



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61401654
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân BÀI TẬP LỚN
Môn: Quản trị chiến lược
Đề tài: Ngành may mặc (Công ty nghiên cứu: Việt Tiến) Nhóm 1: 1. Tăng Thị Ngọc Hà 2. Đặng Thị Nga 3. Võ Thị Khánh Hòa 4. Phạm Thị Minh Hằng 5. Nguyễn Thị Thúy 6. Cao Thị Trang Hà Nội. lOMoAR cPSD| 61401654
I - Giới thiệu về Việt Tiến
Tên đầy đủ DN : Công ty cổ phần may Việt Tiến.
Tên viết tắt DN : VTEC (VIETTIEN GARMENT IMPORT - EXPORT CORPORATION)
Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái BìnhDương kỹ nghệ công
ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise.
Ngày tháng năm thành lập : 1976.
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên
thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được sự trợ
giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí nghiệp , toàn thể
công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt động trờ lại và ngày càng
khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Trụ sở : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình - TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần.
Ngành kinh doanh của doanh nghiệp * Sản
xuất quần áo các loại. *
Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa. *
Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ
tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện
âm thanh và ánh sáng. * Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị
máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và
chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại
bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công
nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp. *
Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp. *
Đầu tư và kinh doanh tài chính. *
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Tổng Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể phát huy được tính năng động
sáng tạo, tổ chức sản xuất theo hướng công nghệ mới, chủ động đối phó với những
biến động khách quan, tăng cường công tác quản lý, khai thác tốt các thị trường, áp
dụng triệt để các biện pháp thực hành tiết kiệm toàn diện, tăng năng suất lao động,
cải cách thủ tục hành chính, thực hiện việc tái cơ cấu sắp xếp lại các phòng ban chức
năng và các xí nghiệp, áp dụng thường xuyên hệ thống quản lý chất lượng nên tình
hình hoạt động SXKD của Tổng Công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định. lOMoAR cPSD| 61401654
Các hoạt động kinh doanh chiến lược (Chỉ đề cập đến Ngành dệt may): 1- Việt Tiến. 2- Vee Sendy. 3- TT-up. 4- San Sciaro. 5- Manhattan. 6- Smart Casual.
II - Mục tiêu chiến lược của Tổng CTY CP May Việt Tiến:
1. Tầm nhìn chiến lược:
- Việt Tiến mong muốn xây dựng thương hiệu của mình cũng như xây
dựng một tính cách con người, đem đến cho người tiêu dùng những
mong muốn, ước ao nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng tuyệt đối vào
thương hiệu Việt Tiến. 2. Sứ mạng:
- Áp dụng đầy đủ, duy trì thường xuyên, cải tiến liên tục hệ thống
quản lý chất lượng và trách nhiệm xã hội bao gồm cả môi trường
làm việc, phúc lợi và lợi ích cộng đồng.
Xây dựng công ty vững mạnh về mọi mặt
Tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các
hoạt động xã hội... góp phần ổn định đời sổng của người lao động, tạo sự
gần gũi với cộng đồng.
Thương hiệu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như được người tiêu dùng tín nhiệm.
- Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến
những đối tượng công sở và những đối tượng có thu nhập cao.
- Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ,
Nam Mỳ, Đông Âu, Khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu.
- Đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên được đào tạo và tạo môi trường
sáng tạo khiến các nhân viên năng động hơn.
3. Mục tiêu chiến lược: Dài hạn:
- Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.
- Kế hoạch sản phẩm mới
- Sử dụng vốn có hiệu quả , tạo khả năng sinh lời tối đa.
- Định vị và phát triển doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61401654 Trung hạn: lOMoAR cPSD| 61401654 -
Kế hoạch bán hàng : hoàn thiện quy chế cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm của
công ty trên phạm vi cả nước.
- Mở rộng đại lý ở các địa phương ( Bắc, Trung, đồng bằng sông Cửu
Long, Tây Nguyên), xâm nhập vào các siêu thị cao cấp tại TP.HCM và thị trường ASEAN 6.
- Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách.
- Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Phân tích kế hoạch tác nghiệp.
III – Môi trường vĩ mô:
1. Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triến thị
trường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, thu nhập bình
quân đầu người… ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng từ đó điều chỉnh các
hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế không thuận lợi gây khó khăn cho doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Nền kinh tế có dấu hiệu ấm lên song sự phục hồi còn rất mong manh, dự báo
năm 2015 tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 5.2%.
Nếu tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu tăng trưởng, sẽ buộc phải gia tăng đầu tư
công, gia tăng nợ công, nới lỏng thêm chính sách tiền tệ, tăng cường phát
hành trái phiếu, làm giảm nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh...
