



















Preview text:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ - TRUYỀN THÔNG *** TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT PHÁP VÀ ĐẠO ĐỨC BÁO CHÍ
QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN, TỰ DO BÁO CHÍ HIỆN NAY VÀ
VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BÁO CHÍ Nhóm: Dương Thùy Minh Vũ Bảo Nguyên Anh Nguyễn Khánh Chi Vũ Huệ Chi Nguyễn Dương Linh Trương Khánh Linh Nguyễn Yến Nhi Trần Khánh Huyền Lớp học phần: PT52002_K43_1 Giảng viên: TS. Nguyễn Thùy Vân Anh Viện/Khoa:
Viện Báo chí - Truyền thông Hà Nội - 2024 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... .2
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
NỘI DUNG ........................................................................................................... 4
A. Báo chí Việt Nam có bị cản trở về quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn
luận hiện nay? ...................................................................................................... 4
I. Nội dung của quyền tự do báo chí trong luật báo chí 2016 ..................... 4
1.1. Mở đầu: Tự do ngôn luận và tự do báo chí - Nền tảng cho sự phát triển và
nhân quyền ........................................................................................................ 4
1.2. Một số nội dung của quyền tự do báo chí trong Luật Báo chí năm 2016 .. 4
1.2.1. Điều 9: Các hành vi bị nghiêm cấm - quy định về giới hạn quyền tự do
báo chí ........................................................................................................... 4
1.2.2. Điều 10 và 11: Quy định cụ thể về quyền tự do ngôn luận, quyền tự do
báo chí của công dân ..................................................................................... 5
1.2.3. Điều 12: Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan báo chí đối với quyền
tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí ........................................ 6
1.2.4. Điều 14: Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí .......................... 7
1.2.5. Điều 38: Cung cấp thông tin cho báo chí - quy định rõ quyền tiếp cận
thông tin của báo chí ..................................................................................... 7
1.2.6. Điều 42: quy định cụ thể về cải chính trên báo chí ............................. 8
II. Những điều luật nghiêm cấm liên quan đến quyền tự do báo chí, quyền
tự do ngôn luận trong Luật Báo chí năm 2016 ........................................... 10
2.1. Cơ sở hình thành ...................................................................................... 10
2.2 Nội dung cụ thể ......................................................................................... 11
III. Những cản trở về quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận đối với
báo chí Việt Nam hiện nay ............................................................................ 14
3.1 Nội dung .................................................................................................... 14
3.2 Giải pháp thúc đẩy thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí ........ 15
B. Báo chí ngày nay thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ như thế nào? Chọn 1
điểm để k ả
h o sát 1 tờ báo trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 tháng. ........... 18
I. Chức năng của báo chí .............................................................................. 18
II. Nhiệm vụ, quyền hạn của báo chí ........................................................... 18
III. Khảo sát đối tượng cụ thể: Báo Đảng Cộng sản Việt Nam (từ ngày
10/4/2024 đến ngày 10/5/2024)...................................................................... 19
3.1. Giới thiệu chung: ...................................................................................... 19
3.2. Chức năng................................................................................................. 19
3.3. Phân tích nhiệm vụ: Khảo sát theo 2 ý..................................................... 19
IV. Nhận xét, đánh giá thực trạng ............................................................... 37
2.1. Nhận xét ................................................................................................... 37
2.2 Đánh giá thực trạng trong việc thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ của báo chí
......................................................................................................................... 43
2.2.1. Đánh giá chung.................................................................................. 43
2.2.2. Đề xuất giải pháp .............................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản của con người.
Từ những ngày đầu tiên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập, Đảng và
Nhà nước đã luôn coi trọng và đề cao quyền con người, trong đó có quyền tự do
ngôn luận. Trong Hiến pháp 1946, Điều 10, Chương II quy định: “Công dân Việt
Nam có quyền: Tự do ngôn luận; Tự do xuất bản;...”. Gần 80 năm qua, Hiến pháp
nước ta đã có ít nhiều những sự thay đổi để phù hợp với thời cuộc, nhưng quy
định về tự do ngôn luận không hề thay đổi mà còn mở rộng thêm. Hiến pháp 2013,
Điều 25, Chương II nêu rõ: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,
tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”
Quyền tự do báo chí cũng là một điểm mở rộng từ quyền tự do ngôn luận,
được quy định rõ ràng tại Luật Báo chí 2016, Điều 10, Điều 11, Chương II.
