tài liu hc tp (lut thương mi.....)tài liu hc tp (lut thương mi.....)tài liu hc tp (lut
thương mi.....)
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
___________***__________
TÀI LIỆU HỌC TẬP
LUẬT THƯƠNG MẠI
(Phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ)
Số tín chỉ : 03
Trình độ đào tạo : Đại học
Ngành đào tạo : Kinh doanh thương mại
Hà Nội, 2021
LỜI GIỚI THIỆU
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, cùng với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi các thương nhân khi tham gia
kinh doanh ngoài việc nỗ lực để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
để được lợi nhuận tối đa thì còn phải đáp ứng được các quy định của pháp luật hiện
hành trong hoạt động kinh doanh. Từ đó, hoạt động kinh doanh của các thương nhân mới
có thể phát triển ổn định và bền vững, đủ sức cạnh tranh được với các đối thủ kinh doanh
trên thương trường.
Trước những thay đổi đòi hỏi của thị trường, học phần Luật thương mại (tiền
thân học phần Luật kinh tế) cũng nhiều thay đổi về kết cấu nội dung chương
trình. Nhằm hướng tới mục tiêu phù hợp xu thế về luận thực tiễn của pháp luật
thương mại, phù hợp với nội dung chương trình đào tạo ngành Kinh doanh thương mại,
tài liệu học tập Luật thương mại đã được biên soạn làm tài liệu chính thức sử dụng trong
giảng dạy và học tập cho chương trình đào tạo cử nhân ngành Kinh doanh thương mại tại
trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
Tài liệu học tập Luật thương mại do tập thể nhóm tác giả khoa Quản trị kinh
doanh - trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp biên soạn gồm: TS. Nguyễn Thị
Phượng, TS. Lưu Khánh Cường, TS. Nguyễn Thị Chi.
Tài liệu học tập Luật thương mại được trình bày thành 11 chương, cụ thể:
Chương 1: Khái quát về Luật thương mại Việt Nam
Chương 2: Địa vị pháp lý của các Doanh nghiệp
Chương 3: Pháp luật về thành lập, giải thể, chia, tách, sáp nhập, phá sản doanh nghiệp
Chương 4: Những vấn đề chung về hợp đồng trong lĩnh vực thương mại
Chương 5: Pháp Luật về mua bán hàng hóa trong thương mại
Chương 6: Pháp Luật về mua bán hàng hóa trong thương mại
Chương 7: Pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân
Chương 8: Pháp luật về dịch vụ logistics
Chương 9: Pháp luật về nhượng quyền thương mại
Chương 10: Chế tài trong thương mại
Chương 11: Giải quyết tranh chấp thương mại ngoài tòa án
Trong lần viết tài liệu học tập này, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi
và kế thừa của các giáo trình, tài liệu của các tác giả đi trước. Tuy nhiên, khó tránh khỏi
những thiếu sót về nội dung hình thức. Rất mong nhận được ý kiến của độc giả để
nhóm biên soạn tiếp tục hoàn chỉnh trong những lần tái bản sau.
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM..........................1
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LUẬT THƯƠNG MẠI.....................................1
1.2 KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI......................................3
1.2.1 Khái niệm Luật Thương Mại..............................................................................3
1.2.2. Nội dung của Luật Thương mại Việt Nam.........................................................4
1.3. CHỦ THỂ CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI....................................................................5
1.3.1. Thương nhân - chủ thể chủ yếu của Luật Thương mại...........................................5
1.3.2. Các chủ thể khác quan hệ pháp với thương nhân trong quá trình thành
lập, hoạt động thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại của thương nhân......5
1.4 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HÀNH VI THƯƠNG MẠI.................................6
1.4.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh..............................................................................6
1.4.2 Khái niệm hành vi thương mại...................................................................................6
1.4.3 Đặc điểm của hành vi thương mại..............................................................................7
1.4.4 Phân loại hành vi thương mại.....................................................................................8
1.5. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA THƯƠNG NHÂN..........................11
1.5.1 Khái niệm thương nhân.............................................................................................11
1.5.2. Đặc điểm pháp lý của thương nhân.........................................................................11
1.5.3 Các loại thương nhân........................................................................................12
1.6 QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CƠ BẢN CỦA THƯƠNG NHÂN...........................13
1.6.1 Trách nhiệm cơ bản của thương nhân......................................................................13
1.6.2 Quyền cơ bản của thương nhân...............................................................................14
CHƯƠNG 2: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP................................17
2.1. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN..........................................17
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân.......................................17
2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân...............................................19
2.2. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY HỢP DANH....................................................21
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh..............................................21
2.2.2. Thành viên của công ty hợp danh…………………………………………….22
2.2.3. Tổ chức quản lý của công ty hợp danh ………………………………………26
2.3 . ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN.........................26
2.3.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty TNHH................................................................26
2.3.2. Tổ chức quản lý công ty TNHH..............................................................................31
2.4 ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN.......................................................34
2.4.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần...............................................................34
2.4.2. Tổ chức quản lý của công ty cổ phần.....................................................................39
2.5. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC......................................41
2.5.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước...............................................41
2.5.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của DNNN........................................................................43
CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, CHIA TÁCH, SÁP
NHẬP, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP.........................................................................48
3.1. THÀNH LP DOANH NGHIP VÀ QUYN T DO THÀNH LP DOANH NGHIP...48
3.1.1. Khái niệm thành lập doanh nghiệp..........................................................................48
3.1.2. Quyền tự do thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư ..................................................49
3.2 QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP...................................50
3.2.1 Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp..........................................................50
3.2.2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp...........................................................................51
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH THỦ TỤC BỔ SUNG ĐỚI VỚI DN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH
ĐIỀU KIỆN.....................................................................................................................54
3.3.1 Khái niệm về điều kiện đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
đỉều kiện....................................................................................................................54
3.3.2 Thủ tục bổ sung đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh những ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.................................................................................55
3.4 PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP...............................................56
3.4.1. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức lại doanh nghiệp..........................................56
3.5. PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP.....................................................61
3.5.1. Khái niệm và đặc điểm của giải thể doanh nghiệp................................................61
3.5.2 Các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp.................................61
3.6. PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN....................................................................................63
3.6.1 Khái quát về phá sản..................................................................................................63
3.6.2. Thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.............................................................66
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI..............................................................................................................74
4.1. PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI...74
4.1.1 Nội dung của pháp luật điều chỉnh hợp đồng trong lĩnh vực thương mại...........74
4.1.2 Áp dụng pháp luật về hợp đồng trong lĩnh vực thương mại.................................77
4.2. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ......................................................................................................................... 79
4.2.1. Khái quát chung về hoạt động thương mại điện tử...............................................79
4.2.2 Hợp đồng thương mại điện tử...................................................................................84
CHƯƠNG 5: PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI. .90
5.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA MUA BÁNNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI..90
5.1.1 Khái niệm của mua bán hàng hóa trong thương mại.............................................90
5.1.2 Đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại...............................................90
5.2 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI.............................91
5.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại.........91
5.2.2. Những quy định đặc thù áp dụng cho mua bán hàng hoá trong thương mại.....93
CHƯƠNG 6: PHÁP LUẬT VÈ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI............................100
6.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT
VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI......................................................100
6.1.1. Khái niệm hoạt động trung gian thương mại.......................................................100
6.1.2. Đặc điểm của hoạt động trung gian thương mại.................................................101
6.1.3. Vai trò của hoạt động trung gian thưong mại trong xu thế toàn cầu hoá
thương mại.............................................................................................................. 102
6.1.4. Nguồn luật chủ yếu điều chỉnh các quan hệ trung gian thương mại.................104
6.2. HOẠT ĐỘNG ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN...............................................104
6.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đại diện cho thương nhân.......................................104
6.2.2. Hoạt động đại diện cho thương nhân....................................................................105
6.3. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI.....................................................................................108
6.3.1. Khái niệm và đặc điểm của môi giới thương mại...............................................108
6.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ môi giới thương mại..............109
6.4. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA......................................................................110
6.4.1. Khái niệm và đặc điểm của ủy thác mua bán hàng hoá......................................110
6.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ ủy thác mua bán hàng hoá......111
6.5. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI.........................................................................................113
6.5.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của đại lý thương mại...........................113
6.5.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đại lý thương mại......................114
CHƯƠNG 7: PHÁP LUT VỀ C TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN
117
7.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI..............................................................................................................117
7.1.1. Khái niệm xúc tiến thương mại và dịch vụ xúc tiến thương mại......................117
7.1.2 Chủ thể hoạt động xúcc tiến thương mại........................................................119
7.1.3. Các hình thức xúc tiến thương mại của thương nhân.........................................120
7.1.4. Vai trò của xúc tiến thương mại và pháp luật về xúc tiến thương mại trong nền
kinh tế thị trường.....................................................................................................121
7.2. KHUYẾN MẠI.......................................................................................................122
7.2.1. Khái niệm, đặc điểm của khuyến mại...................................................................122
7.2.2. Các hình thức khuyến mại......................................................................................122
7.2.3. Thủ tục khuyến mại.................................................................................................123
7.2.4 Quyền và nghĩa vụ của thương nhân hoạt động khuyến mại..............................124
7.2.5. Các hành vi bị cấm trong hoại động khuyến mại................................................125
7.3. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI.......................................................................................... 125
7.3.1. .Khái niệm, đặc điểm của hoạt động quảng cáo thương mại.............................125
7.3.2 Hàng hoá, dịch vụ quảng cáo thương mại............................................................126
7.3.3 Sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại................................................127
7.3.4. Chthquảng cáo và chủ ththam gia vào hoạt động quảng cáo tơng mại.....128
7.3.5. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại...........................................................130
7.3.6. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép quảng cáo...............................................131
7.4. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ..........................................132
7.4.1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ......132
7.4.2. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá...............................................132
7.4.3. ng hoá, dịch vụ trưng bày các trường hợp cấm trưng y, giới thiệu
hàng hoá..................................................................................................................133
7.5. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI..............................................................134
