














Preview text:
lOMoAR cPSD| 61401654 Ngành ngân hàng: Cơ hội- Thách thức 1
Với việc thông qua chính sách mở cửa cho ngành ngân hàng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận
với nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm cả nguồn vốn về tiền, vốn công nghệ, vốn nhân lực,…
Các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh từ
các ngân hàng và tổ chức tài chính đến từ nước ngoài, có tiềm lực kinh tế, kỹ thuật, năng lực mạnh. Hiện tại, ở Việt Nam đã có 9 ngân hàng có
100% vốn chủ sở hữu nước ngoài. 2
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp trong ngành ngân hàng có cơ hội tiếp cận với những công nghệ tiên
tiến để mang lại các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, cải thiện tốc độ và hiệu quả phục vụ.
Phải đối mặt với các rủi ro liên quan tới vấn
đề bảo mật, tội phạm công nghệ cao,… Đặt ra yêu cầu cao hơn đối với đội ngũ nhân lực trong lĩnh vực CNTT ngành Ngân hàng. 3
Nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước mới được thành lập mang theo nguồn vốn lớn vào thị trường Việt Nam, cơ hội cho các ngân
hàng sở hữu dòng tiền tệ dồi dào, ổn định chính sách lãi suất và thu hút khách hàng.
Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là rất khó thay
đổi. Khả năng tiếp nhận các dịch vụ công nghệ cao của người Việt Nam còn nhiều hạn chế đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền núi. 4
Khó khăn của dịch bệnh sẽ giúp NHTM nhận ra điểm yếu của chính mình. Các yếu tố bên ngoài luôn bất định, khó lường, nếu ngân
hàng không có khả năng tự chủ thì sẽ phải luôn chống đỡ, không chủ động được. Do vậy, dịch bệnh Covid-19 lại là cơ hội để các NHTM thấy
được các điểm yếu của mình.
Trước mắt, tác động của dịch bệnh virus corona đối với kết quả kinh doanh tại hầu hết các ngân hàng trong quý 1 là không lớn, ngoại
trừ một số ngân hàng lựa chọn chủ động trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trước để có thêm nguồn dự trữ trong tương lai Cơ sở xác định cơ hội và thách thức:
Về hội nhập quốc tế:
Trong năm 2019, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục thực hiện tốt vai trò là đại diện của nước CHXHCN Việt Nam tại các tổ chức tài chính
quốc tế thông qua việc duy trì, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức IMF/WB/ADB/AIIB và tham gia tích cực vào hoạt động của 2 ngân hàng
quốc tế IIB, IBEC. NHNN đã phối hợp với các tổ chức tài chính quốc tế tiến hành công tác truyền thông về các chủ trương, chính sách mà Chính
phủ Việt Nam kiên trì thực hiện với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Về khoa học – công nghệ:
Khoa học công nghệ đã và đang tạo nên cuộc cách mạng trong việc vận hành hệ thống tài chính ngân hàng.Thể hiện rõ trong việc tạo ra hệ thống
toàn diện hơn, cung cấp các phương tiện hiệu quả để đưa ra các phương hướng chiến lược chính xác và việc đưa ra các sản phẩm, dịch vụ hiện đại
mới. Những điều đó đã giúp cho các hoạt động chính của ngân hàng như huy động vốn, thanh toán…được thực hiện nhanh chóng, chính xác một cách tuyệt đối.
Việc tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hiện đại mới là một điểm nổi bật quan trọng trong sự ứng dụng khoa học công nghệ. Có thể kể ra những những
dịch vụ, sản phẩm nổi bật hiện nay như:
-ATM: thẻ tín dụng cá nhân giúp các cá nhân có thể rút tiền tại các cây ATM công cộng 24/24.
-Internet banking: khách hàng giao dịch trực tiếp trên hệ thống website của ngân hàng. Không phải đến trực tiếp ngân hàng để giao dịch.
-SMS banking: khách hàng giao dịch qua tin nhắn tới tổng đài của ngân hàng.
-mPOS: thanh toán bằng thẻ thông qua các thiết bị smartphone.
Ngoài ra khách hàng hiện nay còn có thể thực hiện rất nhiều thanh toán mới như thanh toán tiền điện, vé máy bay, nạp thẻ di động thông qua sự
liên kết của NH với các tổ chức khác.
Về tăng trưởng kinh tế:
Dịch cúm do virus Corona là thử thách lớn đối với nền kinh tế nói chung, trong đó có ngân hàng. Tuy nhiên, tiềm năng tăng trưởng của ngành vẫn
còn rất lớn. Việc cải cách cơ cấu thu nhập, cải tổ hoạt động của chính mình là nền tảng để các ngân hàng đối phó với các rủi ro của nền kinh tế.
Theo báo cáo từ Tổng cục thống kê, tăng trưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam ghi nhận trong quý 1 với mức tăng trưởng khá
khiêm tốn là 0,68%/năm. Thống kê của SSI cũng chỉ ra đây là mức thấp nhất trong giai đoạn 2015-2019, thời điểm đó tăng trưởng tín dụng dao
động từ 1,25% tới 2,81%.
Đây là lúc nhìn lại các cơ cấu hoạt động của từng NHTM, làm sao phải xây dựng được một NHTM hoạt động tự chủ, đa dạng hóa hoạt động, ít
phụ thuộc hơn vào hoạt động tín dụng, có khả năng phòng chống và thích ứng với các biến động nhiều hơn.
Dịch bệnh Covid-19 cũng đã làm thay đổi nhận thức và hành vi sử dụng công nghệ, thói quen dùng tiền mặt của người dân, DN. Đó là cơ hội để
NHTM triển khai và đẩy mạnh các hoạt động ngân hàng điện tử, các dịch vụ không dùng tiền mặt…giúp các NHTM tăng tỷ trọng hoạt động phi tín dụng
-Điểm mạnh/lợi thế cạnh tranh và điểm yếu của ngành ngân hàng: Điểm mạnh:
+Uy tín, giá trị thương hiệu +Chất lượng dịch vụ lOMoAR cPSD| 61401654
+Hạ tầng kỹ thuật hiện đại Điểm yếu:
+Tiềm lực mạnh trong lĩnh vực bán buôn
+Mạng lưới chi nhánh còn chưa nhiều
+Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp
+Chưa phổ biến nhiều tiện ích dịch vụ mới dành cho khách hàng +Chưa
phát triển các dịch vụ trong mảng bán lẻ Ngành thuốc -ĐIỂM MẠNH
+Tiềm năng tăng trưởng về dân số 88 triệu người/2009 và tăng lên 100 triệu người vào năm 2019.
+Cam kết của Chính phủ về các chính sách hỗ trợ về y tế.
+Thị trường thuốc Generic đang được chính phủ khuyến khích phát triển tối đa.
+Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghệ mới,phát triển mạnh các loại thuốc có tiềm năng đạt thị phần lớn trong nước đi theo hướng thuốc OTC
để đẩy mạnh khả năng sử dụng sản phẩm rộng rãi hơn. -ĐIỂM YẾU
+Một trong những quốc gia Châu Á có thị trường phát triển thấp,bình quân đầu người chi tiêu cho dược phẩm thấp.
+Thuốc giả chiếm số lượng khá lớn đang lưu hành trong thị trường.
+Sự lẫn lộn và bối rối trong chính sách phân biệt rõ ràng giữa thuốc kê toa (ETC) và không kê toa (OTC) cho một loại thuốc riêng biệt.
+Chính sách giá thuốc bất cập và có xu hướng thiên vị cho các nhà sản xuất trong nước.
+Nguyên phụ liệu đa số nhập khẩu và các công ty thường gia công sản phẩm,thiếu một quy trình cung ứng và sản xuất dược phẩm liên tục.Điều
này dễ ảnh hưởng đến giá thuốc khi có biến động về tỉ giá hối đoái từ nước ngoài.
+Kém phát triển trong việc đào tạo nguồn nhân lực chăm sóc sức khoẻ về đào đạo dược sĩ theo hướng chuyên môn nhất định để tăng khả năng
tiếp xúc với các phương tiện sản xuất và cải tiến sản phẩm để tạo lợi thế khi tham gia vào thị trường.
+Dân số chủ yếu rải rác ở khu vực nông thôn hơn khu vực đô thị nên ngăn cản sự xâm nhập hỗ trợ của các loại thuốc mới và phụ thuộc khá nhiều
vào các thuốc truyền thống. -CƠ HỘI
+Việc gia nhập ASEAN và hỗ trợ áp dụng những tiêu chuẩn sản xuất thuốc theo hướng dẫn của nước ngoài từ tổ chức WHO và ICH.
+Giới thiệu về việc bảo hộ độc quyền những nghiên cứu lâm sàng có giá trị 5 năm khuyến khích sự đầu tư từ các công ty Dược phẩm đa quốc gia.
+Áp dụng GMP cho các công ty còn lại trong nước giúp thuốc sản xuất đạt tiêu chuẩn để tham gia xuất khẩu,áp dụng những công nghệ mới từ
nước ngoài,đặc biệt về các sản phẩm dược sinh học.
+Khi gia nhập hoàn chỉnh WTO,trong dài hạn sẽ cải thiện môi trường kinh doanh,khắc phục những yếu kém đang gặp phải về thương mại dược phẩm. -THÁCH THỨC
+Chính phủ đang xem xét và chống lại việc tham gia vào luật bảo vệ bản quyền chung của quốc tế,điều này làm ngăn cản sự mở rộng hoạt động đa
quốc gia khi tham gia sân chơi chung.
+Cần giải quyết các vấn đề về năng lượng cung cấp (điện) và cải thiện chất lượng giáo dục đại học để tạo sự tin tưởng cho quỹ FDI hỗ trợ nguồn
vốn đầu tư cho Việt Nam trong tương lai.
+Hợp pháp hoá nhập khẩu song song mang lại tác động tiêu cực cho các thuốc còn bảo vệ bản quyền.
+Việt Nam kinh tế ngày càng trở nên mỏng manh, dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động về kinh tế từ bên ngoài do Nhập siêu.
+Chính sách mới về bảo hiểm làm giảm khả năng tiếp cận và sử dụng thuốc của bệnh nhân.
Ngành viễn thông * Điểm mạnh:
– Thị trường di động cạnh tranh hơn với sự tham gia của EVNTelecom và Hanoi Telecom
Theo số liệu mới nhất của GfK, trong tháng 9/2019, doanh số của toàn thị trường di động Việt Nam là 1,7 triệu chiếc điện thoại. Trong số này
có gần 1,06 triệu chiếc smartphone (chiếm tỷ lệ 63,2%) và 623.000 chiếc điện thoại feature phone (chiếm tỷ lệ 36,8%).
Dịch vụ di động và dịch vụ cố định đạt mức tăng trưởng cao tương ứng với 104% và 43%
Theo báo cáo của Appota, chỉ có 25% những người sở hữu smartphone sử dụng Internet thường xuyên khiến nó không chỉ là công cụ
giao tiếp mà còn là công cụ làm việc chính. Điều đó có nghĩa hơn 70% người dân sở hữu smartphone nhưng không sử dụng hết các tiện ích mà nó mang lại. lOMoAR cPSD| 61401654
Hiện nay, dịch vụ viễn thông truyền thống đang bão hòa. Doanh thu từ dịch vụ dữ liệu của nhà mạng của Việt Nam mới đạt 23,4% tổng
doanh thu, trong khi trung bình của thế giới đạt trên 43%. Bên cạnh đó, số thuê bao băng rộng di động chỉ đạt 61,41% (xếp hạng khoảng
90 thế giới, và xếp thứ 9 khu vực, thấp hơn trung bình thế giới là 69,3%).
