lOMoARcPSD| 58569740
MỤC LỤC
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ............................................................................................................ 1
DU LỊCH .................................................................................................................................... 3
NGÂN HÀNG ............................................................................................................................. 4
LẮPP XE MÁY ..................................................................................................................... 6
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI (ngành bán lẻ) .................................................................................... 6
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ ............................................................................................ 7
NGÀNH BÁN LẺ: ....................................................................................................................... 8
NGÀNH DỆT MAY: .................................................................................................................... 9
NGÀNH Y TẾ ............................................................................................................................. 9
NGÀNH NƯỚC GIẢI KHÁT .................................................................................................... 10
NGÀNH SỮA ............................................................................................................................ 10
NGÀNH BIA .............................................................................................................................. 11
NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN T ........................................................................................... 12
1
II. Cơ hội, thách thức
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1. Hãy nêu và phân tích 02 cơ hội và 03 thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam hiện nay. *Những cơ hội:
Thứ nhất yếu tố chính trị - pháp luật: Hiện nay, cả 3 nhà mạng hàng đầu Việt Nam Viettel,
MobiFone và VNPT đều được Bộ TT &TT cấp phép thử nghiệm 5G. Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 đô thị
lớn được chọn làm nơi thí điểm 5G của cả 3 nhà mạng lớn, với tổng cộng 44 điểm thử nghiệm tại
Nội và 52 điểm thử nghiệm tại TP. HCM. Các điểm thử nghiệm sẽ được tập trung ở các quận nội thành.
Ngoài ra, nhà mạng Mobifone cũng đang lên kế hoạch thử nghiệm 5G Hải Phòng Đà Nẵng. => Điều
này sẽ tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp VN phát triển, mở rộng tạo ra những ngành nghề mới dựa
trên hạ tầng mạng băng rộng: đỗ xe thông minh (smart parking), giám sát chất lượng không khí
(airmonitoring), giám sát vị trí (location tracking), thiết bị đo lường (metering devices)..., hệ sinh thái
5G.
Hội nhập WTO các doanh nghiệp trong nước có cơ hội kinh doanh mới, cơ hội đầu tư trang thiết bị
công nghệ mới, hiện đại, tiết kiệm được vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế.
lOMoARcPSD| 58569740
Thứ hai là yếu tố xã hội: Trình độ nhận thức và hiểu biết của người dân Việt Nam tăng nhanh dần đều.
HDI=0.698 (đứng thứ 116 trên thế giới). Nhu cầu nhân ngày càng cao, việc sử dụng các sản phẩm
khoa học công nghệ tương đối lớn: Sử dụng dữ liệu tốc độ siêu cao phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí
như nghe nhạc trực tuyến, video trực tuyến (HD, UHD 4K), trò chơi trực tuyến thời gian thực (AR,
VR)...Các chỉ số về mức sống, mức thu nhập đều tăng người dân sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho nhu cầu
cá nhân. => Đây là cơ hội phát triển sản phẩm, làm tăng mức sản lượng cho doanh nghiệp.
*Những thách thức:
Thứ nhất là yếu tố khoa học - công nghệ: KHCN ngày càng phát triển, trên thế giới đã xuất hiện thương mại
mạng 5G, thúc đẩy ngành kinh tế số phát triển.
Hiện nay các thiết bị đầu cuối đều không hỗ trợ chuẩn 5G: Theo báo cáo nửa đầu năm của Bộ TT&TT,
số thuê bao di động tính đến hết tháng 6/2019 134,5 triệu thuê bao, trong đó, số máy sử dụng băng
thông rộng (3G, 4G) gồm 51,128 triệu thuê bao, còn số máy điện thoại cố định chỉ là 4,02 triệu thuê bao.
=> Điều này dẫn tới thách thức có mạng 5G nhưng người dân không thể sử dụng với thiết bị đang
dùng và việc thay thế một thiết bị mới sẽ là trở ngại do việc họ sẽ phải cân nhắc giữa chi phí để đổi thiết
bị khác có hỗ trợ 5G với lợi ích mà 5G mang lại.
chi phí triển khai 5G: Chi phí đầu tư lên đến hàng tỷ USD, giá cước dịch vụ 5G rất cao so với 4G. =>
Điều này thách thức doanh nghiệp phải tạo ra các gói cước linh hoạt để khách hàng sử dụng với chi phí
hợp lý nhất
Thứ hai là các đối thủ cạnh tranh:
Các nhà cung cấp mạng di động của Việt Nam phải chịu sức ép rất lớn từ các hãng tên tuổi của nước ngoài khi
hội nhập WTO.
Để đón đầu công nghệ 5G, một số công ty công nghệ nước ngoài đang ớng vào thị trường thiết bị đầu cuối
(smart phone). Đơn cử như Huawei sẽ ra mắt điện thoại di động thông minh 5G có trang bị chip 5G và đưa vào
sử dụng trên quy mô lớn trong nửa cuối năm 2019.
Với Qualcomm, hãng này vừa công bố con chip Snapdragon 855 mới nhất hỗ trợ 5G, kèm theo công nghệ kết
nối 5G X50 của Qualcomm. Nhà cung cấp đã làm việc với rất nhiều nhà sản xuất thiết bị đầu cuối để chuẩn bị
triển khai 5G trên thế giới.
=> Thách thức: Thtrường cạnh tranh ngày càng gay gắt, xuất hiện nhiều đối thủ mạnh về cả vốn, kinh nghiệm
và công nghệ. Về mặt thị trường, mạng 5G sẽ kích hoạt sự tăng trưởng trong việc bán thiết bị và dịch vụ di động
vốn đang bão hòa. Nếu không bắt kịp nhanh với sự thay đổi khoa học công nghệ thì các doanh nghiệp Việt sẽ bị
tụt hậu và sẽ bị các đối thủ cạnh tranh nước ngoài chiếm lĩnh thị phần.
Thứ ba là nhà cung cấp:
Hiện nay mới chỉ máy đầu cuối 4G sẽ không sử dụng được cho 5G. Vì vậy, để được mạng hoàn chỉnh,
chúng ta cần thiết bị đầu cuối, các thiết b thu phát sóng 5G, hệ thống đường truyền, kết nối giữa trạm và tổng
đài. Tuy nhiên ở VN hiện nay các doanh nghiệp vẫn chưa sản xuất đưc thiết bị đầu cuối phải nhập khẩu từ nước
ngoài. => Điều này gây ra thách thức: DN sẽ phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp, DN không phải là khách hàng
quan trọng và ưu tiên của nhà cung ứng khi trên thị trường có rất nhiều ĐTCT hiện tại và tiềm ẩn.
=> Biện pháp: Tập trung nguồn lực về tài chính và con người cho nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
lOMoARcPSD| 58569740
-Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ cao trong việc thiết lập mạng lưới, cung cấp dịch vụ và sản xuất, lắp ráp các
thiết bị đầu cuối viễn thông, đặc biệt thiết bị di động, thiết bị thu xem truyền hình số nhằm giảm giá thành,
phổ cập nhanh các dịch vụ viễn thông đến người tiêu dùng giá thành hợp lý và chất lượng tốt
-Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trong các tổ chức, diễn đàn quốc tế về viễn thông. Phối hợp trao đổi kinh nghiệm,
công nghệ, chính sách và pháp luật viễn thông.
DU LỊCH
2. Hãy nêu và phân tích 2 thách thức lớn nhất đang đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
dịch vụ Du lịch ở VN hiện nay.
Thứ nhất là yếu tố chính trị-pháp luật:
Diễn biến kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác động mạnh hơn khi Việt Nam hôi nhậ p quốc tế ngày
càng sâu và toàn diên, đặ c biệ t là trong hội nhập và hợp tác quốc tế về du lịch. Quá trìn giao lưu, hội
nhập quốc tế khả năng tạo ra những biến đổi lớn về diện mạo, đặc điểm, loại hình du lịch. Đây
thách thức cho ngành Du lịch đấu tranh gay gắt để bảo tồn tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc, hòa
nhập chứ không hòa tan.
Visa: Hiện nay những chính sách Visa của Việt Nam còn rất nhiều vấn đề tạo nhiều rào cản. Visa có
hạn 15 ngày, tương đối ngắn cho khách du lịch nước ngoài visa còn áp dụng cho rất nhiều nước,
phí visa tương đối lớn, khoảng 1100 USD/1 visa. Điều này gây trở ngại cho khách du lịch nước ngoài.
Đây là một thách thức lớn cho ngành du lịch VN.
Thứ hai là sức ép khách hàng
-Áp lực về giá:
+Vị thế mặc cả: Khách hàng nhiều sự lựa chọn thay thế cho dịch vụ du lịch nếu không shợp
về giá cả => Thách thức: Tạo áp lực về giá bán vé tham quan cho DN, DN phải có chính sách về giá để
vừa có lợi cho DN vừa thu hút được khách hàng.
Áp lực về Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ: sản phẩm du lịch của ta còn nghèo, đơn điệu. Lượng khách
quốc tế đã đến quay lại không nhiều. Đây là thách thức lớn với ngành du lịch.
Thứ ba là nguy cơ của sản phẩm thay thế
Các cty du lịch hiện nay vẫn hoạt động theo hình thức truyền thống chuyên tổ chức, hỗ trợ tổ chức các
tour du lịch trong và ngoài nước. Do vậy các hình thức du lịch thay thế là: du lịch theo phương thức đi
phượt, du lịch thông qua màn ảnh 3D, du lịch ttổ chức,... Các hình thức này thường rẻ, tiết kiệm chi
phí và không gò bó thời gian và thỏa sức khám phá tự do.
3. Hãy nêu và phân tích các cơ hội lớn nhất đang đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
dịch vụ du lịch VN hiện nay?
Thứ nhất là yếu tố chính trị-pháp luật:
Việt Nam là quốc gia có nền chính trị ổn định, an ninh đảm bảo. Đây yếu tố tác động tích cực trong
việc tạo lập và triển khai chiến lược của các công ty du lịch. Cơ hội cho các DN thu hút khách quốc tế.
lOMoARcPSD| 58569740
- Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia trên thế giới. Mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng
hoá tới trên 230 thị trường của các nước vùng lãnh thổ, kết trên 90 Hiệp định thương mại song
phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần nhiều
Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế.Việt Nam cũng gia nhập
nhiều tổ chức kinh tế quốc tế như: WTO, ASEAN, APEC,…và mới đây năm 2018, Việt Nam đã gia nhập
CPTPP - Hiệp định Đối tác Toàn diện và Chiến lược Xuyên Thái Bình Dương.
- Việt Nam nhiều danh nam thắng cảnh, bãi biển, di tích lịch sử, khu dự trữ sinh quyển thế giới xếp
hạng quốc gia được UNESCO công nhận: Vnh Hạ Long, Quần thể di tích cố đô Huế, Phố cổ Hội
An,... Bên cạnh đó VN còn quốc gia đa văn hóa, đất nước của những lễ hội: Hội Lim, Lễ hội Đền
Hùng, Lễ hội Chùa Hương,...
=> Tạo cơ hội cho ngành du lịch vươn tầm thế giới, mở rộng hợp tác với nhiều quốc gia.