- Tuy nhiên chính phủ Việt Nam đã có những chính sách hiệu quả để kiềm chế
sự suy thoái và dần dần phục hồi nền kinh tế.
- Thu nhập của người dân cũng khác nhau dẫn đến sức mua sản phẩm của công
ty cũng không cao với mọi khách hàng do sản phẩm của Việt Tiến là sản phẩm
có chất lượng cao. Việt Tiến phải đa dạng hoá sản phẩm để có thể thu hút được mọi khách hàng. Lãi suất
- Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2015, mặt bằng lãi suất giảm
khoảng 0,3%/năm, tăng trưởng tín dụng đạt 6,28%, huy động vốn tăng 4,58%,
tổng phương tiện thanh toán tăng 5,09%so với cuối năm 2014. Lãi suất kỳ hạn
trên 6 tháng vẫn tương đối ổn định, thanh khoản của hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) tiếp tục được cải thiện, đảm bảo khả năng thanh toán và lOMoAR cPSD| 61401654 -
chi trả của hệ thống. Tỷ giá ngoại tệ tăng hết biên độ cho phép 2% của năm 2015.
Lãi suất giảm tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng quy mô
nhưng đồng thời khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn do các điều kiện ngân hàng đặt ra. Mức lãi suất này vẫn là khá cao
so với lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể tạo ra được
- Một thực tế hiện nay là tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động bằng vốn vay
của ngân hàng, do vậy chỉ cần một điều chỉnh nhỏ về lãi vay và huy động vốn
sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp.Đối với các doanh nghiệp dệt-may,
trung bình mỗi năm chỉ quay được từ 2,5 đến 3 vòng vốn và được coi là tương
đối có hiệu quả, thì mỗi sản phẩm phải “gánh” từ 4,5% đến 5,6% lãi vay ngân
hàng, đây là khoản chi phí cao nhất, sau chi phí tiền lương công nhân. Trong
khi đó lãi gộp (chưa trừ lương, các chi phí quản lư sản xuất khác và lãi của
doanh nghiệp) chỉ dao động ở mức từ 25% đến 30%, rất khó để các doanh nghiệp có lãi. Lạm phát
- Một trong những sự kiện nổi bật nhất của kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm
2015 là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,55%, tăng thấp nhất trong khoảng
10 năm trở lại đây. Lạm phát thấp mang đến nhiều cơ hội và thách thách cho
nền kinh tế. Các chính sách cần được điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến mới.
- Lạm phát tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế – xã hội, kể cả may mặc. Có
thể nói lạm phát là một trong những nhân tố chủ chốt ảnh hưởng đến lãi suất
huy động vốn và cấp tín dụng của ngân hàng. Lạm phát thấp mang lại niềm
vui cho người tiêu dùng; sự an tâm của các nhà đầu tư trong sản xuất, kinh
doanh; tạo điều kiện cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý, điều hành
vĩ mô có cơ sở để đề ra và thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất, hỗ trợ thị trường. Chính phủ có dư địa lớn hơn để nới lỏng chính sách
tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Lạm phát thấp tạo điều kiện cho lãi suất giảm là tín hiệu vô cùng đáng mừng
của nền kinh tế, tuy nhiên, thực tế cung và cầu về vốn vẫn chưa thể gặp nhau.
Doanh nghiệp không thể tiếp cận được khoản vay do không đáp ứng được các
tiêu chuẩn của ngân hàng, trong khi đó, phía ngân hàng có thể hạ lãi suất, lOMoAR cPSD| 61401654 -
nhưng không thể hạ tiêu chuẩn cho vay. Khó khăn thiếu vốn vẫn còn và nhiều
doanh nghiệp tiếp tục đối mặt với những khó khăn phía trước. Thu nhập
Thu nhập bình quân theo đầu người của Việt Nam đã tăng đáng kể từ năm
2008, khi Việt Nam bắt đầu chuyển từ nước có thu nhập thấp sang nhóm nước
có thu nhập trung bình. Chi tiêu bình quân của 1 người / tháng vào năm 2010
tăng 52.8% so với năm 2008, bình quân mỗi năm tăng 23.6% (chi tiêu sau khi
loại trừ yếu tố tăng giá). Giai đoạn 2008 – 2010, mức chi tiêu tăng 14.1% mỗi
năm.. Ước bình quân mỗi năm, thu nhập đã tăng 10%.Theo điều tra của Công
ty NCTT trực tuyến W&S, tỷ lệ chi tiêu cá nhân cho nhu cầu may mặc của
người dân chiếm khoảng 14% tổng chi tiêu. Năm 2013, thu nhập của người
Việt Nam tính theo GDP bình quân là hơn 1.900 USD/người, ngang giá sức
mua PPP tương đương 5.200 USD/USD, năm
2014 đã chạm mốc tăng lên là 2.000 USD/người. Ước tính sẽ đạt mốc 2.200
USD/người vào năm 2015. Tuy nhiên, mức thu nhập như trên ở Việt Nam còn
cách rất xa so với mức thu nhập 5.600 USD/người/năm trung bình của nhóm
các nước có thu nhập trung bình. Song, với các nhà đầu tư nước ngoài, các
chỉ số trên một tín hiệu tích cực cho thấy đời sống kinh tế ở Việt Nam ngày
càng có chất lượng hơn.
