



















Preview text:
ỦY BAN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Số : /QĐ-TCT-KTCN
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2024 QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định quản lý kỹ thuật mạng lưới cấp nước
TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Căn cứ Quyết định số 4179/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của
Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn – Trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-UBND-TC ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về bổ nhiệm Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cấp
nước Sài Gòn TNHH MTV;
Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-TCT-TCNS ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn – Trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc phân công
công việc của Ban Tổng Giám đốc;
Căn cứ Quyết định số 766/QĐ-TCT-KTCN ngày 15 tháng 12 năm 2020 của
Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn – Trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc ban
hành Quy định quản lý kỹ thuật mạng lưới;
Căn cứ Nghị quyết số /NQ-TCT-HĐTV ngày tháng năm 2024 của Hội
đồng thành viên Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn – Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên về Quy định quản lý kỹ thuật mạng lưới;
Xét đề nghị của Giám đốc Kỹ thuật Công nghệ, QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Quyết định kèm theo Quy định “Quản lý kỹ thuật mạng
lưới cấp nước” áp dụng trong nội bộ Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn – Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 766/QĐ-TCT-KTCN ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Tổng Công ty Cấp nước Sài
Gòn – Trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc ban hành Quy định quản lý kỹ thuật mạng lưới.
Điều 3. Thủ trưởng các Phòng, Ban, Đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Cấp nước
Sài Gòn – Trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: KT. TỔNG GIÁM ĐỐC - Như Điều 3;
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC - HĐTV, KSV TCT; - Ban TGĐ; - Các Công ty CPCN; - Các Công ty thành viên; - Lưu: VT, P.KTCN. Bùi Thanh Giang ỦY BAN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN
TRÁCH NHIÊTM HỮU HẠN MÔTT THÀNH VIÊN QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ KỸ THUẬT MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
(Đính kèm quyết định số /QĐ-TCT-KTCN ngày tháng năm 2023
của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn – TNHH MTV) CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1.
Phạm vị điều chỉnh:
Quy định này liên quan đến công tác quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì,
sửa chữa, cải tạo nâng cấp mạng lưới cấp nước do các Đơn vị quản lý
mạng lưới cấp nước (Thuộc hệ thống cấp nước của Tổng Công ty Cấp
nước Sài Gòn TNHH MTV) quản lý và khai thác. 2.
Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng cho các Phòng, Ban, Đơn vị trực thuộc và các cá
nhân, tổ chức có liên quan khi thực hiện quản lý kỹ thuật mạng lưới cấp
nước của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn – Trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi nội dung của quy định này các từ ngữ được hiểu như sau: 1.
Hệ thống cấp nước: tập hợp các công trình khai thác nước, trạm bơm,
trạm xử lý nước, nhà máy nước, bể chứa, đài nước, mạng lưới đường ống
và các công trình phụ trợ có liên quan để cung cấp nước đảm bảo chất
lượng, lưu lượng và áp lực đảm bảo tới các đối tượng dùng nước. 2
(Hệ thống cấp nước: toàn bộ các công trình bao gồm công trình thu, trạm
bơm, trạm xử lý nước, hệ thống đường ống và các công trình phục vụ trên đường ống.) 2.
Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV: là Công ty mẹ trực thuộc
Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, viết tắt là Tổng Công ty. 3.
Các Phòng, Ban: các Phòng, Ban tham mưu trực thuộc Tổng Công ty. 4.
Đơn vị quản lý mạng lưới cấp nước: là Đơn vị được giao quản lý đường
ống và các công trình, thiết bị trên mạng lưới cấp nước thuộc hệ thống
cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ theo các quyết định thành lập,
quyết định giao nhiệm vụ. 5.
Khách hàng và Khách hàng sử dụng nước: là tổ chức, cá nhân và hộ gia
đình mua nước của đơn vị cấp nước.
(Khách hàng sử dụng nước: là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước
của các Công ty Cổ phần Cấp nước, Xí nghiệp Cấp nước.) 6.
Mạng lưới cấp nước: là hệ thống đường ống truyền dẫn nước sạch từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I, mạng cấp II, mạng cấp III
và các công trình phụ trợ có liên quan.
(Mạng lưới cấp nước: Hệ thống đường ống dẫn nước và các công trình
trên đường ống để đưa nước đến nơi sử dụng.) 7.
Họa đồ mạng lưới cấp nước: là tập hợp các bản vẽ, họa đồ thể hiện hệ
thống đường ống, thiết bị được lắp đặt trên mạng lưới cấp nước, được thể
hiện trên bản vẽ giấy, autocad và nền GIS của các Đơn vị quản lý mạng lưới. 8.
Ống truyền tải nước thô: là đường ống dẫn nước từ trạm bơm nước thô
đến trạm xử lý nước, nhà máy nước.
(Ống truyền tải nước thô: là đường ống truyền tải nước chưa qua xử lý
từ trạm bơm nước thô về đến nhà máy xử lý nước sạch). 9.
Ống truyền tải nước sạch: được thiết kế để nhằm truyền tải một lượng
lớn nước sạch ra từ các nhà máy xử lý nước qua đường ống truyền tải
chính đến đầu mạng lưới đường ống phân phối nước trong hệ thống cấp
nước. Các khách hàng đơn lẻ thường không được cung cấp nước trực tiếp
từ tuyến ống truyền tải. 3
10. Ống phân phối: là đường ống trung gian với mục đích chuyển nước tới
khách hàng. Đường kính ống phân phối nhỏ hơn đường kính ống truyền
tải và thường bố trí theo địa hình và theo đường giao thông trong thành phố.