7.5.1 Khái niệm, đặc điểm hội chợ, triển lãm thương mại............................................134
7.5.2. Hợp đồng dịch vụ hội chợ triển lãm thương mại................................................135
7.5.3. Quy đinh về hàng hoá, dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại....................136
CHƯƠNG 8: PHÁP LUẬT VÈ DỊCH YỤ LOGISTICS..........................................138
8.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS.................................138
8.1.1. Khái niệm dịch vụ logistics....................................................................................138
8.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics..............................................................................138
8.2. CHUỖI DỊCH VỤ LOGISTICS............................................................................140
8.2.1. Chuỗi dịch vụ logistics theo chủ thể thực hiện...................................................140
8.2.2. Chuỗi dịch vụ logistics theo quá trình............................................................141
8.2.3. Chuỗi dịch vụ theo các loại hình thức dịch vụ....................................................141
8.3. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTISC............................................142
8.3.1. Điều kiện chung của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.......................142
8.3.2. Điều kiện cụ thể của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics....................142
8.3.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics của thương nhân nước ngoài..............145
8.4. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS......................................................................145
8.4.1 Nội dung hợp đồng dịch vụ logistics.....................................................................146
8.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng dịch vụ logistics..............147
8.5. TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS...................................................................................................................148
8.5.1. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics....................................................................................................................148
8.5.2. Giới hạn trách nhiệm thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics......................149
CHƯƠNG 9: PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI.....................153
9.1. KHÁI NIM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI........153
9.1.1. Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại................................................153
9.1.2. Đặc điểm pháp lý của nhượng quyền Thương mại.............................................153
9.1.3. Các hình thức nhượng quyền thương mại..........................................................154
9.2. HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI................................................155
9.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mạỉ........................155
9.2.2. Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại..............................................155
9.2.3. Quyền và nghĩa vụ bản ca các bên trong quan hệ nhượng quyn tơng mại......156
9.3. SỰ CHI PHỐI CỦA PHÁP LUẬT CẠNH TRANH TRONG QUAN HỆ HỢP
ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI................................................................158
9.3.1. Những quy định của pháp luật cạnh tranh liên quan đến hoại động nhượng
quyền thương mại....................................................................................................158
9.3.2. Quy định của pháp luật cạnh tranh thỏa thuận của các bên trong quan hệ
hợp đồng nhượng quyền thương mại.......................................................................159
CHƯƠNG 10: CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI..................................................162
10.1 KHÁI QUÁT VỀ CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI...............................................162
10.1.1. Khái niệm...............................................................................................................162
10.1.2. Đặc điểm của chế tài trong thương mại..............................................................163
10.1.3. Mục đích của chế tài trong thương mại..............................................................163
10.1.4. Các loại chế tài trong thương mại.......................................................................164
10.2. CÁC HÌNH THỨC CHẾ TÀI HỢP ĐỒNG TRONG THƯƠNG MẠI.................164
10.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng............................................................................164
10.2.2. Phạt vi phạm hợp đồng.........................................................................................165
10.2.3. Bồi thường thiệt hại theo hợp đồng....................................................................165
10.2.4. Hủy bỏ hợp đồng..................................................................................................167
10.2.5. Tạm ngừng, đình chỉ thực hiện hợp đồng....................................................168
10.3. MIỄN TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG...............................................168
CHƯƠNG 11: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI...............................172
11.1. NHỮNG VẤN ĐCHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI....172
11.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp thương mại và yêu cầu của việc giải quyết
tranh chấp thương mại.......................................................................................................172
11.1.2. Phân loại tranh chấp thương mại..................................................................173
11.1.3. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp thương mại.........................................174
11.2. CÁC HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI...................174
11.2.1. Thương lượng........................................................................................................174
11.2.2. Hoà giải..................................................................................................................175
11.2.3. Toà án.....................................................................................................................176
11.2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại.......................177
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................181
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT LTM Luật Thương Mại
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 CTCP Công ty cổ phần
3 DNTN Doanh nghiệp Tư nhân
4 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
5 CTHD Công ty Hợp danh
6 DN Doanh nghiệp
7 HĐMB Hợp đồng mua bán
8 LĐT Luật đầu tư
9 LPS Luật phá sản
10 BLDS Bộ Luật Dân sự
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG:
Sau khi nghiên cứu học tập chương này, sinh viên cần:
- Nắm được các kiến thức về lịch sử phát triển của Luật Thương Mại (LTM);
- Hiểu được các khái niệm và nội dung của LTM;
- Nắm được Chủ thể của LTM và mối quan hệ của LTM với Luật Dân Sự và LTM
quốc tế.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG:
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LUẬT THƯƠNG MẠI
Nền kinh tế hàng hoá hình thành, phát triển đã làm cho mua bán hàng hoá trở
thành một hoạt động mang tính chuyên nghiệp sản xuất hàng hoá không còn con
đường duy nhất dẫn đến lợi nhuận. Việc thực hiện luân chuyển, phân phối hàng hóa từ
người sản xuất đến người tiêu dùng, từ thị trường này sang thị trường khác đã trở thành
cơ hội lợi nhuận tốt cho những người thực hiện nó. Lúc này, tầng lớp thương nhân đã dần
hình thành trong hội mua bán hàng hoá được họ coi một nghề nghiệp chính -
“Nghề thương mại”.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tầng lớp thương nhân ngày càng
đông và lớn mạnh. Khi tập quán, thói quen, thông lệ không đủ để tạo ra quy tắc ứng xử
giữa họ, những quy định pháp luật thương mại đầu tiên được ban hành, không chỉ để điều
chỉnh hoạt động thương mại của thương nhân mà còn xác định quy chế pháp lý hay địa vị
pháp của thương nhân. Sự hình thành phát triển không ngừng của những quy định
pháp luật ghi nhận địa vị của thương nhân và hoạt động thương mại của họ đã trở thành
nhân tố quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển đa dạng các loại hình tổ chức kinh
doanh và các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thế giớiở mỗi quốc gia. Những
quy định pháp luật thương mại đầu tiên chủ yếu những quy định điều chỉnh hành vi
mua bán hàng hoá, bởi khi mới hình thành, khái niệm thương mại chỉ gắn liền với mua
bán hàng hoá những hành vi liên quan đến mua bán hàng hoá diễn ra (chủ yếu)
giữa các thương nhân.
Pháp luật thương mại với cách một lĩnh vực pháp luật tương đối độc lập
trong pháp luật dân sự được hình thành dần dần ở châu Âu, bắt đầu bởi sự phát triển nhanh
chóng của lực lượng sản xuất và theo đó là đòi hỏi thay đổi c quan hệ sản xuất đang tồn tại.
Tại Việt Nam, dưới thời thuộc Pháp, trào lưu canh tân đất nước khuyến khích phát
triển kĩ nghệ và thương mại đã bắt đầu có ảnh hưởng đến hệ thống pháp luật th ời đó. Bộ
Dân luật thi hành tại các toà Nam án Bắc Kỳ ban hành năm 1931 đã quy định nhiều hình
thức hùn vốn lập hội (hội buôn - công ty), bao gồm hội người và hội vốn. Bộ luật Thương
mại áp dụng tại Trung phần được ban hành năm 1942, Luật Thương mại của chính quyền
1
Việt Nam cộng hoà được ban hành năm 1972 cũng nhiều quy định về công ty kinh
doanh. Từ sau khi thống nhất đất nước, pháp luật thương mại Việt Nam cũng luôn được
xây dựng và phát triển với tính chất là một lĩnh vực pháp luật tương đối độc lập với pháp
luật dân sự, minh chứng bằng sự hiện diện của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989,
Luật Công ty năm 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990, Luật Doanh nghiệp năm
1999, 2005, 2014,2020, Luật Thương mại năm 2005... Các văn bản này đã song hành
cùng với Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991, Bộ luật Dân sự năm 1995, 2005, 2015.
Như vậy, thể nói, sự hình thành, phát triển của nền sản xuất hàng hoá sự
xuất hiện của tầng lớp thương nhân là lý đo hình thành pháp luật thương mại. Nghiên cứu
của nhiều học giả cho thấy, các quy định đầu tiên điều chỉnh hoạt động thương mại
xác định quy chế thương nhân ra đời rất sớm, xuất phát từ nhu cầu giao lưu thương mại
quốc tế nguồn gốc từ các chế định, các quy tắc quy phạm (thành văn tập
quán) khá hoàn chỉnh được nội luật hoá trong pháp luật của quốc gia. mức độ khái
quát, thể hiểu, pháp luật thương mại những quy định pháp luật do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận nhằm quy định quy chế thương nhân điều chỉnh hoạt động
thương mại của họ.
Trong thời đại ngày nay, khái niệm “ được hiểu theo nghĩa rộng, Thương mại
nội hàm đồng nghĩa với khái niệm . Quan hệ thương mại được hình thànhKinh doanh
giữa các thương nhân cùng quốc tịch, lãnh thổ hoặc sự khác biệt về quốc tịch, lãnh
thổ. Điều này dẫn đến sự phát triển của pháp luật thương mại về phạm vi, đối tượng điều
chỉnh cũng như hình thức chứa đựng quy phạm pháp luật, theo đó, điều ước quốc tế đã và
đang trở thành nguồn quan trọng của pháp luật thương mại.
Luật Thương mại của Việt Nam quy định:Hoạt động thương mại hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Sự phát triển theo hướng mở rộng phạm viđối tượng điều chỉnh của pháp luật
thựơng mại thể hiện ở các khía cạnh cơ bản:
- Trong pháp luật thương mại, có sự mở rộng về nội hàm của khái niệm “Thương
mại”, theo đó, từ điểm khởi đầu chỉ bao hàm ý nghĩa hành vi mua bánThương mại
hàng hoá nhằm mục đích sinh lợi, đến nay, pháp luật thương mại quốc gia và quốc tế đều
xu hướng tiếp cận thương mại tất cả những hành vi có mục đích sinh lợi và những
hành vi đó có thể diễn ra trong các quan hệ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
sở hữu trí tuệ, nhượng quyền thương mại.., có hoặc không có yếu tố nước ngoài;
- Về quy chế thương nhân: Trong pháp luật thương mại, ngày càng sự mở
rộng đa dạng về các loại hình tổ chức kinh doanh, theo đó, pháp luật quy định nhiều loại
hình thương nhân, nhiều hình thức hiện diện thương mại, đáp ứng nhu cầu hoạt động
thương mại của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
Ở thập niên 70, 80, khái niệm “Luật Kinh tế” (không phải khái niệm Luật Thương
mại) được sử dụng phổ biến.Việt Nam, những ý tưởng đầu tiên về sử dụng khái niệm
2
Luật Thương mại Luật Kinh doanh Luật Kinh tế”, để thay thế cho khái niệm xuất
hiện khi diễn ra những thay đổi về kinh tế, về chế quản kinh tếdẫn đến những
thay đổi căn bản trong điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân. Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, chủ thể của Luật Kinh tế không còn
là các tổ chức kinh tế xã hội chủ nghĩa (tổ chức kinh tế nhà nước, tổ chức kinh tế tập thể)
với tư cách là các đơn vị thực hiện hoạt động sản xuất theo kế hoạch được giao. Nền kinh
tế không còn vận hành theo chế kế hoạch hoá tập trung vận hành theo chế thị
trường, sự quản của nhà nước, với nền tảng sự công nhận quyền tự do sở hữu,
quyền tự do kinh doanh, đồng thời chịu nhiều tác động tất yếu của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Những thay đổi này dẫn đến yêu cầu đổi mới trong khoa học luật kinh tế,
theo đó, sự tồn tại của khái niệm “Luật Kinh tế” trở nên không còn phù hợp. Bên cạnh
đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trườngxu thế tăng cường hội nhập kinh
tế quốc tế, phạm vi quyền tự do kinh doanh cũng không ngừng được mở rộng, từ chỗ
Tự do kinh doanh theo quy định pháp luậtđến Tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm”..., vai trò can thiệp, kiểm soát từ phía nhà nước cũng thu
hẹp rất nhiều theo xu hướng tôn trọng đảm bảo thực hiện những hành vi không trái
pháp luật của người kinh doanh (thương nhân). Xu hướng này làm cho yếu tố “ Luật
được thể hiện rất rõ nét và khái niệm “ ” dần được sử dụng phổ biến, vớiLuật thương mại
ý nghĩa lĩnh vực pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại, hoạt động đầu kinh
doanh của thương nhân. Khái niệm đã được thay thế cho khái niệmLuật Thương mại
Luật Kinh tế”, mặc nhiều vấn đề “lý luận về vấn đề này còn những quan điểm
khác nhau và cơ cấu của nó cũng chưa ồn định.
1.2 KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm Luật Thương Mại
Trong khoa học pháp lý, mặc dù còn nhiều cách hiểu khác nhau, song có thể định
nghĩa: “ Luật Thương mại là lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng thể các quy định pháp luật
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm quy định quy chế thương nhân, điều chỉnh
hoạt động thương mại của thương nhân và vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh trong
hoạt động thương mại của họ”.
Như vậy, có thể hiểu về Luật thương mại như sau:
Một là, Luật Thương mại một lĩnh vực pháp luật gồm tổng thể các quy định
pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh quy chế thương nhân và
hoạt động thương mại của thương nhân cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh
trong hoạt động thương mại giữa họ.
Hai là, Việt Nam, sự khác biệt giữa khái niệm Luật Thương mại - với tính
chất một lĩnh vực pháp luật hay một môn học với khái niệm Luật Thương mại - với
tính chất là một văn bản luật do Quốc hội ban hành (ví dụ: Luật Thương mại năm 1997
và Luật Thương mại năm 2005).
Ba là, Luật Thương mại Việt Nam đã và đang được tiếp nhận với phạm vi và đối
tượng nghiên cứu chủ yếu là các quy định pháp luật quốc gia và các quan hệ thương mại
nội địa.