- Bằng chất lượng sản phẩm, hàng may mặc Việt Nam ngày càng thu hút
được sự quan tâm của nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau và dần chiếm
lĩnh thị trường. Theo thống kê từ các siêu thị, hàng may mặc Việt Nam
chiếm khoảng 90% tổng lượng hàng đang kinh doanh.
- Lao động làm công ăn lương trong các ngành dệt may, da giày, gỗ và sản
phẩm gỗ có mức thu nhập trung bình tăng.Thu nhập tăng người dân có xu
hướng tiêu dùng nhiều hơn, Tỷ giá hối đoái :
- Hiện nay, Mỹ là thị trường xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất của Việt
Nam. Sự suy thoái của nền kinh tế lớn nhất thế giới này sẽ khiến cho các
nhà nhập khẩu Mỹ tìm đến những nguồn hàng nhập khẩu có giá rẻ hơn.
Việc này có thể sẽ khiến cho hàng xuất khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó
khăn.Mặt khác, sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ khiến cho đồng USD bị
mất giá so với đồng tiền của các nước khác. Sự giảm giá của đồng USD
khiến cho doanh thu xuất khẩu -nguồn thu chính của các doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 61401654 -
may mặc giảm sút.Trong khi đó, yếu tố đầu vào của ngành may hiện nay
phần lớn vẫn phải nhập khẩu và chịu ảnh hưởng của sự biến động giá dầu
trên thế giới. Sự tăng giá của các yếu tố đầu vào sẽ khiến cho chi phí của doanh nghiệp tăng lên.
Điều này cũng ảnh huởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Thất nghiệp:
- Về tỉ lệ thất nghiệp: lOMoAR cPSD| 61401654
Tỉ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 - 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn mức
6,17% của năm 2013; khu vực thành thị là 11,49%, cao hơn mức 11,12% của năm
trước; khu vực nông thôn là 4,63%, xấp xỉ 2013. - Về việc làm:
Người lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2014 là 53 triệu người,
tăng 800.000 người so với năm 2013.
Trong đó, người lao động đang làm việc của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 46,6% tổng số (giảm 00,2 % so với năm 2013), khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 21,4% (tăng 00,2% so với năm 2013), khu vực dịch vụ chiếm 32,0% (năm 2013 là 32%). Cơ hội
Nguồn cung lao động lớn, chi phí nhân công rẻ Thách thức
- Môi trường kinh tế không thuận lợi
- Chi phí lao động ngày càng tăng, nhất là chi phí cho lao động lành nghề và
cạnh tranh tìm lao động lành nghề do tỉ lệ lao động lành nghề và có kĩ năng chiếm tỉ lệ nhỏ
2. Yếu tố công nghệ
Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. Máy
móc thiết bị làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất từ đó
làm giảm giá thành sản phẩm…Nếu máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với trình độ
của người sử dụng thì máy được sử dụng hết công suất, sản phẩm làm ra vừa có chất
lượng cao, mẫu mã phong phú, dễ dàng được thị trường chấp nhận hơn.
Năng lực sản xuất kém công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của
ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay phần lớn là
thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản, còn
những sản phẩm đòi hỏi kĩ thuật cao mang lại giá trị gia tăng lớn lại chưa đáp ứng được.
Hiện nay máy móc công nghệ cao dùng cho ngành dệt may, như: máy thiết kế
mẫu, máy vẽ, máy cắt, máy in, máy phun, máy gấp vải, máy may... hầu hết phải
nhập khẩu từ các nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Ý, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ...
Năm 2012, cả nước có 100 nhà máy kéo sợi với tổng công suất 680 nghìn tấn
sợi bông nhân tạo (tương đương 5,1 triệu cọc). Tuy nhiên, đa số đều có chất lượng
không đảm bảo nên chủ yếu được sử dụng để xuất khẩu, sản xuất khăn hoặc các sản
phẩm phụ. Vì vậy, ngành dệt may nước ta vẫn phải phụ thuộc vào nguồn sợi nhập
khẩu. Năm 2013, nước ta nhập khẩu 380 nghìn tấn sợi để phục vụ nhu cầu sản xuất.
