Tài chính doanh nghiệp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Tài chính doanh nghiệp là 1 khẩu trong hệ thống tài chính. Nó là hình thức phản ánh luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế   hình thức phản ánh luồng vận đọng và chuyển hóa các nguồn tài chính trong DN phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi ích cho DN. Ngoài ra, dưới góc độ kte, TCDN được hiểu  quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1:
-
Tài chính doanh nghiệp 1 khẩu trong hệ thống i chính. hình thức phản ánh
luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế hình thức phản ánh luồng vận đọng
chuyển hóa c nguồn i chính trong DN phục v hoạt động sản xuất kinh doanh
mang lại lợi ích cho DN. Ngoài ra, dưới c độ kte, TCDN được hiểu quan h giá trị
giữa doanh nghiệp với các chủ th trong nền kinh tế.
-
Phân biệt tài chính DN với tài chính công:
Tiêu chí
TCDN
TC Công
Khái niệm
thuật ngữ được dùng để
tả cho những công cụ, công
việc wusn trọng trong hệ thống
tài chính của DN
tổng thể các hoạt động thu,
chi bằng tiền do NN tiến hành,
tài chính công thể hiện c quan
hệ kinh tế nảy sinh trong q
trình tạo lập, sử dụng, quản
các quỹ công nhừm phục vụ thực
hiện các chức năng của NN
đáp ứng các nhu cầu lợi ích
chung của toàn XH.
Đặc điểm
-
Sự vận động của quỹ tiền tê,
vốn kinh doanh gắn liền với
các yếu t vạt lao động, sự
vận động này lợi nhuận của
DN.
-
TCDN gắn liền với hoạt động
kinh doanh của DN, các
quan hệ TCDN đa dạng phát
sinh như quan hệ nộp cấp
giữa NN DN, quan h thanh
toán với các chủ thể khác trong
XH với NLĐ trong DN
-
Mục tiêu chính của tài
chính doanh nghiệp tạo ra
lợi nhuận.
-
Tài chính doanh nghiệp
thường phụ thuộc vào các quy
tắc thị trường cổ phần hóa.
-
Gắn liền với quyền sở hữu của
NN quyền lực chính tr của
NN
-
phạm vi hoạt động khá
rộng, trên tất cả các lĩnh vực n
kinh tế, hội, an ninh, văn hóa,
quốc phòng,…
(- Mục tiêu chính của tài chính
công duy trì cung cấp các
dịch vụ bản cho cộng đồng,
chẳng hạn như giáo dục, y tế,
quốc phòng, hạ tầng giao
thông)
-
Tài chính công thường phải
tuân thủ c quy tắc quy định
chính phủ; thường phải đối mặt
với c vấn đề khác nhau như
quản nợ công, dự trù ngân
sách, kiểm soát nguồn thuế.
Chức ng
- Chức năng phân phối
- Chức năng giám đốc
- Chức năng phân bổ
- Chức năng phân phối
- Chức năng ổn định
Vai trò
- Huy động vốn để đảm bảo
hoạt động kinh doanh đầu tư
được thực hiện thường xuyên
liên tục.
- đòn bẩy kích thích và điều
tiết hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Huy động phân phối c
nguồn lực trong mọi lĩnh vực để
hình thành nên nguồn tài chính
cho toàn quốc gia, công cụ
đảm bảo nguồn lực tài chính cho
việc tồn tại hoạt động hiệu
quả của NN.
- công cụ hữu ích để kiểm
soát tình hình kinh doanh của
DN.
- Đóng vai trò chỉ đạo trong nền
kinh tế NN
- Thúc đẩy phát triển kinh tế,
nâng cao hiệu quả kinh doanh,
định hướng đầu tư, điều chỉnh
cấu của ngành kinh tế,…
- Điều tiết thu nhập XH = công
cụ thuế, thực hiện các hoạt động
ASXH,..
Câu 2: Pháp luật tài chính doanh nghiệp tập hợp các nhóm quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ hội phát sinh trong quá trình tạo lập, quản lý, sử dụng giám t
sử dụng vốn tài sản của doanh nghiệp.
Câu 3: Theo LDN 2020, 5 loại nh doanh nghiệp, đó là: CTCP, Cty TNHH 1 TV,
Cty TNHH 2 TV trở lên, Cty hợp danh, DNTN.
