



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA MARKETING -- --
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ 1 Đề tài:
SO SÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ HỢP TÁC XÃ + BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Giảng viên giảng dạy: ThS. Tạ Thị Thùy Trang
Mã lớp học phần: 232_PLAW0321_06
H à Nô i, tháng 4 năm 2024 lOMoAR cPSD| 45470368
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: SO SÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ HỢP TÁC XÃ.......................4
1.1. Sự giống nhau giữa công ty cổ phần và hợp tác xã................................................4
1.1.1. Tổ chức:..................................................................................4
1.1.2. Hoạt động:...............................................................................4
1.1.3. Giải thể:..................................................................................5 1.2. Sự khác
nhau giữa công ty cổ phần và hợp tác xã.............................................5
CHƯƠNG II. GIẢI BÀI TẬP TÌNH HUỐNG.........................................................5
2.1. Quyết định chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A đúng hay sai? Vì
sao?...................................................................................17 2.2. Chia và trả nợ
cho các chủ nợ theo thủ tục pháp luật hiện hành?..........22
KẾT LUẬN................................................................................................................27
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN - NHÓM 1................................28 lOMoAR cPSD| 45470368 LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới thì tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam có những bước tiến vượt bậc. Song
song đó là việc hình thành nên rất nhiều công ty hoạt động trong loại hình và ngành
nghề khác nhau. Do vậy, các cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh thì phải tìm hiểu các
loại hình kinh doanh. Những đặc thù, ưu việt của mỗi loại hình kinh doanh cũng như
những bất cập, hạn chế của mỗi loại hình đó. Hai loại hình chính mà đề tài đề cập
dưới đây đó chính là “Hợp tác xã” và “Công ty cổ phần”. Công ty cổ phần ra đời là
phát minh của loài người trong nền sản xuất xã hội. Ở các nước phương Tây, Công ty
cổ phần là mô hình phổ biến nhất cho các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn. Còn tại
Việt Nam, mô hình hợp tác xã mang độ phổ biến rộng rãi hơn; có chức năng phối hợp
với các Bộ, Ngành xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác
xã, tổ hợp tác, hộ cá thể; xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá
trị hàng hóa chủ lực trong các lĩnh vực, các ngành, các khu vực và tổng kết, nhân diện
rộng. Mỗi một mô hình đều bộc lộ những ưu điểm nhất định hay còn những hạn chế
cụ thể so với từng khu vực trên thế giới. Do đó, để làm rõ điều trên, nhóm nghiên cứu
quyết định lựa chọn đề tài “So sánh công ty cổ phần và hợp tác xã”. lOMoAR cPSD| 45470368
CHƯƠNG 1: SO SÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ HỢP TÁC XÃ
1.1. Sự giống nhau giữa công ty cổ phần và hợp tác xã
1.1.1. Tổ chức: -
Tư cách pháp nhân: Cả hai đều là tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. (Theo
Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp Tác Xã 2012 và Khoản 2 Điều 111 Luật Doanh Nghiệp 2020) -
Thành viên: Thành viên đều có thể là tổ chức hoặc cá nhân, thành viên
cũng có thể là pháp nhân và chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi số vốn đã góp vào hợp tác xã và công ty của bạn đó (tức là chịu
trách nhiệm hữu hạn) (Theo Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh Nghiệp 2020
và Khoản 1 Điều 30 Luật Hợp Tác Xã 2012) -
Nguồn vốn: (Điều 112 Luật Doanh Nghiệp 2020 và Điều 73 Luật Hợp Tác Xã 2012) o
Nguồn vốn chủ yếu dựa trên vốn góp của các thành viên. o
Có thể vay vốn từ tổ chức tín dụng, ngân hàng hay huy động hợp tác khác. o
Hợp tác xã và công ty cổ phần đều có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật phù hợp với quyết định của hội đồng thành viên -
Cơ quan quản lý: (Điều 137 Luật Doanh Nghiệp 2020 và Điều 56 Luật Hợp Tác Xã 2012) o
Có Hội đồng quản trị/Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát. o
Phân cấp quản lý rõ ràng.
