Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam | Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (LLTT1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857
BỘ iGIÁO iDỤC iVÀ iĐÀO iTẠO TRƯỜNG iĐẠI iHỌC
iKINH iTẾ iQUỐC iDÂN *****
BÀI TẬP LỚN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH i i ĐỀ TÀI:
“Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam? Sự vận dụng quan điểm nêu trên của Đảng và Nhà
nước ta trong việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay” Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐỨC MINH Khóa : 63 Mã sinh viên : 11213852 Lớp chuyên ngành
: POHE - Quản lý thị trường K63 Hà iNội ii5/2022 MỤC LỤC 1 lOMoAR cPSD| 45469857
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 2
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 3
A. PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .................. 4
I. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam ... 4
II. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam ...................................................................................................................... 6
1. Xác định cơ cấu các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần 6 ....... 6
2. Nguyên tắc hướng tới mục tiêu của nền kinh tế nhiều thành phần ............................ 8
3. Chính sách đối với các thành phần kinh tế ................................................................... 9
B. SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM NÊU TRÊN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆTNAM
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY ..................... 11
I. Phương hướng thực hiện vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà
nước ............................................................................................................................... 11
II. Thực trạng vận dụng sáng tạo tư tương Hồ Chí Minh trong phát triển kinh tế
nhiều thành phần của Đảng ta ................................................................................... 12
III. Giải pháp được Đảng đề ra để thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo tư tưởng Hồ Chí Minh ............................................................................................ 16
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 18
TÀI iLIỆU iTHAM iKHẢO .............................................................................................. 18 LỜI NÓI ĐẦU
Chủ ngh椃̀a xã hội và con đường đi lên chủ ngh椃̀a xã hội ở Việt Nam là đề tài lý
luận thực tiện cơ bản, quan trọng. Nội dung của đề tài rộng lớn, phong phú và phức tạp,
có nhiều các tiếp cận khác nhau, đòi hỏi chúng ta phải có sự nghiên cứu công phu, k椃̀
lưỡng một cách thật sự nghiêm túc, tổng kết thực tiễn mội cách đúng đắn và khoa học.
Công cuộc xây dựng Chủ ngh椃̀a xã hội ở Việt Nam hiện nay là sự nghiệp cách mạng 2 lOMoAR cPSD| 45469857
mang tính toàn diện, tất yếu và khách quan làm cho xã hội ngày càng phát triển và đi
lên, dân giàu nước mạnh, đóng góp vào sự nghiệp của đất nước cũng như cộng đồng quốc tế.
Giải phóng dân tộc khỏi ách áp bực bóc lột của đế quốc thực dân, phong kiến, đồng
thời xây dựng chủ ngh椃̀a xã hội ở Việt Nam là hoài bão lớn nhất mà chủ tịch Hồ Chí
Minh theo đuổi. Thời kì quá độ là thời kì mà cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn
diện trên mọi l椃̀nh vực, nhằm xoá bỏ những thứ cũ lạc hậu, để hình thành cái mới tiến
bộ hơn. Để thực hiện thành công quá trình tiến lên chủ ngh椃̀a xã hội, ta cần phải giải
quyết những nhiệm vụ của nền kinh tế, chính trị… trong đó trọng tâm là những nhiệm vụ về kinh tế.
Hồ Chí Minh là người tiên phong đề xuất chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế
trong suốt thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt nam: cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần. Người đã xác định được rõ ràng vị trí, chức năng cũng như xu hướng vận động
của từng thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ
lên Chủ ngh椃̀a xã hội. Với sự vận dụng sáng tạo quan điểm Chủ ngh椃̀a Mác – Lênin
vào điều kiện thực tiễn cụ thể ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta những
di sản quý báu trng việc xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong
suốt quá trình quá độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã được thực tiễn
chứng minh là quan điểm đúng đắn, là quy luật phù hợp với quá trình phát triển của đất
nước lên Chủ ngh椃̀a xã hội. Cho đến thời điểm hiện tại quan điểm đúng đắn ấy của
Người vẫn luôn giữ nguyên giá trị, là di sản quý báu mang tính thời sự trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước. Bài tập lớn này của em sẽ đi sâu tìm hiểu và phân tích
“Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam”. Từ đó, nêu lên sự vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay.
NỘI DUNG 3 lOMoAR cPSD| 45469857
A. PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
I. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất kì một đất nước nào muốn đi lên Chủ
ngh椃̀a xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh
tế phát triển, bởi lẽ, những nước này tuy rằng lực lượng sản xuất đã phát triển rất
cao tuy nhiền vẫn còn những điều cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất
mới, thi công nền văn hoá mới. D椃̀ nhiên, đối nước các nước này, về khác quan
có nhiều thuận lợi hơn, thời kì quá độ sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một
nước nông nghiệp lạc hậu thì việc đi lên Chủ ngh椃̀a xã hội bỏ qua chế độ Tư bản
chủ ngh椃̀a thì lại càng phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài và khó khăn hơn rất nhiều.
