



















Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN BÀI TẬP THỰC HÀNH
MÔN : PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC BÁO CHÍ - TRUYỀN THÔNG
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TẠI VIỆT NAM
Giảng viên: Nguyễn Thùy Vân Anh
Lớp tín chỉ: PT02306_K42_2 NHÓM 14 THÀNH VIÊN
Ngô Ý Nhi - 2251100036
Nguyễn Phương Thảo - 2336050001 Hà Nội - 2024 MỤC LỤC
A. Cơ sở lý luận................................................................................................... 1
1. Khái niệm về Quảng cáo..............................................................................1
2. Khái niệm về luật Quảng cáo.......................................................................3
B. Nội dung.......................................................................................................... 4
1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................... 4
1.1. Giai đoạn trước năm 1994................................................................... 4
1.2. Giai đoạn 1994-2001........................................................................... 5
1.3. Giai đoạn đoạn sau 2001..................................................................... 7
1.4. Quan điểm chỉ đạo xây dựng luật Quảng cáo......................................8
1.5. Văn bản pháp luật quan trọng..............................................................9
1.5.1. Thập niên 1990: Luật Thương mại 1997.....................................9
1.5.2. Thập niên 2000: Luật Quảng cáo 2005..................................... 13
1.5.3. Thập niên 2010: Luật Quảng cáo 2012..................................... 15
2. Đánh giá.....................................................................................................20
2.1. Điểm mạnh và hạn chế...................................................................... 20
2.1.1. Điểm mạnh................................................................................ 20
2.1.2. Hạn chế......................................................................................21
2.2. Tác động đến doanh nghiệp và người tiêu dùng................................22
2.2.1. Tích cực..................................................................................... 22
2.2.2. Tiêu cực..................................................................................... 23
C. Kết luận và kiến nghị...................................................................................24
1. Kết luận......................................................................................................24
2. Kiến nghị................................................................................................... 26 1 A. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm về Quảng cáo
Một số khái niệm dựa trên luật Quảng cáo - 16/2012/QH13
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công
chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ
không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.
Dịch vụ có mục đích sinh lợi là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức,
cá nhân cung ứng dịch vụ; dịch vụ không có mục đích sinh lợi là dịch vụ vì lợi
ích của xã hội không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.
Sản phẩm quảng cáo bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể
hiện bằng hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng
và các hình thức tương tự.
Xúc tiến quảng cáo là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội ký kết hợp đồng dịch vụ quảng cáo.
Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có yêu cầu quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của mình hoặc bản thân tổ chức, cá nhân đó.
Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung
ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo.
Người phát hành quảng cáo là tổ chức, cá nhân dùng phương tiện quảng
cáo thuộc trách nhiệm quản lý của mình giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến
công chúng, bao gồm cơ quan báo chí, nhà xuất bản, chủ trang thông tin điện tử,
người tổ chức chương trình văn hóa, thể thao và tổ chức, cá nhân sử dụng
phương tiện quảng cáo khác. 2
Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo là người trực tiếp đưa các sản phẩm
quảng cáo đến công chúng hoặc thể hiện sản phẩm quảng cáo trên người thông
qua hình thức mặc, treo, gắn, dán, vẽ hoặc các hình thức tương tự.
Người tiếp nhận quảng cáo là người tiếp nhận thông tin từ sản phẩm quảng
cáo thông qua phương tiện quảng cáo.
Thời lượng quảng cáo là thời gian phát sóng các sản phẩm quảng cáo trong
một kênh, chương trình phát thanh, truyền hình; thời gian quảng cáo trong tổng
thời gian của một chương trình văn hoá, thể thao; thời gian quảng cáo trong một
bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.
Diện tích quảng cáo là phần thể hiện các sản phẩm quảng cáo trên mặt báo
in, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, xuất bản phẩm, bảng quảng
cáo, phương tiện giao thông hoặc trên các phương tiện quảng cáo tương tự.
Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và môi trường.
Màn hình chuyên quảng cáo là phương tiện quảng cáo sử dụng công nghệ
điện tử để truyền tải các sản phẩm quảng cáo, bao gồm màn hình LED, LCD và
các hình thức tương tự.