Do thiếu công nghệ phụ trợ nên ngành dệt may Việt Nam gần như phụ thuộc vào thị lOMoAR cPSD| 61401654
trường thế giới cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Khoảng 2 năm trở lại đây, nguyên phụ
liệu sản xuất trong nước cho dệt may tăng, có một số đơn hàng chỉ phải nhập khẩu
khoảng 60%, song cũng có những đơn hàng phải nhập khẩu nguyên phụ liệu đến
100%. Cho đến thời điểm này ngoài lợi thế lao động ra, còn lại đều phải nhập khẩu
với tỷ lệ lớn như: 100% máy móc thiết bị, phụ tùng; 100% xơ sợi hoá học; 90% bông
xơ thiên nhiên chủ yếu nhập từ Mỹ; 70% vải các loại; 67% sợi dệt. Nhập khẩu các
loại phụ liệu như chỉ may, mex dựng, khoá kéo... cũng chiếm từ 30% đến 70% tổng nhu cầu.
Trong hơn 10 năm qua, với sự nỗ lực của toàn Ngành, tỷ lệ nội địa hóa được
cải thiện đáng kể. Từ chỗ chỉ có 20 đến 25% giá trị gia tăng được tạo ra tại Việt Nam
trong sản phẩm dệt may xuất khẩu vào những năm 2000-2001, thì đến nay con số
này đã tăng lên 49 - 50%. Hơn nữa, với việc kim ngạch xuất khẩu tăng trung bình
20% mỗi năm thì lượng nguyên liệu trong nước sử dụng trong hàng dệt may xuất
khẩu đã tăng lên hàng chục lần trong 10 năm qua. Ngoài ra, từ việc chỉ xuất khẩu
hàng may mặc đơn thuần thì những năm gần đây, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu
của Ngành có một bộ phận không nhỏ của sợi và phụ liệu dệt may.
Như vậy, thách thức đối với doanh nghiệp là:
Công nghệ phụ trợ lạc hậu, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài.
3. Yếu tố văn hóa xã hội
- Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú
trọng đến sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu
hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may
mặc cũng có sự biến đổi liên tục.
- Nếu các doanh nghiệp may không chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác
thiết kế sễ nhanh chóng tụt hậu trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Hàng may
mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng, thường xuyên
thay đổi và khá phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam, đang chiếm lĩnh thị
trường may mặc nội địa.
- Tuy nhiên người Việt Nam vẫn có tâm lý ăn chắc mặc bền nên những sản
phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong nước vẫn được nhiều người
Việt Nam tin dùng. Và thêm vào đó là việc hưởng ứng khẩu hiệu “người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo ra lợi thế cho hàng hóa trong nước
và hàng may mặc trong nước.
Như vậy, cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp: Cơ hội:
- Người tiêu dùng vẫn tin dùng và ưu chuộng hàng Việt Nam lOMoAR cPSD| 61401654 Thách thức
- Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm mây
mặc có sự biến đổi liên tục
- Hàng Trung Quốc cạnh tranh với hàng nội địa với giá thành rẻ và kiểu dáng
đa dạng thường xuyên thay đổi 4. Yếu tố tự nhiên – dân số Yếu tố tự nhiên:
- Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều
mặt tới các nguồn lực đầu vào của các doanh nghiệp và ảnh hưởng đến các
hoạt động Marketing trên thị trường. Đây là yếu tố vừa tạo nên những điều
kiện thuận lợi vừa đưa lại những khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên liệu chủ yếu của ngành dệt may chủ yếu nhập khẩu do nguyên liệu
trong nước không đủ cung cấp. Ngành dệt nhuộm phải sử dụng các chất
hữu cơ rất khó phân hủy và gây ô nhiễm môi trường trong khi đó công
nghệ xử lý ô nhiễm của các doanh nghiệp Việt Nam rất kém, vì vậy người
dân xung quanh vùng dệt nhuộm phản đối việc dệt, nhuộm làm nguyên
liệu cho ngành dệt may ngày càng không đủ đáp ứng cho ngành may trong nước.