11. Ống dịch vụ (Hay còn gọi là ống nhánh hoặc ống ngánh): là đường ống
được đấu nối từ ống phân phối vào đồng hồ nước để cung cấp nước cho khách hàng sử dụng.
12. GIS (Geographic Information System): là một tập hợp có tổ chức, bao
gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và con
người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều
khiển, phân tích và hiển thị tất cả các dạng thông tin liên quan đến vị trí
địa lý hệ thống mạng lưới cấp nước (Nhà máy, đường ống, trụ cứu hỏa, van, hầm kỹ thuật...).
13. Đồng hồ nước khách hàng: là phương tiện để đo lượng nước tiêu thụ tính
bằng mét khối (m3), được kiểm định, còn hiệu lực, lắp đặt tại một nhà ở,
nhà máy, xí nghiệp…. theo hợp đồng giữa các đơn vị cung cấp nước sạch với khách hàng.
((Đồng hồ nước khách hàng: là phương tiện để đo lượng nước tiêu thụ
tính bằng mét khối (m3), được kiểm định, còn hiệu lực, lắp đặt tại một nhà
ở, nhà máy, xí nghiệp…. theo hợp đồng giữa các Công ty Cổ phần Cấp
nước, Xí nghiệp Cấp nước với khách hàng.))
14. Đồng hồ tổng:
a. Đồng hồ nước sạch Nhà máy nước
- Là đồng hồ đo lượng nước sản xuất của nhà máy nước, trạm bơm
cấp nước sạch, thường lắp ở phía sau trạm bơm nước sạch, dùng
để xác định lượng nước sản xuất của nhà máy nước, trạm bơm
cung cấp cho mạng lưới cấp nước.
b. Đồng hồ ngõ ra truyền tải
- Là những đồng hồ được lắp đặt ở các điểm lấy nước tại ngõ ra
mạng truyền tải. Đồng hồ này dùng để xác định lượng nước cung
cấp cho “mạng lưới tiêu thụ” của “đơn vị quản lý địa bàn tiếp nhận nguồn nước”.
c. Đồng hồ phân vùng tách mạng 4
- Là đồng hồ dùng để đo đếm sản lượng nước giữa 2 đơn vị cấp
nước trên cùng một tuyến ống cấp nước.
15. Thủy đài, hồ chứa nước: là nơi chứa nước sạch để phân phối cho mạng lưới cấp nước.
16. Tháp cắt áp: là nơi khống chế áp lực nước tối đa đầu mạng lưới để bảo vệ
an toàn mạng lưới cấp nước, phòng chống trường hợp áp lực nước trên
mạng lưới tăng đột ngột.
17. Vùng phục vụ cấp nước: là khu vực có ranh giới xác định mà Đơn vị cấp
nước có nghĩa vụ cung cấp nước sạch cho các đối tượng sử dụng nước trong khu vực đó.
18. Các sự cố về chất lượng nước: bao gồm nước đục và nước có mùi.
19. Súc xả: là công tác thực hiện việc tháo xả, loại bỏ lượng nước bên trong
đường ống cấp nước nhằm loại bỏ hoặc ngăn ngừa lượng nước không đạt
chất lượng theo quy định.
20. Hầm kỹ thuật: là công trình trên mạng lưới, nơi để lắp đặt các thiết bị
phục vụ công tác quản lý, vận hành mạng lưới (hệ thống bơm, van xả
cặn, thiết bị theo dõi ghi nhận áp lực và lưu lượng, van, đồng hồ tổng, v.v..).
21. Van cấp nước: là các loại van được sử dụng trong hệ thống cấp nước để
đóng và mở cho dòng nước chảy, điều chỉnh hoặc kiểm soát lưu lượng
nước, điều chỉnh áp lực bên trong hệ thống hoặc ngăn sự chảy ngược của
dòng nước trong hệ thống cấp nước. Các van có thể được vận hành bằng
tay, bằng các thiết bị điện, thủy lực hoặc khí nén.
22. Trụ nước chữa cháy: là các trụ nổi hoặc chìm được sơn màu đỏ và vàng
(Có phản quang), có hệ thống van, khóa, nắp, được lắp đặt nối với đường
ống nước và chỉ dùng cho mục đích hoạt động chữa cháy.
23. Trạm tăng áp: là nơi vận hành bơm nhằm tăng áp lực nước sạch cung cấp
cho những khu vực có áp lực nước yếu.
24. Cải tạo thay thế tuyến ống cấp nước: là công tác thay thế các tuyến ống
cũ, sử dụng lâu năm, hư mục hoặc có vật liệu ống không còn phù hợp
bằng một tuyến ống mới có đường kính tương đương hoặc lớn hơn nhằm
chống thất thoát nước và nâng cao khả năng cung cấp nước. 5
25. Cải tạo phát triển tuyến ống cấp nước: là công tác thay thế các tuyến ống
cũ, sử dụng lâu năm, hư mục hoặc có vật liệu ống không phù hợp bằng
tuyến ống mới có đường kính lớn hơn hoặc bổ sung thêm tuyến ống mới,
điều chỉnh đấu nối mạng lưới phù hợp với mô hình thủy lực, phát triển mạng lưới cấp nước.
