1
I LIU BN TEXT
HC PHN: CHUYỂN ĐỔI S TRONG KINH DOANH (TXPCOM1111)
(Dùng cho ĐTTX hệ đại hc chính quy)
NI DUNG
Chương 1: Tng quan v chuyển đổi s trong kinh doanh
Chương 2: Hệ sinh ti chuyển đổi s trong kinh doanh
Chương 3: Quá trình chuyn đổi s trong kinh doanh
Chương 4: K năng số, chính sách và pháp lut ca chuyển đổi s
Chương 5: H tng công ngh s ca chuyển đổi s trong kinh doanh
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN V CHUYỂN ĐI S
TRONG KINH DOANH
1.1. S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CĐS
1.1.1. S hình thành của CĐS
nhiu cách t các giai đoạn phát trin ca xã hội loài ngưi. ch mng
công nghip cách mô t các giai đoạn phát trin, bắt đầu khi các đột pln v
khoa hc và công ngh dẫn đến các thay đi sâu sc ca kinh tế và xã hi.
ch mng ng nghip ln th nht giai đoạn t cui thế k XVIII vi s
phát minh ra động hơi nước to ra sn xuất khí, còn gi khí a. Cuc
Cách mng công nghip ln th nht ch din ra mt s c trên thế gii, m đầu t
nước Anh. do din ra tại Anh đu tiên vì: Anh ngun tài nguyên lớn đa dng
(đặc biệt than đá gn b mt tiếp cn), d dàng khai thác, v trí đa thun li cho
vn chuyn buôn bán, chính tr ổn đnh bn vng, chính ph ci m a đng vi
nhng ý tưởng ca ch nghĩa tư bn. T do, cuc cách mng này lan sang những nước
khác như M và các c châu Âu, m đu quá trình cơ khí hóa ngành công nghiệp dt,
làmng năng suất dt. Trưc đó, 98% người Châu Âu sng và làm vic trong các trang
tri nông thôn. Nhưng vào giữa thế k XVIII, ch 50 năm sau khi áp dụng cơ khí hóa,
mt na s người Anh đã sng các thành ph và làm vic trong các nhà máy. S ra
đời của đu máy xe la, u thy chy bằng động cơ hơi nước đã tạo ra bước phát trin
mạnh cho giao thông đường sắt, đường thy. T đó, động hơi ớc đưc chn làm
du mc cho cuc cách mng công nghip ln th nht.
3
ch mng công nghip ln th hai là giai đoạn t đầu thế k XX vi s xut
hin của đin lc to ra sn xut hàng lot, còn gi điện khí hóa. Trong khi cuc
Cách mng công nghip ln th nhất được thúc đẩy bi vic s dụng động cơ hơi nước,
cuc Cách mng công nghip lần hai được đặc trưng bởi vic xây dng các tuyến đường
st quy mô ln. Công ngh luyn gang, thép, du khí, a chất, đóng tàu, ô tô ngàyng
hoàn thin phát trin vi quy mô ln. Nhng chiếc xe hơi trở nên ph biến cho phép
tng lp trung lưu không phải sng trong các thành ph quá đông đúc để làm vic trong
ny và văn phòng. Mọi người lái xe đi làm ở các khu vc ngoi ô phát trin. Các
phương tin truyn thông như điện tín và điện thoi ra đời vào năm 1880, liên lạc bng
điện thoi ngay lp tức được ng dng trên khp thế gii.
Trong giai đoạn t 1870 đến 1890, đã s ng n v kinh tế năng suất
các nước công nghip. Kết qu là, điều kin sống được ci thiện đáng kể giá c hàng
a gim mnh. Vi q trình công nghip hóa, t l dân s làm nông nghip gim
mnh. Điện kéo theo giới hóa, vì vy, tàu và c tài sn khác tr nên li thi trong
mt khong thi gian ngn. Người dân mt tin và t l tht nghip tăng vt. Đây có th
coi tác động ln ca cuc cách mng công nghip ln hai. n cạnh đó, cuộc cách
mng công nghip ln th 2 còn gây ra:
- Đô thị hóa tăng nhanh. n số chuyển đến những ngôi nđược xây dng
các thành ph đ gn các nhà máyn.
- Tốc độ làm việc do y móc điều khiển, tăng lên đáng kể. Sc khe tng th
ca lực lượng lao đng gim sút do điều kin khc nghit và không lành mnh ca các
nhà máy.
4
- Mc độ sn có ca công vic không th đoán trước tăngn giảm xung
theo nhu cu hàng hóa. Các ngh nhân và th th công b mt kế sinh nhai vì không th
cnh tranh vi giá thành thp ca hàng hóa sn xut hàng lot.
ch mng công nghip ln th ba giai đoạn t những năm 1970 với s xut
hin của đin t, máy tính, Internet to ra sn xut t động, còn gi t độnga.
Cuc cách mng công nghip ln 3, hay còn được gi Cách mng k thut s, k nguyên
công ngh thông tin, vi s áp dng ph biến máy tính k thut s lưu giữ h sơ k
thut s còn áp dụng đến ny nay. Ngu nhiên, thut ng này cũng ng đ cập đến
những thay đổi sâu rng do công ngh điện toán và truyn thông k thut s mang li
giai đon na sau ca thế k 20. Tương tự như cuộc Cách mng Nông nghip Cách
mng Công nghip, cuc Cách mng K thut s đánh du s khởi đầu ca K nguyên
thông tin. Trng m ca cuc cách mng này là vic sn xut hàng lot và s dng rng
rãi logic k thut s, bóng bán dn, chip mch tích hp (IC) và các công ngh dn xut
ca chúng, bao gm máy tính, b vi x lý, điện thoại di động Internet. Nhng đổi
mi công ngh này đã làm thay đổi các k thut sn xut kinh doanh truyn thng,
tăng năng suất là động lc thúc đẩy cho cuc Cách mng công nghip ln th 4.
Nn tảng bn ca Cuc cách mng k thut s transistor hiu ng trường
Oxit Kim loi - Bán dn (MOSFET, hoc bóng bán dn MOS), thiết b đưc sn xut
rng i nht trong lch s. nn tng ca mi b vi x lý, chip b nh và mch
vin thông trong s dụng thương mại. Thang đo MOSFET (thu nhỏ nhanh các bóng bán
dn MOS) phn ln chu trách nhiệm cho phép định lut Moore, d đoán rằng s lượng
bóng bán dn s tăng theo tốc độ theo cp s nhân. Theo s phát trin ca máy tính k
thut s cá nhân, b vi x lý MOS và chip b nh, vi hiu suất và lưu trữ tăng dần, đã
cho phép công ngh y nh đưc nhúng vào mt loạt c đối tượng t máy ảnh đến
y nghe nhc cá nhân. S phát trin ca các công ngh truyn dn bao gm mng y
tính, Internet và phát sóng k thut s. S thâm nhp xã hi ca điện thoại 3G tăng theo
cp s nhân vào những năm 2000, cũng đóng một vai trò rt ln trong cuc cách mng
k thut s khi chúng đồng thi cung cp gii trí, truyn thông kết ni trc tuyến ph
biến.
Cucch mạng này đã tạo điều kin tiết kim các tài nguyên thiên nhiên và các
ngun lc xã hi, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sn xuất đ to ra
cùng mt khi lưng hàng a tiêu dùng. Trong giai đon này, các chi phí v sn xut
giảm đáng kể. Điều này mang li nhng giá tr thiết thc cho các ngành ngh nông-lâm-
5
thy sn, xây dng, dch v, công nghip. Bên cạnh đó, với s phát trin ca công ngh
Hydro Internet, kh ng lưu trữ, chia s phân tán năng lượng rng rãi hơn. Đây
được xem là bước khởi đầu cho hành trình cải cách năng lượng xanh.
Tiến trìnhch mng Công nghip ln th 3:
- Giai đoạn 1947 – 1979: Năm 1947, bóng bán dn ra đời, đánh dấu s phát trin
ca y tính k thut s hiện đại. Đến năm 1960, 1970 các t chức quân đi, chính ph
bt đu s dng h thng máy tính. Vi s thnh hành và phát trin không ngng, năm
1995 mng toàn cu World Wide Web chính thc hình thành.
- Những năm 1980: Trong thập niên này, máy tính đã tr thành mt công c ph
biến quen thuộc. Chúng đưc s dụng nmột pơng tiện tt yếu cho nhiu công
vic khác nhau. giai đoạn này, điện thoi di động đầu tiên cũng ra mt.
- Những năm 1990: Ti thời điểmy, Internet được ng dng rng khp trong
các hoạt động kinh doanh. Mng toàn cầu đã tr thành mt nhân t không th thiếu trong
cuc sng hng ny ca mt na dân s M o cui những năm 1990.
- Năm 2000: Cách mng Công nghip ln th 3 tr thành mt làn sóng ln, lan
rộng đến các ớc đang phát triển. Internet ngày càng ph biến, s ng ngưi s dng
điện thoi di động ny càng ng. Bên cnh đó, truyn hình cũng bắt đầu chuyn sang
s dng tín hiu k thut s.
- T năm 2010 đến nay: Đến giai đon này, giao tiếp bằng di động đã tr nên ph
biến hơn. Người dùng s dụng điện thoi ngày càng nhiu và tr thành xu hưng chun
trong giao tiếp hiện đi của con người, to ra mt phương thức liên lc, mua smm
vic mi. Truyn thông xã hi là hình thc kết ni mi, giúp người dùng kết ni và giao
tiếp da trên mt nn tng nhất định.
Cách mng công nghip ln th ba m ra nhiều chương mới v lĩnh vực k thut
s như: máy bay không người lái dựa trên điện Hydro phương tiện t vn hành, h
thng robot hi linh hot, máy in 3D hiện đi ng ngh nano, trí tu nhân to
thay thế con ngưi trong các tác v mang tính lp li, cây trng biến đổi gen, vin thám,
nông nghip đô thị, kinh tế vũ trụ, v tinh nano và robot không gian. Nhng thành tu
6
được hình thành t cuc Cách mng Công nghip ln th 3 giúp thay đổi toàn b cách
thc vn hành, biến mi th phc tạp thành đơn giản hơn. Ngoài ra, hiu sut làm vic
chi plao động cũng đưc ct gim trong cuc cách mạng mang tính c ngot
y.
Trong tiến trình hình thành Cách mng Công nghip ln th ba, quyền riêng
và các vấn đề v thương hiệu, bn quyn là mi quan tâm ln nht và. Cuc cách mng
to ra kh năng theo dõi d liu nhân da trên các hoạt động s thích. Điều này
dẫn đến mi lo ngi v vic bo mt và an toàn tng tin. Hin trng phân phi các tác
phm sao chép xut hiện ny càng dày đc, dẫn đến s hình thành lut s hu trí tu,
nht là trong ngành công nghip phim nh, truyn hình và âm nhc. Ngi ra do tc độ
làm vic của máy c nhanh hơn rất nhiu so với con người, đồng thi, kh năng hot
động liên tc trong khong thi gian dài nên to thách thc cho lực lượng lao động b
thay thế bi robot công nghip.