Ở nước ta, thời kì quá độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội bắt đầu từ năm 1953 ở miền
Bắc Việt và từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và khi cả nước
thống nhất hoà chung một mối, cách mạng dân tộc – dân chủ nhân dân đã hoàn
toàn chiến thắng trên phạm vi cả nước thì cả nước đã cùng tiến hành cách mạng
XHCN, cùng quá độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội.
Nền kinh tế trong thời kì quá độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội là nền kinh tế luôn
vận động, phát triển theo quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với một trình độ phát
triển nhất định của lực lượng sản xuất. • Khái niệm:
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội
là cơ cấu kinh tế mà ở đó các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển như
một tổng thể, giữa chúng có các quan hệ vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Mỗi thành
phần kinh tế sẽ tồn tại ở các hình thái tổ chức kinh tế khác nhau với mỗi quy mô
và trình độ công nghệ nhất định. Chúng ở trạng thái các tổ chức kinh doanh đa
dạng, kết hợp đan xen. Sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong thời kì quá 4 lOMoAR cPSD| 45469857
độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội chịu sự ảnh hưởng của quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. •
Tính tất yếu khách quan của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần thời kì quá độ - Về mặt lịch sử:
Sau khi cách mạng dân tộc dân chủ giành được thắng lợi và nước ta bắt đầu
vào thời kì quá độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội đã tiếp thu nền sản xuất bao gồm nhiều
thành phần kinh tế: thành phần kinh tế cá biệt, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân…
các thành phần kinh tế này nắm giữa những vai trò quan trọng trong việc lực
lượng sản xuất ở Việt Nam lúc bấy giờ, do đó cần tiếp tục duy trì và tồn tại những thành phần trên.
Mặt khác, để xây dựng Chủ ngh椃̀a xã hội vững mạnh đòi hỏi phải xây dựng
và phát triển các thành phần kinh tế mới như: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,
kinh tế tư bản nhà nước.
Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên Chủ
ngh椃̀a xã hội chính là một tất yếu khách quan. - Về mặt lý luận:
Nước ta bước vào thời kì quá độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội với lực lượng sản
xuất với trình độ còn thấp kém, phát triển không đồng đều giữa các vùng ngành, nghề.
Điều đó đồng ngh椃̀a là: tại thời điểm ấy tồn tại cùng lúc nhiều lực lượng
sản xuất với trình độ sản xuất ở các trình độ khác nhau, đòi hỏi phải có nhiều hình
thức sở hữ mới, nhiều thành phần kinh tế phù hợp được quy định bởi quy luật quan hệ sản xuất.
Để đáp ứng được yêu cầu quy luật trên, Đảng và Nhà nước chủ trương vừa duy
trì các thành phần kinh tế cũ đồng thời xây dựng và phát triển song song các thành 5 lOMoAR cPSD| 45469857
phần kinh tế mới. Ở cơ cấu kinh tế mới gồm nhiều thành phần: thành phần kinh
tế cũ và mới sẽ tồn tại song song, đồng thời vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau.
II. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Vận dụng sáng tạo quan điểm Chủ ngh椃̀a Mác – Lênin vào tình hình cụ thể
điển hình của Việt Nam lúc bấy giờ, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng:
“Việt Nam quá độ từ một nước nông nghiệp lạc hậu, thuộc địa và phong kiến lên
Chủ nghĩa xã hội không kinh qua phát triển Tư bản Chủ nghĩa. Tính chất của nó
là một cuộc đấu tranh một mất, một còn giữa CNXH và CNTB”. Đặc điểm này sẽ
chi phối cũng như quyết định nội dung con đường hình thức cũng như hướng đi
tiến tới Chủ ngh椃̀a xã hội ở Việt Nam.
1. Xác định cơ cấu các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần nói chung và
từng thành phần kinh tế nói riêng được trình bày chi tiết rõ ràng trong “Hồ Chí
Minh toàn tập” nhưng k椃̀ lưỡng nhất trong hai tác phẩm: “Thưởng thức chính
trị” (năm 1953) và “Báo cáo Dự thảo Hiến pháp năm 1959”. Về cơ cấu của các
thành phần kinh tế trong thời kì quá độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội ở Việt Nam, Bác
cho rằng “Có nước thì đi lên CNXH như Liên Xô, có nước phải kinh qua chế độ
dân chủ rồi mới tiến lên CNXH” như các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam.
Nước ta phải trải qua một giai đoạn dân chủ mới vì “Đặc điểm to lớn của
thời kì quá độ là một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải
kinh qua giai đoạn phát triển Tư bản Chủ nghĩa”.
