lOMoARcPSD| 61401654
I. Đúng/Sai. Giải thích
1. Chiến lược thâm nhập thị trường chiến lược tăng trưởng bằng cách cải tiến
đổi mới sản phẩm, dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp đưa chúng vào khu vực
thị trường mới.
SAI.
Chiến lược thâm nhập thị trường là tập trung vào mở rộng thị phần của nó trong các thị
trường sản phẩm hiện tại.
2. Chiến lược trọng tâm hóa là chiến lược mà doanh nghiệp chỉ tập trung sản
xuất những sản phẩm có chất lượng thấp so với đối thủ cạnh tranh
SAI
Chiến lược trọng tâm hóa chiến lược doanh nghiệp dựa trên lợi thế cạnh tranh,
tập trung các nguồn lực cho phép phát huy tối đa năng lực của công ty. Chiến lược này
phục vụ hữu hạn người tiêu dùng hay một đoạn thị trường nhất định nên giải pháp của
chiến lược này là khác biệt hóa sản phẩm hoặc chi phí thấp. Doanh nghiệp phải đưa ra
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng, làm mọi thứ để
thể sản xuất hàng a hoặc dịch vụ ở chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, không phải
sản xuất sản phẩm có chất lượng thấp hơn ĐTCT.
3. Chuỗi giá trị là một công cụ cho phép doanh nghiệp c định c nguồn tạo ra
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong một lĩnh vực kinh doanh nhất định.
ĐÚNG.
Chuỗi giá trị sẽ giúp doanh nghiệp nhìn mỗi hoạt động mối liên kết giữa mỗi hoạt
động dưới góc độ tạo ra giá trị tạo ra chi phí. Từ đó cho phép ta thấy được những
điểm mạnh, điểm yếu mang tính cạnh tranh chiến lược của doanh nghiệp.
4. Chiến lược hợp nhất (liên kết) theo chiều dọc thường được vận dụng khi ngành
kinh doanh hiện tại tốc độ tăng trưởng nhanh nhu cầu thị trường khá ổn
định.
ĐÚNG.
Chiến lược liên kết theo chiều dọc nghĩa là công ty tự sản xuấtcung ứng các yếu tố
đầu vào cho chính mình (hợp nhất ngược chiều) hoặc tự giải quyết khâu tiêu thụ của
chính mình (hợp nhất xuôi chiều). Một công ty theo đuổi chiến lược liên kết dọc thường
xuất phát từ mong muốn tăng cường vị thế cạnh tranh của hoạt động kinh doanh cốt lõi.
(Lý do để DN theo đuổi CL liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các
ĐTCT mới, thúc đẩy đầu tư vào các TS chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị
phần, chủ động hơn trong kinh doanh). Chiến lược này có hiệu quả khi ngành tăng
trưởng hoặc triển vọng tăng trưởng ràng. CL hợp nhất thích hợp khi các hội
sẵn có phù hợp với các mục tiêu và CL dài hạn mà DN theo đuổi.
5. Cạnh tranh bằng giá là một trong 3 chiến lược cạnh tranh cơ bản của Porter
ĐÚNG
3 chiến lược cạnh tranh bản của Porter: Chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt
hóa, chiến lược tập trung. Mục đích các DN theo đuổi CL chi phí thấp là hoạt động tốt
hơn hay lợi thế hơn các ĐTCT bằng việc làm mọi thứ đthể sản xuất hàng hóa
lOMoARcPSD| 61401654
dịch vụ ở chi phí thấp hơn ĐTCT. Việc sd chiến lược này tạo ra 2 lợi thế cho DN: Thứ
nhất, DN có thể đặt mức giá thấp hơn các ĐTCT mà vẫn thu đc lợi nhuận bằng ĐTCT.
Thứ 2 có sức mạnh với nhà cung ứng cũng như tạo được hàng rào gia nhập.
6. Chiến lược sáp nhập thôn tính ngang nhằm tăng thị phần kiểm soát
ngành
ĐÚNG
Chiến lược hội nhập theo chiều ngang là chiến lược nhằm sở hữu (một phần hoặc toàn
bộ), hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà cung cấp, nhà phân phối hoặc đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này cho phép gia tăng lợi thế kinh tế, tăng thị phần
và kiểm soát ngành.
7. Các đối tượng hữu quan (bao gồm cả đối tượng bên trong bên ngoài
doanh nghiệp) những đòi hỏi đồng thuận đối với doanh nghiệp. Do đó, nhóm
đối tượng này không ảnh hưởng đến hoạt động quản trị chiến lược của doanh
nghiệp.
SAI
Mục tiêu của các đối tượng hữu quan:
- Chủ sở hữu: tối đa hóa lợi nhuận
- Công nhân viên: lương, phúc lợi, sự an toàn,..
- Khách hàng: giá bán, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm - hội:
vấn đề về môi trường, văn hóa cộng đồng,..
Các yếu tố bên trong và bên ngoài có quan hệ tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng trực tiếp,
gián tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. tác động thuận lợi, bất lợi cho doanh
nghiệp. Mục tiêu của các đối tượng khác nhau nên những đòi hỏi cho DN là khác nhau.
Các đối tượng hữu quan có thể buộc DN không thể chọn các CL theo mong muốn, mà
phải chọn chiến lược dung hòa giải quyết các mâu thuẫn đặt ra. vậy, để quản trị
chiến lược tốt, doanh nghiệp cần thường xuyên nghiên cứu những yếu tố từ môi trường
bên ngoài và bên trong doanh nghiệp để đánh giá, điều chỉnh chiến lược cho phù hợp.
8. Chiến lược hợp nhất (liên kết) theo chiều dọc thường được vận dụng khi
ngành kinh doanh hiện tại tốc đtăng trưởng chậm lại nhu cầu của thị
trường có nhiều thay đổi.
SAI
Chiến lược liên kết theo chiều dọc nghĩa là công ty tự sản xuấtcung ứng các yếu tố
đầu vào cho chính mình (hợp nhất ngược chiều) hoặc tự giải quyết khâu tiêu thụ của
chính mình (hợp nhất xuôi chiều). Một công ty theo đuổi chiến lược liên kết dọc thường
xuất phát từ mong muốn tăng cường vị thế cạnh tranh của hoạt động kinh doanh cốt lõi.
(Lý do để DN theo đuổi CL liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các
ĐTCT mới, thúc đẩy đầu tư vào các TS chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị
phần, chủ động hơn trong kinh doanh). Chiến lược này hiệu qukhi ngành tăng
trưởng hoặc triển vọng tăng trưởng ràng. CL hợp nhất thích hợp khi các hội
sẵn có phù hợp với các mục tiêu CL dài hạn DN theo đuổi. Khi ngành kinh doanh
lOMoARcPSD| 61401654
hiện tại có tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị trường có nhiều thay đổi thì
chiến lược đa dạng hóa sẽ được vận dụng.
9. Chiến lược đa dạng hóa không liên quan nhằm khai thác thế mạnh về nguồn
lực của doanh nghiệp.
SAI
Chiến lược đa dạng a không liên quan (ngang) hướng việc đầu tài chính vào những
ngành triển vọng lợi nhuận tốt trong danh mục đầu thay theo đuổi việc đầu
mở rộng hoạt động trong cùng chuỗi giá trị hiện tại của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh
nghiệp tăng trưởng bằng sản xuất thêm những sản phẩm, dịch vụ mới không liên quan
đến các sp hiện tại về công nghệ, nguyên vật liệu, nhân sự nhằm phục vụ các đối tượng
hiện tại của DN.
Mục đích nhằm khai thác thế mạnh về nguồn lực của DN là đa dạng hóa đồng tâm. 10.
Chiến lược đa dạng hóa ngang sản xuất thêm những sản phẩm, dịch vụ mới
không liên quan chặt chẽ với nhau và nhằm phục vụ khách hàng hiện của doanh
nghiệp.
ĐÚNG
Chiến lược đa dạng hóa ngang doanh nghiêp tị ến hành bổ sung các sản phẩm và dịch
vụ mới không liên quan đến các sp hiện tại về công nghệ, nguyên vật liệu, nhân sự nhằm
phục vụ các khách hàng hiện tại của DN.
11. Chiến lược ng trưởng tập trung được thực hiện bằng liên kết với các doanh
nghiệp có lợi thế phù hợp, hỗ trợ và bổ sung cho nhau.
SAI.
CL tăng trưởng tập trung đặt trọng tâm vào việc cải tiến các sản phẩm hoặc thị trường
hiện không thay đổi bất kỳ yếu tố nào. Khi theo đuổi chiến ợc này doanh nghiệp
hết sức cố gắng để khai thác mọi cơ hội được về các sản phẩm dịch vụ hiện đang sản
xuất, kinh doanh hoặc thị trường hiện đang tiêu thụ, cung ng bằng cách thực hiện tốt
hơn các công việc mà họ đang tiến hành. CL tăng trưởng tập trung có 3 loại: thâm nhập
thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm. Liên kết với các DN lợi thế phù
hợp, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh chung của nhóm
liên kết, đây là mục đích của CL liên kết ngang.
12. Chiến lược kinh doanh là cơ sở cho việc xác định các chính sách kinh doanh.
ĐÚNG
- Chiến lược kinh doanh là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong
lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác gồm: xác định mục tiêu, đưa ra
phương án hành động tổng quát, lựa chọn phương án và triển khai phân bố các
nguồn lực để thực hiện mục tiêu.
lOMoARcPSD| 61401654
- Chính sách kinh doanh quan điểm, phương hướng cách thức chung để ra
quyết định trong tchức. như vậy, chiến lược kinh doanh sở để xác định
chính sách kinh doanh.
13. Chiến lược ng trưởng được áp dụng cả trong trường hợp ngành kinh doanhở
vào giai đoạn chuyển giao giữa các giai đoạn phát triển trong chu sống của
ngành kinh doanh.
ĐÚNG:
Chiến lược tăng trưởng giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh tương
đối trên thị trường đang mở rộng nhanh. Do đó được áp dụng cả trong giai đoạn
chuyển giao của các giai đoạn phát triển để doanh nghiệp không bỏ lỡ những hội mở
rộng cùng với sự phát triển của ngành.
14. cấu tổ chức của doanh nghiệp cần được thiết kế cố định trong mọi giai đoạn
phát triển để giúp đỡ doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc tổ chức thực hiện
chiến lược.
SAI:
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối liên hệ
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nghiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện
các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định. Nó giúp cho cá nhân
bộ phận thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thể thực hiện mục tiêu
chiến ợc của tổ chức. Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh đầy biến động, tương
ứng với mỗi giai đoạn phát triển khác nhau doanh nghiệp nhiều khi cần sự điều chính,
thay đổi cơ cấu cho phù hợp.
15. Công ty đường Quảng Ngãi đang tìm cách đa dạng hóa không liên quan
bằngcách đầu tư vào sản xuất bánh kẹo và rượu
Đa dạng hóa không liên quan da dạng hóa vào lĩnh vực kinh doanh mới,
không có bất kì liên quan nào với lĩnh vực kinh doanh hiện có. Như vậy nó chỉ phải đối
phó với chi phí quản phát sinh từ số lượng các đơn vị kinh doanh trong danh mục.
công ty tập trung vào đa dạng hóa không liên quan khi:
- Các năng hoạt động cốt lõi của công ty được chuyên môn hóa cao và ít ứng
dụng ra ngoài chức năng cốt lõi của công ty;
- Quản trị cấp cao của công ty kinh nghiệm trong việc mua xoay chuyển các
lĩnh vực kinh doanh yếu kém;
lOMoARcPSD| 61401654
- Chi phí quản lý của việc thực thi không vượt quá giá trị được tạo ra bởi việctheo
đuổi một chiến ợc tái cấu trúc. Tuy nhiên, điều kiện thứ ba không thích hợp
với các công ty đa dạng hóa cao độ.
Công ty đường Quảng Ngãi mới chỉ đầu sản xuất đường, mật, bánh kẹo, nước giải
khát, sữa, giống múa, nha, bia, sản phẩm dịch vụ khác.
16. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm được áp dụng khi doanh nghiệp tiềm
lựcrất mạnh SAI:
- Đa dạng hóa Đồng tâm còn được gọi đa dạng hóa liên quan, bổ sung các
sản phẩm dịch vụ mới có liên quan.
- chìa khóa để thực hiện đa dạng hóa đồng tâm tận dụng các ưu thế nội bộ chủ
yếu của công ty: KH-CN hiện có, thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại,.. CL này đòi
hỏi sự hợp tác hay tác động cộng ởng trong việc sử dụng các nguồn lực. vậy không
nhất thiết yêu cầu doanh nghiệp phải có tiềm lực mạnh.