Thứ hai là yếu tố kinh tế:
- Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng, đặc biệt năm 2018 tăng trưởng GDP cả năm tăng 7,08%,
là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở lại đây. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2018 ước tính đạt
244,7 tỷ USD, tăng tới 13,8% so với năm 2017 (vượt mục tiêu Quốc hội đề ra là tăng 7%-8% Nghị
quyết 01 của Chính phủ tăng 8%-10%). GDP bình quân đầu người năm 2018 của Việt Nam đạt khoảng
2.587 USD, tăng 198 USD so với năm 2017. Thu nhập của người dân đều tăng qua các năm dẫn đến nhu
cầu giải trí, du lch sinh thái ngày càng cao.
Thứ ba là thu hút nguồn vốn từ nước ngoài:
- Thị trường du lịch Việt Nam nhiều tiềm năng khai thác, đã thu hút được sự quan tâm của nhiều hãng
hàng không quốc tế Việt Nam, nhiều đường bay thẳng đến Việt Nam được mở, tiêu biểu như hãng
New Air New Zealand kết nối Việt Nam – New Zealand; Thượng Hải – TP.HCM; Thổ Nhĩ Kỳ - Nội,
TP.HCM; Đà Nẵng – Hồng Kông; Sydney/Melbourne – TP.HCM; Đồng Hới – Chiang Mai… Ngoài ra,
một số sân bay được nâng cấp, mở rộng: Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Đà Nẵng …, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.
Nhiều hoạt động Văn hóa, Thể thao mang tầm quốc tế được tổ chức ở Việt Nam như: Đại hội Thể thao
bãi biển châu Á 2016; Liên hoan Ẩm thực quốc tế; Giải quần vợt Vietnam Open 2016, 2017, WSC 2017,
APEC 2017...
thu hút được nhiều nguồn vốn FDI vào các dự án du lịch, nhiều khu nghỉ dưỡng ven biển và khách sạn
5 sao đã được đầu tư. Đến cuối năm 2017, cơ sở lưu trú du lịch có tới hơn 25.000 cơ s; trong đó có 116
khách sạn 5 sao, 259 khách sạn 4 sao và 488 khách sạn 3 sao…
NGÂN HÀNG
4. Hãy nêu và phân tích ba yếu tố tác động đến cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại
trong ngành ngân hàng ở VN hiện nay
Hệ thống ngân hàng tác động rất lớn quan trọng đến cả quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Đây ngành mang lại giá trị cao. Vì vậy mà ngành ngân hàng có lực cạnh tranh rất lớn, có nhiều
nguy cơ đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh:
Thứ nhất là yếu tố khách hàng:
lOMoARcPSD| 58569740
-Các đối thủ trong nước: Số lượng ngân hàng chính sách: 2, số lượng ngân hàng thương mại: 39. Mỗi
một ngân hàng này đến hàng nghìn điểm giao dịch trên toàn quốc. tạo ra một môi trường cạnh
tranh đầy khốc liệt trong việc mang dịch vụ đến các đối tượng trong nền kinh tế.
Thứ hai là yếu tố chính sách về pháp luật:
-Các quỹ tín dụng, quỹ đầu các hình thức ủy thác đầu tư: Các quỹ này được pháp luật cho phép
thực hiện một số chức năng hạn chế đặc thù của ngành ngân hàng. Do đó đã ảnh hưởng đến vai trò
của ngành cũng như làm giảm thị phần (khách hàng) vốn chỉ thuộc về ngành ngân hàng.
Thứ ba là sản phẩm, công nghệ:
-Các đối thủ nước ngoài: VN hiện nay đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đây vừa là hội
nguy cho ngành ngân hàng. Hệ thống ngân hàng nước ngoài lịch sử phát triển lâu đời, sản
phẩm và dịch vụ phong phú, có khoa học thuật và trình độ quản lý vượt trội. Đây là đe dọa lớn đối với
các ngân hàng VN.
Cơ hội:
1. Cách mạng công nghiệp 4.0: Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, học sâu, big data và blockchain
đang tạo ra nhiều cơ hội mới cho ngành ngân hàng. Ngành ngân hàng có thể sử dụng các công nghệ
này để tối ưu hóa các hoạt động của mình, cải thiện trải nghiệm khách hàng và đưa ra các sản phẩm
dịch vụ mới.
2. Sự gia tăng về sự phổ biến của dịch vụ tài chính kỹ thuật số: Người tiêu dùng đang dần chuyển sang sử
dụng các dịch vụ tài chính kỹ thuật số, ví dụ như thanh toán trực tuyến, chuyển khoản ngân hàng trực
tuyến, gửi tiền qua điện thoại di động. Điều này đặt ra một thách thức lớn đối với các ngân hàng truyền
thống, nhưng cũng đem lại nhiều cơ hội để phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới.
3. Thị trường tài chính toàn cầu đang mở rộng: Thị trường tài chính đang mở rộng với sự phát triển của
các nền kinh tế mới và sự gia tăng về quan tâm đến đầu tư toàn cầu. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho
các ngân hàng địa phương để tìm kiếm các thị trường mới và đưa ra các sản phẩm và dịch vụ mới để
phục vụ khách hàng quốc tế.
Thách thức:
1. Cạnh tranh từ các công ty công nghệ tài chính (Fintech): Các công ty công nghệ tài chính đang tăng
cường sự hiện diện của mình trong ngành ngân hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ tài chính kỹ thuật
số mới và linh hoạt hơn, với chi phí thấp hơn so với các ngân hàng truyền thống. Điều này đặt ra một
thách thức lớn đối với các ngân hàng truyền thống, khi phải cạnh tranh vi các công ty Fintech trong
việc thu hút khách hàng và giữ chân họ.
2. Biến đổi khách hàng: Các khách hàng đang có xu hướng yêu cầu các sản phẩm và dịch vụ tài chính cá
nhân hóa, linh hoạt và dễ sử dụng. Điều này đặt ra thách thức cho các ngân hàng truyền thống khi phải
đáp ứng các yêu cầu khác nhau của các khách hàng và giải quyết các vấn đề về trải nghiệm khách
hàng.
lOMoARcPSD| 58569740
LẮP RÁP XE MÁY
5. Hãy nêu và phân tích 2 cơ hội lớn nhất đang đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành lắp
ráp xe máy ở VN hiện nay?
Thứ nhất thị trường tiềm năng phát triển
Theo công bố của Bộ phận nghiên cứu EIU về nhóm người giàu mới nổi thì Việt Nam xếp thứ 3 trong
khu vực châu Á- Thái Bình Dương về tốc độ tăng trưởng nhóm người giàu mới nổi, sau Ấn Độ
Indonesia. Thu nhập bình quân của người dân ngày càng tăng, trong đó nhóm có tốc độ tăng thu nhập
bình quân nhanh nhất trong khoảng 500-1000 USD/tháng. Người Việt Nam tiêu dùng khoảng 70% thu
nhập hàng tháng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của xe máy. Đây là cơ hội
cho doanh nghiệp tăng lượng tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai là yếu tố chính trị - pháp luật: nh hình chính trị ổn định, Việt Nam đang trong quá trình m
cửa và hội nhập đã và đang thu hút vốn đầu tư từ các nước trên thế giới. Đây là cơ hội lớn cho các doanh
nghiệp bsung nguồn vốn, hội nâng cao phát triển công nghệ sản xuất học hỏi từ nhà đầu nước
ngoài, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thách thức:
1. Cạnh tranh mạnh: Ngành công nghiệp lắp ráp xe máy đang đối mặt với sự cạnh tranh mạnh từ các đối
thủ trong và ngoài nước. Điều này dẫn đến áp lực cạnh tranh giá và yêu cầu các nhà sản xuất phải tìm
cách cắt giảm chi p và nâng cao năng suất để đáp ứng được nhu cầu thị trường.
2. Biến động về nguồn cung: Ngành lắp ráp xe máy bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như thiên tai,
đồng thời cũng phải đối mặt với biến động về nguồn cung từ các nhà cung cấp linh kiện chính. Nếu
không quản lý tốt nguồn cung, các doanh nghiệp lắp ráp xe máy sẽ gặp khó khăn trong việc sản xuất và
giảm năng suất.
3. Thay đổi về chính sách thuế và giá năng lượng: Thay đổi về chính sách thuế và giá năng lượng có thể
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm. Các doanh nghiệp lắp ráp xe máy phải đối
mặt với biến động về chi phí nguyên vật liệu và năng lượng, gây ra áp lực tăng giá sản phẩm.
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI (ngành bán lẻ)
6. Hãy nêu và phân tích 2 cơ hội lớn nhất đang đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
dịch vụ thương mại ở Việt Nam hiện nay?
Thứ nhất yếu tố chính trị-pháp luật: Việt Nam thực hiện tự do hóa dịch vụ logistics trong WTO và Hội
nhập Asean về logistics, các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài sẽ được phép thành lập doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài để cung ứng các dịch vụ kho bãi dịch vụ đại vận tải hàng hóa. Bối
cảnh này đặt ra nhiều cơ hội cho ngành logistics ở Việt Nam. tiếp cận được thị trường logistics rộng lớn
hơn với những ưu đãi thương mại để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ; phát huy lợi thế địa lý - chính
trị trong phát triển cơ sở hạ tầng logistics như phát triển cảng nước sâu, sân bay quốc tế, hệ thống đường
sắt xuyên Á, các trung tâm logistics; Hội nhập logistics tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển quan hệ đối
tác, thị trường xuất khẩu được mở rộng, góp phần cấu lại nền kinh tế đổi mới hình tăng trưởng…
Thứ hai là yếu tố kinh tế: Kinh tế thế giới đang chuyển đổi sang nền kinh tế dịch vụ. Mức thu nhập bình
quân đầu người tăng qua các năm. Đây là một cơ hội cho ngành dịch vụ mở rộng quy mô, đáp ứng nhu
cầu vật chất cho con người: xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị và chợ truyền thống,..
lOMoARcPSD| 58569740
Thách thức:
Bên cạnh đó, trên con đường thực hiện mục tiêu hội nhập ngành logistics, Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều
thách thức như: sở hạ tầng cho hoạt động logistics nghèo nàn thiếu đồng bộ, hạn chế, dẫn đến chi phí
logistics của Việt Nam còn cao hơn nhiều so với các nước; Doanh nghiệp logistics quy mô nhỏ, hoạt động manh
mún và thiếu tính chuyên nghiệp, song tính hợp tác và liên kết để tạo ra sức cạnh tranh lại còn rất yếu nên làm
cho khả năng cạnh tranh thấp, và đây là tiền lxấu tạo cho các doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh thị trường
ngành logistics non trẻ của Việt Nam; thiếu hụt nguồn nhân lực logistics được đào tạo bài bản trình độ
quản lý logistics; môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, sự khác biệt về hệ thống luật pháp, thông quan hàng h
và các thủ tục hành chính là những thách thức đối với nước ta trong hội nhập về logistics.
1. Sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng: Với sự phát triển của xã hội và tăng trưởng kinh tế, nhu cầu
và sở thích của người tiêu dùng đang dần thay đổi. Họ yêu cầu sự đa dạng trong sản phẩm và dịch vụ,
đồng thời cũng quan tâm đến việc sản phẩm và dịch vcó đáp ứng được nhu cầu của
mình hay không. Điều này đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp bán lẻ phải nhanh chóng thích nghi
và cập nhật với xu hướng mới của thị trường.