Từ đó, Người đã xác định cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ
ở nước ta và chỉ ra các loại hình kinh tế, các hình thức sở hữu khác biệt, nhưng
lại cấu kết lại thành một chỉnh thể kinh tế - xã hội quá độ trong quá trình vận
động, Đặc biệt khi sự tồn tại cảu các thành phần kinh tế khác nhau vẫn còn là một
tất yếu khách quan và có vai trò nhất định đối với nền kinh tế, thì cần phải tiếp
tục sử dụng và phát triển chúng theo hướng XHCN. 6 lOMoAR cPSD| 45469857
Quan điểm của Người trong tác phẩm “Thưởng thức chính trị”, chế độ dân
chủ mới tồn tại 5 thành phần kinh tế khách nhau như: - Kinh tế quốc doanh. - Hợp tác xã. -
Kinh tế của cá nhân, nông dân và thủ công nghệ. -
Tư bản của tư nhân (tư bản công thương). - Tư bản nhà nước
• Kinh doanh quốc doanh: thuộc Chủ ngh椃̀a xã hội vì nền kinh tế chung, phụ
vụ lợi ích chung của xã hội. Kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế rời ra trong
chế độ dân chủ mới, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của toàn xã hội. Theo Hồ Chí Minh,
kinh tế quốc doanh là “nền tảng và sức lạnh đạo của kinh tế dân chủ mới. Cho
nên chúng ta phải ra sức phát triển nó và nhân dân ta phải ủng hộ nó”.
• Kinh tế hợp tác xã: là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động. Nhà
nước cần đặc biệt quan tâm, hướng dẫn và có những ưu đãi khuyến khích giúp đỡ
nó phát triển. Theo Hồ Chí Minh, bản chất của hợp tác xã là hợp sức và hợp vốn
với nhau để có sức mạnh hơn và lao đọng mang lại hiệu quả tốt hơn. Về tổ chức
hợp tác xã, Hồ Chí Minh nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự
nguyện, cùng có lợi ích, chống chủ quan, gò bò và hình thức.
• Kinh tế của cá nhan, nông dân và thủ công nghệ: nhà nước bảo hộ quyền
sở hữu về tư liệu sản xuất, ra sức hướng dẫn và giúp đỡ họ cải tiến làm ăn, khuyến
khích họ vào con đường hợp tác.
• Tư bản tư nhân: là thành phần kinh tế của giai cấp tư sản dân tộc. Giai cấp
tư sản nước ta mới ra đời còn nhiều non yếu và bị tư bản nước ngoài chèn ép, áp
bực. Tuy vậy, “về mặt sản xuất so với chế độ phong kiến thì chế độ tư bản là một
tiến bộ to lớn”. Họ có nhiều kinh nghiệm sản xuất, họ dùng vốn, khoa học kĩ
thuật; vì vậy, “chính phủ cần giúp họ phát triển. Nhưng họ phải phục tùng sự
lãnh đạo của kinh tế quốc doanh, phải bù hợp với lợi ích của nhân dân”. 7 lOMoAR cPSD| 45469857
• Tư bản nhà nước: là thành phần kinh tế do Nhà nước và nhà tư bản cùng góp
vốn để kinh doanh được nhà nước lãnh đạo. Tư bản của tư nhân là Tư bản Chủ
ngh椃̀a, trong khi đó tư bản Nhà nước là Xã hội chủ ngh椃̀a.
Trong thời kì quá độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội ở Việt Nam, 5 thành phần kinh
tế nêu trên luôn tồn tại khách quan và song song với nhau. Do đó, cần phải tận
dụng triệt để 5 thành phần này phát huy hết chức năng nhằm phát triển nền sản
xuất xã hội mà không sợ khuynh hướng phát triển tự phát theo Tư bản Chủ ngh椃̀a
của các thành phần phi XHCN
2. Nguyên tắc hướng tới mục tiêu của nền kinh tế nhiều thành phần
Bàn về vai trò và mối quan hệ của các thành phần kinh tế, Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ gồm có mấy điều sau”:
• Công tư đều lợi: “Kinh tế quốc doanh là công. Nó là nền tảng và sức lãnh đạo của
kinh tế dân chủ mới. Tư là những nhà tư bản dân tộc và kinh tế cá nhân của nông dân
và thủ công nghệ. Đó cũng là lực lượng cần thiết cho công cuộc xây dựng kinh tế nước
nhà. Cho nên Chính phủ cũng cần phải giúp họ phải triển, nhưng họ cũng phải phụ tùng
theo sự lãnh đạo của kinh tế quốc doanh, phải phù hợp với lợi ích của đại đa số nhân dân”.
• Chủ tợ đều lợi: “Nhà tư bản không khỏi bóc lột nhưng Chính phủ bảo vệ quyền lợi
cho công nhân, ngăn cấm họ bóc lột những công nhân quá tay. Đồng thời, vì lợi ích lâu
dài, thợ cũng không yêu cầu quá mực, để cho chủ đạt được số lợi ích hợp lý. Chủ và
thợ đều tự giác, tự động, tăng gia sản xuất, lợi cả đôi bên”.
• Công nông giúp nhau: Công nhân ra sức sản xuất nông cụ và các thứ cần dùng
khác để cung cấp cho nông dân. Nông dân ra sức tăng gia sản xuất để cung cấp lương
thực và các nguyên liệu cho công nhân. Do đó, ngày càng phải thắt chặt liên minh công – nông.
• Lưu thông trong ngoài: Ta ra sức khai lâm thổ sản để giao thương với nước ngoài,
họ mua hàng hoá của ta và bán cho ta hàng hoá ta chưa thể chế tạo được. Đó chính là
chính sách mậu dịch có ích lẫn nhau mà ta được hưởng rất nhiều lợi ích kinh tế.