3
1.2.2. Nội dung của Luật Thương mại Việt Nam
1.2.2.1 Luật Thương mại quy định quy chế thương nhân
Thương nhân là chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Luật Thương mại xác lập
quy chế thương nhân thông qua các văn bản pháp luật cụ thể về doanh nghiệp và các hình
thức tổ chức kinh doanh khác.
Quy chế thương nhân được xác lập với các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Luật Thương mại quy định các loại hình thương nhân: Thương nhân là
tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại và hiện diện bằng nhiều hình thức khác nhau, phụ
thuộc vào quy định của mỗi quốc gia, dụ như: Công ty TNHH, CTCP, công ty hợp
danh, DNTN... Mỗi loại hình thương nhân cụ thể muốn được thành lập hoạt động
trong nền kinh tế, trước hết, cần có quy định pháp luật quốc gia về loại hình đó, tức là cần
có cơ sở pháp lý để một loại hình thương nhân cụ thể thành lập và hoạt động hợp pháp.
Thứ hai, Luật Thương mại quy định về điều kiện thủ tục gia nhập thị trường
của nhà đầu tư. Nhà đầu tư có quyền tự do thành lập doanh nghiệp để đầu tư kinh doanh
trong những ngành nghề pháp luật không cấm.
Thứ ba, Luật Thương mại quỵ định về quyền nghĩa vụ của thương nhân tổ
chức, cá nhân góp vốn (gọi chung là nhà đầu tư)
Thtư, Luật Thương mại quy định vấn đề quản tr ni b của mỗi loạinh thương nhân
Thứ năm, Luật Thương mại quy định vấn đề tổ chức lại doanh nghiệp: Hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi doanh nghiệp (gọi chung là tổ chức lại doanh nghiệp)
các nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp trước tác động của các yếu tố thị trường. Tổ chức
lại doanh nghiệp giúp thương nhân thực hiện các mục tiêu cạnh tranh thông qua các hình
thức tập trung kinh tế hoặc chuyền đổi sang mô hình kinh doanh phù hợp khác.
Thứ sáu, Luật Thương mại quy định điều kiện, thủ tục rút khỏi thị trường của
thương nhân (bao gồm thủ tục giải thể và phá sản doanh nghiệp)
1.2.2.2 Luật Thương mại quy định về hoạt động thương mại của thương nhân
và vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại của họ
Hoạt động thương mại là hoạt động thuộc chức năng chính của thương nhân, nằm
trong khuôn khổ do thành lập mục tiêu lợi nhuận của thương nhân. Hoạt động
thương mại chủ yếu diễn ra trên sở quan hệ hợp đồng, tự do thoả thuận thống
nhất ý chí một số các giao dịch khác như tự tổ chức khuyến mại, quảng cáo, tổ,chức
đấu thầu...
Luật Thương mại quy định về hoạt động thương mại của thương nhân thông qua
các văn bản pháp luật cụ thể và với các nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất, Luật Thương mại quy định các hoạt động thương mại thương nhân
được thực hiện, nguyên tắc điều kiện thực hiện các hoạt động đó, bao gồm: Mua bán
hàng hoá; Cung ứng dịch vụ thương mại; Ủy thác mua bán hàng hoá; Môi giới thương
mại; Đại thương mại; Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ; Đấu giá hàng hoá; Nhượng quyền
4
thương mại; Khuyến mại, quảng cáo và nhiều hoạt động thương mại khác.. Các quy định
này vừa là cơ sở pháp lý, vừa là khuôn khổ pháp lý cho sự thoả thuận của các bên. Trong
nhiều trường hợp, thoả thuận vượt ra ngoài khuôn khổ luật định sẽ bị coi là vô hiệu.
Thứ hai, Luật Thương mại sở pháp để giải quyết tranh chấp phát sinh
trong hoạt động thương mại giữa các thương nhân giữa thương nhân với các chủ thể
khác có liên quan, bao gồm cả quy định xác định quyền hạn và trách nhiệm của các bên,
hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp giữa họ.
1.3. CHỦ THỂ CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI
Chủ thể của Luật Thương mại bao gồm các tổ chức, nhân tham gia vào các
quan hệ thương mại các quan hệ pháp luật liên quan đến quá trình hoạt động
thương mại của thương nhân.
1.3.1. Thương nhân - chủ thể chủ yếu của Luật Thương mại
Nội dung chủ yếu của Luật Thương mại quy định về thương nhân hành vi
thương mại của họ. Do vậy,tất cả các quốc gia, thương nhân luôn chủ thể chủ yếu
của Luật Thương mại.
Thương nhân bao gồm doanh nghiệp các chủ thể kinh doanh khác, thường
xuyên tham gia vào các quan hệ thương mại, giữ vị trí trung tâm tất cả các quan hệ
thương mại tham gia vào quan hệ pháp luật khác cần phải thực hiện trong quá trình
hoạt động thương mại, bao gồm quan hệ đầu góp vốn, hợp đồng thương mại, đăng
kinh doanh, giải quyết tranh chấp thương mại, giải thể, phá sản...
Thương nhân là chủ thể chủ yếu của Luật Thương mại, xuất hiện trong các trường
hợp sau đây:
-Thương nhân là chủ thể đầu tư, góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
-Thương nhân chủ thể thực hiện các hoạt động thương mại như mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại
-Chức năng, nhiệm vụ chính của thương nhân là hoạt động thương mại nhằm mục
tiêu lợi nhuận. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu đó, thương nhân hoạt động
thương mại với tính chất nghề nghiệp, thường xuyên, liên tục và là chủ thể chủ yếu trong
các quan hệ mua bán hàng hoá, cung ứng địch vụ thương mại, xúc tiến thương mại...
-Thương nhân chủ thể thực hiện các hoạt động đăng kinh doanh (đăng
thành lập doanh nghiệp, đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp).
-Thương nhân chủ thể thực hiện các hoạt động tổ chức lại doanh nghiệp (hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi doanh nghiệp), là chủ thể thực hiện các hoạt động
rút khỏi thị trường (giải thể, phá sản doanh nghiệp) là chủ thể của tranh chấp thương
mại và quan hệ giải quyết tranh chấp thương mại.
1.3.2. Các chủ thể khác có quan hệ pháp lý với thương nhân trong quá trình thành
lập, hoạt động thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại của thương nhân
- Tổ chức, nhân không có đăng kinh doanh (không phảithương nhân)
thể tham gia vào quan hệ thương mại trở thành chủ thể của Luật Thương mại. Tổ
5
chức, cá nhân khi thực hiện đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp và trở thành chủ thể của
quan hệ đầuvào tổ chức kinh tế. Tổ chức, cá nhân kí hợp đồng mua bán hàng hoá, uỷ thác
mua bán hàng hoá, môi giới... với thương nhân và trở thành chủ thể quan hệ thương mại hỗn
hợp (quan hệ thương mại có một bên là thương nhân, một bên không phải và thương nhân).
- quan đăng kinh doanh đầu mối quan trọng thực hiện quản nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chủ thể kinh doanh khác. quan
đăng kí kinh doanh là nơi tiến hành các thủ tục đăng thành lập doanh nghiệp, đăng
hộ kinh doanh, đăng thay đổi nội dung đăng doanh nghiệp, đăng tạm ngừng,
chấm dứt hoạt động kinh doanh...
- quan quản nhà nước trong lĩnh vực chuyên ngành: Trong quá trình hoạt
động thương mại, để đảm bảo quản nhà nước về kinh tế, thương nhân phải thực hiện
một số nghĩa vụ cần thiết tại cơ quan quản lý chuyên ngành, tuỳ thuộc vào loại hoạt động
thương mại mà họ thực hiện.
- Tồ chức, nhân thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp thương mại của
thương nhân: Khi hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại, Toà án, tổ chức trọng tài,
hoà giải viên (khi thực hiện hoà giải thương mại), trọng tài viên của hội đồng trọng tài vụ
việc được coi là chủ thể của Luật Thương mại.
1.4 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HÀNH VI THƯƠNG MẠI
1.4.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại K21, Đ4 Luật Doanh Nghiệp năm 2020 qui định: “Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ
đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích tìm kiếm lợi nhuận”.
Như vậy, khác với các hành vi dân sự thuần tuý khác (cũng trao đổi, cũng cung
ứng dịch vụ), mục tiêu chính của kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Đối với các doanh
nghiệp, lợi nhuận được tạo ra khi số tiền thu được trong kinh doanh (doanh thu) lớn hơn
số tiền phải chi phí (chi phí kinh doanh), tiền bán ra trừ tiền chi phí bằng lợi nhuận. Bất
cứ hoạt động nào, cho về mặt hình thức giống kinh doanh nhưng mục tiêu của hoạt
động đó không phải là tạo ra lợi nhuận đều không phải là kinh doanh
1.4.2 Khái niệm hành vi thương mại
Thương mại, comerxium (tiếng Latinh), commerce (tiếng Anh), nghĩa buôn
bán. Ở nước ta, theo cách hiểu phổ thông, thương mại là hoạt động trao đổi hay giao lưu
hàng hoá, dịch vụ trên cơ sở thuận mua vừa bán.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005: Hoạt động thương mại
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Pháp luật Việt Nam đã ghi nhận về hành vi thương mại bằng một khái niệm có
nghĩa khái quát đó là hoạt động thương mại (tổ hợp các hành vi thương mại). Theo quy
6
định của khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005;Hoạt động thương mại hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác ”. Dưới giác độ học thuật,
khái niệm hành vi thương mại được xem xét đây tương ứng với khái niệm hoạt động
thương mại cụ thể: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư...
1.4.3 Đặc điểm của hành vi thương mại
Mối quan hệ giữa hành vi dân sự hành vi thương mại được nhìn nhận mối
quan hệ biện chứng giữa cái chung cái riêng, trong đó, hành vi dân sự cái chung,
hành vi thương mại là cái riêng.
Điểm chung của hai loại hành vi này thể hiện chỗ hành vi dân sự hành vi
thương mại đều hành vi của con người, phát sinh tồn tại trong quá trình sản xuất,
trao đổi sản phẩm, hàng hoá, đều những nội dung của quan hệ hàng hoá - tiền tệ
những mức độ nhất định đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan.
Bên cạnh những điểm giống nhau tạo nên tính chất chung giữa hành vi dân sự
hành vi thương mại, giữa chúng cũng có những điểm khác biệt và chính những điểm khác
biệt này tạo nên đặc điểm của hành vi thương mại. Hành vi thương mại một số đặc
điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hành vi thương mại khác hành vi dân svề thời điểm xuất hiện về
tính ổn định. Qua nghiên cứu lịch sử ra đời và phát triển của quá trình trao đổi hàng hoá,
có thể khẳng định hành vi dân sự ra đời sớm hơn và ổn định hơn hành vi thương mại.
Thứ hai, hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi. Theo quy định của pháp luật, hành vi thương mại không chỉ hành vi diễn ra
trên thị trường mà còn là hành vi nhằm mục đích sinh lợi.
Thứ ba, hành vi thương mại hành vi mang tính chất nghề nghiệp, được thương
nhân (tổ chức, cá nhân kinh doanh) thực hiện.
Thương mại là hành vi mang tính nghề nghiệp có nghĩa là chủ thể của hành vi khi
tham gia thương trường thực hiện sự phân công lao động hội. Các hành vi này được
chủ thể tiến hành thường xuyên, liên tục, thể hiện tính chuyên nghiệp cao và mang lại thu
nhập chính cho chủ thể thực hiện hành vi.
Cũng cần lưu ý rằng, xuất phát từ bản chất của nền kinh tế nước ta là nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như xuất phát từ vai trò của hành vi thương
mại trong nền kinh tế, Nhà nước tác động ở mức độ cao hơn vào các hành vi thương mại
so với các hành vi dân sự. Chính sự tác động của Nhà nước vào hành vi thương mại đã
tạo nên sự khác biệt nhất định giữa hành vi dân sự và hành vi thương mại.