26. Phát triển tuyến ống cấp nước: là công tác lắp đặt mới các tuyến ống cấp
nước để phục vụ cung cấp nước cho những khu vực, vị trí trước đây chưa
có tuyến ống cấp nước.
27. Sửa chữa tuyến ống cấp nước: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế, sửa
chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình vận hành nhằm khôi phục
lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tuyến ống cấp nước.
28. Nâng cấp tuyến ống cấp nước: là hoạt động cải tạo, xây lắp, lắp đặt bổ
sung thêm (Vật tư, phụ tùng, thiết bị…) cho tuyến ống cấp nước nhằm
nâng cao khả năng cung cấp nước, chất lượng nước, tính năng tác dụng
của tuyến ống cấp nước so với mức ban đầu hoặc kéo dài tuổi thọ của các
tuyến ống trên mạng lưới cấp nước. CHƯƠNG II
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC Điều 3. Yêu cầu cơ bản 1.
Đảm bảo cấp nước ổn định, liên tục, đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- Lưu lượng: đáp ứng được nhu cầu dùng nước của khách hàng;
- Áp lực: bảo đảm áp lực nước cung cấp qua đồng hồ nước khách hàng
vào tất cả các giờ dùng nước tối thiểu là 0,4 bar; trừ trường hợp bị sự
cố phải đóng van cô lập đường ống hoặc nhà máy ngưng bơm để sửa
chữa, khắc phục sự cố. Hướng tới duy trì mức áp lực tối ưu tại khu
vực bất lợi nhất là 1,5 ÷ 2,0 bar tại đồng hồ nước khách hàng nếu áp
lực khu vực đảm bảo điều kiện cung cấp, kiểm soát áp lực không quá
3,0 bar để tối ưu về mặt vận hành và kinh tế.
((Áp lực: bảo đảm áp lực nước cung cấp qua đồng hồ nước khách
hàng vào tất cả các giờ dùng nước tối thiểu là 0,2 bar; trừ trường hợp 6
bị sự cố phải đóng van cô lập đường ống hoặc nhà máy ngưng bơm để
sửa chữa, khắc phục sự cố))
- Về áp lực phục vụ chữa cháy, các đơn vị quản lý mạng lưới đảm bảo
thực hiện theo các quy định về phòng cháy chữa cháy hiện hành. (Bổ sung)
- Chất lượng nước trên mạng phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy
chuẩn hiện hành của cơ quan quản lý Nhà nước và quy định của Tổng Công ty. 2.
Đơn vị quản lý mạng lưới cấp nước phải quản lý chặt chẽ và đầy đủ số
liệu thông tin mạng lưới đường ống; tổ chức lực lượng giám sát, thường
xuyên theo dõi, ghi nhận thông tin tình hình chất lượng, lưu lượng, áp
lực nước trên toàn mạng cấp nước thuộc đơn vị được giao quản lý. (bổ sung) 3.
Đường ống và các thiết bị kỹ thuật trên mạng phải hoạt động theo đúng
công năng, khai thác đúng yêu cầu kỹ thuật. 4.
Việc đấu nối vào hệ thống mạng lưới hiện hữu do các đơn vị quản lý
phải được thoả thuận theo quy định và phải đảm bảo hệ thống đo đếm,
không làm thất thoát nước. (bổ sung) 5.
Có biện pháp và kế hoạch tuần tra, kiểm tra, theo dõi mạng lưới cấp
nước nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp hư hỏng, rò rỉ nước trên
đường ống và các thiết bị phụ trợ.(bổ sung) 6.
Hạn chế ở mức thấp nhất lượng nước không doanh thu. Điều 4.
Phân loại đường ống cấp nước
Trên mạng lưới cấp nước của Tổng Công ty, đường ống cấp nước được
phân loại theo công năng bao gồm: ống truyền tải, ống phân phối và ống dịch vụ khách hàng.
Việc phân định cỡ đường ống theo công năng nhằm phù hợp với quy mô
mạng lưới cấp nước của Tổng Công ty và thống nhất trong công tác quản lý,
vận hành và khai thác như sau: 1. Ống truyền tải
- Ống cấp 1: các tuyến ống có đường kính danh nghĩa DN 600mm. 7
- Ống cấp 2: các tuyến ống có đường kính danh nghĩa 350mm < DN < 600mm. 2. Ống phân phối
- Ống cấp 3: các tuyến ống có đường kính danh nghĩa DN 350mm. 3.
Ống dịch vụ (Hay còn gọi là ống nhánh hoặc ống ngánh):
- Được đấu nối từ ống phân phối vào đồng hồ nước để cung cấp nước cho khách hàng sử dụng.
(Ống có đường kính danh nghĩa DN 15mm (OD25mm);
Ống có đường kính danh nghĩa DN 25mm (OD 32mm).) 4.
Trên mạng lưới cấp nước của Tổng Công ty, tuyến ống cấp nước được
phân loại theo công năng (Nêu tại mục 1, 2 và 3 của Điều này). Việc
phân định cỡ đường ống theo công năng nhằm phù hợp với quy mô
mạng lưới cấp nước của Tổng Công ty và thống nhất trong công tác quản
lý, vận hành, khai thác. Trong một số trường hợp đặc biệt, tùy theo quy
mô và tính chất khu vực cung cấp nước mà công năng của tuyến ống sẽ
được xác định cụ thể cho phù hợp với thực tế. Điều 5.
Quản lý cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin 1.