Phi mất hơn 8.000 năm loài ngưi mi chuyn t cuc CM nông nghip sang
CM công nghiệp đu tiên, nhưng chỉ mất 50 năm để chuyn t CM công nghip ln th
ba sang ln th tư. Tốc độ thay đi này mt thách thc ln cho kh năng thích ng
ca con người.
ch mng Công nghip ln th . Ki nim Cách mng Công nghip ln
th 4 ln đầu được đ cp qua bn “Kế hoạch hành đng chiến lược công ngh cao” ca
GS. Klaus Schwab. Ông là ch tch Din đàn Kinh thế Thế gii Industry 4.0. Trong hơn
75 năm qua, Cách mạng Công nghip ln th 4 đã được ng dng trên nhiu lĩnh vực
công ngh quan trọng. Năm 2011, khái nim Industry 4.0 được nhc đến đu tiên ti Hi
ch công nghip Hannover (Công hòa Liên bang Đức). Công ngh 4.0 phát trin mnh
m tại Đức và lan rng ra ra nhng quc gia tiên tiến khác như: M, Trung Quc, Nht
Bn, Ấn Độ. Năm 2013, theo đà phát triển, t ka “Công ngh 4.0” tiếp tc ni lên qua
mt bài báo cáo ca chính ph Đức. Theo báo cao, cm t y đ cập đến nhng chiến
lược ng ngh cao, t đng a các hoạt động sn xut mà không cn s góp sc ca
con người. Nước Đức đưa ra thut ng Công nghiệp 4.0 đ đặc trưng nền công nghip
ca riêng h. Khái nim Công nghip 4.0 tiếp tục được khai thác ti Din đàn Kinh tế
Thế gii (WEF) ln th 46 (Thy Sĩ). Hiện ti, ng nghip 4.0 không còn d án
thuc khuôn kh của Đức. Thut ng này đã tr thành ch đ chung ca nhiu quc gia
tr thành nn tng quan trng ca cuc sng hiện đi bây gi. Nhưng WEF nhận đnh
mt cuc cách mng công nghip mi, t là một giai đon phát trin mi ca xã hi
loài người, bt đầu din ra vi tên “Cách mng công nghip ln th tư”. Cn phân bit
“công nghip 4.0là nói riêng v công nghip, còn “cách mngng nghip ln th
nói v mt giai đon phát trin mi của li người, c kinh tế, văna, xã hi, công
nghip…Vì thế nên dùng cách mng công nghip ln th 4 thay cách mng công
nghip 4.0.
7
Mt s phát minh ca cách mng Công nghip ln th 4: ng nghip 4.0 cng
ng vi s bùng n ca thời đi Internet, to ra những c ngot ln vi các phát
minh vĩ đại. vy, các doanh nghip trong thi k này đã hot động song hành cùng
công ngh mi như:
- IoT (Internet of Thing Internet vn vt): Đây sự hi t gia ba nhân t:
mng Internet, thiết b vi cơ điện t và thiết b không y. IoT to nên các sn phm liên
quan đến cuc sống thường nhật như: y tính, điện thoi, lò vi sóng, ti vi,… Chúng có
kh năng truyền đt thông tin qua mạng lưới Internet. IoT giúp doanh nghip thu thp
d liu khách hàng da tn các sn phẩm đưc kết ni liên tc. vy, doanh nghip
th đánh giá hành vi khách hàng tốt hơn để điều chnh chiến lược tiếp th phù hp.
- AI (Trí tu nhân to): Trí tu nhân to xut phát t lĩnh vực khoa hc máy tính.
Công ngh y to ra nhng c y kh năng hoạt đng phn ứng ơng tự con
người. AI được lp trình vi nhiu mục tiêu như: thu thập và x lý thông tin, đưa ra lp
luận và phán đoán, tự sa li,… Trong tiếp th, AI có nhim v phân tích d liu khách
hàng, đề xut chiến lược kinh doanh hợp lý. Đặc bit, khi s dng AI, tính cá nhân hóa
được thúc đy mnh m hơn. Đây xu hưng chung mà mi doanh nghiệp đều hướng
đến.
- Blockchain (Chui khi): Đây đưc xem là một phương thức ghi và chia s d
liu hiu qu và an toàn. Blockchain có đặc tính phi tp trung, minh bch và không ph
thuc vào bên th 3. Ví d điển hình ca chui khi là Bitcoin – đng tin k thut s.
Ngoài ra, Blockchain còn được s dng cho nhng mục đích khác như: bo mt d liu
y tế, chng gian ln trong bu c, theo dõi được chui cung ng,
- VR, AR (Công ngh thc tế o, thc tế ảo tăng cường): VR, AR thut ng
miêu t một i trường được gi lp (ảo a) được to ra bởi con người nh vào các
8
phn mm chuyên dụng, được điều khin bi mt thiết b thông minh. VR AR
khác nhau v cách thc hot đng. VR s to ra mt môi trường hoàn toàn o, trong khi
đó AR sẽ da trên không gian tht của i trường xung quanh, sau đó thêm một vài yếu
t o hóa vào bên trong. Công ngh y ng dng nhiu trong lĩnh vực gii trí, du lch
s, bất động sn,..
- Cloud iện toán đám y): Với điện toán đám mây, người dùng có th lưu
tr, phân loi sp xếp d liu trên h thng ca nhà cung cp dch v. Chng hn
như: Office 365, Facebook, Youtube,… Các ng dng này cho phép doanh nghip thc
thi chiến lưc tiếp th t động nhm tối ưu nguồn lc và tiết kim chi phí.
- Big Data (D liu ln): Big Data h tr người dùng thu thập lưu trữ khi
lượng ln d liệu, như thông tin nhân của tng khách hàng. Vic này giúp doanh
nghip nm bắt được hành vi, xu hướng, nhu cu,…, của người tiêu dùng. T đó, doanh
nghip th thiết lp các chiến lược tiếp th phù hp vi tng khách hàng trong các
giai đon khác nhau.
- Công ngh sinh hc: Hoạt đng chính ca công ngh sinh hc phân tích
khai thác tế bào, phân t sinh hc. Sau đó, những d liệu này được dùng đ phát trin
công ngh. Chúng kh năng phục v cho nhiu mc đích như tạo ra dược liu, vt
phm mi. Bên cnh đó, công ngh sinh hc th m ra quy trình sn xut công nghip
tân tiến vi ngun năng lượng sạch hơn.
- In 3D: Công ngh này cho phép doanh nghip sn xut in ra các sn phm mang
đặc trưng riêng. So với phương thức in truyn thng, in 3D tn ít công c và chi pvi
hiu suất nhanh hơn. Ngoài ra, quy trình này n được b sung các y chnh nhm to
ra những tính năng hoàn hảo hơn.
- Robot: Phn lớn robot được ng dng trong thiết kế , sn xut hoc phc v cho
mc đích cá nhân thương mi. Hiện nay, robot ngày càng các tính năng phc tp
và tinh vi hơn. Chúng tng mt trong các lĩnh vực chuyên dụng như: chăm sóc sức
khe, sn xut, dch v,…
- RPA (T động hóa quy trình robot): Công ngh này giúp c robot hoạt động
thông qua AI kh năng tự động a nhng nhim v kinh doanh đơn giản. Nhng
hoạt đng của con người được thay thế bi các robot thông minh, chúng đảm nhim mt
s vai trò ph biến như: xử lý giao dch, qun lý nhân s, h tr tiếp th,…
Ngày nay thế gii li mt ln na thay đi. Mt trong những thay đi này s
hóa và kết ni đã cho phép con người, a t sn xut cá th đến sn xut hàng lot, nay
sn xut ớng đến li ích, giá tr và nhu cu ca tng nhân. Sâu sắc hơn, bn cht
s thay đổi lny là quá trình thông minh hóa mi hot động ca con người. Điều cn
ý thc các cuc ch mng công nghiệp đã to ra những thay đổi mang tính khách
quan. Nhng tiến b ca khoa hc công nghệ, đặc bit c công ngh s đã len li
vào cuc sng ca mỗi ngưi, mi gia đình, mi t chc. Con người mt ln na phi
thay đổi nếu mun tn ti. Nhiu doanh nghip trên thế giới đã thay đổi sn xut kinh
doanh vi các tiến b ca công ngh số. đây điểm khởi đu ca chuyển đổi s.
9
Trên thế gii, chuyển đổi s bắt đầu đưc nhắc đến nhiu o khoảng năm 2015, ph
biến t năm 2017. Vit Nam, chuyển đổi s bắt đầu được nhắc đến nhiu vào khong
năm 2018. Thủ tướng Chính ph phê duyt Chương trình Chuyển đổi s quc gia vào
ngày 03/6/2020. Chuyn đi s con đường đ thành công, ct lõi ca phát trin
trong k nguyên s chuyn đi s là ct i ca Cách mng công nghip ln th tư.
Trong các công ngh s thì AI là công ngh s then chốt để thc hin chuyển đi s.
1.1.2. S phát trin của CĐS
1.1.2.1. S phát trin của CĐS trên thế gii
Mc hin ti CĐS đang chủ đ tho lun ph biến, nhưng các ý tưởng v
sn phm, dch v phương tiện k thut s đã được hiu t những m 1990 và
2000 (Auriga 2016). Những năm 1990 2000, trong ngành bán l, các chiến dch qung
cáo trên phương tiện truyn thông đại chúng được coi là kênh k thut s quan trọng để
tiếp cn khách hàng, mc vic mua hàng vn ch yếu đưc thc hin bên trong các
ca hàng truyn thống, tng bng tin mt. T năm 2000 đến năm 2015, sự gia tăng
ca các thiết b thông minh và nn tng truyn thông xã hi đã dẫn đến s thay đổi ln
v phương thức mà khách hàng s dụng để giao tiếp vi doanh nghip cũng như kỳ vng
ca khách hàng v thi gian phn hi và nh kh dng của đa kênh. Các doanh nghiệp
bt đầu thy rng h th giao tiếp k thut s vi khách hàng ca mình trên cơ s
nhân và thường là trong thi gian thc. S la chọn ngày càng tăng của thanh toán điện
t góp phn phát trin thương mi trc tuyến và cơ hội cho các điểm bán hàng da trên
web. Ngày nay, ni ta tp trung vào thiết b di động bng cách tn dng các loi d
liệu khách hàng được cá nhân hóa mà công ngh di động có th to ra trên quy mô ln.
Các doanh nghiệp đang nhân hóa nhu cu khách hàng điều chnh các sn phm,
dch v, thông tin, nâng cao hiu qu tương tác với kch hàng nhm to ra giá tr.
Trong giai đon 2020-2021, các doanh nghip trên thế giới đang sự thay đổi
rt trong nhn thc v chuyển đổi số. Đặc biệt sau đại dch Covid-19, chuyển đổi s
đang dần tr thành mt khái nim quen thuc và là xu hướng tt yếu để có th phát trin
sinh tn. Hin nay, Chuyển đổi s đã dần thay đi nhn thc ca các n lãnh đo
trên thế gii. H dn nhn thấy đưc hiu qu gia tăng năng suất hoạt động, chi p
thi gian vn hành khi chuyển đổi s. Cùng với đó, các động thái trong vic áp dng
chuyển đổi s đã ngay lp tc bắt đu.
Quan điểm chuyển đi s ch thy đưc các công ty ln, giàu tim lc v kinh
tế mi có th tiếp cn được đã không còn chính xác. Hin nay, nhng doanh nghip va
nh (SMEs) hay doanh nghip khi nghip (startup) có ngun nhân lực đã có th tiếp
cận đưc vi nhng công ngh, gii pháp s để phc v kinh doanh.