- Môi trường tự nhiên ảnh hưởng tới xu hướng tiêu dùng hàng của người dân
nhất là may mặc, phụ thuộc vào thời tiết thay đổi, xu hướng thay đổi, cần đa
dạng hóa sản phẩm để phù hợp với từng vùng khí hậu, địa lý. Yếu tố dân số
- Quy mô và tốc độ tăng dân số
Sáng 1/11/2013 Việt Nam đón công dân thứ 90 triệu. Với quy mô dân số
như vậy, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 13 trên thế giới và đứng thứ
3 trong khu vực Đông Nam Á, tốc độ tăng dân số tuy đã giảm nhiều song
quy mô dân số còn khá lớn, đồng thời là nước nằm trong nhóm các nước
có mật độ dân số cao nhất thế giới.
Dân số Việt Nam sẽ đạt đỉnh vào năm 2050 và sẽ giảm dần sau đó. Đến năm
2025, dân số Việt Nam đạt con số 100 triệu và sẽ đạt tối đa vào năm 2050
với 104 triệu. Dự báo cho thấy sau năm 2050, dân số sẽ giảm dần đến năm
2100 là khoản 83 triệu tương đương với dân số năm 2005
Quy mô lớn tiêu dùng tăng, cầu hàng hóa lớn -
Cơ cấu dân số:
Cơ cấu dân số vàng mang lại rất nhiều cơ hội phát triển.
Thứ nhất, lao động động dồi dào, đây là dư lợi rất lớn về lao động của “cơ cấu dân số vàng”. lOMoAR cPSD| 61401654
Thứ hai, lao động nước ta trẻ, hơn một nửa dưới 34 tuổi. Đây là độ tuổi dễ
học tập để chuyển đổi từ khu vực nông nghiệp sang các khu vực công
nghiệp và dịch vụ có năng suất cao hơn. Điều này rất cần thiết cho phát
triển, khi nước ta vẫn còn tới gần 50% lao động nông nghiệp.
Thứ ba, sự hình thành cơ cấu dân số vàng ở nước ta chủ yếu là do mức sinh
thấp, mô hình “gia đình 1-2 con” hiện đã phổ biến. Ít con nên phụ nữ có
điều kiện tham gia hoạt động kinh tế nhiều hơn và trẻ em cũng được chăm
sóc và giáo dục tốt hơn, nâng cao dần chất lượng dân số, lao động.
Dân số Việt Nam đang già hóa, tỉ lệ nam từ 15-28 cao hơn các nhóm tuổi
còn lại của nam. Số người trong độ tuổi lao động lớn, mang lại một nguồn lao
động vô cùng lớn cho nước ta hiện nay - Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư:
Dân số khu vực thành thị tăng nhanh chủ yếu do di dân và quá trình đô thị hóa.
Các điểm đô thị có mặt trên khắp lãnh thổ đất nước. Tuy nhiên quá trình đô
thị hóa diễn ra không đồng đều. Các vùng phía Bắc có tỷ lệ dân số đô thị ít
hơn hẳn so với vùng phía Nam.
Mức độ đô thị hóa tăng lên ở việt Nam trong thập niên đầu của thế kỷ 21 gắn
liền với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và xã hội của xã hội Việt Nam
trong thời kỳ này.So với các TĐTDS trước đây, số lượng đô thị có quy mô
dân số như vừa nêu đều tăng thêm và tỷ trọng dân số đô thị của các đô thị lớn
đã tăng lên rõ rệt, cho thấy một xu hướng tập trung dân cư ở các đô thị lớn (TCTK, 2011).
- Chính sách dân số:Nâng cao trình độ cho người dân
Các chính sách phát triển cũng hướng mạnh đến tạo việc làm, nâng cao chất lượng
hoạt động đa dạng ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công
nghệ và dịch vụ. Thực hiện tốt việc điều chỉnh quy mô dân số trên phạm vi toàn quốc
cũng như từng vùng, miền, bao gồm KHHGD, di cư và đẩy mạnh xuất khẩu lao động - Năng suất lao động:
Chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, thiếu
lao động có chất lượng cao. lOMoAR cPSD| 61401654
Từ những phân tích về yếu tố dân số ở Việt Nam, ta rút ra được những cơ hội và
thách thức đối với doanh nghiệp như sau: Cơ hội
- Nhu cầu lớn ( quy mô dân số lớn)
- Nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao
( tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, nhà nước chú trọng phát triển trình độ nguồn nhân lực)
- Dân số tập trung chủ yếu ở các thành thị và ngày càng có xu hướng gia tăng Thách thức
- Dân số Việt Nam đang già hóa
- Yêu cầu lớn trong việc tăng năng suất lao động
- Thị trường Việt Nam hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt cạnh tranh sản
phẩm: thách thức lớn nhất: có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực này, sẽ có rất nhiều cạnh tranh từ cá nước xuất khẩu mạnh như Trung
Quốc, Ấn Độ.. Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển như
công ty TNHH dệt may Thái Tuấn, dệt may Thành Công,…
5. Yếu tố chính trị pháp luật lOMoAR cPSD| 61401654
Môi trường chính sách chưa thuận lợi
- Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của
Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ
xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương
mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng
Chính sách thuế ảnh hưởng đối với ngành dệt may
- Không ân huệ thuế
Chính sách hỗ trợ ngành may mặc
- Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về phê duyệt chiến lược phát
triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020 Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành dệt may trở thành một trong
những ngành công nghiệp trọng điểm mũi nhọn về xuất khẩu. Do đó, ngành
may Việt Nam được ưu tiên phát triển
- Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm, đầu tư
các công trình xử lý nước thải, quy hoạch các cụm công nghiệp dệt, xây dựng
cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới, đào tạo và nghiên cứu của
các viện, trường, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt may.
