




Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377 CHƯƠNG 4C
III. Đặc trưng của nhóm 1.Vai trò: (Role)
- Vai trò: Là một bộ các tiêu chuẩn về mặt hành vi được kì vọng được qui
định bởi công việc, vị trí mà bạn hoạt động
- Xác định về vai trò: Thái độ và hành vi phù hợp với vai trò đó.
VD: Nhân viên phục vụ có thái độ vui vẻ với khách hàng
- Nhận thức về vai trò: Liên quan đến góc nhìn của 1 cá thể, người nào đó
với công việc mà họ được giao, hành động như thế nào trong 1 số case
cụ thể với vai trò của mình -
Cách ngkhac kì vọng về bạn:
+ Sự kì vọng của người nhân viên và người quản lý sẽ trở thành hợp đồng tâm lý
+ Hợp đồng tâm lý: sự thỏa thuận bất thành văn về những kì vọng của
người quản lý và người nhân viên.
- Mẫu thuẫn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ: nhận thức về vai trò của
1 người và kì vọng có thể không khớp và dẫn đến mâu thuẫn trong vai trò.
2.Tiêu chuẩn làm việc: (Norms)
- Norms: Là những tiêu chuẩn về mặt hành vi có thể chấp nhận được
trong nội bộ của nhóm và được chia sẻ cho các thành viên trong nhóm. - Phân loại:
+ Những liên quan về tiêu chuẩn của hoạt động: Công việc nào được
phép và không được phép làm. + Trang phục
+ Tiêu chuẩn liên quan tới tình bạn
+ Phân phối các nguồn lực: liên quan tới việc phân chia công việc và
nguồn lực như thế nào.
- Conformity: Việc các thành viên trong nhóm luôn nổ lực để nhận được
sự chấp nhận của các thành viên còn lại bằng cách họ sẽ điều chỉnh hành
vi của mình để phù hợp với hành vi của nhóm.
- Nhóm tham chiếu: nhóm qtrong ảnh hưởng tới hành vi của 1 người mà
nhữung cá thể trong những người ngoài nhóm này mong muốn mình
giống như họ và mong muốn mình phù hợp với họ (Thường là nhưunxg
người có địa vị cao, làm gương) - Nghiên cứu của Asch:
+ Các thành viên luôn tránh sự khác biệt với người khác
+ Tìm cách giảm sự khác biệt lOMoAR cPSD| 58702377
3.Status (Địa vị)
- Là vị trí, thước bật định nghĩa bởi xã hội mang đến cho nhóm, thành viên
trong nhóm mang đến cho 1 người nào đó - Quyết định:
+ Bởi quyền lực của 1 người tác động lên ngkhac
+ Năng lực của 1 người đối với sự đóng góp với nhóm
+ Bởi tính cách của 1 người 4.Kích cỡ của nhóm (Size)
- Những nhóm ít thành viên sẽ hoạt động nhanh hơn trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ so với những nhóm nhiều thành viên (Giảm mâu thuẫn, ý kiến)
- Những nhóm đông tv dễ giải quyết vấn đề hơn, nhiều giải pháp, ý kiến hiệu quả.
- Sự lời nhác xã hội (Social Loafing): khuynh hướng các bạn ít nỗ lực trong
nhóm so với các bạn hoạt động cá nhân + Nguyên nhân:
• Do sự phân bố công việc không đều
• Do sự mơ hồ về trách nhiệm của cá nhân, các tv thiếu động lực để
nhìn nhận trách nhiệm của bản thân vì đây là trách nhiệm của nhóm + Giải pháp:
• Đặt mục tiêu cụ thể cho nhóm
• Sự cạnh tranh cụ thể với nhau
• Khuyến khích sự đánh giá chéo lẫn nhau
• Phân phối phần thưởng của nhóm thông qua sự đóng góp cá nhân
5.Sự gắn kết: (Cohesiveness)
- Mức độ các thành viên trong nhóm bị thu hút bởi thành viên khác, là động lực ở lại nhóm
- Càng đoàn kết => hiệu quả công việc càng cao - Gia tăng sự đoàn kết: + Làm nhóm nhỏ hơn
+ Khuyến khích sự đồng thuận về mục tiêu của nhóm
+ Gia tăng thời gian ở bên nhau: các hoạt động bên ngoài + Gia tăng địa
vị, nhận thức những khó khăn của mỗi người trong nhóm
+ Kích thích sự cạnh tranh với các nhóm khác
+ Trao phần thưởng cho nhóm hơn trao phần thưởng cho cá nhân
+ Cô lập vật lý nhóm của mình CHƯƠNG 4D
Mô hình ra quyết định của nhóm lOMoAR cPSD| 58702377 - Điểm mạnh:
+ Tạo ra các thông tin và kiến thức hoàn hảo
+ Gia tăng cách nhìn khác nhau trong vấn đề chúng ta đưa ra. Lắng nghe
nhiều quan điểm => có góc nhìn đa chiều
+ Chấp nhận 1 giải pháp mà mọi người tương đối đồng thuận theo nhóm - Khuyết điểm
+ Tốn nhiều thời gian hơn
+ Áp lực của mn phải làm cho bản thân phù hợp với tiêu chuẩn của người khác
+ Việc thảo luận có thể bị kiểm soát bởi 1 vài thành viên có khuynh
hướng áp đảo thành viên khác => làm nhkhac áp lực và có khuynh hướng nhún nhường
+ Trách nhiệm mơ hồ cho kq cuối cùng, không cá nhân nào đứng ra
chịu trách nhiệm khi quyết định đó sai lầm - Groupthink:
+ Là hiện tượng nhóm gây ra áp lực để làm nhóm nhỏ có những suy nghĩ
nhỏ lẻ, không bth, không phổ biến để phù hợp với đám đông
+ Che giấu đi quan điểm khác biệt của mình. - Groupshift:
+ Khi thảo luận vấn đề và khi đưa ra giải pháp, các thành viên có khuynh
hướng thay đổi quan điểm ban đầu vì gặp 1 vài tv có khuynh hướng bảo
thủ và họ hướng tv khác đi theo suy nghĩ của mình.