Các đối tượng cần quản lý
- Đường ống truyền tải;
- Đường ống phân phối; - Đường ống dịch vụ;
- Đồng hồ nước khách hàng; - Đồng hồ tổng;
- Bể chứa, đài nước, tháp cắt áp; - Van các loại; (Van) - Hầm kỹ thuật; 8 - Trạm tăng áp; - Trụ nước chữa cháy;
- Điểm thu thập thông tin chất lượng nước;
- Các công trình phụ trợ có liên quan. 2.
Các thông tin sau cần phải được thể hiện và cập nhật đầy đủ trên nền GIS của Đơn vị. 2.1. Thông tin tổng quan
- Chiều dài mạng lưới đường ống (Phân loại theo cấp, cỡ đường kính ống).
- Các thiết bị kỹ thuật trên mạng: Van; Đồng hồ tổng;
Trụ nước chữa cháy.
- Đồng hồ nước khách hàng (Phân loại theo cỡ đồng hồ).
- Số sự cố xảy ra trên mạng (Rò rỉ, xì bể, tình trạng chất lượng nước không đạt …).
- Áp lực trên mạng (Khu vực áp lực cao nhất, trung bình, thấp nhất). 2.2.
Thông tin về đường ống và các thiết bị trên mạng - Đường kính danh nghĩa;
- Công năng (Truyền tải hoặc phân phối); - Chiều dài; - Vật liệu; - Tiêu chuẩn; - Hiệu sản xuất; - Năm lắp đặt; - Vị trí; - Độ sâu;
- Tình trạng hoạt động (Số lần sửa bể, hư hỏng thiết bị; số lần thay thế…). 9
Các thông tin này phải được thể hiện và cập nhật vào trong hệ thống quản lý của Đơn vị. 2.3.
Thông tin về tình trạng truyền tải nước trong ống - Lưu lượng; - Áp lực; - Vận tốc; - Hệ số nhám; - Chất lượng nước. 2.4.
Thông tin về các sự cố trên mạng - Nguyên nhân sự cố; - Nơi phát sinh sự cố;
- Thời gian xảy ra sự cố;
- Phương pháp xử lý, khắc phục sự cố;
- Số lần xảy ra sự cố trên một tuyến ống. 2.5.
Thông tin về điều kiện và môi trường thi công lắp đặt - Lưu lượng giao thông; - Mực nước ngầm;
- Tính ăn mòn của thổ nhưỡng. 2.6.
Thông tin có tính chất xã hội - Quy hoạch đô thị; - Quy hoạch cấp nước; - Tiêu chuẩn dùng nước;
- Số hộ khách hàng cần cấp nước, nhu cầu dùng nước;
- Hệ số điều hòa (Hệ số thay đổi lưu lượng/ngày.đêm). 3.
Các yêu cầu về cập nhật các thông tin 3.1.
Tất cả các số liệu, thông tin phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời
và lưu trữ có hệ thống theo quy định hiện hành của Tổng Công ty. 10
(Tất cả các số liệu, thông tin phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời
và lưu trữ có hệ thống). 3.2.
Việc thiết lập và cập nhật mạng lưới cấp nước phải được thực hiện theo
quy định của Tổng Công ty. 3.3.
Phải ghi nhận lại tất cả các thông tin hiện trạng trước và sau khi thực
hiện công tác vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa mạng lưới cấp nước
ở ngoài hiện trường (Theo các biểu mẫu do Đơn vị quản lý mạng lưới ban hành). 3.4.
Định kỳ mỗi tháng, Đơn vị quản lý mạng lưới phải tiến hành kiểm tra,
cập nhật số liệu, thông tin trên họa đồ và hệ thống cơ sở dữ liệu của Đơn vị.
((Định kỳ mỗi 6 tháng, Đơn vị quản lý mạng lưới phải tiến hành kiểm tra,
cập nhật số liệu, thông tin trên họa đồ và hệ thống cơ sở dữ liệu của Đơn vị.)) Điều 6.
Công tác thi công lắp đặt tuyến ống và các thiết bị kỹ thuật trên
mạng lưới cấp nước 1.
Việc thiết kế, bố trí lắp đặt tuyến ống và các thiết bị kỹ thuật trên mạng
- Bắt buộc phải tuân thủ theo quy chuẩn, quy định hiện hành của Nhà nước.
- Áp dụng các tiêu chuẩn chuyên ngành của Nhà nước.
- Riêng các vật tư, thiết bị được sử dụng trên mạng lưới đường ống cấp
nước phải phù hợp với các tiêu chuẩn và các quy trình kiểm tra kỹ thuật
hiện được Tổng Công ty ban hành (Nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và
tính đồng bộ, thống nhất trên toàn hệ thống cấp nước). 2.
Trước khi lắp đặt vào mạng lưới cấp nước: đường ống, vật tư, phụ tùng
cần phải được Cơ quan chức năng trong nước kiểm tra và chứng nhận
tiếp xúc được với nước uống. 3.
Trên mạng lưới cấp nước, các thiết bị kỹ thuật (Van, hầm xả cặn, các
thiết bị kiểm tra chất lượng nước online, ..) phải được bố trí lắp đặt đầy
đủ, đồng bộ và hoạt động theo đúng công năng, đúng yêu cầu kỹ thuật
(Ví dụ như hầm xả cặn phải được đặt tại vị trí phù hợp ở cuối tuyến, có 11
độ dốc đảm bảo xả sạch cặn bẩn trong đường ống, không bị ngập trong quá trình súc xả). 4.