2. Chi phí đầu tư cao: Kinh doanh trong ngành bán lẻ yêu cầu các doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào
việc xây dựng hệ thống cửa hàng, phân phối và quảng cáo để thu hút khách hàng. Chi phí đầu tư này
càng lớn nếu doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô kinh doanh. Điều này đặt ra thách thức lớn đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành bán lẻ.
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN T
Thực trạng ngành Công nghiệp điện tử Việt Nam
Với lợi thế là dân số trẻ, gần 60% trong tổng dân số ở độ tuổi lao động (17-60 tuổi), nguồn lao động dồi
dào, vị trí địa lý thuận lợi và nằm trong khu vực có nền công nghiệp phát triển nhanh và năng động, đặc biệt là
đối với ngành Công nghiệp điện tử. Cho nên Việt Nam rất hội để thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công
nghệ và học tập các kiến thức quản lý và đào tạo nhân lực từ các ngành Công nghiệp điện tử phát triển trong khu
vực. Chi phí cho lao động ở Việt Nam cũng tương đối thấp. Cụ thể, chi phí hoạt động giá thuê nhân công
Việt Nam chỉ bằng 1/3 so với Ấn Độ và 1/2 so với Trung Quốc.
Bên cạnh đó, với đa dạng tài nguyên khoáng sản quan trọng cần thiết để phát triển công nghiệp vật liệu
điện tử như quặng sắt, đất hiếm, titan, rutin, barit, ilmenit… Việt Nam hoàn toàn có khả năng để trở thành nhà
cung ứng nguyên vật liệu, hóa chất cho ngành Công nghiệp điện tử của các nước dưới hình thức khai thác nguyên
liệu thô, thành phẩm hoặc bán thành phẩm với giá rẻ. Đặc biệt, với dân số trên 90 triệu người, Việt Nam cũng là
một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Chính phủ Việt Nam luôn khuyến khích và hỗ trợ các công ty nước ngoài
đầu tư và hợp tác với các doanh nghiệp (DN) Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Những cơ hội cho ngành
yếu tố chính trị-pháp luật:
Thứ nhất: Với một th trường rộng lớn, nền kinh tế liên tục tăng trưởng khả quan, cùng với hệ thống chính trị ổn
định, Việt Nam ngày càng trở thành điểm thu hút đầu tưởng của các tập đoàn lớn về công nghệ thông tin
trên thế giới, góp phần tạo động lực cho sự phát triển kinh tế
Được biết, các nhà đầu khi chọn địa điểm đầu thường căn cứ vào hai yếu tố chính, đó giá thuê
nhân công và thuế. Các nước đang phát triển vốn đã có lợi thế về giá thuê nhân công rẻ, khi tham gia vào WTO,
lOMoARcPSD| 58569740
cụ thể là Hiệp định Công nghệ thông tin (ITA) sẽ có thêm lợi thế về thuế suất đối với mặt hàng này, do vậy sức
hút với các nhà đầu tư nước ngoài chắc chắn sẽ tăng rõ rệt, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tập
đoàn lớn trên thế giới. Đây ng chính là cơ hội lớn nhất cho Việt Nam. Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến nay, lĩnh vực công nghiệp điện tử Việt Nam đã thu hút hơn 10 tỷ USD vốn FDI với
các tên tuổi lớn như Samsung, Foxconn, LG, Panasonic, Intel, Electronics, Nokia… Sức hấp dẫn của công nghiệp
điện tử Việt Nam hiện nay vẫn chính là các nhà máy sản xuất điện thoại di động quy mô lớn, trong đó Samsung
là lớn nhất với hai nhà máy 2,5 tỷ USD ở Bắc Ninh và 2 tỷ USD ở Thái Nguyên.
Thứ hai, cơ hội cho các DN Việt Nam tiếp cận thị trường rộng lớn trong nưc và quốc tế: Việt Nam đã gia nhập
WTO với 150 nước thành viên (Chiếm n 90% dân số, 95% GDP, 95% giá trị thương mại toàn cầu); đã trở
thành thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN; đã và đang hoàn tất các Hiệp định Thương mại tự do mới như:
TPP, FTA EU – Việt Nam…
Thứ ba, hội đưa Việt Nam trở thành “công xưởng thứ hai của thế giới” khi một loạt tập đoàn điện tử, viễn
thông lớn tuyên bố rút lui khỏi thị trường Trung Quốc, chuyển sang khu vực Đông Nam Á. Sự quan tâm và tăng
cường đầu của ba quốc gia hàng đầu về công nghthông tin là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc sẽ tạo đà kéo
theo nhiều nhà đầu tư khác tham gia vào công cuộc phát triển của Việt Nam… Những thách thức:
Một là, sức ép cạnh tranh ngay trên sân nhà: Đây là thách thức rất lớn đối với các DN Việt Nam. Năng lực cạnh
tranh của các DN Việt Nam hiện nay còn yếu. Điều này thể hiện rõ ở quy vốn nhỏ, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh, công nghệ, trình độ cán bộ còn yếu, năng suất lao động thấp.
Hai là, áp lực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đang ngày càng đè nặng lên hệ thống đại học Việt Nam.
Việt Nam chưa có được đội ngũ đủ mạnh để thích ứng với yêu cầu đi trước đón đầu công nghệ, trong khi, “chất
xám” của các DN Việt Nam bị thu hút sang các công ty xuyên quốc gia.
Ba là, tầm và quy mô của DN Việt Nam ở sân chơi quốc tế hầu hết còn khá nhỏ. Sự thay đổi về cấu sản phẩm
từ “cứng” sang “mềm” cũng là thách thức rất lớn đối với DN sản xuất thuộc lĩnh vực Công nghiệp điện tử.
Bốn là, khi hội nhập các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu quan tâm vào lĩnh vực dịch vụ, sẽ ít DN quan tâm tới
sản xuất thiết bị. Các nhà sản xuất trong nước vẫn có cơ hội phát triển, tuy nhiên, họ sẽ gặp thách thức lớn nhất
là phải cạnh tranh về giá với hàng nhập khẩu. Không lâu nữa, thuế nhập khẩu thiết bị toàn bộ chỉ ngang bằng
hoặc thấp hơn nhập linh kiện, chưa kể đến những thách thức khi Việt Nam tham gia Hiệp định Công nghệ
thông tin mở rộng, do vậy lợi nhuận sản xuất công nghiệp còn rất thấp.
NGÀNH BÁN LẺ:
Cơ hội:
1. Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang tăng nhanh chóng, đóng góp vào
sự gia tăng thu nhập của người dân. Điều này đang thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của người dân, tạo ra
nhiều cơ hội cho ngành bán lẻ.
2. Sự phát triển của thị trường đô th: Đô thị Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, đưa đến sự tăng
trưởng của các trung tâm mua sắm và các cửa hàng bán lẻ. Các cửa hàng bán lẻ có thể tận dụng sự phát
triển này bằng cách mở rộng các điểm bán hàng tại các khu vực đô thị và phát triển các kênh bán hàng
trực tuyến.
3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Việt Nam đang thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt
là từ các nước có kinh nghiệm trong ngành bán lẻ như Nhật Bản và Hàn Quốc. Những nhà đầu tư này
mang lại các mô hình và thương hiệu bán lẻ tiên tiến, giúp tăng cường sức cạnh tranh của ngành bán lẻ
Việt Nam.
Thách thức:
lOMoARcPSD| 58569740
1. Sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài: Việt Nam đang tham gia vào các hiệp định thương mại tự
do, điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp bán lẻ trong nước phải cải thiện chất lượng sản phẩm và dch vụ, giảm
chi phí và tăng tính cạnh tranh để bảo vệ thị trường nội địa.
2. Công nghệ: Công nghệ đang thay đổi ngành bán lẻ, với nhiều khách hàng chuyển sang mua hàng trực
tuyến thay vì mua hàng truyền thống. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp bán lẻ phải thích ứng với thay
đổi này bằng cách tăng cường công nghệ thông tin và phát triển kênh bán hàng trực tuyến để giữ chân
khách hàng
NGÀNH DỆT MAY:
Cơ hội:
1. Tăng trưởng nhu cầu tiêu dùng: Ngành dệt may Việt Nam đang tận dụng được lợi thế của một th
trường tiêu dùng đang phát triển nhanh chóng. Theo dự báo của Euromonitor, chỉ riêng trong năm
2021, tổng giá trị của thị trường quần áo ở Việt Nam sẽ đạt 7,3 tỷ đô la Mỹ. Nhu cầu tăng cao này sẽ
đem lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam để mở rộng sản xuất và phát triển thị
trường.
2. Các thỏa thuận thương mại tự do: Việc ký kết các thỏa thuận thương mại tự do với các nước khác,
chẳng hạn như CPTPP hay EVFTA, đã giúp tăng cơ hội xuất khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam đến
các thị trường khác, đặc biệt là các thị trường có thu nhập cao. Các thỏa thuận này cũng đưa đến các
tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với sản phẩm dệt may, bao gồm cả chất lượng, an toàn vệ sinh, và độ bền.
3. Các cơ hội trong lĩnh vực công nghệ: Ngành dệt may đã sử dụng nhiều công nghệ tiên tiến, chẳng hạn
như tự động hóa và máy móc thông minh. Việc ứng dụng các công nghệ mới, chẳng hạn như trí tuệ
nhân tạo, Internet of Things (IoT), và Blockchain, sẽ giúp tăng năng suất sản xuất và cải thiện hiệu suất
trong ngành dệt may. Các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam có thể tận dụng các cơ hội này để nâng
cao chất lượng sản
Thách thức:
4. Thay đổi trong yêu cầu của khách hàng: Khách hàng đang ngày càng yêu cầu nhiều hơn về chất lượng
và thiết kế sản phẩm, đặc biệt là trong các thị trường tiên tiến. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt
may phải có khả năng đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
5. Chi phí sản xuất tăng cao: Trong những năm gần đây, giá nguyên liệu và chi phí lao động đã tăng cao,
đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập CPTPP và EVFTA. Điều này làm tăng chi phí sản xuất và giảm
lợi nhuận của các doanh nghiệp dệt may.
6. Tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường: Các thị trường tiên tiến đang ngày càng đặt nhiều yêu cầu về tiêu
chuẩn kỹ thuật và môi trường. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may phải đáp ứng các tiêu chuẩn
này để có thể tiếp cận được các thị trường này.
7. Sự cạnh tranh từ các nước hàng xóm: Các quốc gia trong khu vực đang ngày càng phát triển trong lĩnh
vực dệt may, đặc biệt là Bangladesh, Ấn Độ và Pakistan. Sự cạnh tranh từ các quốc gia này đòi hỏi các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh để đối phó.
NGÀNH Y TẾ
Cơ hội:
1. Đầu tư nước ngoài: Sự gia tăng đầu tư nước ngoài vào ngành y tế tại Việt Nam đã mở ra nhiều cơ hội
phát triển cho ngành này. Các công ty y tế nước ngoài đầu tư vào Việt Nam vì đây là một thị trường
tiềm năng với số lượng dân số lớn và nhu cầu y tế đang tăng cao. Điều này cũng đồng nghĩa với việc có
thêm vốn đầu tư và công nghệ y tế tiên tiến hơn được đưa vào sử dụng, giúp nâng cao chất lượng dịch
vụ y tế tại Việt Nam.
