HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG-
***
TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT PHÁP VÀ ĐẠO ĐỨC BÁO CHÍ
QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN, TỰ DO BÁO CHÍ HIỆN NAY VÀ
VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BÁO CHÍ
Nhóm: Dương Thùy Minh
Vũ Bảo Nguyên Anh
Nguyễn Khánh Chi
Vũ Huệ Chi
Nguyễn Dương Linh
Trương Khánh Linh
Nguyễn Yến Nhi
Trần Khánh Huyền
Lớp học phần: PT52002_K43_1
Giảng viên: TS. Nguyễn Thùy Vân Anh
Viện/Khoa: Viện Báo chí Truyền thông-
Hà Nội - 2024
MC L C
M U ĐẦ .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. M m v u ục tiêu, nhiệ nghiên cứ ..................................................................... 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
2.2. Nhi m v nghiên cứu ............................................................................. 2
3. ng, phĐối tượ ạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: 2 ...........................................................................
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
NI DUNG ........................................................................................................... 4
A. c n tr v n t n tBáo chí Việt Nam có b quy do báo chí, quy do ngôn
lun hi n nay? ...................................................................................................... 4
I. N i dung c a quy n t do báo chí trong luật báo chí 2016 ..................... 4
1.1. M u: T - N n t ng cho s đầ do ngôn luận và tự do báo chí phát triển và
nhân quyền ........................................................................................................ 4
1.2. M t s n i dung c a quy n t do báo chí trong Luật Báo chí năm 2016 .. 4
1.2.1. Điều 9: Các hành vi bị nghiêm cấm - quy đnh v i h n quy n t gi do
báo chí ........................................................................................................... 4
1.2.2. Điều 10 và 11: Quy định c th v quy n t do ngôn lun, quy n t do
báo chí của công dân ..................................................................................... 5
1.2.3. Điều 12: Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan báo chí đối vi quyn
t do báo chí, quyề do ngôn luận trên báo chín t ........................................ 6
1.2.4. Điều 14: Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí .......................... 7
1.2.5. Điề ấp thông tin cho báo chí quy định rõ quyều 38: Cung c - n tiếp cn
thông tin của báo chí ..................................................................................... 7
1.2.6. Điều 42: quy đị ải chính trên báo chính c th v c ............................. 8
II. Những điều luật nghiêm cấm liên quan đến quy n t do báo chí, quyền
t n trong Ludo ngôn luậ ật Báo chí năm 2016 ........................................... 10
2.1. Cơ sở hình thành ...................................................................................... 10
2.2 N i dung c th ......................................................................................... 11
III. ng c n tr v n t n t i vNh quy do báo chí, quyề do ngôn luận đố i
báo chí Việt Nam hin nay ............................................................................ 14
3.1 N i dung .................................................................................................... 14
3.2 Giải pháp thúc đẩy thc hi n quy n t do ngôn luậ do báo chín, t ........ 15
B. Báo chí ngày nay thự ạn và nhiệ như thế nào? Chọc hin quyn h m v n 1
điểm để ảo sát 1 tờ báo trong khoả kh ng th i gian t 1 đến 3 tháng. ........... 18
I. Chức năng của báo chí .............................................................................. 18
II. Nhi m v , quy n h n c ủa báo chí........................................................... 18
III. Kh ng cảo sát đối tượ thể: Báo Đảng C ng s n Vi t Nam (t ngày
10/4/2024 đến ngày 10/5/2024)...................................................................... 19
3.1. Gi i thi u chung: ...................................................................................... 19
3.2. Chức năng................................................................................................. 19
3.3. Phân tích nhiệ ảo sát theo 2 ým v: Kh ..................................................... 19
IV. Nhận xét, đánh giá thực trng ............................................................... 37
2.1. Nhận xét ................................................................................................... 37
2.2 Đánh giá thực trng trong vic th c hi n quy n h ạn và nghĩa vụ của báo chí
......................................................................................................................... 43
2.2.1. Đánh giá chung.................................................................................. 43
2.2.2. Đề xut gi ải pháp .............................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KH O ................................................................................ 46
1
M U ĐẦ
1. Lý do chọn đề tài
Quy n t t trong nh ng quy n c i. do ngôn luận mộ ền bả ủa con ngườ
T những ngày đầu tiên nướ ệt Nam Dân chủ ộng hòa thành lập, Đảng c Vi C
Nhà nước đã luôn coi trọng và đề ền con người, trong đó có quyề cao quy n t do
ngôn luận. Trong Hiến pháp 1946, Điều 10, Chương II quy định: “Công dân Việt
Nam có quyền: T do ngôn luận; T do xu t b ản;...”. Gần 80 năm qua, Hiến pháp
nước ta đã ít nhi thay đổi để phù hợ ộc, nhưng quy u nhng s p vi thi cu
định v t do ngôn luận không hề thay đổi còn mở rộng thêm. Hiến pháp 2013,
Điều 25, Chương II nêu rõ: “Công dân có quyề do ngôn luậ do báo chí, n t n, t
tiế p c i hận thông tin, hộ p, l p h i, bi c thểu tình. Việ c hiện các quyền này do
pháp luật quy định.”
Quy n t m m r ng t quy n t n, do báo chí cũng là một điể do ngôn lu
được quy định rõ ràng tạ ật Báo chí 2016, Điều 10, Điều 11, Chương II.i Lu
Báo chí ngày càng đóng vai trò lớ ệc là một công cụ tuyên truyền trong vi n
tích cực của Đảng, là cầ ữa Đảng và nhân dân, mộ ận không thểu ni gi t b ph
thiếu trong đời sống xã hội ngày nay. Báo chí ngày càng bám sát đờ ống xã hội s i,
tuyên truyền các chính sách, đường l i c ủa Đảng Nhà nước, các vấn đề v kinh
tế, chính trị, xã hội; đồng thời là công c để nhân dân phản ánh các kiến nghị, yêu
cu ti b máy nhà nước. Vì vậ ệc báo chí cầy, vi n phi th c hi ện đúng quyền hn
và nhiệm v của mình là điều hết sc cn thi ết.
Trong xu th c i m , h i nhế ập toàn cầu sâu rộng, đất nước đang chuyển đổi
s m nh m do nh ng c a cu p l n th ững tác độ ộc cách mạng công nghiệ 4, báo
chí đang và s ải làm gì để một công cụ ễn đàn để ọi công dân ph thc s , di m
có thể do ngôn luận và quyề do báo chí? Báo chí đã thự thc hin quyn t n t c
hi n quy n h m vạn và nhiệ của mình như thế nào, đạt được thành tựu gì và còn
những điểm cầ ục và có những rào cản nào trong các quy địn khc ph nh hin
hành cả ều này hay không?n tr đi
2
Nhn thức đây một vấn đề mang tính thời sự, ý nghĩa to lớn trong thc
tin hiện nay, nhóm chúng em đã chọn đề tài nghiên cứ u Quy n t n, do ngôn luậ
t do báo chí hiện nay và việc thc hi n nhi m v , quy n h n c ủa báo chí.
2. M m vục tiêu, nhiệ u nghiên cứ
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứ ục đích làm rõ vi do báo chí, tu vi m c thc hin quyn t do
ngôn luậ ảnh công nghệ phát triển mang đế ững thay đổn trong bi c s n nh i,
tác động đáng kể như ngày nay, từ đó thấy rõ đượ ững vướ ắc, khó khăn c nh ng m
của báo chí trong vi ện các quyền trên đểc thc hi nh ải pháp phù hợng gi p
thúc đẩy báo chí Việ ốt hơn quyề ạn và nghĩa vụt Nam thc hin t n h .
2.2. Nhi m v nghiên cứu
- u t c tiNghiên cứ ổng quan các tài liệu có liên quan trự ếp đến đề tài (Hiến
pháp 2013, Luật Báo chí 2016) để ững giá trị ý nghĩa, cầ thu thp nh n thiết cho
ti u lu n
- ng v Làm rõ nhữ ấn đề liên quan đế do ngôn luậ do báo chín quyn t n, t
- c tr ng th c hi n quy n t n, tPhân tích thự do ngôn lu do báo chí
những rào cản v i vi c th c hi ện các quyền trên trong hoạt động ca báo chí Việt
Nam hi n nay
- c tr ng th c hi m v cNhận xét, đánh giá thự ện các quyền và nhiệ ủa báo
chí, đề ất các giải pháp cả xu i thin
3. ng, phĐối tượ ạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cu:
Quy n t do ngôn luận, t do báo chí hiện nay và việc thc hi n nhi m v ,
quy n h n c ủa báo chí.
3.2. Phm vi nghiên cu:
- Các điều luật, quy định vquyền tự do ngôn luận, quyền tự do báo chí;
quyền hạn và nhiệm vụ của báo chí (Hiến pháp 2013, Luật Báo chí 2016)
- ng C ng s n Vi t Nam Báo Đả
3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích nội dung
- Phương pháp tổng hp
4
NI DUNG
A. Báo chí Việt Nam có bị cn tr v quyn t do báo chí,
quyn t do ngôn luận hin nay?
I. N i dung c a quy n t do báo chí trong luật báo chí 2016
1.1. M u: T - N n t đầ do ngôn luận và tự do báo chí ng cho s phát
triển và nhân quyền
T do ngôn luận và tự do báo chí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong xã
hi hiện đại, góp phần thúc đẩy s ổn định và phát triển ca mi quốc gia. Đây
nhng quy n c i, thền bả ủa con ngườ hin tr c ti p quan ni ế ệm chính sách
nhân quyền ca m t qu c gia.