-
So với các loại hình DN khác. CTCP ưu thế về phương thức huy động vốn, Trong
quá trình hoạt động, CTCP quyền phát hành chức khoán ra công chúng theo quy
định của PL về chứng khoán để huy động vốn. Điều này th hiện khả năng huy động
vốn lớn củ CTCP (K3 DD111 LDN 2020). Đây chính Ưu điểm nổi bật của loại hình
DN này là khả năng công khai huy động vốn, tạo lập nguồn vốn khổng lồ đầu vào
kinh doanh sự mềm dẻo trong việc sử dụng vốn phù hợp với hoạt động kinh doanh.
CTCP ợt xa các loại hình DN khác về khả ng tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi thông
qua khả ng tiếp cận thị trường vốn đa dạng hơn nhờ việc phát hành chứng khoán ra
công chúng bên cạnh hai hình thức huy động vốn truyền thống kêu gọi vốn góp
hoặc đi vay. Không chỉ vậy, vốn đi lệ của CTCP thể chia thành nhiều loại CP
tính chấp pháp khác nhau. Mỗi loại đem lại những lợi ích nhất định và đáp ng u
cầu đa dạng của nhà đầu . Nhờ vào đó, CTCP khuyến kích mọi tầng lớp dân chúng
dầu về nguyên tắc, 1 người sở huwuxu 1 c phiến trở lên đã th trở thành cổ
đông của công ty.
Câu 4: i sản của DN được hình thành từ việc đầu xây dựng hoặc mua sắm bằng
vốn điều lệ, ngoài ra, trong quá trình hoạt động, DN thể tạo lập nhiều TS khác bằng
vốn vay. Các loại TS thể góp vào DN theo LDN hiện hành tiền, ngoại tệ, vàng
tài sản khác, đây cũng chính các tài sản được liệt trong BLDS 2015
-
TS DN được thể hiện dưới dạng vật chất (tài sản hữu hình là tu liệu sản xuất chủ yếu
tham gia nhiều chu trình kinh doanh những vẫn giữ ngyên hình thái vật chất ban đầu)
như các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hàng hóa, tô,… hoặc không thể hiện
dưới dạng vật chất (tài sản nh TS không hình thái vật chất, th hiện 1 lượng
giá trị đã được đầu tư, tham gia vào nhiều chu trình kinh doanh) như SH trí tuệ,
bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu,…
-
Về mặt kế toán, tài sản của doanh nghiệp được phân loại theo tính chất thời gian
sử dụng được theo dõi trên các tài khoản kế toán. Tài sản thể được phân loại theo
thời hạn đầu tư bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu chứng khoán ngắn hạn, dự phòng giảm giá đầu ngắn
hạn. n tài sản dài hạn tài sản c định hữu hình, tài sản thuê tài chính, tài sản cố
định hình, hao mòn tài sản cố định, bất động sản, đầu góp vốn; dự phòng giảm
giá .
| 1/3

Preview text:

Câu 1:
- Tài chính doanh nghiệp là 1 khẩu trong hệ thống tài chính. Nó là hình thức phản ánh
luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế và là hình thức phản ánh luồng vận đọng và
chuyển hóa các nguồn tài chính trong DN phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
mang lại lợi ích cho DN. Ngoài ra, dưới góc độ kte, TCDN được hiểu là quan hệ giá trị
giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
- Phân biệt tài chính DN với tài chính công: Tiêu chí TCDN TC Công Khái niệm
Là thuật ngữ được dùng để mô Là tổng thể các hoạt động thu,
tả cho những công cụ, công
chi bằng tiền do NN tiến hành,
việc wusn trọng trong hệ thống tài chính công thể hiện các quan tài chính của DN
hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình tạo lập, sử dụng, quản lý
các quỹ công nhừm phục vụ thực
hiện các chức năng của NN và
đáp ứng các nhu cầu lợi ích chung của toàn XH. Đặc điểm
- Sự vận động của quỹ tiền tê,
- Gắn liền với quyền sở hữu của
vốn kinh doanh gắn liền với
NN và quyền lực chính trị của
các yếu tố vạt tư là lao động, sự NN
vận động này vì lợi nhuận của
- Có phạm vi hoạt động khá DN.
rộng, trên tất cả các lĩnh vực như
- TCDN gắn liền với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, văn hóa, kinh doanh của DN, có các quốc phòng,…
quan hệ TCDN đa dạng phát
(- Mục tiêu chính của tài chính
sinh như quan hệ nộp – cấp
công là duy trì và cung cấp các
giữa NN và DN, quan hệ thanh dịch vụ cơ bản cho cộng đồng,
toán với các chủ thể khác trong chẳng hạn như giáo dục, y tế, XH và với NLĐ trong DN
quốc phòng, và hạ tầng giao
- ​ Mục tiêu chính của tài thông)
chính doanh nghiệp là tạo ra
- Tài chính công thường phải lợi nhuận.
