Sở hữu trí tuệ của tổ chức Thương mại Thế giới và quá trình gia nhập vào Việt Nam - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Sở hữu trí tuệ của tổ chức Thương mại Thế giới và quá trình gia nhập vào Việt Nam - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Senvà thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

1.Sở hữu trí tuệ của tổ chức Thương mại Thế giới quá trình gia nhập vào
Việt Nam
1.1. Hoàn cảnh ra đời:
Sở hữu trí tuệ (SHTT) là một vấn đề đã xuất hiện từ rất sớm, từ thế kỷ 19 đã
những công ước về SHTT như Công ước Paris , Công ước Berne, Công ước
Rome... Tuy nhiên, chỉ từ những năm 1980 trở lại đây, SHTT mới trở thành mối
quan tâm thường xuyên điều kiện để tham gia thương mại quốc tế. Hệ thống
bảo hộ SHTT của các quốc gia được xem xét, đánh giá lại và phải tuân thủ theo các
tiêu chuẩn quốc tế thống nhất. Ngày 15/4/1994, Hiệp định về các khía cạnh liên
quan tới thương mại của quyền SHTT của Hiệp định TRIPS ra đời nhằm đưa ra
một tiêu thống nhất cho tất cả các thành viên của WTO.
Trong hệ thống các Hiệp định của WTO, Hiệp định TRIPS , bao gồm 73
điều được chia thành 7 phần:
Phần I: Các điều khoản chung và các nguyên tắc cơ bản;
Phần II: Các tiêu chuẩn về việc xác lập, phạm vi và việc sử dụng các quyền SHTT;
Phần III: Thực thi quyền SHTT;
Phần IV: Thủ tục để hưởng duy trì các quyền SHTT thủ tục khác theo yêu
cầu của các bên liên quan;
Phần V: Ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp;
Phần VI: Các quy định chuyển tiếp; Phần VII: Các thoả thuận về thể chế, điều
khoản cuối cùng.
Hiệp định TRIPS được xây dựng trên sở các công ước trước đó về các
quyền SHTT, nhưng điểm khác biệt chủ yếu tạo nên ưu điểm của Hiệp định này là:
Phạm vi các loại quyền SHTT được đề cập trong Hiệp định rộng hơn, bao
quát hơn;
Hiệp định chỉ tập trung vào các khía cạnh thương mại của quyền SHTT chứ
không phải là tất cả các nội dung của các quyền này;
Tìm hiểu nội dung cơ của Hiệp định TRIPS:
Thứ nhất, nguyên tắc đối xử quốc gia
Thứ hai, nguyên tắc đối với tối huệ quốc
Thứ ba, nguyên tắc minh bạch
Thứ tư, nguyên tắc giải quyết tranh chấp
1.2 Quá trình gia nhập của Việt Nam vào WTO
Tháng 01/1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO.
Tháng 08/1996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại”
Năm 1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về Minh
bạch hóa các chính sách thương mại vào tháng 07/1998, 12/1998, 07/1999,
11/2000. Kết thúc 4 phiên họp, Ban Công tác của WTO đã công nhận Việt Nam
bản kết thúc quá trình minh bạch hóa chính sách chuyển sang giai đoạn đàm
phán mở cửa thị trường.
Tháng 04/2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5. Bắt đầu tiến hành đàm
phán song phương.
Năm 2002 - 2006: Đàm phán hoàn thành đàm phán song phương với một số
thành viên WTO, trong đó có EU và Mỹ.
Ngày 26/10/2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương, toàn bộ hồ gia nhập
WTO của Việt Nam được thông qua.
Ngày 07/11/2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng tại Geneva
để chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO.
Ngày 11/01/2007: WTO nhận được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc hội
nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành
viên đầy đủ của WTO.
II. Hiệp định TRIPS trong hệ thống các hiệp định của WTO
1. Hiệp định TRIPS là gì? Lịch sử của Hiệp định TRIPS
Hiệp định TRIPS tên tiếng Anh đầy đủ Agreement on Trade-Related
Aspect of Intellectual Property Rights, thường được viết tắt là TRIPS.
Hiệp định TRIPS là các Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ, là một thỏa thuận pháp lí quốc tế giữa tất cả các quốc gia
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). đặt ra các tiêu chuẩn
tối thiểu cho qui định của chính phủ quốc gia về nhiều hình thức sở hữu trí tuệ (IP)
như áp dụng cho các công dân của các quốc gia thành viên WTO khác.
Hiệp định TRIPS được thiết lập với ý nghĩa một phần của những thỏa
thuận Thương mại Đa phương trong vòng Đàm phán Uruguay trong khuôn khổ
thỏa thuận chung về Thuế quan Thương mại (GATT). Đây lần đầu tiên trong
các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại quốc
tế được đàm phán trong khuôn khổ GATT. Kết quả của các cuộc đàm phá đó được
thể hiện trong Thỏa thuận Thiếp lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hiệp
định hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các Thành viên WTO được thông qua
Marrakesh ngày 15 tháng 4 năm 1994 có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Hiệp định là một trong những trụ cột quan trọng của WTO và bảo hộ sở hữu
trí tuệ thành mộtt phần không thể tách rời trong hệ thống thương mại đa phương
của WTO.
2. Đặc điểm của hiệp định TRIPS
Hiệp định TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc bảo hộ các
đối tượng của quyền sỡ hữu trí tuệ. Hiệp định TRIPS có 2 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Hiệp định TRIPS thỏa thuận đa phương toàn diện nhất về sở
hữu trí tuệ cho đến nay
So với các thỏa thuận quốc tế khác về sở hữu trí tuệ, hiệp định TRIPS được coi
toàn diện nhất bởi:
Hiệp định TRIPS kết quả của sự kết hợp một số công ước quốc tế ra đời
trước đó như: Công ước Paris, Công ước Bern, Công ước Rome, Công ước
Washington.
Hiệp định TRIPS thiết lập các tiêu chuẩn tối thiểu đối với bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ cho tất cả các thành viên WTO, nội dung của các tiêu chuẩn này đối
tượng được bảo hộ, đối tượng không được bảo hộ, quyền, những trường hợp ngoại
lệ của những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu. Những tiêu chuẩn này được thể hiện
trong hiệp định dưới 2 dạng:
Đòi hỏi các thành viên WTO tuân thủ những quy định bản, quan trọng
của Công ước Paris và Công ước Bern.