Có thể khái quát chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh là: 8 lOMoAR cPSD| 45469857
“Công tư đều lợi – Chủ thợ đều lợi – Công nông giúp nhau – Lưu thông trong ngoài”
“Bốn chính sách ấy là mấu chốt để phát triển kinh tế nước ta”. Ở đây Hồ Chí Minh
nêu quan điểm về kinh tế trong thời kì quá độ và khi nhấn mạnh vai trò chủ đạo của
kinh tế quốc doanh, Người vẫn đồng thời khẳng định, thành phần kinh tế tư bản tư nhân,
kinh tế cá thể “là lực lượng cần thiết cho xây dựng nền kinh tế nước nhà”.
Chỉ bằng những luận điểm ngắn gọn, Hồ Chí Minh đã cho thấy những quy tắc, mục
tiêu hướng tới của nền kinh tế nhiều thành phần: các thành phần kinh tế phải tồn tại bình
đẳng, hợp tác cùng có lợi, tạo nên sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Những
quan điểm trên thể hiện rất rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
trong thời kì quá độ lên CNXH.
3. Chính sách đối với các thành phần kinh tế.
• Mục đích của chế độ ta là xoá bỏ các hình thức không xã hội chủ ngh椃̀a, làm cho
nền kinh tế gồm nhiều thành phần phức tạp trở thành một nền kinh tế thuần nhất, dựa
trên chế độ sở hữu toàn dân và tập thể.
• Đối với việc giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa các hình thức sở hữu, giữa các thành
phần kinh tế, phương châm chỉ đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh là: -
Với kinh tế quốc doanh:
+ Phải phát triển để tạo nền tảng vật chất cho CNXH và thúc đẩy việc cải tạo XHCN. +
Đáp ứng được vai trò nhiệm vụ to lớn và quan trọng cho xã hội, của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược. Giữ vai trò chủ đạo, là công cụ có sức mạnh vật chất
mang tính quyết định để Nhà nước điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần phát triển theo định hướng XHCN. -
Với hợp tác xã:
+ Đặc biệt khuyến khích, giúp đỡ và hướng dẫn để nó phát triển.
+ Đóng góp quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Giữ vai trò nền tảng trong nền kinh tế.
+ Nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, gò bó, hình thức. -
Với người làm nghề thủ công và lao động cá nhân riêng lẻ khác:
Tự tạo được việc làm cho người lao động với lượng vốn rất ít. 9 lOMoAR cPSD| 45469857
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất của họ, ra sức hướng dẫn và giúp
đỡ họ cả thiện cách làm ăn, khuyến khích họ tổ chức hợp tác sản xuất theo nguyên tắc tự nguyện. -
Tư bản công thương:
+ Nắm tiềm năng rất lớn về vốn và k椃̀ thuật công nghệ, kinh nghiệm và trình độ quản lý.
Có vai trò to lớn trong việc phát triển lực lượng sản xuất, giải quyết việc làm tăng thu
nhập quốc dân, cải thiện chất lượng cuộc sống.
+ Góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước thông qua
việc nâng cao tỉ lệ tích luỹ và đầu tư, phân phối và tận dụng hiệu quả các nguồn lực kinh
tế, gia tăng tính cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy tiến bộ khoa học k椃̀ thuật – công nghệ
để hội nhập nền kinh tế quốc tế.
+ Nhà nước không xoá bỏ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ; mà
ra sức hướng dẫn họ hoạt động làm lợi cho quốc tế dân sinh, phù hợp với kế hoạch kinh
tế của Nhà nước. Đồng thời Nhà nước khuyến kính và giúp đỡ họ cải tạo theo Chủ
ngh椃̀a xã hội bằng hình thức công tư hợp doanh và hình thức cải tạo khác. - Tư bản
Nhà nước: Nhà nước cùng với tư nhân góp vốn để kinh doanh, trong đó Nhà nước nắm vai trò chủ đạo.
+ Là nấc thang, bước trung gian để từ một nước kém phát triển đi lên Chủ ngh椃̀a xã hội.
Bên cạnh chế độ và quan hệ sở hữu, Hồ Chí Minh coi trọng quan hệ phân phối và
quản lý kinh tế. Người chủ trương và xác định rõ các điều kiện thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không
hưởng. Gắn liền với nguyên tắc phân phối theo lao động, Hồ Chí Minh bước đầu đề
cập đến vấn đề làm khoán trong quá trình sản xuất: “Chế độ làm khoán là một điều kiện
của Chủ nghĩa xã hội, nó khuyến khích người công nhân luôn luôn tiếp bộ, góp phần
giúp nhà máy phát triển”. 10 lOMoAR cPSD| 45469857
B. SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM NÊU TRÊN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY.