1.1.2. Hoạt động: -
Mục đích: Mục đích hoạt động đều hướng đến lợi ích kinh tế cho các thành
viên. (theo điều 2 Luật Doanh Nghiệp 2020 và điều 3 Luật Hợp Tác Xã 2012) -
Lĩnh vực hoạt động: Cả hai đều có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế,
trừ những lĩnh vực cấm theo quy định của pháp luật. (Điều 10 luật doanh
nghiệp 2020 và điều 24 luật hợp tác xã 2012) -
Quyền và nghĩa vụ: (Điều 9,10 Luật hợp tác xã 2012) o Các thành viên
có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động
của tổ chức. o Có quyền chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp. o
Có nghĩa vụ đóng góp vốn, thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định. lOMoAR cPSD| 45470368
1.1.3. Giải thể: (Điều 97 Luật hợp tác xã 2012 và điều 208 Luật Doanh Nghiệp 2020) -
Cả hai đều có thể giải thể do các nguyên nhân theo quy định của pháp luật. -
Thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2. Sự khác nhau giữa công ty cổ phần và hợp tác xã Sự khác nhau Các tiêu Căn cứ pháp lý chí Công ty cổ Hợp tác xã phần 1. Số Từ 7 thành lượng
Theo khoản 1 điều 3 Luật Hợp Tác Xã viên trở lên Tối thiểu 3 tham gia năm 2012: thành viên và không hạn chế
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, số lượng
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít
nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập 2. Mục
và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt Hợp tác Tối đa hóa cổ đích
tương trợ lẫn phần cho các
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm thành nhau trong cổ đông.
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành lập hoạt động
viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách sản xuất,
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản kinh doanh lý hợp tác xã. tạo việc làm nhằm đáp
Theo khoản 1 điều 111 luật doanh nghiệp ứng nhu cầu 2020: chung của thành viên,
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trên cơ sở tự trong đó: chủ, tự chịu a)
Vốn điều lệ được chia thành nhiều trách nhiệm, bình đẳng và
phần bằng nhau gọi là cổ phần; dân chủ b)
Cổ đông có thể là tổ chức, cá trong quản
nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa; c)
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các lOMoAR cPSD| 45470368 lý hợp tác
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của xã.
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. 3. Đối - Cá - Cá nhân, tổ tượng
Điểm a khoản 1 điều 13 Luật Hợp Tác nhân, thành chức (Việt được Xã 2012: viên hộ gia Nam hoặc đăng ký nước ngoài)
tham gia “Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở đình
thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng - Người
đủ các điều kiện sau đây: nước ngoài
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc cư trú hợp
người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt pháp tại Việt
Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực Nam
hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có - Cơ
người đại diện hợp pháp theo quy định quan tổ chức
của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.”
Điểm b, khoản 1, Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lượng tối đa
Khoản 1 điều 37 Luật Hợp tác xã 2012
Chủ tịch hội Chủ tịch Hội đồng quản trị, 4.
về quyền hạn và nghĩa vụ của chủ tịch đồng quản Tổng giám đốc Người
hội đồng quản trị: trị hay Giám đốc
đại diện 1. Là người đại diện theo pháp luật của theo
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. pháp luật lOMoAR cPSD| 45470368
- Khoản 1,2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020: 1.
Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho
doanh nghiệp thực hiện các quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của
doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp
với tư cách người yêu cầu giải quyết việc
dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước
Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật. 2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều
người đại diện theo pháp luật. Điều lệ
công ty quy định cụ thể số lượng, chức
danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một
người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ
công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ
của từng người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa
vụ của từng người đại diện theo pháp
luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ
công ty thì mỗi người đại diện theo pháp
luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm
quyền của doanh nghiệp trước bên thứ
ba; tất cả người đại diện theo pháp luật
phải chịu trách nhiệm liên đới đối với lOMoAR cPSD| 45470368
thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan. 5. Cơ Đại hội Có hai mô cấu tổ
Điều 29 Luật hợp tác xã 2012: đồng thành hình: chức viên, hội
quản lý Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp đồng quản - Đại hội
tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng
trị, giám đốc đồng cổ đông,
quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và (tổng giám Hội đồng quản đốc) và ban
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên trị, Ban kiểm kiểm soát soát và Giám
Theo điều 137 luật doanh nghiệp 2020: viên. đốc hoặc Tổng
1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng giám đốc
khoán có quy định khác, công ty cổ phần - Đại hội
có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và đồng cổ đông,
hoạt động theo một trong hai mô hình Hội đồng quản sau đây: trị và Giám đốc hoặc Tổng a)
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng giám đốc.
quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty
cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ
đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số
cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; b)
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số
thành viên Hội đồng quản trị phải là
thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm
toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy
ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công
ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban
kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành. lOMoAR cPSD| 45470368
2. Trường hợp công ty chỉ có một người
đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có
quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị
là người đại diện theo pháp luật của công
ty. Trường hợp công ty có hơn một người
đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc đương nhiên là người đại diện
theo pháp luật của công ty. 6. Góp - Huy vốn điều - Huy động vốn từ lệ
- Khoản 1 và khoản 3 điều 17 Luật Hợp
động vốn từ việc bán cổ tác xã 2012: các thành phiếu cho các
“1. Đối với hợp tác xã, vốn góp của viên góp nhà đầu tư.
thành viên thực hiện theo thỏa thuận và vốn - Không
theo quy định của điều lệ nhưng không - Bị bị giớihạn
quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã. giới hạn phần vốn góp
3. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn phần vốn
điều lệ theo quy định của điều lệ nhưng - Phải góp. thanh toán đủ
thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 6 - Thời số cổ phần đã
tháng kể từ ngày hợp tác xã được cấp hạn góp đủ đăng ký mua trong thời hạn
giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ vốn không
quá 6 tháng 90 ngày kể từ ngày được kết nạp” kể từ ngày ngày được cấp Giấy chứng
- Khoản 1 Điều 112 và Khoản 1 Điều 113 được cấp giấy chứng nhận đăng ký
Luật Doanh nghiệp 2020: nhận đăng doanh nghiệp.
“Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng ký hoặc
mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn ngày được
điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký kết nạp.
thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá lOMoAR cPSD| 45470368
cổ phần các loại đã được đăng ký mua và
được ghi trong Điều lệ công ty.”
“Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ
phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường
hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng
ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn…” 7. Trách Chịu trách Cổ đông công nhiệm
Khoản 3 điều 15 Luật Hợp Tác Xã 2012: nhiệm hữu ty cổ phần chỉ tài sản hạn (trong chịu trách
“Chịu trách nhiệm về các khoản nợ,
phạm vi vốn nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã,liên góp) khoản nợ và
hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp nghĩa vụ tài
vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.” sản khác của doanh nghiệp
Điểm c khoản 1 điều 111 Luật Doanh trong phạm vi Nghiệp 2020: số vốn đã góp vào doanh
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, nghiệp. trong đó:
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp 8. Biểu Dựa trên Dựa theo loại quyết nguyên tắc cổ phần mà
Khoản 3 điều 7 Luật Hợp Tác Xã 2012: bình đẳng, thành viên sở
“Thành viên, hợp tác xã thành viên có mỗi thành hữu.
quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau viên có một
không phụ thuộc vốn góp trong việc phiếu biểu
quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động quyết.
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;...” lOMoAR cPSD| 45470368
Điểm a, khoản 1 điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020:
“1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền
biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua
người đại diện theo ủy quyền hoặc hình
thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật
quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết”
Khoản 1 điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020:
“1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần
phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết
so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu
biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ
có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và
cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ
phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực
trong 03 năm kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu
đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi
biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy
quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ
công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết,
cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi lOMoAR cPSD| 45470368
thành cổ phần phổ thông.”