Vật liệu ống phải được chọn phù hợp với địa chất, thổ nhưỡng để đảm
bảo ống không bị ăn mòn làm xì rỉ gây thất thoát nước. 5.
Trong quá trình thi công, Đơn vị thi công phải:
- Thi công đúng yêu cầu kỹ thuật và đúng thiết kế đã được phê duyệt.
- Chấp hành nghiêm chỉnh theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước về phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường. 6.
Trường hợp, trong quá trình thi công, cần phải thao tác, vận hành các
thiết bị kỹ thuật trên mạng hiện hữu (Đóng, mở van, …) để phục vụ thi
công thì Đơn vị quản lý dự án và Đơn vị thi công phải có thông báo
trước ít nhất 03 ngày làm việc cho Đơn vị quản lý mạng lưới cấp nước để
Đơn vị quản lý mạng lưới cử nhân sự phối hợp thực hiện.
((Trường hợp, trong quá trình thi công, cần phải thao tác, vận hành các
thiết bị kỹ thuật trên mạng hiện hữu (Đóng, mở van, …) để phục vụ thi
công thì Đơn vị quản lý dự án và Đơn vị thi công phải có thông báo trước
03 ngày làm việc cho Đơn vị quản lý mạng lưới cấp nước để Đơn vị quản
lý mạng lưới cử người phối hợp thực hiện.)) 7.
Nghiêm cấm các trường hợp Đơn vị thi công tự ý thao tác hoặc thông
đồng với người vận hành cấp nước để thao tác, vận hành làm thay đổi
hiện trạng hoạt động của mạng lưới và các thiết bị kỹ thuật trên mạng
(Đóng, mở van, …) khi chưa có sự đồng ý chấp thuận của Đơn vị quản
lý mạng lưới. Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý; nếu gây
thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường theo quy định của pháp luật. 8.
Đơn vị quản lý dự án và tư vấn giám sát (Nếu có) phải có trách nhiệm
theo dõi, giám sát quá trình thực hiện của Đơn vị thi công. Đơn vị quản
lý dự án phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra trường hợp Đơn vị thi công
tự ý thao tác, vận hành làm thay đổi hiện trạng hoạt động của mạng lưới,
các thiết bị kỹ thuật trên mạng khi chưa có sự đồng ý chấp thuận của
Đơn vị quản lý mạng lưới. 12 9.
Hệ thống mạng lưới cấp nước cần được kiểm tra thường xuyên, định kỳ
(Tùy theo đặc tính của từng chủng loại thiết bị, thời gian kiểm tra có thể
thay đổi tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất thiết bị). Trong trường hợp
không đáp ứng yêu cầu thì ngưng không sử dụng và thông báo cho các
Đơn vị quản lý mạng lưới, nhà thầu và Tổng Công ty được biết để không
đưa vào các dự án mua sắm, cải tạo, phát triển mạng lưới do các Đơn vị
quản lý mạng lưới cấp nước và Tổng Công ty làm chủ đầu tư.
(Đường ống, vật tư, phụ tùng và các thiết bị chuyên ngành nước phải
được kiểm tra chất lượng định kỳ 1 năm 1 lần đối với các công trình:
hầm kỹ thuật, đồng hồ tổng, thiết bị ghi nhận dữ liệu, vật tư và phụ tùng
đường ống…. tại những khu vực DMA/DMZ có tỷ lệ thất thoát nước
cao (Tùy theo đặc tính….theo yêu cầu của nhà sản xuất thiết bị).
Bàn giao, tiếp nhận mạng lưới cấp nước
10. Do Đơn vị bên ngoài tự đầu tư thực hiện 1.1.
Trường hợp không có sự thỏa thuận trước với Đơn vị quản lý mạng lưới
cấp nước, Đơn vị cấp nước dự kiến tiếp nhận bàn giao
a. Đối với dự án công trình lớn có tính chất khu vực và thuộc sự quản
lý của Nhà nước thì cần có chủ trương, ý kiến chấp thuận bàn giao mạng lưới cấp nước.
b. Đơn vị chủ trì thực hiện: Đơn vị quản lý mạng lưới theo phân cấp
(Tổng Công ty hỗ trợ, nếu cần thiết).
Chủ đầu tư liên hệ với Đơn vị quản lý mạng lưới cấp nước hoặc
Đơn vị cấp nước dự kiến tiếp nhận bàn giao để lắp đặt đồng hồ tổng
cho khu dự án, theo dõi tỷ lệ thất thoát nước trong 03 đến 05 kỳ liên
tiếp. Trường hợp tỷ lệ thất thoát nước trong khu dự án nằm trong
phạm vi cho phép thì tiến hành giai đoạn kiểm tra hồ sơ, điều kiện để
tổ chức nghiệm thu bàn giao.
- Giai đoạn kiểm tra hồ sơ:
Bước 1: Hồ sơ pháp lý liên quan bao gồm chủ trương đầu tư,
quyết định phê duyệt dự án, hợp đồng thi công, hồ sơ khảo sát
xây dựng và hồ sơ thiết kế được phê duyệt, giấy phép thi công
(Nếu có), quy trình bảo trì công trình (Nếu có), …
Bước 2: Hồ sơ kỹ thuật, bao gồm: 13
Hồ sơ hoàn công (Thể hiện đầy đủ tọa độ VN2000).
Tài liệu kỹ thuật của thiết bị, máy móc, vật tư. Nội dung kiểm tra: Tính pháp lý; Đầy đủ hồ sơ;
Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và phù hợp, đồng bộ với mạng
lưới cấp nước của Đơn vị tiếp nhận.
