Tài liệu về Môi trường quản trị của môn Quản trị học /Đại học nội vụ Hà Nội

Tài liệu về Môi trường quản trị của môn Quản trị học /Đại học nội vụ Hà Nội sẽ giúp bạn đọc học tập , ôn luyện và đạt điểm cao !

Môn:
Trường:

Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.1 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu về Môi trường quản trị của môn Quản trị học /Đại học nội vụ Hà Nội

Tài liệu về Môi trường quản trị của môn Quản trị học /Đại học nội vụ Hà Nội sẽ giúp bạn đọc học tập , ôn luyện và đạt điểm cao !

86 43 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|39099223
1.3. Môi trường qun tr
1.3.1. Khái nim
Tác ộng của các yếu tố môi trường lên tổ chức là không tránh khỏi, có thể có những
tác ộng tạo ra các cơ hội và cũng có những tác ộng gây nên những nguy cơ, e doạ ối với tổ
chức.
Môi trường quản trị môi trường hoạt ộng của tổ chức bao gồm toàn bộ các yếu
tố bên ngoài và bên trong, có tác ộng trực tiếp hay gián tiếp ến các quyết ịnh hay hoạt ộng
của tổ chức.
1.3.2. Môi trường bên ngoài
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng sự tác ộng của các yếu tố môi trường kinh tế
tính chất trực tiếp, năng ộng hơn so với một yếu tố khác. Những diễn biến của môi trường
kinh tế bao giờ cũng chứa ựng những hội và e doạ khác nhau ối với từng tổ chức trong
các ngành khác nhau, có ảnh hưởng tiềm tàng ến các chiến lược của tổ chức. Nói khái
quát, môi trường kinh tế tác ộng ến tổ chức hai khía cạnh chính cầu thị trường chi
phí ầu vào của tổ chức. Dưới ây là một số yếu tố cơ bản của môi trường kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế: Số liệu về tốc tăng trưởng kinh tế hàng năm sẽ cho
biết tốc ộ tăng của thu nhập bình quân ầu người.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác ộng ến nhu cầu của hộ gia ình,
doanh nghiệp và nhà nước.
- Tiền lương thu nhập: Chi phí tiền lương là một khoản chi phí rất lớn ở hầu
hết các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng ến chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh.
- Xu hướng của lãi suất: Xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng ầu luôn ảnh
hưởng tới hoạt ộng của các tổ chức.
- Cán cân thanh toán quốc tế: Các số liệu nhập siêu, xuất siêu trong chừng mực
nào ó làm thay ổi môi trường kinh tế nói chung.
- Mức ộ lạm phát: Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng ến mức ộ ầu tư và tiêu
dùng của xã hội. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi
ro lớn cho sự ầu của các tổ chức, sức mua của hội cũng bị giảm sút làm cho nền
kinh tế bị ình trệ. Trái lại, thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ.
- Các biến ộng trên thị trường chứng khoán: Sự biến ộng của các chỉ số trên thị
trường chứng khoán có thể tác ộng, làm thay ổi giá trị của các cổ phiếu.
1.3.2.2. Môi trường văn hóa - xã hi
lOMoARcPSD|39099223
Phạm vi tác ộng của các yếu tố văn hoá - hội thường rất rộng xác ịnh cách
thức người ta sống làm việc, sản xuất và hành vi tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ. Như vậy
những hiểu biết về mặt văn hoá - hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản
trị trong quá trình xác ịnh những cơ hội, nguy cơ của tổ chức. Chẳng hạn như yếu tố “công
chúng thích hàng ngoại hơn hàng nội” có thể là một nguy cơ cho một số doanh nghiệp. Các
tổ chức hoạt ộng trên nhiều quốc gia khác nhau thể bị tác ộng của yếu tố n hoá -
hội buộc phải thực hiện những chiến lược thích ứng với từng quốc gia, từng khu vực.