Khái niệm theo điều 102 Luật Thương mại 2005
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
2. Khái niệm về luật Quảng cáo
Luật Quảng cáo là văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về các quan hệ
xã hội trong lĩnh vực quảng cáo.
Luật Quảng cáo mới nhất đang có hiệu lực thi hành là Luật Quảng cáo
2012 số 16/2012/QH13, có hiệu lực ngày 01/01/2013. Tại Luật số 3
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch có sửa đổi, bổ sung Luật Quảng cáo 2012, do vậy, trong thực tế vẫn có sự
tồn tại của Luật Quảng cáo 2012 sửa đổi, bổ sung 2018.
Luật Quảng cáo 2012 với 43 điều trong tổng số 05 chương thực hiện điều
chỉnh đối với các nội dung sau: - Hoạt động quảng cáo
- Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo
- Quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo B. Nội dung
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Giai đoạn trước năm 1994
Sự phát triển của quảng cáo tại Việt Nam chịu sự chi phối của các yếu tố
hình thái kinh tế - văn hóa - xã hội. Những chuyển biến lịch sử ở Việt Nam đã
kéo theo sự thăng trầm của ngành quảng cáo.
Trong giai đoạn từ năm 1986 trở về trước, sau khi nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa vừa ra đời thì đã phải tiến hành cuộc chiến tranh chống Pháp giành
độc lập dân tộc kéo dài hơn một thế kỉ, do đó quảng cáo chưa có điều kiện để phát triển.
Sau hiệp định Giơnevo, Việt Nam bị chia cắt thành 2 miền với chế độ kinh
tế, chính trị, xã hội khác nhau. Lúc này, nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ
chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp đồng thời tồn tại những khó khăn của thời
chiến làm cho hàng hóa khan hiếm, sản xuất khó khăn. Mọi quan hệ kinh tế trên 4
thị trường đều được thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước, người bán không
cần phải tìm kiếm người mua hay tiếp thị cho sản phẩm của mình mà người mua
sẽ tự tìm đến người bán. Cơ chế này khiến cho quảng cáo trong giai đoạn này
không có điều kiện tồn tại và phát triển. Do đó, các pháp luật liên quan đến
quảng cáo cũng chưa cần thiết và chưa được quan tâm trong giai đoạn này.
Trong giai đoạn 1986 – 1993, Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đã cho ra
chính sách cho phép phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Lúc này, chế độ bao cấp được xóa
bỏ, kinh doanh được phát triển, sự cạnh tranh kinh tế đã tạo điều kiện cho sự
phát triển của ngành quảng cáo tại Việt Nam. Với sự phát triển của ngành quảng
cáo lúc này, sự can thiệp của Nhà nước cũng đã dần trở nên cần thiết.
Ngay từ năm 1990, nắm bắt được sự phát triển của quảng cáo, Bộ Văn hoá
Thông tin - Thể thao và Du lịch đã ra Chỉ thị số 738/VP ngày 10/08/1990 quy
định về công tác quảng cáo.
Tiếp đó, năm 1991, Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Bộ Văn hoá Thông tin -
Thể thao và Du lịch đã ra Thông tư liên bộ số 1191-TT/LB ngày 29/06/1991 quy
định về quản lý nhãn và quảng cáo sản phẩm hàng hoá. Trên cơ sở đó, Thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cũng có văn bản cụ thể để quản lý hoạt
động quảng cáo trên địa bàn mình: Quyết định số 3248/QĐ-UB (19/12/1991)
của UBND Thành phố Hà Nội quy định về quảng cáo bằng biển hiệu trên địa
bàn Hà Nội là một ví dụ. 1.2. Giai đoạn 1994-2001
Từ sau năm 1994, cùng với chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước, nhận thức về tầm quan trọng của quảng cáo đã được nâng cao.
Với ý thức quản lý vĩ mô và cũng để tạo cho hoạt động quảng cáo có điều kiện 5
phát triển, Chính phủ đã giao cho Bộ Văn hoá - Thông tin soạn thảo một văn
bản nhằm quản lý thống nhất hoạt động này.