– Việc gia nhập WTO cuối năm 2006 giúp Việt Nam thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất là tập trung cho thi trường băng rộng. * Điểm Yếu
– Lĩnh vực dịch vụ cố định vẫn do một công ty nắm giữ (VNPT)
–Thiếu các nhà đầu tư chiến lược trên thị trường
Tuy dịch vụ viễn thông đã khá phổ biến tại khu vực thành thị, nhưng nhiều vùng nông thôn vẫn chưa tiếp cận được với các dịch vụ viễn thông.
Kết thúc năm 2019, ngành viễn thông không còn phát triển bùng nổ như trước bởi doanh thu từ di động đã bão hòa, trong khi doanh thu từ dữ
liệu (data) chưa được như kỳ vọng. (theo Hà nội mới) * Cơ hội
– Cạnh tranh gia tăng trên thị trường di động sẽ thức đẩy tăng trưởng toàn thị trường viễn thông
– Tốc độ tăng trưởng thị trường băng rộng là rất nhan, Theo Cục Viễn thông, các hạ tầng, dịch vụ số từ năm 2019 đến nay đã có bước phát
triển mạnh. Doanh thu từ dữ liệu của các nhà mạng tăng lên khoảng 30% tổng doanh thu dịch vụ. Thị trường điện toán đám mây đạt doanh
thu khoảng 220 triệu USD với khoảng 20% giải pháp nội địa, 80% là bán hàng cho các doanh nghiệp ngoại, Tốc độ tăng trưởng 40%/năm;
nền kinh tế Internet được đánh giá có quy mô 12 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng 38%/năm.
VNPT mới triển khai dịch vụ vô tuyến cố định để phủ sóng vùng nông thôn cùng với Viettel và EVN Telecom.
Dù các ngành kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch virus corona; theo báo cáo từ Ngân hàng Quốc gia Philippines (PNB), lĩnh vực viễn thông được coi là
ít bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 nhất. Kết thúc tháng 2, doanh thu dịch vụ của Viettel hoàn thành 102% kế hoạch tháng 2. Các đơn vị kinh
doanh sản phẩm chuyển đổi số của Tập đoàn đều tăng trưởng rõ nét, cụ thể Tổng công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel tăng 111%, Tổng công
ty Dịch vụ số tăng 107%. * Nguy cơ
– Quá trình phân cấp quản lý nhà nước diễn ra chậm chạp
– 1/3 làng xã Việt Nam nằm tại các vùng núi non rất khó để triển khai dịch vụ viễn thông. Làm cản trở việc phát triển mạng cố đinh, di động và Internet.
– Tỷ lệ thuê bao di động ngừng hoạt động chưa được xác định rõ ràng, tạo ra sự không minh bạch trên thị trường di động. Sự gia tăng cạnh
tranh có thể dẫn đến chiến tranh về giá cước, quá đó có thể làm giảm nghiêm trọng chất lượng dịch vụ. Ngành may mặc -Điểm mạnh
+Giá công nhân của ngành may mặc của Việt Nam rẻ nhất so với các nước trong khu vực và thế giới. Tiền lương công nhân trong ngành hiện nay
chỉ cao gấp 2 lần tiền lương tối thiểu ( khoảng 150000VND). Giá nhân công rẻ-> chi phí thấp-> giá thành sản phẩm rẻ-> tạo lợi thế cạnh tranh trong sản phẩm may mặc.
+Người lao động cần cù chăm chỉ và khéo léo nên có những sản phẩm yêu cầu tay nghề thủ công rất độc đáo đặc sắc và có sự khác biệt -> tạo lợi
thế cạnh tranh cũng như vậy giúp Việt Nam có những thuận lợi lớn trong xuất khẩu và trong việc tạo dựng các làng nghề để phát triển ngành.
+Ngành may mặc Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao, số lượng các công ty liên tục tăng qua các năm và quy mô của công ty ngành càng lớn cả
về mọi nguồn lực. Giá trị xuất khẩu 260 triệu USD/tháng và tăng ở các thị trường chính là Mỹ, EU, Nhật
+Ngành dệt may Việt Nam có thế mạnh trong việc sản xuất các sản phẩm dệt kim. Đây là chủng loại mà người tiêu dùng Mỹ, EU rất ưa chuộng
+Ngành may mặc được đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại với những máy cắt, máy ép, là hơi…giảm bớt các công đoạn thủ công.
+Một số thương hiệu được khẳng định trên thị trường trong và ngoài nước: May 10, May Việt Tiến, Dệt Kim Đồng Xuân, Gấm Thái Tuấn, áo sơ
mi An Phước… Những thương hiệu này không chỉ đứng vững trong thị trường trong nước mà còn giúp ngành dệt may Việt Nam tạo dựng tên tuổi
trên thị trường nước ngoài -Điểm yếu
+Nguyên vật liệu ngành vẫn còn phải nhập khẩu và ngành dệt có tốc độ tăng trưởng chậm hơn ngành may nên ngành may không có sự chủ động
trong sản xuất kinh doanh. Tình trạng này còn làm ảnh hưởng tới các đơn đặt hàng về thời gian, chất lượng và hiệu quả kinh tế tỷ lệ nội địa hóa
các sản phẩm ngành may còn thấp và hiệu quả kinh tế chưa cao.
+Giá lao động rẻ nhưng chất lượng lao động không cao, đặc biệt lao động có trình độ chuyên môn thấp chiếm 60% nên nâng suất lao động thấp, so
với các nước trong khu vực thì năng suất lao động của ngành dệt may nước ta chỉ bằng 2/3. Lương thấp gây ra tình trạng di chuyển lao động trong
cùng ngành hoặc ra khỏi ngành làm cho việc đào tạo chuyên môn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra công ty có khả năng xuất khẩu hàng may mặc và
gia công là chủ yếu chứ không thực hiện xuất khẩu trực tiếp.
+Tuy ngành dệt may có sự đầu tư lớn nhưng chưa đồng bộ. Có những loại máy móc thiết bị đã quá lạc hậu nhưng còn tận dụng nên năng suất không cao. lOMoAR cPSD| 61401654
+Chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành dệt may của ngành dệt may của Việt Nam nên chưa có hệ thống các kênh phân phối rộng khắp,
kể cả thị trường nội địa và nước ngoài mà chỉ có các cửa hàng của công ty tự lập để tiêu thụ sản phẩm. Do vậy việc tiêu thụ còn yếu. Đặc biệt các
công ty không có sự phối hợp với nhau trong việc quảng cáo để cạnh tranh trong nội bộ tại thị trường trong nước.
+Khả năng tự thiết kế còn yếu, phần lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng của phía nước ngoài để xuất khẩu
+Chưa tập trung nghiên cứu và đầu tư nhu cầu thị trường nên nhiều đoạn khúc thị trường còn bỏ trống tạo điều kiện cho nhiều sản phẩm ngoại
thâm nhập sâu vào thị trường trong nước như các sản phẩm: chăn, ga, gối..hầu hết là sản phẩm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapo.
Một số sản phẩm có chất lượng cao có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng khó tính: Mỹ, Nhật nhưng lại không có mặt tại thị trường trong nước gây
ra hiện tượng không tôn trọng khách hàng trong nước và bỏ trống thì trường với hàng triệu khách hàng tiềm năng.
+Chi phí cho nhân công rẻ nhưng chi phí bình quân / 1 đơn vị sản phẩm vẫn cao. Do đó giá của chúng ta vẫn cao hơn so với Ấn Độ, Trung Quốc,
Indonesia khoảng 30% -40%. Đồng thời hệ thống tiêu chuẩn chất lượng chưa được chuẩn hóa trong ngành nên mỗi công ty trong ngành có định
mức về tiêu chuẩn khác nhau mà không thống nhất trong toàn ngành. -Cơ hội
+Thị trường nội địa rộng lớn với hơn 86 triệu dân là những khách hang mục tiêu và tiềm năng trong ngành dệt may. Việt Nam đã gia nhập WTO
chính thức và cũng nhân đó chúng ta được xóa bỏ hoàn toàn hạn ngạch xuất khẩu dệt may với các nước thành viên của WTO. Do đó doanh nghiệp
không còn lo lắng về giới hạn việc xuất khẩu sản phẩm trong ngành.
+Chính phủ có một cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ và tăng tốc ngành dêt may từ năm 2001 -2005. Quỹ hỗ trợ đã cho doanh nghiệp vay 118 triệu
USD, khoảng 5% tổng số vốn đầu tư theo kế hoạch cần phải huy động của ngành.
Và số liệu thống kê hết quý 1 năm 2022 từ Tổng cục Hải quan cho thấy, chỉ riêng trong tháng 3, tăng trưởng của nhóm hàng dệt may ở mức kỷ lục,
đạt hơn 3 tỉ USD, tăng hơn 48%, tương ứng tăng hơn 1 tỉ USD so với tháng 2. Tính lũy kế hết quý đầu năm, ngành dệt may, xơ sợi, vải xuất khẩu
của Việt Nam đạt 10,85 tỉ USD, chiếm hơn 25% so với mục tiêu xuất khẩu của cả năm 2022. Trong đó, Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng dệt may
lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 4,3 tỉ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước và chiếm hơn 50% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả
nước; thứ hai là thị trường EU với 896 triệu USD, tăng 31%; thị trường Hàn Quốc với 754 triệu USD, tăng 7%... Việc tăng trưởng này đến từ các cơ hội sau: 1.
Nhân tố chính trị - pháp luật: Môi trường chính trị pháp luật ổn định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp may mặc trong nước trở thành
đối tác kinh doanh tiềm năng của các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay các tiêu chuẩn về sản xuất, các quy chế cạnh tranh, vấn đề bảo vệ bản quyền,
phát minh sáng chế, chính sách thuế quan đối với hàng nhập ngoại đang được áp dụng nhằm tránh tình trạng hàng giả, hàng nhái, đồng thời bảo vệ
các doanh nghiệp trong nước. Việt Nam đàm phán và ký kết thành công nhiều FTA với các đối tác thương mại song phương và đa phương đã tạo
ra nhiều cơ hội tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động trong
nước. Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ tháng 8/2020 mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu sang thị trường EU với mức thuế thấp
hơn, kỳ vọng sẽ mang lại cơ hội xuất khẩu mạnh cho dệt may Việt Nam. Hiệp định đối tác xuyên thái bình dương TPP dự kiến sẽ khiến ngành dệt
may tăng trưởng 2 con số, đồng thời giảm thuế suất khi vào thị trường Mỹ từ 17.5% về 0. Thủ tướng Chính phủ vừa có Quyết định số 29/QĐ-TTg
phê duyệt Chương trình phát triển cây bông vải Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với mục tiêu phát triển cây bông vải nhằm đẩy
mạnh cung cấp nguyên liệu bông xơ sản xuất trong nước cho ngành Dệt May, từng bước đáp ứng nhu cầu bông, giảm nhập siêu, tạo điều kiện để
ngành Dệt May Việt Nam tăng trưởng và phát triển ổn định. 2.