Một số yếu tố văn hóa hội cơ bản ảnh hưởng ến hoạt ộng của tổ chức như: chất lượng
ời sống, lối sống, sự linh hoạt của người tiêu dùng, nghề nghiệp dân số, mật dân cư, tôn
giáo, ngôn ngữ, nghệ thuật, hệ thống quan iểm sống, thái ối với tự nhiên môi trường,
các di sản văn hóa, các giá trị cộng ồng, ạo ức,…
1.3.2.3. Môi trường chính tr - pháp lut
Môi trường chính trị và pháp luật bao gồm hệ thống các quan iểm, ường lối chính
sách, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của của nhà nước và
những diễn biến chính trị trong nước. Có thể hình dung sự tác ộng của môi trường chính
trị và pháp luật ối với các tổ chức như sau:
- Luật pháp: Chính phủ ưa ra những quy ịnh cho phép hoặc không cho phép,
hoặc những ràng buộc òi hỏi các tổ chức phải tuân thủ. Vấn ặt ra ối với các tổ chức
phải hiểu rõ quy ịnh của pháp luật và chấp hành tốt những quy ịnh ó.
- Chính phủ: Chính phủ một vai trò to lớn trong iều tiết nền kinh tế
thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, và các chương trình chi tiêu của mình.
Trong mối quan hệ với các tổ chức, chính phủ vừa óng vai trò người kiểm soát, khuyến
khích, tài trợ, quy ịnh, ngăn cấm, hạn chế, vừa óng vai trò là khách hàng quan trọng ối với
các tổ chức (trong các chương trình chi tiêu của chính phủ), sau cùng chính phủ cũng
óng vai trò là một nhà cung cấp các dịch vụ cho các tổ chức, chẳng hạn như: cung cấp các
thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác...
Một số yếu tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng ến hoạt ộng của tổ chức như:
- Sự ổn ịnh chính trị, sự nhất quán về quan iểm chính sách lớn;
- Chính phủ với tư cách là người tiêu dùng lớn nhất của nền kinh tế;
- Các diễn biến chính trị;
- Các chương trình chi tiêu của chính phủ;
- Luật pháp và các thay ổi về luật pháp;
- Mức trợ cấp của chính phủ;
- Chiến tranh, khủng bố…
lOMoARcPSD|39099223
1.3.2.4. Môi trường khoa hc - công ngh
Những áp lực e doạ từ môi trường công nghệ ối với các tổ chức thể bao gồm
các yếu tố sau: (i) Xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, e
doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu; (ii) Công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và
tạo ra áp lực òi hỏi các tổ chức phải ổi mới ng nghệ tăng cường khả năng cạnh tranh;
(iii) Vòng ời công nghxu ớng rút ngắn lại, iều y càng làm ng thêm áp lực phải
rút ngắn thời gian khấu hao so với trước, …
Bên cạnh ó, những hội thể ến từ môi trường khoa học - công nghệ ối với các
tổ chức có thể bao gồm các yếu tố: (i) Có iều kiện tiếp cận với công nghệ mới tạo iều kiện
sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, m cho sản phẩm khả năng cạnh
tranh tốt n, thể tạo ra những thị trường mới hơn cho c sản phẩm dịch vụ của tổ
chức; (ii) Sự ra ời của công nghệ mới và khả năng chuyển giao công nghệ mới này vào các
ngành khác có thể tạo ra những hội rất quan trọng phát triển sản xuất và hoàn thiện sản
phẩm ở các ngành; (iii) Tạo iều kiện tiếp cận nhanh với thông tin và thông tin quản trị.
1.3.2.5. Môi trường quc tế
Xu thế hội nhập toàn cầu hóa tính tất yếu phát triển của mỗi quốc gia. Môi trường
quốc tế vừa tác ộng tích cực, vừa tác ộng tiêu cực ến các quốc gia nói chung các
tổ chức nói riêng. Áp lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa òi hỏi các tổ chức, doanh
nghiệp phải nắm bắt ược các xu hướng của thế giới về chính trị, văn hóa hội, công
nghệ, kinh tế, sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng, ể có thể hội nhập một cách chủ ộng.
1.3.3. Môi trường bên trong
1.3.3.1. Môi trường vt cht - k thut
Yếu tố vật chất, kỹ thuật gắn liền với tất cả các hoạt ộng trong một tổ chức, óng vai
trò then chốt trong việc cải tiến kỹ thuật, phát triển công nghệ mới trong các tổ chức.
