lOMoARcPSD| 45469857
CÂU 10 : ĐIỀU KHOẢN TRỌNG TÀI VÀ TÒA ÁN
TRỌNG TÀI TÒA ÁN
Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu
các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng
tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh
chấp.
Thẩm
quyền
Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết
của trọng tài:
Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ
hoạtđộng thương mại.
Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong
đó ítnhất một bên có hoạt động thương mại.
Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp
luậtquy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết hầu hết
các tranh chấp nói chung tuy nhiên pháp
luật quy định khi các bên có thỏa thuận
trọng tài thì tòa án không có thẩm quyền
giải quyết, phải từ chối thụ lý vụ việc để
trọng tài giải quyết theo thỏa thuận của
các bên.
Thủ tục
Trong trường hợp các bên đã có một thỏa
thuận trọng tài bao gồm việc chọn trọng tài
và quy định về thủ tục tiến hành trọng tài thì
sẽ tiến hành theo thỏa thuận của các bên.
Trong trường hợp các bên không có thỏa
thuận thì thủ tục thường như sau:
Thủ tục bắt đầu bằng một đơn kiện
donguyên đơn gửi đến Trung tâm trọng tài:
Chọn và chỉ định Trọng tài viên
Công tác điều tra trước khi xét xử
-Chọn ngày xét xử
Kết thúc xét xử
Lưu ý rằng tùy tổ chức trọng tài thì thủ tục
này có thể thay đổi.
Thủ tục khi giải quyết tranh chấp tại tòa.
Khởi kiện
Hòa giải
Xét xử sơ thẩm
Xét xử phúc thẩm
Thi hành án
Chế độ xét xcủa tòa án chế độ hai cấp
xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm) bên cạnh đó
còn các chế độ giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm. vậy để một phán quyết của Tóa án
thể thi hành thường mất rất nhiều thời
gian.
Phán quyết trọng tài là chung thẩm, tức là phán
Phán quyết của Tòa án thường có thể qua thủ
Hiệu lực của quyết cuối cùng. Tuy nhiên, cũng có trường tục kháng nghị, kháng cáo nên có thể thay
phán quyết hợp phán quyết trọng tài bị Tòa án tuyên hủy đổi. theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm Phán quyết trọng tài khác với phán quyết tòa Phát quyết của Tòa án, một cơ quan
quyền thi hành án, nó không có một thể chế bảo đảm thực lực nhà nước được bảo đảm thi hành
bởi các phán hiện. Việc thực hiện quyết định của trọng tài là cơ quan thi hành án. quyết sự lựa
chọn của các bên. Tuy nhiên, bên cạnh
lOMoARcPSD| 45469857
(tính
ràng
buộc
của
phán
quyết)
các thiết chế cứng, phán quyết trọng tài
cũng có các ràng buộc “mềm”, nghĩa là
việc trốn tránh thực hiện phán quyết
trọng tài có thể làm ảnh hưởng đến uy
tín kinh doanh của các bên tranh chấp.
Bên cạnh đó, phán quyết trọng tài cũng
có thể được yêu cầu tòa án công nhận
và thực thi.
Thời
gian và
địa
điểm
Thời gian nhanh chóng
Địa điểm do các bên lựa chọn,
nếu không cóthỏa thuận thì do Trọng
tài viên lựa chọn, sao cho thuận lợi cho
cả hai bên.
Tố tụng tòa án phải trải qua
nhiều bước nên thường mất thời
gian hơn.
Địa điểm: tại tòa án, xét xử
công khai
1. Quyết định chủ thể giải quyết:
lOMoARcPSD| 45469857
Điều khoản trọng tài: Hai bên thường đồng ý trước trong hợp đồng để giải quyết mọi tranh chấp thông
qua trọng tài thay vì tòa án. Quyết định của trọng tài có tính chất bắt buộc và thường không thể xin phúc
lợi.
Tòa án: Quyết định của tòa án được thực hiện thông qua hệ thống pháp luật, và nó có thể bị xin phúc lợi
thông qua các cấp xét xử.