2. Tăng trưởng dân số và tăng tuổi thọ: Dân số tại Việt Nam đang tăng và tuổi thọ của người dân cũng
đang gia tăng. Điều này đồng nghĩa vi việc nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế cũng sẽ tăng cao. Đây là cơ
lOMoARcPSD| 58569740
hội lớn cho các doanh nghiệp trong ngành y tế tại Việt Nam, bao gồm cả các công ty sản xuất và phân
ph
3. Chính sách hỗ trợ phát triển ngành y tế của chính phủ: Chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển
của ngành y tế thông qua nhiều chính sách hỗ trợ, bao gồm cả việc cải thiện hạ tầng y tế và đầu tư vào
nhân lực y tế. Những chính sách này giúp thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư nưc ngoài và giúp nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế tại Việt Nam.
4. Sự phát triển của ngành y tế điện tử: Ngành y tế điện tử (e-health) đang phát triển rất nhanh trên toàn
cầu và cũng đang là một trong những cơ hội lớn cho ngành y tế tại Việt Nam. Đây là một công nghệ
mới cho phép các bác sĩ và bệnh nhân có thể kết nối và trao đổi thông tin y tế từ xa thông qua các thiết
bị di động hoặc máy tính. Việc áp dụng công nghệ y tế điện tử giúp cải thiện hiệu quả và tiết kiệm chi
phí cho hệ thống y tế.
Thách thức:
1. Sự cạnh tranh từ các nước hàng đầu về y tế: Việt Nam đang phải cạnh tranh với các quốc gia hàng đầu
như Singapore, Thái Lan và Nhật Bản trong việc thu hút các nhà cung cấp dịch vụ y tế và bệnh nhân
nước ngoài. Các quốc gia này đang đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng y tế, các chuyên gia y tế và các công
nghệ y tế tiên tiến, điều này tạo ra sức ép cạnh tranh đối với ngành y tế ở Việt
Nam.
2. Bệnh dịch toàn cầu: Các đại dịch như COVID-19 đã khiến ngành y tế ở Việt Nam phải đối mặt với
những thách thức lớn. Ngoài việc chống lại dịch bệnh, các nhà cung cấp dịch vụ y tế cũng phải đối mặt
với giới hạn về tài nguyên y tế và tình trạng thiếu hụt về trang thiết bị bảo vệ cá nhân.
NGÀNH NƯỚC GIẢI KHÁT
Cơ hội:
1. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam: Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trungnh khoảng 6-7% mỗi năm,
Việt Nam đang trở thành một thị trường tiêu thụ nước giải khát khổng lồ. Nhu cầu của người tiêu dùng
đang tăng cao và các công ty nước giải khát ngoại nhập đang đầu tư để tận dụng cơ hội này.
2. Các xu hướng tiêu dùng mới: Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến sức khỏe và phát triển bền
vững. Điều này đang thúc đẩy sự tăng trưởng của các loại nước giải khát tự nhiên và không có đưng.
Các công ty nước giải khát ngoại nhập có thể tận dụng cơ hội này để giới thiệu các sản phẩm mới và
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
3. Các công nghệ tiên tiến: Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, Internet of Things và blockchain
đang cung cấp các cơ hội để cải thiện sản xuất và phân phối nước giải khát. Các công ty nước giải khát
ngoại nhập có thể tận dụng các công nghệ này để tăng cường hiệu suất sản xuất và cải thiện chất lượng
sản phẩm của mình. Thách thức:
1. Cạnh tranh khốc liệt từ các nhà sản xuất nước giải khát nước ngoài: Các thương hiệu nước giải khát nổi
tiếng từ nước ngoài đang ngày càng có mặt tại Việt Nam, cung cấp cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn.
Những thương hiệu này thường có chiến lược tiếp cận thị trường, quảng cáo và định giá tốt hơn so với
những công ty địa phương.
2. Sự thay đổi khẩu vị của khách hàng: Người tiêu dùng hiện nay đang chuyển dịch sang các loại nước
uống không đường hoặc ít đường hơn và đòi hỏi các sản phẩm nước giải khát có chất lượng cao và
không chứa các thành phần độc hại.
3. Thách thức về pháp lý: Việc thực hiện các quy định liên quan đến đăng ký, kiểm định và cấp phép sản
phẩm nước giải khát đang được yêu cầu nghiêm ngặt hơn từ chính phủ Việt Nam, điều này đòi hỏi các
nhà sản xuất phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm thiểu rủi ro liên quan đến sức khỏe của người
tiêu dùng.
NGÀNH SỮA
Cơ hội:
lOMoARcPSD| 58569740
1. Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã tạo ra một sự gia tăng lượng tiêu dùng sữa, đặc
biệt là sữa công thức và sữa bột, do đó tạo ra nhu cầu lớn hơn cho ngành sữa. Điều này cũng mở ra cơ
hội cho các nhà sản xuất sữa phát triển các sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện có để đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
2. Thỏa thuận thương mại tự do: Các thỏa thuận thương mại tự do mà Việt Nam ký kết, như CPTPP, sẽ
mở rộng thị trường xuất khẩu cho ngành sữa. Điều này cho phép các nhà sản xuất sữa tìm kiếm thị
trường mới và giảm phụ thuộc vào thị trường nội địa, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm sữa Việt
Nam trên thị trưng quốc tế.
3. Điều kiện tự nhiên: Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho ngành chăn nuôi sữa với đất đai
phong phú, khí hậu nhiệt đới ẩm và tài nguyên thủy sản phong phú, tất cả đều tạo ra một môi trường
thuận lợi cho phát triển chăn nuôi sữa. Thách thức:
1. Cạnh tranh từ các đối thủ ngoại: Ngành sữa Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các
đối thủ ngoại lớn như Úc, New Zealand và EU. Những đối thủ này có thể sản xuất với chi phí thấp hơn
và có chất lượng sản phẩm cao hơn, do đó có thể giành được thị phần lớn hơn tại Việt
Nam.
2. Vấn đề về an toàn thực phẩm: Vấn đề an toàn thực phẩm là một thách thức đối với ngành sữa ở Việt
Nam. Trong quá khứ, đã xảy ra nhiều vụ việc liên quan đến chất lượng sản phẩm sữa, đặc biệt là sữa
bột. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa Việt Nam.
3. Chi phí đầu vào tăng cao: Giá thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là ngũ cốc và cỏ khô, đã tăng trong những
năm gần đây, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất sữa. Điều này có thể làm tăng giá thành của sản phẩm và
giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sữa Việt Nam.
NGÀNH BIA
Cơ hội lớn nhất đối với ngành bia ở Việt Nam:
1. Tăng trưởng nhanh chóng của thị trường tiêu dùng: Khi nền kinh tế tăng trưởng và thu nhập của người
tiêu dùng tăng, nhu cầu tiêu thụ bia sẽ tăng lên. Nhu cầu của người tiêu dùng đang tăng lên, đặc biệt là
ở các đô thị lớn và các vùng kinh tế mới phát triển.
2. Tăng cường xuất khẩu: Việt Nam có tiềm năng để xuất khẩu sản phẩm bia của mình tới các thị trường
nước ngoài, đặc biệt là các nước châu Á và châu Âu. Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do như
CPTPP, EVFTA cũng sẽ tạo ra nhiều cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu cho ngành bia Việt Nam.
3. Sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng: Nhu cầu của người tiêu dùng đang dần thay
đổi, họ yêu cầu sản phẩm bia có chất lượng cao hơn và đòi hỏi đa dạng hóa trong sản phẩm bia. Điều
này có thể tạo ra cơ hội cho các công ty bia để phát triển các loại bia mới và cải tiến chất lượng sản
phẩm bia.
Thách thức lớn nhất đối với ngành bia ở Việt Nam:
1. Đối thủ cạnh tranh mạnh: Các công ty bia nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam, đặc
biệt là các công ty đến từ Châu Âu và Nhật Bản. Điều này đặt ra thách thức cho các công ty bia trong
nước vì họ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có kinh nghiệm, chất lượng sản phẩm và thương
hiệu tốt hơn.
2. Sự thay đổi trong quy định pháp luật: Sự thay đổi liên tục trong quy định pháp luật, đặc biệt là trong l
ĩnh vực quảng cáo và giới hạn về quảng cáo bia, đang là một thách thức lớn đối với ngành bia tại Việt
Nam. Điều này đòi hỏi các công ty bia phải tìm cách thích nghi và thay đổi chiến lược quảng cáo của
mình để đáp ứng yêu cầu của pháp luật.
lOMoARcPSD| 58569740
3. Sức ép từ nguồn nguyên liệu: Ngành bia ở Việt Nam đang đối mặt với sức ép từ nguồn nguyên liệu như
lúa mạch và hoa bia. Điều này đòi hỏi các công ty bia phải tìm cách tối ưu hóa quy trình sản xuất và
quản lý nguồn nguyên liệu của mình để đảm bảo nguồn cung cấp ổn định và giảm chi phí.
4. Khách hàng yêu cầu cao hơn về chất lượng và giá trị: Khách hàng ngày càng yêu cầu cao hơn về chất
lượng sản phẩm và giá trị của nó. Các công ty bia phải tìm cách cải thiện chất lượng sản phẩm và đưa
ra các chiến lược giá cả hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Cơ hội lớn nhất đối với ngành thương mại điện tử ở Việt Nam:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa: Việt Nam đang trở thành một trong những quốc gia đang phát
triển nhanh nhất ở châu Á. Tốc độ đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế cao đang tạo ra một thị trường
ngày càng lớn cho thương mại điện tử.
2. Sự gia tăng của dân số trẻ tuổi và đang sử dụng Internet: Việt Nam có một dân số trẻ đông đảo, với
trung bình tuổi là 30. Điều này tạo ra một thị trường tiềm năng lớn cho thương mại điện tử, vì các nhà
bán lẻ có thể tiếp cận với khách hàng tiềm năng thông qua các kênh trực tuyến. Đồng thời, Việt Nam
cũng đang trở thành một trong những quốc gia có tốc độ sử dụng Internet nhanh nhất thế giới, với hơn
60% dân số sử dụng Internet.
3. Sự phát triển của thị trường thanh toán trực tuyến: Việt Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ của các
hình thức thanh toán trực tuyến như ví điện tử, thẻ ngân hàng và cổng thanh toán trực tuyến. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp thương mại điện tử có thể dễ dàng và an toàn hơn trong việc thanh toán và
giao dịch với khách hàng.
Thách thức lớn nhất đối với ngành thương mại điện tử ở Việt Nam:
1. Sự thiếu hụt về hạ tầng và mạng lưi vận chuyển: Việt Nam đang phải đối mặt với sự thiếu hụt về hạ
tầng và mạng lưới vận chuyển, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Điều này gây khó khăn cho việc vận
chuyển và giao hàng đến khách hàng, đặc biệt là trong môi trường thương mại điện tử nhanh chóng.
2. Sự cạnh tranh từ các đối thủ: Thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang ngày càng trở nên cạnh
tranh và phân cực hơn. Sự cạnh tranh giữa các công ty lớn và nhỏ đang tạo ra một môi trường cạnh
tranh khốc liệt, đặc biệt là trong việc thu hút khách hàng và giữ chân họ.