Luật Báo chí 2016 ệt Nam thông qua ngày 08 tháng 11 , được Quc hi Vi
năm 2016 hiệ ực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, bướu l c tiến
quan tr ng trong vi c b m quy n t ảo đ do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí
của công dân.
Quy n t do báo chí, tự do ngôn luận là quyền cơ bả ủa con người, đượ n c c
quy đị ến pháp và Luật Báo chí 2016, th ệc các cơ quan báo nh trong Hi hin vi
chí có quyề ạt độ ức năng thông tin, tuyên truyền, giáo n t do ho ng, thc hin ch
dc, giải trí phụ công chúng, không ai được phép xâm phạc v m.
1.2. M t s n i dung c a quy n t do báo chí trong Luật Báo chí năm
2016
1.2.1. Điề 9: Các hành vi bị nghiêm cấ quy địu m - nh v gii hn quyn
t do báo chí
Các công ướ cũng như luật pháp của các nước đề do báo c quc tế u coi t
chí mộ ền bản nhưng đó không phải sự ệt đối phải t quy t do tuy
m t s i h n nh c t , hi ng t gi ất định. Trên thự ế ếm có quốc gia nào áp dụ do báo
chí một cách tuyệt đối. Thay vào đó, họ thường đặ ất đị t ra nhng gii hn nh nh
nhm b o v l ợi ích chung trt t xã hội. Nh ng gi i h ạn này thường được da
trên "nguyên tắc gây hại", "nguyên tắc xúc phạm" hoặc cân nhắc xung đột với các
quy ền khác.
5
Theo thạc sĩ Trần Huyền Phương: “Luật Báo chí năm 2016 liệt các hành
vi, n i dung b c ấm thông tin trên báo chí như: đăng, phát thông tin chống Nhà
nước, nội dung xuyên tạ báng, phủ ận chính quyền nhân dân; đăng, c, ph nh
phát thông tin có nội dung gây chia rẽ ữa các tầ ớp nhân dân, giữa nhân dân gi ng l
với chính quyền nhân dân, vớ ực lượng vũ trang nhân dân, với l i t chức chính trị,
t chức chính trị - xã hội; đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh
nhm ch ng l c l p, ch ại độ quyền toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam; xuyên tạ ận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc lch s; ph nh c,
anh hùng dân tộc; tiết l thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư
của nhân mật khác theo quy định của pháp luật… Để bảo đảm tương thích
với các quy định ti B luật Hình sự năm 2015, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các
luật khác, đảm bảo tính phù hợp khả thi trong th c t ế, Điều 9 Luật Báo chí năm
2016 đã bổ sung m t s hành vi bị cm trong hoạt động báo chí như: thông tin cổ
súy các hủ ục, tín, d đoan; thông tin về ần gây hoang t nhng chuyn th
mang trong hội, ảnh hưởng xấu đến tr t t ự, an toàn hội sức kh e c a c ng
đồng; kích động bo lực; tuyên truyền l i s i tr ống đồ ụy; miêu tả t m những hành
động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hp v i thu n phong m t c Vi t
Nam; thông tin sai sự ật, xuyên tạ ống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ th c, vu kh
chc, danh d m c t tự, nhân ph ủa cá nhân; quy kế ội danh khi chưa có bản án của
Tòa án; thông tin ảnh hưởng đến s phát triển bình thường v th chất tinh thần
ca tr em.”
1.2. u nh c v quy n t n, quy2. Đi 10 11: Quy đị th do ngôn luậ n
t do báo chí của công dân
Theo điề ến pháp năm 2013 quy định: “Công dân quyều 25 Hi n t do
ngôn luậ do báo chí. Việ ện các quyền này do pháp luật quy định”. n, t c thc hi
Trên cơ sở quy định này, Luật Báo chí năm 2016 đã c hóa quyề do báo th n t
chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân.
6
1.2.2.1. Điề do báo chí của công dânu 10. Quyn t
Theo điề ật báo chí năm 2016 ải thích cụ công dân u 10 trong Lu gi th
các quyề do báo chí sau:n t
1. Sáng tạo tác phẩm báo chí;
2. Cung cấp thông tin cho báo chí;
3. n hPh ồi thông tin trên báo chí;
4. p cTiế ận thông tin báo chí;
5. t vLiên kế ới cơ quan báo chí thự ẩm báo chí; c hin sn ph
6. In, phát hành báo in.
1.2.2.2. Điề do ngôn luận trên báo chí của công dânu 11: Quyn t
Theo điề ật báo chí năm 2016 đã quy đu lut 11 trong Lu nh c th quyn
t do ngôn luận trên báo chí của công dân. Theo đó, công dân có quyền phát biểu
ý kiế tình hình đất nước thế ới; tham gia ý kiến xây dựng thựn v gi c hin
đường l i, ch trương, chính sách của Đảng, pháp luậ ủa Nhà nước; góp ý kiết c n,
phê bình, kiế cáo trên báo chí đố ới các tổ ủa Đn ngh, khiếu ni, t i v chc c ng,
quan nhà c, t chức chính trị - hội, t chức chính trị hội - ngh nghi p,
t chức xã hội, t chức xã hội - ngh nghi ệp và các tổ ức, cá nhân khác. ch
1.2.3. Điều 12: Trách nhi ủa Nnước, quan báo chí đốm c i vi
quy n t do báo chí, quyề do ngôn luận trên báo chín t
Theo m c c, cLuật Báo chí năm 2016 quy định trách nhiệ ủa Nhà nướ a
quan báo chí; trách nhi ủa quan, tổ ức đ do báo chí, m c ch i vi quyn t
quy n t c t do ngôn luận trên báo chí của công dân. Theo đó, Nhà nướ ạo điều
ki n thu n l c hiợi để công dân thự n quy n t do báo chí, quyền t do ngôn luận
trên báo chí đ báo chí phát huy đúng vai tcủa mình. quan báo chí
trách nhiệm đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phẩm báo chí khác
của công dân phù hợ ới tôn chỉ ục đích không nộ ạm các p v , m i dung vi ph
hành vi bị nghiêm cấm c a Lu ật Báo chí năm 2016; trong trường hợp không đăng,
phát phải tr l ời nêu rõ do khi yêu cu; tr l i ho ặc yêu cầu t chức, người
7
có thẩ ằng văn bả ời trên báo chí vm quyn tr li b n hoc tr l kiến ngh, khiếu
ni, t cáo của công dân gửi đến.
1.2.4. Điều 14: Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí
Theo th n Huy c t cho thạc sĩ Trầ ền Phương: “Thự ế ấy, các cơ quan báo chí
không chỉ do các tổ ủa Đảng, cơ quan nhà nướ ức xã hội mà còn do chc c c, t ch
rt nhi u t chức khác thành lậ ổng công ty, tập đoàn kinh tế, các p. Vic mt s t
trườ ng hc, vi u xuện nghiên cứu và các tổ chức khác có nhu cầ t b ản báo chí để
ph biến kinh nghi u khoa h c kệm, thành tự thu t ho ặc thông tin giải trí rất
chính đáng. vậ ật Báo chí năm 2016 đã bổ đối tượng đượy, Lu sung mt s c
thành lậ ạp chí khoa học như: sở giáo dụ ọc theo quy địp t c đại h nh ca Lut
Giáo dục đạ ức nghiên cứ ức nghiên cứ ọc i hc; t ch u khoa hc, t ch u khoa h
phát triển công nghệ ức dưới hình thứ ện hàn lâm, việ được t ch c vi n theo quy
định c a Lu t Khoa h ọc Công ngh; b nh vi n t c p t ỉnh, thành phố trc thuc
trung ương hoặc tương đương trở lên. Quy định này cũng cho phép các cơ sở giáo
dc, t chc khoa học và công nghệ thuc loại hình tư thục, đầu của nước
ngoài được phép ra tạp chí khoa học.”
1.2.5. Điề p thông tin cho báo chí quy định rõ quyều 38: Cung c - n tiếp
cận thông tin của báo chí
Việc được đả ối đa quyề ận thông tin của nhà báo, nhất m bo t n tiếp c
thông tin nhà nước, vai trò quan trọ do báo chí nói riêng cũng như ng cho t
xây dựng nền dân chủ nói chung. V bản, báo chí đóng vai trò quan trọng trong
việc tìm kiếm s t, h th tr i quygi ết các vấn đề xã hội và thúc đẩy trách nhiệm
giải trình của Nhà nước.