Quy định thêm một số nghĩa vụ cho các thành viên WTO mà không có trong
Công ước Paris và Công ước Bern
Hiệp định TRIPS trao cho các thành viên quyền tự quyết nhất định.
Thứ hai: Hệp định TRIPS mục tiêu bản nhất thúc đẩy t do trong
thương mại quốc tế.
Mục tiêu của hiệp định TRIPS thúc đẩy tự do trong thương mại quốc
tế bằng cách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đồng thời ngăn chặn các quốc gia
thành viên sử dụng quyền sở hữu trí tuệ như những rào cản trong thương
mại.
3. Hiệp định TRIPS
Quyền sở hữu trí tuệ và tự do trong thương mại quốc tế.
Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (hay còn gọi
hiệp định TRIPS) nội dung mới được đưa vào khuôn khổ của WTO. Hiệp
định TRIPS ra đời với nhận thức rằng giá trị của hàng hóa dịch vụ tham gia
trong thương mại quốc tế ngày càng thể hiện sự kết tinh của yếu tố công nghệ
tính sáng tạo trong hàng hóa dịch vụ đó. thể hiểu bằng một cách khác
trao đổi hàng hóa dịch vụ cũng bao hàm sự trao đổi sự sáng tạo của trí tuệ con
người, tức “sở hữu trí tuệ”. Nhằm ngăn chặn xâm phạm bản quyền , nhất
trong điều kiện công nghệ hiện đại ngày nay nhằm bảo vệ nhà sản xuất
người có quyền sử dụng các sản phẩm đó.
Hiệp định TRIPS đưa ra tiêu chuẩn tối thiểu để bảo hộ các quyền sở hữu
trí tuệ trong các lĩnh vực bản quyền quyền liên quan, nhãn hiệu hàng hóa,
chỉ dẫn địa lý, thiết kế công nghiệp, sáng chế, thiết kế vi mạch biện pháp
nhằm thực hiện quyền sở hữu trí tuệ và về thành viên một cơ chế của hiệp định
giám sát cấp quốc tế để đảm bảo sự tuân thủ các tiêu chuẩn của các thành viên
ở cấp độ quốc gia.
Theo hiệp định TRIPS bảo hộ sở hữu trí tuệ là một bộ phận của hệ thống
đa quốc gia thuộc WTO. Ngày 01/01/1996 hội đồng TRIPS đã với tổ chức
sở hữu trí tuệ thế giới (WTO) một thỏa thuận nhằm đẩy nhanh việc thực hiện
hàng hóa TRIPS với mục tiêu là thúc đẩy việc bảo hộ thực thi thỏa đáng
hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ và nhằm giảm sự sai lệch và rào cản trong thương
mại quốc tế
Hiệp định TRIPS được xây dựng dựa trên các công ước quốc tế hiện
hành có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và đưa vào phần lớn các điều khoản
của công ước đó như Công ước Paris (1967) về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, Công ước Bern (1971) về bảo hộ các tác phẩm văn hóa nghệ thuật,
Công ước Rome (1961) về bảo hộ người trình diễn, sản xuất băng đĩa, ghi âm
các tổ chức phát thanh truyền hình, hiệp định sở hữu trí tuệ (GATT) liên
quan đến tổ hợp (1989)... hiệp định này còn qui định trong khi tuân thủ các
công ước này các nước thể bảo đảm mức bảo hộ cao hơn so với yêu cầu
trong Hiệp định TRIPS nếu như không trái với các điều khoản của hiệp định.
Các điều khoản chính của hiệp định chia thành 5 nhóm như sau:
Các nguyên tắc cơ bản và nghĩa vô chung.
Những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu, thời hạn bảo hộ việc
giám sát các biện pháp chống cạnh tranh giấy phép hợp đồng
Các biện pháp kinh doanh hạn chế
Bảo đảm thực hiện quyền sở hữu công nghiệp lệnh của tòa án,
quyết định biện pháp hải quan
Thỏa thuận về thời kỳ chuyển tiếp để thực hiện các quy định
cấp quốc gia.
4. Các nguyên tắc của hiệp định TRIPS
Tương tự như các thoả thuận khác thuộc WTO như GATT GATS, Hiệp
định TRIPS được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc. Đó nguyên tắc đối xử quốc
gia, nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, nguyên tắc minh bạch.
Nguyên tắc đối xử quốc gia
Hiệp định TRIPS đòi hỏi mỗi nước thành viên WTO dành sự bảo hộ cho công dân
các nước thành viên khác “không kém thiện chí hơn” sự bảo hộ dành cho công dân
của mình. Nói cách khác, bất kể mức độ bảo hộ một nước thành viên dành cho
công dân của mình, nước này buộc phải áp dụng tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu do
Hiệp định TRIPS thiết lập cho công dân của các nước thành viên khác. Nếu mức
độ bảo hộ của nước thành viên đó thấp hơn hoặc ngang bằng với mức độ bảo hộ do
Hiệp định TRIPS thiết lập, nước thành viên đó thể giới hạn mức độ bảo hộ cho
công dân của các nước thành viên theo tiêu chuẩn bảo hộ của Hiệp định TRIPS.
Nếu mức độ bảo hộ của nước thành viên đó cao hơn mức độ bảo hộ do Hiệp định
TRIPS thiết lập, nước thành viên đó phải dành mức độ bảo hộ cao tương tự cho
công dân của các nước thành viên khác. Đây cũng là một nguyên tắc mấu chốt đối
với các hiệp định khác về sở hữu trí tuệ được ký kết ngoài khuôn khổ WTO.
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
Trong khi nguyên tắc đối xử quốc gia cấm một nước thành viên phân biệt đối xử
giữa công dân của mình và công dân của các nước thành viên khác, nguyên tắc đối
xử tối huệ quốc cấm một nước thành viên phân biệt đối xử giữa công dân của hai
nước thành viên khác. Đối với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Hiệp định TRIPS đòi
hòi các nước thành viên của WTO dành sự bảo hộ “lập tức điều kiện” “ưu
tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc miễn trừ” cho “công dân của bất kỳ nước nào khác”
(bao gồm cả công dân của nước không phải là thành viên của WTO) như sự bảo hộ
dành cho công dân của mình.