I.Phương hướng thực hiện vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nước
Trong công cuộc khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệm đổi mới, Đảng ta khẳng định: “Tư tưởng
Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản to
lớn của Đảng và dân tộc ta”. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường về Chủ ngh椃̀a xã hội và
con đường lên Chủ ngh椃̀a xã hội ở Việt Nam bao quát những vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất
trên cơ sở vận dụng sáng tạo và phát triển quan điểm Chủ ngh椃̀a Mác – Lênin. Tư tưởng
ấy trở thành di sản vô giá, cơ sở lí luận và là kim chỉ nam cho việc kiên trì giữ vững định
hướng Xã hội chủ ngh椃̀a của Đảng ta, đồng thời gợi mời nhiều vấn đề về xác định hình
thức biện pháo cũng như bước tiến lên Chủ ngh椃̀a xã hội phù hợp với những đặc điểm
dân tộc và xu thế vận động của thời đại ngày nay.
Xuyên suốt 6 kì Đại hội Đảng từ khi đổi mới (Đại hội VI, VII, VII, IX, X và XI)
trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020” và “Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội” thông qua năm 1991, sửa đổi bổ sung
năm 2011, đến khẳng định quan điểm nhất quán của Đảgn trong thời kì đổi mới là “Phát
triển một nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN”. Quan điểm này được
cụ thể hoá và hoàn chỉnh dần sau từng kì hoạt động của Đảng. Trong bối cảnh đất nước
đang gặp những thời cơ nhưng cùng lúc đang phải đương đầu với những thử thách, khó
khăn và việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ ngh椃̀a xã hội và con đường quá
độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội được Đảng ta đặc biệt chú trọng.
Từ thực tiện phát triển kinh tế - xã hội trong suốt 30 năm đổi mới, chúng ta ngày
càng nhận thức rõ hơn về mối quan hệ giữa chế độ sở hữu, hình thức sở hữu, và loại hình
kinh doanh. Các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sở hử các thành phần kinh
tế trong thời kinh đổi mới luôn nhất quán, phù hợp với tư tưởng Chủ ngh椃̀a Mác – Lênin.
Sự đa dạng về sở hữu và các thành phần kinh tế đã làm cho quan hệ sản xuất tương thích
với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta. Đây là tiền đề quan trọng 11 lOMoAR cPSD| 45469857
trong việc giải phóng sức lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng
cao đời sống nhân dân, xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ ngh椃̀a xã hội.
II. Thực trạng vận dụng sáng tạo tư tương Hồ Chí Minh trong phát triển kinh tế nhiều thành
phần của Đảng ta.
Trong giai đoạn đất nước đẩy mạnh thực hiện Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá gắn
liền với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì việc
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế là hết sức cần thiết.
Chủ trương Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá tạo ra cơ cấu kinh tế mới, phân công
lao động mới, xây đựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong khi chủ động hoà nhập với Kinh
tế Quốc tế nâng cao năng suất lao động, cải thiện căn bản đời sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, tháng 12 năm 1986 – Đại hội đổi mới:
- Đảng ta xác định rõ 5 thành phần kinh tế chủ yéu: Kinh tế Xã hội Chủ ngh椃̀a (Quốc
doanh, tập thể, gia đình). Kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế tự cung, tự cấp, kinh tế
tư bản Nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII năm 1991:
- Đảng ta tiếp tục xác định 5 thành phần kinh tế: Kinh tế quốc doanh, Kinh tế tập thể,
Kinh tế cá nhân, Kinh tế tư nhân, Kinh tế tư bản Nhà nước. Do vậy, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VII chỉ rõ: “Từ các hình thức sở hữ cơ bản: sở hữu toàn dân, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ
chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X năm 2006:
- Gồm 5 thành pầhn kinh tế: Kinh tế Nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế tư nhân (bao gồm
kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy Đại hội IX khác Đại hội X ở 2 chỗ thành phần kinh tế các thể, tiểu chủ và kinh
tế tư bản tư nhân thành một là kinh tế tư nhân (do đây là hai thành phần có điểm chung
giống nhau: dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất; mặt khác chúng ta xoá đi
sự mặc cảm đối với kinh tế tư bản tư nhân).
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011: 12 lOMoAR cPSD| 45469857
- Gồm có 4 thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế tư nhân (gồm
Kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế vốn đầu tư nước ngoài.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII năm 2016:
- Đảng ta vẫn chủ yếu nhấn mạnh đến 4 thành phần kinh tế sau: Kinh tế Nhà nước; Kinh
tế tập thể; Kinh tế tư bản tư nhân; và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Phát triển kinh tế là tiền đề, cơ sở cho phát triển văn hoá nhằm xoá bỏ nghèo nàn và
lạc hậu. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội.
Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội là động lực cho tăng trưởng kinh tế ổn định. Theo
đó, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2011 đến năm 2020, Đảng ta xác
định 5 quan điểm lớn như sau:
+ Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững chính là yêu cầu
xuyên suốt Chiến lược.
+ Đổi mới đông bộ, phù hợp kinh tế - chính trị để thực hiện mục tiêu xây dựng đất nước
Việt Nam Xã hội Chủ ngh椃̀a dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. + Mở
rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ
yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
+ Phát triển lực lượng sản xuất với trình độ khoa học k椃̀ thuật – công nghệ ngày càng
cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế định hướng XHCN. + Xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
Tình hình phát triẻn các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay:
Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu rõ, 4 thành phần kinh tế hiện nay mà
nhà nuóc ta chú trọng là: kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã; kinh tế tư nhân và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, kinh
tế tư nhân là động lực đẩy nền kinh tế phát triển và các thành phần kinh tế khác thì bình
đẳng, được pháp luật bảo vệ.