- Giai đoạn kiểm tra kỹ thuật (Tiến hành ngoài hiện trường với sự
chứng kiến của Đơn vị đề nghị tiếp nhận).
Bước 3: Kiểm tra quy cách vật tư, thiết bị (Nhằm kiểm tra sự phù hợp với hồ sơ).
Bước 4: Kiểm tra áp lực. Bước 5: Khử trùng. Bước 6: Súc xả.
Bước 7: Lấy mẫu nước xét nghiệm.
Bước 8: Đấu nối hòa mạng.
Bước 9. Bàn giao đưa vào sử dụng.
c. Quy trình kiểm tra tiếp nhận phải được thực hiện từng bước theo
đúng trình tự như đã nêu trên; theo trình tự kiểm tra, chỉ khi bước
kiểm tra trước đó đã đạt yêu cầu mới tiến hành thực hiện các bước tiếp theo.
d. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra hiện
trường, Đơn vị bàn giao phải bổ sung hồ sơ, giải trình cho Đơn vị
chủ trì kiểm tra (Nếu cần thiết). Đơn vị chủ trì kiểm tra tiếp nhận,
kiểm tra, xem xét tài liệu và trong thời hạn không quá 15 ngày làm
việc kể từ ngày kiểm tra hiện trường. Các Phòng, Ban chuyên môn
Tổng Công ty hoặc Đơn vị chủ trì kiểm tra tham mưu trình lãnh đạo
Tổng Công ty ra thông báo kết qua kiểm tra.
e. Trong trường hợp cần thiết, có thể đào một số vị trí để kiểm tra kết
cấu phui đào, độ sâu chôn ống, bề dầy lớp cát bảo vệ ống đảm bảo
đúng theo bản vẽ thiết kế và quy định hiện hành; đồng thời kiểm tra 14
chất lượng đường ống, phụ tùng và các thiết bị do Đơn vị bên ngoài
đã lắp đặt có phù hợp với tiêu chuẩn do Tổng Công ty ban hành,
trước khi tiến hành kiểm tra áp lực.
g. Chủ đầu tư cam kết bảo hành công trình theo điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng đối với hạng mục cấp nước hoặc do Đơn vị quản lý
quy định. Trong thời gian bảo hành, tất cả các trường hợp xì bể ống
cấp nước bên trong dự án, Đơn vị quản lý tiếp nhận sẽ tiến hành sửa
chữa, khắc phục sự cố; đồng thời thông báo đến chủ đầu tư và khấu
trừ vào số tiền bảo lãnh hợp đồng. Sau thời gian hết hạn bảo hành
công trình, Chủ đầu tư dự án liên hệ với Đơn vị quản lý để được
hoàn trả số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ các chi phí khắc phục sự
cố do lỗi của các Đơn vị thi công hạ tầng gây nên.
h. Trường hợp mạng đường ống của dự án chủ đầu tư bên ngoài sau khi
kiểm tra không đủ điều kiện kỹ thuật, tiêu chuẩn theo quy định và
xét thấy không đảm bảo việc vận hành khai thác cấp nước thì Tổng
Công ty có quyền từ chối không tiếp nhận và yêu cầu chủ đầu tư
khắc phục cho đến khi đạt yêu cầu kỹ thuật. 1.2.
Trường hợp có sự thỏa thuận trước và có thông báo với Đơn vị quản lý
mạng lưới cấp nước để theo dõi, tham gia giám sát trong suốt quá trình thi công
- Giai đoạn kiểm tra hồ sơ:
Bước 1: Thỏa thuận vị trí lấy nước cho mạng lưới cấp nước của Chủ đầu tư.
Bước 2: Hồ sơ thiết kế phải được thỏa thuận của Đơn vị quản lý mạng lưới liên quan.
- Giai đoạn kiểm tra kỹ thuật (Tiến hành ngoài hiện trường với sự
chứng kiến của Đơn vị đề nghị tiếp nhận).
Bước 3: Kiểm tra quy cách vật tư, thiết bị trước khi thi công
(Nhằm kiểm tra sự phù hợp với hồ sơ).
Bước 4: Kiểm tra áp lực. Bước 5: Khử trùng. Bước 6: Súc xả. 15
Bước 7: Lấy mẫu nước xét nghiệm.
Bước 8: Đấu nối hòa mạng.
Bước 9. Bàn giao đưa vào sử dụng. ** Yêu cầu:
- Trong suốt quá trình thực hiện dự án, Đơn vị trực tiếp quản lý mạng
lưới cấp nước cử cán bộ theo dõi, phối hợp và giám sát trong toàn bộ
quá trình triển khai dự án theo đúng quy định về giám sát chất lượng công trình.
- Việc thỏa thuận với Đơn vị quản lý mạng lưới phải thông qua Tổng
Công ty đối với mạng lưới truyền dẫn hoặc với những trường hợp
đặc biệt, dự án bàn giao tiếp nhận có tính quy mô cần phải có chủ
trương của Tổng Công ty.
