Quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy vật - Triết học Mác – Lê-nin | Trường Đại học Phenika

Quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy vật - Triết học Mác – Lê-nin | Trường Đại học Phenika được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯNG ĐI HC PHENIKAA
KHOA:Công nghệ thông tin ( Khoa học cơ bản )
BÀI TẬP LỚN: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn của
phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quy
luật này trong việc phát hiện và phân tích mâu thuẫn ở Việt Nam
hiện nay?
Họ và tên:Nguyễn Văn Tú - MSSV:21012098
Giảng viên giảng dạy: Đồng Thị Tuyền
Lớp tín chỉ: 96_F.Triết học Mác - Lê-nin_1.2(15FS).1_LT
Năm học:2021 – 2022
1
Mục Lục:
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………..3
NỘI DUNG……………………………………………………………..4
1. Khái niệm…………………………………………………………..4
2. Nội dung quy luật mâu
thuẫn……………………………………..4
2.1. Nội dung quy
luật……………………………………………...4
2.2. Phân tích nội dung quy
luật…………………………………...4
3.Phân loại mâu
thuẫn………………………………………………..7
4.Ý nghĩa phương pháp luận…………………………………………
8
KẾT
LUẬN……………………………………………………………..9
Một số tài liệu tham khảo
…………………………………………..10
2
3
Phần mở đầu
Mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến, tồn tại trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy. Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến khi kết
thúc,tồn tại ở mọi không gian, thời gian, mọi giai đoạn phát triển.Chính vì lẽ đó
mà quy luật mâu thuẫn trở thành quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng
duy vật, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật vì nó vạch ra nguồn gốc động
lực của sự vận động phát triển của thế giới khách quan và vì nó là chìa khoá là
cơ sở giúp chúng ta nắm vững thực chất của tất cả các quy luật và phạm trù của
phép biện chứng duy vật.
4
Nội dung
1.Khái niệm
a. Đối lập hay mặt đối lập là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có
những đặc điểm, những thuộc tính, những khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy; chính những
mặt đối lập này nằm trong sự liên hệ tác động qua lại với nhau tạo thành mâu
thuẫn biện chứng.
b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau
của các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này là tiền đề cho sự tồn tại của mặt kia;
chúng luôn tác động qua lại và đấu tranh lẫn nhau theo xu hướng bài trừ và phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
2. Nội dung quy luật mâu thuẫn
2.1. Nội dung quy luật
Trong mỗi hiện vật hay quá trình đó luôn chứa đựng những mặt, những
khuynh hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong hệ thống của mình
và đấu tranh giữa các đối tượng tạo thành xung đột nội dung. sự vận hành và
phát triển, dẫn tới sự mất mát của cái cũ và nhường chỗ cho sự ra đời của cái
mới.
2.2. Phân tích nội dung quy luật
a.Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và mang tính phổ biến, là nguồn gốc của
5
sự vận động và phát triển.
Những nhà triết học theo quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn bên trong
của sự vật hiện tượng, chỉ thừa nhận có sự đối kháng, sự xung đột bên ngoài giữa
các sự vật hiện tượng với nhau, nhưng không cho đó là có tính quy luật.
Tuy nhiên phép biện chứng duy vật lại khẳng định rằng, mọi sự vật hiện
tượng trong thế giới đều tồn tại mâu thuẫn bên trong mỗi sự vật hiện tượng đều
là một thể thống nhất giữa các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập
nhau, những mặt đối lập nhau nhưng lại ràng buộc nhau nên nó tạo thành mâu
thuẫn. Mâu thuẫn chẳng những là hiện tượng khách quan mà còn là hiện tượng
phổ biến; mâu thuẫn tồn tại khách quan trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy
con người; tồn tại phổ biến chẳng những ở mọi sự vật hiện tượng mà còn phổ
biến trong suốt quá trình vận động và phát triển của chúng mâu thuẫn này mất đi
thì mâu thuẫn khác lại được hình thành.
b. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
“ Thống nhất ” trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối lập liên hệ
nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để
tồn tại và phát triển.( ví dụ đồng hóa và dị hóa, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản
trong xã hội tư bản chủ nghĩa…)
Thống nhất ở đây còn có nghĩa là đồng nhất, là sự thừa nhận những khuynh
hướng mâu thuẫn, bài trừ lẫn nhau trong tất cả các hiện tượng, các quá trình của
tự nhiên, xã hội và tư duy; song “đồng nhất” còn có ý nghĩa khác, đó là sự
chuyễn hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập; và như vậy sự “đồng nhất” là không
tách rời với sự khác nhau và đối lập.