Báo chí ngày càng đóng vai trò lớn trong việc là một công cụ tuyên truyền
tích cực của Đảng, là cầu nối giữa Đảng và nhân dân, là một bộ p ậ h n không thể
thiếu trong đời sống xã hội ngày nay. Báo chí ngày càng bám sát đời sống xã hội,
tuyên truyền các chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, các vấn đề về kinh
tế, chính trị, xã hội; đồng thời là công cụ để nhân dân phản ánh các kiến nghị, yêu
cầu tới bộ máy nhà nước. Vì vậy, việc báo chí cần phải thực hiện đúng quyền hạn
và nhiệm vụ của mình là điều hết sức cần thiết.
Trong xu thế cởi mở, hội nhập toàn cầu sâu rộng, đất nước đang chuyển đổi
số mạnh mẽ do những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, báo
chí đang và sẽ phải làm gì để thực sự là một công cụ, diễn đàn để mọi công dân
có thể thực hiện quyền tự do ngôn luận và quyền tự do báo chí? Báo chí đã thực
hiện quyền hạn và nhiệm vụ của mình như thế nào, đạt được thành tựu gì và còn
những điểm gì cần khắc phục và có những rào cản nào trong các quy định hiện hành cản trở đ ề i u này hay không? 1
Nhận thức đây là một vấn đề mang tính thời sự, có ý nghĩa to lớn trong thực
tiễn hiện nay, nhóm chúng em đã chọn đề tài nghiên cứu Quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí hiện nay và việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của báo chí.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu với mục đích làm rõ việc thực hiện quyền tự do báo chí, tự do
ngôn luận trong bối cảnh công nghệ số phát triển và mang đến những thay đổi,
tác động đáng kể như ngày nay, từ đó thấy rõ được những vướng mắc, khó khăn
của báo chí trong việc thực hiện các quyền trên để có những giải pháp phù hợp
thúc đẩy báo chí Việt Nam thực hiện tốt hơn quyền hạn và nghĩa vụ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu có liên quan trực tiếp đến đề tài (Hiến
pháp 2013, Luật Báo chí 2016) để thu thập những giá trị ý nghĩa, cần thiết cho tiểu luận
- Làm rõ những vấn đề liên quan đến quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí
- Phân tích thực trạng thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí và
những rào cản với việc thực hiện các quyền trên trong hoạt động của báo chí Việt Nam hiện nay
- Nhận xét, đánh giá thực trạng thực hiện các quyền và nhiệm vụ của báo chí, đề x ấ
u t các giải pháp cải thiện
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượn
g nghiên cứu:
Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí hiện nay và việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của báo chí.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Các điều luật, quy định về quyền tự do ngôn luận, quyền tự do báo chí;
quyền hạn và nhiệm vụ của báo chí (Hiến pháp 2013, Luật Báo chí 2016)
- Báo Đảng Cộng sản Việt Nam 2
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích nội dung - Phương pháp tổng hợp 3 NỘI DUNG
A. Báo chí Việt Nam có bị cản trở về quyền tự do báo chí,
quyền tự do ngôn luận hiện nay?
I. Nội dung của quyền tự do báo chí trong luật báo chí 2016
1.1. Mở đầu: Tự do ngôn luận và tự do báo chí - Nền tảng cho sự phát
triển và nhân quyền
Tự do ngôn luận và tự do báo chí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong xã
hội hiện đại, góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia. Đây là
những quyền cơ bản của con người, thể hiện trực tiếp quan niệm và chính sách
nhân quyền của một quốc gia.
Luật Báo chí 2016, được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 11
năm 2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, là bước tiến
quan trọng trong việc bảo đảm quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân.
Quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận là quyền cơ bản của con người, được
quy định trong Hiến pháp và Luật Báo chí 2016, thể hiện ở v ệ i c các cơ quan báo
chí có quyền tự do hoạt động, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền, giáo
dục, giải trí phục vụ công chúng, không ai được phép xâm phạm.
1.2. Một số nội dung của quyền tự do báo chí trong Luật Báo chí năm 2016
1.2.1. Điều 9: Các hành vi bị nghiêm cấm - quy định về giới hạn quyền
tự do báo chí
Các công ước quốc tế cũng như luật pháp của các nước đều coi tự do báo
chí là một quyền cơ bản nhưng đó không phải là sự tự do tuyệt đối mà phải có
một số giới hạn nhất định. Trên thực tế, hiếm có quốc gia nào áp dụng tự do báo
chí một cách tuyệt đối. Thay vào đó, họ thường đặt ra những giới hạn nhất định
nhằm bảo vệ lợi ích chung và trật tự xã hội. Những giới hạn này thường được dựa
trên "nguyên tắc gây hại", "nguyên tắc xúc phạm" hoặc cân nhắc xung đột với các quyền khác. 4
Theo thạc sĩ Trần Huyền Phương: “Luật Báo chí năm 2016 liệt kê các hành
vi, nội dung bị cấm thông tin trên báo chí như: đăng, phát thông tin chống Nhà
nước, có nội dung xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân; đăng,
phát thông tin có nội dung gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân
với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội; đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh
nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam; xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc,
anh hùng dân tộc; tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư
của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật… Để bảo đảm tương thích
với các quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các
luật khác, đảm bảo tính phù hợp và khả thi trong thực tế, Điều 9 Luật Báo chí năm
2016 đã bổ sung một số hành vi bị cấm trong hoạt động báo chí như: thông tin cổ
súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang
mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng
đồng; kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành
động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt
Nam; thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ
chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của
Tòa án; thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em.”
1.2.2. Điều 10 và 11: Quy định cụ thể về quyền tự do ngôn luận, quyền
tự do báo chí của công dân
Theo điều 25 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”.
Trên cơ sở quy định này, Luật Báo chí năm 2016 đã cụ thể hóa quyền tự do báo
chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân. 5
1.2.2.1. Điều 10. Quyền tự do báo chí của công dân
Theo điều 10 trong Luật báo chí năm 2016 giải thích cụ thể công dân có
các quyền tự do báo chí sau:
1. Sáng tạo tác phẩm báo chí;
2. Cung cấp thông tin cho báo chí;
3. Phản hồi thông tin trên báo chí;
4. Tiếp cận thông tin báo chí;
5. Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí; 6. In, phát hành báo in.
1.2.2.2. Điều 11: Quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân
Theo điều luật 11 trong Luật báo chí năm 2016 đã quy định cụ thể quyền
tự do ngôn luận trên báo chí của công dân. Theo đó, công dân có quyền phát biểu
ý kiến về tình hình đất nước và thế g ới
i ; tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; góp ý kiến,
phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ c ứ h c, cá nhân khác.
1.2.3. Điều 12: Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan báo chí đối với
quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí
Theo Luật Báo chí năm 2016 quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước, của
cơ quan báo chí; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với quyền tự do báo chí,
quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân. Theo đó, Nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận
trên báo chí và để báo chí phát huy đúng vai trò của mình. Cơ quan báo chí có
trách nhiệm đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phẩm báo chí khác
của công dân phù hợp với tôn chỉ, mục đích và không có nội dung vi phạm các
hành vi bị nghiêm cấm của Luật Báo chí năm 2016; trong trường hợp không đăng,
phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu; trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người 6
có thẩm quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của công dân gửi đến.