Theo Thạc sĩ Trần Huyn Phương: Luật Báo chí năm 2016 đã quy định c
th quy n ti p c m c c trong ế ận thông tin của báo chí, trách nhi ủa cơ quan, tổ ch
vic cung cấp thông tin cho báo chí. Theo đó, trong phm vi quy n h n, nhi m v
của mình, các cơ quan, tổ ức, người có trách nhiệm có quyền và nghĩa vụ ch cung
cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luậ ội dung thông t v n
tin đã cung cấ ấp thông tin cho báo chí th ằng văn bản, trên p. Vic cung c b
8
trang thông tin điện t t ng h p, h ọp báo, trả l i ph ng v ấn các hình thức khác.
quan báo chí phả ẩn xác nội dung thông tin đư ấp i s dng chu c cung c
phải nêu rõ xuất x nguồn tin. Đối v i v án đang trong quá trình điều tra, truy t
chưa được xét xử, các vụ ệc tiêu cự ặc dấ ạm pháp luậ vi c ho u hiu vi ph t
nhưng chưa kế ủa cơ quan nhà nước có th ền, báo chí quyềt lun c m quy n
thông tin theo các nguồn tài liệ ủa mình và chịu trách nhiệm trước pháp luậu c t v
nội dung thông tin. Cơ quan báo chí và nhà báo có quyền và nghĩa vụ không tiết
l người cung c ng h u b n c a Viấp thông tin, tr trườ ợp yêu c ằng văn bả n
trưở ng Vi n ki p tểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân c ỉnh và tương
đương trở lên cần thi t cho viế ệc điều tra, truy tố, xét xử t i ph m r ất nghiêm trọng,
đặ c bi m cệt nghiêm trọng. quan hành chính nhà nước trách nhiệ người
phát ngôn, thự ện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí đị độc hi nh k t
xut, bất thường.
1.2.6. Điều 42: quy định c th v cải chính trên báo chí
Theo Luật Báo chí năm 2016 đã bổ sung m t s quy định mi v c ải chính
nhm b m quy n, lảo đả ợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị báo chí
thông tin sai sự ật, như: đ ới báo chí điệ ử, ngoài việc đăng, phát lờ th i v n t i ci
chính, xin lỗi còn phả ngay thông tin sai s ật đã đăng, phát nhưng phải g b th i
lưu giữ ội dung thông tin trên máy chủ công tác thanh tra, kiể n để phc v m tra;
khi có văn bả ủa cơ quan nhà nước có thẩ ệc mà báo n kết lun c m quyn v v vi
chí đã đăng, phát là sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan,
t chc, danh dự, nhân phẩm của nhân thì quan báo chí phải đăng, phát phần
ni dung k t lu i dung c i cế ận đó và nộ ải chính, xin lỗ ủa quan báo chí, của tác
gi tác phẩm báo chí; l ủa quan báo chí, tác giải xin li c tác phẩm báo chí
được đăng, phát liề ội dung thông tin cải chính.n sau n
Quan điểm cá nhân
Trong một xã h i hiện đại ngày nay thì tự do ngôn luận và tự do báo chí có
ý nghĩa đặ ệt đố phát triể ừng cá nhân và cộng đồng, được coi là c bi i vi s n ca t
biu hi n c a quy ền bình đẳng, dân chủ, có tác dụng thúc đẩy s phát triển xã hội.
9
Tuy nhiên, tùy thuộc vào đi ện, hoàn cả ử, văn hóa, trình độu ki nh lch s ca mi
quốc gia mà tự do ngôn luậ do báo chí cần có gi ạn, đặt trong khuôn khổ n, t i h
pháp luật.
l c ph ng, thi u thi n c lTrên không gian mạng, các thế ản độ ế ện chí vẫ p
đi lặ ận điệu như: Phả ện là xa lạ ới báo chí Việt Nam, Báo chí p li nhng lu n bi v
Vit Nam ch t Nam b m duy ng n được tô hồng, Báo chí Việ ki ệt và định hướ i
dung... Thậm chí, Freedom House m t t chức trụ s t i M đã đánh giá Việt
Nam đạt 22/100 điểm theo 3 tiêu chí: "Trở ngi truy cp internet", "Gii hn v
nội dung", và "Vi phạ ền người dùng internet". m quy
Theo ông Trần Bá Dung, Trưởng Ban Nghi p v , H ội Nhà báo Việt Nam:
“Nói rằng báo chí Việ ết theo định hướng là vô căn cứ, không ai cất Nam ch vi m
phn bi b t buện và không bao gi c ph i vi t th ế ế này, thế kia”. Báo chí thưng
phản ánh nhữ ấn đ tiêu cực trong hội. rấ ều dng v t nhi minh ha cho
điều này. Ví d 19, báo chí đã phản ánh v, trong thi gian dch COVID- nhng
bt c p trong vi y t v ệc phát giấ đi lại Hà Nội và v việc bánh không đt
tiêu chuẩ ỉnh Khánh Hòa. Nhờ ủa báo chí, chính quyền địn ti t s can thip c a
phương đã tiến hành điu ch nh, s a ch a k p th ời. Ngoài ra, cũng nhờ vào s can
thi p c n l c c c t i d ủa báo chí mà các vấn đề như lãng phí ngu ủa Nhà nướ án
PMU 18 hay s l ng l trong v ẻo trong công tác cán bộ Trịnh Xuân Thanh đã
được phát hiện và khắc phc. Bi vậy, vai trò của báo chí trong việc phát hiện và
khc phục các vấn đề tiêu cực tham nhũng trong hội rất quan tr ng. Nh ng
phản ánh của báo chí giúp tăng cườ ạch trách nhing s minh b m trong hot
động c nh quy i thi i s ng c ủa chí ền và cả ện đờ ủa người dân.
nhiu quốc gia, báo chí đóng vai trò quan trọ ống chính trịng trong h th ,
vi kh u v i ba quy n l năng và trách nhiệm đương đầ ực chính: lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Tuy nhiên, như đã đ trên, tùy thuộc vào điề ện, hoàn cp u ki
cnh l ch s u t i qu c gia l t các yế khác, mỗ ại khuôn khổ do ngôn luận
tự do báo chí riêng, như ngay cả ốc gia nền báo chí nhân vi nhng qu
ph bi ến như Nhậ ấn công bằng vũ khí tự vào các chính trịt Bn. Sau hai v t chế
10
gia quan trọng là Thủ tướng Kishida Fumio vào ngày 16/4/2023 và cố Th tướng
Abe Shinzo vào tháng 7 năm 2022, Cơ quan Cảnh sát quốc gia Nh t B ản NPA đã
quy nh s d ng hết đị thống trí tu nhân tạo (AI) để kiểm soát các thông tin độc
hại và thông tin nguy hiểm như cách thứ ạo súng và v ổ. Động thái c chế t t liu n
của chính quyề ản đã cho thấ ểm soát thông n Nht B y tm quan trng ca vic ki
tin độ ại và nguy hiể ằm tránh gây nhữ khôn lườc h m nh ng hu qu ng.
Vậy để thúc đẩy thc hin quyn t do báo chí tự do ngôn luận Vit
Nam, chúng ta cầ ản bác nh ận điệ xuyên tạ các thế tình n ph ng lu u b c t lc v
tr ng t do báo chí trong nước. Đặ ững nhà báo tương lai cầc bit, nh n phi hiu
rõ về quyền và trách nhiệ ủa mình theo Luật Báo chí 2016, nâng cao kiếm c n thc
chuyên môn và nắ ắt thông tin một cách toàn diện hơn về tình hình đất nướm b c.
Người làm báo có trách nhiệm to d ng ni m tin cho quần chúng nhân dân về vai
trò lãnh đạ ủa Đ đầy đủ ức để phân biệ ải trái, đúng sai, o c ng; trang b kiến th t ph
và bóc trần các âm mưu thủ đoạn của các thế lc phản động. Toàn thể nhân dân –
những độc gi cũng cn phi trang b kiến th c, khi ti p c n ngu n tin c n t nh ế
táo để xác thực tính chính xác của bản tin cũng như mức độ uy tín của ngu n cung
cấp tin để tránh biến mình thành nạn nhân của b y truy ền thông. Đ thc hi n vai
trò quan ngôn lu ủa Đảng, Nhà nước các tổ ức chính trị hộn c ch - i,
cũng như là diễn đàn của nhân dân thì yếu t quan tr ng nhất đó là cần có sự phi
hp ch t ch giữa các nhà báo, Đảng, Nhà nước và đại di n c ng l ủa đa tầ ớp nhân
dân.
II. u lu n quy n tNhững điề ật nghiêm cấm liên quan đế do báo chí,
quyn t do ngôn luậ ật Báo chí năm 2016n trong Lu
2.1. Cơ sở hình thành
Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm đến vic
xây dựng hoàn thiện h thống pháp luật, t đó nhằm bảo đảm quy n t do ngôn
luận, báo chí truyền thông. Từ thành lập cấu quan báo chí, quy s
định v hip hội báo chí, quy định v quy n t do báo chí và tự do ngôn luậ n ca
công dân, Luật Báo chí năm 2016 thự một bướ ủa nhà c s c tiến quan trng c
11
nước Vi t Nam, b c quy n t n trong c ảo đảm đượ do ngôn luậ ộng đồng cũng như
cp nh t h thống pháp luật để ảo các quyền này. đảm b
Tuy nhiên, nhìn chung, tự do ngôn luậ do báo chí và tự do ngôn luậ n, t n
trên các phương ti ền thông không phải là nh ền vô hạn mà như đã n truy ng quy
nêu trên, Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa các văn kiện của Liên
hp qu c ch m v ịu trách nhiệ nhng quy ng quy m trong ền này. Nhữ ền này nằ
khuôn khổ pháp luật, không gây nguy hiểm, không xâm phạm các quyền khác của
nhà nướ ủa công chúng và b các nguyên tc, c gii hn c. Trong vic thc hin
quy n t c bi n t ng h do báo chí, đặ ệt quyề do báo chí. Ch ạn, khi phát biểu
trên báo chí, công dân phải tuân thủ ến pháp nướ ệt Nam Dân chủ Điều 15 Hi c Vi
C u 2 vi ng quy n cộng hòa; trong đó Điề ết: “Mọi người nghĩa v tôn trọ a
người khác” và kho ết: “Việ ền con ngư ền công dân n 4 vi c thc hin quy i, quy
không được xâm phạ ợi ích quốc gia, dân tộ ền và lợi ích hợp pháp củm l c, quy a
người khác”.