2. Quy trình giải quyết:
Điều khoản trọng tài: Thường có quy trình trọng tài riêng biệt và đôi khi nhanh chóng hơn so với tòa án.
Thông thường, quy trình trọng tài linh hoạt hơn và được thiết kế để giảm thiểu sự phức tạp.
Tòa án: Thường phải tuân theo quy trình pháp lý nghiêm ngặt với các bước xét xử và phúc thẩm, điều
này có thể mất thời gian lâu hơn.
3. Ngôn ngữ và chuyên gia:
Điều khoản trọng tài: Có thể chọn ngôn ngữ và chuyên gia trong lĩnh vực cụ thể của tranh chấp để tham
gia quá trình trọng tài.
Tòa án: Ngôn ngữ thường là ngôn ngữ chính thức của quốc gia. Các chuyên gia cũng có thể được chỉ
định bởi tòa án.
4. Phí và chi phí:
Điều khoản trọng tài: Chi phí của quá trình trọng tài thường do hai bên chia sẻ hoặc do quy định trong
hợp đồng.
Tòa án: Chi phí và phí luật sư có thể đắt đỏ hơn và thường do bên thua kiện chịu.
5. Quyết định pháp lý:
Điều khoản trọng tài: Quyết định của trọng tài có thể khó xin phúc lợi và thường không thể đối kháng.
Tòa án: Quyết định của tòa án thường có thể được đối kháng thông qua các cấp phúc thẩm.
6. Tính quốc tế:
Điều khoản trọng tài: Thường được sử dụng trong các hợp đồng quốc tế, do quy trình này linh hoạt và dễ
thích ứng với các vấn đề đa quốc gia.
Tòa án: Thường xuyên hạn chế trong phạm vi quốc gia và không linh hoạt khi giải quyết tranh chấp quốc
tế.
CÂU 9 :
Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm nghĩa vphải thông báo cho bên quyền biết về sự hiện
diện của sự kiện bất khả kháng này trong một thời hạn hợp lý.
Theo khoản 4 Điều 79 Công ước viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 1980 (CISG) có quy định
như sau:
lOMoARcPSD| 45469857
“Bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải báo cáo cho bên kia biết về trở ngại ảnh hưởng
của nó đối vớ khả năng thực hiện nghĩa vụ. Nếu thông báo không tới tay bên kia trong một thời hạn hợp lý
từ khi bên không thực hiện nghĩa vụ đã biết hay đáng lẽ phải biết về trở ngại đó thì họ sẽ phải chịu trách
nhiệm về những thiệt hại do việc bên ki không nhận được thông báo.”
thể nói rằng việc quy định về nghĩa vụ thông báo của bên vi phạm hợp đồng theo như các điều khoản
nêu trên là hoàn toàn hợp lí, lẽ nếu bên vi phạm nghĩa vụ đã biết hoặc phải biết về những trở ngại khách
quan ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ của mình mà không thông báo cho bên có quyền biết, điều đó
nghĩa bên vi phạm nghĩa vụ đã không quan tâm đến những trở ngại đó, và không coi đó sự kiện bất
khả kháng. Chính vì vậy, trong trường hợp y, những trở ngại khách quan không được coi là sự kiện bất
khả kháng, không là căn cloại trừ trách nhiệm cho bên vi phạm nghĩa vụ là hoàn toàn xác đáng. Hơn nữa
trong trường hợp y còn cho phép chúng ta suy luận rằng việc bên vi phạm nghĩa vụ không thông báo
cũng đồng nghĩa họ có khả năng thực hiện hợp đồng.
Dưới đây là một số bước thực hiện thông báo khi có sự kiện bất khả kháng:
1. Kiểm tra hợp đồng:
Xem xét kỹ hợp đồng để xác định xem có điều khoản nào về sự kiện bất khả kháng không, và nếu có,
điều khoản đó nêu rõ các yêu cầu về thông báo và các bước cụ thể cần thực hiện.