Qua 18 lần soạn thảo, sửa đổi, có sự góp ý xây dựng của nhiều bộ, ngành
có liên quan, ngày 31/12/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 194/CP về
hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm 7 chương, 27 điều. Tiếp
đó, Bộ Văn hoá - Thông tin đã ban hành Thông tư số 37/VHTT-TT (01/07/1995)
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 194/CP. Nghị định số 194/CP và Thông tư số
37/VHTT-TT được xem là những văn bản pháp lý chủ yếu cho hoạt động quảng
cáo và các cơ quan quản lý cũng như những người tham gia hoạt động quảng cáo.
Năm 1997, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khoá IX đã thông qua Luật Thương
mại, trong đó có dành Mục 13 quy định về quảng cáo thương mại gồm 13 điều.
Đây là văn bản rất quan trọng điều chỉnh về hoạt động quảng cáo thương mại ở
nước ta, lần đầu tiên hoạt động quảng cáo thương mại được quy định trong một
văn bản có giá trị pháp lý cao là Luật Thương mại.
Tiếp đến, ngày 05/05/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số
32/1999/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về khuyến mại,
quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại. Sau đó Bộ Văn hóa –
Thông tin đã ban hành Thông tư số 85/VHTT -TT để hướng dẫn chi tiết, song do
có sự mâu thuẫn, chồng chéo với các văn bản có giá trị pháp lý cao hơn nên chỉ
sau 15 ngày kể từ ngày Thông tư được ký ban hành, Thủ tướng Chính phủ đã có
chỉ thị tạm ngừng thi hành Thông tư này.
Cũng trong giai đoạn này, rất nhiều quy định pháp luật của các ngành, các
lĩnh vực có liên quan đến quảng cáo cũng được ban hành như:
- Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông (02/12/1994)
- Nghị định số 91/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành điều lệ
quản lý quy hoạch đô thị
- Nghị định số 36/CP ngày 29/05/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ trật
tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị 6
- Công văn số 2676/BC ngày 14/09/1995 của Bộ Văn hoá Thông tin về
hoạt động quảng cáo trên báo chí
- Thông tư của Bộ Tài chính số 81/TC-HCSN ngày 23/12/1996 hướng dẫn
quản lý, sử dụng nguồn thu quảng cáo để đầu tư phát triển ngành Truyền hình Việt Nam
- Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999
- Pháp lệnh về chất lượng hàng hóa năm 1999
- Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 14/08/2000 của Chính phủ về chính
sách quốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá trong giai đoạn 2000-2010
Những văn bản pháp luật này là một phần quan trọng góp phần tạo nên
hành lang pháp lý quảng cáo, giúp ngành quảng cáo Việt Nam phát triển đúng
hướng và mạnh mẽ hơn nữa. Tuy vậy, trước nhu cầu phát triển của thị trường
kinh tế xã hội chủ nghĩa, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo
vẫn cần có những điều chỉnh thêm để hoàn thiện và phù hợp hơn với bối cảnh đất nước.
1.3. Giai đoạn đoạn sau 2001
Ngày 16/11/2001, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 10 đã thông qua Pháp lệnh
Quảng cáo gồm 7 chương, 35 điều. Pháp lệnh Quảng cáo thể chế hoá đường lối,
chính sách của Đảng, cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp 1992 về xây dựng
và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về xây dựng và phát triển nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Pháp lệnh Quảng cáo ra đời
đã điều chỉnh các loại hình quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam; xác định những
vấn đề cơ bản về nội dung, hình thức, phương tiện, điều kiện quảng cáo, quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng cáo. 7
Ngày 13/03/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2003/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo. Tiếp đó, Bộ Văn hoá - Thông
tin đã ban hành Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/07/2003 hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP. Đây được xem là văn bản có ý nghĩa
quan trọng bởi nó góp phần đưa hoạt động quảng cáo đang có chiều hướng "thái
quá" vào quỹ đạo cần thiết. Đó cũng được xem là bước khởi đầu của quá trình
triển khai thực hiện cụ thể Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định số 24/2003/NĐ-CP.
Ngày 14/06/2005, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật Thương mại gồm 9 chương, 324 điều
thay thế cho Luật Thương mại 1997, trong đó có các quy định điều chỉnh hoạt
động quảng cáo thương mại. Để cụ thể hóa Luật Thương mại 2005, ngày
04/04/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2006/NĐ-CP quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó có hoạt động quảng cáo thương mại.
Trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước, ở mỗi địa phương tuỳ theo
điều kiện cụ thể của mình cũng đã ban hành văn bản để quản lý hoạt động
quảng cáo trên địa bàn mình như:
- Quyết định số 10/2001/QĐ-UB ngày 09/03/2001 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc ban hành Quy định quảng cáo bằng biển, bảng và băng rôn trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 108/2002/QĐ-UB ngày 25/09/2002 của UBND Thành phố
Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy định về hoạt động quảng cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về
quảng cáo có thể nhận thấy hệ thống văn bản pháp luật ở nước ta tương đối đầy
đủ, qua đó đã thiết lập một hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động quảng cáo.
Tuy nhiên hoạt động quảng cáo hiện vẫn chịu sự điều chỉnh của hai hệ thống
văn bản pháp luật tương đối tách biệt về nội dung và cơ chế pháp lý là Pháp 8
lệnh Quảng cáo và Luật Thương mại, dẫn đến hệ quả là các doanh nghiệp vẫn
lúng túng trong quá trình thực hiện.
1.4. Quan điểm chỉ đạo xây dựng luật Quảng cáo
Luật quảng cáo được xây dựng trên những quan điểm sau đây:
1. Thể chế hoá chủ trương đường lối phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
Đảng và Nhà nước, cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ
sung năm 2001), đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Đảm bảo tính thống nhất của bộ máy quản lý nhà nước, tính thống nhất
trong hệ thống pháp luật của nước ta; phù hợp với cam kết của Việt Nam với Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) và các Điều ước quốc tế khác mà Việt Nam
đã tham gia trong lĩnh vực quảng cáo.
3. Kế thừa các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo, tiếp thu có chọn lọc
kinh nghiệm xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động quảng cáo của nước ngoài.
4. Điều chỉnh toàn diện hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam với
các quy định tương đối cụ thể, rõ ràng để khi ban hành tạo cơ sở pháp lý thích hợp.
5. Thúc đẩy hoạt động quảng cáo phát triển lành mạnh, bảo vệ lợi ích quốc
gia; quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động quảng cáo.
6. Thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà
nước về họat động quảng cáo; tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động quảng cáo trong khuôn khổ của pháp luật. 9
1.5. Văn bản pháp luật quan trọng
1.5.1. Thập niên 1990: Luật Thương mại 1997
Trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường và đẩy mạnh hội nhập quốc tế,
Luật Thương mại 1997 được ban hành như một văn bản pháp lý nền tảng, nhằm
thiết lập các nguyên tắc và quy định điều chỉnh hoạt động thương mại. Đây là
một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam, góp
phần tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định và hiệu quả. Luật
Thương mại 1997 gồm nhiều chương và điều khoản chi tiết, cụ thể như sau:
- Quy định về hợp đồng thương mại: Một trong những nội dung quan
trọng của Luật Thương mại 1997 là quy định về hợp đồng thương mại. Các điều
khoản về hợp đồng thương mại bao gồm các nguyên tắc cơ bản như điều kiện
ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng, cũng như quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia. Luật quy định rằng hợp đồng thương mại phải được lập thành văn
bản, trong đó ghi rõ các điều khoản về đối tượng của hợp đồng, số lượng, chất
lượng, giá cả, và thời gian thực hiện. Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp
thực hiện giao dịch một cách minh bạch và rõ ràng, mà còn bảo vệ quyền lợi
của các bên khi xảy ra tranh chấp. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp cung cấp hàng
hóa không đúng chất lượng như đã cam kết, bên mua có thể căn cứ vào hợp
đồng để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều này đã được minh chứng qua nhiều
vụ kiện liên quan đến chất lượng sản phẩm, trong đó các bên liên quan đã dựa
vào các điều khoản hợp đồng để giải quyết tranh chấp một cách công bằng và hợp lý.
