí, đồng thời tăng năng suất
tài xế, tối ưu quãng đường.
Trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ hậu Covid-19, Central Retail công
bố các khoản đầu tư mở rộng tại thị trường Việt Nam. Tập đoàn dự định rót thêm 30 tỷ
baht (gần 828 triệu USD) vào Việt Nam trong giai đoạn 2022-2026 để tăng doanh số
bán hàng tại thị trường Việt Nam lên 100 tỷ baht (hơn 2,7 tỷ USD) trong 5 năm tới.
Để hiện thực hóa mục tiêu này, Central Retail tiếp tục thực hiện chiến lược tái
định vị và chuyển đổi sang mô hình bán lẻ hiện đại. Theo đó, toàn bộ hệ thống siêu thị
Big C sẽ chuyển thành GO! vào năm 2023. Các TTTM GO! mang một diện mạo hoàn
toàn mới với không gian mua sắm hiện, chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp, nhằm đem
lại những trải nghiệm mới mẻ cho khách hàng.
Ngoài ra, GO! áp dụng các công nghệ kỹ thuật số như dữ liệu lớn (Big Data),
Internet vạn vật (IoT), và trí tuệ nhân tạo (AI) để cải thiện quy trình quản lý và tối ưu
hóa hoạt động kinh doanh. Điều này giúp giảm thiểu sai sót và tăng cường năng suất,
đồng thời nâng cao trải nghiệm của khách hàng...
b. Các giai đoạn chuyển đổi số
Giai đoạn 1: Khởi đầu và Xây dựng Nền tảng (Cuối những năm 2000 - Đầu những
năm 2010): Big C bắt đầu với một website đơn giản, chủ yếu cung cấp thông tin về sản
phẩm, cửa hàng và các chương trình khuyến mãi. Đây là bước đầu tiên để Big C tiếp
cận khách hàng online.Ngoài ra, Big C đầu tư vào hệ thống quản lý hàng tồn kho để tối
ưu hóa việc nhập hàng, xuất hàng, giảm thiểu tình trạng thiếu hàng hoặc tồn kho quá 17 lOMoAR cPSD| 45470368
nhiều và các công nghệ như máy quét mã vạch, phần mềm quản lý bán hàng được áp
dụng tại các cửa hàng, giúp tăng hiệu quả hoạt động và giảm thiểu lỗi.
Giai đoạn 2: Mở rộng Thương mại Điện Tử và Đa Kênh (Giữa những năm 2010):
Big C phát triển ứng dụng di động để khách hàng có thể dễ dàng mua sắm trực tuyến,
đặt hàng và thanh toán, cung cấp nhiều hình thức thanh toán như tiền mặt, thẻ ngân hàng,
ví điện tử để tạo sự thuận tiện cho khách hàng.Để mở rộng danh mục sản phẩm, không
chỉ bán thực phẩm tươi sống, Big C còn mở rộng sang các danh mục khác như điện tử,
thời trang, gia dụng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.Ngoài ra, Big C còn đầu
tư vào hệ thống kho bãi, vận chuyển để đảm bảo giao hàng nhanh chóng và chính xác.
Giai đoạn 3: Cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng và tích hợp đa kênh (Cuối
những năm 2010 - Đầu những năm 2020) : Big C đã đưa ra các chương trình khách hàng
thân thiết như ra mắt chương trình tích điểm, giảm giá và các khuyến mãi phù hợp với
từng khách hàng, tăng cường tương tác với khách hàng trên các nền tảng mạng xã hội,
xây dựng cộng đồng để tạo sự trung thành của khách hàng.
Giai đoạn 4: Tăng Tốc Chuyển đổi số trong Đại dịch COVID-19 (Từ năm 2020)
: Đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy nhu cầu mua sắm trực tuyến, Big C đã tận dụng cơ
hội này để tăng cường kênh bán hàng online, Ra mắt các dịch vụ mới như đặt hàng qua
điện thoại, mua sắm trực tuyến và nhận hàng tại ô tô cùng hợp tác với các đơn vị vận
chuyển để giao hàng nhanh chóng, mở rộng phạm vi giao hàng.
Giai đoạn 5: Tái Định Vị Thương Hiệu và Tập Trung Vào Trải Nghiệm Khách
Hàng (Từ năm 2020 đến nay) : Big C chính thức đổi tên thành GO! vào năm 2021.
Việc này là một phần trong chiến lược tái định vị thương hiệu của Tập đoàn Central
Retail (thuộc Central Group, Thái Lan), sau khi mua lại chuỗi siêu thị Big C từ tập đoàn
Casino của Pháp. Quá trình đổi tên và làm mới hình ảnh nhằm hiện đại hóa thương hiệu
và nâng cao trải nghiệm khách hàng. Thương hiệu GO! hiện tập trung vào mô hình trung
tâm thương mại hiện đại, phục vụ các hoạt động mua sắm và giải trí cho gia đình.
c. Đánh giá kết quả đạt được sau khi chuyển đổi số thành công
Trong bối cảnh nền kinh tế số ngày càng phát triển, chuyển đổi số đã trở thành
một yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp. BigC, một trong những chuỗi siêu thị
lớn tại Việt Nam, đã thực hiện thành công chiến lược chuyển đổi số, mang lại nhiều kết quả tích cực:
Nâng cao trải nghiệm khách hàng.