Nhân tố kinh tế: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu dệt may toàn cầu tăng nhẹ, vượt cả thời kỳ trước dịch (2017-2019), bất chấp ảnh
hưởng của dịch Covid 19, hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi. Trong xu hướng sự dịch chuyển các đơn hàng rời khỏi
Trung Quốc, Việt Nam trở thành nước được hưởng lợi, theo đó lượng nhập khẩu xơ sợi tăng mạnh, đạt 16 tỷ USD để đáp ứng các đơn hàng thiết
bị bảo vệ cá nhân cho EU và Mỹ, vượt qua Trung Quốc kể từ năm 2019. Một số nhà mua hàng đang chuyển dần đơn hàng từ Trung Quốc sang các
nước khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Campuchia, Indonesia vì bị trễ do chính sách zero Covid-19 của TQ. Có những khách hàng mới chuyển
đơn đặt hàng từ Trung Quốc sang các nhà máy tại phía bắc do các lệnh phong tỏa liên tục của Trung Quốc khiến tiến độ thực hiện thời trang vào
hè bị chậm, khách không chờ được nên chuyển sang các thị trường khác. Nhờ khả năng chống dịch giai đoạn này tốt hơn các nước xuất khẩu xơ,
sợi khác, Việt Nam trở thành điểm sáng giữa các quốc gia đang phát triển khác đang vật lộn vì dịch bệnh, chứng kiến sự giảm mạnh trong nhập
khẩu xơ, sợi như Bangladesh, Indonesia..., và có khả năng nhận được nhiều đơn hàng từ các nước lớn. 3.
Nhân tố công nghệ: trước tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0, nhờ đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp (DN) dệt
may Việt Nam đã cải thiện được năng suất, chất lượng và đáp ứng nhu cầu thị trường khó tính. Điều nay tạo nên sự thay đổi lớn về phương thức
sản xuất, làm thay đổi sâu rộng chuỗi giá trị sản phẩm, từ nghiên cứu - phát triển đến sản xuất, dịch vụ logistics đến dịch vụ khách hàng…, giúp
giảm đáng kể chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối và làm tăng năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh. -Thách thức
+Ngành phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn trong thị
trường nội địa. Các đối thủ này không chỉ mạnh về nhiều mặt như: tiềm lực về các nguồn lực, con người , vật chất, thông tin mà còn có kinh nghiệm
và hệ thống phân phối rất mạnh, kể cả việc bán lẻ cũng chuyên nghiệp hơn các doanh nghiệp Việt Nam.
+Việc xá bỏ hạn ngạch cũng vô hình chung làm cho các doanh nghiệp Việt Nam phải đối đầu với Trung Quốc, Ấn độ trong việc xuất khẩu hàng hóa sang các nước WTO
+Do sức ép của quá trình hội nhập tạo nên một hiện tượng tâm lý, vừa bất an vừa buông xuôi. Bất an do chúng ta không biết nhiều về các đối thủ
cạnh tranh, vì việc kinh doanh quốc tế không được chú trọng Ngành ô tô -Điểm mạnh – Cơ hội lOMoAR cPSD| 61401654
+Theo số liệu từ Knight Frank, Việt Nam đã có 458 người với giá trị tài sản ròng từ 30 triệu USD trở lên (tương đương khoảng 700 tỉ đồng), tăng
7% so với một năm trước. Báo cáo này đưa ra dự báo cho giai đoạn 5 năm tới, châu Á sẽ là khu vực có tốc độ tăng trưởng về lượng người siêu giàu
cao nhất là 44%. Điêu này đã thúc đẩy nhu cầu sử dụng hàng hóa xa xỉ trong đó không thể không kể đến oto đây là một cơ hội phát triển lớn cho
các DN trong ngành sản xuất ô tô tại VN.
+Theo Bộ Công Thương, các doanh nghiệp (DN) sản xuất lắp ráp trong nước đã bước đầu khẳng định vai trò, vị trị đối với thị trường ôtô trong
nước, hướng tới thị trường khu vực, có bước phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất.
+Thủ tướng Chính phủ đồng ý giảm phí trước bạ đến hết 2020 để kích cầu tiêu dùng sau dịch Covid-19.Quyết định trên được đưa ra ngày 14/5 tại
Cuộc họp Thường trực Chính phủ về dự thảo nghị quyết của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh trong Covid-19. Việc giảm
lệ phí trước bạ chỉ áp dụng cho ôtô lắp ráp, sản xuất trong nước và thực hiện đến hết 2020
+Công nghiệp chế tạo và lắp ráp ô tô được Nhà nước chú trọng, đặc biệt là việc hướng đến tăng dần tỉ lệ nội địa hóa. Theo quyết định 229/QĐTTg
các dự án đầu tư dây chuyền máy móc, thiết bị để sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô, lắp ráp ô tô và xe chuyên dùng của các doanh nghiệp trong
nước sẽ được vay vốn từ ngân hàng phất triển VN. Các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong sản xuất, xuất khẩu linh kiện, phụ
tùng và xe nguyên chiếc sẽ được hưởng chính sách tín dụng xuất khẩu. Cũng ở quyết định các dòng xe ưu tiên và các dòng xe trong nước đã sản
xuất được sẽ được áp dụng mức giá trần cho mức thuế nhập khẩu ưu đãi.
+Kết cấu dân số vàng, hiện nay, lợi thế lớn nhất của Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ. Theo Tổng cục Thống kê,
năm 2018, Việt Nam có khoảng 94 triệu lao động, trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 55,16 triệu người. Tỷ lệ lao động
15 tuổi trở lên có việc làm năm 2018 ước tính là 54 triệu người, bao gồm 20,9 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
(chiếm 38,6%); khu vực công nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người (chiếm 26,7%); khu vực dịch vụ 18,7 triệu người (chiếm 34,7%).
-Điểm yếu - Thách thức trong ngành
+Theo viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp, chi phí sản xuất ô tô của VN hiện nay cao hơn khoảng 20% so với các nước khác trong
khu vực ASEAN. Điều này dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp chưa tương ứng với giá thành.
+Việt Nam được xem là quốc gia mà ô tô phải chịu nhiều loại thuế, phí nhất nếu người dân muốn sở hữu và lưu hành trên đường. . “Hiện một chiếc
xe hơi phải chịu 3 loại thuế: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT. Nếu lưu hành thì chịu thêm thuế trước bạ, phí đăng kiểm, phí đường
bộ.” Giá ô tô đang quá cao và chính các loại thuế, phí ở Việt Nam đã khiến cho giá xe ở thị trường nước ta cao gấp 2 - 3 lần giá xe ở các nước đang phát triển.
+Các chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thị trường oto thay đổi liên tục khiến các doanh nghiệp bị ảnh hưởng ko ít và xoay sở không kịp.
Theo quy định tại Thông tư 165 năm 2014 của Bộ Tài chính, biểu thuế áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ ASEAN chịu thuế suất ưu đãi đặc biệt
theo Hiệp định thương mại hàng hóa AFTA. Theo đó, xe ôtô nhập khẩu nguyên chiếc từ ASEAN sẽ giảm từ 50% năm 2015 xuống còn 40% năm
2016. Tương tự, các năm sau sẽ là 30% năm 2017 và về 0% vào 2018. Như vậy sản xuất ô tô trong nước sẽ phải cạnh tranh hết sức quyết liệt với
xe nhập khẩu nguyên chiếc. Điều này đòi hỏi các DN phải cải tiến liên tục, có chiến lược cụ thể, áp dụng KH CN tiên tiến vào sản xuất để tồn tại
và nâng cao thế lực cạnh tranh trong khu vực và trên trường quốc tế • Ngành y tế Cơ hội_Os Căn cứ
-Thị trường chăm sóc sức khỏe Việt Nam là thị trường tiềm năng
Nghiên cứu thị trường mới đây của Ngân hàng Thế giới đã dự báo:
tính đến năm 2020, thị trường ngành y tế dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Đầu tư của tư nhân vào lĩnh vực y tế được dự báo ngày càng hấp dẫn,
của Việt Nam sẽ tăng trưởng gấp ba lần kể từ năm 2010. Thị trường
bởi nhu cầu người dân về các dịch vụ y tế cao cấp tăng nhanh, trong khi
y tế và thiết bị y tế Việt Nam có tiềm năng rất lớn. Theo Business
Chính phủ có kế hoạch thoái vốn khỏi nhiều công ty y dược.
Monitor International (BMI), chi phí chăm sóc sức khỏe của người
Theo ông Raghu Rai, phụ trách Jio Health nhận định, thị trường y tế,
Việt Nam ước tính đạt khoảng 16,1 tỷ USD trong năm 2017, chiếm
chăm sóc sức khoẻ tại Việt Nam khá lớn với quy mô khoảng 12 tỷ USD,
7,5% GDP. BMI dự báo chi tiêu y tế sẽ tăng lên 22,7 tỷ USD vào
số tiền người dân chi trả cho việc chăm sóc sức khỏe tăng bình quân trên
năm 2021, ghi nhận tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR)
10% mỗi năm. Có thể thấy, đây là một thị trường khá “màu mỡ”.
khoảng 12,5% từ năm 2017 đến năm 2021. (theo báo đầu tư)
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch
-Môi trường pháp luật chính trị ổn định, ngành Y tế luôn được Nhà nước
vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, vận
ưu tiên hàng đầu, quan tâm phát triển và đầu tư
chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của
các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm màu dùng
cho người bệnh.” thuộc các đối tượng được miễn thuế GTGT tại
khoản 9 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TTBTC ngày 31/12/2013 của
-Việt Nam đang từng bước tiến tới xây dựng một hệ thống chăm sóc y tế
Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT.
bền vững trong đó phát triển đồng bộ cả y tế chuyên sâu và y tế phổ cập.
Tạo điều kiện cho các DN y tế phát triển.
Mạng lưới y tế cơ sở không ngừng được đầu tư và phát triển với
100% xã có cơ sở y tế, 60% trạm y tế có bác sỹ. Tuyến y tế thôn bản
đều có nhân viên y tế cộng đồng hoạt động. Phấn đấu đạt tỷ lệ lOMoAR cPSD| 61401654
bao phủ bảo hiểm y tế tới 75% cuối năm 2015 và 80% dân năm
2020. Thời gian vừa qua Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách
đổi mới hệ thống y tế một cách bền vững mang tính đột phá. Thách thức_Ts Căn cứ
Nhân lực trong ngành cần phải đào tạo thời gian dài kinh phí lớn trong
Ngày 17/5, Hội thảo của Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em thông báo
khi lĩnh vực chăm sóc sức khỏe luôn trong tình trạng cầu lớn hơn cung.