3. Sự thiếu hụt về thanh toán điện tử: Hầu hết các giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam vẫn được
thực hiện bằng cách thanh toán tiền mặt khi nhận hàng hoặc chuyển khoản ngân hàng trực tiếp. Việc
thiếu hụt các phương thức thanh toán điện tử gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận
khách hàng và tăng trưởng doanh số.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58569740 MỤC LỤC
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ............................................................................................................ 1
DU LỊCH .................................................................................................................................... 3
NGÂN HÀNG ............................................................................................................................. 4
LẮP RÁP XE MÁY ..................................................................................................................... 6
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI (ngành bán lẻ) .................................................................................... 6
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ ............................................................................................ 7
NGÀNH BÁN LẺ: ....................................................................................................................... 8
NGÀNH DỆT MAY: .................................................................................................................... 9
NGÀNH Y TẾ ............................................................................................................................. 9
NGÀNH NƯỚC GIẢI KHÁT .................................................................................................... 10
NGÀNH SỮA ............................................................................................................................ 10
NGÀNH BIA .............................................................................................................................. 11
NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ........................................................................................... 12 1
II. Cơ hội, thách thức
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1. Hãy nêu và phân tích 02 cơ hội và 03 thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam hiện nay.
*Những cơ hội:
Thứ nhất là yếu tố chính trị - pháp luật: Hiện nay, cả 3 nhà mạng hàng đầu Việt Nam là Viettel,
MobiFone và VNPT đều được Bộ TT &TT cấp phép thử nghiệm 5G. Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 đô thị
lớn được chọn làm nơi thí điểm 5G của cả 3 nhà mạng lớn, với tổng cộng 44 điểm thử nghiệm tại Hà
Nội và 52 điểm thử nghiệm tại TP. HCM. Các điểm thử nghiệm sẽ được tập trung ở các quận nội thành.
Ngoài ra, nhà mạng Mobifone cũng đang lên kế hoạch thử nghiệm 5G ở Hải Phòng và Đà Nẵng. => Điều
này sẽ tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp VN phát triển, mở rộng tạo ra những ngành nghề mới dựa
trên hạ tầng mạng băng rộng: đỗ xe thông minh (smart parking), giám sát chất lượng không khí
(airmonitoring), giám sát vị trí (location tracking), thiết bị đo lường (metering devices)..., hệ sinh thái 5G.
Hội nhập WTO các doanh nghiệp trong nước có cơ hội kinh doanh mới, cơ hội đầu tư trang thiết bị
công nghệ mới, hiện đại, tiết kiệm được vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế. lOMoAR cPSD| 58569740
Thứ hai là yếu tố xã hội: Trình độ nhận thức và hiểu biết của người dân Việt Nam tăng nhanh dần đều.
HDI=0.698 (đứng thứ 116 trên thế giới). Nhu cầu cá nhân ngày càng cao, việc sử dụng các sản phẩm
khoa học công nghệ tương đối lớn: Sử dụng dữ liệu tốc độ siêu cao phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí
như nghe nhạc trực tuyến, video trực tuyến (HD, UHD 4K), trò chơi trực tuyến thời gian thực (AR,
VR)...Các chỉ số về mức sống, mức thu nhập đều tăng người dân sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho nhu cầu
cá nhân. => Đây là cơ hội phát triển sản phẩm, làm tăng mức sản lượng cho doanh nghiệp. *Những thách thức:
Thứ nhất là yếu tố khoa học - công nghệ: KHCN ngày càng phát triển, trên thế giới đã xuất hiện thương mại
mạng 5G, thúc đẩy ngành kinh tế số phát triển.
● Hiện nay các thiết bị đầu cuối đều không hỗ trợ chuẩn 5G: Theo báo cáo nửa đầu năm của Bộ TT&TT,
số thuê bao di động tính đến hết tháng 6/2019 là 134,5 triệu thuê bao, trong đó, số máy sử dụng băng
thông rộng (3G, 4G) gồm 51,128 triệu thuê bao, còn số máy điện thoại cố định chỉ là 4,02 triệu thuê bao.
=> Điều này dẫn tới thách thức là có mạng 5G nhưng người dân không thể sử dụng với thiết bị đang
dùng và việc thay thế một thiết bị mới sẽ là trở ngại do việc họ sẽ phải cân nhắc giữa chi phí để đổi thiết
bị khác có hỗ trợ 5G với lợi ích mà 5G mang lại.
● chi phí triển khai 5G: Chi phí đầu tư lên đến hàng tỷ USD, giá cước dịch vụ 5G rất cao so với 4G. =>
Điều này thách thức doanh nghiệp phải tạo ra các gói cước linh hoạt để khách hàng sử dụng với chi phí hợp lý nhất
Thứ hai là các đối thủ cạnh tranh:
Các nhà cung cấp mạng di động của Việt Nam phải chịu sức ép rất lớn từ các hãng tên tuổi của nước ngoài khi hội nhập WTO.
Để đón đầu công nghệ 5G, một số công ty công nghệ nước ngoài đang hướng vào thị trường thiết bị đầu cuối
(smart phone). Đơn cử như Huawei sẽ ra mắt điện thoại di động thông minh 5G có trang bị chip 5G và đưa vào
sử dụng trên quy mô lớn trong nửa cuối năm 2019.
Với Qualcomm, hãng này vừa công bố con chip Snapdragon 855 mới nhất hỗ trợ 5G, kèm theo công nghệ kết
nối 5G X50 của Qualcomm. Nhà cung cấp đã làm việc với rất nhiều nhà sản xuất thiết bị đầu cuối để chuẩn bị
triển khai 5G trên thế giới.
=> Thách thức: Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, xuất hiện nhiều đối thủ mạnh về cả vốn, kinh nghiệm
và công nghệ. Về mặt thị trường, mạng 5G sẽ kích hoạt sự tăng trưởng trong việc bán thiết bị và dịch vụ di động
vốn đang bão hòa. Nếu không bắt kịp nhanh với sự thay đổi khoa học công nghệ thì các doanh nghiệp Việt sẽ bị
tụt hậu và sẽ bị các đối thủ cạnh tranh nước ngoài chiếm lĩnh thị phần.
Thứ ba là nhà cung cấp:
Hiện nay mới chỉ có máy đầu cuối 4G sẽ không sử dụng được cho 5G. Vì vậy, để có được mạng hoàn chỉnh,
chúng ta cần có thiết bị đầu cuối, các thiết bị thu phát sóng 5G, hệ thống đường truyền, kết nối giữa trạm và tổng
đài. Tuy nhiên ở VN hiện nay các doanh nghiệp vẫn chưa sản xuất được thiết bị đầu cuối phải nhập khẩu từ nước
ngoài. => Điều này gây ra thách thức: DN sẽ phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp, DN không phải là khách hàng
quan trọng và ưu tiên của nhà cung ứng khi trên thị trường có rất nhiều ĐTCT hiện tại và tiềm ẩn.
=> Biện pháp: Tập trung nguồn lực về tài chính và con người cho nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 58569740
-Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ cao trong việc thiết lập mạng lưới, cung cấp dịch vụ và sản xuất, lắp ráp các
thiết bị đầu cuối viễn thông, đặc biệt là thiết bị di động, thiết bị thu xem truyền hình số nhằm giảm giá thành,
phổ cập nhanh các dịch vụ viễn thông đến người tiêu dùng giá thành hợp lý và chất lượng tốt
-Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trong các tổ chức, diễn đàn quốc tế về viễn thông. Phối hợp trao đổi kinh nghiệm,
công nghệ, chính sách và pháp luật viễn thông. DU LỊCH
2. Hãy nêu và phân tích 2 thách thức lớn nhất đang đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành

dịch vụ Du lịch ở VN hiện nay.
Thứ nhất là yếu tố chính trị-pháp luật:
Diễn biến kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác động mạnh hơn khi Việt Nam hôi nhậ p quốc tệ́ ngày
càng sâu và toàn diên, đặ c biệ t là trong hội nhập và hợp tác quốc tế về du lịch. Quá trìnḥ giao lưu, hội
nhập quốc tế có khả năng tạo ra những biến đổi lớn về diện mạo, đặc điểm, loại hình du lịch. Đây là
thách thức cho ngành Du lịch đấu tranh gay gắt để bảo tồn tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc, hòa nhập chứ không hòa tan.
Visa: Hiện nay những chính sách Visa của Việt Nam còn rất nhiều vấn đề và tạo nhiều rào cản. Visa có
hạn là 15 ngày, tương đối ngắn cho khách du lịch nước ngoài và visa còn áp dụng cho rất nhiều nước,
phí visa tương đối lớn, khoảng 1100 USD/1 visa. Điều này gây trở ngại cho khách du lịch nước ngoài.
Đây là một thách thức lớn cho ngành du lịch VN.
Thứ hai là sức ép khách hàng -Áp lực về giá:
+Vị thế mặc cả: Khách hàng có nhiều sự lựa chọn thay thế cho dịch vụ du lịch nếu không có sự hợp lí
về giá cả => Thách thức: Tạo áp lực về giá bán vé tham quan cho DN, DN phải có chính sách về giá để
vừa có lợi cho DN vừa thu hút được khách hàng.
Áp lực về Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ: sản phẩm du lịch của ta còn nghèo, đơn điệu. Lượng khách
quốc tế đã đến quay lại không nhiều. Đây là thách thức lớn với ngành du lịch.
Thứ ba là nguy cơ của sản phẩm thay thế
Các cty du lịch hiện nay vẫn hoạt động theo hình thức truyền thống chuyên tổ chức, hỗ trợ tổ chức các
tour du lịch trong và ngoài nước. Do vậy các hình thức du lịch thay thế là: du lịch theo phương thức đi
phượt, du lịch thông qua màn ảnh 3D, du lịch tự tổ chức,... Các hình thức này thường rẻ, tiết kiệm chi
phí và không gò bó thời gian và thỏa sức khám phá tự do.
3. Hãy nêu và phân tích các cơ hội lớn nhất đang đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
dịch vụ du lịch VN hiện nay?
Thứ nhất là yếu tố chính trị-pháp luật:
Việt Nam là quốc gia có nền chính trị ổn định, an ninh đảm bảo. Đây là yếu tố tác động tích cực trong
việc tạo lập và triển khai chiến lược của các công ty du lịch. Cơ hội cho các DN thu hút khách quốc tế. lOMoAR cPSD| 58569740
- Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia trên thế giới. Mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng
hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ
, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song
phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều
Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế.Việt Nam cũng gia nhập
nhiều tổ chức kinh tế quốc tế như: WTO, ASEAN, APEC,…và mới đây năm 2018, Việt Nam đã gia nhập
CPTPP
- Hiệp định Đối tác Toàn diện và Chiến lược Xuyên Thái Bình Dương.
- Việt Nam có nhiều danh nam thắng cảnh, bãi biển, di tích lịch sử, khu dự trữ sinh quyển thế giới xếp
hạng quốc gia và được UNESCO công nhận: Vịnh Hạ Long, Quần thể di tích cố đô Huế, Phố cổ Hội
An,... Bên cạnh đó VN còn là quốc gia đa văn hóa, đất nước của những lễ hội: Hội Lim, Lễ hội Đền
Hùng, Lễ hội Chùa Hương,...
=> Tạo cơ hội cho ngành du lịch vươn tầm thế giới, mở rộng hợp tác với nhiều quốc gia.