1.2.4. Điều 14: Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí
Theo thạc sĩ Trần Huyền Phương: “Thực tế cho thấy, các cơ quan báo chí
không chỉ do các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội mà còn do
rất nhiều tổ chức khác thành lập. Việc một số tổng công ty, tập đoàn kinh tế, các
trường học, viện nghiên cứu và các tổ chức khác có nhu cầu xuất bản báo chí để
phổ biến kinh nghiệm, thành tựu khoa học kỹ thuật hoặc thông tin giải trí là rất
chính đáng. Vì vậy, Luật Báo chí năm 2016 đã bổ sung một số đối tượng được
thành lập tạp chí khoa học như: cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật
Giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ được tổ c ứ
h c dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy
định của Luật Khoa học và Công nghệ; bệnh viện từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoặc tương đương trở lên. Quy định này cũng cho phép các cơ sở giáo
dục, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc loại hình tư thục, có đầu tư của nước
ngoài được phép ra tạp chí khoa học.”
1.2.5. Điều 38: Cung cấp thông tin cho báo chí - quy định rõ quyền tiếp
cận thông tin của báo chí
Việc được đảm bảo tối đa quyền tiếp cận thông tin của nhà báo, nhất là
thông tin nhà nước, có vai trò quan trọng cho tự do báo chí nói riêng cũng như
xây dựng nền dân chủ nói chung. Về cơ bản, báo chí đóng vai trò quan trọng trong
việc tìm kiếm sự thật, hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội và thúc đẩy trách nhiệm
giải trình của Nhà nước.
Theo Thạc sĩ Trần Huyền Phương: “Luật Báo chí năm 2016 đã quy định cụ
thể quyền tiếp cận thông tin của báo chí, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong
việc cung cấp thông tin cho báo chí. Theo đó, trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ
của mình, các cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm có quyền và nghĩa vụ cung
cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông
tin đã cung cấp. Việc cung cấp thông tin cho báo chí có thể bằng văn bản, trên 7
trang thông tin điện tử tổng hợp, họp báo, trả lời phỏng vấn và các hình thức khác.
Cơ quan báo chí phải sử dụng chuẩn xác nội dung thông tin được cung cấp và
phải nêu rõ xuất xứ nguồn tin. Đối với vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố
mà chưa được xét xử, các vụ v ệ
i c tiêu cực hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
nhưng chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, báo chí có quyền
thông tin theo các nguồn tài liệu của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung thông tin. Cơ quan báo chí và nhà báo có quyền và nghĩa vụ không tiết
lộ người cung cấp thông tin, trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và tương
đương trở lên cần thiết cho việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng. Cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm cử người
phát ngôn, thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ và đột xuất, bất thường.”
1.2.6. Điều 42: quy định cụ thể về cải chính trên báo chí
Theo Luật Báo chí năm 2016 đã bổ sung một số quy định mới về cải chính
nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị báo chí
thông tin sai sự thật, như: đối với báo chí điện tử, ngoài việc đăng, phát lời cải
chính, xin lỗi còn phải gỡ bỏ ngay thông tin sai sự t ậ
h t đã đăng, phát nhưng phải
lưu giữ nội dung thông tin trên máy chủ để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra;
khi có văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vụ v ệ i c mà báo
chí đã đăng, phát là sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan,
tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân thì cơ quan báo chí phải đăng, phát phần
nội dung kết luận đó và nội dung cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác
giả tác phẩm báo chí; lời xin lỗi của cơ quan báo chí, tác giả tác phẩm báo chí
được đăng, phát liền sau nội dung thông tin cải chính.
Quan điểm cá nhân
Trong một xã hội hiện đại ngày nay thì tự do ngôn luận và tự do báo chí có
ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của từng cá nhân và cộng đồng, được coi là
biểu hiện của quyền bình đẳng, dân chủ, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển xã hội. 8
Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, trình độ của mỗi
quốc gia mà tự do ngôn luận, tự do báo chí cần có giới hạn, đặt trong khuôn khổ pháp luật.
Trên không gian mạng, các thế lực phản động, thiếu thiện chí vẫn cứ lặp
đi lặp lại những luận điệu như: Phản biện là xa lạ với báo chí Việt Nam, Báo chí
Việt Nam chỉ được tô hồng, Báo chí Việt Nam bị kiểm duyệt và định hướng nội
dung... Thậm chí, Freedom House – một tổ chức có trụ sở tại Mỹ đã đánh giá Việt
Nam đạt 22/100 điểm theo 3 tiêu chí: "Trở ngại truy cập internet", "Giới hạn về
nội dung", và "Vi phạm quyền người dùng internet".