TP.HCM rất khan hiếm nhân lực, hiện chỉ đạt 0,33 bác sĩ sản và 0,2
Nhân lực luôn trong tình trạng không đủ đáp ứng cho nhu cầu của ngành.
bác sĩ nhi trên 10.000 dân. Muốn thực hiện tốt công tác phòng chống
dịch bệnh, bác sĩ thuộc lĩnh vực y tế dự phòng phải chiếm tỉ lệ từ
Truyền thông, giáo dục sức khỏe chưa phong phú, đa dạng; truyền thông
25%-30% nhân sự toàn ngành. Tuy nhiên, những năm qua, số cán
các yếu tố nguy cơ còn hạn chế, trong khi người dân nhận thức chưa đầy
bộ y tế công tác trong lĩnh vực này chỉ chiếm khoảng 12% tổng nhân
đủ về bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thậm chí người dân còn chủ quan lực toàn ngành.
với sức khỏe, sử dụng kháng sinh bừa bãi và lạm dụng xét nghiệm
Theo Thông tư số 52/2017/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành Quy định
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo mô hình bệnh tật cũng có nhiều
về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều
thay đổi, các bệnh truyền nhiễm, bệnh lạ,bệnh mới nổi diễn biến phức
trị ngoại trú và Thông tư số 07/2016/TT-BYT ban hành danh mục
tạp, khó lường. Việc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các bệnh viện.
thuốc không kê đơn. Quy định là vậy, nhưng trên thực tế, nhiều loại
thuốc nằm trong danh mục buộc phải kê đơn vẫn đang được mua, bán một cách công khai. (theo Sở y tế)
Xã hội, công nghệ hiện đại ngày càng phát triển, thói quen sinh hoạt
và thói quen ăn uống có sự thay đổi lớn. Thống kê Y học cho thấy
mỗi ngày chúng ta tiếp xúc với hơn 1180 loại hóa chất độc hại khác
nhau. 30 năm trước tỉ lệ mắc bệnh tim mạch chưa đến 5%, hiện nay
cứ 12s có một người chết vì bệnh tim mạch. Gần đây nhất, dịch sốt
xuất huyết xảy ra trên địa bàn Hà Nội đã gây thiệt hại lớn về cả người và của… • Ngành da giày CƠ HỘI-O CĂN CỨ 1.
Quy mô thị trường lớn, tốc độ
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong nước đã mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, tăng
tăng trưởng ngành cao. Kinh tế phát triển,
cường thiết kế mẫu, tạo ra nhiều sản phẩm phù hợp nhu cầu tiêu dùng trong nước. Nhiều thương
sức mua của khách hàng ngày càng gia tăng
hiệu giầy Việt: VINA Giầy, T&T, Biti’s, Bita’s, Asia Shoes, giầy Hồng Thạnh… đã được người
tiêu dùng biết đến. Năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu da thuộc các loại đạt 1,63 tỷ USD, lớn nhất 2.
Công nghệ hiện đại và ngày
là từ Trung Quốc (325 triệu USD), Italia (244 triệu USD), Thái Lan (232 triệu USD), Hàn Quốc
càng phát triển mạnh. Sự phát triển mạnh
(161 triệu USD), Đài Loan (124 triệu USD).. mẽ của internet.
Năm 2020, Lefaso dự báo nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm da giày tại các thị trường xuất khẩu 3.
Pháp luật-chính trị ổn định, các
chính của Việt Nam vẫn tăng. Theo đó, năm 2020, chỉ số sản xuất công nghiệp trung bình của
ưu đãi về thuế tạo điều kiện cho ngành da
ngành tăng khoảng 11%, tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm 60%, kim ngạch xuất khẩu đạt 24 tỷ USD, giày phát triển.
giữ vững tốc độ tăng trưởng 10% so với năm 2019.
Theo thông tư Số: 164/2013/TT-BTC Ban hành thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng
chịu thuế. Các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép ở Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu
nguyên liệu (cho hàng xuất khẩu) và thuế xuất khẩu thành phẩm bằng 0%. CĂN CỨ
Việt Nam kí hết hiệp định FTA, các ông lớn thương hiệu nước ngoài nhảy vào Việt Nam, thêm THÁCH THỨC-T
vào đó sản phẩm từ Trung Quốc với giá rẻ tràn ngập thị trường nên áp lực cạnh tranh càng gay 1.
Cạnh tranh ngành gay gắt. gắt. 2.
Các chính sách mở cửa, các
hiệp định thương mại được kí kết khiến
doanh nghiệp trong nướcphải đối mặt với
cạnh tranh từ nước ngoài mạnh mẽ hơn. 3.
Rào cản gia nhập ngành thấp,
nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ĐIỂM MẠNH-S CĂN CỨ
1. Nguồn lực tài chính tốt hơn các ĐTCT
Theo báo cáo, ngành Da giầy - Túi xách Việt Nam năm 2019 đạt kim ngạch xuất khẩu 22 tỷ USD,
trong nước: tài sản lớn; khả năng thanh toán
tăng 12% so với 2018. Số liệu Hải quan cho thấy, trong 2 tháng đầu năm 2020, toàn ngành xuất
và huy động vốn khá cao; mức độ tăng
khẩu đạt 3.299 triệu USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2019.
trưởng và biên lợi nhuận tương đối ổn định
Trong tháng 4/2020 Việt Nam xuất siêu sang Peru gần 12,13 triệu USD, giúp nâng tổng kim . lOMoAR cPSD| 61401654 2.
Thương hiệu lâu đời, uy tín, có
ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước lên mức 17,3 triệu USD
chỗ đứng vững chắc trong tâm trí người tiêu dùng. 3.
Hệ thống kênh phân phối rộng khắp ĐIỂM YẾU–W CĂN CỨ
1. Hoạt động Marketing còn nhiều hạn chế
Hoạt động truyền thông truyền thống chưa bắt kịp các xu hướng truyền thông mới. Dựa trên việc
mang tính truyền thống, chưa theo kịp xu
phân tích website, fanpage, các hoạt động truyền thông online cũng như ofline.
hướng digital Marketing hiện tại.
Tỷ lệ nội địa hóa của ngành mới chỉ chiếm 40-45%, những nguyên liệu quan trọng nhất vẫn đang
2.Chưa chủ động được nguyên liệu đầu phải nhập khẩu. vào.
Theo bà Nguyễn Thị Xuân Thúy, Phó Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ phát triển công nghiệp (Cục 3.
Chưa kiểm soát được hiện
Công nghiệp - Bộ Công thương), chiến lược phát triển ngành da giày Việt Nam xác định, muốn
tượng hàng giả hàng nhái đang lan tràn, làm
gia tăng giá trị xuất khẩu cần thông qua tích hợp dọc và xuất khẩu theo nhãn hiệu gốc.
ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu và lợi ích của người tiêu dùng.
Từ sau Tết Nguyên đán đến giữa tháng 3/2020, ngành phải chống chọi với tình hình thiếu nguyên
vật liệu đầu vào, do phần lớn được cung ứng từ Trung quốc, Hàn quốc, Đài loan…là những nước 4.
Ảnh hưởng dịch Covid 19 do
bị ảnh hưởng năng bởi dịch covid -19
phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu • Ngành du lịch Điểm mạnh Điểm yếu - Có thiên nhiên ưu đãi - Cơ sở hạ tầng kém.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, cây cối quanh năm xanh tươi Một đặc điểm
Thiếu đồng bộ giữa các vùng miền, giữa các khu, điểm du lịch. Chất
nổi bật nữa của Việt Nam là nhiều đồi núi, chiếm ¾ diện tích cảnh quan,
lượng cơ sở phục vụ cho du lịch chưa được đảm bảo không đáp ứng
đường bờ biển dài nên việt nam sở hữu nhiều phong cản đẹp. Có sự phân được nhu cầu cao.
hóa về địa hình lãnh thổ.
Chưa có sự đầu tư đồng bộ. Thiếu nhiều dịch vụ cơ sở để phục vụ
Vịnh Hạ Long đã từng được UNESCO 2 lần công nhận là di sản thiên khách
nhiên thế giới, nhiều bãi biển đẹp như Nha Trang, Vũng Tàu..vv….
- Chưa khai thác được tối đa và bảo tồn kém.
- Vị trí địa lý thuận lợi.
Nhiều điểm du lịch chưa được khai thác tối đa, không có sự quan
Việt Nam có vị trí chiến lược rất quan trọng trên bản đồ thế giới nói
tâm và quản lí đứng mức của chính quyền nhà nước làm giảm đi
chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng. Phần đất liền tiếp giáp với
những giá trị dịch vụ.
nhiều nước phát triển như Trung Quốc, Campuchia, Lao.. Đường hàng
bộ, hàng không và đường biển thuận lợi giao lưu.
Tính đồng bộ còn riêng lẻ không khai thác được tối đa các loại hình du lịch liên quan.
- Nền văn hóa lâu đời, đa dạng
Khai thác tài nguyên chưa gắn liền với việc bảo vệ và phục hồi . Ý
Nền văn hiến 4000 năm việt nam là một đất nước có bề dày lịch sử với
thức của khách du lịch và người kinh doanh du lịch chưa được cao.
54 dân tộc anh em mang nhiều bản sắc văn hoá khác nhau. Việt nam con
được biết tới là quốc gia đa văn hóa với nhiều lễ hội. Một số lễ hội lớn - Nguồn nhân lực.
như: Lễ hội đền Hùng , lế hội Chùa Hương, hội Lim.
Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào tuy nhiên chất lượng lao động
Việt Nam có hơn 1450 làng nghề đang tồn tại và phát triển. Chịu ảnh chưa cao.
hưởng với nền văn hóa Châu Á.
Trình độ chuyên môn thấp và việc giao tiếp với khách nước ngoài
-Nhiều tiềm năng phát triển
gặp khó khăn về ngôn ngữ.
Nhiều di sản văn hóa quý báu và những món ăn truyền thống nhiều
- Quá trình quảng bá chưa được đầu tư và không chuyên nghiệp.
hương vị, nhiều món ăn đặc sản vùng miền. Như bánh đậu xanh Hải
Dương, chả mực Hạ Long..
Nhiều di tích lịch sử, di tích khảo cổ, kiến trúc nghệ thuật..
Đảng và nhà nước tạo điều kiện để phát triển du lịch
- An ninh chính trị ổn định
- Con người thân thiện, mến khách Cơ hội Thách thức
_ Nhu cầu du lịch ngày càng cao, đặc biệt là du lịch sinh thái.
Khủng hoảng dịch bệnh virus corona, ngành du lịch Việt Nam chịu
ảnh hưởng chung với các nước ở khu vực và trên thế giới. 71% số
Với địa hình và sự phân hóa lãnh thổ nên Việt Nam có nhiều hệ thống
doanh nghiệp cho biết doanh thu quý 1 giảm hơn 30% so với cùng
các khu du lịch sinh thái đa dạng và phong phú.
kỳ năm 2019; có 77% doanh nghiệp dự kiến doanh thu quý 2 sẽ
Có thể du lịch tour với các khu sinh thái, các làng nghề.vv..
giảm hơn 80% so với cùng kỳ năm 2019
Không chỉ các đơn vị lữ hành, doanh nghiệp, nhà hàng, khách lOMoAR cPSD| 61401654
_ Nằm gần trung tâm Đông Nam Á và được biết đến với nhiều loại và
sạn... bị thiệt hại mà các tiểu thương buôn bán tại các khu chợ lớn ở
điểm hình du lịch nổi tiếng.
TP. HCM và các điểm du lịch, doanh thu cũng giảm 50% vì không
còn khách Trung Quốc, trong khi khách Hàn Quốc, Nhật Bản cũng
Việt Nam là vùng đất có bề dày lịch sử và nền văn hóa đa dạng, thật tự đã vắng hơn nhiều
hào khi đến nay đã có 21 công trình văn hóa của Việt Nam được UNESCO vinh danh.
_ Sự cạnh tranh du lịch với các nước trên thế giới ngày càng lớn.
Các điểm du lịch nổi tiếng như Ha Long bay, phong nha kẻ bàng, phố cổ
Trong khi nền du lịch việt Nam không có sự bảo tồn và thống nhất
Hội An..hay các điểm du lịch văn hóa như cồng chiêng Tây Nguyên, ca
thì các điểm du lịch nước khu vực và thế giới ngày càng phát triển trù vv… đa dạng.