Thứ hai là yếu tố kinh tế:
- Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng, đặc biệt năm 2018 tăng trưởng GDP cả năm tăng 7,08%,
là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở lại đây. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2018 ước tính đạt
244,7 tỷ USD, tăng tới 13,8% so với năm 2017
(vượt mục tiêu Quốc hội đề ra là tăng 7%-8% và Nghị
quyết 01 của Chính phủ là tăng 8%-10%). GDP bình quân đầu người năm 2018 của Việt Nam đạt khoảng
2.587 USD, tăng 198 USD so với năm 2017
. Thu nhập của người dân đều tăng qua các năm dẫn đến nhu
cầu giải trí, du lịch sinh thái ngày càng cao.
Thứ ba là thu hút nguồn vốn từ nước ngoài:
- Thị trường du lịch Việt Nam nhiều tiềm năng khai thác, đã thu hút được sự quan tâm của nhiều hãng
hàng không quốc tế và Việt Nam, nhiều đường bay thẳng đến Việt Nam được mở, tiêu biểu như hãng
New Air New Zealand kết nối Việt Nam – New Zealand; Thượng Hải – TP.HCM; Thổ Nhĩ Kỳ - Hà Nội,
TP.HCM; Đà Nẵng – Hồng Kông; Sydney/Melbourne – TP.HCM; Đồng Hới – Chiang Mai… Ngoài ra,
một số sân bay được nâng cấp, mở rộng: Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Đà Nẵng …, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.
Nhiều hoạt động Văn hóa, Thể thao mang tầm quốc tế được tổ chức ở Việt Nam như: Đại hội Thể thao
bãi biển châu Á 2016; Liên hoan Ẩm thực quốc tế; Giải quần vợt Vietnam Open 2016, 2017, WSC 2017, APEC 2017...
thu hút được nhiều nguồn vốn FDI vào các dự án du lịch, nhiều khu nghỉ dưỡng ven biển và khách sạn
5 sao đã được đầu tư. Đến cuối năm 2017, cơ sở lưu trú du lịch có tới hơn 25.000 cơ sở; trong đó có 116
khách sạn 5 sao, 259 khách sạn 4 sao và 488 khách sạn 3 sao… NGÂN HÀNG
4. Hãy nêu và phân tích ba yếu tố tác động đến cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại

trong ngành ngân hàng ở VN hiện nay
Hệ thống ngân hàng có tác động rất lớn và quan trọng đến cả quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Đây là ngành mang lại giá trị cao. Vì vậy mà ngành ngân hàng có lực cạnh tranh rất lớn, có nhiều
nguy cơ đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh:
Thứ nhất là yếu tố khách hàng: lOMoAR cPSD| 58569740
-Các đối thủ trong nước: Số lượng ngân hàng chính sách: 2, số lượng ngân hàng thương mại: 39. Mỗi
một ngân hàng này có đến hàng nghìn điểm giao dịch trên toàn quốc. Nó tạo ra một môi trường cạnh
tranh đầy khốc liệt trong việc mang dịch vụ đến các đối tượng trong nền kinh tế.
Thứ hai là yếu tố chính sách về pháp luật:
-Các quỹ tín dụng, quỹ đầu tư và các hình thức ủy thác đầu tư: Các quỹ này được pháp luật cho phép
thực hiện một số chức năng hạn chế đặc thù của ngành ngân hàng. Do đó nó đã ảnh hưởng đến vai trò
của ngành cũng như làm giảm thị phần (khách hàng) vốn chỉ thuộc về ngành ngân hàng.
Thứ ba là sản phẩm, công nghệ:
-Các đối thủ nước ngoài: VN hiện nay đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đây vừa là cơ hội
và nguy cơ cho ngành ngân hàng. Hệ thống ngân hàng nước ngoài có lịch sử phát triển lâu đời, có sản
phẩm và dịch vụ phong phú, có khoa học kĩ thuật và trình độ quản lý vượt trội. Đây là đe dọa lớn đối với các ngân hàng VN. Cơ hội:
1. Cách mạng công nghiệp 4.0: Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, học sâu, big data và blockchain
đang tạo ra nhiều cơ hội mới cho ngành ngân hàng. Ngành ngân hàng có thể sử dụng các công nghệ
này để tối ưu hóa các hoạt động của mình, cải thiện trải nghiệm khách hàng và đưa ra các sản phẩm và dịch vụ mới.
2. Sự gia tăng về sự phổ biến của dịch vụ tài chính kỹ thuật số: Người tiêu dùng đang dần chuyển sang sử
dụng các dịch vụ tài chính kỹ thuật số, ví dụ như thanh toán trực tuyến, chuyển khoản ngân hàng trực
tuyến, gửi tiền qua điện thoại di động. Điều này đặt ra một thách thức lớn đối với các ngân hàng truyền
thống, nhưng cũng đem lại nhiều cơ hội để phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới.
3. Thị trường tài chính toàn cầu đang mở rộng: Thị trường tài chính đang mở rộng với sự phát triển của
các nền kinh tế mới và sự gia tăng về quan tâm đến đầu tư toàn cầu. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho
các ngân hàng địa phương để tìm kiếm các thị trường mới và đưa ra các sản phẩm và dịch vụ mới để
phục vụ khách hàng quốc tế. Thách thức:
1. Cạnh tranh từ các công ty công nghệ tài chính (Fintech): Các công ty công nghệ tài chính đang tăng
cường sự hiện diện của mình trong ngành ngân hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ tài chính kỹ thuật
số mới và linh hoạt hơn, với chi phí thấp hơn so với các ngân hàng truyền thống. Điều này đặt ra một
thách thức lớn đối với các ngân hàng truyền thống, khi phải cạnh tranh với các công ty Fintech trong
việc thu hút khách hàng và giữ chân họ.
2. Biến đổi khách hàng: Các khách hàng đang có xu hướng yêu cầu các sản phẩm và dịch vụ tài chính cá
nhân hóa, linh hoạt và dễ sử dụng. Điều này đặt ra thách thức cho các ngân hàng truyền thống khi phải
đáp ứng các yêu cầu khác nhau của các khách hàng và giải quyết các vấn đề về trải nghiệm khách hàng. lOMoAR cPSD| 58569740 LẮP RÁP XE MÁY
5. Hãy nêu và phân tích 2 cơ hội lớn nhất đang đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành lắp

ráp xe máy ở VN hiện nay?
Thứ nhất thị trường tiềm năng phát triển
Theo công bố của Bộ phận nghiên cứu EIU về nhóm người giàu mới nổi thì Việt Nam xếp thứ 3 trong
khu vực châu Á- Thái Bình Dương về tốc độ tăng trưởng nhóm người giàu mới nổi, sau Ấn Độ và
Indonesia. Thu nhập bình quân của người dân ngày càng tăng, trong đó nhóm có tốc độ tăng thu nhập
bình quân nhanh nhất là trong khoảng 500-1000 USD/tháng. Người Việt Nam tiêu dùng khoảng 70% thu
nhập hàng tháng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của xe máy. Đây là cơ hội
cho doanh nghiệp tăng lượng tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai là yếu tố chính trị - pháp luật: Tình hình chính trị ổn định, Việt Nam đang trong quá trình mở
cửa và hội nhập đã và đang thu hút vốn đầu tư từ các nước trên thế giới. Đây là cơ hội lớn cho các doanh
nghiệp bổ sung nguồn vốn, cơ hội nâng cao phát triển công nghệ sản xuất học hỏi từ nhà đầu tư nước
ngoài, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm. Thách thức:
1. Cạnh tranh mạnh: Ngành công nghiệp lắp ráp xe máy đang đối mặt với sự cạnh tranh mạnh từ các đối
thủ trong và ngoài nước. Điều này dẫn đến áp lực cạnh tranh giá và yêu cầu các nhà sản xuất phải tìm
cách cắt giảm chi phí và nâng cao năng suất để đáp ứng được nhu cầu thị trường.
2. Biến động về nguồn cung: Ngành lắp ráp xe máy bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như thiên tai,
đồng thời cũng phải đối mặt với biến động về nguồn cung từ các nhà cung cấp linh kiện chính. Nếu
không quản lý tốt nguồn cung, các doanh nghiệp lắp ráp xe máy sẽ gặp khó khăn trong việc sản xuất và giảm năng suất.
3. Thay đổi về chính sách thuế và giá năng lượng: Thay đổi về chính sách thuế và giá năng lượng có thể
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm. Các doanh nghiệp lắp ráp xe máy phải đối
mặt với biến động về chi phí nguyên vật liệu và năng lượng, gây ra áp lực tăng giá sản phẩm.
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI (ngành bán lẻ)
6. Hãy nêu và phân tích 2 cơ hội lớn nhất đang đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành

dịch vụ thương mại ở Việt Nam hiện nay?
Thứ nhất yếu tố chính trị-pháp luật: Việt Nam thực hiện tự do hóa dịch vụ logistics trong WTO và Hội
nhập Asean về logistics, các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài sẽ được phép thành lập doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài để cung ứng các dịch vụ kho bãi và dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa. Bối
cảnh này đặt ra nhiều cơ hội cho ngành logistics ở Việt Nam. tiếp cận được thị trường logistics rộng lớn
hơn với những ưu đãi thương mại để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ; phát huy lợi thế địa lý - chính
trị trong phát triển cơ sở hạ tầng logistics như phát triển cảng nước sâu, sân bay quốc tế, hệ thống đường
sắt xuyên Á, các trung tâm logistics; Hội nhập logistics tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển quan hệ đối
tác, thị trường xuất khẩu được mở rộng, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng…
Thứ hai là yếu tố kinh tế: Kinh tế thế giới đang chuyển đổi sang nền kinh tế dịch vụ. Mức thu nhập bình
quân đầu người tăng qua các năm. Đây là một cơ hội cho ngành dịch vụ mở rộng quy mô, đáp ứng nhu
cầu vật chất cho con người: xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị và chợ truyền thống,.. lOMoAR cPSD| 58569740 Thách thức:
Bên cạnh đó, trên con đường thực hiện mục tiêu hội nhập ngành logistics, Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều
thách thức như: Cơ sở hạ tầng cho hoạt động logistics nghèo nàn và thiếu đồng bộ, hạn chế, dẫn đến chi phí
logistics của Việt Nam còn cao hơn nhiều so với các nước; Doanh nghiệp logistics quy mô nhỏ, hoạt động manh
mún và thiếu tính chuyên nghiệp, song tính hợp tác và liên kết để tạo ra sức cạnh tranh lại còn rất yếu nên làm
cho khả năng cạnh tranh thấp, và đây là tiền lệ xấu tạo cho các doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh thị trường
ngành logistics non trẻ của Việt Nam; thiếu hụt nguồn nhân lực logistics được đào tạo bài bản và có trình độ
quản lý logistics; môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, sự khác biệt về hệ thống luật pháp, thông quan hàng hoá
và các thủ tục hành chính là những thách thức đối với nước ta trong hội nhập về logistics.
1. Sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng: Với sự phát triển của xã hội và tăng trưởng kinh tế, nhu cầu
và sở thích của người tiêu dùng đang dần thay đổi. Họ yêu cầu sự đa dạng trong sản phẩm và dịch vụ,
đồng thời cũng quan tâm đến việc sản phẩm và dịch vụ có đáp ứng được nhu cầu của
mình hay không. Điều này đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp bán lẻ phải nhanh chóng thích nghi
và cập nhật với xu hướng mới của thị trường.