tuân thủ các quy tắc và quy định - Tài chính doanh nghiệp
chính phủ; thường phải đối mặt
thường phụ thuộc vào các quy
với các vấn đề khác nhau như
tắc thị trường và cổ phần hóa.
quản lý nợ công, dự trù ngân
sách, và kiểm soát nguồn thuế. Chức năng - Chức năng phân phối - Chức năng phân bổ - Chức năng giám đốc - Chức năng phân phối - Chức năng ổn định Vai trò
- Huy động vốn để đảm bảo
- Huy động và phân phối các
hoạt động kinh doanh và đầu tư nguồn lực trong mọi lĩnh vực để
được thực hiện thường xuyên
hình thành nên nguồn tài chính và liên tục.
cho toàn quốc gia, là công cụ
- Là đòn bẩy kích thích và điều đảm bảo nguồn lực tài chính cho
tiết hoạt động sản xuất – kinh
việc tồn tại và hoạt động có hiệu doanh. quả của NN.
- Là công cụ hữu ích để kiểm
- Đóng vai trò chỉ đạo trong nền
soát tình hình kinh doanh của kinh tế NN DN.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế,
nâng cao hiệu quả kinh doanh,
định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ
cấu của ngành kinh tế,…
- Điều tiết thu nhập XH = công
cụ thuế, thực hiện các hoạt động ASXH,.
Câu 2: Pháp luật tài chính doanh nghiệp là tập hợp các nhóm quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, quản lý, sử dụng và giám sát
sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Câu 3: Theo LDN 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp, đó là: CTCP, Cty TNHH 1 TV,
Cty TNHH 2 TV trở lên, Cty hợp danh, DNTN.
- So với các loại hình DN khác. CTCP có ưu thế về phương thức huy động vốn, Trong
quá trình hoạt động, CTCP có quyền phát hành chức khoán ra công chúng theo quy
định của PL về chứng khoán để huy động vốn. Điều này thể hiện khả năng huy động
vốn lớn củ CTCP (K3 DD111 LDN 2020). Đây chính là Ưu điểm nổi bật của loại hình
DN này là khả năng công khai huy động vốn, tạo lập nguồn vốn khổng lồ đầu tư vào
kinh doanh và sự mềm dẻo trong việc sử dụng vốn phù hợp với hoạt động kinh doanh.
CTCP vượt xa các loại hình DN khác về khả năng tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi thông
qua khả năng tiếp cận thị trường vốn đa dạng hơn nhờ việc phát hành chứng khoán ra
công chúng bên cạnh hai hình thức huy động vốn truyền thống là kêu gọi vốn góp
hoặc đi vay. Không chỉ vậy, vốn điề lệ của CTCP có thể chia thành nhiều loại CP có
tính chấp pháp lý khác nhau. Mỗi loại đem lại những lợi ích nhất định và đáp ứng yêu
cầu đa dạng của nhà đầu tư. Nhờ vào đó, CTCP khuyến kích mọi tầng lớp dân chúng
dầu tư vì về nguyên tắc, 1 người sở huwuxu 1 cổ phiến trở lên đã có thể trở thành cổ đông của công ty.
Câu 4: Tài sản của DN được hình thành từ việc đầu tư xây dựng hoặc mua sắm bằng
vốn điều lệ, ngoài ra, trong quá trình hoạt động, DN có thể tạo lập nhiều TS khác bằng
vốn vay. Các loại TS có thể góp vào DN theo LDN hiện hành là tiền, ngoại tệ, vàng và
tài sản khác, đây cũng chính là các tài sản được liệt kê trong BLDS 2015
- TS DN được thể hiện dưới dạng vật chất (tài sản hữu hình là tu liệu sản xuất chủ yếu
tham gia nhiều chu trình kinh doanh những vẫn giữ ngyên hình thái vật chất ban đầu)
như là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hàng hóa, ổ tô,… hoặc không thể hiện
dưới dạng vật chất (tài sản vô hình là TS không có hình thái vật chất, thể hiện 1 lượng
giá trị đã được đầu tư, tham gia vào nhiều chu trình kinh doanh) như là SH trí tuệ,
bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu,…
- Về mặt kế toán, tài sản của doanh nghiệp được phân loại theo tính chất và thời gian
sử dụng và được theo dõi trên các tài khoản kế toán. Tài sản có thể được phân loại theo
thời hạn đầu tư bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn. Còn tài sản dài hạn là tài sản cố định hữu hình, tài sản thuê tài chính, tài sản cố
định vô hình, hao mòn tài sản cố định, bất động sản, đầu tư góp vốn; dự phòng giảm giá .