- các trường hợp sử dụng sau đây sẽ cho thấy doanh nghiệp vẫn có tháp dụng
đa dạng hóa Đồng tâm khi tiềm lực không phải là quá mạnh:
cạnh tranh trong ngành không phát triển hay chậm phát triển. chẳng hạn như
sản phẩm bánh mặn của AFC của Kinh Đô, đầu tiên chỉ có một loại sản phẩm
bánh mặn, sau đó thấy tốc độ tiêu thụ tốt cạnh tranh không mạnh đã phát
triển ra rất nhiều các sản phẩm cùng loại. đây chính là đa dạng hóa đồng tâm.
khi bổ sung sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến các sản phẩm đang kinh
doanh sẽ nâng cao được doanh số bán của sản phẩm hiện tại
khi sản phẩm dịch vụ mới được bán với giá cạnh tranh hơn
khi sản phẩm mới thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu của doanh
nghiệp
khi sản phẩm dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp đang trong giai đoạn suy thoái.
dụ: các sản phẩm điện thoại di động, liên tục các sản phẩm mới ra đời với
nhiều ứng dụng và hợp thời trang hơn sản phẩm cũ
khi doanh nghiệp đội ngũ quản trị mạnh. dụ: với sản phẩm Suft của
Unilever: đây là một phần chiến lược đa dạng hóa của Unilever. sản phẩm này
tăng hình ảnh về sản phẩm chất ợng đối với Omo là sản phẩm bột giặt chủ đạo
của Unilever. từ đấy sẽ làm tăng doanh thu cho sản phẩm bột giặt Omo. mặt
khác, nó hướng tới đối tượng là những người có thu nhập trung bình và
thấp, vừa làm tăng lợi nhuận vừa thể cân bằng sự lên xuống của doanh thu
do ảnh hưởng giá cả của người tiêu dùng
lOMoARcPSD| 61401654
17. Chiến lược khác biệt hóa một tập hợp các hoạt động được thực hiện để sản
xuất ra sản phẩm dịch vụ với những nét đặc trưng riêng được khách hàng
chấp nhận ở mức giá thấp nhất so với đối thủ canh tranh
SAI:
- mục đích của chiến lược khác biệt hóa là để đạt được lợi thế cạnh tranh bằng sản
phẩm, dịch vụ được người tiêu dùng nhận thức độc đáo nhất theo nhận xét
của họ
- khả năng của 1 công ty khác biệt hóa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng theo cách mà các đối thủ không thể có, nghĩa là nó có thể đặt giá cao hơn
– giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình cạnh tranh
- để thực hiện chiến lược này doanh nghiệp phải đầu nhiều vào nghiên cứu,
thiết kế sản phẩm, marketing sp,… nên không thể đặt ra mức giá thấp so với đối thủ
cạnh tranh được
18. Chiến lược kinh doanh xét về bản chất cũng là chính sách kinh doanh
SAI:
Chiến lược kinh doanh phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong
lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác gồm: xác định mục tiểu, đưa ra phương trình
hành động tổng quát, lựa chọn phương án hành động triển khai phân bố các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu.
Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp quan điểm, phương ớng cách
thức chung để ra quyết định trong tổ chức. chính sách là loại kế hoạch theo nghĩa nó
những quy định chung để hướng dẫn hay khai thông cách nghĩ hành động khi ra
quyết định. Như vậy, về mặt bản chất là khác nhau
19. Công tác hoạch định vẫn có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường
ĐÚNG:
Trong chế thị trường, khi các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau khốc liệt
thì công tác hoạch định chiến lược càng ngày trở nên quan trọng hơn. Với những chính
sách phù hợp, hiệu quả sẽ là một lợi thế cho doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh.
20. Chiến lược nên được điều chỉnh cho phù hợp với cấu tổ chức của doanh
nghiệp vì có như vậy quá trình thực thi chiến lược mới có hiệu quả
SAI:
lOMoARcPSD| 61401654
cấu tổ chức được thiết kế nhằm hướng tới mục tiêu thực thi hiệu quả chiến
lược đặt ra, phải được điều chỉnh cho phù hợp với chiến lược. DN sắp xếp bố trí
cơ chế hoạt động của tổ chức sao cho DN thể theo đuổi chiến lược của mình 1 cách
hiệu qunhất. Những điều chỉnh chiến lược thường đòi hỏi những thay đổi trong cấu
công ty do: cơ cấu tổ chức phần lớn ràng buộc cách thức các mục tiêu và chính sách sẽ
được xác lập, cấu ràng buộc cách thức nguồn lực được phân bố trong quá trình
thực hiện chiến lược. Vì vậy cơ cấu tổ chức nên được thiết kế để tạo điều kiện dễ dàng
cho việc theo đuổi chiến lược của doanh nghiệp.
21. Chiến lược khác biệt hóa – thị trường ngách nhằm cung cấp sản phẩm và dịch
vụ chất lượng cao và giá đắt cho một thị trường đặc thù
ĐÚNG:
Chất lượng khác biệt hóa nhằm đặt lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra sản phẩm
người tiêu ng nhận xét độc đáo nhất, khả ng thỏa mãn một cách khác các
đối thủ cạnh tranh nhu cầu khách hàng (thường tốt hơn), doanh nghiệp phải đầu
nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,… các chi phí này lớn n không
thể đặt ra mức giá thấp được.
22. cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại hoàn toàn tùy thuộc và số lượng
đối thủ cạnh tranh trong ngành
SAI:
Cường độ cạnh tranh này còn phụ thuộc vào các yếu tố: rào cản rút lui, tình trạng
ngành, kênh phân phối chủ yếu đã được thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại, những
ưu thế tuyệt đối về chi phí,...
23. chiến lược thể được xây dựng trên sở phân tích các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp
ĐÚNG:
Lợi thế cạnh tranh các đặc điểm nhờ đó doanh nghiệp tạo ra một số tính
trội hơn, ưu việt hơn so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Chiến ợc kinh doanh được
xây dựng trên sở các lợi thế cạnh tranh của DN để đảm bảo huy động tối đa kết
hợp tốt với việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, năng lực cốt lõi của DN trong hiện
tại tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nằm bắt hội để giành ưu thế trong cạnh
tranh. LTCT được đánh giá thông qua: thị phần tương đối, giá cả cạnh tranh, khả năng
sản xuất (quy mô, công nghệ, nghiên cứu sp,...). LTCT của DN là một trong những căn
cứ lựa chọn chiến lược.
lOMoARcPSD| 61401654
24. chiến lược đa dạng hóa đồng tâm thường được áp dụng khi doanh nghiệp
ưu thế vượt trội trên một khu vực thị trường nhất định so với các đối thủ cạnh
tranh
ĐÚNG:
Đa dạng hóa đồng tâm: Các hoạt động sản xuất mới vẫn liên quan đến các hoạt
động cũ của công ty: khách hàng, công nghệ, phân phối, nhãn hiệu,... Tận dụng những
sản phẩm được tiêu thmạnh trên thị trường để bán sản phẩm mới. Dựa vào mối liên
quan về hình ảnh giữa công ty và các sản phẩm mới để đa dạng hóa hoạt động.
25. chiến lược tăng trưởng tập trung cl mà dn đạt được sự tăng trưởng trên
sở tập trung sản xuất những sp mà dn đang sx và tiêu thụ trên thị trường hiện
tại SAI.
Chiến lược tăng trưởng tập trung chiến lược tăng trưởng trên cơ sở tập trung vào
những điểm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời chiến lược cụ thể nào đó. Chiến
lược tăng trưởng tập trung chủ yếu nhằm cải thiện những sản phẩm/ thị trường hiện
mà không làm thay đổi các yếu tố nào.
Chiến lược tăng trưởng tập trung có thể được thực hiện bằng những phương thức sau:
- Tập trung khai thác thị trường bằng việc tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện
đang sản xuất tiêu thụ tại thị trường cũ.
- Mở rộng thị trường bằng cách thâm nhập vào những thị trường mới với những
sản phẩm hiện doanh nghiệp đang sản xuất.
26. chiến lược chi phối bằng chi phí sử dụng lợi thế về chi phí sx bằng mọi
cách cạnh tranh về giá
ĐÚNG
Vì chi phí thấp hơn nên DN có thể đặt giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh của mình
vẫn thu được lợi nhuận bằng các đối thủ. Nếu cạnh tranh trong ngành tăng và các công
ty bắt đầu cạnh tranh bằng giữ thì người dẫn đầu về chi phí sẽ khả năng đứng vững
trong cạnh tranh tốt hơn các công ty khác vì chi phí thấp hơn của mình.
27. chiến lược đa dạng hóa thường được vận dụng khi dn mới thành lập và ngành
kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng cao
SAI
lOMoARcPSD| 61401654
Khi ngành kinh doanh hiện tại tốc độ tăng trưởng chậm lại nhu cầu của thị
trường có nhiều thay đổi thì chiến lược đa dạng hóa sẽ được vận dụng.
Khi ngành tăng trưởng nhanh triển vọng rõ ràng DN theo đuổi chiến lược liên kết
dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các ĐTCT mới, chuyên môn hóa nâng
cao hiệu quả, bảo vệ thị phần nhằm tăng cường vị thế cạnh tranh
28. cạnh tranh phi giá cả cũng là một rào cản đối thủ mới gia nhập vào ngành
ĐÚNG:
Cạnh tranh phi giá cả hay cạnh tranh bằng khác biệt hóa sp một rào cản đối
thủ mới gia nhập vào ngành. Sự khác biệt hóa sp một khi tạo nên lòng trung thành của
khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm của dn, đó chính là rào cản với các đối thủ mới
gia nhập vào ngành.
29. Chiến lược đại dương xanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt nhu cầu mới
của thị trường, phải tạo ra giá trị mới cho khách hàng và bán với giá thật cao.
SAI.
CL đại dương xanh là tạo ra giá trị mới cho khách hàng do đó hình thành nên thị trường
mới chưa cạnh tranh. Việc định giá sản phẩm linh hoạt, thường các DN sẽ định
giá cao để hưởng lợi nhuận tối đa lúc ban đầu. VD: sản phẩm iphone của Apple sản
phẩm cảm ứng đầu tiên việc định giá cao vẫn được tiến hành đến tận bây giờ. Giá bán
thật cao sai, DN phải nắm bắt nhu cầu mới chưa chính xác, DN có thể tạo ra 1 nhu
cầu hoàn toàn mới mà khách hàng chưa có.
30. Chiến lược đại dương xanh dần dần cũng bị nhuộm đỏ bởi sự cạnh tranh của
các DN đi sau.
ĐÚNG
Với khả năng mới về nguồn lực, công nghệ, phát minh sáng chế thì các DN tạo ra đại
dương xanh với luật chơi mới sẽ tạo đk cho các DN khác học hỏi cách chơi và tham gia
vào thị trường, Khi họ tham gia vào thị trường thì cạnh tranh sẽ xảy ra.
31. Đại dương xanh chỉ tồn tại khi giá trị bạn tạo ra được khách hàng chấp nhận.
ĐÚNG.
Đại dương xanh theo đuổi cả chiến lược khác biệt hóa chi phí thấp trong việc nắm
bắt nhu cầu mới nên chỉ tồn tại khi được khách hàng chấp nhận.
lOMoARcPSD| 61401654
32. Khi doanh nghiệp tạo ra một đại dương xanh với những luật chơi mới thì ngay
lập tức các đối thủ cạnh tranh sẽ tham gia vào thị trường thiết lập nên thị
trường cạnh tranh mới.
SAI
Chiến lược đại dương xanh tạo ra giá trị mới cho khách hàng, hình thành nên một thị
trường hoàn toàn mới. Việc đó thực hiện được do DN tạo ra được sản phẩm hoàn toàn
khác biệt, do đó không dễ dàng bắt chước ngay, không bị các đối thủ nhảy vào ngành
mới. Thời gian thị trường thích ứng cũng là thời gian đối thủ tiềm ẩn nghiên cứu và gia
nhập thị trường. Do đó, các đối thủ sẽ không thể tham gia vào thị trường ngay lập tức.
33. Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp
cần chú trọng quan tâm phát triển năng lực đặc biệt trong lĩnh vực marketing.
SAI
CL cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp là DN tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất
nhưng bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, tính năng mức độ chấp
nhận được, nghĩa là hấp dẫn khách hàng bằng giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Việc
tăng cường các hoạt động trong lĩnh vực marketing như: quảng khuếch trương
sản phẩm chỉ thích hợp với chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và sẽ tiêu tốn nhiều chi
phí.
Phát triển năng lực đặc biệt trong lĩnh vực marketing chỉ cần thiết với DN theo đuổi
chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa sản phẩm.
1. Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp không cần quan tâm đến
việc tạo sự khác biệt cho sản phẩm vì làm như vậy rất tốn kém, vấn đề đặt ra làm sao
có giá thành sản phẩm thấp nhất bất kể sản phẩm đó có sự khác biệt đến mức nào.
34. doanh nghiệp cung cấp cho thị trường những sản phẩm giá rẻ nhất, thực
hiện là theo đuổi chiến lược cạnh tranh dẫn đầu về chi phí
SAI:
Doanh nghiệp cung cấp cho thị trường sản phẩm có giá rẻ nhất có thể có 2 khả năng:
- Áp dụng chiến lược cạnh tranh dẫn đầu về chi phí: doanh nghiệp giảm chi phí
xuống mức tối đa và bán ra sản phẩm có giá rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh.
- Doanh nghiệp mới thâm nhập vào thị trường khả năng áp dụng chiến lược
thâm nhập thị trường, kích thích tăng mức mua của người tiêu dùng => chưa chắc
đã là chiến lược cạnh tranh dẫn đầu về chi phí.
35. doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao thì rất hấp dẫn và nên đầu tư vào
SAI:
lOMoARcPSD| 61401654
Dựa vào ma trận BCG:
- Một doanh nghiệp tốc độ tăng trưởng cao, thị phần tương đối lớn, thuộc
ngành “ngôi sao: nên đầu tư
- Một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng có thị phần tương đối thấp,
thuộc ngành “nghi vấn”, cần phải suy nghĩ trước khi đầu lựa chọn chiến
lược phù hợp.
36. doanh nghiệp thể thuê các chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp tham gia
ủy ban chiến lược công ty
ĐÚNG:
Họ đóng vai trò như nhà tư vấn chiến lược…
37. doanh nghiệp từ bỏ thị trường ngay khi sản phẩm của dn thị phần tương
đối thấp và tốc độ tăng trưởng trên thị trường tương đối cao
SAI:
Khi đó dn vẫn có thể lựa chon 1 trong 3 loại chiến lược: duy trì, củng cố và từ bỏ.
38. dn theo đuổi cl dẫn đầu về chi phí cần quan tâm đến việc tạo ra sự khác biệt
hóa cho sp
SAI
DN theo đuổi chiến lược dẫn đầu về chi phí là tích cực giảm thiểu chi phí sản xuất nhờ
vào quy mô, kinh nghiệm,... Kiểm soát chặt chẽ tối thiểu hóa chi phí quảng cáo,
marketing,.. Đầu tư vào khác biệt hóa cho sản phẩm sẽ làm tăng chi phí.
39. doanh nghiệp lựa chọn chiến lược tạo ra sản phẩm mẫu kiểu dáng, nhiều
mức chất lượng nếu khách hàng của dn có mức nhạy cảm cao về giá chấp
nhận sự khác biệt sản phẩm tương đối cao
SAI
DN lựa chọn CL tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng tức là DN đang sd chiến lược khác biệt
hóa để đạt được lợi thế cạnh tranh. khả năng của một công ty khác biệt hóa sản phẩm
để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng theo cách mà các ĐTCT không thể có. Tuy nhiên,
khi sản phẩm tính độc đáo theo đánh giá của khách hàng thì DN phải đầu nhiều
cho hoạt động nghiên cứu sản phẩm, tốn nhiều chi phí nên mức giá thường sẽ cao hơn,
vì vậy sẽ không phù hợp khi khách hàng có mức nhạy cảm cao về giá.
lOMoARcPSD| 61401654
40. dn có thể theo đuổi cl tăng trưởng tập trung bằng con đường đa dạng hóa kinh
doanh
SAI
Chiến lược tăng trưởng tập trung chiến ợc tăng trưởng trên sở tập trung vào
những điểm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời chiến ợc cụ thể nào đó. Chiến
lược tăng trưởng tập trung chủ yếu nhằm cải thiện những sản phẩm/thị trường hiện
không làm thay đổi yếu tố nào. 3 con đường: tăng trưởng tập trung bằng thâm
nhập thị trường, phát triển sản phẩm, phát triển thị trường.
- Chiến lược tăng trưởng bằng con đường đa dạng hóa chiến ợc đầu vào nhiều
ngành, lĩnh vực khác nhau khi doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh trong các hoạt động
kinh doanh hiện tại. Chiến lược này thể thích hợp với những doanh nghiệp không
thể hoàn thành mục tiêu tăng trưởng trong ngành sản xuất hiện tại với những sản phẩm,
thị trường hiện tại… Có 3 loại đa dạng hóa: đa dạng hóa ngang, đồng tâm, kết khối
41. dn thường lựa chọn cl trọng tâm hóa khi có tiềm lực mạnh
SAI:
Với một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh họ thường có xu hướng mở rộng phạm
vi hoạt động, đầu vào nghiên cứu phát triển sp, hay chính theo đuổi chiến lược
khác biệt hóa phục vụ trên nhiều đoạn thị trường, nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên các
phân khúc thị trường.
Mục tiêu của CL trọng tâm hóa là tập trung đáp ứng nhu cầu của một nhóm hữu
hạn người tiêu dùng hoặc một đoạn thị trường nhất định. DN theo đuổi chiến lược này
thường là DN sx chuyên môn hóa, có quy mô nhỏ.
42. dn theo đuổi cl cạnh tranh khác biệt hóa sp cần chú trọng quan tâm đến
kiểm soát chi phí trong dn
SAI:
DN nào cũng cần phải sự kiểm soát chi phí mức phù hợp. Nhưng với DN theo
đuổi chiến ợc cạnh tranh khác biệt hóa sp thì thường chú trọng đầu nghiên cứu
những sản phẩn độc đáo, mới lạ, chất ợng và thích nghi với khách hàng. Chi phí có
thể cao hơn nhưng thỏa mãn niềm tin, vọng của khách hang về chất lượng sp thì dn
có thể đặt giá bán cao và thu về lợi nhuận lớn.
43. Để xây dựng thành công lợi thế cạnh tranh, chiến lược công ty phải cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm có chi phí thấp nhất.
SAI.
lOMoARcPSD| 61401654
Để xây dựng thành công lợi thế cạnh tranh, chiến ợc công ty phải cung cấp cho khách
hàng giá trị thật sự, gây ảnh hưởng để họ phải chọn sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng. doanh nghiệp phải
đầu tư nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,… n không thể chi
phí thấp được. Khi sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của ng tiêu dùng theo cách mà
các đối thủ không thể thì DN thể đặt giá cao hơn - giá cao hơn đáng kể so với
mức trung bình cạnh tranh.
44. để tăng cường thế chđộng trong việc m kiếm thị trường đầu ra cho sản
phẩm, doanh nghiệp thường thực hiện liên kết dọc về phía trước.
ĐÚNG:
Sự liên kết theo chiều dọc về phía trước (xuôi chiều) nghĩa một doanh
nghiệp tự giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp những kênh phân phối
nhằm đưa sản phẩm đến trực tiếp với người tiêu dùng. Tạo thế chủ động trong cung cấp
hàng hóa ra thị trường, tránh nguy cơ áp lực từ phía nhà cung cấp.
45. đối thủ mới xuất hiện sẽ trở thành nguy đe dọa đến sự phát triển của các
doanh nghiệp trong ngành
ĐÚNG:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong
cùng một ngành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định
gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại thế nên các doanh nghiệp
hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ cạnh tranh gia nhập ngành bởi càng có nhiều
doanh nghiệp có mặt thỉ cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận chia sẻ,
vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi.
46. Giai đoạn hoạch định chiến lược giai đoạn thực hiện chiến lược nhiều
điểm khác nhau ĐÚNG.
Giai đoạn hoạch định chiến lược: đề ra các công việc cần thực hiện của công ty: (1)
Chức năng, nhiệm vụ; (2) Đánh giá môi trường bên ngoài; (3) Đánh giá môi trường
nội bộ; (4) Phân tích và lựa chọn chiến lược
Giai đoạn thực hiện chiến lược: Biến những chiến lược được hoạch định thành mục
tiêu cụ thể (quá trình hành động cụ thể): (1) Thiết lập các mục tiêu thường niên, các
chính sách cho các bộ phận; (2) Phân bổ nguồn lực K.
47. khách hàng không có khả năng gây sức ép đối với doanh nghiệpSAI:
Khách hàng là một trong 5 lực lượng cạnh tranh, lực lượng tạo ra khả năng
mặc cả của người mua. người mua thể được xem như một sự đe dọa cạnh tranh
khi buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn.
lOMoARcPSD| 61401654
48. kiểm tra, đánh giá chiến lược luôn được thực hiện sau cùng trong toàn bộ
quátrình quản trị chiến lược
SAI:
Kiểm tra, đánh giá cl là quá trình xem xét các hoạt động nhằm làm cho các hoạt
động kết quả tốt n, đồng thời giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc để có biện
pháp khắc phục, bảo đảm cho các hoạt động thực hiện đúng hướng. như vậy, việc kiểm
tra, đánh giá cl phải được thực hiện song song với quá trình quản trị cl
49. Môi trường ngành có ảnh hưởng gián tiếp tới các doanh nghiệp SAI.
50. Một trong những thách thức của việc thực hiện chiến lược khác biệt hóa là sự
bắt chước của đối thủ cạnh tranh.
ĐÚNG.
Sự bắt chước của đối thủ thu hẹp sự khác biệt sản phẩm, sản phẩm do đối thủ
sản xuất thể có chi phí thấp hơn do không phải tiến hành nghiên cứu… dẫn tới DN
không thể đặt giá cao hơn ĐTCT. Khi việc khác biệt hóa bắt nguồn từ thiết kế mẫu mã
hoặc các đặc điểm vật lý thì đây là một thách thức lớn.
51. Một trong những rào cản gia nhập của đối thủ cạnh tranh mới đó là các doanh
nghiệp hiện đang tồn tai phải tìm cách giảm tối đa chi phí cho một đơn vị sản
phẩm.
ĐÚNG.
Mục tiêu của DN tìm cách giảm tối đa chi phí cho một đơn vị sản phẩm hoạt
động tốt hơn (có lợi thế hơn) các đối thủ cạnh tranh bằng việc làm mọi thứ để có thể sx
hàng hóa, dịch vụ chi phí thấp hơn các đối thủ. Thực hiện được điều này doanh nghiệp
sẽ được bảo vệ khỏi các ĐTCT tiềm ẩn bằng lợi thế chi phí. Một trong những rào cản
gia nhập ngành của đối thủ cạnh tranh mới : Những ưu thế tuyệt đối về chi phí, khác
biệt hóa sản phẩm, kênh phân phối, các yêu cầu về vốn, chính sách của chính phủ,...
Những ĐTCT mới gia nhập ngành chưa nhiều kinh nghiệm, không tận dụng được
lợi thế về quy mô để hạ thấp chi phí do vậy sẽ tạo ra rào cản gia nhập ngành.
52. Một sức ép cạnh tranh của sản phẩm thay thế cạnh tranh giữa Pepsi Cola,
Coca Cola và 7up.
SAI
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong ví dụ này, Pepsi Cola, Coca Cola và 7up đều các đối thủ cạnh tranh trong cùng
một ngành sản xuất là nước giải khát, không phải là sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế cho nước giải khát có thể là trà, sữa,...
53. Mức độ đe dọa các đối thủ tiềm ẩn (theo hình 5 áp lực cạnh tranh của
Porter) phụ thuộc vào sự tồn tại của các rào cản nhập cuộc và rào cản rút lui
của lĩnh vực kinh doanh.
lOMoARcPSD| 61401654
ĐÚNG.
-Những rào cản ra nhập lớn (các doanh nghiệp trong ngành đã ưu thế tuyệt đối về
chi phí, sự trung thành của khách hàng, kinh tế theo quy mô, kênh phân phối bị bao phủ
bởi các doanh nghiệp hiện tại, sự cạnh tranh trong ngành lớn, phản ứng đáp lại của các
doanh nghiệp trong ngành với đối thủ mạnh mẽ (căn cứ vào quá khứ, hiện tại để dự
báo…)
-Những rào cản rút lui lớn… cũng khiến cho cạnh tranh trở nên mạnh mẽ, doanh nghiệp
cần xem xét cả khi chuẩn bị ra nhập
54. Ma trận SWOT dùng để đánh giá vị thế chiến lược của doanh nghiệpĐÚNG.
SWOT được bắt nguồn từ 4 chữ cái viết tắt Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm
yếu), Opportunities (cơ hội) Threats (nguy cơ), hình SWOT cung cấp cho bạn
một công cụ giúp phân tích chiến lược và rà soát cũng như đánh giá rủi ro, định hướng
của một công ty hay của một đự án Kinh Doanh.
55. mục tiêu dài hạn, trung hạn ngắn hạn được xác định với khoảng thời gian
khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của từng doanh nghiệp.
ĐÚNG:
Đây thực chất tiêu thức phân chia mục tiêu của doanh nghiệp theo thời gian.
Điều này được áp dụng không đồng nhất, phụ thuộc vào đặc điểm riêng của các
ngành, doanh nghiệp khác nhau.
56. mục tiêu cần được xác định ràng, cụ thể, định lượng được để doanh nghiệpcó
cơ sở kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện mục tiêu cần thiết.
ĐÚNG:
Quá trình tổ chức thực hiện, lãnh đạo kiểm tra, đánh giá đều dựa trên sở những
mục tiêu đã đặt ra. Để thể hoàn thành kế hoạch mục tiêu đặt ra một cách tốt nhất,
thực hiện trôi chảy các hoạt động, đối phó chủ động với những thay đổi của môi trường
kinh doanh đầy biến động
57. mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp được hoạch định khi hoàn tất việc xây dựng
chiến lược
SAI:
Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp bước đầu tiến của quá trình xây
dựng chiến lược, là cơ sở tiến quyết cho các hoạt động khác liên quan
lOMoARcPSD| 61401654
58. ma trận McKinsey dùng để hình thành các phương án chiến ợc của doanh
nghiệp.