Theo ông Trần Bá Dung, Trưởng Ban Nghiệp vụ, Hội Nhà báo Việt Nam:
“Nói rằng báo chí Việt Nam chỉ v ế
i t theo định hướng là vô căn cứ, không ai cấm
phản biện và không bao giờ bắt buộc phải viết thế này, thế kia”. Báo chí thường
phản ánh những vấn đề tiêu cực trong xã hội. Có rất nhiều ví dụ minh họa cho
điều này. Ví dụ, trong thời gian dịch COVID-19, báo chí đã phản ánh về những
bất cập trong việc phát giấy tờ đi lại ở Hà Nội và về vụ việc bánh mì không đạt
tiêu chuẩn tại tỉnh Khánh Hòa. Nhờ sự can thiệp của báo chí, chính quyền địa
phương đã tiến hành điều chỉnh, sửa chữa kịp thời. Ngoài ra, cũng nhờ vào sự can
thiệp của báo chí mà các vấn đề như lãng phí nguồn lực của Nhà nước tại dự án
PMU 18 hay sự lỏng lẻo trong công tác cán bộ trong vụ Trịnh Xuân Thanh đã
được phát hiện và khắc phục. Bởi vậy, vai trò của báo chí trong việc phát hiện và
khắc phục các vấn đề tiêu cực và tham nhũng trong xã hội là rất quan trọng. Những
phản ánh của báo chí giúp tăng cường sự minh bạch và trách nhiệm trong hoạt
động của chính quyền và cải thiện đời sống của người dân.
Ở nhiều quốc gia, báo chí đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị,
với khả năng và trách nhiệm đương đầu với ba quyền lực chính: lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử và các yếu tố khác, mỗi quốc gia lại có khuôn khổ tự do ngôn luận
và tự do báo chí riêng, như ngay cả với những quốc gia có nền báo chí tư nhân
phổ biến như Nhật Bản. Sau hai vụ tấn công bằng vũ khí tự chế vào các chính trị 9
gia quan trọng là Thủ tướng Kishida Fumio vào ngày 16/4/2023 và cố Thủ tướng
Abe Shinzo vào tháng 7 năm 2022, Cơ quan Cảnh sát quốc gia Nhật Bản NPA đã
quyết định sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) để kiểm soát các thông tin độc
hại và thông tin nguy hiểm như cách thức chế tạo súng và vật liệu nổ. Động thái
của chính quyền Nhật Bản đã cho thấy tầm quan trọng của việc kiểm soát thông
tin độc hại và nguy hiểm nhằm tránh gây những hậu quả khôn lường.
Vậy để thúc đẩy thực hiện quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận ở Việt
Nam, chúng ta cần phản bác những luận điệu bị xuyên tạc từ các thế lực về tình
trạng tự do báo chí trong nước. Đặc biệt, những nhà báo tương lai cần phải hiểu
rõ về quyền và trách nhiệm của mình theo Luật Báo chí 2016, nâng cao kiến thức
chuyên môn và nắm bắt thông tin một cách toàn diện hơn về tình hình đất nước.
Người làm báo có trách nhiệm tạo dựng niềm tin cho quần chúng nhân dân về vai
trò lãnh đạo của Đảng; trang bị đầy đủ kiến thức để phân biệt phải trái, đúng sai,
và bóc trần các âm mưu thủ đoạn của các thế lực phản động. Toàn thể nhân dân –
những độc giả cũng cần phải trang bị kiến thức, khi tiếp cận nguồn tin cần tỉnh
táo để xác thực tính chính xác của bản tin cũng như mức độ uy tín của nguồn cung
cấp tin để tránh biến mình thành nạn nhân của bẫy truyền thông. Để thực hiện vai
trò là cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội,
cũng như là diễn đàn của nhân dân thì yếu tố quan trọng nhất đó là cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các nhà báo, Đảng, Nhà nước và đại diện của đa tầng lớp nhân dân.