Hợp tác trong khu vực và toàn cầu
- Gia nhập WTO
Mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị khống chế quota, một số thị trường
đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu xuống mức bình thường, được
hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư
- Hiệp định TPP “hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương” Ngành
vải sợi - dệt may dự kiến tăng trưởng với tốc độ tới 2 con số nhờ TPP. Khi đó
thuế suất trung bình của mặt hàng dệt may vào Mỹ (thị trường lớn nhất của
hàng dệt may Việt Nam) ngay lập tức sẽ giảm từ 17,5% về 0%.
Nếu trước đây, doanh nghiệp (DN) dệt may Việt Nam chỉ tham gia một phần trong
chuỗi, thì nay với TPP, nhà đầu tư nước ngoài sẽ đổ vốn vào các khâu sợi, dệt,
nhuộm... giúp ngành dệt may Việt Nam tham gia nhiều hơn trong chuỗi giá trị toàn
cầu. Vì theo quy định ràng buộc các loại vải và hàng may mặc xuất khẩu phải có
nguồn gốc nguyên liệu từ các nước thành viên TPP, khiến rất nhiều nhà đầu tư từ
Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông (các thị trường không thuộc TPP) đã lên kế
hoạch đầu tư để đón đầu cơ hội này. Nghiên cứu của Công ty Tư vấn Savills cho
thấy việc dệt may thu hút vốn ngoại đã thúc đẩy lĩnh vực sản xuất đóng góp 4,18 tỉ
USD nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Tuy nhiên, quy định về xuất xứ cũng tạo ra thách thức rất lớn cho ngành dệt may khi
cả Mỹ, Mexico và Peru đều muốn áp dụng chặt chẽ nguyên tắc xuất xứ “từ sợi trở lOMoAR cPSD| 61401654
đi” (yarn forward) đối với các nguyên liệu đầu vào phải được nhập từ nước thành
viên của TPP, trong khi hiện Việt Nam nhập tới 60% nguyên phụ liệu từ Trung Quốc.
Đến thời điểm này, các DN dệt may trong nước còn rất ít thời gian để chuẩn bị, tự
chủ về nguồn nguyên phụ liệu nhằm tăng dần tỉ lệ nội địa hóa, đáp ứng các yêu cầu
về quy tắc xuất xứ đầu tư vào. Hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn
- Khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng cam kết theo hiệp định dệt
may với mức giảm thuế suất lớn.
Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép,
- Ngành dệt may không còn đươc hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như
các hình thức hỗ trợ XK và thường XK từ quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn
giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển
Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt
là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
- Trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận lợi
nhất là từ 2/2009, tất cả sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải
tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức
phạt lỗi vi phạm rất cao, có thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức
phạt tối đa là vài triệu USD. Các nhà xuất khẩu tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những
yêu cầu cao hơn về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may
- Nguy cơ bị kiện chống bán giá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất
khẩu. Các quy định về xuất sứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng
thâm nhập thị trường của sản phẩm dệt may Cơ hội
- Chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước
- Những cơ hội khi gia nhập WTO, TPP Thách thức
- Những thách thức khi gia nhập WTO
- Việc đàm phán thành công hiệp định TPP mang lại nhiều thách thức nhất là
củng cố luật pháp về lao động, cạnh tranh thương mại, thuế quan…
6. Yếu tố toàn cầu
Tác động về kinh tế
- Không ai có thể phủ nhận được rằng toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu và
đang tạo ra những cơ hội cho các nước có nền kinh tế đang phát triển hội nhập
vào nền kinh tế thế giới để trên cơ sở đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế và đổi mới công nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Việt Nam từ khi mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, có nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên lOMoAR cPSD| 61401654
biên giới,…. Đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam gia nhập các tổ
chức kinh tế thế giới và khu vực như BTA, AFTA, WTO… Mới đây việc đàm
phán thành công Hiệp định TPP đã mang lại bước chuyển rất lớn cho nền kinh
tế Việt Nam. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam đạt hơn
24 tỉ USD và mục tiêu năm nay khoảng 27-27,5 tỉ USD.