ĐÚNG:
- Ma trận McKinsey được hình thành với 2 chiều biểu thị sức hấp dẫn của
thịtrường và khả năng (lợi thế) cạnh tranh. Ma trận phân tích McKinsey – GE được
phát triển từ ma trận phân tích BCG với những phát triển cao hơn, giúp cho việc
phân tích hiệu quả và chính xác hơn.
- Ma trận McKinsey cho phép chúng ta có một cái nhìn chi tiết và đầy đủ về thực
tế, giúp DN dùng cho việc phân tích chiến lược.
59. một công ty sản xuất xe máy áp dụng chiến lược tăng trưởng liên kết dọc về
phía trước bằng cách xây dựng mới hoặc mua lại các sở bảo dưỡng bảo
hành xe máy ĐÚNG:
Chiến lược liên kết dọc về phía trước chiến lược nhằm sở hữu hoặc gia tăng khả năng
kiểm soát đối với nhà phân phối hoặc người bán lẻ. Chiến lược này đc biệt ph hợp
trong trường hợp nhà phân phối hiện tại chi phí cao, không đáng tin cậy hoc không
đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phân phối hàng hóa, dịch vụ. Công
ty sản xuất xe máy mua lại các cơ sở bảo dưỡng và bảo hành xe máy là đang thực hiện
chiến lược liên kết về phía trước vì hành động này DN có thể kiểm soát được nhà phân
phối cho DN.
Chiến lược liên kết dọc về phía sau chiến ợc nhằm sở hữu hoặc gia tăng khả năng
kiểm soát đối với nhà cung cấp. Chiến lược hội nhập về phía sau đặc biệt thích hợp
trong trường hợp ncung cấp hiện tại của doanh nghiệp mức giá cao, không đáng
tin cậy hoặc không đáp ứng được các yêu cầu nhất định.
60. mọi biến động của các yếu tố trong môi trường kinh doanh đều buộc doanh
nghiệp phải điều chỉnh chiến lược,
SAI:
Quá trình điều chỉnh chiến lược là quá trình tiếp theo của quá trình đánh giá chiến lược.
Nếu sau quá trình đánh giá biến động của các yếu tố trong môi trường kinh doanh
tác động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mới cần điều
chỉnh chiến lược.
61. môi trường KH-CN chỉ tạo ra hội, nguy đối với c doanh nghiệp quy
lớn
SAI:
lOMoARcPSD| 61401654
Môi trường KH-CN ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp, kể cả DN vừa nhỏ. Sự thay
đổi của công nghệ ảnh hưởng tới chu kì sống của sản phẩm/dịch vụ. Ảnh hưởng tới các
phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu, thái độ ứng xử của người lao động. Vì vậy các
nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi cùng những đầu tư cho tiến
bộ công nghệ.
62. ma trận McKinsey sử dụng thị phần tương đối để xác định vị thế chiến lược
của doanh nghiệp
SAI:
Ma trận sử dụng 2 tiêu chí: sức hấp dẫn của thị trường và vị thế cạnh tranh… Kẻ
hình 6.10 trang 158
63. ma trận EFE giúp dn đánh giá khách quan những hội, nguy trong quá
trình xây dựng cl kinh doanh
ĐÚNG:
Ma trận EFE một thuật phân tích mang tính định ợng, thường dựa trên
kết quả phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp (môi trường
môi trường vi mô). Từ đây ta có thể đưa ra những kết luận khách quan về
những cơ hội, những thách thức trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
64. Nếu một loại đầu vào nào đó nhiều nhà cung ứng doanh nghiệp không
phải chịu chi phí đáng kể do thay đổi nhà cung ứng thì doanh nghiệp sẽ có lợi
thế đưa ra các điều kiện trong hợp đồng mua yếu tố đầu vào.
ĐÚNG.
Nếu một loại đầu vào nào đó nhiều nhà cung ứng thì chứng tỏ DN nhiều sự
lựa chọn nhà cung ứng, DN sẽ tránh được sức ép do độc quyền, giảm áp lực đe dọa từ
nhà cung cấp. Chi phí thay đổi nhà cung ứng khi không hài lòng với dịch vụ của họ
không đáng kể vì vậy DN có thể tạo áp lực cho nhà cung cấp, đưa ra các điều kiện hợp
đồng mua yếu tố đầu vào thuận lợi cho mình.
Thứ hai đối với các nhà cung cấp: các nhà cung ứng phải cạnh tranh với nhau để bán
được sản phẩm nên họ sẽ nhượng bộ nhằm không làm mất khách hàng của mình 65.
Nội dung cơ bản của bản tuyên ngôn sứ mệnh là các mục tiêu tài chính. Sai.
Bản tuyên ngôn sứ mệnh gồm có: Nhiệm vụ: do tồn tại mục đích hoạt động của
doanh nghiệp, mục tiêu chiến lược: Mong muốn của doanh nghiệp trong tương lai, triết
kinh doanh: Giá trị niềm tin, quan điểm, tưởng chủ đạo. Tùy vào lĩnh vực kinh
doanh các doanh nghiệp đặt mục tiêu chiến ợc khác nhau, không phải doanh
nghiệp nào cũng đặt mục tiêu tài chính.
lOMoARcPSD| 61401654
66. nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp cần được xác định không quá rộng,
quá xa vời với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
ĐÚNG:
Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp thực chất xác định nhiệm vụ kinh doanh.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp thể hiện qua sản phẩm, dịch vụ, thị trường cũng có thể
ở công nghệ chế biến. Việc xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp phải đảm bảo yếu tố:
xác định nghiệm vụ của doanh nghiệp không được quá rộng chung chung. Nếu nhiệm
vụ xác định quá rộng thể làm mất đi hình ảnh của doanh nghiệp và công chúng khó
nhận biệt doanh nghiệp. Trái lại, nhiệm vụ cũng không nên xác định quá hẹp, điều đó
có thể đưa doanh nghiệp vào ngõ cụt cho sự phát triển trong tương lai.
67. ngành tốc độ tăng trưởng cao thì chắc chắn là hấp dẫn và nên đầu tư vào
ngành đó ngay
SAI:
Ngành có tốc độ tăng trưởng cao chưa chắc đã hấp dẫn khi nó có:
- Những rào cản ra nhập lớn (các doanh nghiệp trong ngành đã có ưu thế tuyệt đối
về chi phí, sự trung thành của khách hàng, kinh tế theo quy mô, kênh phân phối bị bao
phủ bởi các doanh nghiệp hiện tại, sự cạnh tranh trong ngành lớn, phản ứng đáp lại của
các doanh nghiệp trong ngành với đối thủ mạnh mẽ (căn cứ vào quá khứ, hiện tại để dự
báo…)
- Những rào cản rút lui lớn… cũng khiến cho cạnh tranh trở nên mạnh mẽ, doanh
nghiệp cần xem xét cả khi chuẩn bị ra nhập
68. nhược điểm của ma trận BCG khi phân tích danh mục vốn đầu tư là không
quan tâm tới khả năng chia sẻ nguồn lực giữa các SBU
SAI:
Ma trận BCG cho phép kiểm tra xem liệu các dòng vốn phát sinh từ một số hoạt
động có bù đắp được nhu cầu và kiểm tra xem các hoạt động mới có thay thế được các
hoạt động suy thoái hay không.
69. nếu dn theo đuổi cl cạnh tranh dẫn đầu về chi phí thì dn sẽ khuyến khích
việcđầu tư vào nghiên cứu và triển khai (R&D) nhằm tạo ra sự độc đáo của sp so
với đối thủ cạnh tranh
SAI:
lOMoARcPSD| 61401654
Dn theo đuổi cl cạnh tranh dẫn đầu về chi phí thường tìm cách tối thiểu hóa về
chi phí mức thể sao cho vẫn đảm bảo sản phẩm ở mức chất lượng tính năng
mức khách hàng có thể chấp nhận được. Việc đầu tư và nghiên cứu và triển khai (R&D)
nhằm tạo ra sự độc đáo của sp so với đối thủ cạnh tranh thường rất rốn kém, chi phí sản
xuất sẽ cao.
70. nếu doanh nghiệp theo đuổi cl cạnh tranh dẫn đầu về chi phí thì dn phải
luôn luôn tìm kiếm cách cắt giảm chi phí sự đảm bảo sp chất lượng mức
có thể chấp nhận được
ĐÚNG:
Dn theo đuổi cl cạnh tranh dẫn đầu về chi phí thường hấp dẫn khách hàng đến
với sp của mình với mức giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên dn vẫn phải đảm
bảo sp chất lượng, tính năng, mức độ khác biệt nhất định, khách hàng thể chấp
nhận được
71. Phân ch nội bộ doanh nghiệp theo chức năng quản trị là việc tiến hành
phântích các lĩnh vực nhân sự, tài chính, sản xuất,...
SAI
Phân tích các lĩnh vực nhân sự, tài chính, sản xuất,... là phân tích nội bộ doanh nghiệp
theo các lĩnh vực quản trị. Phân tích nội bộ doanh nghiệp theo chức năng quản trị: lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, động viên khuyến khích, bố trí nhân lực, điều khiển, kiểm
tra.
72. Phân tích sự biến động của mọi yếu tố trong môi trường kinh doanh là việc
làm không thể thiếu nhằm m ra hội nguy trong quá trình xây dựng chiến
lược của doanh nghiệp.
Đúng.
Phân tích môi trường kinh doanh bao gồm: môi trường bên trong môi trường bên
ngoài (vĩ vi mô). Môi trường bên ngoài giúp doanh nghiệp nhận diện được các
hội, thách thức để đưa ra các quyết định chiến lược đúng đắn, dùng điểm mạnh để
tận dụng cơ hội bên ngoài, hạn chế tránh các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài,
khắc phục điểm yếu để nắm bắt hội và tận dụng hội để hạn chế điểm yếu, tránh
khỏi các mối đe dọa. Thực hiện việc làm này doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp hạn
chế được những rủi ro.
73. Phân tích lợi thế cạnh tranh một trong những sở để xây dựng chiến
lượccủa doanh nghiệp
ĐÚNG:
-lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp tạo ra một số tính trội hơn so với đối thcạnh
tranh trực tiếp. Phân ch xây dựng nhiều phương án sẽ giúp DN chọn được chiến
lược tối ưu. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên các lợi thế cạnh tranh của DN
lOMoARcPSD| 61401654
sẽ giúp huy động tối đa và kết hợp tốt việc khai thác các nguồn lực, tạo ra sự khác biệt
trong cạnh tranh
74. phân đoạn chiến lược và phân đoạn thị trường là giống nhau SAI:
phân đoạn chiến lược: Liên quan đến các hoạt động của công ty: phân chia các
hoạt động của công ty thành các nhóm đồng nhất về công nghệ, thị trường, ĐTCT. Nó
cho phép phát hiện: các hội kinh doanh, mua/sáp nhập những ngành kinh doanh mới,
từ bỏ những hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Thay đổi mục tiêu trung và dài hạn.
phân đoạn thị trường: liên quan đến một lĩnh vực kinh doanh của công ty, hướng tới
việc phân chia khách hàng thành các nhóm có cùng chung đặc điểm như:
chung các nhu cầu, sở thích tập quán tập tính mua hàng. Cho phép thiết lập marketing
mix, tích hợp các sản phẩm. Thay đổi ở ngắn hạn và trung hạn
75. phân tích phán đoán chiến lược với i trường bên ngoài mục tiêu
chính để tìm ra các hội trong kinh doanh đề từ đó nắm bắt lấy hội cho
doanh nghiệp
ĐÚNG:
Đây mục tiêu hết sức quan trọng khi phân tích phán đoán chiến lược với
môi trường ngoài. Phân tích môi trường bên ngoài để tìm ra hội. Bên cạnh việc tìm
ra các cơ hội trong kinh doanh thì còn có 1 mục tiêu hết sức quan trọng đó là việc nhận
diện ra các thách thức với doanh nghiệp trong thời gian tới (ma trận SWOT)
76. Sức ép cạnh tranh của sản phẩm ổn áp đối với các hãng sản xuất máy tính
xách tay là ví dụ về sức ép cạnh tranh của sản phẩm thay thế.
SAI
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng.
Sản phẩm thay thế cho máy tính xách tay là smartphone, máy tính bảng,... phục vụ cho
nhu cầu thông tin, giải trí, video,...Sản phẩm ổn áp sản phẩm cung cấp cho ngành
điện gia dụng, phục vụ nhu cầu về việc sử dụng điện.
77. Sản phẩm của doanh nghiệp được bán với giá thấp, chứng tỏ doanh nghiệp
đang áp dụng chiến lược dẫn đầu về chi phí.
SAI
Mục tiêu của chiến lược dẫn đầu về chi phí hoạt động tốt hơn các ĐTCT bằng việc
làm mọi thứ để thể sản xuất hàng hóa dịch vụ chi phí thấp hơn các đối thủ. Tuy
nhiên, bán sản phẩm với giá thấp lại không chứng tỏ được DN đang áp dụng CL dẫn
đầu về chi phí. Khi cạnh tranh bằng giá cả DN thể sử dụng 2 cách: kinh doanh với
chi phí thấp hoặc bán sản phẩm với mức giá h(mức giá thấp). Nếu DN tập trung vào
một nhóm hữu hạn người tiêu dùng hoặc đoạn thị trường nhất định với CL dẫn đầu về
chi phí, bán sản phẩm với giá thấp thì DN đang theo đuổi chiến lược trọng tâm hóa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61401654
I. Đúng/Sai. Giải thích
1. Chiến lược thâm nhập thị trường là chiến lược tăng trưởng bằng cách cải tiến
đổi mới sản phẩm, dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp và đưa chúng vào khu vực thị trường mới. SAI.