Groupthink xảy ra phổ biến và nghiêm trọng hơn - Hiện tượng:
+ Các tv trong nhóm tìm cách hợp lý hóa bất kì mâu thuẫn của họ tạo ra
những quan điểm hoàn toàn giống với đám đông
+ Các tv đưa ra những áp lực trực tiếp với những người thể hiện sự nghi
ngờ, có quan điểm khác biệt
+ Các tv có những nghi ngờ hoặc khác biệt họ giữ im lặng => xuất hiện sự ảo
tưởng về sự đồng thuận, cảm giác nhưng thật chất không phải
- Giải pháp giảm hiện tượng Groupthink
+ Giảm số lượng tv của nhóm <10 hoặc tối đa 10 người.
+ Khuyến khích trưởng nhóm là người trung lập
+ Đóng vai trò là 1 người tìm câu hỏi, tìm khuyết điểm để hoàn thiện
+ Tìm cách cởi mở để mọi người thoải mái trình bày quan điểm
VD: Cậu có ý kiến gì nữa không? lOMoAR cPSD| 58702377
KĨ THUẬT ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG NHÓM
- Brainstorming (Kĩ thuật về tư duy, sự động não): Đưa ra 1 tiến trình tạo ra
rất nhiều ý tưởng để vượt qua áp lực phù hợp với đám đông. Làm cho mọi
người có cơ hội trình bày những khác biệt về ý tưởng của mình
- Nominal Group Technique (NGT) : Kĩ thuật ra quyết định nhóm danh nghĩa
+ Hoạt động bằng cách ngăn cản sự thảo luận trong suốt quá trình đưa ra quyết định
+ Các tv phải hoạt động độc lập với nhau.
Không bị tác động bởi ý kiến của các tv khác, giữ quan điểm của riêng mình
để thấy được thông tin đa chiều.
- Sử dụng cuộc họp điện tử. (Electronic meetting)
- Interacting ( Tương tác, gặp gỡ trực tiếp)
BÀI TẬP 3 - Chương 4d – HÀNH VI TỔ CHỨC
1. Cách thức nhóm đưa ra quyết định
Thực hiện bằng cuộc họp online
Nhóm đưa ra quyết định dựa trên sự thảo luận và đồng thuận. Trong quá trình
này, nhóm sử dụng các kĩ thuật như:
- Brainstorming (Tư duy, động não): Bắt đầu bằng việc đặt ra một câu hỏi
hoặc vấn đề cụ thể mà nhóm muốn giải quyết. Sau đó, các thành viên của
nhóm sẽ tự do đưa ra ý tưởng của mình mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ
ý kiến nào hoặc sự phê phán nào làm cho mọi người có cơ hội trình bày
những khác biệt về ý tưởng của mình.Ý tưởng của mọi người sẽ được
nhóm trưởng tổng hợp lại.
- Nominal Group Technique (NGT) : Kĩ thuật ra quyết định nhóm danh
nghĩa giúp các thành viên hoạt động độc lập và đưa ra ý kiến cá nhân của
mình mà không bị tác động bởi ý kiến của thành viên khác; giúp các ý
tưởng của nhóm đa chiều hơn.
Brainstorming có thể sử dụng ở giai đoạn ban đầu của buổi họp để khám
phá và phát triển các ý tưởng ban đầu về vấn đề cần giải quyết, sử dụng
Nominal Group Technique (NGT) sau giai đoạn brainstorming để phân loại
và ưu tiên các ý tưởng này. Sau đó, nhóm sẽ tiếp tục thảo luận và đưa ra
quyết định cuối cùng dựa trên kết quả từ cả hai kỹ thuật này. lOMoAR cPSD| 58702377
2. Cách thức các thành viên đưa ra ý kiến tốt nhất
Để các thành viên đưa ra ý kiến tốt nhất trong cuộc thảo luận nhóm, cần thực
hiện những nguyên tắc sau:
- Chuẩn bị trước cho cuộc thảo luận: nghiên cứu và thu thập thông tin liên
quan để có kiến thức cơ bản để buổi thảo luận diễn ra suôn sẻ hơn
- Phát biểu 1 cách rõ ràng, cụ thể dựa trên nội dung đã chuẩn bị, lập luận
mạnh mẽ, tránh sự mơ hồ. Nên sử dụng các ví dụ cụ thể để làm dẫn
chứng để củng cố quan điểm của mình.
- Lắng nghe kĩ nội dung mà các thành viên khác trình bày, tránh gián đoạn hoặc phê bình.
- Thúc đẩy sự đa dạng ý kiến để có nhiều góc nhìn khác nhau trong vấn đề.
- Tham gia tích cực: Để ý kiến được lắng nghe và đánh giá cao, hãy tham
gia tích cực trong quá trình thảo luận. Hỏi câu hỏi, đưa ra các ý kiến bổ
sung và thảo luận với người khác về các ý kiến đã được đưa ra.
- Thảo luận tích cực và mang tính xây dựng, phản biện một cách lịch sự, không công kích.
- Ghi nhận và đánh giá ý kiến: Ghi nhận ý kiến của mỗi thành viên và đánh
giá chúng một cách công bằng, đảm bảo mọi người cảm thấy được lắng
nghe và đóng góp vào quyết định cuối cùng.