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân: Luật Thương mại 1997 cũng đưa
ra các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của thương nhân. Thương nhân có
quyền tự do kinh doanh trong các ngành nghề mà pháp luật không cấm và có 10
nghĩa vụ tuân thủ các quy định về đăng ký kinh doanh, kê khai thuế, và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Những quy định này không chỉ tạo ra một môi
trường kinh doanh bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh, mà còn giúp nâng cao uy
tín và trách nhiệm của thương nhân. Ví dụ, một doanh nghiệp khi đăng ký kinh
doanh phải cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết, tuân thủ các
quy định về thuế và đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, từ đó xây
dựng niềm tin với khách hàng và các đối tác. Điều này đặc biệt quan trọng trong
bối cảnh Việt Nam đang thu hút nhiều đầu tư nước ngoài, nơi các nhà đầu tư
luôn tìm kiếm sự minh bạch và ổn định trong môi trường pháp lý.
- Giải quyết tranh chấp thương mại: Luật Thương mại 1997 thiết lập các
cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại, bao gồm thương lượng, hòa giải, trọng
tài thương mại và tòa án. Các cơ chế này giúp các bên giải quyết tranh chấp một
cách linh hoạt và hiệu quả. Ví dụ, khi có tranh chấp phát sinh, các bên có thể lựa
chọn giải quyết thông qua thương lượng hoặc hòa giải. Nếu không đạt được
thỏa thuận, các bên có thể đưa vụ việc ra trọng tài thương mại hoặc tòa án để
giải quyết. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) là một trong những
cơ quan trọng tài được thành lập và hoạt động dựa trên cơ sở của Luật Thương
mại 1997, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp thương
mại một cách nhanh chóng và hiệu quả. VIAC đã giải quyết hàng trăm vụ tranh
chấp thương mại, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí so với
việc đưa vụ việc ra tòa án. Theo báo cáo của VIAC, tỷ lệ các vụ tranh chấp
được giải quyết thành công thông qua trọng tài thương mại ngày càng tăng,
minh chứng cho hiệu quả của cơ chế này trong việc giải quyết tranh chấp.
- Quy định về các hoạt động thương mại cụ thể: Luật Thương mại 1997
cũng bao gồm các quy định chi tiết về các hoạt động thương mại cụ thể như
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, và các hoạt động
khác liên quan đến thương mại. Ví dụ, trong hoạt động mua bán hàng hóa, luật 11
quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên, bao gồm giao hàng, nhận hàng,
kiểm tra hàng hóa, và thanh toán. Điều này giúp các doanh nghiệp hiểu rõ quyền
và nghĩa vụ của mình trong từng loại hình hoạt động thương mại, từ đó thực
hiện các giao dịch một cách hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Đối với hoạt động
cung ứng dịch vụ, luật quy định về trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ và
quyền lợi của khách hàng, đảm bảo rằng dịch vụ được cung cấp đúng chất
lượng và thời gian như đã cam kết. Những quy định này đã giúp giảm thiểu các
tranh chấp phát sinh từ việc không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng,
đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và hàng hóa trên thị trường.
- Tác động đến hội nhập kinh tế quốc tế: Luật Thương mại 1997 cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam. Luật này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Ví dụ, các doanh
nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam có thể dễ dàng nắm bắt và tuân thủ
các quy định pháp lý, tạo ra sự tin tưởng và an tâm khi kinh doanh tại thị trường
Việt Nam. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia vào các hiệp
định thương mại tự do (FTA) và các tổ chức kinh tế quốc tế như Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), từ đó mở rộng thị trường và nâng cao năng lực
cạnh tranh. Một minh chứng rõ ràng là sự gia nhập của Việt Nam vào WTO năm
2007, giúp các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường toàn cầu và
thu hút đầu tư nước ngoài. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ khi Việt
Nam gia nhập WTO, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
đã tăng đáng kể, cho thấy hiệu quả của việc cải cách và hoàn thiện khung pháp lý.
Tóm lại, Luật Thương mại 1997 đã tạo ra một khung pháp lý rõ ràng và
minh bạch, giúp các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động một cách hiệu 12
quả và hợp pháp. Luật này không chỉ góp phần vào sự phát triển của thị trường
và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, mà còn đặt nền móng cho các cải cách
pháp luật tiếp theo, tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng một hệ thống pháp lý
đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế. Luật Thương mại 1997 thực sự là một bước ngoặt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của Việt Nam, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Những tiến bộ này đã góp phần quan trọng
trong việc nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và thúc đẩy sự phát
triển bền vững của nền kinh tế đất nước.