Theo kho sát ca Cisco & IDC năm 2020 tại 14 quc gia thuc khu vc Châu
Á Thái Bình Dương v mức độ trưởng thành s ca các doanh nghip SMEs:
- Khong 3% các doanh nghip cho rng chuyển đổi s chưa thực s quan trng
vi hoạt động ca doanh nghip, thấp hơn nhiều so vi con s với năm 2019 là 22%.
10
- 62% doanh nghip k vng chuyển đi s giúp doanh nghip ci thin và to ra
các sn phm, dch v mi hiu qu hơn.
- 56% doanh nghip thy được s cnh tranh chuyển đi s yếu t giúp
doanh nghip tn ti và phát trin.
Kho sát t 900 nhà lãnh đo doanh nghip trong báo cáo ca Fujitsu v Chuyn
đổi s tn cu năm 2019cho thy có ti 40% doanh nghip tham gia khảo sát đã thc
hin và gặt hái được thành qu t các d án chuyn đổi, khong 40% các d án vẫn đang
trong giai đoạn trin khai ch mt s ít, dưới 30% các doanh nghiệp chưa thực hin
d án chuyển đổi s nào. C th hơn, các nh vực ntài chính, vận ti, sn xut, y tế
và bán buôn/bán l là nhng lĩnh vực có t l doanh nghip thc hin các d án chuyn
đổi s cao nhất. Đặc bit, có tới hơn 40% doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng vn
tải đã trin khai các d án thành công vi kết qu rõ rt.
11
Có th thy, các doanh nghip đang dần nhn thức được rõ ràng hơn về tm quan
trng ca chuyển đổi s cũng như mong muốn tăng tc và bt phá to nên cách bit so
vi khu vc và trên thế gii. Tc độ chuyển đổi s tn thế gii ti các khu vc và quc
gia khác nhau, y thuc vào mc độ phát trin công ngh tốc độ chuyển đổi
hình doanh nghiệp. Trong đó, khu vực châu Âu được đánh giá khu vực tốc độ
chuyển đổi s nhanh nht, tiếp đến là M và quc gia ti châu Á.
Tốc đ chuyn đổi s trên thế gii ti các khu vc và quc gia là khác nhau, tùy
thuc vào mức độ phát trin công ngh tốc độ chuyển đi hình doanh nghip.
Trong đó, khu vực châu Âu được đánh giá khu vc tốc độ chuyển đổi s nhanh
nht, tiếp đến M quc gia ti châu Á. Theo Cisco & IDC, 4 giai đon chính
trong tiến trình chuyển đối s ca các doanh nghip: “xut phát” – “quan sát” -“Thách
thc” “Trưởng thành”. Kho sát t 900 nhà lãnh đo doanh nghip v tiến trình chuyn
đổi s theo ngành, cho thy: Gn 40% doanh nghip tham gia khảo sát đã thc hin và
gặt hái đưc thành qu t các d án chuyn đổi, Khoảng 40% đang trong giai đoạn trin
khai ch mt s ít ca thực hin d án chuyển đi s nào.
th thy kh năng tác động ca chuyển đổi s đối với tăng trưởng GDP là rt
lớn. Điều y được th hin qua s tăng trưởng v GDP ca các quc gia, khu vc khác
nhau. Theo nghn cu ca Microsoft ti khu vực Châu Á TBD, c động mà chuyển đổi
s mang li cho GDP là khoảng 6%, năm 2019 là 25% và tới năm 2021 là 60%. Kết qu
12
nghiên cu ca McKinsey ch ra rằng, vào năm 2025, mức đ c động ca chuyển đổi
s ti GDP của nước M khong 25%, vi đất c Brazil là 35%, còn các nước
Châu Âu là khong 36%. Bc M chiếm t trng doanh thu ln nht hơn 30% vào năm
2021, có v trí thng tr ni bt trong các gii pháp phn mm và lp trình nâng cao, nh
vào hoạt động bán l, sn xut và ôcao Canada và Hoa K. Khu vc Châu Á Thái
Bình Dương đưc cho là s tr thành khu vc pt trin nhanh nht trong vòng tám năm
ti, do s gia tăng nhanh chóng v s lượng các doanh nghip va và nh m rng
khu vc dch v. Quy mô th trường CĐS toàn cầu được đánh giá 608,72 t USD
(năm 2021) d kiến s m rng vi tốc độ ng trưởng kép hàng năm (CAGR) là
23,1% t năm 2022 đến năm 2030. Phân kc SME d kiến s đt tc độ CAGR cao
nht 24,6%.
Một xu hướng khác trên thế gii khi chuyển đổi s s dng dch v chuyên
gia. Phân khúc t thc hiện CĐS chiếm t trng trên 50% vào năm 2021. Phân kc
dch v chuyên gia chiếm t trọng doanh thu hơn 70% vào năm 2021. Các doanh nghip
đang trong quá trình s hóa cn các dch v chuyên gia để gii quyết các vấn đề như lựa
chn ncung cp hoc chuyển đổi văn a. Phân kc này d kiến s phát trin khi
các nhà cung cp dch v chuyên gia giúp s dng và trin khai các ngun lc phù hp
vào đúng thời đim. Nhiu t chc đã la chn trin khai t xây dng các gii pháp
chuyển đổi s ca mình vì nó cung cp c la chn hp cho kh năng y biến cao
ca sn phm. Vic t trin khai cung cp kh năng bảo mật thông tin cao hơn và hỗ tr
các t chc tuân th các quy định và hướng dn kc nhau. Các t chc lớn đã đầu
mnh cho vic t trin khai ti ch đây một la chọn an toàn hơn đ gi mt
thông tin.
Mi quốc gia đều có con đưng riêng không phi ai cũng đặt trng tâm vào công
nghip, nhưng đu dùng khoa hc công ngh đ đạt được mc tiêu nchiến c
quc gia thông minh ca Singapore, sn xut thông minh ca Ấn Độ, Trung Quc, xã
hi thông minh ca Nht Bn, công nghip Luxembourg 4.0, công nghiệp Đức 4.0,
chương trình tăng trưởng ca Hàn Quc hay các ngành công nghip mi Pháp,
Trong vòng 10 năm qua, hơn 30 quốc gia đã công b chiến lược ca mình. Mc
dù phm vi, trọng m, đầu tư,…khác nhau, nhưng có thể thy hu hết các nước đều đề
cp những điểm như: phát triển tài năng AI, phát triển ngun nhân lực AI, đy mnh
nghiên cu phát trin AI, xây dng tài nguyên d liu và h tng s, AI cho doanh
nghip nh va khi nghip sáng to, các lĩnh vực chn lc, vấn đ đo đức. Rt
nhiu quc gia công b chiến lược trong hai năm 2017, 2018.
13
Châu ÂU, Đan Mch Estonia là hai trong s nhng quc gia thành công v
phát trin chính ph s. 100% dch v s với 90% người dân nước này s dng, đt mc
độ ph cp rt cao. Estonia quc gia thành công trong vic chuyển đi c dch v
công thành các gii pháp s, tr thành quc gia s hang đu trên thế gii. hình X-
road kết ni d liu quc gia ca Estonia rất đáng học tp. X-road là h thống đm bo
trao đổi d liu an toàn và trc tiếp gia các tnh viên. Ru ro vi các h thng ln
không kiểm soát đưc d liu tp trung, do vậy sở d liu tp trung cn thay bng
kết nối các cơ s d liệu phân tán. Các cơ sở d liu không n quá ln, mi t chc
cơ sở d liu riêng. Trong quá trình trao đổi d liu, X-road đm bo cho các thành viên:
s t ch, bo mt, giá tr xác thc và kh năng tương tác.
14
Châu Á, các quc gia như Hàn Quc, Singapore cũng rất thành công. Đăng ký
thành lp mi mt doanh nghip thc hin trc tuyến qua mng ch trong 15 phút. Thi
gian thông quan hàng hóa ngn nht trong khu vc. Chính ph Singapore được đánh
giá là minh bch, ch s tham nhũng thuộc loi thp nht thế gii, ch s phát trin chính
ph điện t đứng đu khu vực Đông Nam Á trong nhiu năm trong top cao ca thế
gii. n Quc đưc Liên hp quc xếp hng Ch s dch v công trc tuyến cao nht
thế gii năm 2020 xếp th hai thế gii v ch s chung phát trin chính ph điện t.
Ti n Quc, AI vai trò then cht trong các công ngh s trong y dng hi
thông tin thông minh ca Hàn Quc.
Ti Trung Quc, TQ đã y dng chiến c “Internet cng vi nông
nghip” nhm to ra mt h sinh thái nông nghip công b hướng dn xây dng h
thng chấm điểm công dân/ h thống tính điểm tín dng xã hi (SCS: Social Credit
System). H thng này s dng d liu và các thông tin khác để kiểm tra độ tin cy ca
các cá nhân, doanh nghip và t chc chính phủ, thông qua đó giới hn nh trạng ngăn
chnnh vi gian lận thương mại, trn thuếtrn n. Tuy nhn, nhiu người lo ngi
rằng chương trình chm điểm công dân có th thu thp thông tin nhân, vi phm quyn
bo v d liu và t do cá nhân.
15
Vi chiến lược “Internet cng vi nông nghip”, TQ đã ban hành chiến lược,
nâng cp chui giá tr nông nghip hoàn toàn t đầu vào, sn xut, chế biến và tiêu th,
bng cách tích hp nông nghip vi Internet các công ngh thông tin và truyn thông
khác (tnh Hi Nam). Vi s tr giúp ca chiến lược mi, tng doanh thu bán hàng nông
sn trc tuyến năm 2017 Trung Quc đt 300 t NDT, giá tr sản lưng ca ngành chế
biến nông sn đạt 22 nghìn t NDT và doanh thu tng nghip gii trí và du lch nông
thôn đạt 740 t NDT. Chiến lược đã to ra hàng triu việc làm giúp xóa đói giảm
nghèo các vùng nông thôn nghèo.
1.1.2.2. S phát trin của CĐS tại Vit Nam
Vic tái cu trúc th chế, nn kinh tế xã hi vi các công ngh s m ra cho
nhân, mi t chc, mi ngành ngh, mi quốc gia. hội này m ra cho c nhng
quc gia không có truyn thng công nghiệp như Việt Nam, nhưng tiềm năng trong
nhiu lĩnh vc khác n kh năng tiếp thu công ngh s, kh năng thích nghi cao,…Việt
Nam không nhng th còn nht thiết phi nhanh chóng thc hiện CĐS. Trong
bng ch s đánh giá mức độ chuyển đổi s ca các quc gia trên thế gii, Vit Nam
điểm trung bình là 41/120, đng th 55 v mức độ chuyển đổi s trên thế gii. Li thế
to ln nht ca các doanh nghip Vit Nam chính là s h tr ca Chính ph đối vi các
doanh nghip trong vic ng dụng CNTT đ thúc đẩy tăng tng và cnh tranh vi các
nước trong khu vc. Th tướng Chính ph phê duyt Quyết định s 749/QĐ-TTg ca
Th ng Chính ph: Phê duyt "Chương trình Chuyển đổi s quốc gia đến m 2025,
định hướng đến năm 2030".