Tóm lại, giữa hành vi dân sự hành vi thương mại những sự tương đồng
khác biệt. Chính trên sở sự tương đồng, khác biệt đó thnhìn nhận một cách khái
quát mối quan hệ giữa hành vi dân sự và hành vi thương mại là mối quan hệ giữa hành vi
dân sự và hành vi thương mại là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, trong đó hành
7
vi dân sự cái chung hành vi thương mại là cái riêng. Với cách cái chung cái
riêng, hành vi dân sự và hành vi thương mại đều tồn tại khách quan và độc lập tương đối
với nhau; những thuộc tính vốn có của các hành vi dân sự được biểu hiện cụ thể trong các
hành vi thương mại đồng thời trong hành vi thương mại cũng có những nét đặc thù riêng
của nó.
1.4.4 Phân loại hành vi thương mại
Dựa trên những căn cứ khác nhau, hành vi thương mại có thể được chia ra các loại
khác nhau.
* Dựa vào tính chất của hành vi và chủ thể thực hiện hành vi, hành vi thương mại
có thể được chia ra thành: Hành vi thương mại thuần túy, hành vi thương mại phụ thuộc,
hành vi thương mại hỗn hợp.
- là hành vi thương mại vì bản chất của nó thuộc vềHành vi thương mại thuần túy:
công việc buôn bán hoặchình thức của nó được pháp luật coi là tiêu biểu cho hành vi
thương mại.
- Hành vi thương mại phụ thuộc: những hành vi bản chất dân sự nhưng do
thương nhân thực hiện theo nhu cầu nghề nghiệp hay nhân lúc hành nghềdo đó được
coi là hành vi thương mại. , thương nhân mua phương tiện, trang thiết bị văn phòngVí dụ
để trang bị cho các phòng làm việc của mình hành vi thương mại phụ thuộc (do nhu
cầu của nghề nghiệp).
Một hành vi có bản chất là dân sự chỉ có thể trở thành hành vi thương mại khi hội
đủ hai yếu tố: (i) Hành vi đó phải do thương nhân (thương gia) thực hiện; (ii) Hành vi đó
được thương nhân thực hiện nhân dịp hành nghề hoặc do nhu cầu nghề nghiệp.
Pháp luật thương mại Việt Nam chỉ mới liệtcác hành vi thương mại thuần tuý
còn các hành vi thương mại phụ thuộc không được ghi nhận. Bởi vậy, khi xem xét phải căn
cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định một hành vi có được xem là một hành vi thương
mại phụ thuộc hay không. Tuy nhiên, trên cơ sở lý luận nđã trình bày, có thể suy đoạnc
hành vi của thương nhân trong hoạt động kinh doanh của mình đều là hành vi thương mại,
trừ khi họ chứng minh được rằng hành vi đó không có mục đích thương mại.
- Hành vi thương mại hỗn hợp: thể được hiểu hành vi thương mại đối với
một bên (thương nhân) nhưng lại là hành vi dân sự đối với bên kia (cá nhân không
cách thương nhân).
* Dựa vào lĩnh vực phát sinh cũng như đối tượng của hành vi thương mạitheo
tinh thần của Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000 (US -
Vietnam Bilateral Trade Agreement), các hành vi thương mại thể chia ra các nhóm
như sau:
- Nhóm hành vi thương mại hàng hoá;
- Nhóm hành vi thương mại dịch vụ;
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư;
8
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - hội nói chung, các hành vi thương mại
không chỉ tồn tại trong lĩnh vực trao đổi hàng hoá còn tồn tại trong nhiều lĩnh vực
khác như: đầu tư, sản xuất, sở hữu trí tuệ v.v.. Chính vậy, việc phân loại các hành vi
thương mại dựa trên tiêu chí đối tượng của hành vi trở nên phức tạp, bởi trong mỗi lĩnh
vực trao đổi, đầu tư, sản xuất... đều tồn tại các hành vi mua bán hoặc dịch vụ. Như vậy,
suy cho cùng hành vi thương mại trong các lĩnh vực nói trên chỉ có thể được chia thành:
thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ. Trong mỗi lĩnh vực, do mỗi loại “hàng hoá”
cũng như “công việc” những đặc thù của chúng, cho nên thương mại hàng hoá
thương mại dịch vụ trong từng lĩnh vực cũngnhững điểm riêng biệt. Chính vì vậy, sẽ
nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật hơn nếu có sự kết hợp tiêu chí đối tượng với lĩnh
vực phát sinh hành vi thương mại để phân loại hành vi thương mại thành các nhóm cụ
thể. Hiện nay, pháp luật nước ta đang đi theo hướng quy định các hoạt động thương mại
theo từng lĩnh vực.
+ Hành vi thương mại hàng hoá nhữngNhóm hành vi thương mại hàng hoá:
hành vi phát sinh trong quá trình trao đổi hàng hoá, bao gồm: mua bán hàng hoá các
hoạt động khác liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá như cung ứng dịch vụ thương
mại, xúc tiến thương mại.
Trong thương mại hàng hoá, mua bán hàng hoá là hành vi chủ yếu nhất, đặc trưng
của hành vi mua bán hàng hoá thể hiện đối tượng của hành viy hàng hoá, bao
gồm: Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai những vật
gắn liều với đất đai.
Mua bán hàng hoá được quy định cụ thể trong chương 2 Luật Thương mại năm
2005. Với 49 điều trong chương 2, Luật Thương mại năm 2005 quy định tương đối đầy
đủ các vấn đề liên quan đển mua bán hàng hoá với tư cách là một hoạt động chủ yếu của
thương nhân ở Việt Nam. Ngoài những điều quy định chung đối với hoạt động mua bán
hàng hoá như: Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá, hàng hoá cấm kinh doanh, hàng
hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, áp dụng biện pháp khẩn cấp đối
với hàng hoá lưu thông trong nước, mua bán hàng hoá quốc tế, xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá, chuyển khẩu hàng hoá, áp dụng các biện
pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế, nhãn hàng hoá lưu thông trong
nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất
xứ hàng hoá, một nội dung quan trọng trong chương này đó các quy định về quyền
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua n ng hoá. Đặc biệt, trong chương 2 Luật
Thương mại năm 2005, pháp luật đã ghi nhận hoạt động mua bán hàng hoá mới, tiên tiến
trong nền kinh tế thị trường, đó là mua bán hàng hoá qua sở giao dịch.
Bên cạnh hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại hàng hoá còn có các hoạt
động dịch vụ thương mại như: (i) Xúc tiến thương mại (bao gồm: Khuyến mại, quảng cáo
thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, hội chợ, triển lãm thương mại); (ii)
9
Trung gian thương mại (bao gồm: Đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy
thác mua bán hàng hoá, đại thương mại) (iii) Một số hoạt động thương mại cụ thể
khác, như: Gia công trong thương mại, đấu giá hàng hoá, đấu thầu hàng hoá dịch vụ, dịch
vụ logistics, cho thuê hàng hoậ, nhượng quyền thương mại.
Mặc thuộc nội hàm của khái niệm thương mại hàng hoá, song khác với hoạt
động mua bán hàng hoá, các dịch vụ thương mại ktrên có đối tượng dịch vụ, tức
toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người mà sản phẩm của nó
tồn tại dưới hình thái phi vật thể. Bên cạnh đó, các hoạt động này phải là những hành vi
liên quan trực tiếp với hành vi mua bánng hoá, phục vụ trực tiếp cho việc muan
hàng hoá. Các hành vi thương mại hàng hoá được quy định cụ thể ở trong các chương 4,
5, 6 Luật Thương mại năm 2005. Các quy định của Luật Thương mại tập trung ghi nhận
bản chất của các hoạt động dịch vụ thương mại, cách thức thực hiện các hoạt động đó,
đặc biệt quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân khi tiến hành các hoạt động dịch
vụ thương mại này.
+ Thương mại dịch vụ được hiểu các hoạtNhóm hành vi thương mại dịch vụ:
động thướng mại trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ. Đâykhái niệm dùng để chỉ khía
cạnh thương mại, tính chất thương mại trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ. Khác với mua
bán hàng hoá trong thương mại hàng hoá (đối tượng của hoạt động này là các sản phẩm
hữu hình), trong thương mại dịch vụ đối tượng của nó lại là những sản phẩm vô hình, tức
là những sản phẩm không cầm nắm, không nhìn thấy được nhưng lại được cảm nhận qua
tiêu dùng trực tiếp của khách hàng và quá trình sản xuất, tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn
ra đồng thời, nhưng hiệu quả của dịch vụ đối với người tiêu dùng lại rất khác nhau.
Như vậy, có thể hiểu nhóm hành vi thương mại dịch vụ là những hành vi phát sinh
trong các khu vực của nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ của nền kinh tế, bao gồm các
hành vi trong: Sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, dịch vụ tài chính - ngân hàng,
bảo hiểm V.V.. Tất nhiên, không phải tất cả các hành vi trong các khu vực trên đều
hành vi thương mại dịch vụ mà chỉ những hành vi nào có đầy đủ những thành tố của hành
vi thương mại mới được coi là hành vi thương mại dịch vụ.
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu những hành vi đầu nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư, việc nhà đầu bỏ vốn đầu để thực
hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu theo hình thức hợp đồng hoặc thực
hiện dự án đầu tư.
- Cũng tương tự như những hành vi thương mại trong lĩnh vực dịch vụ, không phải
tất cả các hoạt động đầu tư là hành vi thượng mại mà chỉ có những hoạt động đầu tư cho
kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận mới được coi là hành vi thương mại.
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ những hành vi liên
quan đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các sản phẩm của trí tuệ nhằm mục đích
thương mại, bao gồm các hành vi như: Sử dụng đối tượng của sở hữu công nghiệp (bằng
10
phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích) trong hoạt động kinh tế - thương mại, sử dụng
các đối tượng của sở hữu công nghiệp như một yếu t thể hiện lợi thé cạnh tranh,
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ v.v..
1.5. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA THƯƠNG NHÂN
1.5.1 Khái niệm thương nhân
Tại khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005 xác định: “Thương nhân bao gồm
tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, nhân hoạt động thương mại một cách độc
lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh”.
Từ khái niệm thương nhân được xác định trên đây, thể thấy thương nhân
những thuộc tính cơ bản như:
(i) Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại; thương nhân phải thực
hiện các hoạt động thương mại một cách độc lập;
(ii) Thương nhân phải thực hiện các hoạt động tơng mại một ch thường xuyên;
(iii) Thương nhân phải đăng kí kinh doanh.
1.5.2. Đặc điểm pháp lý của thương nhân
- Thương nhân có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại: Thương nhân và hành
vi thương mại có mối quan hệ logic với nhau. Điều đó được thể hiện ngay chính khoản 1
Điều 6 Luật Thương mại năm 2005: Thương nhân bao gồm tổ chức... nhân hoạt
động thương mại..”. Như vậy, thương nhân chủ thể thực hiện hành vi thương mại.
Muốn xem chủ thể phải là thương nhân hay không , thì phải xem chủ thể đó có thực
hiện hành vi thương mại hay không.
Thứ hai, thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh
nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân mình: Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mạỉ Việt
Nam năm 2005 quy định, thương nhân phải hoạt động thựơng mại một cách độc lập.
Như vậy, theo tinh thần của pháp luật thương mại, thực hiện hành vi thương mại độc
lập, mang danh nghĩa chính mình vàlợi ích bản thân nh là dấu hiệu cần thiết để xác
định chủ thể tham gia vào các hoạt động thương mại có phải là thương nhân hay không.
Thứ ba, thương nhân phải thực hiện các hành vi thương mại mang tính nghề
nghiệp thường xuyên: Hoạt động thương mại thường xuyên một trong các dấu hiệu
pháp lý không thể thiếu để xác định tư cách thương nhân. Một chủ thể thực hiện hành vi
thương mại một cách độc lập, tự thân, nhân danh chính mình nhưng hành vi thương mại
đó không diễn ra một cách thường xuyên, liên tục thì không thể là thương nhân. Điều đó
được phản ánh khá rõ nét trong pháp luật thương mại của các nước.