- Trong 7 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu dệt may tiếp tục tăng trưởng khả quan
với kim ngạch 12,56 tỉ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm ngoái(theo bộ
công thương). Đây là cơ hội mà để ngành kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các
doanh nghiệp có điều kiện phát triển và có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tuy nhiên, toàn cầu hoá đã làm cho sự phân hoá giàu nghèo cũng như sự
chênh lệch về thu nhập, mức sống ngày càng tăng. Sự chênh lệch đó diễn ra ở
mọi phương diện, ở từng địa phương, trong từng doanh nghiệp,…
- Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra đem lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội
cũng như thách thức. Nhiều nền kinh tế mới nổi như Hàn Quốc, Nam Mỹ, Đài
Loan …đang hội nhập ngày một sâu rộng đòi hỏi chúng ta phải bắt kịp xu
hướng của nền kinh tế thế giới. Bước tiến mạnh mẽ của nền kinh tế
Trung Quốc cũng mang lại không ít thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành dệt may Việt Nam nói riêng.
Tác động về xã hội
- Toàn cầu hoá đã mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam giao lưu với các nước
trên thế giới, mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao. Tuy nhiên, Việt
Nam cũng giống như nhiều nước khác trên thế giới đang đứng trước những
hiểm hoạ của thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,… Đặc biệt toàn cầu
hoá kinh tế cùng với việc phát triển nền kinh tế thị trường của đất nước đã làm
nảy sinh tư tưởng thực dụng ở không ít người. Những tác động đó cùng với
một số hiện tượng tiêu cực trong xã hội đã làm ảnh hưởng đến lòng tin của
dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước.
Tác động về văn hoá
- Sự giao lưu quốc tế rộng rãi trên cơ sở của phát triển kinh tế toàn cầu cũng có
những tác động không nhỏ tới lĩnh vực văn hóa. Cùng với việc phục hồi, phát
huy các giá trị văn hoá; nền văn hoá Việt Nam có điều kiện tiếp thu các giá trị
mới của nền văn hoá thế giới và ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Tuy
nhiên, cùng với những tác động tích cực, toàn cầu hoá cũng gây ra những hệ
quả tiêu cực đối với nền văn hoá Việt Nam như: một số giá trị văn hoá truyền
thống không được bảo tồn, gìn giữ; một số người thay đổi nhanh chóng lối
sống, tha hoá đạo đức,… lOMoAR cPSD| 61401654
- Nhìn chung, sự tác động của toàn cầu hoá đối với xã hội Việt Nam là mạnh
mẽ và sẽ còn tiếp tục tăng thêm trong những năm tới. Điều quan trọng là chúng
ta phải biết khai thác, tận dụng những mặt tích cực của toàn cầu hoá để tạo ra
sức mạnh chiến thắng các tác động tiêu cực của nó.
IV – Môi trường ngành
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter là một bức tranh toàn cảnh mô
tả về cơ cấu cạnh tranh của một ngành. Mỗi một yếu tố lại chịu nhiều ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác giúp cho các nhà chiến lược phân tích môi trường nghành.
Mô hình này được biểu hiện qua sơ đồ sau:
1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Cơ cấu cạnh tranh và nhu cầu thị trường
Cùng với sự tăng lên của mức sống và thu nhập, nhu cầu được sử dụng những
sản phẩm quần áo thời trang ngày càng cao.Khả năng mua sắm ngày càng cao
của người tiêu dùng và nhu cầu về các sản phẩm thời trang đã tạo ra một tốc độ
phát triển ngày càng tăng cho thị trường may mặc nội địa (10%). Đây là cơ hội
lớn cho các doanh nghiệp trong ngành và cả những doanh nghiệp đang có ý
định gia nhập ngành. Nhu càu tiêu dùng quàn áo thời trang không bao giờ giảm
thêm vào đó là rào cản gia nhập ngành không qua khắt khe nên có nhiều doanh lOMoAR cPSD| 61401654
nghiệp muốn tham gia vào thị trường này. Hiện nay các doanh nghiệp lớn đang
cạnh tranh trực tiếp với Việt Tiến như May mười, Nhà Bè… May Việt Tiến May Nhà Bè May 10… Cao May An Phước Trung May Phương Đông bình …….. May Nam Tiến, May Nguyễn May Loan Thanh.. Long Thấp May Thăng Long ……..