2. Chi phí đầu tư cao: Kinh doanh trong ngành bán lẻ yêu cầu các doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào
việc xây dựng hệ thống cửa hàng, phân phối và quảng cáo để thu hút khách hàng. Chi phí đầu tư này
càng lớn nếu doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô kinh doanh. Điều này đặt ra thách thức lớn đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành bán lẻ.
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ
Thực trạng ngành Công nghiệp điện tử Việt Nam
Với lợi thế là dân số trẻ, gần 60% trong tổng dân số ở độ tuổi lao động (17-60 tuổi), nguồn lao động dồi
dào, vị trí địa lý thuận lợi và nằm trong khu vực có nền công nghiệp phát triển nhanh và năng động, đặc biệt là
đối với ngành Công nghiệp điện tử. Cho nên Việt Nam rất có cơ hội để thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công
nghệ và học tập các kiến thức quản lý và đào tạo nhân lực từ các ngành Công nghiệp điện tử phát triển trong khu
vực. Chi phí cho lao động ở Việt Nam cũng tương đối thấp. Cụ thể, chi phí hoạt động và giá thuê nhân công ở
Việt Nam chỉ bằng 1/3 so với Ấn Độ và 1/2 so với Trung Quốc.
Bên cạnh đó, với đa dạng tài nguyên khoáng sản quan trọng cần thiết để phát triển công nghiệp vật liệu
điện tử như quặng sắt, đất hiếm, titan, rutin, barit, ilmenit… Việt Nam hoàn toàn có khả năng để trở thành nhà
cung ứng nguyên vật liệu, hóa chất cho ngành Công nghiệp điện tử của các nước dưới hình thức khai thác nguyên
liệu thô, thành phẩm hoặc bán thành phẩm với giá rẻ. Đặc biệt, với dân số trên 90 triệu người, Việt Nam cũng là
một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Chính phủ Việt Nam luôn khuyến khích và hỗ trợ các công ty nước ngoài
đầu tư và hợp tác với các doanh nghiệp (DN) Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Những cơ hội cho ngành
yếu tố chính trị-pháp luật:
Thứ nhất: Với một thị trường rộng lớn, nền kinh tế liên tục tăng trưởng khả quan, cùng với hệ thống chính trị ổn
định, Việt Nam ngày càng trở thành điểm thu hút đầu tư lý tưởng của các tập đoàn lớn về công nghệ thông tin
trên thế giới, góp phần tạo động lực cho sự phát triển kinh tế
Được biết, các nhà đầu tư khi chọn địa điểm đầu tư thường căn cứ vào hai yếu tố chính, đó là giá thuê
nhân công và thuế. Các nước đang phát triển vốn đã có lợi thế về giá thuê nhân công rẻ, khi tham gia vào WTO, lOMoAR cPSD| 58569740
cụ thể là Hiệp định Công nghệ thông tin (ITA) sẽ có thêm lợi thế về thuế suất đối với mặt hàng này, do vậy sức
hút với các nhà đầu tư nước ngoài chắc chắn sẽ tăng rõ rệt, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tập
đoàn lớn trên thế giới. Đây cũng chính là cơ hội lớn nhất cho Việt Nam. Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến nay, lĩnh vực công nghiệp điện tử Việt Nam đã thu hút hơn 10 tỷ USD vốn FDI với
các tên tuổi lớn như Samsung, Foxconn, LG, Panasonic, Intel, Electronics, Nokia… Sức hấp dẫn của công nghiệp
điện tử Việt Nam hiện nay vẫn chính là các nhà máy sản xuất điện thoại di động quy mô lớn, trong đó Samsung
là lớn nhất với hai nhà máy 2,5 tỷ USD ở Bắc Ninh và 2 tỷ USD ở Thái Nguyên.
Thứ hai, cơ hội cho các DN Việt Nam tiếp cận thị trường rộng lớn trong nước và quốc tế: Việt Nam đã gia nhập
WTO với 150 nước thành viên (Chiếm hơn 90% dân số, 95% GDP, 95% giá trị thương mại toàn cầu); đã trở
thành thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN; đã và đang hoàn tất các Hiệp định Thương mại tự do mới như: TPP, FTA EU – Việt Nam…
Thứ ba, cơ hội đưa Việt Nam trở thành “công xưởng thứ hai của thế giới” khi một loạt tập đoàn điện tử, viễn
thông lớn tuyên bố rút lui khỏi thị trường Trung Quốc, chuyển sang khu vực Đông Nam Á. Sự quan tâm và tăng
cường đầu tư của ba quốc gia hàng đầu về công nghệ thông tin là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc sẽ tạo đà kéo
theo nhiều nhà đầu tư khác tham gia vào công cuộc phát triển của Việt Nam… Những thách thức:
Một là, sức ép cạnh tranh ngay trên sân nhà: Đây là thách thức rất lớn đối với các DN Việt Nam. Năng lực cạnh
tranh của các DN Việt Nam hiện nay còn yếu. Điều này thể hiện rõ ở quy mô vốn nhỏ, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh, công nghệ, trình độ cán bộ còn yếu, năng suất lao động thấp.
Hai là, áp lực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đang ngày càng đè nặng lên hệ thống đại học Việt Nam.
Việt Nam chưa có được đội ngũ đủ mạnh để thích ứng với yêu cầu đi trước đón đầu công nghệ, trong khi, “chất
xám” của các DN Việt Nam bị thu hút sang các công ty xuyên quốc gia.
Ba là, tầm và quy mô của DN Việt Nam ở sân chơi quốc tế hầu hết còn khá nhỏ. Sự thay đổi về cơ cấu sản phẩm
từ “cứng” sang “mềm” cũng là thách thức rất lớn đối với DN sản xuất thuộc lĩnh vực Công nghiệp điện tử.
Bốn là, khi hội nhập các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu quan tâm vào lĩnh vực dịch vụ, sẽ ít DN quan tâm tới
sản xuất thiết bị. Các nhà sản xuất trong nước vẫn có cơ hội phát triển, tuy nhiên, họ sẽ gặp thách thức lớn nhất
là phải cạnh tranh về giá với hàng nhập khẩu. Không lâu nữa, thuế nhập khẩu thiết bị toàn bộ chỉ ngang bằng
hoặc thấp hơn nhập linh kiện, chưa kể đến những thách thức khi Việt Nam tham gia Hiệp định Công nghệ
thông tin mở rộng, do vậy lợi nhuận sản xuất công nghiệp còn rất thấp. NGÀNH BÁN LẺ: Cơ hội:
1. Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang tăng nhanh chóng, đóng góp vào
sự gia tăng thu nhập của người dân. Điều này đang thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của người dân, tạo ra
nhiều cơ hội cho ngành bán lẻ.
2. Sự phát triển của thị trường đô thị: Đô thị Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, đưa đến sự tăng
trưởng của các trung tâm mua sắm và các cửa hàng bán lẻ. Các cửa hàng bán lẻ có thể tận dụng sự phát
triển này bằng cách mở rộng các điểm bán hàng tại các khu vực đô thị và phát triển các kênh bán hàng trực tuyến.
3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Việt Nam đang thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt
là từ các nước có kinh nghiệm trong ngành bán lẻ như Nhật Bản và Hàn Quốc. Những nhà đầu tư này
mang lại các mô hình và thương hiệu bán lẻ tiên tiến, giúp tăng cường sức cạnh tranh của ngành bán lẻ Việt Nam. Thách thức: lOMoAR cPSD| 58569740
1. Sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài: Việt Nam đang tham gia vào các hiệp định thương mại tự
do, điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp bán lẻ trong nước phải cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giảm
chi phí và tăng tính cạnh tranh để bảo vệ thị trường nội địa.
2. Công nghệ: Công nghệ đang thay đổi ngành bán lẻ, với nhiều khách hàng chuyển sang mua hàng trực
tuyến thay vì mua hàng truyền thống. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp bán lẻ phải thích ứng với thay
đổi này bằng cách tăng cường công nghệ thông tin và phát triển kênh bán hàng trực tuyến để giữ chân khách hàng NGÀNH DỆT MAY: Cơ hội:
1. Tăng trưởng nhu cầu tiêu dùng: Ngành dệt may Việt Nam đang tận dụng được lợi thế của một thị
trường tiêu dùng đang phát triển nhanh chóng. Theo dự báo của Euromonitor, chỉ riêng trong năm
2021, tổng giá trị của thị trường quần áo ở Việt Nam sẽ đạt 7,3 tỷ đô la Mỹ. Nhu cầu tăng cao này sẽ
đem lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam để mở rộng sản xuất và phát triển thị trường.
2. Các thỏa thuận thương mại tự do: Việc ký kết các thỏa thuận thương mại tự do với các nước khác,
chẳng hạn như CPTPP hay EVFTA, đã giúp tăng cơ hội xuất khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam đến
các thị trường khác, đặc biệt là các thị trường có thu nhập cao. Các thỏa thuận này cũng đưa đến các
tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với sản phẩm dệt may, bao gồm cả chất lượng, an toàn vệ sinh, và độ bền.
3. Các cơ hội trong lĩnh vực công nghệ: Ngành dệt may đã sử dụng nhiều công nghệ tiên tiến, chẳng hạn
như tự động hóa và máy móc thông minh. Việc ứng dụng các công nghệ mới, chẳng hạn như trí tuệ
nhân tạo, Internet of Things (IoT), và Blockchain, sẽ giúp tăng năng suất sản xuất và cải thiện hiệu suất
trong ngành dệt may. Các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam có thể tận dụng các cơ hội này để nâng cao chất lượng sản Thách thức:
4. Thay đổi trong yêu cầu của khách hàng: Khách hàng đang ngày càng yêu cầu nhiều hơn về chất lượng
và thiết kế sản phẩm, đặc biệt là trong các thị trường tiên tiến. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt
may phải có khả năng đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
5. Chi phí sản xuất tăng cao: Trong những năm gần đây, giá nguyên liệu và chi phí lao động đã tăng cao,
đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập CPTPP và EVFTA. Điều này làm tăng chi phí sản xuất và giảm
lợi nhuận của các doanh nghiệp dệt may.
6. Tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường: Các thị trường tiên tiến đang ngày càng đặt nhiều yêu cầu về tiêu
chuẩn kỹ thuật và môi trường. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may phải đáp ứng các tiêu chuẩn
này để có thể tiếp cận được các thị trường này.
7. Sự cạnh tranh từ các nước hàng xóm: Các quốc gia trong khu vực đang ngày càng phát triển trong lĩnh
vực dệt may, đặc biệt là Bangladesh, Ấn Độ và Pakistan. Sự cạnh tranh từ các quốc gia này đòi hỏi các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh để đối phó. NGÀNH Y TẾ Cơ hội:
1. Đầu tư nước ngoài: Sự gia tăng đầu tư nước ngoài vào ngành y tế tại Việt Nam đã mở ra nhiều cơ hội
phát triển cho ngành này. Các công ty y tế nước ngoài đầu tư vào Việt Nam vì đây là một thị trường
tiềm năng với số lượng dân số lớn và nhu cầu y tế đang tăng cao. Điều này cũng đồng nghĩa với việc có
thêm vốn đầu tư và công nghệ y tế tiên tiến hơn được đưa vào sử dụng, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại Việt Nam.