2. Xác định sự kiện bất khả kháng:
Xác định chi tiết về sự kiện bất khả kháng mà bạn đang gặp phải. Thông báo cần mô tả một cách chi tiết
và chính xác về tác động của sự kiện đó lên khả năng thực hiện hợp đồng.
3. Xác định bên chịu trách nhiệm:
Xác định xem sự kiện bất khả kháng là do bên nào gây ra, và liệu có những biện pháp phòng tránh hoặc
giảm nhẹ tác động của sự kiện không.
4. Kiểm tra thời hạn thông báo:
Xem xét hợp đồng để xác định thời hạn và cách thức thông báo. Nếu có điều khoản nào về việc thông
báo ngay lập tức, bạn cần tuân thủ thời hạn đó.
5. Thực hiện thông báo bằng văn bản:
Viết thông báo bằng văn bản chính xác và rõ ràng. Ghi rõ thông tin về sự kiện bất khả kháng, tác động
của nó lên khả năng thực hiện hợp đồng, và các biện pháp mà bạn đang thực hiện hoặc dự định thực hiện
để giảm nhẹ tác động.
6. Phân phối thông báo:
Gửi thông báo đến tất cả các bên liên quan, bao gồm đối tác kinh doanh, bảo hiểm (nếu có), và bất kỳ
bên thứ ba nào có thể bị ảnh hưởng. Gửi thông báo theo các phương tiện chính xác được quy định trong
hợp đồng.
7. Bảo quản chứng cứ:
lOMoARcPSD| 45469857
Lưu giữ bản gốc của thông báo và tất cả các thông tin hỗ trợ, chẳng hạn như chứng cứ về sự kiện bất khả
kháng và biện pháp phòng tránh được thực hiện.
Câu 5 : So sánh các điều kiện trong Incoterms 2020 FOB & CIF
- Giống nhau:
+ Điều kiện được áp dụng trong đường thủy nội địa, tải biển.
+ Địa điểm giao hàng sẽ thực hiện tại lan can cảng giao đúng quy định
+ Người bán sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành thủ tục thông quan xuất khẩu, bên mua sẽ chịu trách
nhiệm làm thủ tục thông quan nhập khẩu.
+ Bên mua không có trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm.
- Khác nhau:
Tiêu chí
CIF
Hợp đồng bảo hiểm
Bên bán chịu chi phí ký kết hợp đồng bảo
hiểm
(Mức bảo hiểm tối thiểu bằng 110% giá trị
hợp đồng hàng hóa)
Hợp đồng vận tải
- Người bán: chịu chi phí ký hợp đồng
vận tảibằng tàu biển
- Bên mua: không có nghĩa vụ
Địa điểm giao nhận
hàng
Giao hàng lên tàu
Câu 4 : So sánh các cặp điều kiện trong Incoterms 2020
CIF & CIP - Giống nhau:
+ Bên bán chịu hoàn toàn mọi chi phí để làm thủ tục xuất khẩu. Bên mua chịu mọi chi phí, kể cả chi
phí cho người bán lấy giấy tờ ở nước xuất khẩu để làm thủ tục thông quan nhập khẩu, quá cảnh.
+ Bên mua không có trách nhiệm với bảo hiểm hàng hóa và hợp đồng vận tải.
+ Bên bán sẽ chịu mọi chi phí về ký kết hợp đồng vận tải, bảo hiểm
lOMoARcPSD| 45469857
Câu 3 :SO SÁNH CFR VÀ CPT
Điểm khác nhau giữa điều kiện CFR và CPT
iều kiện CFR ch dùng được cho phương thức vận tải đường biển – đường thủy nội địa. Trong
khi đó điều kiện CPT lại có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải hàng hóa;
Theo CFR Incoterms 2020, người bán sẽ hoàn thành hết trách nhiệm khi hàng hóa đã giao và nằm
đầy đủ trên tàu. Còn theo CPT Incoterms 2020 thì người bán sẽ hết trách nhiệm khi hàng hóa đã
được giao cho người chuyển chở ở bất cứ địa điểm theo thỏa thuận, không bắt buộc phải là trên
tàu.