II. Những điều luật nghiêm cấm liên quan đến quyền tự do báo chí,
quyền tự do ngôn luận trong Luật Báo chí năm 2016
2.1. Cơ sở hình thành
Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm đến việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, từ đó nhằm bảo đảm quyền tự do ngôn
luận, báo chí và truyền thông. Từ sự thành lập và cơ cấu cơ quan báo chí, quy
định về hiệp hội báo chí, quy định về quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận của
công dân, Luật Báo chí năm 2016 thực sự là một bước tiến quan trọng của nhà 10
nước Việt Nam, bảo đảm được quyền tự do ngôn luận trong cộng đồng cũng như
cập nhật hệ thống pháp luật để đảm bảo các quyền này.
Tuy nhiên, nhìn chung, tự do ngôn luận, tự do báo chí và tự do ngôn luận
trên các phương tiện truyền thông không phải là những quyền vô hạn mà như đã
nêu ở trên, Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và các văn kiện của Liên
hợp quốc chịu trách nhiệm về những quyền này. Những quyền này nằm trong
khuôn khổ pháp luật, không gây nguy hiểm, không xâm phạm các quyền khác của
nhà nước, của công chúng và bị giới hạn ở các nguyên tắc. Trong việc thực hiện
quyền tự do báo chí, đặc biệt là quyền tự do báo chí. Chẳng hạn, khi phát biểu
trên báo chí, công dân phải tuân thủ Điều 15 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa; trong đó Điều 2 viết: “Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của
người khác” và khoản 4 viết: “Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân
không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.
Đây là cơ sở để Điều 9 Luật báo chí năm 2016 quy định cụ thể các hành vi
bị nghiêm cấm đối với nhà báo, ngăn chặn việc lạm dụng quyền lực, lợi dụng báo
chí để đăng những điều xấu, điều xấu, gây hại cho đất nước. Con người, các tổ
chức xã hội, lịch sử dân tộc, độc lập dân tộc, quan hệ quốc tế, tín ngưỡng tôn giáo,
quyền trẻ em, nhân phẩm, uy tín của công dân,...
2.2 Nội dung cụ thể
Điều 9 Luật Báo chí năm 2016 viết về những quy định nghiêm cấm đối với
các hành vi báo chí, trong đó xác định một số hành vi chính xác hơn luật báo chí
hiện hành, có bổ sung thêm, bao gồm: Thông tin về các vụ án không có lệnh của
tòa án, sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em, thông tin
chưa được xác thực về những chuyện gây náo loạn xã hội, ảnh hưởng đến trật tự,
an ninh xã hội và sức khỏe cộng đồng.
Khoản 1, khoản 2 Điều 9 đã viết về những hành vi cấm đăng, phát thông
tin quy định đã có sự tương thích với các quy định tại Bộ L ậ u t hình sự được ban 11
hành năm 2015, các hành vi bị cấm khác đã tương thích với bộ luật Dân sự và các
luật khác, đảm bảo tính khả thi trong thực tế.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đăng, phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nội dung:
a) Xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;
b) Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân;
c) Gây chiến tranh tâm lý.
2. Đăng, phát thông tin có nội dung: a) Gây chia rẽ g ữ
i a các tầng lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyền
nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa
người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ c ứ
h c chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
3. Đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.
5. Tiết lộ thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá
nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.
6. Thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện
thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội
và sức khỏe của cộng đồng. 12
7. Kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những
hành động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam. 8. Thông tin sai sự t ậ
h t, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan,
tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.
9. Thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về t ể h chất và tinh thần của trẻ em.
10. In, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, tác phẩm báo
chí, nội dung thông tin trong tác phẩm báo chí đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi,
tịch thu, cấm lưu hành, gỡ bỏ, tiêu hủy hoặc nội dung thông tin mà cơ quan báo chí đã có cải chính.
11. Cản trở việc in, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, sản
phẩm thông tin có tính chất báo chí hợp pháp tới công chúng.
12. Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo,
phóng viên; phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo, phóng viên
hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.