_ Tình hình an ninh xã hội của các nước có hoạt động du lịch mạnh diễn
_ Môi trường sinh thái xã hội chưa cao
biến phức tạp và bất ổn
_ Ý thức văn hóa, ứng xử của con người chưa cao
_ Nền kinh tế đang hội nhập và phát triển.
_ Khách hàng không muốn quay lại lần sau. •
Ngành công nghiệp thực phẩm -Điểm mạnh
+ Ngành chế biến thực phẩm chiếm một tỷ lệ đáng kể sản lượng đầu ra ngành công nghiệp nói chung và tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đồng thời
cũng là khu vực thu hút rất nhiều vốn đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây, đại diện là một số doanh nghiệp như Unilever, Nestlé và San Miguel.
+ Người tiêu dùng Việt Nam, nhất là giới trẻ và tầng lớp giàu có, ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các sản phẩm có thương hiệu. Hiện nay, các
sản phẩm nổi tiếng của phương Tây, với sự đầu tư mạnh mẽ vào các chương trình tiếp thị và khuyến mại, đang rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam.
+ Các trung tâm đô thị sang trọng của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang trở thành những thị trường khách hàng rất tiềm năng.
+ Các sản phẩm nông nghiệp trong nước đa dạng và phong phú tạo sự ổn định về nguồn cung ứng nguyên liệu và giá cả cho các nhà sản xuất
trong nước – một thế mạnh quan trọng trong giai đoạn bất ổn toàn cầu hiện nay. -Điểm yếu
+ Có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa các khu vực thành thị và nông thôn, tạo ra sự khác biệt về tiêu dùng theo thu nhập.
+ Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nhìn chung vẫn còn rất manh mún, ngoại trừ một số lĩnh vực chủ chốt chẳng hạn như bơ sữa và bánh kẹo.
+ Xét trong dài hạn, ngành nông nghiệp của Việt Nam bị cho là quá chậm chạp trong việc áp dụng những công nghệ mới để cạnh tranh với các
nước khác trên thế giới, mặc dù Chính phủ đang nỗ lực hiện thực hóa điều này.
+ Cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn yếu. Trục đường bộ, đường sắt và hải cảng không đáp ứng đủ cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước cũng
như liên kết với thế giới bên ngoài. -Cơ hội
+ Gia nhập WTO vào tháng 1/2018 sẽ tiếp tục đem lại lợi nhuận cho các nhà xuất khẩu Việt Nam; do dần dần loại bỏ được các rào cản thị trường
và hạn chế thương mại được thiết lập nhằm tăng tính cạnh tranh.
+ Mức thu nhập gia tăng và lối sống thay đổi, nhất là ở khu vực đô thị, kéo theo nhu cầu tiêu dùng về các loại đồ ăn nhẹ, các mặt hàng thực phẩm
đắt tiền và tiện lợi tăng cao.
+ Thị trường trong nước rộng lớn, cơ hội xuất khẩu tăng, chi phí lao động thấp cùng với sự thành công trong tư nhân hóa các công ty thực phẩm
đem đến nhiều cơ hội đầu tư hơn tại Việt Nam.
+ Ngành nông nghiệp của đất nước cần có sự đầu tư mạnh mẽ vì vậy các nhà đầu tư có thể trông mong vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
+ Ngành du lịch đang phát triển mạnh làm gia tăng lợi nhuận cho các loại hàng hóa đóng gói tiện lợi. -Thách thức/ Nguy cơ
+ Việc Việt Nam là thành viên của WTO có thể sẽ khiến các công ty nhỏ không đủ khả năng tồn tại trên thương trường ngày càng cạnh tranh ác liệt.
+ Đồng Việt Nam mất giá có thể càng làm tăng áp lực lạm phát. Tuy nhiên, lạm phát giá tiêu dùng tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2019 và BMI
dự báo có thể sẽ trở lại mức hai con số vào giữa năm.
+ Việc tăng chi phí hàng hoá nông nghiệp có thể sẽ là một rủi ro về lợi nhuận đối với các nhà sản xuất chế biến thực phẩm; bản thân những người
nông dân cũng cho rằng việc tăng phí này là mối đe doạ – khiến giá cả các mặt hàng còn tang cao hơn.
Ngành công nghiệp đồ uống - Điểm mạnh:
+ Người tiêu dùng Việt Nam, nhất là giới trẻ và tầng lớp giàu có, ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các sản phẩm có thương hiệu. Hiện nay, các
sản phẩm nổi tiếng của phương Tây, với sự đầu tư mạnh mẽ vào các chương trình tiếp thị và khuyến mại, đang rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61401654
+ Các trung tâm đô thị sang trọng của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang trở thành những thị trường khách hàng rất tiềm năng.
+ Đồ uống có cồn hiện được tiêu thụ rộng rãi và trở nên phổ biến trong những năm gần đây. -Điểm yếu
+ Có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa các khu vực thành thị và nông thôn, tạo ra sự khác biệt về tiêu dùng theo thu nhập.
+ Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nhìn chung vẫn còn rất manh mún, ngoại trừ một số lĩnh vực chủ chốt chẳng hạn như bơ sữa và bánh kẹo.
+ Cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn yếu. Trục đường bộ, đường sắt và hải cảng không đáp ứng đủ cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước cũng
như liên kết với thế giới bên ngoài. -Cơ hội
+ Gia nhập WTO vào tháng 1/2007 sẽ tiếp tục đem lại lợi nhuận cho các nhà xuất khẩu Việt Nam; do dần dần loại bỏ được các rào cản thị trường
và hạn chế thương mại được thiết lập nhằm tăng tính cạnh tranh.
+ Thị trường trong nước rộng lớn, cơ hội xuất khẩu tăng, chi phí lao động thấp cùng với sự thành công trong tư nhân hóa các công ty thực phẩm
đem đến nhiều cơ hội đầu tư hơn tại Việt Nam.
+ Ngành du lịch đang phát triển mạnh làm gia tăng lợi nhuận cho các loại hàng hóa đóng gói tiện lợi nói chung, bao gồm cả đồ uống có cồn và nước ngọt.
+ Thu nhập của người tiêu dùng tăng thì các sản phẩm đổ uống có thương hiệu càng có cơ hội phát triển, đặc biệt là đồ uống có cồn và nước ngọt.
+ Xu hướng chung mà người tiêu dùng trên toàn cầu hiện này đang hướng tới là đảm bảo sức khoẻ, nắm bắt được cơ hội này, các nhà sản xuất đồ
uống đã làm đa dạng hóa các sản phẩm có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng. -Thách thức
+ Việc Việt Nam là thành viên của WTO có thể sẽ khiến các công ty nhỏ không đủ khả năng tồn tại trên thương trường ngày càng cạnh tranh ác liệt.
+ Việc tăng chi phí nguyên liệu thô ảnh hưởng tới lợi nhuận vì trong thị trường cạnh tranh này sản phẩm nào có giá quá cao cũng khó được người tiêu dùng chấp nhận.
+ Tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài có thể khiến các nhà chức trách đưa ra các biện pháp cải cách nhằm duy trì sự ổn định nền kinh tế, điều
đó có nghĩa là thị trường trở nên kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư quốc tế.
Ngành bán lẻ đại chúng -Điểm mạnh:
+ Thị trường bán lẻ tạp phẩm đại chúng (MGR), với quy mô tiềm năng, đang trở thành mục tiêu hấp dẫn các nhà bán lẻ nước ngoài khi những điều
khoản về thị trường sửa đổi được thông qua. Dự báo thị trường này còn phát triển mạnh hơn nữa, nhất là ở phân khúc siêu thị.
+ Các đại siêu thị, siêu thị và cửa hàng bách hoá hiện đang rất phổ biến ở Việt Nam, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau vào các mùa mua sắm.
+ Hiện tượng đa quốc gia trong lĩnh vực bán lẻ phát triển đã hình thành các phương thức bán lẻ hiện đại tối ưu nhất tại Việt Nam, nhất là các dịch vụ giá trị gia tăng.
+ Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt tốc độ trung bình là 7,5%/năm trong mười năm qua đã khiến tầng lớp trung lưu nổi lên mạnh mẽ cùng với nhu
cầu tiêu dùng trong sinh hoạt tăng cao.
+ Sự hình thành các tập đoàn mua hàng là yếu tố tích cực giúp tiến trình mở rộng quy mô ngành MGR diễn ra dễ dàng hơn. -Điểm yếu
+ Mạng lưới phân phối bán lẻ của Việt Nam vẫn còn kém phát triển và các công ty có xu hướng mở rộng quy mô cần phải đầu tư vào phát triển cơ
sở hạ tầng cũng như mở các cửa hàng mới.
+ Các quy định liên quan đến việc tham gia của các yếu tố quốc tế trong ngành bán lẻ hiện đại tại Việt Nam khiến tỉ lệ mở rộng diễn ra chậm chạp,
các điều khoản trong chính sách của chính phủ vẫn còn gây khó khăn cho các công ty nước ngoài mặc dù Việt Nam đã gia nhập WTO.
+ Tỷ lệ người nghèo ở nông thôn còn rất cao làm hạn chế quy mô khách hàng tiềm năng của thị trường bán lẻ hiện đại tại Việt Nam.
+ Lợi thế lớn về giá cả của các công ty dẫn đầu như Saigon co-op, khiến cho các công ty quy mô nhỏ khó cạnh tranh hơn để cung cấp hàng hóa với giá thấp. -Cơ hội
+ Khái niệm đa siêu thị vẫn còn rất mới. Tuy nhiên, với mô hình phát triển của ngành bán lẻ hiện đại, loại hình này sẽ có cơ hội phát triển rất lớn tại Việt Nam.
+ Ngành bán lẻ hiện đại hiện đang tập trung vào các trung tâm đô thị lớn ở miền Bắc và miền Nam, như vậy còn rất nhiều “khoảng không tiềm
năng”, như miền Trung và các tỉnh thành khác, cho nhà bán lẻ mới phát triển.
+ Những khái niệm bán lẻ hiện đại, như chiết khấu và ghi nhãn tư nhân, cần được phổ biến cho người tiêu dùng Việt NaM. lOMoAR cPSD| 61401654
+ Quá trình đô thị hóa nhanh chóng và sự phát triển nhiều khu tổ hợp nhà mới là điều kiện thuận lợi hình thành những địa điểm hay cửa hàng bán
lẻ hiện đại với khả năng đáp ứng một lượng lớn khách hàng. -Thách thức
+ Do các tập đoàn lớn như Tesco, Carrefour và Wal-Mart đã phát triển rất mạnh ở Việt Nam nên cánh cửa cơ hội cho các công ty khác có thể sẽ nhanh chóng đóng lại
+ Do thương trường cạnh tranh ác liệt khi Việt Nam là thành viên của WTO nên rủi ro cho các công ty nhỏ và các cửa hàng truyền thống có thể bị
phá sản hoặc đóng cửa là rất cao.
+ Chi phí hoạt động tăng sẽ làm giảm lợi nhuận bán lẻ; giá cả tăng cần phải thông báo cho người tiêu dùng, nhưng điều này sẽ rất bất lợi trong thị
trưòng có nhận thức về giá như hiện nay.