Nguyên tắc minh bạch
Các vấn đề về quy định luật pháp, các phán xử cuối cùng hay quyết định hành
chính thỏa ước đều cần được thể hiện minh bạch. Cụ thể như việc công bố chính
thức, yêu cầu nước thành viên cần cung cấp thông tin cho phép tiếp cận thông
tin.
Yêu cầu các nước thành viên của WTO công bố các nguyên tắc liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ. Theo Điều 63, các nguyên tắc liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ bao gồm các luật, quy định, quyết định xét xử cuối cùng, quyết định hành
chính, thoả ước giữa chính phủ của nước thành viên hoặc quan chính phủ với
chính phủ hoặc quan chính phủ của nước thành viên khác. Nghĩa vụ công bố
này được thực hiện thông qua ba phương thức, đó là công bố chính thức, thông báo
cho Hội đồng TRIPS, yêu cầu nước thành viên khác cung cấp thông tin cho
phép tiếp cận thông tin. Mục đích của nguyên tắc minh bạch “giúp cho chính
phủ và các chủ thể khác được thông báo về khả năng thay đổi của pháp luật sở hữu
trí tuệ của nước thành viên nhằm góp phần đảm bảo môi trường pháp lý ổn định và
có thể dự báo được.”
5. Tiêu chuẩn bảo hộ sở hữu trí tuệ trong CPTPP VÀ WTO
Nghĩa vụ Gia nhập/ Tuân thủ
TRIPS
Về bản chỉ yêu cầu các nước thành viên tuân thủ các quy định về bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ tại công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp công ước Berne
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học và nghệ thuật
CPTPP
Yêu cầu các thành viên phải gia nhập Ba điều ước quốc tế về các lĩnh vực khác
như: sáng chế, nhãn hiệu, quyền tác giả quyền đối với các cuộc biểu diễn bản
ghi âm trên môi trường kỹ thuật số, giống cây trồng,…
Minh bạch hóa
TRIPS
Công bố/ cho phép tiếp cận:
Các luật, quy định, quyết định xét xử, quyết định hành chính có hiệu lực áp dụng
CPTPP (cam kết cao hơn)
Công bố trên internet:
Các luật, quy định, thủ tục và quyết định hành chính có hiệu lực áp dụng chung
Thông tin về đơn đăng Văn bằng bảo hộ đối với quyền Sở hữu công nghiệp
và quyền đối với giống cây trồng
Mức độ bảo hộ
TRIPS
Thời gian ân hạn: Dừng lại ở thời hạn 6 tháng
CPTPP
Thời gian ân hạn: Đưa ra một quy định cao hơn TRIPS về thời gian ân hạn tính
mới (12 tháng)
Nhãn hiệu
TRIPS
Không buộc phải bảo hộ nhãn hiệu âm thanh
CPTPP
Phải bảo hộ nhãn hiệu âm thanh
Cho phép đăng ký và gia hạn hiệu lực nhãn hiệu qua mạng điện tử
Phải có thủ tục giải quyết tranh chấp tên miền trùng, tương tự nhãn hiệu nhầm mục
Đối với kiểu dáng công nghiệp
TRIPS
Áp dụng đối với kiểu dáng của sản phẩm
CPTPP
Áp dụng đối với kiểu dáng:
Được thể hiện ở một phần của sản phẩm
Được thể hiện ở một phần của một sản phẩm trong tổng thể toàn bộ sản phẩm
Đối với thông tin bí mật
TRIPS
Cơ chế: Bảo mật
Thời hạn: 5 năm (Dược phẩm/Nông hóa phẩm)
CPTPP
Cơ chế: Bảo mật + Độc Quyền
Thời hạn: 10 năm đối với nông hóa phẩm
Đối với các biện pháp bảo vệ quyền
Biện pháp dân sự
TRIPS
Áp dụng trong môi trường thực
Bên xâm phạm trả chi phí
CPTPP
Áp dụng cho cả môi trường số
Giả định về chủ thể quyền
Bên thua phải trả chi phí:
Phải bao gồm phí luật sư hợp lí
Các chi phí khác (nếu có trong PLQG)
Phải xem xét cách tính bồi thường thiệt hại do chủ quyền đề xuất
Biện pháp hình sự
TRIPS
Giả mạo nhãn hiệu, sao lậu quyền tác giả quy thương mại: các nước tự xác
định, quy mô thương mại
CPTPP
Giả mạo nhãn hiệu, sao lậu quyền tác giả ở quy mô thương mại
Quy mô thương mại ít nhất phải gồm: đạt được lợi thế thương mại/thu lời tài chính,
gây hại đáng kể tới lợi ích chủ thể quyền
Cố ý xuất khẩu hàng giả mạo nhãn hiệu hoặc hàng sao lậu quyền tác giả ở quy
thương mại
Xâm phạm bí mật thương mại qua hệ thống máy tính
Xử lý hình sự không cần yêu cầu của chủ thể quyền
Kiểm soát biên giới
TRIPS
Có thể chủ động kiểm soát (Không cần yêu cầu của chủ thể quyền)
Các bên được lựa chọn có quy định hay không
CPTPP
Phải chủ động kiểm soát thông qua cơ quan hải quan
III. Các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về sở hữu trí tuệ trong hệ
thống các cam kết quy chế thành viên
1. Cam kết của Việt Nam với WTO về sở hữu trí tuệ
Việt Nam đã tham gia nhiều điều ước quốc tế trong lĩnh vực SHTT, như
tham gia BTA với nhiều chuẩn mực tương đương TRIPS hệ thống pháp luật
trong nước về bảo hộ quyền SHTT cũng đã tương đối phù hợp với các quy định
tương ứng của Hiệp định TRIPS nên việc Việt Nam gia nhập WTO tuân thủ
theo Hiệp định TRIPS về bản không làm phát sinh nghĩa vụ mới. Nghĩa vụ lớn
nhất của ta lúc này bảo đảm thực thi một cách hiệu quả quyền SHTT. Theo
đó Việt Nam đã đưa ra các cam kết sau:
Một trong những nội dung quan trọng của Báo cáo Ban công tác về việc Việt
Nam gia nhập WTO của vấn đề liên quan đến thương mại cam kết tổng quát
nhất về SHTT: “Chính phủ Việt Nam sẽ tiến hành tất cả các biện pháp cần thiết
nhằm tuân thủ đầy đủ tất cả các quy định của Hiệp định về các khía cạnh liên quan
đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ kể từ ngày gia nhập WTO mà không viện
dẫn đến bất kỳ thời hạn chuyển tiếp nào” [6, tr.145]. Cụ thể của cam kết này là:
Việt Nam tuân thủ các nguyên tắc và quy định của Hiệp định TRIPS: Việc áp dụng
thực thi các nguyên tắc MFN, NT; cùng các vấn đề về đối tượng bảo hộ; phạm
vi bảo hộ; mức độ thời hạn bảo hộ; thủ tục xác lập duy trì quyền; phí lệ
phí; các biện pháp kiểm soát hành vi vi phạm và lợi dụng quyền SHTT; cơ chế, thủ
tục và chế tài thực thi bảo hộ quyền SHTT.