16
Quyết định 749 đặc ra các mc tiêu chính như:
* Mc tiêu cơ bản đến năm 2025
- Phát trin Chính ph s, nâng cao hiu qu, hiu lc hoạt động: 80% dch v
công trc tuyến mức độ 4, đưc cung cp trên nhiều phương tiện truy cp khác nhau,
bao gm c thiết b di đng; - 90% h sơ công việc ti cp b, tnh; 80% h sơ công việc
ti cp huyn 60% h công việc ti cp xã được x trêni trường mng (tr
h công việc thuc phm vi bí mật nhà nước); 100% chế đ báo cáo, ch tiêu tng
hợp báo o định k báo o thng kê v kinh tế - hi phc v s ch đạo, điều
hành ca Chính ph, Th tướng Chính ph được kết ni, ch hp, chia s d liu s trên
H thng thông tin báo cáo Chính ph; 100% cơ sở d liu quc gia to nn tng phát
trin Chính ph điện t bao gồm các cơ sở d liu quc gia v Dân cư, Đất đai, Đăng
doanh nghip, Tài chính, Bo hiểm được hoàn thành kết ni, chia s trên toàn
quc; từng bước m d liu của các quan nhà nước để cung cp dch v công kp
thi, mt ln khai báo, trn vòng đời phc v người dân phát trin kinh tế - xã hi;
50% hoạt động kim tra của quan quản n nước được thc hin thông qua i
trường s h thng thông tin ca quan quản lý; Vit Nam thuc nhóm 70 c
dẫn đu v Chính ph điện t (EGDI).
- Phát trin kinh tế số, nâng cao năng lực cnh tranh ca nn kinh tế: Kinh tế s
chiếm 20% GDP; T trng kinh tế s trong tng ngành, lĩnh vực đt ti thiu 10%;
Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiu 7%; Vit Nam thuc nhóm 50 nước dn đu
v công ngh thông tin (IDI); Vit Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đu v ch s cnh
tranh (GCI); Vit Nam thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu v đổi mi sáng to (GII).
- Phát trin hi s, thu hp khong cách s: H tng mạng băng rộng cáp quang
ph trên 80% h gia đình, 100% xã; Ph cp dch v mạng di đng 4G/5G và điện thoi
di đng thông minh; T l dân s tài khon thanh toán điện t trên 50%; Vit Nam
thuộc nhóm 40 nưc dẫn đầu v an toàn, an ninh mng (GCI).
17
* Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
- Phát trin Chính ph s, nâng cao hiu qu, hiu lc hot động: 100% dch v
công trc tuyến mức độ 4, đưc cung cp trên nhiều phương tiện truy cp khác nhau,
bao gm c thiết b di đng; 100% h công việc ti cp b, tnh; 90% h sơ công việc
ti cp huyn 70% h công việc ti cp xã được x trêni trường mng (tr
h công vic thuc phm vi bí mt nhà nước); Hình thành nn tng d liu cho các
ngành kinh tế trọng điểm da trên d liu của các quan nhàc và h tng kết ni
mng Internet vn vt (IoT), kết ni, chia s rng khp gia các cơ quan nnước, gim
30% th tc hành chính; m d liu cho các t chc, doanh nghiệp, ng 30% dịch v
sáng to da trên d liu phc v người dân, doanh nghip; 70% hoạt động kim tra ca
quan qun nhà nước được thc hin thông qua i trường s và h thng thông
tin của quan qun lý; Vit Nam thuc nhóm 50 nước dn đu v Chính ph điện t
(EGDI).
- Phát trin kinh tế số, nâng cao năng lực cnh tranh ca nn kinh tế: Kinh tế s
chiếm 30% GDP; T trng kinh tế s trong tng ngành, lĩnh vực đt ti thiu 20%; Năng
suất lao động hàng năm tăng tối thiu 8%; Vit Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu v
công ngh thông tin (IDI); Vit Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu v ch s cnh tranh
(GCI); Vit Nam thuộc nhóm 30 nưc dẫn đầu v đổi mi sáng to (GII).
- Phát trin hi s, thu hp khong cách s: Ph cp dch v mng Internet
băng rộng cáp quang; Ph cp dch v mạng di động 5G; T l dân s i khon thanh
toán điện t trên 80%; Vit Nam thuc nhóm 30 nước dẫn đu v an toàn, an ninh mng
(GCI).
Theo Lut CNTT, sở d liu quc gia là tp hp thông tin ca mt hoc mt
s lĩnh vực kinh tế - hội đưc y dng, cp nht và duy trì đáp ng yêu cu truy
nhp s dng thông tin ca các ngành kinh tế phc v li ích hi. Hin nay,
hàng chc CSDL quyquốc gia đã đang đưc trin khai. Tuy nhiên, mt s CSDL
quc gia cần được ưu tiên, tập trung ngun lc triển khai trước, to nn tng cho trin
khai chính ph điện t, chính ph s.
Vit Nam đã xác định 6 CSDL quc gia cần được ưu tiên khi CĐS là:
TT CSDL quc gia
quan
ch qun
t
1 CSDL quc gia v
dân
B ng
an
Thông tin gc v người dân phc v
qun lý hành chính v trú, h tch
s dng chung gia các quan nhà
ớc, đơn giản hóa th tc hành chính
liên quan đến người dân
2 CSDL đất đai quốc
gia
B tài
nguyên
môi trường
Thông tin v s dụng đất đai
18
3 CSDL quc gia v
đăng doanh
nghip
B Kế
hoch
Đầu tư
Lưu trữ thông tin cơ bn v doanh
nghip, phc v: Qun chia s, s
dng chung giữa các cơ quan nhà nước,
đơn giản hóa th tc hành chính liên
quan đến doanh nghip
4 CSDL quc gia v
thng kê tng hp v
dân s
B Kế
hoch
Đầu tư
Thông tin tng hp v người dân phc
v chia sẻ, dùng chung đa ngành, đa nh
vc
5 CSDL quc gia v tài
chính
B tài
chính
Thông tin cơ bn v tài chính ngân sách
như: thu/chi ngân sách nhà c, n
công, vốn nhà nước ti doanh nghip
6 CSDL quc gia v
bo him
Bo him
hi Vit
Nam
Thông tin bản v bo him y tế, bo
him xã hi
Ngoài 6 CSDL quc gia cần ưu tiên, các bộ ngành và địa phương cần xây dng
các CSDL ca mình. Mt ví d v CSDL quc gia ca B Giáo dục và Đào to. Hin
nay, phn v các trường ph thông các cấp, CSDL đã d liu c nước vi 54 nghìn
trường, 760 nghìn lp, khong 1,3 triu thy cô giáo và khong 23 triu hc sinh. CSDL
cha d liu chi tiết, như điểm cui k ca tng hc sinh.
Cho đến nay, các loại văn bản hành chính các cơ quan ca Đảng, Chính ph
Quc hi, các b ngành và các địa phương vẫn dng giy hoc dạng điện t pdf. Vic
s hóa và áp dng các công ngh tiên tiến ca hc máy và AI, c th lĩnh vc khai
phá văn bn (text mining), x lý ngôn ng t nhiên (NLP) và d liu lớn (big data) đã
cho phép t động a gán nhãn các văn bn sau s hóa, kết nối văn bản v ni dung và
tìm kiếm văn bn theo ni dung. Để trin khai hiu qu và tng th, B Giáo dc và Đào
to đã ban hành Quyết đnh s 1282/QĐ-BGDĐT v Kế hoạch ng cường ng dng
công ngh thông tin chuyển đổi s trong giáo dc và đào tạo giai đon 2022-2025
ca B Giáo dục và Đào tạo (ngày 10/05/2022).
19
Trong lĩnh vực y tế, 3 ớng CĐS chính CĐS bnh viện, chăm sóc sức
khe & phòng bnh qun tr y tế. Thc hiện Thông tư s 46/2018/TT-BYT, CĐS như
nhim v đt phá với hai giai đon (2019-2023) vi 135 bnh vin hàng 1 tr lên
(2024-2030) vi tt c các cơ s khám cha bnh trên toàn quc. T chc khám cha
bnh t xa, tư vn y tế t xa, xây dng bnh vin thông minh vi các dch v khám cha
bnh tiên tiến, trin khai các ng dng s trên nn tảng di động thông minh và các gii
pháp dch v trc tuyến đ thiết lp kênh giao tiếp số, giúp người dân ng c tiếp
cn vi dch v, thông tin v y tế, sc khe. Trin khai ng dng s y b điện t cho
người dân. Trin khai ng dng h thống lưu trữ truyn hình nh y tế PACS/RIS
nhm thay thế vic in phim. ng dng công ngh số, đc biệt AI đ d báo, cnh báo
dch bnh. Trin khai các chương trình y tế thông minh theo QĐ s 4888/QĐ-BYT ny
18/10/2019 v “Phê duyệt Đề án ng dng phát trin CNTT y tế thông minh giai
đoạn 2019-2025”.
Quan h gia Bệnh án điện t, H sơ sức khỏe điện t và H sơ sức khe cá nhân
Trong lĩnh vực nông nghip, CĐS giúp sản xut thông minh qun nông
nghip s tại các địa phương. CSDL này cn cp nht được t cp lên huyn, lên tnh,
lên b, d báo sn xuất trong ngoài nước thông qua các trang tri thông minh, chăn
nuôi thông minh, trng trt thy canh t động, nơi dữ liu được đo đạc, lưu trữ và phân
tích,B Nông nghip Phát trin nông thôn ban hành Quyết đnh s 5275/QĐ-BNN-
VP v Kế hoch chuyển đổi s (ngày 31/12/2021).
20
y dng CSDL và bản đồ nông nghip s Vit Nam
Các B kc đều đã có kế hoạch CĐS, c th như:
- B Thông tin và Truyn thông: Quyết định 2374/QĐ-BTTTT Kế hoch chuyn
đổi s ca BTTTT 2021 – 2025 (ny ngày 31/12/2019)
- B Kế hoạch Đầu tư: Quyết đnh s 12/QĐ-BKHĐT về vic phê duyt
Chương trình h tr doanh nghip chuyển đi s giai đon 2021-2025 (ngày 07/01/2021)
- B Văn hóa, Thể thao và Du lch: Quyết định s 949/QĐ-BVHTTDL ban hành
Kế hoch chuyển đi s ca B m 2022 (ngày 22/04/2022)
- B ng Thương: Quyết định s 823/QĐ-BCT v Chương trình chuyển đổi s
ca B Công Thương giai đoạn 2022 2025 (ngày 05/07/2022)
-…
Bên cạnh đó, ngày 12/10/2020, Bộ thông tin truyn thông ban hành Quyết
định 1726/QĐ-BTTT phê duyt Đề án “c định b ch s đánh giá chuyển đi s ca
c bộ, quan ngang bộ, quan thuộc chính ph, các tnh, thành ph trc thuc
trung ương và của quc gia”. Quan điểm và nhim v của Đề án tp trung vào các ni
dung như:
- Nhn thức đóng vai trò quyết định trong S: CĐS trước tiên chuyển đổi
nhn thc, việc đầu tiên là tái cu trúc quy trình nghip vụ, cấu t chc, chuyển đổi
các mi quan h t môi trưng truyn thng sang i trường s. Nếu đi nhanh, đi trưc
d thu hút ngun lc. Nếu đi chậm, đi sau, khi CĐS trở thành xu hướng ph biến thì
ngun lc tr nên khan hiếm, hội ít đi, bỏ l cơ hi phát trin.