+ Đồng Việt Nam mất giá có thể càng làm tăng áp lực lạm phát. Tuy nhiên, lạm phát giá tiêu dùng tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2010 và BMI
dự báo có thể sẽ trở lại mức hai con số vào giữa năm Ngành logistic Điểm mạnh
– Quy mô thị trường dịch vụ logistics Việt Nam tuy nhỏ (khoảng 2% – 4% GDP), nhưng tốc độ tăng trưởng cao (20% – 25%/năm). Với khoảng
cách địa lý kéo dài hàng ngàn cây số trên trục Bắc – Nam, nhu cầu vận chuyển hàng hóa đường dài ngày càng tăng. Khối lượng hàng hóa qua
cảng biển năm 2020 dự kiến tăng lên mức 900 – 1.100 triệu tấn, năm 2030 dự kiến đạt 1.600 – 2.100 triệu tấn logistics Việt Nam. Nhìn chung,
ngành logistics Việt Nam rất có triển vọng phát triển.
– Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong ngành logistics tại Việt Nam khá lớn và gồm nhiều thành phần. Cả nước có khoảng 1.200 doanh
nghiệp (vượt cả Thái Lan, Singapore), trong đó các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên thế giới (Top 25 hoặc 30) đã có mặt tại Việt Nam.
Các công ty nước ngoài hoạt động đa dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL (Third Party Logistics) với trình độ công nghệ hiện đại,
chuyên nghiệp như tại các nước phát triển. logistics Việt Nam. Điểm yếu
– Các doanh nghiệp logistics Việt Nam hoạt động còn manh mún, thiếu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, phần lớn chỉ cung cấp dịch vụ cơ bản, dịch
vụ các chuỗi cung ứng nhỏ, ít giá trị gia tăng hay gia công cho các công ty nước ngoài. Tiềm lực về tài chính của các doanh nghiệp logistics Việt
Nam còn yếu (80% doanh nghiệp thành lập có vốn điều lệ vài tỷ đồng), tổ chức mạng lưới toàn cầu, hệ thống thông tin còn rất hạn chế. Nguồn
nhân lực làm dịch vụ logistics chưa qua đào tạo bài bản và còn thiếu, yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt thiếu các chuyên gia logistics
giỏi, có năng lực ứng dụng và triển khai tại các doanh nghiệp.
– Mặt khác, sự liên kết giữa các doanh nghiệp dịch vụ logistics với nhau và với doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn nhiều hạn chế, chưa chặt chẽ
vàtin tưởng. Đây là một trong những lý do làm dịch vụ logistics của chúng ta kém phát triển so với yêu cầu. logistics Việt Nam Tỷ lệ thuê ngoài
logistics còn rất thấp, khoảng 25% – 30%, trong khi của Trung Quốc là 63,3% (2010), Nhật Bản, Mỹ và các nước châu Âu trên 40%.
– Chi phí logistics tại Việt Nam khá cao, chiếm 20,8% GDP (năm 2016), trong đó chi phí vận tải chiếm 40% – 50% giá thành sản phẩm (tỷ lệ nàylà
15% ở các quốc gia khác). Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam. Nguyên nhân dẫn đến
chi phí cao là do hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, công nghệ thông tin chưa hỗ trợ hiệu quả nên dẫn đến ùn tắc giao thông và năng suất thấp,
kết nối hạ tầng, khả năng xếp dỡ và trung chuyển container còn hạn chế, thời gian thông quan tại cảng kéo dài. Cơ hội
– Nền kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trong nhiều năm tới. Các hoạt động thương mại phát triển mạnh ở Việt Nam
vớitổng giá trị thương mại trong năm 2016 lên đến 350 tỷ USD. Yếu tố đó, cùng với triển vọng đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung, với mức
giải ngân đã tăng 9% trong năm qua, cũng như các khoản đầu tư lớn của các công ty đa quốc gia như Samsung, Intel…, sẽ tạo động lực cho
ngành logistics phát triển mạnh hơn nữa.
– Định hướng của Chính phủ về cải tiến các lĩnh vực bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, cơ cấu lại thị trường vận tải hàng không vào năm 2020 sẽ
góp phần phát triển thị trường vận tải hàng hóa và tăng vai trò vận tải hàng không, đặc biệt là các khu kinh tế trọng điểm và vùng sâu vùng xa.
Nhà nước đã có quy hoạch và trên thực tế đang và sẽ đầu tư phát triển bằng nhiều nguồn vốn các công trình kết cấu hạ tầng như khu cảng nước
sâu Cái Mép, cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, Sân bay quốc tế Long Thành, hành lang đường bộ Đông Tây (EWEC), hành lang Hà Nội –
Hải Phòng – Hà Khẩu – Côn Minh, hệ thống đường bộ cao tốc, đường sắt xuyên Á… Mặt khác, các thể chế như thủ tục hải quan, cải cách hành
chính, đẩy nhanh tiến trình hội nhập sâu… tiếp tục được củng cố, cải thiện. Thách thức
– Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, không đồng bộ, đặc biệt chưa tạo ra hành lang vận tải đa phương thức, trong khi nhu cầu trung chuyển
chất lượng cao cho hàng hóa giữa các phương thức đang ngày càng lớn. Vận tải đường bộ đóng góp tỷ trọng doanh thu lớn nhất toàn ngành, là
loại hình vận tải có mạng lưới giao thông phát triển và được đầu tư nhiều nhất, sản lượng hàng hóa vận tải đường bộ đạt mức tăng trưởng cao
trong giai đoạn 2006 – 2017. Tuy nhiên, hệ thống đường bộ Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế như tỷ lệ quốc lộ thấp và khả năng chịu tải
kém, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi phải tăng chi phí, thời gian, tăng rủi ro cho hàng hóa. Vận tải đường sắt có sản lượng hàng hóa
thông qua liên tục giảm trong các năm qua do cơ sở hạ tầng, công nghệ lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển. Vận tải đường biển
trong năm qua cũng gặp nhiều khó khăn do sự mất cân đối, dư thừa tàu dẫn đến cạnh tranh gay gắt, giá cước sụt giảm liên tục. Cơ cấu đội tàu
biển còn nhiều bất cập, tỷ trọng tàu container rất thấp, chỉ chiếm 3.5%, đầu tư manh mún, không bền vững, chất lượng đội tàu còn thấp, số chủ
tàu thì nhiều nhưng năng lực tài chính và trình độ quản lý còn hạn chế. lOMoAR cPSD| 61401654
Thách thức đặt ra là khoảng cách rất lớn giữa nhu cầu và nguồn vốn đầu tư cho giao thông hiện nay. Làm thế nào để huy động sự tham gia của tư
nhân trong phát triển hạ tầng và cung cấp dịch vụ để đảm bảo giao thông, trong bối cảnh ngân sách và nguốn vốn ODA chỉ có thể chiếm phần nhỏ.
Việt Nam cần phải cân nhắc huy động vốn tư nhân, vay thương mại, vay dự án, kể cả đầu tư theo hình thức công tư PPP. Đặc biệt, phải đầu tư như
thế nào để phát huy hiệu quả hệ thống sân bay và cảng biển, giải quyết tình trạng mà bà Jung Euth Oh, chuyên gia giao thông cao cấp của Ngân
hàng Thế giới (WB), đã chỉ ra là 80% các sân bay Việt Nam hoạt động với công suất thấp hơn 5%, trong đó có 8% các sân bay thua lỗ, cũng như
nhiều cụm cảng biển đầu tư lớn nhưng công suất sử dụng dưới 2%.
– Thể chế, chính sách với ngành logistics chưa rõ ràng, không đồng bộ, bất cập, chưa tạo điều kiện hỗ trợ ngành logistics còn non trẻ phát triển.
Nhiều nơi, chi phí kinh doanh không chính thức còn cao Hệ thống thông tin thiết yếu chưa hiệu quả. Trong khi đó, sự cạnh tranh với các nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài ngày càng gay gắt. Về nguồn cung cấp nhân lực logistics từ xã hội, cho đến thời điểm này, chỉ có vài trường đại học
trên cả nước có chuyên khoa đào tạo logistics kết hợp với vận tải. Ngành hàng không -Điểm mạnh (Strengh)
– Có sự hỗ trợ từ chính phủ và các bộ, ban ngành trong việc thúc đẩy năng lực cạnh tranh của ngành.
– Tổ chức hoạt động kinh doanh đồng bộ trên các lĩnh vực hoạt động, đáp ứng được các chỉ tiêu về kinh tế xã hội cũng như hội nhập quốc tế.
– Hàng không Việt Nam có những buớc tăng trưởng nhanh và triển vọng phát triển. Đội máy bay thuộc công nghệ tiên tiến, có tuổi trung bình trẻ
trong khu vực. Mạng đường bay không ngừng được mở rộng, với qui mô toàn cầu. Chất lượng dịch vụ được nâng cao, đạt được trình độ chung
của thế giới. Hình ảnh và uy tín của Hàng không Việt Nam ngày càng được khẳng định và được nâng cao trên thị trường quốc tế. -Điểm yếu (Weakness)
Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, năng lực chưa cao; sức cạnh tranh với các HHK quốc tế mặc dù đã được cải thiện đáng kể trong thời gian qua
nhưng vẫn còn rất hạn chế. Khả năng tài chính của từng doanh nghiệp và của toàn ngành chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Chi phí cho một
đơn vị sản phẩm còn ở mức cao do một số tiền lớn phải sử dụng để khấu hao các cơ sở hạ tầng mới đầu tư hoặc trả tiền thuê cho phía nước ngoài.
Cơ cấu chi phí của hầu hết các doanh nghiệp trong Ngành chưa hợp lý.
Thị trường Hàng không Việt Nam thiếu sự cạnh tranh; các doanh nghiệp quen với sự độc quyền và sự bảo hộ của Nhà nước. Sự kết hợp giữa VTHK
với du lịch và với các loại hình giao thông khác còn lỏng lẻo, chưa có định hướng rõ ràng và thiếu sự chỉ đạo cụ thể của các cơ quan quản lý nhà
nước. Bản thân các doanh nghiệp cũng chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết phải có sự phối hợp giữa các phương thức vận tải
khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chưa đưa ra được nhiều phương thức hợp tác hiệu quả giữa các doanh nghiệp VTHK và
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Đây không chỉ là trách nhiệm của các doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm của các ngành và các cấp quản lý nhà nước.
Thiếu vốn tích luỹ để tái đầu tư. Các dự án lớn đều phải phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài. Vốn từ ngân sách nhà nước chỉ đáp ứng được
một phần nhỏ nhu cầu đầu tư của toàn Ngành. Trong khi vốn đầu tư thiếu trầm trọng thì tốc độ giải ngân và hiệu quả sử dụng đồng vốn ở một số
dự án lại chưa cao. Nhiều doanh nghiệp chưa có chính sách đầu tư mang tính dài hạn. Các hình thức thu hút các nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư
nhân và từ nước ngoài chưa được chú trọng khai thác.
Mô hình tổ chức còn một số bất cập: thiếu định hướng chiến lược, biên chế cồng kềnh, không hiệu quả. Mặt khác, nhìn tổng thể toàn Ngành vẫn
chưa có sự phân bổ hợp lý những cán bộ có năng lực (tại các cơ quan trung tâm thì thừa trong khi tại các đơn vị địa phương lại thiếu). Vấn đề này
dẫn đến khó khăn không chỉ ở việc gánh nặng chi phí quá lớn mà còn là việc số lực lượng lao động không được khai thác hết mức sẽ làm nảy sinh
các khó khăn khác như tinh thần làm việc kém, khó động viên được mọi người làm việc tốt. Lực lượng lao động đông một cách không cần thiết
cũng làm cho việc hạ giá thành sản phẩm trở nên khó khăn, dẫn đến tính cạnh tranh không cao của các sản phẩm đưa ra thị trường.