Khoản 3 điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020:
“3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức không có quyền biểu quyết, dự họp
Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.” 9. Phân Lợi nhuận - Lợi nhuận chia lợi được phân sẽ được chia
- Điểm a và điểm b khoản 3 điều 46 Luật nhuận chia chủ yếu cho các cổ Hợp tác xã 2012:
dựa theo công đông theo tỷ sức thành lệ sở hữu cổ
“ Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập viên đóng phần.
các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng góp và mức
tài chính, các quỹ khác do Đại hội thành độ sử dụng sản phẩm,
viên quyết định, thì được phân phối cho dịch vụ. Phần
thành viên, hợp tác xã thành viên theo còn lại mới được chia nguyên tắc sau đây: theo tỷ lệ vốn a)
Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản góp
phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã
thành viên; theo công sức lao động đóng
góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm; b)
Phần còn lại được chia theo vốn góp…”
- Khoản 1, 2, 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020:
“1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được
thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng lOMoAR cPSD| 45470368
cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được
xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã
thực hiện và khoản chi trả cổ tức được
trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công
ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức
của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây: a)
Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật; b)
Đã trích lập các quỹ công ty và bù
đắplỗ trước đó theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty; c)
Ngay sau khi trả hết số cổ tức,
công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết
thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường
niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ
đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ
tức được trả đối với từng cổ phần, thời
hạn và hình thức trả chậm nhất là 30
ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo
về trả cổ tức được gửi bằng phương thức
để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ
đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm
nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ lOMoAR cPSD| 45470368
tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây: a)
Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính củacông ty; b)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với cổ đông là cá nhân; c)
Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ
sở chính đối với cổ đông là tổ chức; d)
Số lượng cổ phần từng loại của cổ
đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần
và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức; e)
Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội
đồngquản trị và người đại diện theo
pháp luật của công ty.” 10. Thành viên tự
Chuyển Khoản 1 và 2 Điều 31 Luật Hợp tác xã do mua bán, nhượng 2012: Vốn góp chuyển nhượng
không được cổ phần của
"1. Thành viên hợp tác xã không được mua bán từ mình cho người người này khác trừ cổ
chuyển nhượng phần vốn góp của mình sang người phần ưu đãi cho người khác.
khác. Chỉ có biểu quyết. hợp tác xã
2. Hợp tác xã có quyền mua lại phần vốn mới được
góp của thành viên trong các trường hợp mua lại vốn sau: góp của
a) Thành viên tự nguyện chuyển nhượng lOMoAR cPSD| 45470368 thành viên.
phần vốn góp cho hợp tác xã; b)
Thành viên vi phạm Điều lệ hợp
tác xãvà bị Đại hội đại biểu xã viên
quyết định buộc thôi tư cách thành viên; c)
Thành viên chết và không có
người thừa kế phần vốn góp; d) Hợp tác xã giải thể."
Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020:
"Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này."
CHƯƠNG II. GIẢI BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Đề bài:
Liên hiệp Hợp tác xã ABCDEF được thành lập vào tháng 8 năm 2017 với ngành nghề
sản xuất, kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ; bao gồm 06 Hợp tác xã thành viên là: A,
B, C, D, E, F. Ngày 06/12/2017, do nhận thấy Hợp tác xã A không thực hiện nghĩa vụ
góp vốn như đã cam kết nên HTX B và HTX C đã yêu cầu Hội đồng quản trị Liên
hiệp HTX triệu tập đại hội thành viên bất thường để quyết định việc chấm dứt tư cách
HTX thành viên của HTX A. Tuy nhiên, cho rằng vấn đề này không thuộc thẩm quyền
của Đại hội thành viên Liên hiệp HTX nên Hội đồng quản trị liên hiệp HTX đã không
triệu tập theo yêu cầu.