Điểm giống nhau giữa điều kiện CFR và CPT
Người mua chịu trách nhiệm về rủi ro hàng hóa trong suốt quá trình vậnchuyển trên biển.
Người bán phải thực hiện thông qua xuất khẩu và người mua phải thựchiện thông qua nhập khẩu;
Người bán phải thuê tàu để vận chuyển hàng hóa đến điểm đích tại nơi người mua yêu cầu;
Chi phí bốc dỡ tại đầu đi do người bán chi trả và ở đầu đến là do ngườimua chi trả
Câu 2 : So sánh việc sử dụng điều kiện FOB VÀ FCA theo INCOTERMS 2020:
FCA áp dụng cho tất cả các phương thức vận tải; FOB chỉ áp dụng cho vận tải bằng đường thủy
hoặc đường biển. FCA xem xét hàng hóa được giao một khi người bán đặt hàng hóa vận chuyển do
người mua sắp xếp. FOB xem xét hàng hóa được giao một khi người bán đặt hàng hóa lên tàu được
chỉ định
Phương thức thanh toán chứng từ
+ Ưu điểm
Phương thức này đều đem lại nhiều tiện lợi cho cả hai bên, hạn chế được nhiều rủi ro có thể xảy ra.
Trong phương thức này, ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ mà còn là người đại diện
bên nhập khẩu thanh toán cho bên xuất khẩu. Đảm bảo người xuất khẩu và nhập khẩu nhận đúng
được đầy đủ những yêu cầu họ cần
+ Nhược điểm
lOMoARcPSD| 45469857
Phương thức này có nhiều giai đoạn nên tốn khá nhiều thời gian
Chứng từ đòi hỏi độ chính xác cao. Nếu có sai sót thì phải sửa lại và sẽ làm kéo dài thời gian nhận
hàng của bên nhập khẩu
Các khoản chi phí giao dịch với ngân hàng khá lớn
Câu 14
CÂU 15 : Một số trường hợp rủi ro thường gặp trong thanh toán L/C
Thời hạn hiệu lực của L/C quá ngắn dẫn tới người bán chưa kịp giao hàng hoặc chưa kịp gửi
chứng từ đã hết hạn L/C không nhận được thanh toán từ người bán: Quan trị rủi ro kéo dài
thời gian hiệu lực của L/C, thông thường với các tuyến có thời gian vận tải ngắn, sẵn hàng
sẽ có hiệu lực L/C là 21 ngày với các tuyến dài nên cân đối hiệu lực nhưng không nên quá
90 ngày.
Rủi ro trong vận tải, khi kiểm tra các điều khoản trong L/C người bán không đọc kỹ thông
tin quy định tại mục: Shippment và mục Partial shippment là Allowed hay Not allowed nếu
không thực hiện đúng sẽ dẫn tới việc bị từ chối thanh tóan
Gửi sai chứng từ theo quy định của ngân hàng phát hành L/C: Ví dụ ngân hàng phát hành
L/C yêu cầu bộ chứng từ phải được gửi từ ngân hàng A nhưng bạn lại nhờ ngân hàng B gửi
điều này cũng được coi là vi phạm quy định ngân hàng có quyền từ chối thanh toán.
Bộ chứng từ phát hành không đúng yêu cầu phát hành trong thanh toán L/C: các chứng từ
phát hành được quy định cụ thể nhưng người bán chưa tìm hiểu dẫn tới vi phạm quy định.