11. Các dự án lắp đặt, cải tạo, sửa chữa đường ống cấp nước do Tổng
Công ty, các Đơn vị quản lý mạng lưới làm chủ đầu tư
a. Các công trình thi công lắp đặt đường ống cấp nước trước khi khởi
công phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định kỹ thuật chuyên
ngành nước và quy định Nhà nước liên quan thì mới được tiến hành
thi công. Đơn vị quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp Đơn vị tư vấn
- thiết kế, Đơn vị giám sát, nhà thầu thi công kiểm tra công tác chuẩn
bị tại hiện trường nếu đạt yêu cầu mới được tiến hành thi công.
b. Các công trình thi công lắp đặt đường ống cấp nước có nguồn vốn của
Tổng Công ty, trước khi khởi công phải thông báo cho Tổng Công ty
để cử Phòng, Ban chuyên môn phối hợp kiểm tra các điều kiện khởi
công và cùng tham gia kiểm tra nghiệm thu vật tư, phụ tùng, thiết bị
trước khi thi công nhằm đảm bảo tính đồng bộ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho mạng lưới.
c. Các công trình thi công lắp đặt đường ống cấp nước trước khi tiến
hành bàn giao phải được tiến hành kiểm tra kỹ thuật đạt yêu cầu: thử
áp lực, súc xả, khử trùng đường ống và kiểm tra chất lượng nước theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của Tổng Công ty.
d. Trong quá trình thử áp, súc xả, khử trùng đường ống và kiểm tra chất
lượng nước phải đảm bảo có đầy đủ các thành phần tham dự như sau: 16
- Đối với công tác súc xả, khử trùng: Đơn vị thi công;
Tư vấn giám sát (nếu có);
Đơn vị quản lý dự án;
Đơn vị tiếp nhận mạng lưới.
- Đối với công tác kiểm tra lượng clo dư và chất lượng nước khi hòa mạng: Đơn vị thi công;
Tư vấn giám sát (Nếu có);
Đơn vị quản lý dự án;
Đơn vị tiếp nhận mạng lưới;
Đơn vị kiểm tra mẫu nước.
e. Sau khi công trình được nghiệm thu, Đơn vị quản lý dự án và Đơn vị
thi công phải có trách nhiệm bàn giao đầy đủ hồ sơ có liên quan cho
Đơn vị quản lý mạng lưới cấp nước để quản lý và vận hành khai thác
(Theo đúng các quy định của Nhà nước và của Tổng Công ty). Trong
đó, hồ sơ hoàn công phải thể hiện đầy đủ tọa độ VN2000.
g. Đơn vị quản lý mạng lưới cấp nước chỉ tiếp nhận bàn giao khi công
trình đã được chính thức nghiệm thu và được bàn giao đầy đủ hồ sơ có
liên quan. Trong quá trình chuẩn bị cho thủ tục hồ sơ để bàn giao,
Đơn vị quản lý dự án có thể tiến hành bàn giao tạm trước về mặt kỹ
thuật (Theo hiện trạng) để vận hành, khai thác phục vụ cấp nước.
h. Sau khi tiếp nhận, Đơn vị quản lý mạng lưới phải cập nhật đầy đủ, kịp
thời tất cả các số liệu, thông tin có liên quan (Đường ống, thiết bị kỹ
thuật, …) vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Đơn vị và có trách nhiệm
báo cáo về Tổng Công ty.
((Sau khi tiếp nhận, Đơn vị quản lý mạng lưới phải cập nhật đầy đủ,
kịp thời tất cả các số liệu, thông tin có liên quan (Đường ống, thiết bị
kỹ thuật, …) vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Đơn vị)) i.
Trong thời hạn bảo hành công trình, Đơn vị quản lý mạng lưới có
trách nhiệm kiểm tra tình trạng hoạt động, phát hiện kịp thời các hư 17
hỏng để thông báo Đơn vị thi công khắc phục (Nếu do lỗi của Đơn vị thi công).
k. Đối các công trình thuộc đối tượng phải được Cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu: trong quá trình thi
công và khi hoàn thành thi công xây dựng theo quy định của Luật xây
dựng và Nghị định quản lý chất lượng hiện hành, Đơn vị quản lý dự
án và Đơn vị thi công phải thông báo Tổng Công ty để cử Phòng, Ban
chuyên môn kiểm tra và nghiệm thu nội bộ trước khi mời Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu.
l. Công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng thì nhà thầu phải có
trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định. Trong thời gian bảo
hành, mọi sự cố liên quan đến chất lượng công trình, nhà thầu phải có
trách nhiệm khắc phục sửa chữa, thay thế kịp thời các thiết bị bị hư
hỏng. Các thiết bị thay thế (Nếu có) phải có chất lượng tốt hơn.
Nghiêm cấm việc đưa các vật tư, phụ tùng, thiết bị không đạt chất
lượng lắp đặt trên mạng lưới cấp nước. Điều 7.
Vận hành mạng lưới cấp nước
1. Việc thao tác, vận hành các thiết bị kỹ thuật trên mạng phải được thực
hiện theo đúng quy trình kỹ thuật và theo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị.
2. Thường xuyên theo dõi, đo đạc, cập nhật áp lực tại các điểm đo áp để kịp
thời phát hiện và xử lý những bất thường xảy ra trên mạng.
3. Kiểm soát và thực hiện các biện pháp, giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo
duy trì, điều hòa áp lực trên mạng lưới cấp nước được ổn định và hợp lý. Điều 8.