Chiến lược thâm nhập thị trường là tập trung vào mở rộng thị phần của nó trong các thị
trường sản phẩm hiện tại.
2. Chiến lược trọng tâm hóa là chiến lược mà doanh nghiệp chỉ tập trung sản
xuất những sản phẩm có chất lượng thấp so với đối thủ cạnh tranh SAI
Chiến lược trọng tâm hóa là chiến lược mà doanh nghiệp dựa trên lợi thế cạnh tranh,
tập trung các nguồn lực cho phép phát huy tối đa năng lực của công ty. Chiến lược này
phục vụ hữu hạn người tiêu dùng hay một đoạn thị trường nhất định nên giải pháp của
chiến lược này là khác biệt hóa sản phẩm hoặc chi phí thấp. Doanh nghiệp phải đưa ra
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng, làm mọi thứ để
có thể sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ ở chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, không phải
là sản xuất sản phẩm có chất lượng thấp hơn ĐTCT.
3. Chuỗi giá trị là một công cụ cho phép doanh nghiệp xác định các nguồn tạo ra
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong một lĩnh vực kinh doanh nhất định. ĐÚNG.
Chuỗi giá trị sẽ giúp doanh nghiệp nhìn mỗi hoạt động và mối liên kết giữa mỗi hoạt
động dưới góc độ tạo ra giá trị và tạo ra chi phí. Từ đó cho phép ta thấy được những
điểm mạnh, điểm yếu mang tính cạnh tranh chiến lược của doanh nghiệp.
4. Chiến lược hợp nhất (liên kết) theo chiều dọc thường được vận dụng khi ngành
kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng nhanh và nhu cầu thị trường khá ổn định. ĐÚNG.
Chiến lược liên kết theo chiều dọc nghĩa là công ty tự sản xuất và cung ứng các yếu tố
đầu vào cho chính mình (hợp nhất ngược chiều) hoặc tự giải quyết khâu tiêu thụ của
chính mình (hợp nhất xuôi chiều). Một công ty theo đuổi chiến lược liên kết dọc thường
xuất phát từ mong muốn tăng cường vị thế cạnh tranh của hoạt động kinh doanh cốt lõi.
(Lý do để DN theo đuổi CL liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các
ĐTCT mới, thúc đẩy đầu tư vào các TS chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị
phần, chủ động hơn trong kinh doanh).
Chiến lược này có hiệu quả khi ngành tăng
trưởng hoặc có triển vọng tăng trưởng rõ ràng. CL hợp nhất thích hợp khi các cơ hội
sẵn có phù hợp với các mục tiêu và CL dài hạn mà DN theo đuổi.
5. Cạnh tranh bằng giá là một trong 3 chiến lược cạnh tranh cơ bản của Porter ĐÚNG
3 chiến lược cạnh tranh cơ bản của Porter: Chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt
hóa, chiến lược tập trung. Mục đích các DN theo đuổi CL chi phí thấp là hoạt động tốt
hơn hay có lợi thế hơn các ĐTCT bằng việc làm mọi thứ để có thể sản xuất hàng hóa lOMoAR cPSD| 61401654
dịch vụ ở chi phí thấp hơn ĐTCT. Việc sd chiến lược này tạo ra 2 lợi thế cho DN: Thứ
nhất, DN có thể đặt mức giá thấp hơn các ĐTCT mà vẫn thu đc lợi nhuận bằng ĐTCT.
Thứ 2 có sức mạnh với nhà cung ứng cũng như tạo được hàng rào gia nhập. 6.
Chiến lược sáp nhập và thôn tính ngang nhằm tăng thị phần và kiểm soát ngành ĐÚNG
Chiến lược hội nhập theo chiều ngang là chiến lược nhằm sở hữu (một phần hoặc toàn
bộ), hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà cung cấp, nhà phân phối hoặc đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này cho phép gia tăng lợi thế kinh tế, tăng thị phần và kiểm soát ngành. 7.
Các đối tượng hữu quan (bao gồm cả đối tượng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp) có những đòi hỏi đồng thuận đối với doanh nghiệp. Do đó, nhóm
đối tượng này không ảnh hưởng đến hoạt động quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
SAI
Mục tiêu của các đối tượng hữu quan:
- Chủ sở hữu: tối đa hóa lợi nhuận
- Công nhân viên: lương, phúc lợi, sự an toàn,..
- Khách hàng: giá bán, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm - Xã hội:
vấn đề về môi trường, văn hóa cộng đồng,..
Các yếu tố bên trong và bên ngoài có quan hệ tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng trực tiếp,
gián tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Nó tác động thuận lợi, bất lợi cho doanh
nghiệp.
Mục tiêu của các đối tượng khác nhau nên những đòi hỏi cho DN là khác nhau.
Các đối tượng hữu quan có thể buộc DN không thể chọn các CL theo mong muốn, mà
phải chọn chiến lược dung hòa và giải quyết các mâu thuẫn đặt ra. Vì vậy, để quản trị
chiến lược tốt, doanh nghiệp cần thường xuyên nghiên cứu những yếu tố từ môi trường
bên ngoài và bên trong doanh nghiệp để đánh giá, điều chỉnh chiến lược cho phù hợp. 8.
Chiến lược hợp nhất (liên kết) theo chiều dọc thường được vận dụng khi
ngành kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị
trường có nhiều thay đổi.
SAI
Chiến lược liên kết theo chiều dọc nghĩa là công ty tự sản xuất và cung ứng các yếu tố
đầu vào cho chính mình (hợp nhất ngược chiều) hoặc tự giải quyết khâu tiêu thụ của
chính mình (hợp nhất xuôi chiều). Một công ty theo đuổi chiến lược liên kết dọc thường
xuất phát từ mong muốn tăng cường vị thế cạnh tranh của hoạt động kinh doanh cốt lõi.
(Lý do để DN theo đuổi CL liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các
ĐTCT mới, thúc đẩy đầu tư vào các TS chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị
phần, chủ động hơn trong kinh doanh)
. Chiến lược này có hiệu quả khi ngành tăng
trưởng hoặc có triển vọng tăng trưởng rõ ràng. CL hợp nhất thích hợp khi các cơ hội
sẵn có phù hợp với các mục tiêu và CL dài hạn mà DN theo đuổi. Khi ngành kinh doanh lOMoAR cPSD| 61401654
hiện tại có tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị trường có nhiều thay đổi thì
chiến lược đa dạng hóa sẽ được vận dụng.
9.
Chiến lược đa dạng hóa không liên quan nhằm khai thác thế mạnh về nguồn
lực của doanh nghiệp. SAI
Chiến lược đa dạng hóa không liên quan (ngang) hướng việc đầu tư tài chính vào những
ngành có triển vọng lợi nhuận tốt trong danh mục đầu tư thay vì theo đuổi việc đầu tư
mở rộng hoạt động trong cùng chuỗi giá trị hiện tại của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh
nghiệp tăng trưởng bằng sản xuất thêm những sản phẩm, dịch vụ mới không liên quan
đến các sp hiện tại về công nghệ, nguyên vật liệu, nhân sự nhằm phục vụ các đối tượng hiện tại của DN.
Mục đích nhằm khai thác thế mạnh về nguồn lực của DN là đa dạng hóa đồng tâm. 10.
Chiến lược đa dạng hóa ngang là sản xuất thêm những sản phẩm, dịch vụ mới
không liên quan chặt chẽ với nhau và nhằm phục vụ khách hàng hiện có của doanh nghiệp.
ĐÚNG
Chiến lược đa dạng hóa ngang doanh nghiêp tị ến hành bổ sung các sản phẩm và dịch
vụ mới không liên quan đến các sp hiện tại về công nghệ, nguyên vật liệu, nhân sự nhằm
phục vụ các khách hàng hiện tại của DN.
11. Chiến lược tăng trưởng tập trung được thực hiện bằng liên kết với các doanh
nghiệp có lợi thế phù hợp, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. SAI.
CL tăng trưởng tập trung đặt trọng tâm vào việc cải tiến các sản phẩm hoặc thị trường
hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào. Khi theo đuổi chiến lược này doanh nghiệp
hết sức cố gắng để khai thác mọi cơ hội có được về các sản phẩm dịch vụ hiện đang sản
xuất, kinh doanh hoặc thị trường hiện đang tiêu thụ, cung ứng bằng cách thực hiện tốt
hơn các công việc mà họ đang tiến hành. CL tăng trưởng tập trung có 3 loại: thâm nhập
thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm. Liên kết với các DN có lợi thế phù
hợp, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh chung của nhóm
liên kết, đây là mục đích của CL liên kết ngang.
12. Chiến lược kinh doanh là cơ sở cho việc xác định các chính sách kinh doanh. ĐÚNG
- Chiến lược kinh doanh là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong
lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác gồm: xác định mục tiêu, đưa ra
phương án hành động tổng quát, lựa chọn phương án và triển khai phân bố các
nguồn lực để thực hiện mục tiêu. lOMoAR cPSD| 61401654
- Chính sách kinh doanh là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra
quyết định trong tổ chức. như vậy, chiến lược kinh doanh là cơ sở để xác định chính sách kinh doanh.
13. Chiến lược tăng trưởng được áp dụng cả trong trường hợp ngành kinh doanhở
vào giai đoạn chuyển giao giữa các giai đoạn phát triển trong chu kì sống của ngành kinh doanh. ĐÚNG:
Chiến lược tăng trưởng giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh tương
đối trên thị trường đang mở rộng nhanh. Do đó nó được áp dụng cả trong giai đoạn
chuyển giao của các giai đoạn phát triển để doanh nghiệp không bỏ lỡ những cơ hội mở
rộng cùng với sự phát triển của ngành.
14. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cần được thiết kế cố định trong mọi giai đoạn
phát triển để giúp đỡ doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc tổ chức thực hiện chiến lược. SAI:
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối liên hệ
và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nghiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện
các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định. Nó giúp cho cá nhân
và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để có thể thực hiện mục tiêu
chiến lược của tổ chức. Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh đầy biến động, tương
ứng với mỗi giai đoạn phát triển khác nhau doanh nghiệp nhiều khi cần có sự điều chính,
thay đổi cơ cấu cho phù hợp.
15. Công ty đường Quảng Ngãi đang tìm cách đa dạng hóa không liên quan
bằngcách đầu tư vào sản xuất bánh kẹo và rượu
Đa dạng hóa không liên quan là da dạng hóa vào lĩnh vực kinh doanh mới, mà
không có bất kì liên quan nào với lĩnh vực kinh doanh hiện có. Như vậy nó chỉ phải đối
phó với chi phí quản lý phát sinh từ số lượng các đơn vị kinh doanh trong danh mục.
công ty tập trung vào đa dạng hóa không liên quan khi:
- Các kĩ năng hoạt động cốt lõi của công ty được chuyên môn hóa cao và ít có ứng
dụng ra ngoài chức năng cốt lõi của công ty;
- Quản trị cấp cao của công ty có kinh nghiệm trong việc mua và xoay chuyển các
lĩnh vực kinh doanh yếu kém; lOMoAR cPSD| 61401654
- Chi phí quản lý của việc thực thi không vượt quá giá trị được tạo ra bởi việctheo
đuổi một chiến lược tái cấu trúc. Tuy nhiên, điều kiện thứ ba không thích hợp
với các công ty đa dạng hóa cao độ.
Công ty đường Quảng Ngãi mới chỉ đầu tư sản xuất đường, mật, bánh kẹo, nước giải
khát, sữa, giống múa, nha, bia, sản phẩm dịch vụ khác.
16. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm được áp dụng khi doanh nghiệp có tiềm lựcrất mạnh SAI: -
Đa dạng hóa Đồng tâm còn được gọi là đa dạng hóa liên quan, là bổ sung các
sản phẩm dịch vụ mới có liên quan. -
chìa khóa để thực hiện đa dạng hóa đồng tâm là tận dụng các ưu thế nội bộ chủ
yếu của công ty: KH-CN hiện có, thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại,.. CL này đòi
hỏi sự hợp tác hay tác động cộng hưởng trong việc sử dụng các nguồn lực. vì vậy không
nhất thiết yêu cầu doanh nghiệp phải có tiềm lực mạnh. -
các trường hợp sử dụng sau đây sẽ cho thấy doanh nghiệp vẫn có thể áp dụng
đa dạng hóa Đồng tâm khi tiềm lực không phải là quá mạnh:
● cạnh tranh trong ngành không phát triển hay chậm phát triển. chẳng hạn như
sản phẩm bánh mặn của AFC của Kinh Đô, đầu tiên chỉ có một loại sản phẩm
bánh mặn, sau đó thấy tốc độ tiêu thụ tốt và cạnh tranh không mạnh đã phát
triển ra rất nhiều các sản phẩm cùng loại. đây chính là đa dạng hóa đồng tâm.