Một trong những kết quả nổi bật nhất của chuyển đổi số tại BigC là việc cải thiện
trải nghiệm khách hàng. Thông qua việc triển khai ứng dụng di động GO! & Big C và
website bigc.vn, khách hàng có thể dễ dàng tra cứu thông tin sản phẩm, đặt hàng trực
tuyến và thanh toán nhanh chóng. Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian cho khách
hàng mà còn tăng cường sự tiện lợi khi mua sắm. 18 lOMoAR cPSD| 45470368
Tối ưu hóa quá trình vận hành và quản lý.
Với việc sử dụng E-invoice, phần mềm hóa đơn điện tử được sử dụng tại doanh
nghiệp bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, BigC đã tối ưu hóa quy trình vận hành. Hệ thống
quản lý kho tích hợp giúp BigC theo dõi tồn kho chính xác hơn, giảm thiểu tình trạng
hết hàng và dư thừa hàng hóa. Từ đó để phân tích dữ liệu giúp BigC dự đoán nhu cầu
nâng cao hiệu quả kinh doanh. 19 lOMoAR cPSD| 45470368
Tăng trưởng doanh thu.
Nhờ vào việc cải thiện trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa quy trình vận hành,
BigC đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu đáng kể. Sự kết hợp giữa bán hàng trực
tuyến và trực tiếp giúp BigC mở rộng thị trường, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn,
đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19.
Năm 2012, doanh thu của Big C Thăng Long lên tới 3.500 tỷ đồng. Còn sau đó, doanh
thu của công ty trong các năm 2016, 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 2.695,8 tỷ đồng;
2.698,5 tỷ đồng; 3.169,1 tỷ đồng và 3.639,3 tỷ đồng.
Tăng cường hiệu quả Marketing.
Chuyển đổi số cũng đã giúp BigC nâng cao hiệu quả của các chiến dịch
marketing. Việc sử dụng dữ liệu lớn cho phép BigC phân tích hành vi khách hàng, từ đó
họ đưa ra bài toán truyền thông mạnh mẽ từ các phương tiện mạng xã hội, các kênh báo
chính thống, TVC quảng cáo. .. đến hàng loạt chương trình khuyến mãi “sập sàn” đã
mang lại thành công lớn cho doanh nghiệp. Điều này không chỉ tăng tính hiệu quả mà
còn tạo ra sự gắn kết mạnh mẽ hơn giữa thương hiệu và khách hàng.
Chuyển đổi số không chỉ giúp BigC nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn tạo ra
những giá trị bền vững cho khách hàng và cộng đồng. Những kết quả đạt được sau khi
chuyển đổi số thành công là minh chứng cho sự thích nghi linh hoạt và tầm nhìn chiến
lược của BigC trong kỷ nguyên số. Việc tiếp tục đầu tư vào công nghệ và đổi mới sẽ là
chìa khóa giúp BigC duy trì vị thế cạnh tranh trong tương lai.
2.4. Nhận xét và đánh giá 2.4.1. Nhận xét
Quá trình chuyển đổi số của hệ thống siêu thị Big C đã mang lại những thành
công đáng kể, giúp hệ thống này bắt kịp xu hướng của ngành bán lẻ hiện đại. Đầu tiên,
Big C đã đầu tư phát triển các nền tảng kỹ thuật số như ứng dụng di động và website,
tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng tiếp cận và mua sắm trực tuyến. Bên cạnh
đó, họ cũng tối ưu hóa quy trình vận hành thông qua công nghệ hiện đại, giúp quản lý
chuỗi cung ứng và hàng tồn kho hiệu quả hơn, giảm chi phí và nâng cao dịch vụ. Đặc
biệt, nhờ ứng dụng phân tích dữ liệu, Big C đã cải thiện trải nghiệm khách hàng thông
qua các giải pháp cá nhân hóa, tăng sự hài lòng và lòng trung thành. Hơn nữa, việc áp
dụng các công nghệ thanh toán hiện đại như ví điện tử và mã QR cũng giúp Big C đón
đầu xu hướng mua sắm không tiền mặt, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế số. 2.4.2. Đánh giá
Quá trình chuyển đổi số của hệ thống siêu thị Big C đã được đánh giá là một bước
tiến quan trọng trong việc thích ứng với xu hướng số hóa trong ngành bán lẻ tại Việt
Nam. Thông qua việc phát triển nền tảng trực tuyến, Big C đã mở rộng khả năng tiếp
cận khách hàng và gia tăng doanh thu từ các kênh online. Sự tối ưu hóa chuỗi cung ứng 20