Nguồn vốn không đủ để mở rộng đội máy bay sở hữu. HKVN hiện đang khai thác 60% máy bay sở hữu và 40% là thuê của nước ngoài theo mùa
và theo hợp đồng. Nhìn tổng thể thì HKVN vẫn chưa chủ động được việc bố trí lịch bay theo mùa và hạn chế khả năng cung ứng tải do bị động trong việc thuê máy bay.
Trình độ khoa học công nghệ còn yếu kém so với các hãng trong khu vực và trên thế giới. Kinh phí trung bình chi cho CNTT của các HHK là
khoảng 2% DT, còn của Hàng không Việt Nam khoảng 0,8%. Vì vậy thương hiệu Hàng không Việt Nam có thể ít người nước ngoài biết đến bởi
thiếu yếu tố quảng bá và quảng cáo.
Năng lực quản lý còn mang nặng kiểu quản lý cũ – quản lý dưới thời bao cấp của DNNN.
Chưa có biện pháp thu hút nhân tài, chất xám để hình thành một lực lượng LĐ, quản lý nòng cốt cho Hàng không Việt Nam. Đa số những người
quản lý hiện tại trình trình độ chuyên môn yếu và không khả năng sử dụng ngoại ngữ ở mức tối thiểu .
Mức lương thưởng chưa tương xứng với một ngành nghề đặc thù. Bộ máy quản lý và LĐ quá cồng kềnh. Mặc dù trong 2 năm trở lại đây Hàng
không Việt Nam đã tinh giảm bộ máy về cán bộ quản lý và lực lượng LĐ nhưng so với các ngành nghề khác trong nền kinh tế VN thì lực lượng
LĐ trong ngành này vẫn đứng thứ hạng cao.
Nhiều đối thủ cạnh tranh có đường bay trong nước và quốc tế. Do ngày càng có nhiều HHK ra đời đã làm cho yếu tố cạnh tranh ngày càng khốc
liệt. Nhiều HHK đã khuyến mãi bằng nhiều cách như: Giảm giá vé, nâng cao dịch vụ khách hàng và nhiều hình thức khuyến mãi khác…Một số
hãng đã không cạnh tranh nỗi phải nộp đơn xin phá sản thì VNA vẫn bảo toàn và phát triển vốn, HĐKD có lãi với lợi nhuận trước thuế trung bình
các năm đều đạt hơn 250 tỷ đồng; Nộp ngân sách đều đạt kế hoạch. Đây là mặt tích cực của VNA do áp dụng đồng loạt, quyết liệt các nhóm giải
pháp lớn trên các lĩnh vực trọng yếu mà nhóm các giải pháp tiết kiệm được đưa lên hàng đầu.
Trong những năm gần đây, tình kinh tế tài chính thế giới và VN có nhiều biến động không thuận lợi cho HĐKD của Hàng không Việt Nam. Yếu tố
đầu vào tăng cao, đặc biệt có giai đoạn giá nhiên liệu bay tăng kỷ lục trong lịch sử. Cuộc khủng hoảng giá dầu đã để lại những hậu quả không nhỏ
cho các HHK trên thế giới. Hàng loạt HHK phải thu hẹp qui mô sản xuất, cắt giảm đường bay, tần suất. lOMoAR cPSD| 61401654
Ngoài ra, Chính phủ đã cấp phép thành lập TCT các CHK. Các CHK này ngoài chức năng quản lý Nhà nước về CHK, có thêm chức năng vận tải
HK sẽ là một đối trọng và đối thủ quan trọng của các HHK trong KD vận tải HK do không phải trả các khoản chi phí về mặt bằng dịch vụ, phí hạ cất cánh. -Cơ hội (Opportunity)
Sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng buộc HKVN phải có những quan tâm to lớn hơn đến những vấn đề lợi ích của hành khách, an ninh, an
toàn HK… Càng hội nhập, Hàng không Việt Nam sẽ càng đứng trước thực tế là hành khách đi máy bay sẽ đòi hỏi những dịch vụ tiện nghi hơn và
những quyền lợi cao hơn, chẳng hạn trách nhiệm bồi thường tổn thất về bảo hiểm khi xảy ra tai nạn hay bồi thường khi chuyến bay bị chậm chuyến,
hủy chuyến. Mặt khác, những luật chơi chung trong lĩnh vực an ninh, an toàn hay bảo vệ người tiêu dùng của cộng đồng HKQT cũng sẽ buộc Hàng
không Việt Nam phải có những đầu tư mới về trang thiết bị, nguồn nhân lực hay thay đổi về thủ tục, quy trình để tăng năng lực HĐKD.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, với đường lối đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, nước ta có cơ hội thuận lợi để tiếp thu tri thức
khoa học, công nghệ, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến của nước ngoài để nhanh chóng tăng cường tiềm lực cho ngành Hàng
không, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế’ – xã hội.
Tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, cùng với những phương thức chuyển giao công nghệ, nước ta có thể đi
thẳng vào những công nghệ hiện đại để rút ngắn quá trình CNH, HĐH và khoảng cách phát triển kinh tế so với các nước đi trước. Với tiềm năng
trí tuệ dồi dào, nếu có một chiến lước phát triển nguồn nhân lực đúng đắn, nước ta có thể sớm đi vào một số lĩnh vực của kinh tế’ tri thức.
Quá trình đổi mới đất nước đã tạo ra những tiền đề mới cho sự phát triển của ngành hàng không của nước ta trong thời gian tới. Nền kinh tế’ nước
ta có tốc độ tăng trưởng cao, môi trường chính trị – xã hội hòa bình thuận lợi. Đây được coi là một lợi thế’ không nhỏ trong xu thế’ cạnh tranh khu vực và toàn cầu. -Thách thức (Threat)
Quá trình hội nhập quốc tế cũng đặt Hàng không Việt Nam trước những thách thức không nhỏ. Thách thức lớn nhất đó là sự cạnh tranh khốc liệt
đi kèm với sự tự do hóa và toàn cầu hóa. Môi trường cạnh tranh về lâu dài sẽ thúc đẩy sự phát triển của các DN trong nước, trong đó có Hàng
không Việt Nam và đồng thời cũng là sự phá sản của các công ty nhỏ tính cạnh tranh không cao.
Mặc dù đạt những kết quả đạt khả quan, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn chịu những tác động của những yếu tố đe dọa tới mục tiêu tăng trưởng.
Lãi suất ngân hàng tăng cao làm tăng chi phí, giảm HQKD và sức cạnh tranh của sản phẩm. Hạ tầng cơ sở du lịch quá tải, giá các yếu tố đầu vào
tăng mạnh, giá dịch vụ tại các CHK trong nước tăng cao. Thị trường thuê máy bay và phi công khan hiếm…
Trong bối cảnh phát triển năng động và khó dự báo cả chất lượng, số lượng và chiều hướng phát triển của hàng không quốc tế, khả năng nắm bắt
thời cơ và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài tùy thuộc vào trình độ, năng lực và khả năng hấp thụ của ngành hàng không Việt Nam. Thách thức
lớn nhất hiện nay là xu hướng xuất hiện những hãng, tuyến hàng không giá rẻ, bện cạnh đó là “thị trường nguồn” song phương giữa các quốc gia,
trong điều kiện nước ta còn nghèo, vốn đầu tư hạn hẹp, trình độ phát triển kinh tế’ và khoa học và công nghệ còn khoảng cách khá xa so với nhiều
nước trên thế giới và trong khu vực thì đây thực sự là một trở ngại trong thời gian tới.
Trong quá trình hội nhập kinh tế’ về hàng không, nước ta đang đứng trước những khó khăn về chuyển đổi và xây dựng những thể chế mới về kinh
tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, sở hữu trí tuệ,… phù hợp với thông lệ quốc tế. Tình trạng này nếu không sớm vượt qua sẽ cản trở sự thành
công của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Trước những cơ hội và thách thức trên đây, nếu không có những quyết sách đột phá, những biện pháp mạnh mẽ để phát triển ngành hàng không,
thì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và những ảnh hưởng khó lường khác là khó tránh khỏi.
Ngành thương mại điện tử( Ebay) -Điểm mạnh
Thương hiệu hàng đầu – eBay là thương hiệu đấu giá trực tuyến và thương mại điện tử hàng đầu và phục vụ gần 97 triệu người dùng.
Sự hiện diện lớn trên thị trường – eBay là một mục nhập kinh doanh trực tuyến sớm có hoạt động nội địa hóa ở khoảng 30 quốc gia. Nó là một
thương hiệu được công nhận .
Các dịch vụ tích hợp khác nhau – eBay có các dịch vụ tích hợp khác nhau ở một nơi. Mua hàng trực tuyến, theo dõi vé, thanh toán trực tuyến,
chuyển tiền trực tuyến và nhiều hơn nữa.
Sự hiện diện quốc tế mạnh mẽ – eBay có một loạt các sự hiện diện quốc tế do đó cung cấp dịch vụ cho một cơ sở người tiêu dùng lớn hơn.
Thương hiệu đáng tin cậy – eBay là một công ty kinh doanh trực tuyến đáng tin cậy và có khả năng hiển thị giữa nhiều người trên toàn cầu. Nó
cũng là thương hiệu được ưa thích nhất trên thị trường và có giá trị thị trường lớn.
Lực lượng lao động khổng lồ – eBay có lực lượng lao động khổng lồ với khoảng 14.000 người làm việc cho họ trên toàn cầu.
Mua lại mạnh mẽ – eBay có các thương vụ mua lại mạnh mẽ với các bên khác như PayPal , Skype , StubHub và nhiều hơn nữa. Với những vụ mua
lại này, thương hiệu đã được củng cố.
Tập trung kinh doanh mạnh mẽ – eBay phấn đấu cả kinh doanh thương mại điện tử B2C và B2B trên toàn cầu.
Sử dụng Trí tuệ nhân tạo – Các trang web eBay sử dụng Trí tuệ nhân tạo giúp phân tích dữ liệu cho các nghiên cứu trực tuyến khác nhau và để đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng.
Nhiều loại sản phẩm – eBay có nhiều loại sản phẩm sẽ phục vụ cho tất cả các danh mục. Với điều này, trang web có thể nhận được nhiều người
mua sắm đang tìm kiếm nhiều sản phẩm để mua sắm.
Quan hệ khách hàng tốt – eBay duy trì quan hệ khách hàng tốt thông qua việc sử dụng phản hồi tức thì. lOMoAR cPSD| 61401654 -Những điểm yếu
Người bán hàng giả hoặc lừa đảo – Tồn tại rất nhiều người bán hàng giả hoặc lừa đảo được kết nối với eBay. Công ty đã cố gắng hết sức nhưng
vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn những người bán này. Trên thực tế, đây là một điểm yếu lớn cho thương hiệu và cũng đánh vào giá trị thương hiệu.
Cạnh tranh khốc liệt – eBay có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực này khi nhiều công ty mới khởi nghiệp đang nổi lên trong lĩnh vực này. eBay
cũng có sự hiện diện ít hơn trong các thị trường vật lý.