Qua đó, đã cho thấy sự nghiêm túc của ta với các quy định của Tổ chức
Việt Nam mong muốn trở thành thành viên. Hơn nữa, sự tôn trọng đối với quyền
hữu với SHTT để từ đó tạo ra một môi trường thương mại trong sáng, công
bằng, thuận lợi và bền vững. Để hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật SHTT,
Việt Nam đã tạo rachế thực thi và giám sát hữu hiệu đảm bảo rằng các văn bản
đó, các chính sách, biện pháp chế đó. Bên cạnh đó việc điều chỉnh sẽ giúp
cho pháp luật Việt Nam ngày càng trở nên gần gũi với pháp luật quốc tế, cũng như
phù hợp với các quy định của TRIPS/WTO.
Hiện nay, Việt Nam thành viên của Công ước Paris về Bảo hộ sở hữu công
nghiệp và Thỏa ước Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu từ năm 1949, Công ước
thành lập Tổ chức SHTT thế giới từ năm 1976; Hiệp ước Hợp tác Bằng sáng chế từ
tháng 3 năm 1993. Công ước Geneve từ ngày 06/07/2005; Công ước Brussels từ
ngày 12/01/2006; Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid về Đăng quốc
tế Nhãn hiệu từ ngày 11/07/2006; Công ước Rome ngay 01/03/2007. Việt Nam
sẽ sớm tham gia các công ước khác về bảo hộ quyền SHTT. Việt Nam cam kết
tuân thủ các định chế của các công ước cũng như Hiệp định TRIPS về SHTT.
Việt Nam đã cam kết cụ thể: Khi phát hiện thu giữ tất cả các hành vi
giả mạo nhãn hiệu và sao chép lậu với quythương mại thì đều có thể bị truy tố
hình sự các quan thẩm quyền thể tiến hành tịch thu tiêu hủy trong
các vụ án hình sự này.
Cam kết về bảo hộ SHTT của Việt Nam với WTO đã được nội luật hóa
bản đầy đủ vào Luật SHTT, Bộ luật dân sự Bộ Luật hình sự. Nội dung chi tiết
các cam kết về cơ bản được phản ánh trong Luật SHTT 2005 và Luật 2009 sửa đổi
bổ sung Luật sở hữu trí tuệ 2005, Luật 2009 sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ
luật hình sự 1999 Bộ luật dân sự 2005 cùng với nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác hướng dẫn.
2. Ảnh hưởng của Hiệp định TRIPS đối với Việt Nam
Hiệp định TRIPS quy định tiêu chuẩn tối thiểu trong pháp luật quốc gia đối
với lĩnh vực của sở hữu trí tuệ thực chất hiệp định nhằm nâng cao các tiêu chuẩn
bảo hộ quyền trí tuệ các nước đang phát triển hoặc kém phát triển lên cao với
khuôn mẫu đã các nước công nghiệp phát triển thương mại về quyền sở hữu
trí tuệ đối với Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển, kém phát triển.
2.1 Ưu điểm
Thứ nhất về thời gian chuyển tiếp, hiệp định đã quy định những ưu đãi đặc
biệt cho các nước đang phát triển và kém phát triển cụ thể là. Thời gian chuyển tiếp
của các nước phát triển 1 năm, nước đang phát triển là 5 năm, nước kinh tế chuyển
đổi là 5 nước kém phát triển là 11 năm.
Thứ hai các nước đang phát triển kém phát triển thể xây dựng áp
dụng chế độ cấp giấy phép bắt buộc có hiệu quả để đảm bảo mức độ cạnh tranh
phù hợp và đảm bảo có thuốc và các hàng hóa dịch vụ thiết yếu cho dân.
Thứ ba thể tranh thủ các điều khoản về quyền sử dụng tính chất quốc
tế các trường hợp đặc quyền ngoại l để chống lại hiện tượng tập trung quyền
lực thị trường trong tay một nhóm kinh doanh thúc đẩy việc nghiên cứu kinh
doanh phát triển của nước mình.
Thứ trong một số nh vực cụ thể các nước thể đưa ra các biện pháp
phù hợp để tập trung nghiên cứu các sản phẩm mềm bản dẫn qua đó khả năng cạnh
tranh và khuyến khích sáng tạo.
2.2 Hạn chế
Việt Nam nói chung và các nước đang phát triển, kém phát triển luôn lo lắng là
Thứ nhất do hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho hiệu quả nên các
nóc đang và kém phát triển lo ngại các nước công nghiệp luôn dựa vào đó để đăng
ký bảo hộ các Hiệp định TRIPS các nước này.