1.5.2. Thập niên 2000: Luật Quảng cáo 2005
Luật Quảng cáo 2005: Nền Tảng Pháp Lý Cho Hoạt Động Quảng Cáo
Chân Thực và Trách Nhiệm
Luật Quảng cáo 2005 của Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc
quản lý và điều chỉnh hoạt động quảng cáo trên toàn quốc. Với mục tiêu chính
là đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, luật này đã
được xây dựng với nhiều điều khoản cụ thể, từ quy định về nội dung quảng cáo,
quảng cáo các sản phẩm đặc biệt, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân, đến việc
xử phạt vi phạm và quy định về quảng cáo trực tuyến. Việc tuân thủ các quy
định trong Luật Quảng cáo 2005 không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý mà còn là
một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và duy trì uy tín của các doanh
nghiệp, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường.
Quy định về Nội Dung Quảng cáo:
Một trong những điểm nổi bật của Luật Quảng cáo 2005 là việc quy định
rõ ràng về nội dung quảng cáo. Theo Điều 8 của Luật, nội dung quảng cáo phải 13
trung thực, chính xác và rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Điều
này nhấn mạnh tính minh bạch trong thông tin quảng cáo, giúp người tiêu dùng
đưa ra quyết định mua hàng dựa trên thông tin chính xác. Ví dụ, một doanh
nghiệp quảng cáo sản phẩm là "hữu cơ 100%" nhưng thực tế không phải, họ có
thể bị xử phạt vì vi phạm điều 8.
Quy định về Quảng cáo Các Sản phẩm Đặc Biệt:
Luật cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá, rượu, và các sản phẩm gây
nghiện khác (Điều 9). Điều này nhằm giảm thiểu tác hại của những sản phẩm
này đối với cộng đồng, đặc biệt là trẻ em và thanh thiếu niên. Một chiến dịch
quảng cáo rượu bia bị cấm phát sóng trên truyền hình vào giờ cao điểm là một
ví dụ cụ thể cho việc thực hiện cam kết bảo vệ sức khỏe và xã hội.
Quy định về Trách Nhiệm của Tổ Chức và Cá Nhân Quảng cáo:
Theo Luật, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo phải chịu
trách nhiệm về nội dung quảng cáo (Điều 14). Điều này đảm bảo tính chính xác
và minh bạch của thông tin đưa ra, tránh việc lợi dụng quảng cáo để lừa đảo
hoặc gây hại cho người tiêu dùng. Một ví dụ cụ thể là khi một công ty quảng
cáo sai sự thật về công dụng của sản phẩm, họ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người tiêu dùng bị ảnh hưởng.
Quy định về Quảng cáo trên các Phương Tiện Truyền Thông:
Luật cũng quy định rằng quảng cáo trên các phương tiện truyền thông phải
tuân thủ các quy định về thời lượng, tần suất và nội dung (Điều 16). Quy định
này nhằm kiểm soát sự lạm dụng quảng cáo và duy trì chất lượng nội dung 14
chính trên các phương tiện truyền thông. Hơn nữa, Luật cũng có những quy
định cụ thể về xử phạt vi phạm trong hoạt động quảng cáo (Điều 22).
Quy định về Quảng cáo Trực Tuyến:
Quảng cáo trực tuyến phải tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
và không được sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, spam (Điều 24). Điều này bảo vệ
người tiêu dùng trước các nguy cơ từ quảng cáo trực tuyến và thúc đẩy sự phát
triển bền vững của ngành công nghiệp quảng cáo số.
Tóm lại. Luật Quảng cáo 2005 đã không chỉ đóng vai trò quan trọng trong
việc quản lý và điều chỉnh hoạt động quảng cáo trên toàn quốc, mà còn là bước
tiến quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và xây dựng
một môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng. Việc tuân thủ các quy định
trong Luật Quảng cáo 2005 không chỉ là nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động quảng cáo mà còn là một cam kết của họ với sự công
bằng, minh bạch và trách nhiệm trong kinh doanh. Đồng thời, việc thực thi hiệu
quả các quy định này sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của thị
trường và tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, từ đó đem lại lợi ích cho
cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.