Như vậy, pháp luật thương mại thừa nhận scần thiết của hai yếu tố: tính nghề
nghiệp và tính thường xuyên để xác định tư cách thương nhân. Để trở thành thương nhân
thì các chủ thể phải thường xuyên thực hiện những hành vi thương mại, điều đó có nghĩa
chủ thể thực hiện những hành vi thương mại một cách thực tế lặp đi, lặp lại, kế tiếp
mang tính nghề nghiệp.
11

Preview text:

tài liệu học tập (luật thương mại. . .)tài liệu học tập (luật thương mại. . .)tài liệu học tập (luật thương mại. . .) BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ___________***__________ TÀI LIỆU HỌC TẬP LUẬT THƯƠNG MẠI
(Phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ) Số tín chỉ : 03
Trình độ đào tạo : Đại học Ngành đào tạo
: Kinh doanh thương mại Hà Nội, 2021 LỜI GIỚI THIỆU
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, cùng với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi các thương nhân khi tham gia
kinh doanh ngoài việc nỗ lực để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
để có được lợi nhuận tối đa thì còn phải đáp ứng được các quy định của pháp luật hiện
hành trong hoạt động kinh doanh. Từ đó, hoạt động kinh doanh của các thương nhân mới
có thể phát triển ổn định và bền vững, đủ sức cạnh tranh được với các đối thủ kinh doanh trên thương trường.
Trước những thay đổi và đòi hỏi của thị trường, học phần Luật thương mại (tiền
thân là học phần Luật kinh tế) cũng có nhiều thay đổi về kết cấu và nội dung chương
trình. Nhằm hướng tới mục tiêu phù hợp xu thế về lí luận và thực tiễn của pháp luật
thương mại, phù hợp với nội dung chương trình đào tạo ngành Kinh doanh thương mại,
tài liệu học tập Luật thương mại đã được biên soạn làm tài liệu chính thức sử dụng trong
giảng dạy và học tập cho chương trình đào tạo cử nhân ngành Kinh doanh thương mại tại
trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
Tài liệu học tập Luật thương mại do tập thể nhóm tác giả khoa Quản trị kinh
doanh - trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp biên soạn gồm: TS. Nguyễn Thị
Phượng, TS. Lưu Khánh Cường, TS. Nguyễn Thị Chi.
Tài liệu học tập Luật thương mại được trình bày thành 11 chương, cụ thể:
Chương 1: Khái quát về Luật thương mại Việt Nam
Chương 2: Địa vị pháp lý của các Doanh nghiệp
Chương 3: Pháp luật về thành lập, giải thể, chia, tách, sáp nhập, phá sản doanh nghiệp
Chương 4: Những vấn đề chung về hợp đồng trong lĩnh vực thương mại
Chương 5: Pháp Luật về mua bán hàng hóa trong thương mại
Chương 6: Pháp Luật về mua bán hàng hóa trong thương mại
Chương 7: Pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân
Chương 8: Pháp luật về dịch vụ logistics
Chương 9: Pháp luật về nhượng quyền thương mại
Chương 10: Chế tài trong thương mại
Chương 11: Giải quyết tranh chấp thương mại ngoài tòa án
Trong lần viết tài liệu học tập này, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi
và kế thừa của các giáo trình, tài liệu của các tác giả đi trước. Tuy nhiên, khó tránh khỏi
những thiếu sót về nội dung và hình thức. Rất mong nhận được ý kiến của độc giả để
nhóm biên soạn tiếp tục hoàn chỉnh trong những lần tái bản sau. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM..........................1
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LUẬT THƯƠNG MẠI.....................................1
1.2 KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI......................................3
1.2.1 Khái niệm Luật Thương Mại..............................................................................3
1.2.2. Nội dung của Luật Thương mại Việt Nam.........................................................4
1.3. CHỦ THỂ CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI....................................................................5
1.3.1. Thương nhân - chủ thể chủ yếu của Luật Thương mại...........................................5
1.3.2. Các chủ thể khác có quan hệ pháp lý với thương nhân trong quá trình thành
lập, hoạt động thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại của thương nhân......5
1.4 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HÀNH VI THƯƠNG MẠI.................................6
1.4.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh..............................................................................6
1.4.2 Khái niệm hành vi thương mại...................................................................................6
1.4.3 Đặc điểm của hành vi thương mại..............................................................................7
1.4.4 Phân loại hành vi thương mại.....................................................................................8
1.5. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA THƯƠNG NHÂN..........................11
1.5.1 Khái niệm thương nhân.............................................................................................11
1.5.2. Đặc điểm pháp lý của thương nhân.........................................................................11
1.5.3 Các loại thương nhân........................................................................................12
1.6 QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CƠ BẢN CỦA THƯƠNG NHÂN...........................13
1.6.1 Trách nhiệm cơ bản của thương nhân......................................................................13
1.6.2 Quyền cơ bản của thương nhân...............................................................................14
CHƯƠNG 2: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP................................17
2.1. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN..........................................17
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân.......................................17
2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân...............................................19
2.2. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY HỢP DANH....................................................21
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh..............................................21
2.2.2. Thành viên của công ty hợp danh…………………………………………….22
2.2.3. Tổ chức quản lý của công ty hợp danh ………………………………………26
2.3 . ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN.........................26
2.3.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty TNHH................................................................26
2.3.2. Tổ chức quản lý công ty TNHH..............................................................................31
2.4 ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN.......................................................34
2.4.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần...............................................................34
2.4.2. Tổ chức quản lý của công ty cổ phần.....................................................................39
2.5. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC......................................41
2.5.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước...............................................41
2.5.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của DNNN........................................................................43
CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, CHIA TÁCH, SÁP
NHẬP, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP.........................................................................48
3.1. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUYỀN TỰ DO THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP...48
3.1.1. Khái niệm thành lập doanh nghiệp..........................................................................48
3.1.2. Quyền tự do thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư ..................................................49
3.2 QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP...................................50
3.2.1 Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp..........................................................50
3.2.2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp...........................................................................51
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ THỦ TỤC BỔ SUNG ĐỚI VỚI DN
CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ
ĐIỀU KIỆN..................................................................................................................... 54
3.3.1 Khái niệm về điều kiện đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
đỉều kiện....................................................................................................................54
3.3.2 Thủ tục bổ sung đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh những ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.................................................................................55
3.4 PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP...............................................56
3.4.1. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức lại doanh nghiệp..........................................56
3.5. PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP.....................................................61
3.5.1. Khái niệm và đặc điểm của giải thể doanh nghiệp................................................61
3.5.2 Các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp.................................61
3.6. PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN....................................................................................63
3.6.1 Khái quát về phá sản..................................................................................................63
3.6.2. Thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.............................................................66
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI..............................................................................................................74
4.1. PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI...74
4.1.1 Nội dung của pháp luật điều chỉnh hợp đồng trong lĩnh vực thương mại...........74
4.1.2 Áp dụng pháp luật về hợp đồng trong lĩnh vực thương mại.................................77
4.2. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ......................................................................................................................... 79
4.2.1. Khái quát chung về hoạt động thương mại điện tử...............................................79
4.2.2 Hợp đồng thương mại điện tử...................................................................................84
CHƯƠNG 5: PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI. .90
5.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI..90
5.1.1 Khái niệm của mua bán hàng hóa trong thương mại.............................................90
5.1.2 Đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại...............................................90
5.2 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI.............................91
5.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại.........91
5.2.2. Những quy định đặc thù áp dụng cho mua bán hàng hoá trong thương mại.....93
CHƯƠNG 6: PHÁP LUẬT VÈ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI............................100
6.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT
VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI......................................................100
6.1.1. Khái niệm hoạt động trung gian thương mại.......................................................100
6.1.2. Đặc điểm của hoạt động trung gian thương mại.................................................101
6.1.3. Vai trò của hoạt động trung gian thưong mại trong xu thế toàn cầu hoá
thương mại.............................................................................................................. 102
6.1.4. Nguồn luật chủ yếu điều chỉnh các quan hệ trung gian thương mại.................104
6.2. HOẠT ĐỘNG ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN...............................................104
6.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đại diện cho thương nhân.......................................104
6.2.2. Hoạt động đại diện cho thương nhân....................................................................105
6.3. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI.....................................................................................108
6.3.1. Khái niệm và đặc điểm của môi giới thương mại...............................................108
6.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ môi giới thương mại..............109
6.4. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA......................................................................110
6.4.1. Khái niệm và đặc điểm của ủy thác mua bán hàng hoá......................................110
6.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ ủy thác mua bán hàng hoá......111
6.5. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI.........................................................................................113
6.5.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của đại lý thương mại...........................113
6.5.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đại lý thương mại......................114
CHƯƠNG 7: PHÁP LUẬT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN 117
7.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI..............................................................................................................117
7.1.1. Khái niệm xúc tiến thương mại và dịch vụ xúc tiến thương mại......................117
7.1.2 Chủ thể hoạt động xúcc tiến thương mại........................................................119
7.1.3. Các hình thức xúc tiến thương mại của thương nhân.........................................120
7.1.4. Vai trò của xúc tiến thương mại và pháp luật về xúc tiến thương mại trong nền
kinh tế thị trường.....................................................................................................121
7.2. KHUYẾN MẠI.......................................................................................................122
7.2.1. Khái niệm, đặc điểm của khuyến mại...................................................................122
7.2.2. Các hình thức khuyến mại......................................................................................122
7.2.3. Thủ tục khuyến mại.................................................................................................123
7.2.4 Quyền và nghĩa vụ của thương nhân hoạt động khuyến mại..............................124
7.2.5. Các hành vi bị cấm trong hoại động khuyến mại................................................125
7.3. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI.......................................................................................... 125
7.3.1. .Khái niệm, đặc điểm của hoạt động quảng cáo thương mại.............................125
7.3.2 Hàng hoá, dịch vụ quảng cáo thương mại............................................................126
7.3.3 Sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại................................................127
7.3.4. Chủ thể quảng cáo và chủ thể tham gia vào hoạt động quảng cáo thương mại.....128
7.3.5. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại...........................................................130
7.3.6. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép quảng cáo...............................................131
7.4. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ..........................................132
7.4.1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ......132
7.4.2. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá...............................................132
7.4.3. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày và các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu
hàng hoá..................................................................................................................133