Ngày 15/12/2017; Ban kiểm soát Liên hiệp HTX đã đứng ra triệu tập Đại hội thành
viên. Đại hội thành viên diễn ra với sự tham gia của 5 HTX thành viên là: B, D, C, E,
F. Đại hội thành viên đã thông qua quyết định chấm dứt tư cách HTX thành viên của
HTX A với sự biểu quyết tán thành của HTX C và D. Liên hiệp Hợp tác xã ABCDEF
sau đó liên tiếp gặp khó khăn trong kinh doanh. Ngày 1/1/2018, sau 4 tháng từ ngày
đến hạn trả nợ nhưng Liên hiệp HTX không trả được các khoản nợ như sau:
- Nợ ngân hàng X (tỉnh Hòa Bình) 1 tỷ (thế chấp ô tô 500 triệu)
- Nợ cá nhân C (cư trú tại Hòa Bình) 2 tỷ
- Nợ lương người lao động chi nhánh Hòa Bình 200 tr lOMoAR cPSD| 45470368
Ngoài ra, liên hiệp hợp tác xã còn nợ 3,3 tỷ của các cá nhân, tổ chức khác nhưng chưa
đến hạn trả nợ. Phí phá sản 100 triệu. Thêm vào đó, 1 tháng sau khi mở thủ tục phá
sản Liên hiệp tăng bán hàng là công ty H 100 triệu để mừng khai trương chi nhánh
mới. Tài sản còn của liên hiệp HTX thời điểm này là 500 triệu (chưa gồm TS thế chấp).
1, Quyết định chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A đúng hay sai ? Vì sao ?
2, Chia và trả nợ cho các chủ nợ theo thủ tục pháp luật hiện hành? Tóm tắt:
Liên hiệp Hợp tác xã ABCDEF thành lập vào tháng 8/2017 với 6 Hợp tác xã thành viên A, B, C, D, E, F.
Vào 6/12/2017, HTX B và C yêu cầu Hội đồng quản trị Liên hiệp HTX triệu tập Đại
hội thành viên bất thường để quyết định chấm dứt tư cách thành viên của A vì nhận
thấy HTX A không thực hiện nghĩa vụ góp vốn theo cam kết nhưng Hội đồng quản trị
từ chối triệu tập vì cho rằng vấn đề này không thuộc thẩm quyền.
Ngày 15/12/2017, Ban kiểm soát tổ chức Đại hội với sự tham gia của 5 thành viên: B,
D, C, E, F và thông qua quyết định chấm dứt tư cách HTX A với biểu quyết tán thành của HTX C và D.
Sau đó, Liên hiệp HTX gặp khó khăn trong kinh doanh và không thể một số khoản nợ
sau 4 tháng từ ngày hết hạn trả nợ. Các khoản nợ bao gồm:
Nợ ngân hàng X 1 tỷ (thế chấp ô tô 500 triệu),
Nợ cá nhân C (cư trú Hòa Bình) 2 tỷ,
Nợ lương người lao động chi nhánh Hòa Bình 200 triệu, Nợ
cá nhân, tổ chức khác 3,3 tỷ.
Phí phá sản 100 triệu. Tặng bạn hàng - công ty H 100 triệu. Tài sản còn lại là 500 triệu
(chưa tính tài sản thế chấp). Hỏi:
1, Quyết định chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A đúng hay sai ? Vì sao ?
2, Chia và trả nợ cho các chủ nợ theo thủ tục pháp luật hiện hành? Trình bày:
2.1. Quyết định chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A đúng hay sai? Vì sao?
Khẳng định: Quyết định chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A là sai. Giải thích:
Theo Khoản 2, Điều 3, Luật Hợp tác xã 2012 giải thích về Liên hiệp HTX: lOMoAR cPSD| 45470368
“2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý
liên hiệp hợp tác xã.”
Tình huống đưa ra Liên hiệp Hợp tác xã ABCDEF được thành lập vào tháng 8 năm
2017 với ngành nghề sản xuất, kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ, bao gồm 06 Hợp tác
xã thành viên là: A, B, C, D, E, F. Vậy nên sự kiện thành lập Liên hiệp HTX vào tháng
8/2017 là hoàn toàn hợp pháp. Sự kiện pháp lý này đã làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
của Liên hợp tác xã theo quy định.
*Trường hợp 1: HTX A góp vốn chưa đủ số vốn tối thiểu và còn thời hạn góp vốn:
Theo điểm g, Khoản 1, Điều 16, luật Hợp tác xã 2012 quy định về Chấm dứt tư
cách thành viên, hợp tác xã thành viên
“1. Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn
hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;”
Giả sử thời điểm diễn ra tình huống là thời điểm cam kết góp đủ vốn. Như vậy,
trong trường hợp trên HTX thành viên A không góp đủ vốn theo cam kết nhưng nếu
như HTX thành viên A vẫn góp vốn cao hơn vốn góp tối thiểu thì tư cách thành viên
của HTX thành viên A vẫn chưa bị chấm dứt. Như vậy, không có căn cứ để chấm dứt
tư cách thành viên của HTX.