Người bán chưa tìm hiểu kỹ về sự uy tín của ngân hàng phát hành L/C
lOMoARcPSD| 45469857
lOMoARcPSD| 45469857
lOMoARcPSD| 45469857
lOMoARcPSD| 45469857
lOMoARcPSD| 45469857

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857
CÂU 10 : ĐIỀU KHOẢN TRỌNG TÀI VÀ TÒA ÁN TRỌNG TÀI TÒA ÁN
Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu
các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng
tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Thẩm
Tòa án có thẩm quyền giải quyết hầu hết quyền
Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp nói chung tuy nhiên pháp của trọng tài:
luật quy định khi các bên có thỏa thuận
– Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ
trọng tài thì tòa án không có thẩm quyền hoạtđộng thương mại.
giải quyết, phải từ chối thụ lý vụ việc để
– Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong
trọng tài giải quyết theo thỏa thuận của
đó ítnhất một bên có hoạt động thương mại. các bên.
– Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp
luậtquy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Trong trường hợp các bên đã có một thỏa
Thủ tục khi giải quyết tranh chấp tại tòa.
thuận trọng tài bao gồm việc chọn trọng tài – Khởi kiện
và quy định về thủ tục tiến hành trọng tài thì
sẽ tiến hành theo thỏa thuận của các bên. – Hòa giải
Trong trường hợp các bên không có thỏa – Xét xử sơ thẩm
thuận thì thủ tục thường như sau: – Xét xử phúc thẩm
– Thủ tục bắt đầu bằng một đơn kiện
donguyên đơn gửi đến Trung tâm trọng tài: – Thi hành án Thủ tục
– Chọn và chỉ định Trọng tài viên
Chế độ xét xử của tòa án là chế độ hai cấp
xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm) bên cạnh đó
– Công tác điều tra trước khi xét xử
còn các chế độ giám đốc thẩm hoặc tái -Chọn ngày xét xử
thẩm. Vì vậy để một phán quyết của Tóa án – Kết thúc xét xử
có thể thi hành thường mất rất nhiều thời
Lưu ý rằng tùy tổ chức trọng tài thì thủ tục gian. này có thể thay đổi.
Phán quyết trọng tài là chung thẩm, tức là phán
Phán quyết của Tòa án thường có thể qua thủ
Hiệu lực của quyết cuối cùng. Tuy nhiên, cũng có trường tục kháng nghị, kháng cáo nên có thể thay
phán quyết hợp phán quyết trọng tài bị Tòa án tuyên hủy đổi. theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm Phán quyết trọng tài khác với phán quyết tòa Phát quyết của Tòa án, một cơ quan
quyền thi hành án, nó không có một thể chế bảo đảm thực lực nhà nước được bảo đảm thi hành
bởi các phán hiện. Việc thực hiện quyết định của trọng tài là cơ quan thi hành án. quyết sự lựa
chọn của các bên. Tuy nhiên, bên cạnh lOMoAR cPSD| 45469857
các thiết chế cứng, phán quyết trọng tài (tính
cũng có các ràng buộc “mềm”, nghĩa là ràng
việc trốn tránh thực hiện phán quyết buộc
trọng tài có thể làm ảnh hưởng đến uy của
tín kinh doanh của các bên tranh chấp. phán
Bên cạnh đó, phán quyết trọng tài cũng quyết)
có thể được yêu cầu tòa án công nhận và thực thi. – Thời gian nhanh chóng –
Tố tụng tòa án phải trải qua Thời –
nhiều bước nên thường mất thời
Địa điểm do các bên lựa chọn, gian và gian hơn. địa
nếu không cóthỏa thuận thì do Trọng –
Địa điểm: tại tòa án, xét xử điểm
tài viên lựa chọn, sao cho thuận lợi cho cả hai bên. công khai
1. Quyết định chủ thể giải quyết: lOMoAR cPSD| 45469857
Điều khoản trọng tài: Hai bên thường đồng ý trước trong hợp đồng để giải quyết mọi tranh chấp thông
qua trọng tài thay vì tòa án. Quyết định của trọng tài có tính chất bắt buộc và thường không thể xin phúc lợi.
Tòa án: Quyết định của tòa án được thực hiện thông qua hệ thống pháp luật, và nó có thể bị xin phúc lợi
thông qua các cấp xét xử. 2. Quy trình giải quyết:
Điều khoản trọng tài: Thường có quy trình trọng tài riêng biệt và đôi khi nhanh chóng hơn so với tòa án.