Thứ hai theo Điều 21 Điều 27 thì các nước quyền bảo hộ sản phẩm
dây chuyền sản xuất. Nh vậy Việt Nam khó thể hội tiếp nhận công
nghệ mới từ các nước tiên tiến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://startupland.vn/tim-hieu-ve-hiep-dinh-trips-va-vai-tro-doi-voi-quyen-so-huu-tri-
tue/
http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=211013
https://www.youtube.com/watch?v=Mx11A9V27Dw
| 1/11

Preview text:

1.Sở hữu trí tuệ của tổ chức Thương mại Thế giới và quá trình gia nhập vào Việt Nam
1.1. Hoàn cảnh ra đời:

Sở hữu trí tuệ (SHTT) là một vấn đề đã xuất hiện từ rất sớm, từ thế kỷ 19 đã
có những công ước về SHTT như Công ước Paris , Công ước Berne, Công ước
Rome... Tuy nhiên, chỉ từ những năm 1980 trở lại đây, SHTT mới trở thành mối
quan tâm thường xuyên và là điều kiện để tham gia thương mại quốc tế. Hệ thống
bảo hộ SHTT của các quốc gia được xem xét, đánh giá lại và phải tuân thủ theo các
tiêu chuẩn quốc tế thống nhất. Ngày 15/4/1994, Hiệp định về các khía cạnh liên
quan tới thương mại của quyền SHTT của Hiệp định TRIPS ra đời nhằm đưa ra
một tiêu thống nhất cho tất cả các thành viên của WTO.
Trong hệ thống các Hiệp định của WTO, Hiệp định TRIPS , bao gồm 73
điều được chia thành 7 phần:
Phần I: Các điều khoản chung và các nguyên tắc cơ bản;
Phần II: Các tiêu chuẩn về việc xác lập, phạm vi và việc sử dụng các quyền SHTT;
Phần III: Thực thi quyền SHTT;
Phần IV: Thủ tục để hưởng và duy trì các quyền SHTT và thủ tục khác theo yêu
cầu của các bên liên quan;
Phần V: Ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp;
Phần VI: Các quy định chuyển tiếp; Phần VII: Các thoả thuận về thể chế, điều khoản cuối cùng.
Hiệp định TRIPS được xây dựng trên cơ sở các công ước trước đó về các
quyền SHTT, nhưng điểm khác biệt chủ yếu tạo nên ưu điểm của Hiệp định này là:
Phạm vi các loại quyền SHTT được đề cập trong Hiệp định rộng hơn, bao quát hơn;
Hiệp định chỉ tập trung vào các khía cạnh thương mại của quyền SHTT chứ
không phải là tất cả các nội dung của các quyền này;
Tìm hiểu nội dung cơ của Hiệp định TRIPS:
Thứ nhất, nguyên tắc đối xử quốc gia
Thứ hai, nguyên tắc đối với tối huệ quốc
Thứ ba, nguyên tắc minh bạch
Thứ tư, nguyên tắc giải quyết tranh chấp
1.2 Quá trình gia nhập của Việt Nam vào WTO
Tháng 01/1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO.

Tháng 08/1996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại”
Năm 1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về Minh
bạch hóa các chính sách thương mại vào tháng 07/1998, 12/1998, 07/1999, và
11/2000. Kết thúc 4 phiên họp, Ban Công tác của WTO đã công nhận Việt Nam cơ
bản kết thúc quá trình minh bạch hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn đàm
phán mở cửa thị trường.
Tháng 04/2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5. Bắt đầu tiến hành đàm phán song phương.
Năm 2002 - 2006: Đàm phán và hoàn thành đàm phán song phương với một số
thành viên WTO, trong đó có EU và Mỹ.
Ngày 26/10/2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương, toàn bộ hồ sơ gia nhập
WTO của Việt Nam được thông qua.
Ngày 07/11/2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng tại Geneva
để chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO.
Ngày 11/01/2007: WTO nhận được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO.
II. Hiệp định TRIPS trong hệ thống các hiệp định của WTO
1. Hiệp định TRIPS là gì? Lịch sử của Hiệp định TRIPS
Hiệp định TRIPS có tên tiếng Anh đầy đủ là Agreement on Trade-Related
Aspect of Intellectual Property Rights, thường được viết tắt là TRIPS.
Hiệp định TRIPS là các Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ, là một thỏa thuận pháp lí quốc tế giữa tất cả các quốc gia
là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nó đặt ra các tiêu chuẩn
tối thiểu cho qui định của chính phủ quốc gia về nhiều hình thức sở hữu trí tuệ (IP)
như áp dụng cho các công dân của các quốc gia thành viên WTO khác.
Hiệp định TRIPS được thiết lập với ý nghĩa là một phần của những thỏa
thuận Thương mại Đa phương trong vòng Đàm phán Uruguay trong khuôn khổ
thỏa thuận chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). Đây là lần đầu tiên trong
các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại quốc
tế được đàm phán trong khuôn khổ GATT. Kết quả của các cuộc đàm phá đó được
thể hiện trong Thỏa thuận Thiếp lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hiệp
định có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các Thành viên WTO được thông qua
Marrakesh ngày 15 tháng 4 năm 1994 và có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Hiệp định là một trong những trụ cột quan trọng của WTO và bảo hộ sở hữu
trí tuệ thành mộtt phần không thể tách rời trong hệ thống thương mại đa phương của WTO.
2. Đặc điểm của hiệp định TRIPS
Hiệp định TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc bảo hộ các
đối tượng của quyền sỡ hữu trí tuệ. Hiệp định TRIPS có 2 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Hiệp định TRIPS – thỏa thuận đa phương toàn diện nhất về sở
hữu trí tuệ cho đến nay
So với các thỏa thuận quốc tế khác về sở hữu trí tuệ, hiệp định TRIPS được coi là toàn diện nhất bởi:
Hiệp định TRIPS kết quả của sự kết hợp một số công ước quốc tế ra đời
trước đó như: Công ước Paris, Công ước Bern, Công ước Rome, Công ước Washington.
Hiệp định TRIPS thiết lập các tiêu chuẩn tối thiểu đối với bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ cho tất cả các thành viên WTO, nội dung của các tiêu chuẩn này là đối
tượng được bảo hộ, đối tượng không được bảo hộ, quyền, những trường hợp ngoại
lệ của những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu. Những tiêu chuẩn này được thể hiện
trong hiệp định dưới 2 dạng:
Đòi hỏi các thành viên WTO tuân thủ những quy định cơ bản, quan trọng
của Công ước Paris và Công ước Bern.
