Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoám văn nghệ dân
gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con
người di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
-
Di tích lịch sử, văn hóa: Các công trình xây dựng, địa điểm các di vật, bảo vật quốc gia
thuộc công trình, địa điểm giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.Trung tâm kinh tế, văn hóa cổ
đại giữ gìn bảo tồn được nhiều công trình lịch sử, văn hóa phong kiến như Ai Cập, Hy Lạp,
Italia, Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ,...
o Di tích văn hóa nghệ thuật: các công trình kiến trúc giá trị , các tác phẩm nghệ
thuật nổi tiếng, các trường đại học, thư viện quốc gia,…( Kim Tự Tháp, Đấu trường
La Mã, Tháp nghiêng Pisa, Tháp Effen, Vạn trường thành, Kinh đô Huế). Di tích
lịch sử - ghi dấu các sự kiện lịch sử, đặc điểm lịch sử tiêu biểu của các dân tộc trong
quá trình phát triển.
o Di chỉ khảo cổ học: Các di chỉ trí hay mộ táng về những thời kỳ lịch sử vào thời
gian nào đó tròn lịch sử phát triển của hội loài người như các thành phố cổ, các
khu mộ cổ, thánh địa cổ,…( Thánh địa Mỹ Sơn, Thánh địa Cát Tiên, Angkor wat,
thành phố cổ Tanis, thành phố cổ Pompei, khu lăng mộ Tần Thủy Hoàng,…
-
Lễ hội:
-
Làng nghề truyền thống:
-
Các đối tượng du lịch khác gắn với văn hóa dân tộc:
Tiêu chí:
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với s kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của
địa phương.
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân,
nhân vật lịch sử ảnh hưởng tích cực đến s phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong
các thời kỳ lịch sử.
+ Địa điểm khảo c giá trị tiêu biểu.
+ Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị địa điểm trú
giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
Di tích văn hóa nghệ thuật Việt Nam:
1. Hát Chèo: Hát Chèo một dạng hình văn hóa nghệ thuật truyền thống của Việt Nam. kết
hợp giữa hát, diễn kịch nhạc cụ truyền thống để trình diễn c câu chuyện tình huống trong
cuộc sống.
2. Múa Rối Nước: Múa rối nước một hình thức biểu diễn nghệ thuật truyền thống nổi tiếng
của Việt Nam. Trong múa rối nước, các nhân vật bằng gỗ được điều khiển bằng tay trình diễn
trên một mặt nước, thường hồ hoặc ao.
3. Mỹ Thuật Đông Sơn: Mỹ thuật Đông Sơn là một di sản văn hoá nghệ thuật từ thời kỳ
Đông Sơn (1.000 - 200 TCN). được biểu hiện qua các tác phẩm gốm sứ, trong đó các hình
vẽ chân dung, động vật các yếu tố thiên nhiên.
4. Ca Trù: Ca Trù một dạng hình âm nhạc truyền thống của Việt Nam. được trình diễn
bằng cách kết hợp giữa giọng t, nhạc cụ động tác biểu diễn. Ca Trù thường được trình diễn
trong các buổi lễ hội các dịp đặc biệt.
5. Đờn ca tài tử: Đờn ca tài tử một loại hình âm nhạc truyền thống miền Nam của Việt Nam.
kết hợp giữa hát, nhạc cụ các kỹ thuật biểu diễn đặc trưng. Đờn ca tài tử thường được
trình diễn trong các buổi hòa nhạc sự kiện văn hóa.
6. Mỹ thuật Tranh Dân Gian: Mỹ thuật tranh dân gian một di sản nghệ thuật đặc trưng của
Việt Nam. Nó thường biểu thị qua các bức tranh trên giấy, vải hoặc gốm sứ, thể hiện các chủ đề
văn hóa, tín ngưỡng cuộc sống hàng ngày.
Di chỉ khảo cổ học Việt Nam:
1. Di tích Cổ Loa: Nằm huyện Đông Anh, Nội, Cổ Loa là kinh đô của nhà nước Âu Lạc
dưới thời An Dương Vương. Đây một trong những khu di tích cổ quan trọng nhất, với cấu trúc
thành lũy phức tạp hệ thống hào bảo vệ.
2. Thành nhà Hồ: Được xây dựng vào cuối thế kỷ 14, thành nhà Hồ nằm tỉnh Thanh Hóa. Đây
một công trình kiến trúc bằng đá hiếm hoi còn lại t thời phong kiến Việt Nam đã được
UNESCO công nhận Di sản thế giới vào năm 2011.
3. Di chỉ Óc Eo: Thuộc tỉnh An Giang, di chỉ Óc Eo một trong những di chỉ khảo c học quan
trọng, liên quan đến nền văn hóa Óc Eo của vương quốc Phù Nam cổ đại. Đây trung tâm
thương mại tôn giáo lớn, với nhiều hiện vật giá trị được phát hiện.
4. Hang Con Moong: Nằm tỉnh Thanh Hóa, Hang Con Moong một di tích khảo cổ quan
trọng thuộc thời kỳ Đồ Đá Cũ. Nơi đây chứa đựng nhiều tầng văn hóa khác nhau, phản ánh quá
trình tiến hóa sinh hoạt của con người tiền sử.
5. Địa điểm Hoàng thành Thăng Long: Khu di tích này nằm trung tâm Nội bao gồm
nhiều di tích từ thời kỳ phong kiến, bắt đầu từ thời kỳ Đinh, Lý, Trần cho đến thời . Hoàng
thành Thăng Long đã được UNESCO công nhận Di sản thế giới o năm 2010.
6. Di chỉ Tràng An: Nằm tỉnh Ninh Bình, Tràng An khu di sản hỗn hợp với cảnh quan thiên
nhiên tuyệt đẹp các di tích khảo cổ học quan trọng, như các hang động, đền đài di chỉ tiền
sử. Tràng An đã được UNESCO công nhận Di sản thế giới vào năm 2014.
Tổng hợp:
Tính đến thời điểm tháng 5/2023, Việt Nam đã được UNESCO công nhận:
Di sản Thế giới:8
Khu di tích C đô Huế
Phố cổ Hội An
Thánh địa Mỹ n
Vịnh Hạ Long
Quần thể danh thắng Tràng An
Khu di tích Trung m Hoàng thành Thăng Long - Nội
Thành nhà Hồ
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Di sản Văn hóa Phi vật thể:5
Nghệ thuật Bài Chòi Trung Bộ Việt Nam
Ca trù
Quan họ Bắc Ninh
Nhã nhạc Cung đình Huế
Đờn ca tài t Nam bộ nhiều di sản khác.
Di sản Văn hóa liệu:2
Châu bản triều Nguyễn tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV
Bộ sưu tập gốm sứ cổ Việt Nam tại Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam các di sản khác.
Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới:3
Khu dự trữ sinh quyển Cần Gi
Khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên
Khu dự trữ sinh quyển Lao Chàm - Hội An
Công viên Địa chất Toàn cầu UNESCO:2
Công viên Địa chất Đồng Văn
Công viên Địa chất Non nước Cao Bằng một công viên khác.
Tính đến tháng 4 năm 2024, trên thế giới có tổng cộng 1,199 di sản thế giới được UNESCO
công nhận, trong đó có 933 di sản văn hóa, 227 di sản thiên nhiên 39 di sản hỗn hợp phân
bố trên 168 quốc gia.