1. Thành phần kinh tế Nhà nước
- Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước ngày càng được khẳng định và phát huy; thực
sự là công cụ, lực lượng vật chất để Nhà nước ổn định kinh tế v椃̀ mô, định hướng, điều
tiết, dẫn đắt, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế 13 lOMoAR cPSD| 45469857
thị trường. Các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế nhàn ước nắm giữ tỷ trọng đa số hoặc có
vị trí chi phối một số ngành, l椃̀nh vực nền tảng của nền kinh tế, như: 25% vốn điều lệ,
48% thị phần huy động vốn và 50% thị phần cho vay của toàn hệ thống tín dụng; 86%
sản lượng điện phát vào mạng lưới, 97% sản lượng than sạch, 100% sản lượng dầu tho,
85% thị phần bán lẻ xăng dầu
- Số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch & Đầu tư công bố năm 2020 cho thấy: Tuy chỉ
chiếm ~4% trong tổng số doanh nghiệp cả nước nhưng doanh nghiệp nhà nước huy động,
thu hút vố nđầu tư cho sản xuất, kinh doanh đạt 9,65 triệu tỉ đồng , doanh thu cao nhất
với 13,41 triệu tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 323,64 nghìn tỉ đồng (chiếm tỉ lệ tương
ứng là 24,8%; 56,7%; và 36,1% của toàn bộ doanh nghiệp); trong khi đó, doanh nghiệp
ngoài nhà nước chiếm ~96% tổng doanh nghiệp cả nước nhưng chỉ thu hút được 22,25
triệu tỉ đồng vốn cho sản xuất, kinh doanh, doanh thu đạt 3,41 triệu tỉ đồng, lợi nhuận
trước thuế đạt 190,36 nghìn tỉ đồng (chiếm tỉ lệ tương ứng là 57,2%; 14,4% và 21,3%);
thu nhập bình quân theo tháng một lao động của doanh nghiệp nhà nước đạt 12,56 triệu
đồng, còn doanh nghiệp ngoài nhà nước chỉ đạt 7,87 triệu đồng.
2. Thành phần kinh tế tập thể, hợp tác xã:
- Kinh tế tập thể dựa trên việc hợp tác đôi bên cùng có lợi, áp dụng những phươngthức
quản lý, vận hành và sản xuất tiên tiến. Nhà nước cũng có các cơ chế, chính sách để hỗ
trợ hợp tác xã về nguồn vốn, nhân lực, k椃̀ thuật và thị trường.
- Giai đoạn 2013 – 2016, có 554 lượt hợp tác xã đã được tạo điều kiện tham gia
cácchương trình mục tiêu, phát triển kinh tế - xã hội với tổng kinh phí là 74.965 triệu
đồng, trong đó kinh phí từ ngân sách trung ương là 7.848 triệu đồng, từ ngân sách địa
phương là 67.481 triệu đồng. Riêng 2018, cả nước có 596 hợp tác xã được tạo điều kiện
tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Cả nước có
22.861 HTX (13.856 HTX nông nghiệp, 1.183 Quỹ Tín dụng nhân dân và 7.822 HTX
phi nông nghiệp), thu hút gần 6 triệu thành viên tham gia. Doanh thu bình quân của một
HTX năm 2018 đạt 4.477,3 triệu đồng/HTX, tăng 3.622,7 triệu đồng (gấp khoảng 5,2
lần) so với năm 2003. Cùng với doanh thu, lãi bình quân của HTX tăng từ 74 triệu
đồng/HTX/năm 2003 lên 240,5 triệu đồng/HTX/năm 2018.
3. Thành phần kinh tế tư nhân: 14 lOMoAR cPSD| 45469857
- Đối với thành phần kinh tế tư nhân, Nhà nước khuyến khích các thành phần này phát
triển ở hầu hết các ngành, l椃̀nh vực kinh tế và góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước.
- Có 591.499 doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động hiệu quả, chiếm 96,9% trong tổng
số doanh nghiệp Nhà nước là 2.260 doanh nghiệp. Riêng quý I và tháng 4 năm 2021, có
44.166 doanh nghiệp quy mô vốn đầu tư trên 100 tỉ đồng là 465 doanh nghiệp, tăng
33,2% so với cùng kỳ năm 2020. Việc kinh tế tư nhân đang tham gia các l椃̀nh vực nền
tảng của nền kinh tế như: công nghiệp chế tạo, công nghệ cao, xây dựng đường cao tốc,
sân bay, cảng biển, năng lượng tái tạo, truyền tải điện, logistic… ngày càng khẳng định
vai trò là một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế. Trong đó, nhiều doanh
nghiệp, tập đoàn đã khẳng định thương hiệu đối với thị trường trong nước cũng như quốc
tế như: Vingroup, Hoà Phát, Vietjet Air, Mường Thanh v.v… Đây là minh chứng không
thể chối cãi về chủ trương kiến tạo, xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh椃̀a của Đảng và Nhà nước ta.
4. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang ngày càng đóng vai trò quantrọng
trong nền kinh tế Việt Nam, tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ, chuyển giao
trình độ quản lý và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Việt Nam bắt đầu thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) từnăm
1997. Đến năm 2006, bắt đầu xuất hiện làn sóng các nhà đầu tư lớn, đầu tiên là tập đoàn
Intel (Mỹ) với vốn đăng ký dự án là 1 tỷ USD tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong năm
2021, tình hình dịch bệnh Covid – 19 diễn biến phức tạp diễn ra trên toàn cầu nhưng vốn
đầu tư nước ngoài FDI vào Việt Nam đạt 31,15 tỉ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Điều
này đồng ngh椃̀a rằng, kinh tế Việt Nam tuy rằng chịu ảnh hưởng nặng nề, là một nền
kinh tế mới nhưng là một nền kinh tế tiềm năng, và là một nền kinh tế có niềm tin đối
với các nhà đầu tư lớn. Vốn đầu tư và đăng ký mới điều chỉnh đều tăng so với năm 2020,
đặc biệt vốn điều chỉnh tăng mạnh lên đến 40,5%. 15 lOMoAR cPSD| 45469857
III. Giải pháp được Đảng đề ra để thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
Thứ nhất, kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ ngh椃̀a Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN phù hợp với
điều kiện mới của đất nước và tình hìn thế giới; phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN gắn liền với xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và nền văn hoá XHCN
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước cần làm tốt vai trò kiến tạo phát triển
thông qua hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật phùh ợp trong đó bảo đảm: Giải quyết
hài hoà các quan hệ về lợi ích, trước hết là lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, giữa chủ và
thợ, giữa lợi ích công nhân, nông dân, tri thức, doanh nghiệp và lợi ích Nhà nước, lợi ích
đất nước trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích quốc gia và quốc tế. Kinh tế Nhà nước
thực sữ “giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nêu gương
sáng về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật”.
Các chủ thể thuộc thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh theo pháp luật,
trong đó cần đa dạng hoá các hình thức phù hợp để gia tăng sản suất, phát triển sản xuất
nhằm mang lại no đủ, giàu có, thịnh vượng, công bằng, tiến bộ, hạnh phúc cho đại đa số nhân dân lao động.
Các tổ chức xã hội điều kiện hợp tác, hỗ trợ Nhà nước, khi cần có thể đấu tranh với các
thế lực tự phát của thị trường để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân…
Thứ ba, tiếp tục tập trung đầu tư nghiên cứu bổ sung phát triển, làm sáng tỏ về nhận
thức lí luận, hoàn thiện về mặt thể chế và quyết liệt, đồng bộ trong tổ chức thực thi đẩy
mạnh tốc độ quá trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước gắn liền với kinh tế thi
trường theo định hướng XHCN.
Bên cạnh đó, cần đảm bảo những điều kiện tốt nhất trong quá trình nghiên cứu lí
luận, trong tư duy đổi mới về kinh tế, đảm bảo dân chủ trong quá trình xây dựng và thực
thi các chính sách, thể chế kinh tế - vừa là mục tiêu, nhiệm vụ đồng thời cũng như là động
lực, giải pháp chiến lược nhằm tạo cơ sở kinh tế nhằm thực hiện dân chủ XHCN trong
l椃̀nh vực kinh tế ở nước ta hiện nay.
Thực tế đã chứng minh, chỉ có vận dụng một cách sáng tạo và hợp lý tư tưởng đúng
đắng của Chủ tịch Hồ Chí Minh ta mới có thể huy động được sức mạnh toàn dân vào sự 16 lOMoAR cPSD| 45469857
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Từ đó từng bước đưa nước ta tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến chắc trên con đường hội nhập quốc tế. Thật vậy, nền kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2021-2025 dự đoán sẽ có những thay đổi, chuyển biến tích cực và thần tốc tới thị
trường kinh tế Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện xuất sắc sáng tạo,
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, tái tạo cơ cấu nền kinh tế, phân bổ lại nguồn nhân lực,
tích cực kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay, dịch bệnh về cơ bản đã được kiểm
soát, Đảng và Nhà nước ta luôn sẵn sàng kêu gọi và chào đón những nhà đầu tư chuyển
giao khoa học k椃̀ thuật, chuyển giao công nghệ một cách chuyển biến và nhanh hơn
trong thời gian tới dựa trên cơ sở phát triển kinh tế toàn diện, phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần:
- Đảm bảo cân đối và ổn định nền kinh tế vi mô của Nhà nước. Giữ vững an ninh
tàichính, an ninh lương thực, an ninh năng lượng để đảm bảo phát triển bền vững. Đồng
thời tăng cường phát triển chiều rộng, và chiều sâu, kết hợp thực hiện tăng trưởng xanh,
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn nhân lực trong và ngoài nước.