2. Tăng trưởng dân số và tăng tuổi thọ: Dân số tại Việt Nam đang tăng và tuổi thọ của người dân cũng
đang gia tăng. Điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế cũng sẽ tăng cao. Đây là cơ lOMoAR cPSD| 58569740
hội lớn cho các doanh nghiệp trong ngành y tế tại Việt Nam, bao gồm cả các công ty sản xuất và phân ph
3. Chính sách hỗ trợ phát triển ngành y tế của chính phủ: Chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển
của ngành y tế thông qua nhiều chính sách hỗ trợ, bao gồm cả việc cải thiện hạ tầng y tế và đầu tư vào
nhân lực y tế. Những chính sách này giúp thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài và giúp nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế tại Việt Nam.
4. Sự phát triển của ngành y tế điện tử: Ngành y tế điện tử (e-health) đang phát triển rất nhanh trên toàn
cầu và cũng đang là một trong những cơ hội lớn cho ngành y tế tại Việt Nam. Đây là một công nghệ
mới cho phép các bác sĩ và bệnh nhân có thể kết nối và trao đổi thông tin y tế từ xa thông qua các thiết
bị di động hoặc máy tính. Việc áp dụng công nghệ y tế điện tử giúp cải thiện hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho hệ thống y tế. Thách thức:
1. Sự cạnh tranh từ các nước hàng đầu về y tế: Việt Nam đang phải cạnh tranh với các quốc gia hàng đầu
như Singapore, Thái Lan và Nhật Bản trong việc thu hút các nhà cung cấp dịch vụ y tế và bệnh nhân
nước ngoài. Các quốc gia này đang đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng y tế, các chuyên gia y tế và các công
nghệ y tế tiên tiến, điều này tạo ra sức ép cạnh tranh đối với ngành y tế ở Việt Nam.
2. Bệnh dịch toàn cầu: Các đại dịch như COVID-19 đã khiến ngành y tế ở Việt Nam phải đối mặt với
những thách thức lớn. Ngoài việc chống lại dịch bệnh, các nhà cung cấp dịch vụ y tế cũng phải đối mặt
với giới hạn về tài nguyên y tế và tình trạng thiếu hụt về trang thiết bị bảo vệ cá nhân.
NGÀNH NƯỚC GIẢI KHÁT Cơ hội:
1. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam: Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 6-7% mỗi năm,
Việt Nam đang trở thành một thị trường tiêu thụ nước giải khát khổng lồ. Nhu cầu của người tiêu dùng
đang tăng cao và các công ty nước giải khát ngoại nhập đang đầu tư để tận dụng cơ hội này.
2. Các xu hướng tiêu dùng mới: Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến sức khỏe và phát triển bền
vững. Điều này đang thúc đẩy sự tăng trưởng của các loại nước giải khát tự nhiên và không có đường.
Các công ty nước giải khát ngoại nhập có thể tận dụng cơ hội này để giới thiệu các sản phẩm mới và
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
3. Các công nghệ tiên tiến: Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, Internet of Things và blockchain
đang cung cấp các cơ hội để cải thiện sản xuất và phân phối nước giải khát. Các công ty nước giải khát
ngoại nhập có thể tận dụng các công nghệ này để tăng cường hiệu suất sản xuất và cải thiện chất lượng
sản phẩm của mình. Thách thức:
1. Cạnh tranh khốc liệt từ các nhà sản xuất nước giải khát nước ngoài: Các thương hiệu nước giải khát nổi
tiếng từ nước ngoài đang ngày càng có mặt tại Việt Nam, cung cấp cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn.
Những thương hiệu này thường có chiến lược tiếp cận thị trường, quảng cáo và định giá tốt hơn so với
những công ty địa phương.
2. Sự thay đổi khẩu vị của khách hàng: Người tiêu dùng hiện nay đang chuyển dịch sang các loại nước
uống không đường hoặc ít đường hơn và đòi hỏi các sản phẩm nước giải khát có chất lượng cao và
không chứa các thành phần độc hại.
3. Thách thức về pháp lý: Việc thực hiện các quy định liên quan đến đăng ký, kiểm định và cấp phép sản
phẩm nước giải khát đang được yêu cầu nghiêm ngặt hơn từ chính phủ Việt Nam, điều này đòi hỏi các
nhà sản xuất phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm thiểu rủi ro liên quan đến sức khỏe của người tiêu dùng. NGÀNH SỮA Cơ hội: lOMoAR cPSD| 58569740
1. Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã tạo ra một sự gia tăng lượng tiêu dùng sữa, đặc
biệt là sữa công thức và sữa bột, do đó tạo ra nhu cầu lớn hơn cho ngành sữa. Điều này cũng mở ra cơ
hội cho các nhà sản xuất sữa phát triển các sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện có để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2. Thỏa thuận thương mại tự do: Các thỏa thuận thương mại tự do mà Việt Nam ký kết, như CPTPP, sẽ
mở rộng thị trường xuất khẩu cho ngành sữa. Điều này cho phép các nhà sản xuất sữa tìm kiếm thị
trường mới và giảm phụ thuộc vào thị trường nội địa, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm sữa Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
3. Điều kiện tự nhiên: Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho ngành chăn nuôi sữa với đất đai
phong phú, khí hậu nhiệt đới ẩm và tài nguyên thủy sản phong phú, tất cả đều tạo ra một môi trường
thuận lợi cho phát triển chăn nuôi sữa. Thách thức:
1. Cạnh tranh từ các đối thủ ngoại: Ngành sữa Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các
đối thủ ngoại lớn như Úc, New Zealand và EU. Những đối thủ này có thể sản xuất với chi phí thấp hơn
và có chất lượng sản phẩm cao hơn, do đó có thể giành được thị phần lớn hơn tại Việt Nam.
2. Vấn đề về an toàn thực phẩm: Vấn đề an toàn thực phẩm là một thách thức đối với ngành sữa ở Việt
Nam. Trong quá khứ, đã xảy ra nhiều vụ việc liên quan đến chất lượng sản phẩm sữa, đặc biệt là sữa
bột. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa Việt Nam.
3. Chi phí đầu vào tăng cao: Giá thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là ngũ cốc và cỏ khô, đã tăng trong những
năm gần đây, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất sữa. Điều này có thể làm tăng giá thành của sản phẩm và
giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sữa Việt Nam. NGÀNH BIA
Cơ hội lớn nhất đối với ngành bia ở Việt Nam:
1. Tăng trưởng nhanh chóng của thị trường tiêu dùng: Khi nền kinh tế tăng trưởng và thu nhập của người
tiêu dùng tăng, nhu cầu tiêu thụ bia sẽ tăng lên. Nhu cầu của người tiêu dùng đang tăng lên, đặc biệt là
ở các đô thị lớn và các vùng kinh tế mới phát triển.
2. Tăng cường xuất khẩu: Việt Nam có tiềm năng để xuất khẩu sản phẩm bia của mình tới các thị trường
nước ngoài, đặc biệt là các nước châu Á và châu Âu. Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do như
CPTPP, EVFTA cũng sẽ tạo ra nhiều cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu cho ngành bia Việt Nam.
3. Sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng: Nhu cầu của người tiêu dùng đang dần thay
đổi, họ yêu cầu sản phẩm bia có chất lượng cao hơn và đòi hỏi đa dạng hóa trong sản phẩm bia. Điều
này có thể tạo ra cơ hội cho các công ty bia để phát triển các loại bia mới và cải tiến chất lượng sản phẩm bia.
Thách thức lớn nhất đối với ngành bia ở Việt Nam:
1. Đối thủ cạnh tranh mạnh: Các công ty bia nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam, đặc
biệt là các công ty đến từ Châu Âu và Nhật Bản. Điều này đặt ra thách thức cho các công ty bia trong
nước vì họ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có kinh nghiệm, chất lượng sản phẩm và thương hiệu tốt hơn.
2. Sự thay đổi trong quy định pháp luật: Sự thay đổi liên tục trong quy định pháp luật, đặc biệt là trong l
ĩnh vực quảng cáo và giới hạn về quảng cáo bia, đang là một thách thức lớn đối với ngành bia tại Việt
Nam. Điều này đòi hỏi các công ty bia phải tìm cách thích nghi và thay đổi chiến lược quảng cáo của
mình để đáp ứng yêu cầu của pháp luật. lOMoAR cPSD| 58569740
3. Sức ép từ nguồn nguyên liệu: Ngành bia ở Việt Nam đang đối mặt với sức ép từ nguồn nguyên liệu như
lúa mạch và hoa bia. Điều này đòi hỏi các công ty bia phải tìm cách tối ưu hóa quy trình sản xuất và
quản lý nguồn nguyên liệu của mình để đảm bảo nguồn cung cấp ổn định và giảm chi phí.
4. Khách hàng yêu cầu cao hơn về chất lượng và giá trị: Khách hàng ngày càng yêu cầu cao hơn về chất
lượng sản phẩm và giá trị của nó. Các công ty bia phải tìm cách cải thiện chất lượng sản phẩm và đưa
ra các chiến lược giá cả hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Cơ hội lớn nhất đối với ngành thương mại điện tử ở Việt Nam:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa: Việt Nam đang trở thành một trong những quốc gia đang phát
triển nhanh nhất ở châu Á. Tốc độ đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế cao đang tạo ra một thị trường
ngày càng lớn cho thương mại điện tử.
2. Sự gia tăng của dân số trẻ tuổi và đang sử dụng Internet: Việt Nam có một dân số trẻ đông đảo, với
trung bình tuổi là 30. Điều này tạo ra một thị trường tiềm năng lớn cho thương mại điện tử, vì các nhà
bán lẻ có thể tiếp cận với khách hàng tiềm năng thông qua các kênh trực tuyến. Đồng thời, Việt Nam
cũng đang trở thành một trong những quốc gia có tốc độ sử dụng Internet nhanh nhất thế giới, với hơn
60% dân số sử dụng Internet.
3. Sự phát triển của thị trường thanh toán trực tuyến: Việt Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ của các
hình thức thanh toán trực tuyến như ví điện tử, thẻ ngân hàng và cổng thanh toán trực tuyến. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp thương mại điện tử có thể dễ dàng và an toàn hơn trong việc thanh toán và
giao dịch với khách hàng.
Thách thức lớn nhất đối với ngành thương mại điện tử ở Việt Nam:
1. Sự thiếu hụt về hạ tầng và mạng lưới vận chuyển: Việt Nam đang phải đối mặt với sự thiếu hụt về hạ
tầng và mạng lưới vận chuyển, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Điều này gây khó khăn cho việc vận
chuyển và giao hàng đến khách hàng, đặc biệt là trong môi trường thương mại điện tử nhanh chóng.
2. Sự cạnh tranh từ các đối thủ: Thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang ngày càng trở nên cạnh
tranh và phân cực hơn. Sự cạnh tranh giữa các công ty lớn và nhỏ đang tạo ra một môi trường cạnh
tranh khốc liệt, đặc biệt là trong việc thu hút khách hàng và giữ chân họ.
3. Sự thiếu hụt về thanh toán điện tử: Hầu hết các giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam vẫn được
thực hiện bằng cách thanh toán tiền mặt khi nhận hàng hoặc chuyển khoản ngân hàng trực tiếp. Việc
thiếu hụt các phương thức thanh toán điện tử gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận
khách hàng và tăng trưởng doanh số.