Nhỏ Trung bình Lớn
Lợi thế khác biệt Mô hình khác biệt
Lợi thế cạnh tranh Lợi thế chi phí
Lợi thế khác biệt hóa Rộng (1) (2)
Chiến lược dẫn đầu về Chiến lược khác biệt chi phí thấp hóa Qu y mô lOMoAR cPSD| 61401654 (3) (4)
Chiến lược tập trung chi Chiến lược tập trung Hẹp phí thấp hóa khác biệt
(1)Chiến lược chi phí thấp quy mô rộng hay cũng có thể gọi là Chiến lược giá thấp
trên toàn bộ thị trường
Điều kiện: Giá thấp phải là quan trọng đối với lượng lớn khách hàng trên thị trường
Năng lực công ty đòi hỏi:
+ Phải tận dụng được lợi thế về quy mô,
+ Có khả năng thiết kế, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa
(càng nhiều loại thì quản lý phức tạp, chi phí cao).
+ Có khả năng duy trì lợi thế về lâu dài.
Một số doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này : May Nam Tiến, May Loan Thanh..
(2)Chiến lược khác biệt hóa quy mô rộng hay còn gọi là Chiến lược khác biệt hóa
trên toàn bộ thị trường
Điều kiện: Các đặc điểm khác biệt (chất lượng, mẫu mã, dịch vụ,…) là quan trọng
đối với hầu hết khách hàng trên thị trường. Các nhu cầu phải đồng nhất để tránh
phân đoạn thị trường.
Năng lực công ty đòi hỏi:
+ Tổ chức công ty cho phép phục vụ toàn bộ thị trường + Khả
năng xây dựng lợi thế cạnh tranh trên toàn bộ thị trường + Có
khả năng duy trì, bảo vệ lợi thế về lâu dài.
Một số doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này : May Việt Tiến, May Nhà Bè, May 10…
(3)Chiến lược chi phí thấp quy mô hẹp hay còn gọi là Chiến lược giá thấp trên một phân khúc thị trường
Điều kiện: Phân khúc phải tạo dựng từ những khách hàng đều coi trọng giá thấp
Năng lực công ty đòi hỏi:
+ Tổ chức công ty hợp lý để phục vụ cho chi phí thấp
+ Khả năng xây dựng lợi thế về giá trên phân khúc đó. lOMoAR cPSD| 61401654
+ Có khả năng duy trì lợi thế chi phí trong thời gian dài.
Một số doanh nghiệp theo đuuỏi chiến lược này : May Nguyễn Long, May Thăng Long…
(4)Chiến lược khác biệt hóa quy mô hẹp hay còn gọi là Chiến lược khác biệt hóa
trên một phân khúc thị trường
Điều kiện: Phân khúc phải được tạo dựng từ những khách hàng có sự đồng nhất
tương đối về nhu cầu. Sự khác biệt mà DN hướng tới phải là quan trọng đối với khách hàng.
Năng lực công ty đòi hỏi:
+ Tổ chức công ty hợp lý để phục vụ cho sự khác biệt +
Khả năng xây dựng lợi thế cạnh tranh trên phân khúc đó +
Có khả năng bảo vệ lợi thế cạnh tranh về lâu dài.
Một số doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này : May An Phước, May Phương Đông…
May Việt Tiến tập trung vào sản phẩm/dịch vụ có sự khác biệt hóa cao phục vụ cho
một nhóm khách hàng có độ nhạy cảm về khác biệt hóa cao.
Mục đích của chíến lược khác biệt hóa là để tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo
ra sản phẩm/dịch vụ có sự khác biệt mà sản phẩm đối thủ không có trong khi khách
hàng coi trọng và sẵn sàng trả tiền cao hơn để mua.
Từ mô hình này có thể phân tích cạnh tranh đối với doanh nghiệp có cùng chiến lược
Khác biệt hóa có thể đến từ chất lượng sản phẩm, khả năng đổi mới và thích nghi
với khách hàng. Hoặc các dạng khác biệt hóa có thể là công dụng, kiểu dáng, cải
tiến, dịch vụ đi kèm. Công ty vẫn có thể bán ở thị trường rộng nhưng tạo ấn tượng
trong đầu khách hàng về có các sản phẩm chất lượng hơn hẳn đối thủ như đối với May Nhà Bè, May 10…
Từ mô hình này có thể phân tích cạnh tranh đối với doanh nghiệp có cùng chiến
lược là May Nhà Bè, May 1O
Mô hình so sánh với các công ty trong ngành cùng theo đuổi chiến lược (2)
Ma trận phân tích cạnh tranh (CPM)