Quy định thêm một số nghĩa vụ cho các thành viên WTO mà không có trong
Công ước Paris và Công ước Bern
Hiệp định TRIPS trao cho các thành viên quyền tự quyết nhất định.
Thứ hai: Hệp định TRIPS – mục tiêu cơ bản nhất là thúc đẩy tự do trong
thương mại quốc tế.
Mục tiêu của hiệp định TRIPS là thúc đẩy tự do trong thương mại quốc
tế bằng cách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đồng thời ngăn chặn các quốc gia
thành viên sử dụng quyền sở hữu trí tuệ như là những rào cản trong thương mại. 3. Hiệp định TRIPS
Quyền sở hữu trí tuệ và tự do trong thương mại quốc tế.
Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (hay còn gọi
là hiệp định TRIPS) là nội dung mới được đưa vào khuôn khổ của WTO. Hiệp
định TRIPS ra đời với nhận thức rằng giá trị của hàng hóa dịch vụ tham gia
trong thương mại quốc tế ngày càng thể hiện sự kết tinh của yếu tố công nghệ
và tính sáng tạo trong hàng hóa và dịch vụ đó. Có thể hiểu bằng một cách khác
trao đổi hàng hóa dịch vụ cũng bao hàm sự trao đổi sự sáng tạo của trí tuệ con
người, tức là “sở hữu trí tuệ”. Nhằm ngăn chặn xâm phạm bản quyền , nhất là
trong điều kiện công nghệ hiện đại ngày nay nhằm bảo vệ nhà sản xuất và
người có quyền sử dụng các sản phẩm đó.
Hiệp định TRIPS đưa ra tiêu chuẩn tối thiểu để bảo hộ các quyền sở hữu
trí tuệ trong các lĩnh vực bản quyền và quyền liên quan, nhãn hiệu hàng hóa,
chỉ dẫn địa lý, thiết kế công nghiệp, sáng chế, thiết kế vi mạch và biện pháp
nhằm thực hiện quyền sở hữu trí tuệ và về thành viên một cơ chế của hiệp định
giám sát cấp quốc tế để đảm bảo sự tuân thủ các tiêu chuẩn của các thành viên ở cấp độ quốc gia.
Theo hiệp định TRIPS bảo hộ sở hữu trí tuệ là một bộ phận của hệ thống
đa quốc gia thuộc WTO. Ngày 01/01/1996 hội đồng TRIPS đã ký với tổ chức
sở hữu trí tuệ thế giới (WTO) một thỏa thuận nhằm đẩy nhanh việc thực hiện
hàng hóa TRIPS với mục tiêu là thúc đẩy việc bảo hộ và thực thi thỏa đáng
hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ và nhằm giảm sự sai lệch và rào cản trong thương mại quốc tế
Hiệp định TRIPS được xây dựng dựa trên các công ước quốc tế hiện
hành có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và đưa vào phần lớn các điều khoản
của công ước đó như Công ước Paris (1967) về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, Công ước Bern (1971) về bảo hộ các tác phẩm văn hóa và nghệ thuật,
Công ước Rome (1961) về bảo hộ người trình diễn, sản xuất băng đĩa, ghi âm
và các tổ chức phát thanh truyền hình, hiệp định sở hữu trí tuệ (GATT) liên
quan đến tổ hợp (1989)... hiệp định này còn qui định trong khi tuân thủ các
công ước này các nước có thể bảo đảm mức bảo hộ cao hơn so với yêu cầu
trong Hiệp định TRIPS nếu như không trái với các điều khoản của hiệp định.
Các điều khoản chính của hiệp định chia thành 5 nhóm như sau:
 Các nguyên tắc cơ bản và nghĩa vô chung.
 Những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu, thời hạn bảo hộ và việc
giám sát các biện pháp chống cạnh tranh giấy phép hợp đồng
 Các biện pháp kinh doanh hạn chế
 Bảo đảm thực hiện quyền sở hữu công nghiệp lệnh của tòa án,
quyết định biện pháp hải quan
 Thỏa thuận về thời kỳ chuyển tiếp để thực hiện các quy định ở cấp quốc gia.
4. Các nguyên tắc của hiệp định TRIPS
Tương tự như các thoả thuận khác thuộc WTO như GATT và GATS, Hiệp
định TRIPS được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc. Đó là nguyên tắc đối xử quốc
gia, nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, nguyên tắc minh bạch.
Nguyên tắc đối xử quốc gia
Hiệp định TRIPS đòi hỏi mỗi nước thành viên WTO dành sự bảo hộ cho công dân
các nước thành viên khác “không kém thiện chí hơn” sự bảo hộ dành cho công dân
của mình. Nói cách khác, bất kể mức độ bảo hộ một nước thành viên dành cho
công dân của mình, nước này buộc phải áp dụng tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu do
Hiệp định TRIPS thiết lập cho công dân của các nước thành viên khác. Nếu mức
độ bảo hộ của nước thành viên đó thấp hơn hoặc ngang bằng với mức độ bảo hộ do
Hiệp định TRIPS thiết lập, nước thành viên đó có thể giới hạn mức độ bảo hộ cho
công dân của các nước thành viên theo tiêu chuẩn bảo hộ của Hiệp định TRIPS.
Nếu mức độ bảo hộ của nước thành viên đó cao hơn mức độ bảo hộ do Hiệp định
TRIPS thiết lập, nước thành viên đó phải dành mức độ bảo hộ cao tương tự cho
công dân của các nước thành viên khác. Đây cũng là một nguyên tắc mấu chốt đối
với các hiệp định khác về sở hữu trí tuệ được ký kết ngoài khuôn khổ WTO.
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
Trong khi nguyên tắc đối xử quốc gia cấm một nước thành viên phân biệt đối xử
giữa công dân của mình và công dân của các nước thành viên khác, nguyên tắc đối
xử tối huệ quốc cấm một nước thành viên phân biệt đối xử giữa công dân của hai
nước thành viên khác. Đối với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Hiệp định TRIPS đòi
hòi các nước thành viên của WTO dành sự bảo hộ “lập tức và vô điều kiện” “ưu
tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc miễn trừ” cho “công dân của bất kỳ nước nào khác”
(bao gồm cả công dân của nước không phải là thành viên của WTO) như sự bảo hộ
dành cho công dân của mình.