Đây là cơ sở để Điều 9 Luật báo chí năm 2016 quy định c th các hành vi
b nghiêm cấm đố ới nhà báo, ngăn chặi v n vi c l m d ng quy n l c, l i d ụng báo
chí để đăng những điề ấu, điề ấu, gây hại cho đất nước. Con người, các tổ u x u x
chức hội, l ch s dân tộc, độc lập dân tộc, quan h quc tế, tín ngưỡng tôn giáo,
quy n tr em, nhân phẩm, uy tín của công dân,...
2.2 N i dung c th
Điều 9 Luật Báo chí năm 2016 viết v những quy định nghiêm cấm đối vi
các hành vi báo chí, trong đó xác đ hành vi chính xác hơn luật báo chí nh mt s
hiện hành, có bổ sung thêm, bao gồm: Thông tin v các vụ án không có lệ nh ca
tòa án, sự phát triển bình thườ ất tinh thầ em, thông tin ng v th ch n ca tr
chưa được xác thực v nhng chuyện gây náo loạn xã hộ ảnh hưởng đếi, n tr t t ,
an ninh xã hội và sứ ộng đồc khe c ng.
Kho n 1, kho t v ản 2 Điều 9 đã viế những hành vi cấm đăng, phát thông
tin quy định đã có sự tương thích với các quy đị ật hình sự nh ti B Lu được ban
12
hành năm 2015, các hành vi b ấm khác đã tương thích vớ c i b luật Dân s và các
luật khác, đả ảo tính khảm b thi trong thc tế.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấ m
1. Đăng, phát thông tin chống Nhà ộng hòa h nghĩa Việc C i ch t
Nam có nội dung:
a) Xuyên tạc, ph báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;
b) Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân;
c) Gây chiến tranh tâm lý.
2. Đăng, phát thông tin có nội dung:
a) Gây chia rẽ ữa các tầ ớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyề gi ng l n
nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với t chức chính trị, t chức chính trị
- xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ th, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng
trong cộng đồng các dân tộc Vit Nam;
c) Gây chia rẽ ời theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, gi n a
người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyề n
nhân dân, v ức chính trị ức chính trịi t ch , t ch - xã hội; xúc phạ ềm tin tín m ni
ngưỡng, tôn giáo;
d) Phá hoại vic thc hiện chính sách đoàn kết quc tế.
3. Đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhm chng li
độ c l p, ch quyền toàn vẹn lãnh thổ ộng hòa hộ nghĩa Việ nước C i ch t
Nam.
4. Xuyên tạc l ch s ; ph nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh
hùng dân tộc.
5. Ti t l c danh Mế thông tin thuộ c bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá
nhân và bí mật khác theo quy đị ủa pháp luậnh c t.
6. Thông tin cổ súy các hủ ục, mê tín, dị đoan; thông tin về t nhng chuyn
thần gây hoang mang trong h ảnh hưở ấu đế ự, an toàn xã hi, ng x n trt t i
và sức khe ca cộng đồng.
13
7. Kích đ ực; tuyên truyề ống đồ ụy; miêu tảng bo l n li s i tr t m nhng
hành động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hp vi thun phong m
tc Vi t Nam.
8. Thông tin sai sự ật, xuyên tạ th c, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan,
t chc, danh d m c t tự, nhân phẩ ủa nhân; quy kế ội danh khi chưa bản án
của Tòa án.
9. Thông tin ảnh hưởng đế phát triển bình thườ ất tinh n s ng v th ch
thn ca tr em.
10. In, phát hành, truyề ẫn, phát sóng s ẩm báo chí, tác phẩm báo n d n ph
chí, nội dung thông tin trong tác phẩm báo chí đã bị đình chỉ phát hành, thu hồ i,
tch thu, c b y ho c nấm lưu hành, gỡ ỏ, tiêu h ội dung thông tin cơ quan báo
chí đã có cải chính.
11. Cn tr việc in, phát hành, truyề n, phát sóng sản d n phẩm báo chí, sản
phẩm thông tin có tính chất báo chí hợp pháp tới công chúng.
12. Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo,
phóng viên; phá hủ phương tiện, tài liệ nhà báo, phóng viên y, thu gi u, cn tr
hoạt động ngh nghi ệp đúng pháp luật.
13. Đăng, phát trên sả ẩm thông tin có tính chất báo chí thông tin quy n ph
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Điều này
Trong nh ng n ội dung trên, th nói, Đạ ật Báo chí được ban hành o lu
năm 2016 đã tạ ống pháp lu ộng rãi và quan trọo ra mt h th t r ng vi s bo v
m nh m , v i nh quan tr c hi ng th chế ọng toàn diện để công dân th ện các
quy n t do báo chí và tự do ngôn luận; để các cơ quan báo chí cũng như các nhà
báo thể ạt động không bị trong khuôn kh ật đị ho hn chế lu nh ca h thng
pháp luậ ệt Nam. Đồ ời, cũng làm sở bác bỏ ận điệt Vi ng th nhng lu u ca
thế l t s t ng xu d vu kh ng, ực thù địch mộ chức, cá nhân thườ yên sử ụng để
bịa đặt v quy n t t Nam. do báo chí ở Vi
14
III. ng c n tr v n t n tNh quy do báo chí, quyề do ngôn luận đối
với báo chí Việt Nam hin nay
3.1 N dung i
Trong th u s n, ời gian qua, báo chí Việt Nam ngày càng nhiề phát triể
tr thành mộ ễn đàn cho các tổ ức xã hội và con người, đồ ời là công cụt di ch ng th
bo v quy n, l ợi ích của nhân dân, là công cụ h tr giám sát, thực thi pháp luật.
Đến cuối năm 2020, cả ớc có 41.000 cá nhân tham gia trong lĩnh vực này; 779
quan báo chí, truyền thông, trong đó 142 tờ báo, 612 tạp chí, 25 quan
báo chí đi ập; 72 cơ quan đượ ấp phép bả ền phát thanh, truyền t độc l c c n quy n
hình, với t ng s 87 kênh phát thanh và truyền hình là 193. Đây là bằ ứng rõ ng ch
ràng về ệc đạt đượ do báo chí ở ệt Nam, bác bỏ cáo buộ vi c quyn t Vi c cho rng
nhà cầm quyn Vi t Nam h n ch quy n t ế do báo chí và tự do ngôn luậ n.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc đả ền con người nói chung, quyềm bo quy n
t do báo chí nói riêng còn hạ ại như:n chế, tn t
Th nht, các quy định pháp luật bảo đm quy n t do báo chí còn hạn chế,
như việ ật Báo chí 2016 đã thể ện rõ, cũng như nh ấn đềc thc thi Lu hi ng v tn
ti trong ho ng cạt độ ủa nhà báo nhiều tòa soạn báo hiện nay như: chưa làm
chức năng, nhiệm v c ủa nhà báo, nhân viên quảng cáo. Các đơn vị, t chức, công
ty hiện đượ ới quá nhiề ẻ; trườ ợp xóa, biên tập hàng trăm c tiếp cn v u loi th ng h
bài viết trong một năm phải có quy định c th hơn về mc x t c ph ủa pháp luật
đối với hành vi vi phạm này và trách nhim của đội ngũ biên tập khi xóa, biên tập
các bài báo. Ngoài ra câu hỏi v bn quyền báo chí vẫn còn bỏ và chưa đượ ng c
gi ế i quy t tri i vệt để. Đố i quyn t do bi t hi u nhểu đạ ện nay, còn thiế ng quy
định phù hợp cho vi c tranh lu ận, bày tỏ quan điểm khác nhau mà không vi phạ m
pháp luật.
Th hai, vic t chức tôn trọng quyền con người nói chung t do báo chí
nói riêng còn hạ ất là v năng lự ản cấ ủa các n chế, nh c qu u t chc c
quan chịu trách nhiệ ảo đảm các quyền này. m b
15
Th ba, nh ng hn chế trong vic ph biến pháp luậ ền con ngườt v quy i
đến các ngành, các cấ địa phương khiế ặp khó khăn, bấp, n vic thc hin g t cp.