1.5.3. Thập niên 2010: Luật Quảng cáo 2012
Luật Quảng cáo 2012: Bước Đi Quan Trọng Trong Phát Triển Kinh Doanh ở Việt Nam
Trong một thị trường ngày càng cạnh tranh và đa dạng như hiện nay, quảng
cáo đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc thu hút khách hàng và xây dựng
thương hiệu. Với mục tiêu tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và
minh bạch, Luật Quảng cáo 2012 đã được đưa ra với nhiều điều luật quan trọng
và các đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quảng cáo. 15 1.
Các Điều Luật Quan Trọng
1.1. Quảng Cáo Trực Tuyến (Điều 20):
- Một trong những cải tiến quan trọng nhất trong Luật Quảng cáo 2012 là
việc đưa ra các quy định cụ thể về quảng cáo trực tuyến trong Điều 20. Trong
thời đại số hóa ngày nay, quảng cáo trực tuyến đang ngày càng trở thành một
phần quan trọng của chiến lược quảng cáo của các doanh nghiệp. Do đó, việc có
các quy định rõ ràng và nghiêm ngặt về quảng cáo trực tuyến là vô cùng cần thiết.
- Một trong những điểm đáng chú ý trong Điều 20 là yêu cầu tuân thủ các
quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trong một thời đại mà thông tin cá nhân trở
nên ngày càng quan trọng và dễ bị lợi dụng, việc có các quy định cụ thể như này
giúp người tiêu dùng cảm thấy an tâm hơn khi tham gia vào các hoạt động trực
tuyến. Điều này đồng thời cũng đặt ra một tiêu chuẩn cao hơn cho các doanh
nghiệp về việc sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong các chiến
lược quảng cáo trực tuyến. Ví dụ, một công ty quảng cáo sử dụng thông tin cá
nhân của người dùng mà không có sự đồng ý có thể bị xử phạt nặng.
- Ví dụ cụ thể: Trong một vụ vi phạm nổi tiếng vào năm 2018, công ty
dược phẩm XYZ đã sử dụng thông tin cá nhân của hàng nghìn người dùng
Facebook để quảng cáo một loại thuốc chữa bệnh không có sự đồng ý của họ.
Hành động này không chỉ vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân mà còn
gây ra sự không hài lòng và lo ngại từ phía người dùng. Kết quả, công ty đã bị
phạt một khoản tiền lớn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi
phạm này, đồng thời cũng đã tạo ra một cảnh báo mạnh mẽ cho các doanh
nghiệp khác về việc tuân thủ quy định của Luật Quảng cáo 2012 về quảng cáo trực tuyến. 16
1.2. Biện Pháp Xử Phạt (Điều 33):
- Để đảm bảo tính chính trực và tuân thủ của các doanh nghiệp trong hoạt
động quảng cáo, Luật Quảng cáo 2012 đã tăng cường các biện pháp xử phạt đối
với các vi phạm, từ những vi phạm nhẹ đến nặng. Điều này nhằm tạo ra một
môi trường cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích tính chính trực trong quảng cáo.
- Ví dụ cụ thể:Trong một trường hợp vi phạm nghiêm trọng vào năm
2020, một công ty bảo hiểm đã sử dụng những thông tin không chính xác và gây
hiểu lầm trong quảng cáo của mình. Sau khi bị phát hiện, công ty này đã bị xử
phạt một khoản tiền lớn và bị cấm quảng cáo trong một khoảng thời gian nhất
định. Hành động này không chỉ là một cảnh báo cho doanh nghiệp khác mà còn
là một minh chứng cho sự nghiêm túc và tính hiệu quả của biện pháp xử phạt
trong Luật Quảng cáo 2012.
2. Đổi Mới Quan Trọng:
2.1. Quảng Cáo Số (Điều 30):
- Luật Quảng cáo 2012 đã điều chỉnh và cập nhật các quy định liên quan
đến quảng cáo trên mạng xã hội và các nền tảng số. Điều này không chỉ là một
bước đi đổi mới mà còn là một phản ánh chính xác của sự phát triển của công
nghệ thông tin và mạng xã hội trong xã hội hiện đại. Bằng việc tạo ra một
khung pháp lý linh hoạt và phản ánh đúng bản chất của thực tế, Luật Quảng cáo
2012 đã mở ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp quảng cáo và thúc đẩy sự đổi
mới trong ngành công nghiệp quảng cáo số.