Thông thường, quy trình trọng tài linh hoạt hơn và được thiết kế để giảm thiểu sự phức tạp.
Tòa án: Thường phải tuân theo quy trình pháp lý nghiêm ngặt với các bước xét xử và phúc thẩm, điều
này có thể mất thời gian lâu hơn.
3. Ngôn ngữ và chuyên gia:
Điều khoản trọng tài: Có thể chọn ngôn ngữ và chuyên gia trong lĩnh vực cụ thể của tranh chấp để tham gia quá trình trọng tài.
Tòa án: Ngôn ngữ thường là ngôn ngữ chính thức của quốc gia. Các chuyên gia cũng có thể được chỉ định bởi tòa án. 4. Phí và chi phí:
Điều khoản trọng tài: Chi phí của quá trình trọng tài thường do hai bên chia sẻ hoặc do quy định trong hợp đồng.
Tòa án: Chi phí và phí luật sư có thể đắt đỏ hơn và thường do bên thua kiện chịu. 5. Quyết định pháp lý:
Điều khoản trọng tài: Quyết định của trọng tài có thể khó xin phúc lợi và thường không thể đối kháng.
Tòa án: Quyết định của tòa án thường có thể được đối kháng thông qua các cấp phúc thẩm. 6. Tính quốc tế:
Điều khoản trọng tài: Thường được sử dụng trong các hợp đồng quốc tế, do quy trình này linh hoạt và dễ
thích ứng với các vấn đề đa quốc gia.
Tòa án: Thường xuyên hạn chế trong phạm vi quốc gia và không linh hoạt khi giải quyết tranh chấp quốc tế. CÂU 9 :
Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết về sự hiện
diện của sự kiện bất khả kháng này trong một thời hạn hợp lý.
Theo khoản 4 Điều 79 Công ước viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 1980 (CISG) có quy định như sau: lOMoAR cPSD| 45469857
“Bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải báo cáo cho bên kia biết về trở ngại và ảnh hưởng
của nó đối vớ khả năng thực hiện nghĩa vụ. Nếu thông báo không tới tay bên kia trong một thời hạn hợp lý
từ khi bên không thực hiện nghĩa vụ đã biết hay đáng lẽ phải biết về trở ngại đó thì họ sẽ phải chịu trách
nhiệm về những thiệt hại do việc bên ki không nhận được thông báo.”

Có thể nói rằng việc quy định về nghĩa vụ thông báo của bên vi phạm hợp đồng theo như các điều khoản
nêu trên là hoàn toàn hợp lí, vì lẽ nếu bên vi phạm nghĩa vụ đã biết hoặc phải biết về những trở ngại khách
quan ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ của mình mà không thông báo cho bên có quyền biết, điều đó
có nghĩa là bên vi phạm nghĩa vụ đã không quan tâm đến những trở ngại đó, và không coi đó là sự kiện bất
khả kháng. Chính vì vậy, trong trường hợp này, những trở ngại khách quan không được coi là sự kiện bất
khả kháng, không là căn cứ loại trừ trách nhiệm cho bên vi phạm nghĩa vụ là hoàn toàn xác đáng. Hơn nữa
trong trường hợp này còn cho phép chúng ta suy luận rằng việc bên vi phạm nghĩa vụ không thông báo
cũng đồng nghĩa họ có khả năng thực hiện hợp đồng.
Dưới đây là một số bước thực hiện thông báo khi có sự kiện bất khả kháng: 1. Kiểm tra hợp đồng:
Xem xét kỹ hợp đồng để xác định xem có điều khoản nào về sự kiện bất khả kháng không, và nếu có,
điều khoản đó nêu rõ các yêu cầu về thông báo và các bước cụ thể cần thực hiện.