Bên cạnh đó, Theo khoản 3, Điều 17, Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về Góp
vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp:
“3. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời
hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được cấp giấy nó chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.”
Tuy HTX B và C nhận thấy HTX A không thực hiện nghĩa vụ góp vốn như đã cam kết
nhưng trong trường hợp này, Liên hợp tác xã được thành lập vào tháng 8 năm 2017.
Cho đến tháng 12 năm 2017 là thành lập được 4 tháng, HTX A vẫn còn thời hạn để góp đủ vốn.
-> Quyết định chấm dứt tư cách Hợp tác xã thành viên của HTX A là sai.
*Trường hợp 2: HTX A góp vốn chưa đủ số vốn tối thiểu và đã hết thời hạn góp vốn: lOMoAR cPSD| 45470368
Theo khoản 3, Điều 17, Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về Góp vốn điều lệ
và giấy chứng nhận vốn góp:
“3. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời
hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.”
Giả sử thời hạn góp vốn theo quy định của điều lệ hết hạn trước tháng 12 năm 2017 -
cùng thời điểm xảy ra tình huống. Như vậy, HTX A đã hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn.
Theo điểm g, Khoản 1, Điều 16, luật Hợp tác xã 2012 quy định về Chấm dứt tư
cách thành viên, hợp tác xã thành viên
“1. Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn
hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;”
Trong trường hợp trên, do nhận thấy Hợp tác xã A không thực hiện nghĩa vụ
góp vốn như đã cam kết nên HTX B và HTX C đã yêu cầu Hội đồng quản trị Liên
hiệp HTX triệu tập đại hội thành viên bất thường để quyết định việc chấm dứt tư cách
HTX thành viên của HTX A. Nếu như HTX thành viên A chưa góp đủ số vốn góp tối
thiểu và thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn đã hết theo quy định của Điều lệ thì
chứng tỏ là việc HTX B và C yêu cầu chấm dứt tư cách thành viên của HTX A là hoàn toàn có căn cứ.
- Xét các sự kiện pháp lý trong ngày 06/12/2017
Thẩm quyền quyết định:
Căn cứ Khoản 16, Điều 32, Luật Hợp tác xã 2012 quy định về Quyền và nhiệm vụ
của đại hội thành viên:
“Đại hội thành viên quyết định các nội dung sau đây:
16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 16 của Luật này;”
Theo điểm b, khoản 2, Điều 16, Luật Hợp tác xã 2012 quy định về Chấm dứt tư
cách thành viên, hợp tác xã thành viên:
“2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên được
thực hiện như sau:
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản
trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.” lOMoAR cPSD| 45470368
Dựa vào nội dung quy định ở điểm g khoản 1 Điều 16, Luật Hợp tác xã 2012
(đã trích dẫn ở trên) thì Đại hội thành viên có thẩm quyền quyết định chấm dứt tư
cách HTX thành viên của HTX A. Nhưng trong tình huống, Hội đồng quản trị liên
hiệp HTX đã cho rằng vấn đề của việc chấm dứt tư cách thành viên của HTX A không
thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên Liên hiệp HTX. Như vậy là sai với pháp luật
quy định về thẩm quyền quyết định
Xét các yếu tố cấu thành cuộc họp
Thẩm quyền triệu tập:
Theo Điểm d, Khoản 2, Điều 31, Luật Hợp tác xã 2012 về Triệu tập Đại hội thành viên
“2. Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong tình huống trên, ngày 6/12/2017 có HTX B và C tương ứng với 2/6 HTX (⅓
tổng số thành viên hợp tác xã thành viên) đã yêu cầu Hội đồng quản trị Liên hiệp
HTX triệu tập đại hội thành viên bất thường. Điều này là phù hợp với quy định của
luật, do đó, thông qua đề nghị của HTX B và C thì có Hội đồng quản trị có thẩm
quyền triệu tập Đại hội thành viên bất thường là hợp lệ.