- Người dân trung tâm của CĐS: Thiết b di động pơng tin chính trong
thế gii s, hình thành văn a số, gtr đạo đc và ch quyn s quc gia. Lĩnh vực
ưu tiêny tế, giáo dc, tài chính, nông nghiệp, logistics, năng lưng,…
- Th chế và công ngh động lc của CĐS: chính ph kiến to th chế, chính
sách, sn sàng chp nhn và th nghim cái mi (cơ chế Sandbox).
- Phát trin nn tng s giải pháp đột phá để thúc đy CĐS nhanh, hiệu qu,
gim chi p. Do đó cần xây dng h thống định danh và xác thc điện t, tin di động,
điện toán đám mây, y dng nn tng s dùng chung,

Preview text:

TÀI LIỆU BẢN TEXT
HỌC PHẦN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH (TXPCOM1111)
(Dùng cho ĐTTX hệ đại học chính quy) NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về chuyển đổi số trong kinh doanh
Chương 2: Hệ sinh thái chuyển đổi số trong kinh doanh
Chương 3: Quá trình chuyển đổi số trong kinh doanh
Chương 4: Kỹ năng số, chính sách và pháp luật của chuyển đổi số
Chương 5: Hạ tầng công nghệ số của chuyển đổi số trong kinh doanh 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CĐS
1.1.1. Sự hình thành của CĐS

Có nhiều cách mô tả các giai đoạn phát triển của xã hội loài người. Cách mạng
công nghiệp là cách mô tả các giai đoạn phát triển, bắt đầu khi có các đột phá lớn về
khoa học và công nghệ dẫn đến các thay đổi sâu sắc của kinh tế và xã hội.
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là giai đoạn từ cuối thế kỷ XVIII với sự
phát minh ra động cơ hơi nước và tạo ra sản xuất cơ khí, còn gọi là cơ khí hóa. Cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất chỉ diễn ra ở một số nước trên thế giới, mở đầu từ
nước Anh. Lý do diễn ra tại Anh đầu tiên vì: Anh có nguồn tài nguyên lớn và đa dạng
(đặc biệt là than đá gần bề mặt tiếp cận), dễ dàng khai thác, vị trí địa lý thuận lợi cho
vận chuyển và buôn bán, chính trị ổn định bền vững, chính phủ cởi mở hòa đồng với
những ý tưởng của chủ nghĩa tư bản. Từ do, cuộc cách mạng này lan sang những nước
khác như Mỹ và các nước châu Âu, mở đầu quá trình cơ khí hóa ngành công nghiệp dệt,
làm tăng năng suất dệt. Trước đó, 98% người Châu Âu sống và làm việc trong các trang
trại ở nông thôn. Nhưng vào giữa thế kỉ XVIII, chỉ 50 năm sau khi áp dụng cơ khí hóa,
một nửa số người ở Anh đã sống ở các thành phố và làm việc trong các nhà máy. Sự ra
đời của đầu máy xe lửa, tàu thủy chạy bằng động cơ hơi nước đã tạo ra bước phát triển
mạnh cho giao thông đường sắt, đường thủy. Từ đó, động cơ hơi nước được chọn làm
dấu mốc cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. 2
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai là giai đoạn từ đầu thế kỷ XX với sự xuất
hiện của điện lực và tạo ra sản xuất hàng loạt, còn gọi là điện khí hóa. Trong khi cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất được thúc đẩy bởi việc sử dụng động cơ hơi nước,
cuộc Cách mạng công nghiệp lần hai được đặc trưng bởi việc xây dựng các tuyến đường
sắt quy mô lớn. Công nghệ luyện gang, thép, dầu khí, hóa chất, đóng tàu, ô tô ngày càng
hoàn thiện và phát triển với quy mô lớn. Những chiếc xe hơi trở nên phổ biến cho phép
tầng lớp trung lưu không phải sống trong các thành phố quá đông đúc để làm việc trong
cá nhà máy và văn phòng. Mọi người lái xe đi làm ở các khu vực ngoại ô phát triển. Các
phương tiện truyền thông như điện tín và điện thoại ra đời vào năm 1880, liên lạc bằng
điện thoại ngay lập tức được ứng dụng trên khắp thế giới.
Trong giai đoạn từ 1870 đến 1890, đã có sự bùng nổ về kinh tế và năng suất ở
các nước công nghiệp. Kết quả là, điều kiện sống được cải thiện đáng kể và giá cả hàng
hóa giảm mạnh. Với quá trình công nghiệp hóa, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp giảm
mạnh. Điện kéo theo cơ giới hóa, vì vậy, tàu và các tài sản khác trở nên lỗi thời trong
một khoảng thời gian ngắn. Người dân mất tiền và tỷ lệ thất nghiệp tăng vọt. Đây có thể
coi là tác động lớn của cuộc cách mạng công nghiệp lần hai. Bên cạnh đó, cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 2 còn gây ra:
- Đô thị hóa tăng nhanh. Dân số chuyển đến những ngôi nhà được xây dựng ở
các thành phố để gần các nhà máy hơn.
- Tốc độ làm việc do máy móc điều khiển, tăng lên đáng kể. Sức khỏe tổng thể
của lực lượng lao động giảm sút do điều kiện khắc nghiệt và không lành mạnh của các nhà máy. 3
- Mức độ sẵn có của công việc không thể đoán trước vì nó tăng lên và giảm xuống
theo nhu cầu hàng hóa. Các nghệ nhân và thợ thủ công bị mất kế sinh nhai vì không thể
cạnh tranh với giá thành thấp của hàng hóa sản xuất hàng loạt.
Cách mạng công nghiệp lần thứ ba là giai đoạn từ những năm 1970 với sự xuất
hiện của điện tử, máy tính, Internet và tạo ra sản xuất tự động, còn gọi là tự động hóa.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3, hay còn được gọi Cách mạng kỹ thuật số, kỷ nguyên
công nghệ thông tin, với sự áp dụng phổ biến máy tính kỹ thuật số và lưu giữ hồ sơ kỹ
thuật số còn áp dụng đến ngày nay. Ngẫu nhiên, thuật ngữ này cũng dùng đề cập đến
những thay đổi sâu rộng do công nghệ điện toán và truyền thông kỹ thuật số mang lại ở
giai đoạn nửa sau của thế kỷ 20. Tương tự như cuộc Cách mạng Nông nghiệp và Cách
mạng Công nghiệp, cuộc Cách mạng Kỹ thuật số đánh dấu sự khởi đầu của Kỷ nguyên
thông tin. Trọng tâm của cuộc cách mạng này là việc sản xuất hàng loạt và sử dụng rộng
rãi logic kỹ thuật số, bóng bán dẫn, chip mạch tích hợp (IC) và các công nghệ dẫn xuất
của chúng, bao gồm máy tính, bộ vi xử lý, điện thoại di động và Internet. Những đổi
mới công nghệ này đã làm thay đổi các kỹ thuật sản xuất và kinh doanh truyền thống,
tăng năng suất và là động lực thúc đẩy cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Nền tảng cơ bản của Cuộc cách mạng kỹ thuật số là transistor hiệu ứng trường
Oxit Kim loại - Bán dẫn (MOSFET, hoặc bóng bán dẫn MOS), là thiết bị được sản xuất
rộng rãi nhất trong lịch sử. Nó là nền tảng của mọi bộ vi xử lý, chip bộ nhớ và mạch
viễn thông trong sử dụng thương mại. Thang đo MOSFET (thu nhỏ nhanh các bóng bán
dẫn MOS) phần lớn chịu trách nhiệm cho phép định luật Moore, dự đoán rằng số lượng
bóng bán dẫn sẽ tăng theo tốc độ theo cấp số nhân. Theo sự phát triển của máy tính kỹ
thuật số cá nhân, bộ vi xử lý MOS và chip bộ nhớ, với hiệu suất và lưu trữ tăng dần, đã
cho phép công nghệ máy tính được nhúng vào một loạt các đối tượng từ máy ảnh đến
máy nghe nhạc cá nhân. Sự phát triển của các công nghệ truyền dẫn bao gồm mạng máy
tính, Internet và phát sóng kỹ thuật số. Sự thâm nhập xã hội của điện thoại 3G tăng theo
cấp số nhân vào những năm 2000, cũng đóng một vai trò rất lớn trong cuộc cách mạng
kỹ thuật số khi chúng đồng thời cung cấp giải trí, truyền thông và kết nối trực tuyến phổ biến.
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các
nguồn lực xã hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra
cùng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng. Trong giai đoạn này, các chi phí về sản xuất
giảm đáng kể. Điều này mang lại những giá trị thiết thực cho các ngành nghề nông-lâm- 4
thủy sản, xây dựng, dịch vụ, công nghiệp. Bên cạnh đó, với sự phát triển của công nghệ
Hydro và Internet, khả năng lưu trữ, chia sẻ và phân tán năng lượng rộng rãi hơn. Đây
được xem là bước khởi đầu cho hành trình cải cách năng lượng xanh.
Tiến trình Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3:
- Giai đoạn 1947 – 1979: Năm 1947, bóng bán dẫn ra đời, đánh dấu sự phát triển
của máy tính kỹ thuật số hiện đại. Đến năm 1960, 1970 các tổ chức quân đội, chính phủ
bắt đầu sử dụng hệ thống máy tính. Với sự thịnh hành và phát triển không ngừng, năm
1995 mạng toàn cầu World Wide Web chính thức hình thành.
- Những năm 1980: Trong thập niên này, máy tính đã trở thành một công cụ phổ
biến và quen thuộc. Chúng được sử dụng như một phương tiện tất yếu cho nhiều công
việc khác nhau. Ở giai đoạn này, điện thoại di động đầu tiên cũng ra mắt.
- Những năm 1990: Tại thời điểm này, Internet được ứng dụng rộng khắp trong
các hoạt động kinh doanh. Mạng toàn cầu đã trở thành một nhân tố không thể thiếu trong
cuộc sống hằng ngày của một nửa dân số Mỹ vào cuối những năm 1990.
- Năm 2000: Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3 trở thành một làn sóng lớn, lan
rộng đến các nước đang phát triển. Internet ngày càng phổ biến, số lượng người sử dụng
điện thoại di động ngày càng tăng. Bên cạnh đó, truyền hình cũng bắt đầu chuyển sang
sử dụng tín hiệu kỹ thuật số.
- Từ năm 2010 đến nay: Đến giai đoạn này, giao tiếp bằng di động đã trở nên phổ
biến hơn. Người dùng sử dụng điện thoại ngày càng nhiều và trở thành xu hướng chuẩn
trong giao tiếp hiện đại của con người, tạo ra một phương thức liên lạc, mua sắm và làm
việc mới. Truyền thông xã hội là hình thức kết nối mới, giúp người dùng kết nối và giao
tiếp dựa trên một nền tảng nhất định.