2. Xác định sự kiện bất khả kháng:
Xác định chi tiết về sự kiện bất khả kháng mà bạn đang gặp phải. Thông báo cần mô tả một cách chi tiết
và chính xác về tác động của sự kiện đó lên khả năng thực hiện hợp đồng.
3. Xác định bên chịu trách nhiệm:
Xác định xem sự kiện bất khả kháng là do bên nào gây ra, và liệu có những biện pháp phòng tránh hoặc
giảm nhẹ tác động của sự kiện không.
4. Kiểm tra thời hạn thông báo:
Xem xét hợp đồng để xác định thời hạn và cách thức thông báo. Nếu có điều khoản nào về việc thông
báo ngay lập tức, bạn cần tuân thủ thời hạn đó.
5. Thực hiện thông báo bằng văn bản:
Viết thông báo bằng văn bản chính xác và rõ ràng. Ghi rõ thông tin về sự kiện bất khả kháng, tác động
của nó lên khả năng thực hiện hợp đồng, và các biện pháp mà bạn đang thực hiện hoặc dự định thực hiện
để giảm nhẹ tác động. 6. Phân phối thông báo:
Gửi thông báo đến tất cả các bên liên quan, bao gồm đối tác kinh doanh, bảo hiểm (nếu có), và bất kỳ
bên thứ ba nào có thể bị ảnh hưởng. Gửi thông báo theo các phương tiện chính xác được quy định trong hợp đồng. 7. Bảo quản chứng cứ: lOMoAR cPSD| 45469857
Lưu giữ bản gốc của thông báo và tất cả các thông tin hỗ trợ, chẳng hạn như chứng cứ về sự kiện bất khả
kháng và biện pháp phòng tránh được thực hiện.
Câu 5 : So sánh các điều kiện trong Incoterms 2020 FOB & CIF - Giống nhau:
+ Điều kiện được áp dụng trong đường thủy nội địa, tải biển.
+ Địa điểm giao hàng sẽ thực hiện tại lan can cảng giao đúng quy định
+ Người bán sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành thủ tục thông quan xuất khẩu, bên mua sẽ chịu trách
nhiệm làm thủ tục thông quan nhập khẩu.
+ Bên mua không có trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm. - Khác nhau: Tiêu chí FOB CIF Hợp đồng bảo hiểm
Bên bán không có nghĩa vụ
Bên bán chịu chi phí ký kết hợp đồng bảo hiểm
(Mức bảo hiểm tối thiểu bằng 110% giá trị hợp đồng hàng hóa) Hợp đồng vận tải - Bên bán không có nghĩa vụ -
Người bán: chịu chi phí ký hợp đồng vận tảibằng tàu biển - Bên mua: chịu chi phí ký
kếthợp đồng vận tải chở hàng -
Bên mua: không có nghĩa vụ
đến cảng bốc quy định Địa điểm giao nhận hàng Giao hàng qua lan can tàu Giao hàng lên tàu
Câu 4 : So sánh các cặp điều kiện trong Incoterms 2020 CIF & CIP - Giống nhau:
+ Bên bán chịu hoàn toàn mọi chi phí để làm thủ tục xuất khẩu. Bên mua chịu mọi chi phí, kể cả chi
phí cho người bán lấy giấy tờ ở nước xuất khẩu để làm thủ tục thông quan nhập khẩu, quá cảnh.
+ Bên mua không có trách nhiệm với bảo hiểm hàng hóa và hợp đồng vận tải.
+ Bên bán sẽ chịu mọi chi phí về ký kết hợp đồng vận tải, bảo hiểm lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 3 :SO SÁNH CFR VÀ CPT
Điểm khác nhau giữa điều kiện CFR và CPT
iều kiện CFR ch dùng được cho phương thức vận tải đường biển – đường thủy nội địa. Trong
khi đó điều kiện CPT lại có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải hàng hóa;
Theo CFR Incoterms 2020, người bán sẽ hoàn thành hết trách nhiệm khi hàng hóa đã giao và nằm
đầy đủ trên tàu. Còn theo CPT Incoterms 2020 thì người bán sẽ hết trách nhiệm khi hàng hóa đã
được giao cho người chuyển chở ở bất cứ địa điểm theo thỏa thuận, không bắt buộc phải là trên tàu.