6
Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không thể tách rời sự
đấu tranh bài trừ nhau, phủ định nhau giữa chúng; hình thức đấu tranh được thể
hiện trong thế giới vật chất là rất đa dạng, từ thấp đến cao, từ đơn giản tới phức
tạp; sự thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời tương đối, nghĩa là nó chỉ tồn
tại trong một thời gian nhất định, đó chính là trạng thái đứng im, ổn định tương
đối của sự vật, tính tương đối của sự thống nhất của các mặt đối lập làm cho thế
giới vật chất phân hoá thành các bộ phận các sự vật đa dạng phức tạp, gián đoạn,
bài trừ gạt bỏ phủ định biện chứng lẫn nhau của các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp diễn ra từ thấp
đến cao, gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm riêng.
Giai đoạn đầu: Vào giai đoạn đầu mâu thuẫn biểu hiện ra ở sự khác nhau
của hai mặt đối lập,song không phải sự khác nhau nào cũng là mâu thuẫn
mà chỉ hai mặt khác nhau nào liên hệ hữu cơ với nhau trong một chỉnh thể
có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau mới tạo thành giai đoạn đầu
của mâu thuẫn, trong giai đoạn này sự đấu tranh chưa rõ và chưa gay gắt.
Giai đoạn sau: trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau biến
thành đối lập, khi đó hai mặt đối lập càng rõ, càng sâu sắc thì sự đấu tranh
giữa chúng ngày càng gay gắt và quyết liệt, nếu có điều kiện chín muồi thì
hai mặt chuyển hoá lẫn nhau và mâu thuẫn được giải quyết.
c.Sự đấu tranh và chuyển hoá của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của
sự phát triển
Đấu tranh của các mặt đối lập gây ra những biến đổi của các mặt đối lập
khi cuộc đấu tranh của các mặt đối lập trỏ lên quyết liệt và có điều kiện chín
muồi thì sự thống nhất của hai cũ bị phá huỷ, các mặt đối lập chuyển hoá lẫn
7
nhau. sự chuyển hoá của các mặt đối lập chính là lúc mâu thuẫn được giải quyết,
sự vật cũ bị mất đi, sự vật mới xuất hiện.
Các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau với ba hình thức:
- Các mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau mặt đối lập này thành mặt đối lập kia
và ngược lại nhưng ở trình độ cao hơn về phương diện vật chất của sự vật.
Ví dụ, mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản biểu hiện thành cuộc cách mạng vô
sản lật độ giai cấp tư sản.
- Cả hai mặt đối lập đều mất đi và chuyển hoá thành mặt đối lập mới. ví dụ
giải quyết mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ (chế độ phong kiến) xã hội
lại xuất hiện mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản (chế độ
tbcn).
- Các mặt đối lập thâm nhập vào nhau, cải biến lẫn nhau.
Trong sự vật mới lại có mâu thuẫn mới, các mặt đối lập trong mâu thuẫn
mới lại đấu tranh với nhau, làm cho sự vật ấy lại chuyển hoá thành sự vật
khác tiến bộ hơn, cứ như vậy mà các sự vật hiện tượng thường xuyên biến đổi
và phát triển không ngừng.Chính vì thê mà mâu thuẫn đã trở thành nguồn gốc
động lực của mọi quá trình vận động phát triển của sự vật hiện tượng.
3.Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn trong tự nhiên, xã hội và tư duy tồn tại rất đa dạng; tính đa dạng
được quy định bởi đặc điểm của các mặt đối lập, điều kiện thực hiện sự tác động
qua lại giữa các mặt đối lập, bởi trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu
thuẫn tồn tại.
8
- Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
- Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật hiện
tượng, người ta phân loại thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ
bản.
- Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu
thuẫn thứ yếu.
- Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập trong xã hội, người ta phân chia
thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
4.Ý nghĩa phương pháp luận
Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến, nên trong nhận thận
thức và thực tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn, tức là không được lẩn tránh mâu
thuẫn cũng như không được tạo ra mâu thuẫn.
Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển nên muốn thúc đẩy sự phát triển
phải nhận thức được mâu thuẫn và tìm cách giải quyết mâu thuẫn, phải tạo ra
điều kiện thúc đẩy sự đấu tranh của các mặt đối lập theo chiều hướng phát
triển.
Mọi mâu thuẫn đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến hoá vì sự
vật khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau, mỗi mâu thuẫn lại có những đặc điểm
riêng của nó. Do đó phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và tìm
cách giải quyết mâu thuẫn.