Nguyên tắc minh bạch
Các vấn đề về quy định luật pháp, các phán xử cuối cùng hay quyết định hành
chính thỏa ước đều cần được thể hiện minh bạch. Cụ thể như việc công bố chính
thức, yêu cầu nước thành viên cần cung cấp thông tin và cho phép tiếp cận thông tin.
Yêu cầu các nước thành viên của WTO công bố các nguyên tắc liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ. Theo Điều 63, các nguyên tắc liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ bao gồm các luật, quy định, quyết định xét xử cuối cùng, quyết định hành
chính, thoả ước giữa chính phủ của nước thành viên hoặc cơ quan chính phủ với
chính phủ hoặc cơ quan chính phủ của nước thành viên khác. Nghĩa vụ công bố
này được thực hiện thông qua ba phương thức, đó là công bố chính thức, thông báo
cho Hội đồng TRIPS, yêu cầu nước thành viên khác cung cấp thông tin và cho
phép tiếp cận thông tin. Mục đích của nguyên tắc minh bạch là “giúp cho chính
phủ và các chủ thể khác được thông báo về khả năng thay đổi của pháp luật sở hữu
trí tuệ của nước thành viên nhằm góp phần đảm bảo môi trường pháp lý ổn định và
có thể dự báo được.”
5. Tiêu chuẩn bảo hộ sở hữu trí tuệ trong CPTPP VÀ WTO
Nghĩa vụ Gia nhập/ Tuân thủ TRIPS
Về cơ bản chỉ yêu cầu các nước thành viên tuân thủ các quy định về bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ tại công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp và công ước Berne
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học và nghệ thuật CPTPP
Yêu cầu các thành viên phải gia nhập Ba điều ước quốc tế về các lĩnh vực khác
như: sáng chế, nhãn hiệu, quyền tác giả và quyền đối với các cuộc biểu diễn bản
ghi âm trên môi trường kỹ thuật số, giống cây trồng,… Minh bạch hóa TRIPS
Công bố/ cho phép tiếp cận:
Các luật, quy định, quyết định xét xử, quyết định hành chính có hiệu lực áp dụng CPTPP (cam kết cao hơn) Công bố trên internet:
Các luật, quy định, thủ tục và quyết định hành chính có hiệu lực áp dụng chung
Thông tin về đơn đăng ký và Văn bằng bảo hộ đối với quyền Sở hữu công nghiệp
và quyền đối với giống cây trồng Mức độ bảo hộ TRIPS
Thời gian ân hạn: Dừng lại ở thời hạn 6 tháng CPTPP
Thời gian ân hạn: Đưa ra một quy định cao hơn TRIPS về thời gian ân hạn tính mới (12 tháng) Nhãn hiệu TRIPS
Không buộc phải bảo hộ nhãn hiệu âm thanh CPTPP
Phải bảo hộ nhãn hiệu âm thanh
Cho phép đăng ký và gia hạn hiệu lực nhãn hiệu qua mạng điện tử
Phải có thủ tục giải quyết tranh chấp tên miền trùng, tương tự nhãn hiệu nhầm mục
Đối với kiểu dáng công nghiệp TRIPS
Áp dụng đối với kiểu dáng của sản phẩm CPTPP
Áp dụng đối với kiểu dáng:
Được thể hiện ở một phần của sản phẩm
Được thể hiện ở một phần của một sản phẩm trong tổng thể toàn bộ sản phẩm
Đối với thông tin bí mật TRIPS Cơ chế: Bảo mật
Thời hạn: 5 năm (Dược phẩm/Nông hóa phẩm) CPTPP
Cơ chế: Bảo mật + Độc Quyền
Thời hạn: 10 năm đối với nông hóa phẩm
Đối với các biện pháp bảo vệ quyền
Biện pháp dân sự TRIPS
Áp dụng trong môi trường thực
Bên xâm phạm trả chi phí CPTPP
Áp dụng cho cả môi trường số
Giả định về chủ thể quyền
Bên thua phải trả chi phí:
 Phải bao gồm phí luật sư hợp lí
 Các chi phí khác (nếu có trong PLQG)
 Phải xem xét cách tính bồi thường thiệt hại do chủ quyền đề xuất Biện pháp hình sự TRIPS
Giả mạo nhãn hiệu, sao lậu quyền tác giả ở quy mô thương mại: các nước tự xác
định, quy mô thương mại CPTPP
Giả mạo nhãn hiệu, sao lậu quyền tác giả ở quy mô thương mại
Quy mô thương mại ít nhất phải gồm: đạt được lợi thế thương mại/thu lời tài chính,
gây hại đáng kể tới lợi ích chủ thể quyền
Cố ý xuất khẩu hàng giả mạo nhãn hiệu hoặc hàng sao lậu quyền tác giả ở quy mô thương mại
Xâm phạm bí mật thương mại qua hệ thống máy tính
Xử lý hình sự không cần yêu cầu của chủ thể quyền
Kiểm soát biên giới TRIPS
Có thể chủ động kiểm soát (Không cần yêu cầu của chủ thể quyền)
Các bên được lựa chọn có quy định hay không CPTPP
Phải chủ động kiểm soát thông qua cơ quan hải quan
III. Các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về sở hữu trí tuệ trong hệ
thống các cam kết quy chế thành viên
1. Cam kết của Việt Nam với WTO về sở hữu trí tuệ

Việt Nam đã tham gia nhiều điều ước quốc tế trong lĩnh vực SHTT, như
tham gia BTA với nhiều chuẩn mực tương đương TRIPS và hệ thống pháp luật
trong nước về bảo hộ quyền SHTT cũng đã tương đối phù hợp với các quy định
tương ứng của Hiệp định TRIPS nên việc Việt Nam gia nhập WTO và tuân thủ
theo Hiệp định TRIPS về cơ bản không làm phát sinh nghĩa vụ mới. Nghĩa vụ lớn
nhất của ta lúc này là bảo đảm thực thi một cách có hiệu quả quyền SHTT. Theo
đó Việt Nam đã đưa ra các cam kết sau:
Một trong những nội dung quan trọng của Báo cáo Ban công tác về việc Việt
Nam gia nhập WTO của vấn đề liên quan đến thương mại là cam kết tổng quát
nhất về SHTT: “Chính phủ Việt Nam sẽ tiến hành tất cả các biện pháp cần thiết
nhằm tuân thủ đầy đủ tất cả các quy định của Hiệp định về các khía cạnh liên quan
đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ kể từ ngày gia nhập WTO mà không viện
dẫn đến bất kỳ thời hạn chuyển tiếp nào” [6, tr.145]. Cụ thể của cam kết này là:
Việt Nam tuân thủ các nguyên tắc và quy định của Hiệp định TRIPS: Việc áp dụng
và thực thi các nguyên tắc MFN, NT; cùng các vấn đề về đối tượng bảo hộ; phạm
vi bảo hộ; mức độ và thời hạn bảo hộ; thủ tục xác lập và duy trì quyền; phí và lệ
phí; các biện pháp kiểm soát hành vi vi phạm và lợi dụng quyền SHTT; cơ chế, thủ
tục và chế tài thực thi bảo hộ quyền SHTT.