ảnh hưởng tới tất cả các hoạt ng rộng lớn từ việc phát triển sản phẩm, dịch vụ, thay ổi công
nghệ, quy trình trong tổ chức. Một tổ chức có sự ầu tư về vật chất, kỹ thuật chắc chắn sẽ có
ược sản phẩm, dịch vụ tốt, có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
1.3.3.2. Môi trường nhân lc ca t chc
Con người là tài sản ặc biệt của tổ chức, sự thắng thế của các tổ chức không phải có
nhiêu vốn hay công nghệ mới tổ chức ó nguồn nhân lực như thế nào. Trong một
môi trường thay ổi nhanh chóng và khó dự oán trước ược thì tổ chức cần phải phát triển ội
ngũ nhân sự họ có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay i của môi trường.
Quản trị nhân lực trong tổ chức bao gồm các hoạt ộng ược thực hiện nhằm tuyển mộ,
bố trí sử dụng, ào tạo phát triển, trả lương và phúc lợi cho tất cả các cấp bậc của người lao
lOMoARcPSD|39099223
ộng trong tổ chức. Tổ chức hệ thống quy chế, quy trình quản nguồn nhân lực tốt thì
sẽ tạo ược ộng lực ể mỗi người trong tổ chức phát triển bản thân, áp ứng ược yêu cầu công
việc của tổ chức cũng như phát triển bản thân.
1.3.3.3. Văn hóa tổ chc
Văn hóa tổ chức là toàn bộ các yếu tố văn hóa ược chủ thể (tổ chức) lựa chọn, tạo
ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt ộng từ ó tạo nên các giá trị, triết lý, chuẩn
mực, những niềm tin, nghi thức, bản sắc riêng của tổ chức. n hóa tổ chức xuất phát từ
sứ mệnh, các các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp và văn hóa xã hội,.. nó bao gồm
những giá trị cốt lõi, những chuẩn mực, các nghi lễ và truyền thuyết về những sự kiện nội
bộ,…
Mục tiêu của văn hóa doanh nghiệp nhằm xây dựng một phong cách quản trị hiệu quả,
những mối quan hệ hợp tác thân thiện giữa các thành viên trong tổ chức, làm cho tổ chức
trở thành một cộng ồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy, gắn bó, thân thiện tiến
thủ. Trên cơ sở ó hình thành tâm lý chung và và lòng tin vào sự thành công của tổ chức.
| 1/4

Preview text:

lOMoARcPSD| 39099223
1.3. Môi trường quản trị
1.3.1. Khái niệm
Tác ộng của các yếu tố môi trường lên tổ chức là không tránh khỏi, có thể có những
tác ộng tạo ra các cơ hội và cũng có những tác ộng gây nên những nguy cơ, e doạ ối với tổ chức.
Môi trường quản trị là môi trường hoạt ộng của tổ chức bao gồm toàn bộ các yếu
tố bên ngoài và bên trong, có tác ộng trực tiếp hay gián tiếp ến các quyết ịnh hay hoạt ộng của tổ chức.
1.3.2. Môi trường bên ngoài
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng vì sự tác ộng của các yếu tố môi trường kinh tế có
tính chất trực tiếp, năng ộng hơn so với một yếu tố khác. Những diễn biến của môi trường
kinh tế bao giờ cũng chứa ựng những cơ hội và e doạ khác nhau ối với từng tổ chức trong
các ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng ến các chiến lược của tổ chức. Nói khái
quát, môi trường kinh tế tác ộng ến tổ chức ở hai khía cạnh chính là cầu thị trường và chi
phí ầu vào của tổ chức. Dưới ây là một số yếu tố cơ bản của môi trường kinh tế: -
Tăng trưởng kinh tế: Số liệu về tốc ộ tăng trưởng kinh tế hàng năm sẽ cho
biết tốc ộ tăng của thu nhập bình quân ầu người. -
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác ộng ến nhu cầu của hộ gia ình,
doanh nghiệp và nhà nước. -
Tiền lương và thu nhập: Chi phí tiền lương là một khoản chi phí rất lớn ở hầu
hết các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng ến chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh. -
Xu hướng của lãi suất: Xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và ầu tư luôn ảnh
hưởng tới hoạt ộng của các tổ chức. -
Cán cân thanh toán quốc tế: Các số liệu nhập siêu, xuất siêu trong chừng mực
nào ó làm thay ổi môi trường kinh tế nói chung. -
Mức ộ lạm phát: Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng ến mức ộ ầu tư và tiêu
dùng của xã hội. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi
ro lớn cho sự ầu tư của các tổ chức, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền
kinh tế bị ình trệ. Trái lại, thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. -
Các biến ộng trên thị trường chứng khoán: Sự biến ộng của các chỉ số trên thị
trường chứng khoán có thể tác ộng, làm thay ổi giá trị của các cổ phiếu.