Vận dụng tốt quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn để có một quan điểm đúng
đắn, khoa học trong chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và
nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
9
10
| 1/12

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA:Công nghệ thông tin ( Khoa học cơ bản )
BÀI TẬP LỚN: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn của
phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quy
luật này trong việc phát hiện và phân tích mâu thuẫn ở Việt Nam hiện nay?
Họ và tên:Nguyễn Văn Tú - MSSV:21012098
Giảng viên giảng dạy: Đồng Thị Tuyền
Lớp tín chỉ: 96_F.Triết học Mác - Lê-nin_1.2(15FS).1_LT
Năm học:2021 – 2022 1 Mục Lục: Trang
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………..3
NỘI DUNG……………………………………………………………..4
1. Khái niệm…………………………………………………………..4
2. Nội dung quy luật mâu
thuẫn……………………………………..4 2.1. Nội dung quy
luật……………………………………………...4
2.2. Phân tích nội dung quy
luật…………………………………...4 3.Phân loại mâu
thuẫn………………………………………………..7
4.Ý nghĩa phương pháp luận………………………………………… 8 KẾT
LUẬN……………………………………………………………..9
Một số tài liệu tham khảo
…………………………………………..10 2 3 Phần mở đầu
Mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến, tồn tại trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy. Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến khi kết
thúc,tồn tại ở mọi không gian, thời gian, mọi giai đoạn phát triển.Chính vì lẽ đó
mà quy luật mâu thuẫn trở thành quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng
duy vật, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật vì nó vạch ra nguồn gốc động
lực của sự vận động phát triển của thế giới khách quan và vì nó là chìa khoá là
cơ sở giúp chúng ta nắm vững thực chất của tất cả các quy luật và phạm trù của
phép biện chứng duy vật. 4
Nội dung 1.Khái niệm
a. Đối lập hay mặt đối lập là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có
những đặc điểm, những thuộc tính, những khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy; chính những
mặt đối lập này nằm trong sự liên hệ tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau
của các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này là tiền đề cho sự tồn tại của mặt kia;
chúng luôn tác động qua lại và đấu tranh lẫn nhau theo xu hướng bài trừ và phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
2. Nội dung quy luật mâu thuẫn
2.1. Nội dung quy luật
Trong mỗi hiện vật hay quá trình đó luôn chứa đựng những mặt, những
khuynh hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong hệ thống của mình
và đấu tranh giữa các đối tượng tạo thành xung đột nội dung. sự vận hành và
phát triển, dẫn tới sự mất mát của cái cũ và nhường chỗ cho sự ra đời của cái mới.
2.2. Phân tích nội dung quy luật
a.Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và mang tính phổ biến, là nguồn gốc của 5
sự vận động và phát triển.
Những nhà triết học theo quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn bên trong
của sự vật hiện tượng, chỉ thừa nhận có sự đối kháng, sự xung đột bên ngoài giữa
các sự vật hiện tượng với nhau, nhưng không cho đó là có tính quy luật.
Tuy nhiên phép biện chứng duy vật lại khẳng định rằng, mọi sự vật hiện
tượng trong thế giới đều tồn tại mâu thuẫn bên trong mỗi sự vật hiện tượng đều
là một thể thống nhất giữa các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập
nhau, những mặt đối lập nhau nhưng lại ràng buộc nhau nên nó tạo thành mâu
thuẫn. Mâu thuẫn chẳng những là hiện tượng khách quan mà còn là hiện tượng
phổ biến; mâu thuẫn tồn tại khách quan trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy
con người; tồn tại phổ biến chẳng những ở mọi sự vật hiện tượng mà còn phổ
biến trong suốt quá trình vận động và phát triển của chúng mâu thuẫn này mất đi
thì mâu thuẫn khác lại được hình thành.
b. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
“ Thống nhất ” trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối lập liên hệ
nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để
tồn tại và phát triển.( ví dụ đồng hóa và dị hóa, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản
trong xã hội tư bản chủ nghĩa…)
Thống nhất ở đây còn có nghĩa là đồng nhất, là sự thừa nhận những khuynh
hướng mâu thuẫn, bài trừ lẫn nhau trong tất cả các hiện tượng, các quá trình của
tự nhiên, xã hội và tư duy; song “đồng nhất” còn có ý nghĩa khác, đó là sự
chuyễn hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập; và như vậy sự “đồng nhất” là không
tách rời với sự khác nhau và đối lập. 6
Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không thể tách rời sự
đấu tranh bài trừ nhau, phủ định nhau giữa chúng; hình thức đấu tranh được thể
hiện trong thế giới vật chất là rất đa dạng, từ thấp đến cao, từ đơn giản tới phức
tạp; sự thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời tương đối, nghĩa là nó chỉ tồn
tại trong một thời gian nhất định, đó chính là trạng thái đứng im, ổn định tương
đối của sự vật, tính tương đối của sự thống nhất của các mặt đối lập làm cho thế
giới vật chất phân hoá thành các bộ phận các sự vật đa dạng phức tạp, gián đoạn,
bài trừ gạt bỏ phủ định biện chứng lẫn nhau của các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp diễn ra từ thấp
đến cao, gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm riêng.
 Giai đoạn đầu: Vào giai đoạn đầu mâu thuẫn biểu hiện ra ở sự khác nhau
của hai mặt đối lập,song không phải sự khác nhau nào cũng là mâu thuẫn
mà chỉ hai mặt khác nhau nào liên hệ hữu cơ với nhau trong một chỉnh thể
có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau mới tạo thành giai đoạn đầu
của mâu thuẫn, trong giai đoạn này sự đấu tranh chưa rõ và chưa gay gắt.
 Giai đoạn sau: trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau biến
thành đối lập, khi đó hai mặt đối lập càng rõ, càng sâu sắc thì sự đấu tranh
giữa chúng ngày càng gay gắt và quyết liệt, nếu có điều kiện chín muồi thì
hai mặt chuyển hoá lẫn nhau và mâu thuẫn được giải quyết.
c.Sự đấu tranh và chuyển hoá của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
Đấu tranh của các mặt đối lập gây ra những biến đổi của các mặt đối lập
khi cuộc đấu tranh của các mặt đối lập trỏ lên quyết liệt và có điều kiện chín
muồi thì sự thống nhất của hai cũ bị phá huỷ, các mặt đối lập chuyển hoá lẫn 7
nhau. sự chuyển hoá của các mặt đối lập chính là lúc mâu thuẫn được giải quyết,
sự vật cũ bị mất đi, sự vật mới xuất hiện.
Các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau với ba hình thức:
- Các mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau mặt đối lập này thành mặt đối lập kia
và ngược lại nhưng ở trình độ cao hơn về phương diện vật chất của sự vật.
Ví dụ, mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản biểu hiện thành cuộc cách mạng vô
sản lật độ giai cấp tư sản.
- Cả hai mặt đối lập đều mất đi và chuyển hoá thành mặt đối lập mới. ví dụ
giải quyết mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ (chế độ phong kiến) xã hội
lại xuất hiện mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản (chế độ tbcn).
- Các mặt đối lập thâm nhập vào nhau, cải biến lẫn nhau.
Trong sự vật mới lại có mâu thuẫn mới, các mặt đối lập trong mâu thuẫn
mới lại đấu tranh với nhau, làm cho sự vật ấy lại chuyển hoá thành sự vật
khác tiến bộ hơn, cứ như vậy mà các sự vật hiện tượng thường xuyên biến đổi
và phát triển không ngừng.Chính vì thê mà mâu thuẫn đã trở thành nguồn gốc
động lực của mọi quá trình vận động phát triển của sự vật hiện tượng.
3.Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn trong tự nhiên, xã hội và tư duy tồn tại rất đa dạng; tính đa dạng
được quy định bởi đặc điểm của các mặt đối lập, điều kiện thực hiện sự tác động
qua lại giữa các mặt đối lập, bởi trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. 8
- Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
- Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật hiện
tượng, người ta phân loại thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
- Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
- Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập trong xã hội, người ta phân chia
thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
4.Ý nghĩa phương pháp luận
Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến, nên trong nhận thận
thức và thực tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn, tức là không được lẩn tránh mâu
thuẫn cũng như không được tạo ra mâu thuẫn.
Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển nên muốn thúc đẩy sự phát triển
phải nhận thức được mâu thuẫn và tìm cách giải quyết mâu thuẫn, phải tạo ra
điều kiện thúc đẩy sự đấu tranh của các mặt đối lập theo chiều hướng phát triển.
Mọi mâu thuẫn đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến hoá vì sự
vật khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau, mỗi mâu thuẫn lại có những đặc điểm
riêng của nó. Do đó phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và tìm
cách giải quyết mâu thuẫn.
Vận dụng tốt quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn để có một quan điểm đúng
đắn, khoa học trong chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và
nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. 9 10