Trục trặc công nghệ – Bất kỳ sự xáo trộn nào trong công nghệ sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp ở một mức độ lớn. Đây là một điểm yếu lớn cho doanh nghiệp.
Trải nghiệm cảm giác hạn chế – Các trang web eBay cung cấp trải nghiệm cảm giác hạn chế cho khách hàng tại thời điểm chuyến đi mua sắm ảo
của họ. Nó có thể ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng khi mua hàng hóa cảm giác như quần áo và thực phẩm. -Cơ hội
Thị trường không có Internet – Những thị trường không có internet thường không được khai thác trên trang web eBay. eBay nên tìm ra cách đưa
chúng vào trang web và điều này sẽ mang đến cơ hội lớn cho doanh nghiệp.
Khách hàng không sẵn sàng- Những khách hàng không sẵn sàng mua sắm trực tuyến có thể bị thuyết phục như vậy. Điều này sẽ cung cấp một cơ
hội lớn cho doanh nghiệp.
Bán số lượng lớn – eBay có thể hợp tác với các công ty khác để bán số lượng lớn.
Thị trường kinh doanh toàn cầu mới – eBay có thể sử dụng các thị trường kinh doanh toàn cầu mới mở tại Ấn Độ và Trung Quốc .
Công nghệ di động – eBay có thể được hưởng lợi từ việc sử dụng ngày càng nhiều công nghệ di động giữa các khách hàng. -Thách thức
Các mối đe dọa bảo mật – Trang web eBay có thể bị lừa đảo trực tuyến và có thể có các vi phạm bảo mật có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của eBay.
Các thực thể bất hợp pháp – Có thể có rất nhiều rủi ro liên quan đến nhiều mục nhập bất hợp pháp. Đây là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với
doanh nghiệp và có thể ảnh hưởng đến họ theo nhiều cách.
Cạnh tranh gia tăng – Cạnh tranh mới nổi trong lĩnh vực thương mại trực tuyến là mối đe dọa lớn đối với doanh nghiệp.
Chính sách & Thuế khác nhau của Chính phủ – Các chính sách và thuế khác nhau của chính phủ đang được thông qua thời gian và bây giờ, có thể
ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động kinh doanh. Ngành sữa( Vinamilk) - Điểm mạnh (Strengths) Thương hiệu mạnh
Là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%, trong đó chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa đặc và sữa
chua. Bởi vậy nên Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường trong nước.
Vinamilk được người tiêu dùng bình chọn “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 – 2009. Chất lượng sản phẩm
Đa dạng các sản phẩm, có nhiều sản phẩm sữa hàng đầu Việt Nam: sữa đặc ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk…..
Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và sở hữu thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại.
Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng. Với giá thành phù hợp với người tiêu dùng của từng phân khúc. Đặc biệt dòng sản
phẩm sữa đặc “Ông Thọ và Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân Việt Nam hiện nay Mạng lưới phân phối phủ rộng
Mạng lưới phân phối sản phẩm sữa Vinamilk trải dài khắp cả nước và còn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, kết hợp nhiều kênh phân phối
hiện đại và truyền thống.
Vinamilk hiện đã phủ rộng mạng lưới phân phối khắp 64 tỉnh thành, hơn 250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Với
mạng lưới rộng lớn này giúp Vinamilk chiếm lĩnh được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp
thị hiệu quả trên cả nước.
Hệ thống phân phối đa kênh: Có mặt tại tất cả các kệ hàng trong siêu thị, cửa hàng. Thậm chí người dùng cũng có thể dễ dàng đặt mua trực tuyến
trên website hoặc các trang thương mại điện tử.
Năm 2019, Vinamilk đã nâng sở hữu tại GTNFoods lên 75%, gián tiếp sở hữu 51% tại Sữa Mộc Châu. Việc làm này không chỉ mở rộng hệ sinh
thái thị trường sữa của Vinamilk mà còn được đánh giá là bước đi chiến lược cho sự phát triển của hãng trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp sữa lớn nhất thị trường đang có xu hướng chững lại.
Đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chất lượng cao lOMoAR cPSD| 61401654
Tất cả các nhà may sản xuất sữa của Vinamilk đều được đầu tư công nghệ hiện đại và tân tiến, nhập khẩu từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy
Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do
Niro của Đan Mạch, đảm bảo sản phẩm sữa chất lượng đến với người tiêu dùng.
Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế
Công ty đầu tư xây dựng những trang trại bò sữa Organic theo tiêu chuẩn quốc tế, hỗ trợ người dân nuôi bò sữa nhằm chủ động về nguyên liệu đầu
vào. Bên cạnh đó, công ty còn có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam).
Các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại, cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ
với nhà cung cấp còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước, đây cũng là doanh nghiệp có khả năng điều hướng giá thành sữa
trên thị trường Việt Nam.
Chiến lược Marketing bài bản, chuyên nghiệp
Với một tập đoàn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình quảng cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang
tính nhân văn cao, chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa học đường, Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ
một triệu cây xanh Việt Nam”…
Bên cạnh đó, Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu
thị hiếu người dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối, lắng nghe phản hồi của người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận
dụng tốt phương tiện truyền thông mạng xã hội để làm thương hiệu và cũng nhờ đó, Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt và phù hợp nhất cho người tiêu dùng. Tài chính mạnh
Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất vay thì Vinamilk có cơ cấu vốn khá an toàn, khả năng tự chủ tài chính tốt. Thêm nữa, việc
gián tiếp thâu tóm sữa Mộc Châu cũng góp phần nâng cao và mở rộng vốn tài chính của hãng.
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk công bố BCTC hợp nhất quý 3/2019 với cả chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng với lãi ròng
9 tháng đầu năm gần 8,380 tỷ đồng, thực hiện được 80% kế hoạch năm. Theo số liệu của Kantar Worldpanel, trong Q2 – 2019, sữa và các sản phẩm
từ sữa tiếp tục là ngành hàng dẫn đầu thị trường FMCG với mức tăng trưởng ấn tượng. Bên cạnh đó mảng xuất khẩu cũng tăng trưởng nhờ mở
rộng ASEAN. Vào tháng 9/2019, Vinamilk cũng đã chính thức xuất khẩu vào thị trường tiềm năng là Trung Quốc và nhận được nhiều phản hồi tích cực. - Điểm yếu (Weaknesses)
Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu
o nhu cầu sữa tươi của người dùng ngày càng tăng cao, nguồn nguyên liệu của trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu sản xuất,
còn 70% là nhập khẩu từ New Zealand, Mỹ, Eu và Nhật Bản. Chính bởi vậy, chi phí đầu vào tăng và giá thành sản phẩm cũng tăng lên. Tuy nhiên,
Vinamilk cũng đang đẩy mạnh phát triển các vùng nguyên liệu để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của người dân trong nước.
Thị phần sữa bột chưa cao
Với nhu cầu ngày một khắt khe hơn từ người dùng cùng với sự cạnh tranh đến từ các thương hiệu sữa ngoại, nhập khẩu từ Anh, Mỹ, Hà Lan ….
khiến sữa Vinamilk không còn nắm vị trí độc quyền thị trường sữa. Theo một báo cáo cho thấy, tại thị trường Việt Nam sữa nhập khẩu chiếm 65%,
Vinamilk chiếm 16% và Dutch Lady chiếm 20%. - Cơ hội (Opportunities)
Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trợ từ chính phủ, nguyên liệu nhập khẩu có thuế suất giảm
Hiện Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi, giảm bớt gánh nặng cho các doanh nghiệp sữa Việt Nam nhằm thúc đẩy thị trường sữa trong
nước phát triển. Tăng cường việc cạnh tranh giá với hàng ngoại nhập. Thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa tại Việt Nam đang thấp hơn theo cam kết
với WTO. Đây là một cơ hội tốt giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất. Vì hiện tại nguồn nguyên liệu bột sữa nhập khẩu chiếm 75% lượng sữa thô tại Việt Nam.
Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa của người Việt Nam là rất lớn. Trung bình mỗi năm, mức tiêu thụ sữa của 1 người là 14 lít/năm. Đây được xem
là cơ hội và tiềm năng lớn để Vinamilk vươn xa trong ngành sữa. Thêm vào đó, Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng nên nhu cầu sữa là rất
lớn,.Vinamilk hiện là thương hiệu sữa tươi số 1 Việt Nam nên sẽ có nhiều cơ hội để tăng trưởng và mở rộng thị phần.
Đối thủ cạnh tranh đang dần suy yếu và tư duy sử dụng sữa của người Việt đang dần thay đổi
Thị trường sữa Việt Nam chứng kiến sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, có nhiều thương hiệu sữa Việt sản xuất sữa tươi ra thị trường, tạo sự đa
dạng và cạnh tranh sản phẩm. Nhưng cũng chính vì thế mà đã xảy ra nhiều sự việc về an toàn thực phẩm, sản phẩm kém chất lượng gây mất uy tín
với người tiêu dùng khiến họ quay về sử dụng những thương hiệu sữa nhập ngoại xách tay hay thương hiệu sữa tươi tên tuổi trong nước như Vinamilk.
Những cuộc vận động “Người Việt dùng hàng Việt” góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh của các thương hiệu trong nước, trong đó có Vinamilk. Đây
là cơ hội tốt để Vinamilk tăng tốc bứt phá, khẳng định thương hiệu số 1 về sữa tươi tại Việt Nam. - Thách thức (Threats) lOMoAR cPSD| 61401654
Sự tham gia thị trường của nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh
Thách thức đầu tiên phải kể đến đó là sự cạnh tranh ngày một gay gắt với những thương hiệu sữa trong nước và thế giới. Người tiêu dùng Việt ngày
càng có nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm sữa khi những thương hiệu lớn như: Nestle, Dutch Lady, Abbott,… “đổ bộ” vào Việt Nam.
Việt Nam có nhiều chính sách “mở cửa”, cắt giảm thuế với nhiều mặt hàng, trong đó có cả sản phẩm sữa. Giảm thuế sữa bột từ 20% xuống 18%,
sữa đặc từ 30% xuống 25%. Đây là cơ hội lớn để các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt, mở ra nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng.
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định
Mặc dù đầu tư nhiều trang trại nuôi bò sữa theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng nguồn nguyên liệu chính của hãng vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Chưa kể, người nông dân chăn nuôi bò sữa không còn mặn mà với công việc hiện tại do lợi nhuận thu về không cao, bị người thu mua bò sữa thô
ép giá khiến nguồn nguyên liệu sữa trong nước giảm đáng kể. Điều này buộc Vinamilk phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp thu mua nguyên
liệu sữa trung gian khác.
Khách hàng: thị trường xuất khẩu có nhiều rủi ro, tâm lý thích dùng sữa ngoại của khách hàng
90% Lợi nhuận từ xuất khẩu của Vinamilk đến từ việc xuất khẩu sang thị trường Iraq. Tuy nhiên, đây lại là một trong những khu vực bất ổn định
nhất trên thế giới vì vậy lợi nhuận xuất khẩu của hãng sang thị trường này không nhiều như mong đợi.
Mặt khác, sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Vinamilk là sữa tươi: thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng nên chất lượng
và hàm lượng dinh dưỡng của sản phẩm luôn là điều người dùng quan tâm nhất. Tâm lý “sính ngoại” của người tiêu dùng Việt, thích dùng hàng
nước ngoài xách tay hơn hàng nội địa cũng là một trong những thách thức của Vinamilk nói riêng cũng như toàn ngành sữa trong nước nói chung.