Các yếu tố thuộc về thẩm quyền quyết định; thời gian, địa điểm; thẩm quyền triệu tập
trong cuộc họp đều diễn ra đúng theo quy định pháp luật nhưng Hội đồng quản trị liên
hiệp HTX đã không triệu tập Đại hội thành viên bất thường với lý do cho rằng vấn đề
chấm dứt tư cách thành viên của HTX thành viên A không nằm trong thẩm quyền của
Đại hội thành viên Liên hiệp HTX. Như vậy, việc Hội đồng quản trị liên hiệp HTX từ
chối triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có đề nghị của 2 HTX thành viên B và C là sai.
- Xét các sự kiện pháp lý diễn ra trong ngày 15/12/2017 •
Thẩm quyền quyết định: Việc thông qua quyết định
chấm dứt tư cách thành viên thuộc thẩm quyền của Đại
hội thành viên là đúng theo Khoản 16, Điều 32, Luật
Hợp tác xã 2012 quy định về Quyền và nghĩa vụ của
Đại hội thành viên và Điểm b, Khoản 2, Điều 16, Luật
Hợp tác xã 2012 quy định về Chấm dứt tư cách thành
viên, hợp tác xã thành viên (Đã trích dẫn ở trên) •
Xét các yếu tố trong cuộc họp Thẩm quyền triệu tập:
Theo Khoản 3, Điều 31, Luật Hợp tác xã 2012 quy định về Triệu tập đại hội thành viên lOMoAR cPSD| 45470368
“3. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm
soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác
xã thành viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường
hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà hội đồng quản trị không
triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập
đại hội thành viên.”
Theo dữ kiện tình huống đưa ra, ngày 15/12/2017, Ban kiểm soát Liên hiệp HTX đã
đứng ra triệu tập Đại hội thành viên, thời hạn cách 9 ngày (chưa quá 15 ngày như
trong quy định tại điểm khoản 3 điều 31 Luật Hợp tác xã 20212) kể từ ngày 6/12/2017
nhận được đề nghị của ⅓ tổng số thành viên hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản
trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường. Như vậy Ban kiểm soát không có
quyền triệu tập đại hội thành viên. Thủ tục thông báo
Theo Khoản 1, Điều 33, Luật Hợp tác xã 2012 quy định về Chuẩn bị đại hội thành viên
“1. Người triệu tập đại hội thành viên phải lập danh sách thành viên, hợp tác xã
thành viên, đại biểu thành viên có quyền dự họp; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu và dự thảo nghị quyết; xác định thời gian, địa điểm và gửi giấy mời đến thành
viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp. Giấy mời họp phải kèm
theo chương trình, tài liệu liên quan đến nội dung đại hội thành viên ít nhất 07 ngày
trước ngày đại hội thành viên khai mạc.”
Giả sử, Ban Kiểm soát gửi thông báo triệu tập đến từng thành viên ít nhất 07
ngày trước ngày Đại hội thành viên khai mạc với nội dung xác định thời gian, địa
điểm, tài liệu liên quan đến nội dung đại hội thành viên và chương trình họp. Như vậy,
yêu cầu về thủ tục thông báo trong cuộc họp diễn ra hợp lệ. Điều kiện tiến hành và biểu quyết
Theo Khoản 6, Điều 31, Luật Hợp tác xã 2012 quy định về Triệu tập đại hội thành viên:
“6. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác
xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành
viên thì phải hoãn đại hội thành viên.”
Đại hội thành viên diễn ra với sự tham gia của 5 HTX thành viên, đó là B, D, C, E, F
trên tổng 6 HTX thành viên, ứng với 83% tổng số thành viên chính thức. Như vậy, số
lượng thành viên tham gia dự họp là hợp lệ và đại hội thành viên được tiến hành do
Ban Kiểm soát chủ trì theo khoản 5 điều 31 luật Hợp tác xã 2012 “5. Đại hội thành
viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu
thành viên khác chủ trì.”.