Cách mạng công nghiệp lần thứ ba mở ra nhiều chương mới về lĩnh vực kỹ thuật
số như: máy bay không người lái dựa trên điện Hydro và phương tiện tự vận hành, hệ
thống robot xã hội linh hoạt, máy in 3D hiện đại và công nghệ nano, trí tuệ nhân tạo
thay thế con người trong các tác vụ mang tính lặp lại, cây trồng biến đổi gen, viễn thám,
nông nghiệp đô thị, kinh tế vũ trụ, vệ tinh nano và robot không gian. Những thành tựu 5
được hình thành từ cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 3 giúp thay đổi toàn bộ cách
thức vận hành, biến mọi thứ phức tạp thành đơn giản hơn. Ngoài ra, hiệu suất làm việc
và chi phí lao động cũng được cắt giảm trong cuộc cách mạng mang tính bước ngoặt này.
Trong tiến trình hình thành Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba, quyền riêng tư
và các vấn đề về thương hiệu, bản quyền là mối quan tâm lớn nhất và. Cuộc cách mạng
tạo ra khả năng theo dõi dữ liệu cá nhân dựa trên các hoạt động và sở thích. Điều này
dẫn đến mối lo ngại về việc bảo mật và an toàn thông tin. Hiện trạng phân phối các tác
phẩm sao chép xuất hiện ngày càng dày đặc, dẫn đến sự hình thành luật sở hữu trí tuệ,
nhất là trong ngành công nghiệp phim ảnh, truyền hình và âm nhạc. Ngoài ra do tốc độ
làm việc của máy móc nhanh hơn rất nhiều so với con người, đồng thời, khả năng hoạt
động liên tục trong khoảng thời gian dài nên tạo thách thức cho lực lượng lao động bị
thay thế bởi robot công nghiệp.
Phải mất hơn 8.000 năm loài người mới chuyển từ cuộc CM nông nghiệp sang
CM công nghiệp đầu tiên, nhưng chỉ mất 50 năm để chuyển từ CM công nghiệp lần thứ
ba sang lần thứ tư. Tốc độ thay đổi này là một thách thức lớn cho khả năng thích ứng của con người.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư. Khái niệm Cách mạng Công nghiệp lần
thứ 4 lần đầu được đề cập qua bản “Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao” của
GS. Klaus Schwab. Ông là chủ tịch Diễn đàn Kinh thế Thế giới Industry 4.0. Trong hơn
75 năm qua, Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đã được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực
công nghệ quan trọng. Năm 2011, khái niệm Industry 4.0 được nhắc đến đầu tiên tại Hội
chợ công nghiệp Hannover (Công hòa Liên bang Đức). Công nghệ 4.0 phát triển mạnh
mẽ tại Đức và lan rộng ra ra những quốc gia tiên tiến khác như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Bản, Ấn Độ. Năm 2013, theo đà phát triển, từ khóa “Công nghệ 4.0” tiếp tục nổi lên qua
một bài báo cáo của chính phủ Đức. Theo báo cao, cụm từ này đề cập đến những chiến
lược công nghệ cao, tự động hóa các hoạt động sản xuất mà không cần sự góp sức của
con người. Nước Đức đưa ra thuật ngữ Công nghiệp 4.0 để đặc trưng nền công nghiệp
của riêng họ. Khái niệm Công nghiệp 4.0 tiếp tục được khai thác tại Diễn đàn Kinh tế
Thế giới (WEF) lần thứ 46 (Thụy Sĩ). Hiện tại, Công nghiệp 4.0 không còn là dự án
thuộc khuôn khổ của Đức. Thuật ngữ này đã trở thành chủ đề chung của nhiều quốc gia
và trở thành nền tảng quan trọng của cuộc sống hiện đại bây giờ. Nhưng WEF nhận định
có một cuộc cách mạng công nghiệp mới, tứ là một giai đoạn phát triển mới của xã hội
loài người, bắt đầu diễn ra với tên “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. Cần phân biệt
“công nghiệp 4.0” là nói riêng về công nghiệp, còn “cách mạng công nghiệp lần thứ tư”
là nói về một giai đoạn phát triển mới của loài người, cả kinh tế, văn hóa, xã hội, công
nghiệp…Vì thế nên dùng cách mạng công nghiệp lần thứ 4 thay vì cách mạng công nghiệp 4.0. 6
Một số phát minh của cách mạng Công nghiệp lần thứ 4: Công nghiệp 4.0 cộng
hưởng với sự bùng nổ của thời đại Internet, tạo ra những bước ngoặt lớn với các phát
minh vĩ đại. Vì vậy, các doanh nghiệp trong thời kỳ này đã hoạt động song hành cùng công nghệ mới như:
- IoT (Internet of Thing – Internet vạn vật): Đây là sự hội tụ giữa ba nhân tố:
mạng Internet, thiết bị vi cơ điện tử và thiết bị không dây. IoT tạo nên các sản phẩm liên
quan đến cuộc sống thường nhật như: máy tính, điện thoại, lò vi sóng, ti vi,… Chúng có
khả năng truyền đạt thông tin qua mạng lưới Internet. IoT giúp doanh nghiệp thu thập
dữ liệu khách hàng dựa trên các sản phẩm được kết nối liên tục. Vì vậy, doanh nghiệp
có thể đánh giá hành vi khách hàng tốt hơn để điều chỉnh chiến lược tiếp thị phù hợp.
- AI (Trí tuệ nhân tạo): Trí tuệ nhân tạo xuất phát từ lĩnh vực khoa học máy tính.
Công nghệ này tạo ra những cỗ máy có khả năng hoạt động và phản ứng tương tự con
người. AI được lập trình với nhiều mục tiêu như: thu thập và xử lý thông tin, đưa ra lập
luận và phán đoán, tự sửa lỗi,… Trong tiếp thị, AI có nhiệm vụ phân tích dữ liệu khách
hàng, đề xuất chiến lược kinh doanh hợp lý. Đặc biệt, khi sử dụng AI, tính cá nhân hóa
được thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Đây là xu hướng chung mà mọi doanh nghiệp đều hướng đến.
- Blockchain (Chuỗi khối): Đây được xem là một phương thức ghi và chia sẻ dữ
liệu hiệu quả và an toàn. Blockchain có đặc tính phi tập trung, minh bạch và không phụ
thuộc vào bên thứ 3. Ví dụ điển hình của chuỗi khối là Bitcoin – đồng tiền kỹ thuật số.
Ngoài ra, Blockchain còn được sử dụng cho những mục đích khác như: bảo mật dữ liệu
y tế, chống gian lận trong bầu cử, theo dõi được chuỗi cung ứng,…
- VR, AR (Công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường): VR, AR là thuật ngữ
miêu tả một môi trường được giả lập (ảo hóa) được tạo ra bởi con người nhờ vào các 7
phần mềm chuyên dụng, và được điều khiển bởi một thiết bị thông minh. VR và AR
khác nhau về cách thức hoạt động. VR sẽ tạo ra một môi trường hoàn toàn ảo, trong khi
đó AR sẽ dựa trên không gian thật của môi trường xung quanh, sau đó thêm một vài yếu
tố ảo hóa vào bên trong. Công nghệ này ứng dụng nhiều trong lĩnh vực giải trí, du lịch số, bất động sản,..
- Cloud (Điện toán đám mây): Với điện toán đám mây, người dùng có thể lưu
trữ, phân loại và sắp xếp dữ liệu trên hệ thống của nhà cung cấp dịch vụ. Chẳng hạn
như: Office 365, Facebook, Youtube,… Các ứng dụng này cho phép doanh nghiệp thực
thi chiến lược tiếp thị tự động nhằm tối ưu nguồn lực và tiết kiệm chi phí.
- Big Data (Dữ liệu lớn): Big Data hỗ trợ người dùng thu thập và lưu trữ khối
lượng lớn dữ liệu, như thông tin cá nhân của từng khách hàng. Việc này giúp doanh
nghiệp nắm bắt được hành vi, xu hướng, nhu cầu,…, của người tiêu dùng. Từ đó, doanh
nghiệp có thể thiết lập các chiến lược tiếp thị phù hợp với từng khách hàng trong các giai đoạn khác nhau.
- Công nghệ sinh học: Hoạt động chính của công nghệ sinh học là phân tích và
khai thác tế bào, phân tử sinh học. Sau đó, những dữ liệu này được dùng để phát triển
công nghệ. Chúng có khả năng phục vụ cho nhiều mục đích như tạo ra dược liệu, vật
phẩm mới. Bên cạnh đó, công nghệ sinh học có thể mở ra quy trình sản xuất công nghiệp
tân tiến với nguồn năng lượng sạch hơn.
- In 3D: Công nghệ này cho phép doanh nghiệp sản xuất in ra các sản phẩm mang
đặc trưng riêng. So với phương thức in truyền thống, in 3D tốn ít công cụ và chi phí với
hiệu suất nhanh hơn. Ngoài ra, quy trình này còn được bổ sung các tùy chỉnh nhằm tạo
ra những tính năng hoàn hảo hơn.
- Robot: Phần lớn robot được ứng dụng trong thiết kế , sản xuất hoặc phục vụ cho
mục đích cá nhân và thương mại. Hiện nay, robot ngày càng có các tính năng phức tạp
và tinh vi hơn. Chúng thường có mặt trong các lĩnh vực chuyên dụng như: chăm sóc sức
khỏe, sản xuất, dịch vụ,…
- RPA (Tự động hóa quy trình robot): Công nghệ này giúp các robot hoạt động
thông qua AI có khả năng tự động hóa những nhiệm vụ kinh doanh đơn giản. Những
hoạt động của con người được thay thế bởi các robot thông minh, chúng đảm nhiệm một
số vai trò phổ biến như: xử lý giao dịch, quản lý nhân sự, hỗ trợ tiếp thị,…
Ngày nay thế giới lại một lần nữa thay đổi. Một trong những thay đổi này là số
hóa và kết nối đã cho phép con người, xưa từ sản xuất cá thể đến sản xuất hàng loạt, nay
sản xuất hướng đến lợi ích, giá trị và nhu cầu của từng cá nhân. Sâu sắc hơn, bản chất
sự thay đổi lần này là quá trình thông minh hóa mọi hoạt động của con người. Điều cần
ý thức là các cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo ra những thay đổi mang tính khách
quan. Những tiến bộ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là các công nghệ số đã len lỏi
vào cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi tổ chức. Con người một lần nữa phải
thay đổi nếu muốn tồn tại. Nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã thay đổi sản xuất và kinh
doanh với các tiến bộ của công nghệ số. Và đây là điểm khởi đầu của chuyển đổi số. 8
Trên thế giới, chuyển đổi số bắt đầu được nhắc đến nhiều vào khoảng năm 2015, phổ
biến từ năm 2017. Ở Việt Nam, chuyển đổi số bắt đầu được nhắc đến nhiều vào khoảng
năm 2018. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia vào
ngày 03/6/2020. Chuyển đổi số là con đường để thành công, là cốt lõi của phát triển
trong kỷ nguyên số và chuyển đổi số là cốt lõi của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trong các công nghệ số thì AI là công nghệ số then chốt để thực hiện chuyển đổi số.