Qua đó, đã cho thấy sự nghiêm túc của ta với các quy định của Tổ chức mà
Việt Nam mong muốn trở thành thành viên. Hơn nữa, sự tôn trọng đối với quyền
tư hữu với SHTT để từ đó tạo ra một môi trường thương mại trong sáng, công
bằng, thuận lợi và bền vững. Để hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật SHTT,
Việt Nam đã tạo ra cơ chế thực thi và giám sát hữu hiệu đảm bảo rằng các văn bản
đó, các chính sách, biện pháp và cơ chế đó. Bên cạnh đó việc điều chỉnh sẽ giúp
cho pháp luật Việt Nam ngày càng trở nên gần gũi với pháp luật quốc tế, cũng như
phù hợp với các quy định của TRIPS/WTO.
Hiện nay, Việt Nam là thành viên của Công ước Paris về Bảo hộ sở hữu công
nghiệp và Thỏa ước Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu từ năm 1949, Công ước
thành lập Tổ chức SHTT thế giới từ năm 1976; Hiệp ước Hợp tác Bằng sáng chế từ
tháng 3 năm 1993. Công ước Geneve từ ngày 06/07/2005; Công ước Brussels từ
ngày 12/01/2006; Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid về Đăng ký quốc
tế Nhãn hiệu từ ngày 11/07/2006; và Công ước Rome ngay 01/03/2007. Việt Nam
sẽ sớm tham gia các công ước khác về bảo hộ quyền SHTT. Việt Nam cam kết
tuân thủ các định chế của các công ước cũng như Hiệp định TRIPS về SHTT.
Việt Nam đã có cam kết cụ thể: Khi phát hiện và thu giữ tất cả các hành vi
giả mạo nhãn hiệu và sao chép lậu với quy mô thương mại thì đều có thể bị truy tố
hình sự và các cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành tịch thu và tiêu hủy trong các vụ án hình sự này.
Cam kết về bảo hộ SHTT của Việt Nam với WTO đã được nội luật hóa cơ
bản đầy đủ vào Luật SHTT, Bộ luật dân sự và Bộ Luật hình sự. Nội dung chi tiết
các cam kết về cơ bản được phản ánh trong Luật SHTT 2005 và Luật 2009 sửa đổi
bổ sung Luật sở hữu trí tuệ 2005, Luật 2009 sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ
luật hình sự 1999 và Bộ luật dân sự 2005 cùng với nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác hướng dẫn.
2. Ảnh hưởng của Hiệp định TRIPS đối với Việt Nam
Hiệp định TRIPS quy định tiêu chuẩn tối thiểu trong pháp luật quốc gia đối
với lĩnh vực của sở hữu trí tuệ thực chất hiệp định nhằm nâng cao các tiêu chuẩn
bảo hộ quyền trí tuệ ở các nước đang phát triển hoặc kém phát triển lên cao với
khuôn mẫu đã có ở các nước công nghiệp phát triển thương mại về quyền sở hữu
trí tuệ đối với Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển, kém phát triển. 2.1 Ưu điểm
Thứ nhất về thời gian chuyển tiếp, hiệp định đã quy định những ưu đãi đặc
biệt cho các nước đang phát triển và kém phát triển cụ thể là. Thời gian chuyển tiếp
của các nước phát triển 1 năm, nước đang phát triển là 5 năm, nước kinh tế chuyển
đổi là 5 nước kém phát triển là 11 năm.
Thứ hai các nước đang phát triển và kém phát triển có thể xây dựng và áp
dụng chế độ cấp giấy phép bắt buộc và có hiệu quả để đảm bảo mức độ cạnh tranh
phù hợp và đảm bảo có thuốc và các hàng hóa dịch vụ thiết yếu cho dân.
Thứ ba có thể tranh thủ các điều khoản về quyền sử dụng có tính chất quốc
tế và các trường hợp đặc quyền ngoại lệ để chống lại hiện tượng tập trung quyền
lực thị trường trong tay một nhóm kinh doanh và thúc đẩy việc nghiên cứu kinh
doanh phát triển của nước mình.
Thứ tư trong một số lĩnh vực cụ thể các nước có thể đưa ra các biện pháp
phù hợp để tập trung nghiên cứu các sản phẩm mềm bản dẫn qua đó khả năng cạnh
tranh và khuyến khích sáng tạo. 2.2 Hạn chế
Việt Nam nói chung và các nước đang phát triển, kém phát triển luôn lo lắng là
Thứ nhất là do hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho hiệu quả nên các
nóc đang và kém phát triển lo ngại các nước công nghiệp luôn dựa vào đó để đăng
ký bảo hộ các Hiệp định TRIPS các nước này.
Thứ hai là theo Điều 21 và Điều 27 thì các nước có quyền bảo hộ sản phẩm
và dây chuyền sản xuất. Nh vậy Việt Nam khó có thể có cơ hội tiếp nhận công
nghệ mới từ các nước tiên tiến. TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://startupland.vn/tim-hieu-ve-hiep-dinh-trips-va-vai-tro-doi-voi-quyen-so-huu-tri- tue/
http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=211013
https://www.youtube.com/watch?v=Mx11A9V27Dw