- Dẫn chứng cụ thể cho điều này có thể là sự phát triển của các chiến lược
quảng cáo trên các nền tảng như Facebook, Instagram và TikTok. Những nền 17
tảng này không chỉ là nơi để các doanh nghiệp tiếp cận một lượng lớn khách
hàng tiềm năng mà còn là nơi để họ tạo ra những chiến lược quảng cáo sáng tạo
và hiệu quả. Ví dụ, một doanh nghiệp thời trang có thể sử dụng Instagram để
quảng cáo sản phẩm của mình thông qua hình ảnh và video chất lượng cao, thu
hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu một cách tự nhiên và hiệu quả.
2.2. Quảng Cáo Sản Phẩm Đặc Biệt (Điều 8):
- Một trong những điều luật quan trọng và đổi mới của Luật Quảng cáo
2012 là việc cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá, rượu và các sản phẩm gây
nghiện khác. Điều này không chỉ là một bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ
sức khỏe cộng đồng mà còn là một phản ánh của sự chú trọng đến trách nhiệm
xã hội và đạo đức trong hoạt động kinh doanh.
- Dẫn chứng cụ thể cho điều này có thể là việc các chiến dịch quảng cáo về
thuốc lá và rượu bia đã giảm đáng kể trên các phương tiện truyền thông truyền
thống. Thay vào đó, các doanh nghiệp hướng đến việc tạo ra những chiến dịch
quảng cáo tích cực và tạo động lực cho sự thay đổi tích cực trong cộng đồng. Ví
dụ, một chiến dịch quảng cáo về an toàn giao thông có thể sử dụng các nghệ sĩ
nổi tiếng để tạo ra những thông điệp tích cực và lan tỏa thông điệp về an toàn
giao thông đến cộng đồng một cách hiệu quả.
3. Điều luật quảng cáo khuyến công nghiệp quảng cáo số
- Điều luật quảng cáo trong Luật Quảng cáo 2012 có một số điểm quan
trọng nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp quảng cáo số, đặc biệt là trong
việc quy định về quảng cáo trực tuyến và quy định về quảng cáo số.
3.1. Quảng Cáo Trực Tuyến (Điều 20):
- Điều 20 của Luật Quảng cáo 2012 quy định rõ ràng về quảng cáo trực
tuyến. Điều này giúp tạo ra một môi trường pháp lý rõ ràng và dễ dàng áp dụng 18
cho hoạt động quảng cáo trực tuyến. Việc có các quy định cụ thể như vậy giúp
các doanh nghiệp quảng cáo trên mạng xã hội, trên website và các nền tảng số
khác có thể hiểu rõ hơn về những hành vi được phép và không được phép trong quảng cáo trực tuyến.
- Quy định này cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển của các
doanh nghiệp quảng cáo số. Với một khung pháp lý cụ thể và minh bạch, các
công ty quảng cáo số có thể dễ dàng nắm bắt và tuân thủ các quy định, từ đó tạo
ra các chiến lược quảng cáo trực tuyến hiệu quả hơn.
3.2. Quảng Cáo Số (Điều 30):
- Điều 30 của Luật Quảng cáo 2012 mở ra cơ hội mới cho phát triển của
công nghiệp quảng cáo số bằng cách điều chỉnh và cập nhật các quy định về
quảng cáo trên mạng xã hội và các nền tảng số khác. Việc này cho thấy sự nhận
thức và sự chú trọng của pháp luật đối với sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ thông tin và quảng cáo số.
- Quy định này không chỉ tạo ra một môi trường pháp lý linh hoạt hơn cho
các doanh nghiệp quảng cáo số mà còn khích lệ sự sáng tạo và đổi mới trong
ngành công nghiệp quảng cáo. Việc có các quy định rõ ràng và linh hoạt về
quảng cáo số giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa tiềm năng của các nền tảng
số để tiếp cận khách hàng mục tiêu một cách hiệu quả và đa dạng.
- Tóm lại, Điều luật quảng cáo trong Luật Quảng cáo 2012 không chỉ hỗ
trợ việc phát triển của ngành công nghiệp quảng cáo số mà còn tạo ra một môi
trường pháp lý rõ ràng và linh hoạt để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này có thể tận dụng tối đa các cơ hội và đối mặt với thách thức từ sự phát
triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. 19