Điểm giống nhau giữa điều kiện CFR và CPT
Người mua chịu trách nhiệm về rủi ro hàng hóa trong suốt quá trình vậnchuyển trên biển.
Người bán phải thực hiện thông qua xuất khẩu và người mua phải thựchiện thông qua nhập khẩu;
Người bán phải thuê tàu để vận chuyển hàng hóa đến điểm đích tại nơi người mua yêu cầu;
Chi phí bốc dỡ tại đầu đi do người bán chi trả và ở đầu đến là do ngườimua chi trả
Câu 2 : So sánh việc sử dụng điều kiện FOB VÀ FCA theo INCOTERMS 2020:
FCA áp dụng cho tất cả các phương thức vận tải; FOB chỉ áp dụng cho vận tải bằng đường thủy
hoặc đường biển. FCA xem xét hàng hóa được giao một khi người bán đặt hàng hóa vận chuyển do
người mua sắp xếp. FOB xem xét hàng hóa được giao một khi người bán đặt hàng hóa lên tàu được chỉ định
Phương thức thanh toán chứng từ + Ưu điểm
Phương thức này đều đem lại nhiều tiện lợi cho cả hai bên, hạn chế được nhiều rủi ro có thể xảy ra.
Trong phương thức này, ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ mà còn là người đại diện
bên nhập khẩu thanh toán cho bên xuất khẩu. Đảm bảo người xuất khẩu và nhập khẩu nhận đúng
được đầy đủ những yêu cầu họ cần + Nhược điểm lOMoAR cPSD| 45469857
Phương thức này có nhiều giai đoạn nên tốn khá nhiều thời gian
Chứng từ đòi hỏi độ chính xác cao. Nếu có sai sót thì phải sửa lại và sẽ làm kéo dài thời gian nhận
hàng của bên nhập khẩu
Các khoản chi phí giao dịch với ngân hàng khá lớn Câu 14
CÂU 15 : Một số trường hợp rủi ro thường gặp trong thanh toán L/C
Thời hạn hiệu lực của L/C quá ngắn dẫn tới người bán chưa kịp giao hàng hoặc chưa kịp gửi
chứng từ đã hết hạn L/C không nhận được thanh toán từ người bán: Quan trị rủi ro kéo dài
thời gian hiệu lực của L/C, thông thường với các tuyến có thời gian vận tải ngắn, sẵn hàng
sẽ có hiệu lực L/C là 21 ngày với các tuyến dài nên cân đối hiệu lực nhưng không nên quá 90 ngày. •
Rủi ro trong vận tải, khi kiểm tra các điều khoản trong L/C người bán không đọc kỹ thông
tin quy định tại mục: Shippment và mục Partial shippment là Allowed hay Not allowed nếu
không thực hiện đúng sẽ dẫn tới việc bị từ chối thanh tóan •
Gửi sai chứng từ theo quy định của ngân hàng phát hành L/C: Ví dụ ngân hàng phát hành
L/C yêu cầu bộ chứng từ phải được gửi từ ngân hàng A nhưng bạn lại nhờ ngân hàng B gửi
điều này cũng được coi là vi phạm quy định ngân hàng có quyền từ chối thanh toán. •
Bộ chứng từ phát hành không đúng yêu cầu phát hành trong thanh toán L/C: các chứng từ
phát hành được quy định cụ thể nhưng người bán chưa tìm hiểu dẫn tới vi phạm quy định. •
Người bán chưa tìm hiểu kỹ về sự uy tín của ngân hàng phát hành L/C lOMoAR cPSD| 45469857 lOMoAR cPSD| 45469857 lOMoAR cPSD| 45469857 lOMoAR cPSD| 45469857 lOMoAR cPSD| 45469857