Báo cáo Quốc gia v b o v và thúc đẩy nhân quyền Vit Nam trong Chu k III
của cơ chế soát đị nh k ph quát (UPR) năm 2018 khẳng định khuôn khổ pháp
lý v nhân quyề ợc hoàn thiện, trong đó việ ửa đổ n vn cn đư c tiếp tc s i, b
sung và ban hành các văn b ới. Văn bản pháp luậ ằm tuân thủ ến pháp, n m t nh Hi
đồ ng thi c ng c th ế ch b m quyảo đả ền con người. Công tác này còn đòi hỏi
phi thi t lế ập các công cụ chính sách và cơ s ất phù hợ ạo ra áp h tng vt ch p, t
lực không nhỏ ồn nhân lự ời gian và tài chính. Việ v ngu c, th t Nam vn cn tiếp
tc n l c vượt qua nhiều khó khăn chủ quan khách quan để bảo đảm các nguồn
lc c n thi c hi ết cho phát triển, trong đó thự ện các chính sách hỗ tr bảo
đả m quy n lợi cho các nhóm yếu th i. ế nhất trong xã hộ
Th tư, nh ầu nhân quyền ngày ng cn tr trong vic hiu biết nhu c
càng tăng bả nhân quyề ận người lao động các nhóm o v n ca mt b ph
thi i c i v s c n thi t ph i t u, ệt thòi. Bố ảnh này đặt ra câu hỏ ế ập trung nghiên cứ
d báo nhữ ấn đềng v đặt ra trong ho i k ạt động báo chí, truyền thông trong thờ
Cách mạng công nghiệp l n th tư nhằm c p nh ật, điều ch nh nh ng n i dung quy
đị nh t i Luật Báo chí cho phù hợp vi thc tế.
3.2 i Gi pháp thúc đẩy th c hi n quy n t do ngôn luậ do o chín, t
Để thúc đẩy đảm b o quy n tền con người nói chung, quyề do ngôn luận,
quy n t t, c n tri n khai t ng th do báo chí nói riêng trên s pháp luậ các
nhóm giải pháp sau:
Th nhất, tích cực tuyên truyền và tổ ch c trin khai th c hiện nghiêm túc
các quy đị ủa Đảng Nhà ớc trong lĩnh vực báo chí, đặnh c c bit: trin khai
Ngh quy i h i l n th XIII c ng v ng n ết Đạ ủa Đả ới yêu cầu: “Xây dự ền báo chí,
truy tri nh cền thông chuyên nghiệp, nhân văn hiện đại”; ển khai các quy đị a
Hiến pháp về do ngôn luậ do báo chí, các quy đị ật liên quyn t n, t nh ca Lu
quan như Lu ận thông tin năm 2016, Luật Báo chí năm 2016, Lut Tiếp c t Xut
bản năm 2012 và các văn bản hướng d ẫn thi hành.
16
Th hai, để phát huy đưc quyn t do ngôn luận, t do báo chí, cần chú
trng:
(i) c n t t Ngh Th hi định 09/2017/NĐ ủa Chính phủ ban hành ngày -CP c
9 - 2 - 2017 quy định chi ti t viế ệc phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí ca
các cơ quan hành chính nhà nư đó góp phần nâng cao tính chc. T động cung
cấp thông tin cho báo chí một cách trung thực trong mọi lĩnh vực hội quan tâm.
To nh u ki n thu n lững điề ợi để các tổ chức, cá nhân thc hin quyn tham gia
các hoạt động báo chí, gắ ệc đề cao trách nhiện vi vi m, thn trng trong tiếp cn
đăng tải các nguồn thông tin chính thc kp thời và chính xác. Những quy định
trong Ngh n s m b o ch ng, s minh b định còn thể hi đả ất lượ ạch hóa thông tin
của báo chí, từ đó tăng cường đả ận thông tin của người dân m bo quyn tiếp c
cũng như nâng cao trách nhiệm thông tin và giải trình của Nhà nước;
(ii) Thc hin tốt Quy định đạo đức người làm báo. Quyết định s 483/QĐ-
HNBVN ngày 16 - 12 - 2016 c a Ch t ch H ội Nhà báo Việt Nam ban hành Quy
định đạo đức ngh nghiệp người làm báo Việt Nam là sự hóa Điề c th u 8 trong
Luật Báo chí năm 2016. Đây những nguyên tắc ràng hi xác địu qu nh
trách nhiệm đạo đ ủa các nhà báo trong công vi ừng quan báo c c c ca h. T
chí trên cơ sở ức năng nhiệ ụ, tôn chỉ ục đích của mình, có th ch m v m tiếp tc c
th hóa, xây dựng th ện Quy định riêng nhằc hi m c th hóa việc thc hin
Quy định đạo đức ngh nghi ệp người làm báo Việt Nam.
Th ba, hoàn thiện th chế, c th hóa trong Hiến pháp năm 2013 mối
liên hệ đến đả do ngôn luậ do báo chí. Phố các m bo quyn t n, t i hp cht ch
đơn vị liên quan và hệ thống báo chí để rà soát, đánh giá đầy đủ, toàn diệ ấn đề n v
phát sinh trong quy đ ủa pháp luậ báo chí, đề ửa đổ ật Báo chí, nh c t v xut s i Lu
trong đó chú trọ ản lý nội dung đi đôi vớ ản lý nề ảng, công nghệng qu i qu n t , va
tạo điề ện cho báo chí thựu ki c hin t t nhi m v chính trị, phát triển các nội dung
giải trí.
Th tư, tổ chc th c hi t v ện pháp luậ đảm b o quy n t do ngôn luận, t
do báo chí, đả nghiêm những hành vi vi phạm. Tăng cườm bo x ng thc thi

Preview text:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ - TRUYỀN THÔNG *** TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT PHÁP VÀ ĐẠO ĐỨC BÁO CHÍ
QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN, TỰ DO BÁO CHÍ HIỆN NAY VÀ
VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BÁO CHÍ Nhóm: Dương Thùy Minh Vũ Bảo Nguyên Anh Nguyễn Khánh Chi Vũ Huệ Chi Nguyễn Dương Linh Trương Khánh Linh Nguyễn Yến Nhi Trần Khánh Huyền Lớp học phần: PT52002_K43_1 Giảng viên: TS. Nguyễn Thùy Vân Anh Viện/Khoa:
Viện Báo chí - Truyền thông Hà Nội - 2024 MC LC
M ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... .2
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
NI DUNG ........................................................................................................... 4
A. Báo chí Việt Nam có bị cn tr v quyn t do báo chí, quyn t do ngôn
lun hin nay? ...................................................................................................... 4
I. Ni dung ca quyn t do báo chí trong luật báo chí 2016 ..................... 4
1.1. Mở đầu: Tự do ngôn luận và tự do báo chí - Nền tảng cho sự phát triển và
nhân quyền ........................................................................................................ 4
1.2. Một số nội dung của quyền tự do báo chí trong Luật Báo chí năm 2016 .. 4
1.2.1. Điều 9: Các hành vi bị nghiêm cấm - quy định về giới hạn quyền tự do
báo chí ........................................................................................................... 4
1.2.2. Điều 10 và 11: Quy định cụ thể về quyền tự do ngôn luận, quyền tự do
báo chí của công dân ..................................................................................... 5
1.2.3. Điều 12: Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan báo chí đối với quyền
tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí ........................................ 6
1.2.4. Điều 14: Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí .......................... 7
1.2.5. Điều 38: Cung cấp thông tin cho báo chí - quy định rõ quyền tiếp cận
thông tin của báo chí ..................................................................................... 7
1.2.6. Điều 42: quy định cụ thể về cải chính trên báo chí ............................. 8
II. Những điều luật nghiêm cấm liên quan đến quyn t do báo chí, quyền
t do ngôn luận trong Luật Báo chí năm 2016 ........................................... 10
2.1. Cơ sở hình thành ...................................................................................... 10
2.2 Nội dung cụ thể ......................................................................................... 11
III. Nhng cn tr v quyn t do báo chí, quyền t do ngôn luận đối vi
báo chí Việt Nam hin nay ............................................................................ 14
3.1 Nội dung .................................................................................................... 14
3.2 Giải pháp thúc đẩy thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí ........ 15
B. Báo chí ngày nay thực hin quyn hạn và nhiệm v như thế nào? Chọn 1
điểm để k
h o sát 1 tờ báo trong khoảng thi gian t 1 đến 3 tháng. ........... 18
I. Chức năng của báo chí .............................................................................. 18
II. Nhim v, quyn hn của báo chí ........................................................... 18
III. Khảo sát đối tượng c thể: Báo Đảng Cng sn Vit Nam (t ngày
10/4/2024 đến ngày 10/5/2024)...................................................................... 19
3.1. Giới thiệu chung: ...................................................................................... 19
3.2. Chức năng................................................................................................. 19
3.3. Phân tích nhiệm vụ: Khảo sát theo 2 ý..................................................... 19
IV. Nhận xét, đánh giá thực trng ............................................................... 37
2.1. Nhận xét ................................................................................................... 37
2.2 Đánh giá thực trạng trong việc thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ của báo chí
......................................................................................................................... 43
2.2.1. Đánh giá chung.................................................................................. 43
2.2.2. Đề xuất giải pháp .............................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHO ................................................................................ 46 M ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản của con người.
Từ những ngày đầu tiên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập, Đảng và
Nhà nước đã luôn coi trọng và đề cao quyền con người, trong đó có quyền tự do
ngôn luận. Trong Hiến pháp 1946, Điều 10, Chương II quy định: “Công dân Việt
Nam có quyền: Tự do ngôn luận; Tự do xuất bản;...”. Gần 80 năm qua, Hiến pháp
nước ta đã có ít nhiều những sự thay đổi để phù hợp với thời cuộc, nhưng quy
định về tự do ngôn luận không hề thay đổi mà còn mở rộng thêm. Hiến pháp 2013,
Điều 25, Chương II nêu rõ: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,
tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”
Quyền tự do báo chí cũng là một điểm mở rộng từ quyền tự do ngôn luận,
được quy định rõ ràng tại Luật Báo chí 2016, Điều 10, Điều 11, Chương II.