● khi bổ sung sản phẩm dịch vụ mới có liên quan đến các sản phẩm đang kinh
doanh sẽ nâng cao được doanh số bán của sản phẩm hiện tại
● khi sản phẩm dịch vụ mới được bán với giá cạnh tranh hơn
● khi sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu của doanh nghiệp
● khi sản phẩm dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp đang trong giai đoạn suy thoái.
ví dụ: các sản phẩm điện thoại di động, liên tục các sản phẩm mới ra đời với
nhiều ứng dụng và hợp thời trang hơn sản phẩm cũ
● khi doanh nghiệp có đội ngũ quản trị mạnh. ví dụ: với sản phẩm Suft của
Unilever: đây là một phần chiến lược đa dạng hóa của Unilever. sản phẩm này
tăng hình ảnh về sản phẩm chất lượng đối với Omo là sản phẩm bột giặt chủ đạo
của Unilever. từ đấy sẽ làm tăng doanh thu cho sản phẩm bột giặt Omo. mặt
khác, nó hướng tới đối tượng là những người có thu nhập trung bình và
thấp, vừa làm tăng lợi nhuận vừa có thể cân bằng sự lên xuống của doanh thu
do ảnh hưởng giá cả của người tiêu dùng lOMoAR cPSD| 61401654
17. Chiến lược khác biệt hóa là một tập hợp các hoạt động được thực hiện để sản
xuất ra sản phẩm và dịch vụ với những nét đặc trưng riêng được khách hàng
chấp nhận ở mức giá thấp nhất so với đối thủ canh tranh
SAI:
- mục đích của chiến lược khác biệt hóa là để đạt được lợi thế cạnh tranh bằng sản
phẩm, dịch vụ mà được người tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận xét của họ
- khả năng của 1 công ty khác biệt hóa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng theo cách mà các đối thủ không thể có, nghĩa là nó có thể đặt giá cao hơn
– giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình cạnh tranh
- để thực hiện chiến lược này doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào nghiên cứu,
thiết kế sản phẩm, marketing sp,… nên không thể đặt ra mức giá thấp so với đối thủ cạnh tranh được
18. Chiến lược kinh doanh xét về bản chất cũng là chính sách kinh doanh SAI:
Chiến lược kinh doanh là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong
lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác gồm: xác định mục tiểu, đưa ra phương trình
hành động tổng quát, lựa chọn phương án hành động và triển khai phân bố các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu.
Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp là quan điểm, phương hướng và cách
thức chung để ra quyết định trong tổ chức. chính sách là loại kế hoạch theo nghĩa nó là
những quy định chung để hướng dẫn hay khai thông cách nghĩ và hành động khi ra
quyết định. Như vậy, về mặt bản chất là khác nhau
19. Công tác hoạch định vẫn có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ĐÚNG:
Trong cơ chế thị trường, khi mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau khốc liệt
thì công tác hoạch định chiến lược càng ngày trở nên quan trọng hơn. Với những chính
sách phù hợp, hiệu quả sẽ là một lợi thế cho doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh.
20. Chiến lược nên được điều chỉnh cho phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp vì có như vậy quá trình thực thi chiến lược mới có hiệu quả SAI: lOMoAR cPSD| 61401654
Cơ cấu tổ chức được thiết kế nhằm hướng tới mục tiêu thực thi hiệu quả chiến
lược đặt ra, nó phải được điều chỉnh cho phù hợp với chiến lược. DN sắp xếp bố trí và
cơ chế hoạt động của tổ chức sao cho DN có thể theo đuổi chiến lược của mình 1 cách
hiệu quả nhất. Những điều chỉnh chiến lược thường đòi hỏi những thay đổi trong cơ cấu
công ty do: cơ cấu tổ chức phần lớn ràng buộc cách thức các mục tiêu và chính sách sẽ
được xác lập, cơ cấu ràng buộc cách thức và nguồn lực được phân bố trong quá trình
thực hiện chiến lược. Vì vậy cơ cấu tổ chức nên được thiết kế để tạo điều kiện dễ dàng
cho việc theo đuổi chiến lược của doanh nghiệp.
21. Chiến lược khác biệt hóa – thị trường ngách nhằm cung cấp sản phẩm và dịch
vụ chất lượng cao và giá đắt cho một thị trường đặc thù ĐÚNG:
Chất lượng khác biệt hóa nhằm đặt lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra sản phẩm
mà người tiêu dùng nhận xét độc đáo nhất, có khả năng thỏa mãn một cách khác các
đối thủ cạnh tranh nhu cầu khách hàng (thường là tốt hơn), doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,… các chi phí này lớn nên không
thể đặt ra mức giá thấp được.
22. cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại hoàn toàn tùy thuộc và số lượng
đối thủ cạnh tranh trong ngành SAI:
Cường độ cạnh tranh này còn phụ thuộc vào các yếu tố: rào cản rút lui, tình trạng
ngành, kênh phân phối chủ yếu đã được thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại, những
ưu thế tuyệt đối về chi phí,...
23. chiến lược có thể được xây dựng trên cơ sở phân tích các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ĐÚNG:
Lợi thế cạnh tranh là các đặc điểm mà nhờ đó doanh nghiệp tạo ra một số tính
trội hơn, ưu việt hơn so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Chiến lược kinh doanh được
xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của DN để đảm bảo huy động tối đa và kết
hợp tốt với việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, năng lực cốt lõi của DN trong hiện
tại và tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nằm bắt cơ hội để giành ưu thế trong cạnh
tranh. LTCT được đánh giá thông qua: thị phần tương đối, giá cả cạnh tranh, khả năng
sản xuất (quy mô, công nghệ, nghiên cứu sp,...). LTCT của DN là một trong những căn
cứ lựa chọn chiến lược. lOMoAR cPSD| 61401654
24. chiến lược đa dạng hóa đồng tâm thường được áp dụng khi doanh nghiệp có
ưu thế vượt trội trên một khu vực thị trường nhất định so với các đối thủ cạnh tranh ĐÚNG:
Đa dạng hóa đồng tâm: Các hoạt động sản xuất mới vẫn liên quan đến các hoạt
động cũ của công ty: khách hàng, công nghệ, phân phối, nhãn hiệu,... Tận dụng những
sản phẩm được tiêu thụ mạnh trên thị trường để bán sản phẩm mới. Dựa vào mối liên
quan về hình ảnh giữa công ty và các sản phẩm mới để đa dạng hóa hoạt động.
25. chiến lược tăng trưởng tập trung là cl mà dn đạt được sự tăng trưởng trên cơ
sở tập trung sản xuất những sp mà dn đang sx và tiêu thụ trên thị trường hiện tại SAI.
Chiến lược tăng trưởng tập trung là chiến lược tăng trưởng trên cơ sở tập trung vào
những điểm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược cụ thể nào đó. Chiến
lược tăng trưởng tập trung chủ yếu nhằm cải thiện những sản phẩm/ thị trường hiện có
mà không làm thay đổi các yếu tố nào.
Chiến lược tăng trưởng tập trung có thể được thực hiện bằng những phương thức sau: -
Tập trung khai thác thị trường bằng việc tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện
đang sản xuất tiêu thụ tại thị trường cũ. -
Mở rộng thị trường bằng cách thâm nhập vào những thị trường mới với những
sản phẩm hiện doanh nghiệp đang sản xuất.
26. chiến lược chi phối bằng chi phí là sử dụng lợi thế về chi phí sx và bằng mọi
cách cạnh tranh về giá ĐÚNG
Vì chi phí thấp hơn nên DN có thể đặt giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh của mình mà
vẫn thu được lợi nhuận bằng các đối thủ. Nếu cạnh tranh trong ngành tăng và các công
ty bắt đầu cạnh tranh bằng giữ thì người dẫn đầu về chi phí sẽ có khả năng đứng vững
trong cạnh tranh tốt hơn các công ty khác vì chi phí thấp hơn của mình.
27. chiến lược đa dạng hóa thường được vận dụng khi dn mới thành lập và ngành
kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng cao SAI lOMoAR cPSD| 61401654
Khi ngành kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị
trường có nhiều thay đổi thì chiến lược đa dạng hóa sẽ được vận dụng.
Khi ngành tăng trưởng nhanh và có triển vọng rõ ràng DN theo đuổi chiến lược liên kết
dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các ĐTCT mới, chuyên môn hóa nâng
cao hiệu quả, bảo vệ thị phần nhằm tăng cường vị thế cạnh tranh
28. cạnh tranh phi giá cả cũng là một rào cản đối thủ mới gia nhập vào ngành ĐÚNG:
Cạnh tranh phi giá cả hay cạnh tranh bằng khác biệt hóa sp là một rào cản đối
thủ mới gia nhập vào ngành. Sự khác biệt hóa sp một khi tạo nên lòng trung thành của
khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm của dn, đó chính là rào cản với các đối thủ mới gia nhập vào ngành.
29. Chiến lược đại dương xanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt nhu cầu mới
của thị trường, phải tạo ra giá trị mới cho khách hàng và bán với giá thật cao. SAI.
CL đại dương xanh là tạo ra giá trị mới cho khách hàng do đó hình thành nên thị trường
mới chưa có cạnh tranh. Việc định giá sản phẩm là linh hoạt, thường các DN sẽ định
giá cao để hưởng lợi nhuận tối đa lúc ban đầu. VD: sản phẩm iphone của Apple là sản
phẩm cảm ứng đầu tiên việc định giá cao vẫn được tiến hành đến tận bây giờ. Giá bán
thật cao là sai, DN phải nắm bắt nhu cầu mới chưa chính xác, DN có thể tạo ra 1 nhu
cầu hoàn toàn mới mà khách hàng chưa có.
30. Chiến lược đại dương xanh dần dần cũng bị nhuộm đỏ bởi sự cạnh tranh của các DN đi sau. ĐÚNG
Với khả năng mới về nguồn lực, công nghệ, phát minh sáng chế thì các DN tạo ra đại
dương xanh với luật chơi mới sẽ tạo đk cho các DN khác học hỏi cách chơi và tham gia
vào thị trường, Khi họ tham gia vào thị trường thì cạnh tranh sẽ xảy ra.
31. Đại dương xanh chỉ tồn tại khi giá trị bạn tạo ra được khách hàng chấp nhận. ĐÚNG.
Đại dương xanh theo đuổi cả chiến lược khác biệt hóa và chi phí thấp trong việc nắm
bắt nhu cầu mới nên chỉ tồn tại khi được khách hàng chấp nhận. lOMoAR cPSD| 61401654
32. Khi doanh nghiệp tạo ra một đại dương xanh với những luật chơi mới thì ngay
lập tức các đối thủ cạnh tranh sẽ tham gia vào thị trường và thiết lập nên thị
trường cạnh tranh mới.
SAI
Chiến lược đại dương xanh tạo ra giá trị mới cho khách hàng, hình thành nên một thị
trường hoàn toàn mới. Việc đó thực hiện được do DN tạo ra được sản phẩm hoàn toàn
khác biệt, do đó không dễ dàng bắt chước ngay, không bị các đối thủ nhảy vào ngành
mới. Thời gian thị trường thích ứng cũng là thời gian đối thủ tiềm ẩn nghiên cứu và gia
nhập thị trường. Do đó, các đối thủ sẽ không thể tham gia vào thị trường ngay lập tức.
33. Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp
cần chú trọng quan tâm phát triển năng lực đặc biệt trong lĩnh vực marketing. SAI
CL cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp là DN tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất
nhưng bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, tính năng ở mức độ chấp
nhận được, nghĩa là hấp dẫn khách hàng bằng giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Việc
tăng cường các hoạt động trong lĩnh vực marketing như: quảng bá và khuếch trương
sản phẩm chỉ thích hợp với chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và sẽ tiêu tốn nhiều chi phí.
Phát triển năng lực đặc biệt trong lĩnh vực marketing chỉ cần thiết với DN theo đuổi
chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa sản phẩm.
1. Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp không cần quan tâm đến
việc tạo sự khác biệt cho sản phẩm vì làm như vậy rất tốn kém, vấn đề đặt ra là làm sao
có giá thành sản phẩm thấp nhất bất kể sản phẩm đó có sự khác biệt đến mức nào.
34. doanh nghiệp cung cấp cho thị trường những sản phẩm có giá rẻ nhất, thực
hiện là theo đuổi chiến lược cạnh tranh dẫn đầu về chi phí SAI:
Doanh nghiệp cung cấp cho thị trường sản phẩm có giá rẻ nhất có thể có 2 khả năng:
- Áp dụng chiến lược cạnh tranh dẫn đầu về chi phí: doanh nghiệp giảm chi phí
xuống mức tối đa và bán ra sản phẩm có giá rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh.
- Doanh nghiệp mới thâm nhập vào thị trường có khả năng áp dụng chiến lược
thâm nhập thị trường, kích thích tăng mức mua của người tiêu dùng => chưa chắc
đã là chiến lược cạnh tranh dẫn đầu về chi phí.
35. doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao thì rất hấp dẫn và nên đầu tư vào SAI: lOMoAR cPSD| 61401654 Dựa vào ma trận BCG:
- Một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, có thị phần tương đối lớn, thuộc
ngành “ngôi sao: nên đầu tư
- Một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng có thị phần tương đối thấp,
thuộc ngành “nghi vấn”, cần phải suy nghĩ kĩ trước khi đầu tư và lựa chọn chiến lược phù hợp.
36. doanh nghiệp có thể thuê các chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp tham gia và
ủy ban chiến lược công ty ĐÚNG:
Họ đóng vai trò như nhà tư vấn chiến lược…
37. doanh nghiệp từ bỏ thị trường ngay khi sản phẩm của dn có thị phần tương
đối thấp và tốc độ tăng trưởng trên thị trường tương đối cao SAI:
Khi đó dn vẫn có thể lựa chon 1 trong 3 loại chiến lược: duy trì, củng cố và từ bỏ.
38. dn theo đuổi cl dẫn đầu về chi phí cần quan tâm đến việc tạo ra sự khác biệt hóa cho sp SAI
DN theo đuổi chiến lược dẫn đầu về chi phí là tích cực giảm thiểu chi phí sản xuất nhờ
vào quy mô, kinh nghiệm,... Kiểm soát chặt chẽ tối thiểu hóa chi phí quảng cáo,
marketing,.. Đầu tư vào khác biệt hóa cho sản phẩm sẽ làm tăng chi phí.
39. doanh nghiệp lựa chọn chiến lược tạo ra sản phẩm có mẫu mã kiểu dáng, nhiều
mức chất lượng nếu khách hàng của dn có mức nhạy cảm cao về giá và chấp
nhận sự khác biệt sản phẩm tương đối cao
SAI
DN lựa chọn CL tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng tức là DN đang sd chiến lược khác biệt
hóa để đạt được lợi thế cạnh tranh. khả năng của một công ty khác biệt hóa sản phẩm
để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng theo cách mà các ĐTCT không thể có. Tuy nhiên,
khi sản phẩm có tính độc đáo theo đánh giá của khách hàng thì DN phải đầu tư nhiều
cho hoạt động nghiên cứu sản phẩm, tốn nhiều chi phí nên mức giá thường sẽ cao hơn,
vì vậy sẽ không phù hợp khi khách hàng có mức nhạy cảm cao về giá. lOMoAR cPSD| 61401654
40. dn có thể theo đuổi cl tăng trưởng tập trung bằng con đường đa dạng hóa kinh doanh SAI
Chiến lược tăng trưởng tập trung là chiến lược tăng trưởng trên cơ sở tập trung vào
những điểm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược cụ thể nào đó. Chiến
lược tăng trưởng tập trung chủ yếu nhằm cải thiện những sản phẩm/thị trường hiện có
mà không làm thay đổi yếu tố nào. Có 3 con đường: tăng trưởng tập trung bằng thâm
nhập thị trường, phát triển sản phẩm, phát triển thị trường.
- Chiến lược tăng trưởng bằng con đường đa dạng hóa là chiến lược đầu tư vào nhiều
ngành, lĩnh vực khác nhau khi doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh trong các hoạt động
kinh doanh hiện tại. Chiến lược này có thể thích hợp với những doanh nghiệp không
thể hoàn thành mục tiêu tăng trưởng trong ngành sản xuất hiện tại với những sản phẩm,
thị trường hiện tại… Có 3 loại đa dạng hóa: đa dạng hóa ngang, đồng tâm, kết khối
41. dn thường lựa chọn cl trọng tâm hóa khi có tiềm lực mạnh SAI:
Với một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh họ thường có xu hướng mở rộng phạm
vi hoạt động, đầu tư vào nghiên cứu phát triển sp, hay chính là theo đuổi chiến lược
khác biệt hóa
phục vụ trên nhiều đoạn thị trường, nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên các phân khúc thị trường.
Mục tiêu của CL trọng tâm hóa là tập trung đáp ứng nhu cầu của một nhóm hữu
hạn người tiêu dùng hoặc một đoạn thị trường nhất định. DN theo đuổi chiến lược này
thường là DN sx chuyên môn hóa, có quy mô nhỏ.
42. dn theo đuổi cl cạnh tranh khác biệt hóa sp cần chú trọng quan tâm đến hđ
kiểm soát chi phí trong dn SAI:
DN nào cũng cần phải có sự kiểm soát chi phí ở mức phù hợp. Nhưng với DN theo
đuổi chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa sp thì thường chú trọng đầu tư nghiên cứu
những sản phẩn độc đáo, mới lạ, chất lượng và thích nghi với khách hàng. Chi phí có
thể cao hơn nhưng thỏa mãn niềm tin, kì vọng của khách hang về chất lượng sp thì dn
có thể đặt giá bán cao và thu về lợi nhuận lớn.
43. Để xây dựng thành công lợi thế cạnh tranh, chiến lược công ty phải cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm có chi phí thấp nhất. SAI. lOMoAR cPSD| 61401654
Để xây dựng thành công lợi thế cạnh tranh, chiến lược công ty phải cung cấp cho khách
hàng giá trị thật sự, gây ảnh hưởng để họ phải chọn sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng. doanh nghiệp phải
đầu tư nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,… nên không thể có chi
phí thấp được. Khi sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của ng tiêu dùng theo cách mà
các đối thủ không thể có thì DN có thể đặt giá cao hơn - giá cao hơn đáng kể so với
mức trung bình cạnh tranh.
44. để tăng cường thế chủ động trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản
phẩm, doanh nghiệp thường thực hiện liên kết dọc về phía trước. ĐÚNG:
Sự liên kết theo chiều dọc về phía trước (xuôi chiều) có nghĩa là một doanh
nghiệp tự giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có những kênh phân phối
nhằm đưa sản phẩm đến trực tiếp với người tiêu dùng. Tạo thế chủ động trong cung cấp
hàng hóa ra thị trường, tránh nguy cơ áp lực từ phía nhà cung cấp.
45. đối thủ mới xuất hiện sẽ trở thành nguy cơ đe dọa đến sự phát triển của các
doanh nghiệp trong ngành ĐÚNG:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong
cùng một ngành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định
gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại thế nên các doanh nghiệp
hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ cạnh tranh gia nhập ngành bởi càng có nhiều
doanh nghiệp có mặt thỉ cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận chia sẻ,
vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi.
46. Giai đoạn hoạch định chiến lược và giai đoạn thực hiện chiến lược có nhiều
điểm khác nhau ĐÚNG.
Giai đoạn hoạch định chiến lược: đề ra các công việc cần thực hiện của công ty: (1)
Chức năng, nhiệm vụ; (2) Đánh giá môi trường bên ngoài; (3) Đánh giá môi trường
nội bộ; (4) Phân tích và lựa chọn chiến lược
Giai đoạn thực hiện chiến lược: Biến những chiến lược được hoạch định thành mục
tiêu cụ thể (quá trình hành động cụ thể): (1) Thiết lập các mục tiêu thường niên, các
chính sách cho các bộ phận; (2) Phân bổ nguồn lực K.
47. khách hàng không có khả năng gây sức ép đối với doanh nghiệpSAI:
Khách hàng là một trong 5 lực lượng cạnh tranh, là lực lượng tạo ra khả năng
mặc cả của người mua. người mua có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh
khi buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. lOMoAR cPSD| 61401654
48. kiểm tra, đánh giá chiến lược luôn được thực hiện sau cùng trong toàn bộ
quátrình quản trị chiến lược SAI:
Kiểm tra, đánh giá cl là quá trình xem xét các hoạt động nhằm làm cho các hoạt
động có kết quả tốt hơn, đồng thời giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc để có biện
pháp khắc phục, bảo đảm cho các hoạt động thực hiện đúng hướng. như vậy, việc kiểm
tra, đánh giá cl phải được thực hiện song song với quá trình quản trị cl
49. Môi trường ngành có ảnh hưởng gián tiếp tới các doanh nghiệp SAI.
50. Một trong những thách thức của việc thực hiện chiến lược khác biệt hóa là sự
bắt chước của đối thủ cạnh tranh. ĐÚNG.
Sự bắt chước của đối thủ thu hẹp sự khác biệt sản phẩm, sản phẩm do đối thủ
sản xuất có thể có chi phí thấp hơn do không phải tiến hành nghiên cứu… dẫn tới DN
không thể đặt giá cao hơn ĐTCT. Khi việc khác biệt hóa bắt nguồn từ thiết kế mẫu mã
hoặc các đặc điểm vật lý thì đây là một thách thức lớn.
51. Một trong những rào cản gia nhập của đối thủ cạnh tranh mới đó là các doanh
nghiệp hiện đang tồn tai phải tìm cách giảm tối đa chi phí cho một đơn vị sản phẩm. ĐÚNG.
Mục tiêu của DN tìm cách giảm tối đa chi phí cho một đơn vị sản phẩm là hoạt
động tốt hơn (có lợi thế hơn) các đối thủ cạnh tranh bằng việc làm mọi thứ để có thể sx
hàng hóa, dịch vụ ở chi phí thấp hơn các đối thủ. Thực hiện được điều này doanh nghiệp
sẽ được bảo vệ khỏi các ĐTCT tiềm ẩn bằng lợi thế chi phí. Một trong những rào cản
gia nhập ngành của đối thủ cạnh tranh mới là: Những ưu thế tuyệt đối về chi phí, khác
biệt hóa sản phẩm, kênh phân phối, các yêu cầu về vốn, chính sách của chính phủ,...
Những ĐTCT mới gia nhập ngành chưa có nhiều kinh nghiệm, không tận dụng được
lợi thế về quy mô để hạ thấp chi phí do vậy sẽ tạo ra rào cản gia nhập ngành.
52. Một sức ép cạnh tranh của sản phẩm thay thế là cạnh tranh giữa Pepsi Cola, Coca Cola và 7up. SAI
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong ví dụ này, Pepsi Cola, Coca Cola và 7up đều là các đối thủ cạnh tranh trong cùng
một ngành sản xuất là nước giải khát, không phải là sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế cho nước giải khát có thể là trà, sữa,...
53. Mức độ đe dọa các đối thủ tiềm ẩn (theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của
Porter) phụ thuộc vào sự tồn tại của các rào cản nhập cuộc và rào cản rút lui
của lĩnh vực kinh doanh.
lOMoAR cPSD| 61401654 ĐÚNG.
-Những rào cản ra nhập lớn (các doanh nghiệp trong ngành đã có ưu thế tuyệt đối về
chi phí, sự trung thành của khách hàng, kinh tế theo quy mô, kênh phân phối bị bao phủ
bởi các doanh nghiệp hiện tại, sự cạnh tranh trong ngành lớn, phản ứng đáp lại của các
doanh nghiệp trong ngành với đối thủ mạnh mẽ (căn cứ vào quá khứ, hiện tại để dự báo…)
-Những rào cản rút lui lớn… cũng khiến cho cạnh tranh trở nên mạnh mẽ, doanh nghiệp
cần xem xét cả khi chuẩn bị ra nhập
54. Ma trận SWOT dùng để đánh giá vị thế chiến lược của doanh nghiệpĐÚNG.
SWOT được bắt nguồn từ 4 chữ cái viết tắt Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm
yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), Mô hình SWOT cung cấp cho bạn
một công cụ giúp phân tích chiến lược và rà soát cũng như đánh giá rủi ro, định hướng
của một công ty hay của một đự án Kinh Doanh.
55. mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn được xác định với khoảng thời gian
khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của từng doanh nghiệp. ĐÚNG:
Đây thực chất là tiêu thức phân chia mục tiêu của doanh nghiệp theo thời gian.
Điều này được áp dụng không đồng nhất, nó phụ thuộc vào đặc điểm riêng của các
ngành, doanh nghiệp khác nhau.
56. mục tiêu cần được xác định rõ ràng, cụ thể, định lượng được để doanh nghiệpcó
cơ sở kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện mục tiêu cần thiết. ĐÚNG:
Quá trình tổ chức thực hiện, lãnh đạo kiểm tra, đánh giá đều dựa trên cơ sở những
mục tiêu đã đặt ra. Để có thể hoàn thành kế hoạch mục tiêu đặt ra một cách tốt nhất,
thực hiện trôi chảy các hoạt động, đối phó chủ động với những thay đổi của môi trường
kinh doanh đầy biến động
57. mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp được hoạch định khi hoàn tất việc xây dựng chiến lược SAI:
Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp là bước đầu tiến của quá trình xây
dựng chiến lược, là cơ sở tiến quyết cho các hoạt động khác liên quan lOMoAR cPSD| 61401654
58. ma trận McKinsey dùng để hình thành các phương án chiến lược của doanh nghiệp. ĐÚNG:
- Ma trận McKinsey được hình thành với 2 chiều biểu thị sức hấp dẫn của
thịtrường và khả năng (lợi thế) cạnh tranh. Ma trận phân tích McKinsey – GE được
phát triển từ ma trận phân tích BCG với những phát triển cao hơn, giúp cho việc
phân tích hiệu quả và chính xác hơn.
- Ma trận McKinsey cho phép chúng ta có một cái nhìn chi tiết và đầy đủ về thực
tế, giúp DN dùng cho việc phân tích chiến lược.