13. Đăng, phát trên sản phẩm thông tin có tính chất báo chí thông tin quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Điều này
Trong những nội dung trên, có thể nói, Đạo luật Báo chí được ban hành
năm 2016 đã tạo ra một hệ thống pháp luật rộng rãi và quan trọng với sự bảo vệ
mạnh mẽ, với những thể chế quan trọng và toàn diện để công dân thực hiện các
quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận; để các cơ quan báo chí cũng như các nhà
báo có thể hoạt động không bị hạn chế trong khuôn khổ luật định của hệ thống
pháp luật Việt Nam. Đồng thời, nó cũng làm cơ sở bác bỏ những luận điệu của
thế lực thù địch và một số tổ chức, cá nhân thường xuyên sử dụng để vu khống,
bịa đặt về quyền tự do báo chí ở Việt Nam. 13
III. Những cản trở về quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận đối
với báo chí Việt Nam hiện nay 3.1 Nội dung
Trong thời gian qua, báo chí Việt Nam ngày càng có nhiều sự phát triển,
trở thành một diễn đàn cho các tổ c ứ
h c xã hội và con người, đồng thời là công cụ
bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân, là công cụ hỗ trợ giám sát, thực thi pháp luật.
Đến cuối năm 2020, cả nước có 41.000 cá nhân tham gia trong lĩnh vực này; 779
cơ quan báo chí, truyền thông, trong đó có 142 tờ báo, 612 tạp chí, 25 cơ quan
báo chí điện tử độc lập; 72 cơ quan được cấp phép bản quyền phát thanh, truyền
hình, với tổng số 87 kênh phát thanh và truyền hình là 193. Đây là bằng chứng rõ ràng về v ệ
i c đạt được quyền tự do báo chí ở V ệ
i t Nam, bác bỏ cáo buộc cho rằng
nhà cầm quyền Việt Nam hạn chế quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc đảm bảo quyền con người nói chung, quyền
tự do báo chí nói riêng còn hạn chế, tồn tại như:
Thứ nhất, các quy định pháp luật bảo đảm quyền tự do báo chí còn hạn chế,
như việc thực thi Luật Báo chí 2016 đã thể hiện rõ, cũng như những vấn đề tồn
tại trong hoạt động của nhà báo ở nhiều tòa soạn báo hiện nay như: chưa làm rõ
chức năng, nhiệm vụ của nhà báo, nhân viên quảng cáo. Các đơn vị, tổ chức, công
ty hiện được tiếp cận với quá nhiều loại thẻ; trường hợp xóa, biên tập hàng trăm
bài viết trong một năm phải có quy định cụ thể hơn về mức xử phạt của pháp luật
đối với hành vi vi phạm này và trách nhiệm của đội ngũ biên tập khi xóa, biên tập
các bài báo. Ngoài ra câu hỏi về bản quyền báo chí vẫn còn bỏ ngỏ và chưa được
giải quyết triệt để. Đối với quyền tự do biểu đạt hiện nay, còn thiếu những quy
định phù hợp cho việc tranh luận, bày tỏ quan điểm khác nhau mà không vi phạm pháp luật.
Thứ hai, việc tổ chức tôn trọng quyền con người nói chung và tự do báo chí
nói riêng còn hạn chế, nhất là về năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chịu trách nhiệm bảo đảm các quyền này. 14
Thứ ba, những hạn chế trong việc phổ biến pháp luật về quyền con người
đến các ngành, các cấp, địa phương khiến việc thực hiện gặp khó khăn, bất cập.
Báo cáo Quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền ở Việt Nam trong Chu kỳ III
của cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR) năm 2018 khẳng định khuôn khổ pháp
lý về nhân quyền vẫn cần được hoàn thiện, trong đó có việc tiếp tục sửa đổi, bổ
sung và ban hành các văn bản mới. Văn bản pháp luật nhằm tuân thủ Hiến pháp,
đồng thời củng cố thể chế bảo đảm quyền con người. Công tác này còn đòi hỏi
phải thiết lập các công cụ chính sách và cơ sở hạ tầng vật chất phù hợp, tạo ra áp
lực không nhỏ về nguồn nhân lực, thời gian và tài chính. Việt Nam vẫn cần tiếp
tục nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn chủ quan và khách quan để bảo đảm các nguồn
lực cần thiết cho phát triển, trong đó có thực hiện các chính sách hỗ trợ và bảo
đảm quyền lợi cho các nhóm yếu thế nhất trong xã hội.