1.1.2. Sự phát triển của CĐS
1.1.2.1. Sự phát triển của CĐS trên thế giới

Mặc dù hiện tại CĐS đang là chủ đề thảo luận phổ biến, nhưng các ý tưởng về
sản phẩm, dịch vụ và phương tiện kỹ thuật số đã được hiểu rõ từ những năm 1990 và
2000 (Auriga 2016). Những năm 1990 và 2000, trong ngành bán lẻ, các chiến dịch quảng
cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng được coi là kênh kỹ thuật số quan trọng để
tiếp cận khách hàng, mặc dù việc mua hàng vẫn chủ yếu được thực hiện bên trong các
cửa hàng truyền thống, thường bằng tiền mặt. Từ năm 2000 đến năm 2015, sự gia tăng
của các thiết bị thông minh và nền tảng truyền thông xã hội đã dẫn đến sự thay đổi lớn
về phương thức mà khách hàng sử dụng để giao tiếp với doanh nghiệp cũng như kỳ vọng
của khách hàng về thời gian phản hồi và tính khả dụng của đa kênh. Các doanh nghiệp
bắt đầu thấy rằng họ có thể giao tiếp kỹ thuật số với khách hàng của mình trên cơ sở cá
nhân và thường là trong thời gian thực. Sự lựa chọn ngày càng tăng của thanh toán điện
tử góp phần phát triển thương mại trực tuyến và cơ hội cho các điểm bán hàng dựa trên
web. Ngày nay, người ta tập trung vào thiết bị di động bằng cách tận dụng các loại dữ
liệu khách hàng được cá nhân hóa mà công nghệ di động có thể tạo ra trên quy mô lớn.
Các doanh nghiệp đang cá nhân hóa nhu cầu khách hàng và điều chỉnh các sản phẩm,
dịch vụ, thông tin, nâng cao hiệu quả tương tác với khách hàng nhằm tạo ra giá trị.
Trong giai đoạn 2020-2021, các doanh nghiệp trên thế giới đang có sự thay đổi
rõ rệt trong nhận thức về chuyển đổi số. Đặc biệt sau đại dịch Covid-19, chuyển đổi số
đang dần trở thành một khái niệm quen thuộc và là xu hướng tất yếu để có thể phát triển
và sinh tồn. Hiện nay, Chuyển đổi số đã dần thay đổi nhận thức của các nhà lãnh đạo
trên thế giới. Họ dần nhận thấy được hiệu quả gia tăng năng suất hoạt động, chi phí và
thời gian vận hành khi chuyển đổi số. Cùng với đó, các động thái trong việc áp dụng
chuyển đổi số đã ngay lập tức bắt đầu.
Quan điểm chuyển đổi số chỉ thấy được ở các công ty lớn, giàu tiềm lực về kinh
tế mới có thể tiếp cận được đã không còn chính xác. Hiện nay, những doanh nghiệp vừa
và nhỏ (SMEs) hay doanh nghiệp khởi nghiệp (startup) có nguồn nhân lực đã có thể tiếp
cận được với những công nghệ, giải pháp số để phục vụ kinh doanh.
Theo khảo sát của Cisco & IDC năm 2020 tại 14 quốc gia thuộc khu vực Châu
Á Thái Bình Dương về mức độ trưởng thành số của các doanh nghiệp SMEs:
- Khoảng 3% các doanh nghiệp cho rằng chuyển đổi số chưa thực sự quan trọng
với hoạt động của doanh nghiệp, thấp hơn nhiều so với con số với năm 2019 là 22%. 9
- 62% doanh nghiệp kỳ vọng chuyển đổi số giúp doanh nghiệp cải thiện và tạo ra
các sản phẩm, dịch vụ mới hiệu quả hơn.
- 56% doanh nghiệp thấy được sự cạnh tranh và chuyển đổi số là yếu tố giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Khảo sát từ 900 nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong báo cáo của Fujitsu về “Chuyển
đổi số toàn cầu năm 2019” cho thấy có tới 40% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã thực
hiện và gặt hái được thành quả từ các dự án chuyển đổi, khoảng 40% các dự án vẫn đang
trong giai đoạn triển khai và chỉ một số ít, dưới 30% các doanh nghiệp chưa thực hiện
dự án chuyển đổi số nào. Cụ thể hơn, các lĩnh vực như tài chính, vận tải, sản xuất, y tế
và bán buôn/bán lẻ là những lĩnh vực có tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện các dự án chuyển
đổi số cao nhất. Đặc biệt, có tới hơn 40% doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng và vận
tải đã triển khai các dự án thành công với kết quả rõ rệt. 10
Có thể thấy, các doanh nghiệp đang dần nhận thức được rõ ràng hơn về tầm quan
trọng của chuyển đổi số cũng như mong muốn tăng tốc và bứt phá tạo nên cách biệt so
với khu vực và trên thế giới. Tốc độ chuyển đổi số trên thế giới tại các khu vực và quốc
gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô
hình doanh nghiệp. Trong đó, khu vực châu Âu được đánh giá là khu vực có tốc độ
chuyển đổi số nhanh nhất, tiếp đến là Mỹ và quốc gia tại châu Á.
Tốc độ chuyển đổi số trên thế giới tại các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy
thuộc vào mức độ phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô hình doanh nghiệp.
Trong đó, khu vực châu Âu được đánh giá là khu vực có tốc độ chuyển đổi số nhanh
nhất, tiếp đến là Mỹ và quốc gia tại châu Á. Theo Cisco & IDC, có 4 giai đoạn chính
trong tiến trình chuyển đối số của các doanh nghiệp: “xuất phát” – “quan sát” -“Thách
thức” – “Trưởng thành”. Khảo sát từ 900 nhà lãnh đạo doanh nghiệp về tiến trình chuyển
đổi số theo ngành, cho thấy: Gần 40% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã thực hiện và
gặt hái được thành quả từ các dự án chuyển đổi, Khoảng 40% đang trong giai đoạn triển
khai và chỉ một số ít chưa thực hiện dự án chuyển đổi số nào.
Có thể thấy khả năng tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng GDP là rất
lớn. Điều này được thể hiện qua sự tăng trưởng về GDP của các quốc gia, khu vực khác
nhau. Theo nghiên cứu của Microsoft tại khu vực Châu Á TBD, tác động mà chuyển đổi
số mang lại cho GDP là khoảng 6%, năm 2019 là 25% và tới năm 2021 là 60%. Kết quả 11
nghiên cứu của McKinsey chỉ ra rằng, vào năm 2025, mức độ tác động của chuyển đổi
số tới GDP của nước Mỹ là khoảng 25%, với đất nước Brazil là 35%, còn ở các nước
Châu Âu là khoảng 36%. Bắc Mỹ chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất hơn 30% vào năm
2021, có vị trí thống trị nổi bật trong các giải pháp phần mềm và lập trình nâng cao, nhờ
vào hoạt động bán lẻ, sản xuất và ô tô cao ở Canada và Hoa Kỳ. Khu vực Châu Á Thái
Bình Dương được cho là sẽ trở thành khu vực phát triển nhanh nhất trong vòng tám năm
tới, do sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ và mở rộng
khu vực dịch vụ. Quy mô thị trường CĐS toàn cầu được đánh giá là 608,72 tỷ USD
(năm 2021) và dự kiến sẽ mở rộng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là
23,1% từ năm 2022 đến năm 2030. Phân khúc SME dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR cao nhất là 24,6%.
Một xu hướng khác trên thế giới khi chuyển đổi số là sử dụng dịch vụ chuyên
gia. Phân khúc tự thực hiện CĐS chiếm tỷ trọng trên 50% vào năm 2021. Phân khúc
dịch vụ chuyên gia chiếm tỷ trọng doanh thu hơn 70% vào năm 2021. Các doanh nghiệp
đang trong quá trình số hóa cần các dịch vụ chuyên gia để giải quyết các vấn đề như lựa
chọn nhà cung cấp hoặc chuyển đổi văn hóa. Phân khúc này dự kiến sẽ phát triển khi
các nhà cung cấp dịch vụ chuyên gia giúp sử dụng và triển khai các nguồn lực phù hợp
vào đúng thời điểm. Nhiều tổ chức đã lựa chọn triển khai tự xây dựng các giải pháp
chuyển đổi số của mình vì nó cung cấp các lựa chọn hợp lý cho khả năng tùy biến cao
của sản phẩm. Việc tự triển khai cung cấp khả năng bảo mật thông tin cao hơn và hỗ trợ
các tổ chức tuân thủ các quy định và hướng dẫn khác nhau. Các tổ chức lớn đã đầu tư
mạnh cho việc tự triển khai tại chỗ vì đây là một lựa chọn an toàn hơn để giữ bí mật thông tin.
Mỗi quốc gia đều có con đường riêng không phải ai cũng đặt trọng tâm vào công
nghiệp, nhưng đều dùng khoa học và công nghệ để đạt được mục tiêu như chiến lược
quốc gia thông minh của Singapore, sản xuất thông minh của Ấn Độ, Trung Quốc, xã
hội thông minh của Nhật Bản, công nghiệp Luxembourg 4.0, công nghiệp Đức 4.0,
chương trình tăng trưởng của Hàn Quốc hay các ngành công nghiệp mới ở Pháp,…
Trong vòng 10 năm qua, hơn 30 quốc gia đã công bố chiến lược của mình. Mặc
dù phạm vi, trọng tâm, đầu tư,…khác nhau, nhưng có thể thấy hầu hết các nước đều đề
cập những điểm như: phát triển tài năng AI, phát triển nguồn nhân lực AI, đẩy mạnh
nghiên cứu và phát triển AI, xây dựng tài nguyên dữ liệu và hạ tầng số, AI cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, các lĩnh vực chọn lọc, vấn đề đạo đức. Rất
nhiều quốc gia công bố chiến lược trong hai năm 2017, 2018. 12
Ở Châu ÂU, Đan Mạch và Estonia là hai trong số những quốc gia thành công về
phát triển chính phủ số. 100% dịch vụ số với 90% người dân nước này sử dụng, đạt mức
độ phổ cập rất cao. Estonia là quốc gia thành công trong việc chuyển đổi các dịch vụ
công thành các giải pháp số, trở thành quốc gia số hang đầu trên thế giới. Mô hình X-
road kết nối dữ liệu quốc gia của Estonia rất đáng học tập. X-road là hệ thống đảm bảo
trao đổi dữ liệu an toàn và trực tiếp giữa các thành viên. Ruỉ ro với các hệ thống lớn là
không kiểm soát được dữ liệu tập trung, do vậy cơ sở dữ liệu tập trung cần thay bằng
kết nối các cơ sở dữ liệu phân tán. Các cơ sở dữ liệu không nên quá lớn, mỗi tổ chức có
cơ sở dữ liệu riêng. Trong quá trình trao đổi dữ liệu, X-road đảm bảo cho các thành viên:
sự tự chủ, bảo mật, giá trị xác thực và khả năng tương tác. 13
Ở Châu Á, các quốc gia như Hàn Quốc, Singapore cũng rất thành công. Đăng ký
thành lập mới một doanh nghiệp thực hiện trực tuyến qua mạng chỉ trong 15 phút. Thời
gian thông quan hàng hóa ngắn nhất trong khu vực. Chính phủ Singapore được đánh
giá là minh bạch, chỉ số tham nhũng thuộc loại thấp nhất thế giới, chỉ số phát triển chính
phủ điện tử đứng đầu khu vực Đông Nam Á trong nhiều năm và trong top cao của thế
giới. Hàn Quốc được Liên hợp quốc xếp hạng Chỉ số dịch vụ công trực tuyến cao nhất
thế giới năm 2020 và xếp thứ hai thế giới về chỉ số chung phát triển chính phủ điện tử.