1.3.2.2. Môi trường văn hóa - xã hội lOMoARcPSD| 39099223
Phạm vi tác ộng của các yếu tố văn hoá - xã hội thường rất rộng vì nó xác ịnh cách
thức người ta sống làm việc, sản xuất và hành vi tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ. Như vậy
những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản
trị trong quá trình xác ịnh những cơ hội, nguy cơ của tổ chức. Chẳng hạn như yếu tố “công
chúng thích hàng ngoại hơn hàng nội” có thể là một nguy cơ cho một số doanh nghiệp. Các
tổ chức hoạt ộng trên nhiều quốc gia khác nhau có thể bị tác ộng của yếu tố văn hoá - xã
hội và buộc phải thực hiện những chiến lược thích ứng với từng quốc gia, từng khu vực.
Một số yếu tố văn hóa – xã hội cơ bản ảnh hưởng ến hoạt ộng của tổ chức như: chất lượng
ời sống, lối sống, sự linh hoạt của người tiêu dùng, nghề nghiệp dân số, mật ộ dân cư, tôn
giáo, ngôn ngữ, nghệ thuật, hệ thống quan iểm sống, thái ộ ối với tự nhiên – môi trường,
các di sản văn hóa, các giá trị cộng ồng, ạo ức,…
1.3.2.3. Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị và pháp luật bao gồm hệ thống các quan iểm, ường lối chính
sách, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của của nhà nước và
những diễn biến chính trị trong nước. Có thể hình dung sự tác ộng của môi trường chính
trị và pháp luật ối với các tổ chức như sau: -
Luật pháp: Chính phủ ưa ra những quy ịnh cho phép hoặc không cho phép,
hoặc những ràng buộc òi hỏi các tổ chức phải tuân thủ. Vấn ề ặt ra ối với các tổ chức là
phải hiểu rõ quy ịnh của pháp luật và chấp hành tốt những quy ịnh ó. -
Chính phủ: Chính phủ có một vai trò to lớn trong iều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, và các chương trình chi tiêu của mình.
Trong mối quan hệ với các tổ chức, chính phủ vừa óng vai trò là người kiểm soát, khuyến
khích, tài trợ, quy ịnh, ngăn cấm, hạn chế, vừa óng vai trò là khách hàng quan trọng ối với
các tổ chức (trong các chương trình chi tiêu của chính phủ), và sau cùng chính phủ cũng
óng vai trò là một nhà cung cấp các dịch vụ cho các tổ chức, chẳng hạn như: cung cấp các
thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác...