Báo chí ngày càng đóng vai trò lớn trong việc là một công cụ tuyên truyền
tích cực của Đảng, là cầu nối giữa Đảng và nhân dân, là một bộ p ậ h n không thể
thiếu trong đời sống xã hội ngày nay. Báo chí ngày càng bám sát đời sống xã hội,
tuyên truyền các chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, các vấn đề về kinh
tế, chính trị, xã hội; đồng thời là công cụ để nhân dân phản ánh các kiến nghị, yêu
cầu tới bộ máy nhà nước. Vì vậy, việc báo chí cần phải thực hiện đúng quyền hạn
và nhiệm vụ của mình là điều hết sức cần thiết.
Trong xu thế cởi mở, hội nhập toàn cầu sâu rộng, đất nước đang chuyển đổi
số mạnh mẽ do những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, báo
chí đang và sẽ phải làm gì để thực sự là một công cụ, diễn đàn để mọi công dân
có thể thực hiện quyền tự do ngôn luận và quyền tự do báo chí? Báo chí đã thực
hiện quyền hạn và nhiệm vụ của mình như thế nào, đạt được thành tựu gì và còn
những điểm gì cần khắc phục và có những rào cản nào trong các quy định hiện hành cản trở đ ề i u này hay không? 1
Nhận thức đây là một vấn đề mang tính thời sự, có ý nghĩa to lớn trong thực
tiễn hiện nay, nhóm chúng em đã chọn đề tài nghiên cứu Quyn t do ngôn luận,
t do báo chí hiện nay và việc thc hin nhim v, quyn hn của báo chí.
2. Mục tiêu, nhiệm v nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu với mục đích làm rõ việc thực hiện quyền tự do báo chí, tự do
ngôn luận trong bối cảnh công nghệ số phát triển và mang đến những thay đổi,
tác động đáng kể như ngày nay, từ đó thấy rõ được những vướng mắc, khó khăn
của báo chí trong việc thực hiện các quyền trên để có những giải pháp phù hợp
thúc đẩy báo chí Việt Nam thực hiện tốt hơn quyền hạn và nghĩa vụ.
2.2. Nhim v nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu có liên quan trực tiếp đến đề tài (Hiến
pháp 2013, Luật Báo chí 2016) để thu thập những giá trị ý nghĩa, cần thiết cho tiểu luận
- Làm rõ những vấn đề liên quan đến quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí
- Phân tích thực trạng thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí và
những rào cản với việc thực hiện các quyền trên trong hoạt động của báo chí Việt Nam hiện nay
- Nhận xét, đánh giá thực trạng thực hiện các quyền và nhiệm vụ của báo chí, đề x ấ
u t các giải pháp cải thiện
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượn
g nghiên cu:
Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí hiện nay và việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của báo chí.
3.2. Phm vi nghiên cu:
- Các điều luật, quy định về quyền tự do ngôn luận, quyền tự do báo chí;
quyền hạn và nhiệm vụ của báo chí (Hiến pháp 2013, Luật Báo chí 2016)
- Báo Đảng Cộng sản Việt Nam 2
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích nội dung - Phương pháp tổng hợp 3 NI DUNG
A. Báo chí Việt Nam có bị cn tr v quyn t do báo chí,
quyn t do ngôn luận hin nay?
I. Ni dung ca quyn t do báo chí trong luật báo chí 2016
1.1. M đầu: T do ngôn luận và tự do báo chí - Nn tng cho s phát
triển và nhân quyền
Tự do ngôn luận và tự do báo chí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong xã
hội hiện đại, góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia. Đây là
những quyền cơ bản của con người, thể hiện trực tiếp quan niệm và chính sách
nhân quyền của một quốc gia.
Luật Báo chí 2016, được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 11
năm 2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, là bước tiến
quan trọng trong việc bảo đảm quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân.
Quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận là quyền cơ bản của con người, được
quy định trong Hiến pháp và Luật Báo chí 2016, thể hiện ở v ệ i c các cơ quan báo
chí có quyền tự do hoạt động, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền, giáo
dục, giải trí phục vụ công chúng, không ai được phép xâm phạm.
1.2. Mt s ni dung ca quyn t do báo chí trong Luật Báo chí năm 2016
1.2.1. Điều 9: Các hành vi bị nghiêm cấm - quy định v gii hn quyn
t do báo chí
Các công ước quốc tế cũng như luật pháp của các nước đều coi tự do báo
chí là một quyền cơ bản nhưng đó không phải là sự tự do tuyệt đối mà phải có
một số giới hạn nhất định. Trên thực tế, hiếm có quốc gia nào áp dụng tự do báo
chí một cách tuyệt đối. Thay vào đó, họ thường đặt ra những giới hạn nhất định
nhằm bảo vệ lợi ích chung và trật tự xã hội. Những giới hạn này thường được dựa
trên "nguyên tắc gây hại", "nguyên tắc xúc phạm" hoặc cân nhắc xung đột với các quyền khác. 4
Theo thạc sĩ Trần Huyền Phương: “Luật Báo chí năm 2016 liệt kê các hành
vi, nội dung bị cấm thông tin trên báo chí như: đăng, phát thông tin chống Nhà
nước, có nội dung xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân; đăng,
phát thông tin có nội dung gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân
với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội; đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh
nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam; xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc,
anh hùng dân tộc; tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư
của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật… Để bảo đảm tương thích
với các quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các
luật khác, đảm bảo tính phù hợp và khả thi trong thực tế, Điều 9 Luật Báo chí năm
2016 đã bổ sung một số hành vi bị cấm trong hoạt động báo chí như: thông tin cổ
súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang
mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng
đồng; kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành
động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt
Nam; thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ
chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của
Tòa án; thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em.”
1.2.2. Điều 10 và 11: Quy định c th v quyn t do ngôn luận, quyn
t do báo chí của công dân
Theo điều 25 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”.
Trên cơ sở quy định này, Luật Báo chí năm 2016 đã cụ thể hóa quyền tự do báo
chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân. 5
1.2.2.1. Điều 10. Quyn t do báo chí của công dân
Theo điều 10 trong Luật báo chí năm 2016 giải thích cụ thể công dân có
các quyền tự do báo chí sau:
1. Sáng tạo tác phẩm báo chí;
2. Cung cấp thông tin cho báo chí;
3. Phản hồi thông tin trên báo chí;
4. Tiếp cận thông tin báo chí;
5. Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí; 6. In, phát hành báo in.
1.2.2.2. Điều 11: Quyn t do ngôn luận trên báo chí của công dân
Theo điều luật 11 trong Luật báo chí năm 2016 đã quy định cụ thể quyền
tự do ngôn luận trên báo chí của công dân. Theo đó, công dân có quyền phát biểu
ý kiến về tình hình đất nước và thế g ới
i ; tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; góp ý kiến,
phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ c ứ h c, cá nhân khác.
1.2.3. Điều 12: Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan báo chí đối vi
quyn t do báo chí, quyền t do ngôn luận trên báo chí
Theo Luật Báo chí năm 2016 quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước, của
cơ quan báo chí; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với quyền tự do báo chí,
quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân. Theo đó, Nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận
trên báo chí và để báo chí phát huy đúng vai trò của mình. Cơ quan báo chí có
trách nhiệm đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phẩm báo chí khác
của công dân phù hợp với tôn chỉ, mục đích và không có nội dung vi phạm các
hành vi bị nghiêm cấm của Luật Báo chí năm 2016; trong trường hợp không đăng,
phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu; trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người 6
có thẩm quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của công dân gửi đến.
1.2.4. Điều 14: Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí
Theo thạc sĩ Trần Huyền Phương: “Thực tế cho thấy, các cơ quan báo chí
không chỉ do các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội mà còn do
rất nhiều tổ chức khác thành lập. Việc một số tổng công ty, tập đoàn kinh tế, các
trường học, viện nghiên cứu và các tổ chức khác có nhu cầu xuất bản báo chí để
phổ biến kinh nghiệm, thành tựu khoa học kỹ thuật hoặc thông tin giải trí là rất
chính đáng. Vì vậy, Luật Báo chí năm 2016 đã bổ sung một số đối tượng được
thành lập tạp chí khoa học như: cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật
Giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ được tổ c ứ
h c dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy
định của Luật Khoa học và Công nghệ; bệnh viện từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoặc tương đương trở lên. Quy định này cũng cho phép các cơ sở giáo
dục, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc loại hình tư thục, có đầu tư của nước
ngoài được phép ra tạp chí khoa học.”
1.2.5. Điều 38: Cung cấp thông tin cho báo chí - quy định rõ quyền tiếp
cận thông tin của báo chí
Việc được đảm bảo tối đa quyền tiếp cận thông tin của nhà báo, nhất là
thông tin nhà nước, có vai trò quan trọng cho tự do báo chí nói riêng cũng như
xây dựng nền dân chủ nói chung. Về cơ bản, báo chí đóng vai trò quan trọng trong
việc tìm kiếm sự thật, hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội và thúc đẩy trách nhiệm
giải trình của Nhà nước.