- Giảm thiểu một cách tốt nhất những tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế tới môi
trường. Khai thác hợp lí và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên nhiên, đặc biệt
là tài nguyên không tái tạo. Kiểm soát và khắc phụ ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải
thiện môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. 17 lOMoAR cPSD| 45469857 KẾT LUẬN
Bằng sự vận dụng sáng tạo có hiệu quả Chủ ngh椃̀a Mác – Lênin cũng như nghiên
cứu k椃̀ càng tình hình thực tiễn Việt Nam tại thời kì quá độ, Chủ tịch Hồ Chí Minh là
người tiên phong trong chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần xuyên suốt
quá trình quá độ lên Chủ ngh椃̀a xã hội. Tư tưởng của người hoàn toàn đúng đắn, là di
sản quý báu vô giá đã được thực tiện lịch sử chứng minh và ghi nhận trong từng thời kì.
Thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần không chỉ phù hợp trong quá khứ mà cho đến
hiện tại lí tưởng ấy vẫn chứng minh tính đúng đắn của mình trong quá trình xây dựng và
phát triển nền kinh tế định hướng XHCN. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần luôn là ngọn cờ đầu dẫn lỗi cho Đảng và Nhà nước ta noi theo, dẫn dắt nước
ta đi lên giành được nhiều thắng lợi vẻ vang trong công cuộc xây dựng đổi mới, kiến thiết
đất nước ngày một giàu mạnh, nhân dân ấm no, hạnh phúc theo di nguyện của Người.
Trên cơ sở nhận thức đó, Đảng ta đã đề ra đường lối chính sách phù hợp và nhất
quán với từng loại hình kinh tế, cũng như mục tiêu, phương hướng của nền kinh tế nhiều
thành phần trong thời kì đổi mới. Nhờ vậy, nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành
tựu đáng kể, có sự phát triển vượt bậu nâng cao và cải thiện đời sống của nhân dân. Trong
công cuộc đổi mới ấy, chúng ta cần rút ra những nhận thức cho bản thân, vận dụng sáng
tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vững bản l椃̀nh, tinh thần đổi mới sáng tạo,
độc lập, tự chủ, tự cường, kết hợp chặt chẽ lí luận với thực tiễn,
Trách nhiệm của công dân đối ới việc thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần là: -
Tin tưởng, ủng hộ và chấp hành tốt chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. -
Tham gia vào lao động sản xuất ở gia đình. -
Vận động người thân tham gia vào lao động sản xuất, kinh doanh – tổ chức sản xuất,
kinh doanh các ngành, nghề và mặt hàng mà luật pháp không cấm. -
Chủ động tìm kiếm việc làm trong các thành phần kinh tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO i i i
1. iBộ igiáo idục ivà iĐào itạo, iGiáo itrình iTư itưởng iHồ iChí iMinh i(2016), iNXB iChính itrị iQuốc igia, iHà iNội. 18 lOMoAR cPSD| 45469857
2. iGiáo idục icông idân i11 ibài i7: iThực ihiện inền ikinh itế inhiều ithành iphần ivà ităng icường
ivai itrò iquản ilí ikinh itế icủa iNhà inước, iNxb iGiáo idục.
3. i THÀNH i PH Ầ N i KINH i T Ế i TRONG i TH Ờ I i K Ỳ i QUÁ i ĐỘ i LÊN
i CH Ủ i NGHĨ A i XÃ i H Ộ I i - i T Ừ i CƠ i S Ở i LÝ i LU Ậ N i ĐẾ N i
TH Ự C i TI Ễ N i VI Ệ T i NAM i (camau.gov.vn)
4. i Không i th ể i ph ủ i nh ậ n i vai i trò i c ủ a i kinh it ế i nhà i nướ c i trong i
n ề n i kinh it ế i th ị i trườ n g i ị nh i hướ ng i xã i h ộ i i ch ủ i ngh椃̀a i ở i
nướ c i ta i (tapchiqptd.vn)
5. i Tăng i cườ ng i k ế t i n ố i i khu i v ự c i kinh it ế i có i v ố n i ầ u i tư i tr ự
c i ti ế p i nướ c i ngoài i v ớ i i cá c i doanh i nghi ệ p i trong i nướ c i - i T ạ
p i chí i C ộ ng i s ả n i (tapchicongsan.org.vn)
6. i N ề n i kinh it ế i nhi ề u i thành i ph ầ n i là i gì? i Tính it ấ t i y ế u i khách i quan i - i LyTuong.net
7. i Kinh it ế i nhi ề u i thành i ph ầ n i trong i n ề n i kinh it ế i quá i ộ i lên i ch
ủ i ngh椃̀a i xã i h ộ i i ở i nướ c i ta i (dangcongsan.vn)
8. i Tư i tưở ng i H ồ i Chí i Minh i v ề i cơ i c ấ u i kinh it ế i nhi ề u i thành i ph ầ n i (baodautu.vn)
9. i V ậ n i d ụ ng i tư i tưở ng i H ồ i Chí i Minh i trong i xây i d ự ng i và i phát
i tri ể n i kinh it ế i Vi ệ t i Na m i (tapchitaichinh.vn)
10. i Đạ i i h ộ i i Đả ng i | i Ban i Ch ấ p i hành i Trung i ương i Đả ng i (dangcongsan.vn) 19