Một số yếu tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng ến hoạt ộng của tổ chức như: -
Sự ổn ịnh chính trị, sự nhất quán về quan iểm chính sách lớn; -
Chính phủ với tư cách là người tiêu dùng lớn nhất của nền kinh tế; -
Các diễn biến chính trị; -
Các chương trình chi tiêu của chính phủ; -
Luật pháp và các thay ổi về luật pháp; -
Mức trợ cấp của chính phủ; -
Chiến tranh, khủng bố… lOMoARcPSD| 39099223
1.3.2.4. Môi trường khoa học - công nghệ
Những áp lực và e doạ từ môi trường công nghệ ối với các tổ chức có thể bao gồm
các yếu tố sau: (i) Xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, e
doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu; (ii) Công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và
tạo ra áp lực òi hỏi các tổ chức phải ổi mới công nghệ ể tăng cường khả năng cạnh tranh;
(iii) Vòng ời công nghệ có xu hướng rút ngắn lại, iều này càng làm tăng thêm áp lực phải
rút ngắn thời gian khấu hao so với trước, …
Bên cạnh ó, những cơ hội có thể ến từ môi trường khoa học - công nghệ ối với các
tổ chức có thể bao gồm các yếu tố: (i) Có iều kiện tiếp cận với công nghệ mới tạo iều kiện
ể sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh
tranh tốt hơn, có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của tổ
chức; (ii) Sự ra ời của công nghệ mới và khả năng chuyển giao công nghệ mới này vào các
ngành khác có thể tạo ra những cơ hội rất quan trọng ể phát triển sản xuất và hoàn thiện sản
phẩm ở các ngành; (iii) Tạo iều kiện tiếp cận nhanh với thông tin và thông tin quản trị.
1.3.2.5. Môi trường quốc tế
Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa là tính tất yếu phát triển của mỗi quốc gia. Môi trường
quốc tế vừa có tác ộng tích cực, vừa có tác ộng tiêu cực ến các quốc gia nói chung và các
tổ chức nói riêng. Áp lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa òi hỏi các tổ chức, doanh
nghiệp phải nắm bắt ược các xu hướng của thế giới về chính trị, văn hóa – xã hội, công
nghệ, kinh tế, sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng,… ể có thể hội nhập một cách chủ ộng.
1.3.3. Môi trường bên trong
1.3.3.1. Môi trường vật chất - kỹ thuật
Yếu tố vật chất, kỹ thuật gắn liền với tất cả các hoạt ộng trong một tổ chức, óng vai
trò then chốt trong việc cải tiến kỹ thuật, phát triển công nghệ mới trong các tổ chức. Nó
ảnh hưởng tới tất cả các hoạt ộng rộng lớn từ việc phát triển sản phẩm, dịch vụ, thay ổi công
nghệ, quy trình trong tổ chức. Một tổ chức có sự ầu tư về vật chất, kỹ thuật chắc chắn sẽ có
ược sản phẩm, dịch vụ tốt, có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
1.3.3.2. Môi trường nhân lực của tổ chức
Con người là tài sản ặc biệt của tổ chức, sự thắng thế của các tổ chức không phải có
nhiêu vốn hay công nghệ mới mà là tổ chức ó có nguồn nhân lực như thế nào. Trong một
môi trường thay ổi nhanh chóng và khó dự oán trước ược thì tổ chức cần phải phát triển ội
ngũ nhân sự ể họ có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay ổi của môi trường.
Quản trị nhân lực trong tổ chức bao gồm các hoạt ộng ược thực hiện nhằm tuyển mộ,
bố trí sử dụng, ào tạo phát triển, trả lương và phúc lợi cho tất cả các cấp bậc của người lao lOMoARcPSD| 39099223
ộng trong tổ chức. Tổ chức có hệ thống quy chế, quy trình quản lý nguồn nhân lực tốt thì
sẽ tạo ược ộng lực ể mỗi người trong tổ chức phát triển bản thân, áp ứng ược yêu cầu công
việc của tổ chức cũng như phát triển bản thân.
1.3.3.3. Văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức là toàn bộ các yếu tố văn hóa ược chủ thể (tổ chức) lựa chọn, tạo
ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt ộng từ ó tạo nên các giá trị, triết lý, chuẩn
mực, những niềm tin, nghi thức, bản sắc riêng của tổ chức. Văn hóa tổ chức xuất phát từ
sứ mệnh, các các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp và văn hóa xã hội,.. nó bao gồm
những giá trị cốt lõi, những chuẩn mực, các nghi lễ và truyền thuyết về những sự kiện nội bộ,…
Mục tiêu của văn hóa doanh nghiệp là nhằm xây dựng một phong cách quản trị hiệu quả,
những mối quan hệ hợp tác thân thiện giữa các thành viên trong tổ chức, làm cho tổ chức
trở thành một cộng ồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy, gắn bó, thân thiện và tiến
thủ. Trên cơ sở ó hình thành tâm lý chung và và lòng tin vào sự thành công của tổ chức.