Theo Thạc sĩ Trần Huyền Phương: “Luật Báo chí năm 2016 đã quy định cụ
thể quyền tiếp cận thông tin của báo chí, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong
việc cung cấp thông tin cho báo chí. Theo đó, trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ
của mình, các cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm có quyền và nghĩa vụ cung
cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông
tin đã cung cấp. Việc cung cấp thông tin cho báo chí có thể bằng văn bản, trên 7
trang thông tin điện tử tổng hợp, họp báo, trả lời phỏng vấn và các hình thức khác.
Cơ quan báo chí phải sử dụng chuẩn xác nội dung thông tin được cung cấp và
phải nêu rõ xuất xứ nguồn tin. Đối với vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố
mà chưa được xét xử, các vụ v ệ
i c tiêu cực hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
nhưng chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, báo chí có quyền
thông tin theo các nguồn tài liệu của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung thông tin. Cơ quan báo chí và nhà báo có quyền và nghĩa vụ không tiết
lộ người cung cấp thông tin, trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và tương
đương trở lên cần thiết cho việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng. Cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm cử người
phát ngôn, thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ và đột xuất, bất thường.”
1.2.6. Điều 42: quy định c th v cải chính trên báo chí
Theo Luật Báo chí năm 2016 đã bổ sung một số quy định mới về cải chính
nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị báo chí
thông tin sai sự thật, như: đối với báo chí điện tử, ngoài việc đăng, phát lời cải
chính, xin lỗi còn phải gỡ bỏ ngay thông tin sai sự t ậ
h t đã đăng, phát nhưng phải
lưu giữ nội dung thông tin trên máy chủ để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra;
khi có văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vụ v ệ i c mà báo
chí đã đăng, phát là sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan,
tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân thì cơ quan báo chí phải đăng, phát phần
nội dung kết luận đó và nội dung cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác
giả tác phẩm báo chí; lời xin lỗi của cơ quan báo chí, tác giả tác phẩm báo chí
được đăng, phát liền sau nội dung thông tin cải chính.
Quan điểm cá nhân
Trong một xã hội hiện đại ngày nay thì tự do ngôn luận và tự do báo chí có
ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của từng cá nhân và cộng đồng, được coi là
biểu hiện của quyền bình đẳng, dân chủ, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển xã hội. 8
Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, trình độ của mỗi
quốc gia mà tự do ngôn luận, tự do báo chí cần có giới hạn, đặt trong khuôn khổ pháp luật.
Trên không gian mạng, các thế lực phản động, thiếu thiện chí vẫn cứ lặp
đi lặp lại những luận điệu như: Phản biện là xa lạ với báo chí Việt Nam, Báo chí
Việt Nam chỉ được tô hồng, Báo chí Việt Nam bị kiểm duyệt và định hướng nội
dung... Thậm chí, Freedom House – một tổ chức có trụ sở tại Mỹ đã đánh giá Việt
Nam đạt 22/100 điểm theo 3 tiêu chí: "Trở ngại truy cập internet", "Giới hạn về
nội dung", và "Vi phạm quyền người dùng internet".
Theo ông Trần Bá Dung, Trưởng Ban Nghiệp vụ, Hội Nhà báo Việt Nam:
“Nói rằng báo chí Việt Nam chỉ v ế
i t theo định hướng là vô căn cứ, không ai cấm
phản biện và không bao giờ bắt buộc phải viết thế này, thế kia”. Báo chí thường
phản ánh những vấn đề tiêu cực trong xã hội. Có rất nhiều ví dụ minh họa cho
điều này. Ví dụ, trong thời gian dịch COVID-19, báo chí đã phản ánh về những
bất cập trong việc phát giấy tờ đi lại ở Hà Nội và về vụ việc bánh mì không đạt
tiêu chuẩn tại tỉnh Khánh Hòa. Nhờ sự can thiệp của báo chí, chính quyền địa
phương đã tiến hành điều chỉnh, sửa chữa kịp thời. Ngoài ra, cũng nhờ vào sự can
thiệp của báo chí mà các vấn đề như lãng phí nguồn lực của Nhà nước tại dự án
PMU 18 hay sự lỏng lẻo trong công tác cán bộ trong vụ Trịnh Xuân Thanh đã
được phát hiện và khắc phục. Bởi vậy, vai trò của báo chí trong việc phát hiện và
khắc phục các vấn đề tiêu cực và tham nhũng trong xã hội là rất quan trọng. Những
phản ánh của báo chí giúp tăng cường sự minh bạch và trách nhiệm trong hoạt
động của chính quyền và cải thiện đời sống của người dân.
Ở nhiều quốc gia, báo chí đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị,
với khả năng và trách nhiệm đương đầu với ba quyền lực chính: lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử và các yếu tố khác, mỗi quốc gia lại có khuôn khổ tự do ngôn luận
và tự do báo chí riêng, như ngay cả với những quốc gia có nền báo chí tư nhân
phổ biến như Nhật Bản. Sau hai vụ tấn công bằng vũ khí tự chế vào các chính trị 9
gia quan trọng là Thủ tướng Kishida Fumio vào ngày 16/4/2023 và cố Thủ tướng
Abe Shinzo vào tháng 7 năm 2022, Cơ quan Cảnh sát quốc gia Nhật Bản NPA đã
quyết định sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) để kiểm soát các thông tin độc
hại và thông tin nguy hiểm như cách thức chế tạo súng và vật liệu nổ. Động thái
của chính quyền Nhật Bản đã cho thấy tầm quan trọng của việc kiểm soát thông
tin độc hại và nguy hiểm nhằm tránh gây những hậu quả khôn lường.
Vậy để thúc đẩy thực hiện quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận ở Việt
Nam, chúng ta cần phản bác những luận điệu bị xuyên tạc từ các thế lực về tình
trạng tự do báo chí trong nước. Đặc biệt, những nhà báo tương lai cần phải hiểu
rõ về quyền và trách nhiệm của mình theo Luật Báo chí 2016, nâng cao kiến thức
chuyên môn và nắm bắt thông tin một cách toàn diện hơn về tình hình đất nước.
Người làm báo có trách nhiệm tạo dựng niềm tin cho quần chúng nhân dân về vai
trò lãnh đạo của Đảng; trang bị đầy đủ kiến thức để phân biệt phải trái, đúng sai,
và bóc trần các âm mưu thủ đoạn của các thế lực phản động. Toàn thể nhân dân –
những độc giả cũng cần phải trang bị kiến thức, khi tiếp cận nguồn tin cần tỉnh
táo để xác thực tính chính xác của bản tin cũng như mức độ uy tín của nguồn cung
cấp tin để tránh biến mình thành nạn nhân của bẫy truyền thông. Để thực hiện vai
trò là cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội,
cũng như là diễn đàn của nhân dân thì yếu tố quan trọng nhất đó là cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các nhà báo, Đảng, Nhà nước và đại diện của đa tầng lớp nhân dân.
II. Những điều luật nghiêm cấm liên quan đến quyn t do báo chí,
quyn t do ngôn luận trong Luật Báo chí năm 2016
2.1. Cơ sở hình thành
Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm đến việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, từ đó nhằm bảo đảm quyền tự do ngôn
luận, báo chí và truyền thông. Từ sự thành lập và cơ cấu cơ quan báo chí, quy
định về hiệp hội báo chí, quy định về quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận của
công dân, Luật Báo chí năm 2016 thực sự là một bước tiến quan trọng của nhà 10
nước Việt Nam, bảo đảm được quyền tự do ngôn luận trong cộng đồng cũng như
cập nhật hệ thống pháp luật để đảm bảo các quyền này.
Tuy nhiên, nhìn chung, tự do ngôn luận, tự do báo chí và tự do ngôn luận
trên các phương tiện truyền thông không phải là những quyền vô hạn mà như đã
nêu ở trên, Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và các văn kiện của Liên
hợp quốc chịu trách nhiệm về những quyền này. Những quyền này nằm trong
khuôn khổ pháp luật, không gây nguy hiểm, không xâm phạm các quyền khác của
nhà nước, của công chúng và bị giới hạn ở các nguyên tắc. Trong việc thực hiện
quyền tự do báo chí, đặc biệt là quyền tự do báo chí. Chẳng hạn, khi phát biểu
trên báo chí, công dân phải tuân thủ Điều 15 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa; trong đó Điều 2 viết: “Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của
người khác” và khoản 4 viết: “Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân
không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.
Đây là cơ sở để Điều 9 Luật báo chí năm 2016 quy định cụ thể các hành vi
bị nghiêm cấm đối với nhà báo, ngăn chặn việc lạm dụng quyền lực, lợi dụng báo
chí để đăng những điều xấu, điều xấu, gây hại cho đất nước. Con người, các tổ
chức xã hội, lịch sử dân tộc, độc lập dân tộc, quan hệ quốc tế, tín ngưỡng tôn giáo,
quyền trẻ em, nhân phẩm, uy tín của công dân,...
2.2 Ni dung c th
Điều 9 Luật Báo chí năm 2016 viết về những quy định nghiêm cấm đối với
các hành vi báo chí, trong đó xác định một số hành vi chính xác hơn luật báo chí
hiện hành, có bổ sung thêm, bao gồm: Thông tin về các vụ án không có lệnh của
tòa án, sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em, thông tin
chưa được xác thực về những chuyện gây náo loạn xã hội, ảnh hưởng đến trật tự,
an ninh xã hội và sức khỏe cộng đồng.