7.5. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI..............................................................134
7.5.1 Khái niệm, đặc điểm hội chợ, triển lãm thương mại............................................134
7.5.2. Hợp đồng dịch vụ hội chợ triển lãm thương mại................................................135
7.5.3. Quy đinh về hàng hoá, dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại....................136
CHƯƠNG 8: PHÁP LUẬT VÈ DỊCH YỤ LOGISTICS..........................................138
8.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS.................................138
8.1.1. Khái niệm dịch vụ logistics....................................................................................138
8.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics..............................................................................138
8.2. CHUỖI DỊCH VỤ LOGISTICS............................................................................140
8.2.1. Chuỗi dịch vụ logistics theo chủ thể thực hiện...................................................140
8.2.2. Chuỗi dịch vụ logistics theo quá trình............................................................141
8.2.3. Chuỗi dịch vụ theo các loại hình thức dịch vụ....................................................141
8.3. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTISC............................................142
8.3.1. Điều kiện chung của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.......................142
8.3.2. Điều kiện cụ thể của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics....................142
8.3.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics của thương nhân nước ngoài..............145
8.4. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS......................................................................145
8.4.1 Nội dung hợp đồng dịch vụ logistics.....................................................................146
8.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng dịch vụ logistics..............147
8.5. TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS................................................................................................................... 148
8.5.1. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics....................................................................................................................148
8.5.2. Giới hạn trách nhiệm thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics......................149
CHƯƠNG 9: PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI.....................153
9.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI........153
9.1.1. Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại................................................153
9.1.2. Đặc điểm pháp lý của nhượng quyền Thương mại.............................................153
9.1.3. Các hình thức nhượng quyền thương mại..........................................................154
9.2. HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI................................................155
9.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mạỉ........................155
9.2.2. Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại..............................................155
9.2.3. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại......156
9.3. SỰ CHI PHỐI CỦA PHÁP LUẬT CẠNH TRANH TRONG QUAN HỆ HỢP
ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI................................................................158
9.3.1. Những quy định của pháp luật cạnh tranh liên quan đến hoại động nhượng
quyền thương mại....................................................................................................158
9.3.2. Quy định của pháp luật cạnh tranh và thỏa thuận của các bên trong quan hệ
hợp đồng nhượng quyền thương mại.......................................................................159
CHƯƠNG 10: CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI..................................................162
10.1 KHÁI QUÁT VỀ CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI...............................................162
10.1.1. Khái niệm...............................................................................................................162
10.1.2. Đặc điểm của chế tài trong thương mại..............................................................163
10.1.3. Mục đích của chế tài trong thương mại..............................................................163
10.1.4. Các loại chế tài trong thương mại.......................................................................164
10.2. CÁC HÌNH THỨC CHẾ TÀI HỢP ĐỒNG TRONG THƯƠNG MẠI.................164
10.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng............................................................................164
10.2.2. Phạt vi phạm hợp đồng.........................................................................................165
10.2.3. Bồi thường thiệt hại theo hợp đồng....................................................................165
10.2.4. Hủy bỏ hợp đồng..................................................................................................167
10.2.5. Tạm ngừng, đình chỉ thực hiện hợp đồng....................................................168
10.3. MIỄN TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG...............................................168
CHƯƠNG 11: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI...............................172
11.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI....172
11.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp thương mại và yêu cầu của việc giải quyết
tranh chấp thương mại.......................................................................................................172
11.1.2. Phân loại tranh chấp thương mại..................................................................173
11.1.3. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp thương mại.........................................174
11.2. CÁC HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI...................174
11.2.1. Thương lượng........................................................................................................174
11.2.2. Hoà giải..................................................................................................................175
11.2.3. Toà án.....................................................................................................................176
11.2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại.......................177
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................181 DANH MỤC VIẾT TẮT TT LTM Luật Thương Mại 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 CTCP Công ty cổ phần 3 DNTN Doanh nghiệp Tư nhân 4 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 5 CTHD Công ty Hợp danh 6 DN Doanh nghiệp 7 HĐMB Hợp đồng mua bán 8 LĐT Luật đầu tư 9 LPS Luật phá sản 10 BLDS Bộ Luật Dân sự CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG:
Sau khi nghiên cứu học tập chương này, sinh viên cần:
- Nắm được các kiến thức về lịch sử phát triển của Luật Thương Mại (LTM);
- Hiểu được các khái niệm và nội dung của LTM;
- Nắm được Chủ thể của LTM và mối quan hệ của LTM với Luật Dân Sự và LTM quốc tế. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG:
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LUẬT THƯƠNG MẠI

Nền kinh tế hàng hoá hình thành, phát triển đã làm cho mua bán hàng hoá trở
thành một hoạt động mang tính chuyên nghiệp và sản xuất hàng hoá không còn là con
đường duy nhất dẫn đến lợi nhuận. Việc thực hiện luân chuyển, phân phối hàng hóa từ
người sản xuất đến người tiêu dùng, từ thị trường này sang thị trường khác đã trở thành
cơ hội lợi nhuận tốt cho những người thực hiện nó. Lúc này, tầng lớp thương nhân đã dần
hình thành trong xã hội và mua bán hàng hoá được họ coi là một nghề nghiệp chính - “Nghề thương mại”.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tầng lớp thương nhân ngày càng
đông và lớn mạnh. Khi tập quán, thói quen, thông lệ không đủ để tạo ra quy tắc ứng xử
giữa họ, những quy định pháp luật thương mại đầu tiên được ban hành, không chỉ để điều
chỉnh hoạt động thương mại của thương nhân mà còn xác định quy chế pháp lý hay địa vị
pháp lý của thương nhân. Sự hình thành và phát triển không ngừng của những quy định
pháp luật ghi nhận địa vị của thương nhân và hoạt động thương mại của họ đã trở thành
nhân tố quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển đa dạng các loại hình tổ chức kinh
doanh và các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thế giới và ở mỗi quốc gia. Những
quy định pháp luật thương mại đầu tiên chủ yếu là những quy định điều chỉnh hành vi
mua bán hàng hoá, bởi khi mới hình thành, khái niệm thương mại chỉ gắn liền với mua
bán hàng hoá và những hành vi có liên quan đến mua bán hàng hoá diễn ra (chủ yếu) giữa các thương nhân.
Pháp luật thương mại với tư cách là một lĩnh vực pháp luật tương đối độc lập
trong pháp luật dân sự được hình thành dần dần ở châu Âu, bắt đầu bởi sự phát triển nhanh
chóng của lực lượng sản xuất và theo đó là đòi hỏi thay đổi các quan hệ sản xuất đang tồn tại.
Tại Việt Nam, dưới thời thuộc Pháp, trào lưu canh tân đất nước khuyến khích phát
triển kĩ nghệ và thương mại đã bắt đầu có ảnh hưởng đến hệ thống pháp luật th ời đó. Bộ
Dân luật thi hành tại các toà Nam án Bắc Kỳ ban hành năm 1931 đã quy định nhiều hình
thức hùn vốn lập hội (hội buôn - công ty), bao gồm hội người và hội vốn. Bộ luật Thương
mại áp dụng tại Trung phần được ban hành năm 1942, Luật Thương mại của chính quyền 1
Việt Nam cộng hoà được ban hành năm 1972 cũng có nhiều quy định về công ty kinh
doanh. Từ sau khi thống nhất đất nước, pháp luật thương mại Việt Nam cũng luôn được
xây dựng và phát triển với tính chất là một lĩnh vực pháp luật tương đối độc lập với pháp
luật dân sự, minh chứng bằng sự hiện diện của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989,
Luật Công ty năm 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990, Luật Doanh nghiệp năm
1999, 2005, 2014,2020, Luật Thương mại năm 2005... Các văn bản này đã song hành
cùng với Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991, Bộ luật Dân sự năm 1995, 2005, 2015.
Như vậy, có thể nói, sự hình thành, phát triển của nền sản xuất hàng hoá và sự
xuất hiện của tầng lớp thương nhân là lý đo hình thành pháp luật thương mại. Nghiên cứu
của nhiều học giả cho thấy, các quy định đầu tiên điều chỉnh hoạt động thương mại và
xác định quy chế thương nhân ra đời rất sớm, xuất phát từ nhu cầu giao lưu thương mại
quốc tế và có nguồn gốc từ các chế định, các quy tắc và quy phạm (thành văn và tập
quán) khá hoàn chỉnh được nội luật hoá trong pháp luật của quốc gia. Ở mức độ khái
quát, có thể hiểu, pháp luật thương mại là những quy định pháp luật do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận nhằm quy định quy chế thương nhân và điều chỉnh hoạt động thương mại của họ.
Trong thời đại ngày nay, khái niệm “Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng, có
nội hàm đồng nghĩa với khái niệm Kinh doanh .
Quan hệ thương mại được hình thành
giữa các thương nhân cùng quốc tịch, lãnh thổ hoặc có sự khác biệt về quốc tịch, lãnh
thổ. Điều này dẫn đến sự phát triển của pháp luật thương mại về phạm vi, đối tượng điều
chỉnh cũng như hình thức chứa đựng quy phạm pháp luật, theo đó, điều ước quốc tế đã và
đang trở thành nguồn quan trọng của pháp luật thương mại.
Luật Thương mại của Việt Nam quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác
”.
Sự phát triển theo hướng mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh của pháp luật
thựơng mại thể hiện ở các khía cạnh cơ bản:
- Trong pháp luật thương mại, có sự mở rộng về nội hàm của khái niệm “Thương
mại”, theo đó, từ điểm khởi đầu “Thương mại” chỉ bao hàm ý nghĩa là hành vi mua bán
hàng hoá nhằm mục đích sinh lợi, đến nay, pháp luật thương mại quốc gia và quốc tế đều
có xu hướng tiếp cận thương mại là tất cả những hành vi có mục đích sinh lợi và những
hành vi đó có thể diễn ra trong các quan hệ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
sở hữu trí tuệ, nhượng quyền thương mại.., có hoặc không có yếu tố nước ngoài;
- Về quy chế thương nhân: Trong pháp luật thương mại, ngày càng có sự mở
rộng đa dạng về các loại hình tổ chức kinh doanh, theo đó, pháp luật quy định nhiều loại
hình thương nhân, nhiều hình thức hiện diện thương mại, đáp ứng nhu cầu hoạt động
thương mại của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
Ở thập niên 70, 80, khái niệm “Luật Kinh tế” (không phải khái niệm Luật Thương
mại) được sử dụng phổ biến. Ở Việt Nam, những ý tưởng đầu tiên về sử dụng khái niệm 2
Luật Thương mại”, “Luật Kinh doanh” để thay thế cho khái niệm “Luật Kinh tế” xuất
hiện khi diễn ra những thay đổi về kinh tế, về cơ chế quản lý kinh tế và dẫn đến những
thay đổi căn bản trong điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân. Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, chủ thể của Luật Kinh tế không còn
là các tổ chức kinh tế xã hội chủ nghĩa (tổ chức kinh tế nhà nước, tổ chức kinh tế tập thể)
với tư cách là các đơn vị thực hiện hoạt động sản xuất theo kế hoạch được giao. Nền kinh
tế không còn vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung mà vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước, với nền tảng là sự công nhận quyền tự do sở hữu,
quyền tự do kinh doanh, đồng thời chịu nhiều tác động tất yếu của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Những thay đổi này dẫn đến yêu cầu đổi mới trong khoa học luật kinh tế,
theo đó, sự tồn tại của khái niệm “Luật Kinh tế” trở nên không còn phù hợp. Bên cạnh
đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu thế tăng cường hội nhập kinh
tế quốc tế, phạm vi quyền tự do kinh doanh cũng không ngừng được mở rộng, từ chỗ “
Tự do kinh doanh theo quy định pháp luật” đến “ Tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm”..., vai trò can thiệp, kiểm soát từ phía nhà nước cũng thu
hẹp rất nhiều theo xu hướng tôn trọng và đảm bảo thực hiện những hành vi không trái
pháp luật của người kinh doanh (thương nhân). Xu hướng này làm cho yếu tố “Luật tư
được thể hiện rất rõ nét và khái niệm “Luật thương mại” dần được sử dụng phổ biến, với
ý nghĩa là lĩnh vực pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại, hoạt động đầu tư kinh
doanh của thương nhân. Khái niệm “Luật Thương mại” đã được thay thế cho khái niệm
Luật Kinh tế”, mặc dù nhiều vấn đề “lý luận về vấn đề này còn có những quan điểm
khác nhau và cơ cấu của nó cũng chưa ồn định.
1.2 KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm Luật Thương Mại

Trong khoa học pháp lý, mặc dù còn nhiều cách hiểu khác nhau, song có thể định
nghĩa: “ Luật Thương mại là lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng thể các quy định pháp luật
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm quy định quy chế thương nhân, điều chỉnh
hoạt động thương mại của thương nhân và vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh trong
hoạt động thương mại của họ
”.
Như vậy, có thể hiểu về Luật thương mại như sau:
Một là, Luật Thương mại là một lĩnh vực pháp luật gồm tổng thể các quy định
pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh quy chế thương nhân và
hoạt động thương mại của thương nhân cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh
trong hoạt động thương mại giữa họ.
Hai là, ở Việt Nam, có sự khác biệt giữa khái niệm Luật Thương mại - với tính
chất là một lĩnh vực pháp luật hay một môn học với khái niệm Luật Thương mại - với
tính chất là một văn bản luật do Quốc hội ban hành (ví dụ: Luật Thương mại năm 1997
và Luật Thương mại năm 2005).
Ba là, Luật Thương mại Việt Nam đã và đang được tiếp nhận với phạm vi và đối
tượng nghiên cứu chủ yếu là các quy định pháp luật quốc gia và các quan hệ thương mại nội địa. 3
1.2.2. Nội dung của Luật Thương mại Việt Nam
1.2.2.1 Luật Thương mại quy định quy chế thương nhân
Thương nhân là chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Luật Thương mại xác lập
quy chế thương nhân thông qua các văn bản pháp luật cụ thể về doanh nghiệp và các hình
thức tổ chức kinh doanh khác.