59. một công ty sản xuất xe máy áp dụng chiến lược tăng trưởng liên kết dọc về
phía trước bằng cách xây dựng mới hoặc mua lại các cơ sở bảo dưỡng và bảo hành xe máy ĐÚNG:
Chiến lược liên kết dọc về phía trước là chiến lược nhằm sở hữu hoặc gia tăng khả năng
kiểm soát đối với nhà phân phối hoặc người bán lẻ. Chiến lược này đặc biệt phù hợp
trong trường hợp nhà phân phối hiện tại có chi phí cao, không đáng tin cậy hoặc không
đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phân phối hàng hóa, dịch vụ.
Công
ty sản xuất xe máy mua lại các cơ sở bảo dưỡng và bảo hành xe máy là đang thực hiện
chiến lược liên kết về phía trước vì hành động này DN có thể kiểm soát được nhà phân phối cho DN.
Chiến lược liên kết dọc về phía sau là chiến lược nhằm sở hữu hoặc gia tăng khả năng
kiểm soát đối với nhà cung cấp. Chiến lược hội nhập về phía sau đặc biệt thích hợp
trong trường hợp nhà cung cấp hiện tại của doanh nghiệp ở mức giá cao, không đáng
tin cậy hoặc không đáp ứng được các yêu cầu nhất định.
60. mọi biến động của các yếu tố trong môi trường kinh doanh đều buộc doanh
nghiệp phải điều chỉnh chiến lược, SAI:
Quá trình điều chỉnh chiến lược là quá trình tiếp theo của quá trình đánh giá chiến lược.
Nếu sau quá trình đánh giá mà biến động của các yếu tố trong môi trường kinh doanh
có tác động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mới cần điều chỉnh chiến lược.
61. môi trường KH-CN chỉ tạo ra cơ hội, nguy cơ đối với các doanh nghiệp quy mô lớn SAI: lOMoAR cPSD| 61401654
Môi trường KH-CN ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp, kể cả DN vừa và nhỏ. Sự thay
đổi của công nghệ ảnh hưởng tới chu kì sống của sản phẩm/dịch vụ. Ảnh hưởng tới các
phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu, thái độ ứng xử của người lao động. Vì vậy các
nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi cùng những đầu tư cho tiến bộ công nghệ.
62. ma trận McKinsey sử dụng thị phần tương đối để xác định vị thế chiến lược của doanh nghiệp SAI:
Ma trận sử dụng 2 tiêu chí: sức hấp dẫn của thị trường và vị thế cạnh tranh… Kẻ hình 6.10 trang 158
63. ma trận EFE giúp dn đánh giá khách quan những cơ hội, nguy cơ trong quá
trình xây dựng cl kinh doanh ĐÚNG:
Ma trận EFE là một kĩ thuật phân tích mang tính định lượng, thường dựa trên
kết quả phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp (môi trường
vĩ mô và môi trường vi mô). Từ đây ta có thể đưa ra những kết luận khách quan về
những cơ hội, những thách thức trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
64. Nếu một loại đầu vào nào đó có nhiều nhà cung ứng và doanh nghiệp không
phải chịu chi phí đáng kể do thay đổi nhà cung ứng thì doanh nghiệp sẽ có lợi
thế đưa ra các điều kiện trong hợp đồng mua yếu tố đầu vào.
ĐÚNG.
Nếu một loại đầu vào nào đó mà có nhiều nhà cung ứng thì chứng tỏ DN có nhiều sự
lựa chọn nhà cung ứng, DN sẽ tránh được sức ép do độc quyền, giảm áp lực đe dọa từ
nhà cung cấp. Chi phí thay đổi nhà cung ứng khi không hài lòng với dịch vụ của họ
không đáng kể vì vậy DN có thể tạo áp lực cho nhà cung cấp, đưa ra các điều kiện hợp
đồng mua yếu tố đầu vào thuận lợi cho mình.
Thứ hai đối với các nhà cung cấp: các nhà cung ứng phải cạnh tranh với nhau để bán
được sản phẩm nên họ sẽ nhượng bộ nhằm không làm mất khách hàng của mình 65.
Nội dung cơ bản của bản tuyên ngôn sứ mệnh là các mục tiêu tài chính.
Sai.
Bản tuyên ngôn sứ mệnh gồm có: Nhiệm vụ: Lý do tồn tại và mục đích hoạt động của
doanh nghiệp, mục tiêu chiến lược: Mong muốn của doanh nghiệp trong tương lai, triết
lý kinh doanh: Giá trị niềm tin, quan điểm, tư tưởng chủ đạo. Tùy vào lĩnh vực kinh
doanh mà các doanh nghiệp đặt mục tiêu chiến lược khác nhau, không phải doanh
nghiệp nào cũng đặt mục tiêu tài chính. lOMoAR cPSD| 61401654 66.
nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp cần được xác định không quá rộng,
quá xa vời với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp ĐÚNG:
Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp thực chất là xác định nhiệm vụ kinh doanh.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp thể hiện qua sản phẩm, dịch vụ, thị trường và cũng có thể
ở công nghệ chế biến. Việc xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp phải đảm bảo yếu tố:
xác định nghiệm vụ của doanh nghiệp không được quá rộng và chung chung. Nếu nhiệm
vụ xác định quá rộng có thể làm mất đi hình ảnh của doanh nghiệp và công chúng khó
nhận biệt doanh nghiệp. Trái lại, nhiệm vụ cũng không nên xác định quá hẹp, điều đó
có thể đưa doanh nghiệp vào ngõ cụt cho sự phát triển trong tương lai. 67.
ngành có tốc độ tăng trưởng cao thì chắc chắn là hấp dẫn và nên đầu tư vào ngành đó ngay SAI:
Ngành có tốc độ tăng trưởng cao chưa chắc đã hấp dẫn khi nó có: -
Những rào cản ra nhập lớn (các doanh nghiệp trong ngành đã có ưu thế tuyệt đối
về chi phí, sự trung thành của khách hàng, kinh tế theo quy mô, kênh phân phối bị bao
phủ bởi các doanh nghiệp hiện tại, sự cạnh tranh trong ngành lớn, phản ứng đáp lại của
các doanh nghiệp trong ngành với đối thủ mạnh mẽ (căn cứ vào quá khứ, hiện tại để dự báo…) -
Những rào cản rút lui lớn… cũng khiến cho cạnh tranh trở nên mạnh mẽ, doanh
nghiệp cần xem xét cả khi chuẩn bị ra nhập 68.
nhược điểm của ma trận BCG khi phân tích danh mục vốn đầu tư là không
quan tâm tới khả năng chia sẻ nguồn lực giữa các SBU SAI:
Ma trận BCG cho phép kiểm tra xem liệu các dòng vốn phát sinh từ một số hoạt
động có bù đắp được nhu cầu và kiểm tra xem các hoạt động mới có thay thế được các
hoạt động suy thoái hay không. 69.
nếu dn theo đuổi cl cạnh tranh dẫn đầu về chi phí thì dn sẽ khuyến khích
việcđầu tư vào nghiên cứu và triển khai (R&D) nhằm tạo ra sự độc đáo của sp so
với đối thủ cạnh tranh
SAI: lOMoAR cPSD| 61401654
Dn theo đuổi cl cạnh tranh dẫn đầu về chi phí thường tìm cách tối thiểu hóa về
chi phí ở mức có thể sao cho vẫn đảm bảo sản phẩm ở mức chất lượng và tính năng ở
mức khách hàng có thể chấp nhận được. Việc đầu tư và nghiên cứu và triển khai (R&D)
nhằm tạo ra sự độc đáo của sp so với đối thủ cạnh tranh thường rất rốn kém, chi phí sản xuất sẽ cao. 70.
nếu doanh nghiệp theo đuổi cl cạnh tranh dẫn đầu về chi phí thì dn phải
luôn luôn tìm kiếm cách cắt giảm chi phí và sự đảm bảo sp có chất lượng ở mức
có thể chấp nhận được
ĐÚNG:
Dn theo đuổi cl cạnh tranh dẫn đầu về chi phí thường hấp dẫn khách hàng đến
với sp của mình với mức giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên dn vẫn phải đảm
bảo sp có chất lượng, tính năng, mức độ khác biệt nhất định, khách hàng có thể chấp nhận được 71.
Phân tích nội bộ doanh nghiệp theo chức năng quản trị là việc tiến hành
phântích các lĩnh vực nhân sự, tài chính, sản xuất,... SAI
Phân tích các lĩnh vực nhân sự, tài chính, sản xuất,... là phân tích nội bộ doanh nghiệp
theo các lĩnh vực quản trị. Phân tích nội bộ doanh nghiệp theo chức năng quản trị: lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, động viên khuyến khích, bố trí nhân lực, điều khiển, kiểm tra. 72.
Phân tích sự biến động của mọi yếu tố trong môi trường kinh doanh là việc
làm không thể thiếu nhằm tìm ra cơ hội và nguy cơ trong quá trình xây dựng chiến
lược của doanh nghiệp.
Đúng.
Phân tích môi trường kinh doanh bao gồm: môi trường bên trong và môi trường bên
ngoài (vĩ mô và vi mô). Môi trường bên ngoài giúp doanh nghiệp nhận diện được các
cơ hội, thách thức để đưa ra các quyết định chiến lược đúng đắn, dùng điểm mạnh để
tận dụng cơ hội bên ngoài, hạn chế và né tránh các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài,
khắc phục điểm yếu để nắm bắt cơ hội và tận dụng cơ hội để hạn chế điểm yếu, tránh
khỏi các mối đe dọa. Thực hiện việc làm này doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp hạn
chế được những rủi ro. 73.
Phân tích lợi thế cạnh tranh là một trong những cơ sở để xây dựng chiến
lượccủa doanh nghiệp ĐÚNG:
-lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp tạo ra một số tính trội hơn so với đối thủ cạnh
tranh trực tiếp. Phân tích và xây dựng nhiều phương án sẽ giúp DN chọn được chiến
lược tối ưu. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên các lợi thế cạnh tranh của DN lOMoAR cPSD| 61401654
sẽ giúp huy động tối đa và kết hợp tốt việc khai thác các nguồn lực, tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh 74.
phân đoạn chiến lược và phân đoạn thị trường là giống nhau SAI:
phân đoạn chiến lược: Liên quan đến các hoạt động của công ty: phân chia các
hoạt động của công ty thành các nhóm đồng nhất về công nghệ, thị trường, ĐTCT. Nó
cho phép phát hiện: các cơ hội kinh doanh, mua/sáp nhập những ngành kinh doanh mới,
từ bỏ những hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Thay đổi mục tiêu trung và dài hạn.
phân đoạn thị trường: liên quan đến một lĩnh vực kinh doanh của công ty, hướng tới
việc phân chia khách hàng thành các nhóm có cùng chung đặc điểm như:
chung các nhu cầu, sở thích tập quán và tập tính mua hàng. Cho phép thiết lập marketing
mix, tích hợp các sản phẩm. Thay đổi ở ngắn hạn và trung hạn 75.
phân tích và phán đoán chiến lược với môi trường bên ngoài có mục tiêu
chính là để tìm ra các cơ hội trong kinh doanh đề từ đó nắm bắt lấy cơ hội cho doanh nghiệp ĐÚNG:
Đây là mục tiêu hết sức quan trọng khi phân tích và phán đoán chiến lược với
môi trường ngoài. Phân tích môi trường bên ngoài để tìm ra cơ hội. Bên cạnh việc tìm
ra các cơ hội trong kinh doanh thì còn có 1 mục tiêu hết sức quan trọng đó là việc nhận
diện ra các thách thức với doanh nghiệp trong thời gian tới (ma trận SWOT) 76.
Sức ép cạnh tranh của sản phẩm ổn áp đối với các hãng sản xuất máy tính
xách tay là ví dụ về sức ép cạnh tranh của sản phẩm thay thế. SAI
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng.
Sản phẩm thay thế cho máy tính xách tay là smartphone, máy tính bảng,... phục vụ cho
nhu cầu thông tin, giải trí, video,...Sản phẩm ổn áp là sản phẩm cung cấp cho ngành
điện gia dụng, phục vụ nhu cầu về việc sử dụng điện. 77.
Sản phẩm của doanh nghiệp được bán với giá thấp, chứng tỏ doanh nghiệp
đang áp dụng chiến lược dẫn đầu về chi phí. SAI
Mục tiêu của chiến lược dẫn đầu về chi phí là hoạt động tốt hơn các ĐTCT bằng việc
làm mọi thứ để có thể sản xuất hàng hóa dịch vụ ở chi phí thấp hơn các đối thủ. Tuy
nhiên, bán sản phẩm với giá thấp lại không chứng tỏ được DN đang áp dụng CL dẫn
đầu về chi phí. Khi cạnh tranh bằng giá cả DN có thể sử dụng 2 cách: kinh doanh với
chi phí thấp hoặc bán sản phẩm với mức giá hạ (mức giá thấp). Nếu DN tập trung vào
một nhóm hữu hạn người tiêu dùng hoặc đoạn thị trường nhất định với CL dẫn đầu về
chi phí, bán sản phẩm với giá thấp thì DN đang theo đuổi chiến lược trọng tâm hóa.