Khoản 1, khoản 2 Điều 9 đã viết về những hành vi cấm đăng, phát thông
tin quy định đã có sự tương thích với các quy định tại Bộ L ậ u t hình sự được ban 11
hành năm 2015, các hành vi bị cấm khác đã tương thích với bộ luật Dân sự và các
luật khác, đảm bảo tính khả thi trong thực tế.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đăng, phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nội dung:
a) Xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;
b) Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân;
c) Gây chiến tranh tâm lý.
2. Đăng, phát thông tin có nội dung: a) Gây chia rẽ g ữ
i a các tầng lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyền
nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa
người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ c ứ
h c chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
3. Đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.
5. Tiết lộ thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá
nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.
6. Thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện
thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội
và sức khỏe của cộng đồng. 12
7. Kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những
hành động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam. 8. Thông tin sai sự t ậ
h t, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan,
tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.
9. Thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về t ể h chất và tinh thần của trẻ em.
10. In, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, tác phẩm báo
chí, nội dung thông tin trong tác phẩm báo chí đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi,
tịch thu, cấm lưu hành, gỡ bỏ, tiêu hủy hoặc nội dung thông tin mà cơ quan báo chí đã có cải chính.
11. Cản trở việc in, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, sản
phẩm thông tin có tính chất báo chí hợp pháp tới công chúng.
12. Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo,
phóng viên; phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo, phóng viên
hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.
13. Đăng, phát trên sản phẩm thông tin có tính chất báo chí thông tin quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Điều này
Trong những nội dung trên, có thể nói, Đạo luật Báo chí được ban hành
năm 2016 đã tạo ra một hệ thống pháp luật rộng rãi và quan trọng với sự bảo vệ
mạnh mẽ, với những thể chế quan trọng và toàn diện để công dân thực hiện các
quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận; để các cơ quan báo chí cũng như các nhà
báo có thể hoạt động không bị hạn chế trong khuôn khổ luật định của hệ thống
pháp luật Việt Nam. Đồng thời, nó cũng làm cơ sở bác bỏ những luận điệu của
thế lực thù địch và một số tổ chức, cá nhân thường xuyên sử dụng để vu khống,
bịa đặt về quyền tự do báo chí ở Việt Nam. 13
III. Nhng cn tr v quyn t do báo chí, quyền t do ngôn luận đối
với báo chí Việt Nam hin nay 3.1 Ni dung
Trong thời gian qua, báo chí Việt Nam ngày càng có nhiều sự phát triển,
trở thành một diễn đàn cho các tổ c ứ
h c xã hội và con người, đồng thời là công cụ
bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân, là công cụ hỗ trợ giám sát, thực thi pháp luật.
Đến cuối năm 2020, cả nước có 41.000 cá nhân tham gia trong lĩnh vực này; 779
cơ quan báo chí, truyền thông, trong đó có 142 tờ báo, 612 tạp chí, 25 cơ quan
báo chí điện tử độc lập; 72 cơ quan được cấp phép bản quyền phát thanh, truyền
hình, với tổng số 87 kênh phát thanh và truyền hình là 193. Đây là bằng chứng rõ ràng về v ệ
i c đạt được quyền tự do báo chí ở V ệ
i t Nam, bác bỏ cáo buộc cho rằng
nhà cầm quyền Việt Nam hạn chế quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc đảm bảo quyền con người nói chung, quyền
tự do báo chí nói riêng còn hạn chế, tồn tại như:
Thứ nhất, các quy định pháp luật bảo đảm quyền tự do báo chí còn hạn chế,
như việc thực thi Luật Báo chí 2016 đã thể hiện rõ, cũng như những vấn đề tồn
tại trong hoạt động của nhà báo ở nhiều tòa soạn báo hiện nay như: chưa làm rõ
chức năng, nhiệm vụ của nhà báo, nhân viên quảng cáo. Các đơn vị, tổ chức, công
ty hiện được tiếp cận với quá nhiều loại thẻ; trường hợp xóa, biên tập hàng trăm
bài viết trong một năm phải có quy định cụ thể hơn về mức xử phạt của pháp luật
đối với hành vi vi phạm này và trách nhiệm của đội ngũ biên tập khi xóa, biên tập
các bài báo. Ngoài ra câu hỏi về bản quyền báo chí vẫn còn bỏ ngỏ và chưa được
giải quyết triệt để. Đối với quyền tự do biểu đạt hiện nay, còn thiếu những quy
định phù hợp cho việc tranh luận, bày tỏ quan điểm khác nhau mà không vi phạm pháp luật.
Thứ hai, việc tổ chức tôn trọng quyền con người nói chung và tự do báo chí
nói riêng còn hạn chế, nhất là về năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chịu trách nhiệm bảo đảm các quyền này. 14
Thứ ba, những hạn chế trong việc phổ biến pháp luật về quyền con người
đến các ngành, các cấp, địa phương khiến việc thực hiện gặp khó khăn, bất cập.
Báo cáo Quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền ở Việt Nam trong Chu kỳ III
của cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR) năm 2018 khẳng định khuôn khổ pháp
lý về nhân quyền vẫn cần được hoàn thiện, trong đó có việc tiếp tục sửa đổi, bổ
sung và ban hành các văn bản mới. Văn bản pháp luật nhằm tuân thủ Hiến pháp,
đồng thời củng cố thể chế bảo đảm quyền con người. Công tác này còn đòi hỏi
phải thiết lập các công cụ chính sách và cơ sở hạ tầng vật chất phù hợp, tạo ra áp
lực không nhỏ về nguồn nhân lực, thời gian và tài chính. Việt Nam vẫn cần tiếp
tục nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn chủ quan và khách quan để bảo đảm các nguồn
lực cần thiết cho phát triển, trong đó có thực hiện các chính sách hỗ trợ và bảo
đảm quyền lợi cho các nhóm yếu thế nhất trong xã hội.
Thứ tư, có những cản trở trong việc hiểu biết nhu cầu nhân quyền ngày
càng tăng và bảo vệ nhân quyền của một bộ p ậ
h n người lao động và các nhóm
thiệt thòi. Bối cảnh này đặt ra câu hỏi về sự cần thiết phải tập trung nghiên cứu,
dự báo những vấn đề đặt ra trong hoạt động báo chí, truyền thông trong thời kỳ
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm cập nhật, điều chỉnh những nội dung quy
định tại Luật Báo chí cho phù hợp với thực tế.
3.2 Gii pháp thúc đẩy thc hin quyn t do ngôn luận, t do báo chí
Để thúc đẩy đảm bảo quyền con người nói chung, quyền tự do ngôn luận,
quyền tự do báo chí nói riêng trên cơ sở pháp luật, cần triển khai tổng thể các nhóm giải pháp sau:
Thứ nhất, tích cực tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc
các quy định của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực báo chí, đặc biệt: triển khai
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng với yêu cầu: “Xây dựng nền báo chí,
truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại”; triển khai các quy định của
Hiến pháp về quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, các quy định của Luật liên
quan như Luật Tiếp cận thông tin năm 2016, Luật Báo chí năm 2016, Luật Xuất
bản năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 15
Thứ hai, để phát huy được quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, cần chú trọng:
(i) Thực hiện tốt Nghị định 09/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
9 - 2 - 2017 quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của
các cơ quan hành chính nhà nước. Từ đó góp phần nâng cao tính chủ động cung
cấp thông tin cho báo chí một cách trung thực trong mọi lĩnh vực xã hội quan tâm.
Tạo những điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tham gia
các hoạt động báo chí, gắn với việc đề cao trách nhiệm, thận trọng trong tiếp cận
và đăng tải các nguồn thông tin chính thức kịp thời và chính xác. Những quy định
trong Nghị định còn thể hiện sự đảm bảo chất lượng, sự minh bạch hóa thông tin
của báo chí, từ đó tăng cường đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của người dân
cũng như nâng cao trách nhiệm thông tin và giải trình của Nhà nước;
(i ) Thực hiện tốt Quy định đạo đức người làm báo. Quyết định số 483/QĐ-
HNBVN ngày 16 - 12 - 2016 của Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam ban hành Quy
định đạo đức nghề nghiệp người làm báo Việt Nam là sự cụ thể hóa Điều 8 trong
Luật Báo chí năm 2016. Đây là những nguyên tắc rõ ràng và hiệu quả xác định
trách nhiệm đạo đức của các nhà báo trong công việc của họ. Từng cơ quan báo
chí trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, tôn chỉ mục đích của mình, có thể tiếp tục cụ
thể hóa, xây dựng và thực hiện Quy định riêng nhằm cụ thể hóa việc thực hiện
Quy định đạo đức nghề nghiệp người làm báo Việt Nam.
Thứ ba, hoàn thiện thể chế, cụ thể hóa trong Hiến pháp năm 2013 có mối
liên hệ đến đảm bảo quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí. Phối hợp chặt chẽ các
đơn vị liên quan và hệ thống báo chí để rà soát, đánh giá đầy đủ, toàn diện vấn đề
phát sinh trong quy định của pháp luật về báo chí, đề xuất sửa đổi Luật Báo chí,
trong đó chú trọng quản lý nội dung đi đôi với quản lý nền tảng, công nghệ, vừa
tạo điều kiện cho báo chí thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, phát triển các nội dung giải trí.
Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về đảm bảo quyền tự do ngôn luận, tự
do báo chí, đảm bảo xử lý nghiêm những hành vi vi phạm. Tăng cường thực thi 16