Quy chế thương nhân được xác lập với các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Luật Thương mại quy định các loại hình thương nhân: Thương nhân là
tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại và hiện diện bằng nhiều hình thức khác nhau, phụ
thuộc vào quy định của mỗi quốc gia, ví dụ như: Công ty TNHH, CTCP, công ty hợp
danh, DNTN... Mỗi loại hình thương nhân cụ thể muốn được thành lập và hoạt động
trong nền kinh tế, trước hết, cần có quy định pháp luật quốc gia về loại hình đó, tức là cần
có cơ sở pháp lý để một loại hình thương nhân cụ thể thành lập và hoạt động hợp pháp.
Thứ hai, Luật Thương mại quy định về điều kiện và thủ tục gia nhập thị trường
của nhà đầu tư. Nhà đầu tư có quyền tự do thành lập doanh nghiệp để đầu tư kinh doanh
trong những ngành nghề pháp luật không cấm.
Thứ ba, Luật Thương mại quỵ định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân và tổ
chức, cá nhân góp vốn (gọi chung là nhà đầu tư)
Thứ tư, Luật Thương mại quy định vấn đề quản trị nội bộ của mỗi loại hình thương nhân
Thứ năm, Luật Thương mại quy định vấn đề tổ chức lại doanh nghiệp: Hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi doanh nghiệp (gọi chung là tổ chức lại doanh nghiệp) là
các nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp trước tác động của các yếu tố thị trường. Tổ chức
lại doanh nghiệp giúp thương nhân thực hiện các mục tiêu cạnh tranh thông qua các hình
thức tập trung kinh tế hoặc chuyền đổi sang mô hình kinh doanh phù hợp khác.
Thứ sáu, Luật Thương mại quy định điều kiện, thủ tục rút khỏi thị trường của
thương nhân (bao gồm thủ tục giải thể và phá sản doanh nghiệp)
1.2.2.2 Luật Thương mại quy định về hoạt động thương mại của thương nhân
và vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại của họ
Hoạt động thương mại là hoạt động thuộc chức năng chính của thương nhân, nằm
trong khuôn khổ lý do thành lập và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân. Hoạt động
thương mại chủ yếu diễn ra trên cơ sở quan hệ hợp đồng, có tự do thoả thuận và thống
nhất ý chí và một số các giao dịch khác như tự tổ chức khuyến mại, quảng cáo, tổ,chức đấu thầu...
Luật Thương mại quy định về hoạt động thương mại của thương nhân thông qua
các văn bản pháp luật cụ thể và với các nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất, Luật Thương mại quy định các hoạt động thương mại mà thương nhân
được thực hiện, nguyên tắc và điều kiện thực hiện các hoạt động đó, bao gồm: Mua bán
hàng hoá; Cung ứng dịch vụ thương mại; Ủy thác mua bán hàng hoá; Môi giới thương
mại; Đại lý thương mại; Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ; Đấu giá hàng hoá; Nhượng quyền 4
thương mại; Khuyến mại, quảng cáo và nhiều hoạt động thương mại khác.. Các quy định
này vừa là cơ sở pháp lý, vừa là khuôn khổ pháp lý cho sự thoả thuận của các bên. Trong
nhiều trường hợp, thoả thuận vượt ra ngoài khuôn khổ luật định sẽ bị coi là vô hiệu.
Thứ hai, Luật Thương mại là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp phát sinh
trong hoạt động thương mại giữa các thương nhân và giữa thương nhân với các chủ thể
khác có liên quan, bao gồm cả quy định xác định quyền hạn và trách nhiệm của các bên,
hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp giữa họ.
1.3. CHỦ THỂ CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI
Chủ thể của Luật Thương mại bao gồm các tổ chức, cá nhân tham gia vào các
quan hệ thương mại và các quan hệ pháp luật có liên quan đến quá trình hoạt động
thương mại của thương nhân.
1.3.1. Thương nhân - chủ thể chủ yếu của Luật Thương mại
Nội dung chủ yếu của Luật Thương mại quy định về thương nhân và hành vi
thương mại của họ. Do vậy, ở tất cả các quốc gia, thương nhân luôn là chủ thể chủ yếu của Luật Thương mại.
Thương nhân bao gồm doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác, thường
xuyên tham gia vào các quan hệ thương mại, giữ vị trí trung tâm ở tất cả các quan hệ
thương mại và tham gia vào quan hệ pháp luật khác cần phải thực hiện trong quá trình
hoạt động thương mại, bao gồm quan hệ đầu tư góp vốn, hợp đồng thương mại, đăng kí
kinh doanh, giải quyết tranh chấp thương mại, giải thể, phá sản...
Thương nhân là chủ thể chủ yếu của Luật Thương mại, xuất hiện trong các trường hợp sau đây:
-Thương nhân là chủ thể đầu tư, góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
-Thương nhân là chủ thể thực hiện các hoạt động thương mại như mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại
-Chức năng, nhiệm vụ chính của thương nhân là hoạt động thương mại nhằm mục
tiêu lợi nhuận. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu đó, thương nhân hoạt động
thương mại với tính chất nghề nghiệp, thường xuyên, liên tục và là chủ thể chủ yếu trong
các quan hệ mua bán hàng hoá, cung ứng địch vụ thương mại, xúc tiến thương mại...
-Thương nhân là chủ thể thực hiện các hoạt động đăng kí kinh doanh (đăng kí
thành lập doanh nghiệp, đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp).
-Thương nhân là chủ thể thực hiện các hoạt động tổ chức lại doanh nghiệp (hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi doanh nghiệp), là chủ thể thực hiện các hoạt động
rút khỏi thị trường (giải thể, phá sản doanh nghiệp) và là chủ thể của tranh chấp thương
mại và quan hệ giải quyết tranh chấp thương mại.
1.3.2. Các chủ thể khác có quan hệ pháp lý với thương nhân trong quá trình thành
lập, hoạt động thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại của thương nhân

- Tổ chức, cá nhân không có đăng kí kinh doanh (không phải là thương nhân) có
thể tham gia vào quan hệ thương mại và trở thành chủ thể của Luật Thương mại. Tổ 5
chức, cá nhân khi thực hiện đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp và trở thành chủ thể của
quan hệ đầu tư vào tổ chức kinh tế. Tổ chức, cá nhân kí hợp đồng mua bán hàng hoá, uỷ thác
mua bán hàng hoá, môi giới... với thương nhân và trở thành chủ thể quan hệ thương mại hỗn
hợp (quan hệ thương mại có một bên là thương nhân, một bên không phải và thương nhân).
- Cơ quan đăng kí kinh doanh là đầu mối quan trọng thực hiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh khác. Cơ quan
đăng kí kinh doanh là nơi tiến hành các thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp, đăng kí
hộ kinh doanh, đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp, đăng kí tạm ngừng,
chấm dứt hoạt động kinh doanh...
-Cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chuyên ngành: Trong quá trình hoạt
động thương mại, để đảm bảo quản lý nhà nước về kinh tế, thương nhân phải thực hiện
một số nghĩa vụ cần thiết tại cơ quan quản lý chuyên ngành, tuỳ thuộc vào loại hoạt động
thương mại mà họ thực hiện.
- Tồ chức, cá nhân thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp thương mại của
thương nhân: Khi hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại, Toà án, tổ chức trọng tài,
hoà giải viên (khi thực hiện hoà giải thương mại), trọng tài viên của hội đồng trọng tài vụ
việc được coi là chủ thể của Luật Thương mại.
1.4 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HÀNH VI THƯƠNG MẠI
1.4.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại K21, Đ4 Luật Doanh Nghiệp năm 2020 có qui định: “Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ
đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích tìm kiếm lợi nhuận”.

Như vậy, khác với các hành vi dân sự thuần tuý khác (cũng trao đổi, cũng cung
ứng dịch vụ), mục tiêu chính của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Đối với các doanh
nghiệp, lợi nhuận được tạo ra khi số tiền thu được trong kinh doanh (doanh thu) lớn hơn
số tiền phải chi phí (chi phí kinh doanh), tiền bán ra trừ tiền chi phí bằng lợi nhuận. Bất
cứ hoạt động nào, cho dù về mặt hình thức giống kinh doanh nhưng mục tiêu của hoạt
động đó không phải là tạo ra lợi nhuận đều không phải là kinh doanh
1.4.2 Khái niệm hành vi thương mại
Thương mại, comerxium (tiếng Latinh), commerce (tiếng Anh), có nghĩa là buôn
bán. Ở nước ta, theo cách hiểu phổ thông, thương mại là hoạt động trao đổi hay giao lưu
hàng hoá, dịch vụ trên cơ sở thuận mua vừa bán.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005: “ Hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.

Pháp luật Việt Nam đã ghi nhận về hành vi thương mại bằng một khái niệm có
nghĩa khái quát đó là hoạt động thương mại (tổ hợp các hành vi thương mại). Theo quy 6
định của khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005; “ Hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại
các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Dưới giác độ học thuật,
khái niệm hành vi thương mại được xem xét ở đây tương ứng với khái niệm hoạt động
thương mại cụ thể: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư...
1.4.3 Đặc điểm của hành vi thương mại
Mối quan hệ giữa hành vi dân sự và hành vi thương mại được nhìn nhận là mối
quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, trong đó, hành vi dân sự là cái chung,
hành vi thương mại là cái riêng.
Điểm chung của hai loại hành vi này thể hiện ở chỗ hành vi dân sự và hành vi
thương mại đều là hành vi của con người, phát sinh và tồn tại trong quá trình sản xuất,
trao đổi sản phẩm, hàng hoá, đều là những nội dung của quan hệ hàng hoá - tiền tệ và ở
những mức độ nhất định đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan.
Bên cạnh những điểm giống nhau tạo nên tính chất chung giữa hành vi dân sự và
hành vi thương mại, giữa chúng cũng có những điểm khác biệt và chính những điểm khác
biệt này tạo nên đặc điểm của hành vi thương mại. Hành vi thương mại có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và về
tính ổn định. Qua nghiên cứu lịch sử ra đời và phát triển của quá trình trao đổi hàng hoá,
có thể khẳng định hành vi dân sự ra đời sớm hơn và ổn định hơn hành vi thương mại.
Thứ hai, hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường và nhằm mục đích
sinh lợi. Theo quy định của pháp luật, hành vi thương mại không chỉ là hành vi diễn ra
trên thị trường mà còn là hành vi nhằm mục đích sinh lợi.
Thứ ba, hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp, được thương
nhân (tổ chức, cá nhân kinh doanh) thực hiện.
Thương mại là hành vi mang tính nghề nghiệp có nghĩa là chủ thể của hành vi khi
tham gia thương trường thực hiện sự phân công lao động xã hội. Các hành vi này được
chủ thể tiến hành thường xuyên, liên tục, thể hiện tính chuyên nghiệp cao và mang lại thu
nhập chính cho chủ thể thực hiện hành vi.
Cũng cần lưu ý rằng, xuất phát từ bản chất của nền kinh tế nước ta là nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như xuất phát từ vai trò của hành vi thương
mại trong nền kinh tế, Nhà nước tác động ở mức độ cao hơn vào các hành vi thương mại
so với các hành vi dân sự. Chính sự tác động của Nhà nước vào hành vi thương mại đã
tạo nên sự khác biệt nhất định giữa hành vi dân sự và hành vi thương mại.
Tóm lại, giữa hành vi dân sự và hành vi thương mại có những sự tương đồng và
khác biệt. Chính trên cơ sở sự tương đồng, khác biệt đó có thể nhìn nhận một cách khái
quát mối quan hệ giữa hành vi dân sự và hành vi thương mại là mối quan hệ giữa hành vi
dân sự và hành vi thương mại là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, trong đó hành 7
vi dân sự là cái chung và hành vi thương mại là cái riêng. Với tư cách cái chung và cái
riêng, hành vi dân sự và hành vi thương mại đều tồn tại khách quan và độc lập tương đối
với nhau; những thuộc tính vốn có của các hành vi dân sự được biểu hiện cụ thể trong các
hành vi thương mại đồng thời trong hành vi thương mại cũng có những nét đặc thù riêng của nó.