Thứ tư, có những cản trở trong việc hiểu biết nhu cầu nhân quyền ngày
càng tăng và bảo vệ nhân quyền của một bộ p ậ
h n người lao động và các nhóm
thiệt thòi. Bối cảnh này đặt ra câu hỏi về sự cần thiết phải tập trung nghiên cứu,
dự báo những vấn đề đặt ra trong hoạt động báo chí, truyền thông trong thời kỳ
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm cập nhật, điều chỉnh những nội dung quy
định tại Luật Báo chí cho phù hợp với thực tế.
3.2 Giải pháp thúc đẩy thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí
Để thúc đẩy đảm bảo quyền con người nói chung, quyền tự do ngôn luận,
quyền tự do báo chí nói riêng trên cơ sở pháp luật, cần triển khai tổng thể các nhóm giải pháp sau:
Thứ nhất, tích cực tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc
các quy định của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực báo chí, đặc biệt: triển khai
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng với yêu cầu: “Xây dựng nền báo chí,
truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại”; triển khai các quy định của
Hiến pháp về quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, các quy định của Luật liên
quan như Luật Tiếp cận thông tin năm 2016, Luật Báo chí năm 2016, Luật Xuất
bản năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 15
Thứ hai, để phát huy được quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, cần chú trọng:
(i) Thực hiện tốt Nghị định 09/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
9 - 2 - 2017 quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của
các cơ quan hành chính nhà nước. Từ đó góp phần nâng cao tính chủ động cung
cấp thông tin cho báo chí một cách trung thực trong mọi lĩnh vực xã hội quan tâm.
Tạo những điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tham gia
các hoạt động báo chí, gắn với việc đề cao trách nhiệm, thận trọng trong tiếp cận
và đăng tải các nguồn thông tin chính thức kịp thời và chính xác. Những quy định
trong Nghị định còn thể hiện sự đảm bảo chất lượng, sự minh bạch hóa thông tin
của báo chí, từ đó tăng cường đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của người dân
cũng như nâng cao trách nhiệm thông tin và giải trình của Nhà nước;
(i ) Thực hiện tốt Quy định đạo đức người làm báo. Quyết định số 483/QĐ-
HNBVN ngày 16 - 12 - 2016 của Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam ban hành Quy
định đạo đức nghề nghiệp người làm báo Việt Nam là sự cụ thể hóa Điều 8 trong
Luật Báo chí năm 2016. Đây là những nguyên tắc rõ ràng và hiệu quả xác định
trách nhiệm đạo đức của các nhà báo trong công việc của họ. Từng cơ quan báo
chí trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, tôn chỉ mục đích của mình, có thể tiếp tục cụ
thể hóa, xây dựng và thực hiện Quy định riêng nhằm cụ thể hóa việc thực hiện
Quy định đạo đức nghề nghiệp người làm báo Việt Nam.
Thứ ba, hoàn thiện thể chế, cụ thể hóa trong Hiến pháp năm 2013 có mối
liên hệ đến đảm bảo quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí. Phối hợp chặt chẽ các
đơn vị liên quan và hệ thống báo chí để rà soát, đánh giá đầy đủ, toàn diện vấn đề
phát sinh trong quy định của pháp luật về báo chí, đề xuất sửa đổi Luật Báo chí,
trong đó chú trọng quản lý nội dung đi đôi với quản lý nền tảng, công nghệ, vừa
tạo điều kiện cho báo chí thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, phát triển các nội dung giải trí.
Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về đảm bảo quyền tự do ngôn luận, tự
do báo chí, đảm bảo xử lý nghiêm những hành vi vi phạm. Tăng cường thực thi 16