Cải tạo và phát triển mạng lưới cấp nước
1. Các tiêu chí đánh giá hiện trạng tuyến ống truyền tải (Bao gồm cả ống
nước thô), ống phân phối để tiến hành cải tạo, thay thế:
1.1. Có thời gian sử dụng trên 30 năm và đáp ứng 1 trong các điều kiện dưới đây:
- Thành trong của đường ống đóng nhiều cặn cứng, mặt cắt ướt giảm
30% so với đường kính ban đầu. 18
- Số lần rò rỉ, nứt bể trên thân ống trong một năm gần nhất ≥ 3
lần/1000m (Đối với ống truyền tải); số lần rò rỉ ≥ 3 lần/100m (Đối với ống phân phối).
- Phía ngoài của đường ống bị ăn mòn điện hóa, bề dày lớp rỉ sét vượt
quá 1/3 chiều dày thành ống.
1.2. Các trường hợp khác bị ảnh hưởng bởi một trong các yếu tố bất khả kháng sau:
- Tiêu chuẩn vật liệu hoặc vật liệu ống không còn phù hợp với yêu cầu
đảm bảo cấp nước an toàn, không đạt theo tiêu chuẩn hiện hành của
Tổng Công ty nhưng có thời hạn sử dụng tối thiểu 15 năm (Có hồ sơ pháp lý để chứng minh).
- Đường ống bắt buộc phải xử lý khi có yêu cầu di dời, phối hợp với
dự án của các Đơn vị quản lý hạ tầng kỹ thuật.
- Đường ống phân phối (Có khai thác ống dịch vụ khách hàng) bị âm
sâu có chiều sâu lưng ống so với mặt đường hiện hữu ≥ 2m do trong
quá trình nâng cấp mở rộng đường, phát triển đô thị không đảm bảo
điều kiện an toàn vận hành, khai thác cấp nước (Có hồ sơ chứng
minh). Đoạn ống bị âm sâu phải chiếm trên 50% toàn tuyến hoặc số
lần rò rỉ ống dịch vụ ≥ 03 địa chỉ trong 100m ống phân phối (Có thời
hạn sử dụng hết thời hạn khấu hao).
2. Đối với những tuyến ống không đáp ứng được các tiêu chí nêu trên (Mục
1) nhưng do điều kiện khách quan cần phải nhanh chóng thực hiện việc
sửa chữa, nâng cấp (Phải đồng bộ với các dự án hạ tầng khác hoặc do yêu
cầu đặc thù trong quản lý vận hành mạng lưới và các trường hợp cấp thiết
khác…) thì các Đơn vị phải trình xin ý kiến chấp thuận của Ban Tổng
Giám đốc Tổng Công ty trước khi thực hiện, trừ các tuyến ống thuộc tài
sản của Đơn vị thì phải xin ý kiến Hội đồng Quản trị Đơn vị đó.
3. Xây dựng kế hoạch thay thế, cải tạo phát triển tuyến ống cấp nước:
- Có kế hoạch theo dõi, kiểm tra tổn thất áp lực, niên hạn sử dụng,
thực trạng bể, rò rỉ ... của các tuyến ống để kịp thời phát hiện và có
kế hoạch cải tạo, thay thế phù hợp.
- Kế hoạch phải được lập trung hạn (5 năm) cho các tuyến ống có niên
hạn phải thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp. Trên cơ sở kế hoạch 19
trung hạn này, hàng năm, các Đơn vị quản lý tuyến ống phải rà soát
lại, lập danh mục và kế hoạch thực hiện công tác bảo trì, sửa chữa,
nâng cấp cho năm tiếp theo.
- Đối với các tuyến ống truyền tải (bao gồm ống nước thô): các Đơn vị
quản lý các tuyến ống này phải xây dựng kế hoạch và phương án sửa
chữa cho từng sự cố điển hình để kịp thời xử lý, khắc phục khi có sự cố xảy ra.
- Trước khi đưa vào khai thác vận hành tuyến ống mới, thay thế cho
tuyến ống cũ thì tuyến ống này phải được cắt hủy, đảm bảo xử lý an
toàn theo đúng quy định, trong đó:
Công tác bít hủy phải có sự theo dõi, giám sát của Đơn vị quản lý
mạng lưới. Vị trí cắt hủy phải được thể hiện rõ tọa độ trên họa đồ hoàn công.
Nghiêm cấm hành vi đóng van chận thay cho công tác cắt hủy.
4. Phát triển mạng lưới cấp nước
Kế hoạch phát triển mạng lưới cấp nước phải đảm bảo:
- Đồng bộ, phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước của
Tổng Công ty và quy hoạch đô thị.
- Nâng cao độ phủ mạng, nhu cầu dùng nước và tỷ lệ hộ dân được cấp nước.
- Phải có nguồn cấp nước cho tuyến ống. Cần phối hợp với Đơn vị
quản lý hạ tầng để có thể thực hiện đồng bộ dự án và đảm bảo tính
pháp lý theo quy định của Nhà nước ban hành.
Điều 9. Bảo trì, bảo dưỡng mạng lưới cấp nước
1. Có kế hoạch theo dõi, kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng đường ống và các thiết
bị kỹ thuật trên mạng để đảm bảo mạng lưới cấp nước luôn trong tình trạng hoạt động tốt.
2. Hàng năm, tất cả các Đơn vị quản lý mạng lưới cấp nước phải lập kế
hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ và dự trù đủ vật tư, thiết bị trên mạng
lưới (Đường ống, van, thiết bị đo chất lượng nước, đồng hồ tổng,..).
3. Nội dung các trình tự, tháo tác phải thực hiện theo chỉ dẫn Bảo trì – bảo
dưỡng đường ống và máy móc thiết bị trên mạng lưới cấp nước và chỉ dẫn