1.4.4 Phân loại hành vi thương mại
Dựa trên những căn cứ khác nhau, hành vi thương mại có thể được chia ra các loại khác nhau.
* Dựa vào tính chất của hành vi và chủ thể thực hiện hành vi, hành vi thương mại
có thể được chia ra thành: Hành vi thương mại thuần túy, hành vi thương mại phụ thuộc,
hành vi thương mại hỗn hợp.
- Hành vi thương mại thuần túy: là hành vi thương mại vì bản chất của nó thuộc về
công việc buôn bán hoặc vì hình thức của nó được pháp luật coi là tiêu biểu cho hành vi thương mại.
- Hành vi thương mại phụ thuộc: là những hành vi có bản chất dân sự nhưng do
thương nhân thực hiện theo nhu cầu nghề nghiệp hay nhân lúc hành nghề và do đó được
coi là hành vi thương mại. Ví dụ, thương nhân mua phương tiện, trang thiết bị văn phòng
để trang bị cho các phòng làm việc của mình là hành vi thương mại phụ thuộc (do nhu cầu của nghề nghiệp).
Một hành vi có bản chất là dân sự chỉ có thể trở thành hành vi thương mại khi hội
đủ hai yếu tố: (i) Hành vi đó phải do thương nhân (thương gia) thực hiện; (ii) Hành vi đó
được thương nhân thực hiện nhân dịp hành nghề hoặc do nhu cầu nghề nghiệp.
Pháp luật thương mại Việt Nam chỉ mới liệt kê các hành vi thương mại thuần tuý
còn các hành vi thương mại phụ thuộc không được ghi nhận. Bởi vậy, khi xem xét phải căn
cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định một hành vi có được xem là một hành vi thương
mại phụ thuộc hay không. Tuy nhiên, trên cơ sở lý luận như đã trình bày, có thể suy đoạn các
hành vi của thương nhân trong hoạt động kinh doanh của mình đều là hành vi thương mại,
trừ khi họ chứng minh được rằng hành vi đó không có mục đích thương mại.
- Hành vi thương mại hỗn hợp: Có thể được hiểu là hành vi thương mại đối với
một bên (thương nhân) nhưng lại là hành vi dân sự đối với bên kia (cá nhân không có tư cách thương nhân).
* Dựa vào lĩnh vực phát sinh cũng như đối tượng của hành vi thương mại và theo
tinh thần của Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000 (US -
Vietnam Bilateral Trade Agreement), các hành vi thương mại có thể chia ra các nhóm như sau:
- Nhóm hành vi thương mại hàng hoá;
- Nhóm hành vi thương mại dịch vụ;
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư; 8
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội nói chung, các hành vi thương mại
không chỉ tồn tại trong lĩnh vực trao đổi hàng hoá mà còn tồn tại trong nhiều lĩnh vực
khác như: đầu tư, sản xuất, sở hữu trí tuệ v.v.. Chính vì vậy, việc phân loại các hành vi
thương mại dựa trên tiêu chí đối tượng của hành vi trở nên phức tạp, bởi trong mỗi lĩnh
vực trao đổi, đầu tư, sản xuất... đều tồn tại các hành vi mua bán hoặc dịch vụ. Như vậy,
suy cho cùng hành vi thương mại trong các lĩnh vực nói trên chỉ có thể được chia thành:
thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ. Trong mỗi lĩnh vực, do mỗi loại “hàng hoá”
cũng như “công việc” có những đặc thù của chúng, cho nên thương mại hàng hoá và
thương mại dịch vụ trong từng lĩnh vực cũng có những điểm riêng biệt. Chính vì vậy, sẽ
nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật hơn nếu có sự kết hợp tiêu chí đối tượng với lĩnh
vực phát sinh hành vi thương mại để phân loại hành vi thương mại thành các nhóm cụ
thể. Hiện nay, pháp luật nước ta đang đi theo hướng quy định các hoạt động thương mại theo từng lĩnh vực.
+ Nhóm hành vi thương mại hàng hoá: Hành vi thương mại hàng hoá là những
hành vi phát sinh trong quá trình trao đổi hàng hoá, bao gồm: mua bán hàng hoá và các
hoạt động khác liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá như cung ứng dịch vụ thương
mại, xúc tiến thương mại.
Trong thương mại hàng hoá, mua bán hàng hoá là hành vi chủ yếu nhất, đặc trưng
của hành vi mua bán hàng hoá thể hiện ở đối tượng của hành vi này là hàng hoá, bao
gồm: Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật
gắn liều với đất đai.
Mua bán hàng hoá được quy định cụ thể trong chương 2 Luật Thương mại năm
2005. Với 49 điều trong chương 2, Luật Thương mại năm 2005 quy định tương đối đầy
đủ các vấn đề liên quan đển mua bán hàng hoá với tư cách là một hoạt động chủ yếu của
thương nhân ở Việt Nam. Ngoài những điều quy định chung đối với hoạt động mua bán
hàng hoá như: Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá, hàng hoá cấm kinh doanh, hàng
hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, áp dụng biện pháp khẩn cấp đối
với hàng hoá lưu thông trong nước, mua bán hàng hoá quốc tế, xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá, chuyển khẩu hàng hoá, áp dụng các biện
pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế, nhãn hàng hoá lưu thông trong
nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất
xứ hàng hoá, một nội dung quan trọng trong chương này đó là các quy định về quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Đặc biệt, trong chương 2 Luật
Thương mại năm 2005, pháp luật đã ghi nhận hoạt động mua bán hàng hoá mới, tiên tiến
trong nền kinh tế thị trường, đó là mua bán hàng hoá qua sở giao dịch.
Bên cạnh hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại hàng hoá còn có các hoạt
động dịch vụ thương mại như: (i) Xúc tiến thương mại (bao gồm: Khuyến mại, quảng cáo
thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, hội chợ, triển lãm thương mại); (ii) 9
Trung gian thương mại (bao gồm: Đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy
thác mua bán hàng hoá, đại lý thương mại) và (iii) Một số hoạt động thương mại cụ thể
khác, như: Gia công trong thương mại, đấu giá hàng hoá, đấu thầu hàng hoá dịch vụ, dịch
vụ logistics, cho thuê hàng hoậ, nhượng quyền thương mại.
Mặc dù thuộc nội hàm của khái niệm thương mại hàng hoá, song khác với hoạt
động mua bán hàng hoá, các dịch vụ thương mại kể trên có đối tượng là dịch vụ, tức là
toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người mà sản phẩm của nó
tồn tại dưới hình thái phi vật thể. Bên cạnh đó, các hoạt động này phải là những hành vi
liên quan trực tiếp với hành vi mua bán hàng hoá, phục vụ trực tiếp cho việc mua bán
hàng hoá. Các hành vi thương mại hàng hoá được quy định cụ thể ở trong các chương 4,
5, 6 Luật Thương mại năm 2005. Các quy định của Luật Thương mại tập trung ghi nhận
bản chất của các hoạt động dịch vụ thương mại, cách thức thực hiện các hoạt động đó,
đặc biệt quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân khi tiến hành các hoạt động dịch vụ thương mại này.
+ Nhóm hành vi thương mại dịch vụ: Thương
mại dịch vụ được hiểu là các hoạt
động thướng mại trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ. Đây là khái niệm dùng để chỉ khía
cạnh thương mại, tính chất thương mại trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ. Khác với mua
bán hàng hoá trong thương mại hàng hoá (đối tượng của hoạt động này là các sản phẩm
hữu hình), trong thương mại dịch vụ đối tượng của nó lại là những sản phẩm vô hình, tức
là những sản phẩm không cầm nắm, không nhìn thấy được nhưng lại được cảm nhận qua
tiêu dùng trực tiếp của khách hàng và quá trình sản xuất, tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn
ra đồng thời, nhưng hiệu quả của dịch vụ đối với người tiêu dùng lại rất khác nhau.
Như vậy, có thể hiểu nhóm hành vi thương mại dịch vụ là những hành vi phát sinh
trong các khu vực của nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ của nền kinh tế, bao gồm các
hành vi trong: Sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, dịch vụ tài chính - ngân hàng,
bảo hiểm V.V.. Tất nhiên, không phải tất cả các hành vi trong các khu vực trên đều là
hành vi thương mại dịch vụ mà chỉ những hành vi nào có đầy đủ những thành tố của hành
vi thương mại mới được coi là hành vi thương mại dịch vụ.
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư là những hành vi đầu tư nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư, là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực
hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
- Cũng tương tự như những hành vi thương mại trong lĩnh vực dịch vụ, không phải
tất cả các hoạt động đầu tư là hành vi thượng mại mà chỉ có những hoạt động đầu tư cho
kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận mới được coi là hành vi thương mại.
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là những hành vi liên
quan đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các sản phẩm của trí tuệ nhằm mục đích
thương mại, bao gồm các hành vi như: Sử dụng đối tượng của sở hữu công nghiệp (bằng 10
phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích) trong hoạt động kinh tế - thương mại, sử dụng
các đối tượng của sở hữu công nghiệp như là một yếu tố thể hiện lợi thé cạnh tranh,
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ v.v..
1.5. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA THƯƠNG NHÂN
1.5.1 Khái niệm thương nhân

Tại khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005 xác định: “Thương nhân bao gồm
tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc
lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh
”.
Từ khái niệm thương nhân được xác định trên đây, có thể thấy thương nhân có
những thuộc tính cơ bản như:
(i) Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại; thương nhân phải thực
hiện các hoạt động thương mại một cách độc lập;
(ii) Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại một cách thường xuyên;
(iii) Thương nhân phải đăng kí kinh doanh.
1.5.2. Đặc điểm pháp lý của thương nhân
- Thương nhân có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại: Thương nhân và hành
vi thương mại có mối quan hệ logic với nhau. Điều đó được thể hiện ngay chính khoản 1
Điều 6 Luật Thương mại năm 2005: “ Thương nhân bao gồm tổ chức... cá nhân hoạt
động thương mại.
.”. Như vậy, thương nhân là chủ thể thực hiện hành vi thương mại.
Muốn xem chủ thể có phải là thương nhân hay không , thì phải xem chủ thể đó có thực
hiện hành vi thương mại hay không.
Thứ hai, thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh
nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân mình: Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mạỉ Việt
Nam năm 2005 quy định, thương nhân phải hoạt động thựơng mại một cách độc lập.
Như vậy, theo tinh thần của pháp luật thương mại, thực hiện hành vi thương mại độc
lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích bản thân mình là dấu hiệu cần thiết để xác
định chủ thể tham gia vào các hoạt động thương mại có phải là thương nhân hay không.
Thứ ba, thương nhân phải thực hiện các hành vi thương mại mang tính nghề
nghiệp thường xuyên: Hoạt động thương mại thường xuyên là một trong các dấu hiệu
pháp lý không thể thiếu để xác định tư cách thương nhân. Một chủ thể thực hiện hành vi
thương mại một cách độc lập, tự thân, nhân danh chính mình nhưng hành vi thương mại
đó không diễn ra một cách thường xuyên, liên tục thì không thể là thương nhân. Điều đó
được phản ánh khá rõ nét trong pháp luật thương mại của các nước.
Như vậy, pháp luật thương mại thừa nhận sự cần thiết của hai yếu tố: tính nghề
nghiệp và tính thường xuyên để xác định tư cách thương nhân. Để trở thành thương nhân
thì các chủ thể phải thường xuyên thực hiện những hành vi thương mại, điều đó có nghĩa
là chủ thể thực hiện những hành vi thương mại một cách thực tế lặp đi, lặp lại, kế tiếp mang tính nghề nghiệp. 11