Tại Hàn Quốc, AI có vai trò then chốt trong các công nghệ số trong xây dựng xã hội
thông tin thông minh của Hàn Quốc.
Tại Trung Quốc, TQ đã xây dựng chiến lược “Internet cộng với nông
nghiệp” nhằm tạo ra một hệ sinh thái nông nghiệp và công bố hướng dẫn xây dựng hệ
thống chấm điểm công dân/ hệ thống tính điểm tín dụng xã hội (SCS: Social Credit
System). Hệ thống này sử dụng dữ liệu và các thông tin khác để kiểm tra độ tin cậy của
các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức chính phủ, thông qua đó giới hạn tình trạng ngăn
chặn hành vi gian lận thương mại, trốn thuế và trốn nợ. Tuy nhiên, nhiều người lo ngại
rằng chương trình chấm điểm công dân có thể thu thập thông tin cá nhân, vi phạm quyền
bảo vệ dữ liệu và tự do cá nhân. 14
Với chiến lược “Internet cộng với nông nghiệp”, TQ đã ban hành chiến lược,
nâng cấp chuỗi giá trị nông nghiệp hoàn toàn từ đầu vào, sản xuất, chế biến và tiêu thụ,
bằng cách tích hợp nông nghiệp với Internet và các công nghệ thông tin và truyền thông
khác (tỉnh Hải Nam). Với sự trợ giúp của chiến lược mới, tổng doanh thu bán hàng nông
sản trực tuyến năm 2017 ở Trung Quốc đạt 300 tỷ NDT, giá trị sản lượng của ngành chế
biến nông sản đạt 22 nghìn tỷ NDT và doanh thu từ nông nghiệp giải trí và du lịch nông
thôn đạt 740 tỷ NDT. Chiến lược đã tạo ra hàng triệu việc làm và giúp xóa đói giảm
nghèo ở các vùng nông thôn nghèo.
1.1.2.2. Sự phát triển của CĐS tại Việt Nam
Việc tái cấu trúc thể chế, nền kinh tế và xã hội với các công nghệ số mở ra cho
cá nhân, mọi tổ chức, mọi ngành nghề, mọi quốc gia. Cơ hội này mở ra cho cả những
quốc gia không có truyền thống công nghiệp như Việt Nam, nhưng có tiềm năng trong
nhiều lĩnh vực khác như khả năng tiếp thu công nghệ số, khả năng thích nghi cao,…Việt
Nam không những có thể mà còn nhất thiết phải nhanh chóng thực hiện CĐS. Trong
bảng chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam có
điểm trung bình là 41/120, đứng thứ 55 về mức độ chuyển đổi số trên thế giới. Lợi thế
to lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam chính là sự hỗ trợ của Chính phủ đối với các
doanh nghiệp trong việc ứng dụng CNTT để thúc đẩy tăng trưởng và cạnh tranh với các
nước trong khu vực. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 749/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030". 15
Quyết định 749 đặc ra các mục tiêu chính như:
* Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
- Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động: 80% dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau,
bao gồm cả thiết bị di động; - 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc
tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ
hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng
hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên
Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát
triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng
ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn
quốc; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp
thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi
trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; Việt Nam thuộc nhóm 70 nước
dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
- Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Kinh tế số
chiếm 20% GDP; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%; Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu
về công nghệ thông tin (IDI); Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh
tranh (GCI); Việt Nam thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
- Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang
phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã; Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại
di động thông minh; Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; Việt Nam
thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI). 16
* Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
- Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động: 100% dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau,
bao gồm cả thiết bị di động; 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc
tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ
hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); Hình thành nền tảng dữ liệu cho các
ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối
mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm
30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ
sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp; 70% hoạt động kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý; Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
- Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Kinh tế số
chiếm 30% GDP; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%; Năng
suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%; Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về
công nghệ thông tin (IDI); Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh
(GCI); Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
- Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số: Phổ cập dịch vụ mạng Internet
băng rộng cáp quang; Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G; Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh
toán điện tử trên 80%; Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).
Theo Luật CNTT, cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp thông tin của một hoặc một
số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy
nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích xã hội. Hiện nay,
hàng chục CSDL quy mô quốc gia đã và đang được triển khai. Tuy nhiên, một số CSDL
quốc gia cần được ưu tiên, tập trung nguồn lực triển khai trước, tạo nền tảng cho triển
khai chính phủ điện tử, chính phủ số.
Việt Nam đã xác định 6 CSDL quốc gia cần được ưu tiên khi CĐS là: Cơ quan TT CSDL quốc gia Mô tả chủ quản 1
CSDL quốc gia về Bộ Công Thông tin gốc về người dân phục vụ dân cư an
quản lý hành chính về cư trú, hộ tịch và
sử dụng chung giữa các cơ quan nhà
nước, đơn giản hóa thủ tục hành chính
liên quan đến người dân 2 CSDL đất đai quốc Bộ
tài Thông tin về sử dụng đất đai gia nguyên và môi trường 17 3 CSDL quốc gia về Bộ
Kế Lưu trữ thông tin cơ bản về doanh
đăng ký doanh hoạch và nghiệp, phục vụ: Quản lý và chia sẻ, sử nghiệp Đầu tư
dụng chung giữa các cơ quan nhà nước,
đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp 4 CSDL quốc gia về Bộ
Kế Thông tin tổng hợp về người dân phục
thống kê tổng hợp về hoạch và vụ chia sẻ, dùng chung đa ngành, đa lĩnh dân số Đầu tư vực 5
CSDL quốc gia về tài Bộ
tài Thông tin cơ bản về tài chính ngân sách chính chính
như: thu/chi ngân sách nhà nước, nợ
công, vốn nhà nước tại doanh nghiệp 6
CSDL quốc gia về Bảo hiểm Thông tin cơ bản về bảo hiểm y tế, bảo bảo hiểm
xã hội Việt hiểm xã hội Nam
Ngoài 6 CSDL quốc gia cần ưu tiên, các bộ ngành và địa phương cần xây dựng
các CSDL của mình. Một ví dụ về CSDL quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiện
nay, phần về các trường phổ thông các cấp, CSDL đã có dữ liệu cả nước với 54 nghìn
trường, 760 nghìn lớp, khoảng 1,3 triệu thầy cô giáo và khoảng 23 triệu học sinh. CSDL
chứa dữ liệu chi tiết, như điểm cuối kỳ của từng học sinh.
Cho đến nay, các loại văn bản hành chính ở các cơ quan của Đảng, Chính phủ và
Quốc hội, các bộ ngành và các địa phương vẫn ở dạng giấy hoặc dạng điện tử pdf. Việc
số hóa và áp dụng các công nghệ tiên tiến của học máy và AI, cụ thể là lĩnh vực khai
phá văn bản (text mining), xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) và dữ liệu lớn (big data) đã
cho phép tự động hóa gán nhãn các văn bản sau số hóa, kết nối văn bản về nội dung và
tìm kiếm văn bản theo nội dung. Để triển khai hiệu quả và tổng thể, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT về Kế hoạch tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025
của Bộ Giáo dục và Đào tạo (ngày 10/05/2022). 18
Trong lĩnh vực y tế, có 3 hướng CĐS chính là CĐS bệnh viện, chăm sóc sức
khỏe & phòng bệnh và quản trị y tế. Thực hiện Thông tư số 46/2018/TT-BYT, CĐS như
nhiệm vụ đột phá với hai giai đoạn (2019-2023) với 135 bệnh viện hàng 1 trở lên và
(2024-2030) với tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc. Tổ chức khám chữa
bệnh từ xa, tư vấn y tế từ xa, xây dựng bệnh viện thông minh với các dịch vụ khám chữa
bệnh tiên tiến, triển khai các ứng dụng số trên nền tảng di động thông minh và các giải
pháp dịch vụ trực tuyến để thiết lập kênh giao tiếp số, giúp người dân có công cụ tiếp
cận với dịch vụ, thông tin về y tế, sức khỏe. Triển khai ứng dụng sổ y bạ điện tử cho
người dân. Triển khai ứng dụng hệ thống lưu trữ và truyền hình ảnh y tế PACS/RIS
nhằm thay thế việc in phim. Ứng dụng công nghệ số, đặc biệt AI để dự báo, cảnh báo
dịch bệnh. Triển khai các chương trình y tế thông minh theo QĐ số 4888/QĐ-BYT ngày
18/10/2019 về “Phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển CNTT y tế thông minh giai đoạn 2019-2025”.
Quan hệ giữa Bệnh án điện tử, Hồ sơ sức khỏe điện tử và Hồ sơ sức khỏe cá nhân
Trong lĩnh vực nông nghiệp, CĐS giúp sản xuất thông minh và quản lý nông
nghiệp số tại các địa phương. CSDL này cần cập nhật được từ cấp xã lên huyện, lên tỉnh,
lên bộ, dự báo sản xuất trong và ngoài nước thông qua các trang trại thông minh, chăn
nuôi thông minh, trồng trọt thủy canh tự động, nơi dữ liệu được đo đạc, lưu trữ và phân
tích,… Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số 5275/QĐ-BNN-
VP về Kế hoạch chuyển đổi số (ngày 31/12/2021). 19
Xây dựng CSDL và bản đồ nông nghiệp số Việt Nam
Các Bộ khác đều đã có kế hoạch CĐS, cụ thể như:
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Quyết định 2374/QĐ-BTTTT Kế hoạch chuyển
đổi số của BTTTT 2021 – 2025 (ngày ngày 31/12/2019)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT về việc phê duyệt
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 (ngày 07/01/2021)
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quyết định số 949/QĐ-BVHTTDL ban hành
Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ năm 2022 (ngày 22/04/2022)
- Bộ Công Thương: Quyết định số 823/QĐ-BCT về Chương trình chuyển đổi số
của Bộ Công Thương giai đoạn 2022 – 2025 (ngày 05/07/2022) -…
Bên cạnh đó, ngày 12/10/2020, Bộ thông tin và truyền thông ban hành Quyết
định 1726/QĐ-BTTT phê duyệt Đề án “Xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và của quốc gia
”. Quan điểm và nhiệm vụ của Đề án tập trung vào các nội dung như:
- Nhận thức đóng vai trò quyết định trong CĐS: CĐS trước tiên là chuyển đổi
nhận thức, việc đầu tiên là tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức, chuyển đổi
các mối quan hệ từ môi trường truyền thống sang môi trường số. Nếu đi nhanh, đi trước
dễ thu hút nguồn lực. Nếu đi chậm, đi sau, khi CĐS trở thành xu hướng phổ biến thì
nguồn lực trở nên khan hiếm, cơ hội ít đi, bỏ lỡ cơ hội phát triển.
- Người dân là trung tâm của CĐS: Thiết bị di động là phương tiện chính trong
thế giới số, hình thành văn hóa số, giá trị đạo đức và chủ quyền số quốc gia. Lĩnh vực
ưu tiên là y tế, giáo dục, tài chính, nông nghiệp, logistics, năng lượng,…
- Thể chế và công nghệ là động lực của CĐS: chính phủ kiến tạo thể chế, chính
sách, sẵn sàng chấp nhận và thử nghiệm cái mới (cơ chế Sandbox).
- Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy CĐS nhanh, hiệu quả,
giảm chi phí. Do đó cần xây dựng hệ thống định danh và xác thực điện tử, tiền di động,
điện toán đám mây, xây dựng nền tảng số dùng chung,… 20