Preview text:

Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoám văn nghệ dân
gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con
người và di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.

- Di tích lịch sử, văn hóa: Các công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, bảo vật quốc gia
thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.Trung tâm kinh tế, văn hóa cổ
đại giữ gìn bảo tồn được nhiều công trình lịch sử, văn hóa phong kiến như Ai Cập, Hy Lạp,
Italia, Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ,. .
o Di tích văn hóa nghệ thuật: các công trình kiến trúc có giá trị , các tác phẩm nghệ
thuật nổi tiếng, các trường đại học, thư viện quốc gia,…( Kim Tự Tháp, Đấu trường
La Mã, Tháp nghiêng Pisa, Tháp Effen, Vạn Lý trường thành, Kinh đô Huế). Di tích
lịch sử - ghi dấu các sự kiện lịch sử, đặc điểm lịch sử tiêu biểu của các dân tộc trong quá trình phát triển.
o Di chỉ khảo cổ học: Các di chỉ cư trí hay mộ táng về những thời kỳ lịch sử vào thời
gian nào đó tròn lịch sử phát triển của xã hội loài người như các thành phố cổ, các
khu mộ cổ, thánh địa cổ,…( Thánh địa Mỹ Sơn, Thánh địa Cát Tiên, Angkor wat,
thành phố cổ Tanis, thành phố cổ Pompei, khu lăng mộ Tần Thủy Hoàng,… - Lễ hội:
- Làng nghề truyền thống:
- Các đối tượng du lịch khác gắn với văn hóa dân tộc: Tiêu chí:
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương.
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân,
nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử.
+ Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu.
+ Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú
có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
Di tích văn hóa nghệ thuật ở Việt Nam:
1. Hát Chèo: Hát Chèo là một dạng hình văn hóa nghệ thuật truyền thống của Việt Nam. Nó kết
hợp giữa hát, diễn kịch và nhạc cụ truyền thống để trình diễn các câu chuyện và tình huống trong cuộc sống.
2. Múa Rối Nước: Múa rối nước là một hình thức biểu diễn nghệ thuật truyền thống nổi tiếng
của Việt Nam. Trong múa rối nước, các nhân vật bằng gỗ được điều khiển bằng tay và trình diễn
trên một mặt nước, thường là hồ hoặc ao.
3. Mỹ Thuật Đông Sơn: Mỹ thuật Đông Sơn là một di sản văn hoá nghệ thuật có từ thời kỳ
Đông Sơn (1.000 - 200 TCN). Nó được biểu hiện qua các tác phẩm gốm sứ, trong đó có các hình
vẽ chân dung, động vật và các yếu tố thiên nhiên.
4. Ca Trù: Ca Trù là một dạng hình âm nhạc truyền thống của Việt Nam. Nó được trình diễn
bằng cách kết hợp giữa giọng hát, nhạc cụ và động tác biểu diễn. Ca Trù thường được trình diễn
trong các buổi lễ hội và các dịp đặc biệt.
5. Đờn ca tài tử: Đờn ca tài tử là một loại hình âm nhạc truyền thống miền Nam của Việt Nam.
Nó kết hợp giữa hát, nhạc cụ và các kỹ thuật biểu diễn đặc trưng. Đờn ca tài tử thường được
trình diễn trong các buổi hòa nhạc và sự kiện văn hóa.
6. Mỹ thuật Tranh Dân Gian: Mỹ thuật tranh dân gian là một di sản nghệ thuật đặc trưng của
Việt Nam. Nó thường biểu thị qua các bức tranh trên giấy, vải hoặc gốm sứ, thể hiện các chủ đề
văn hóa, tín ngưỡng và cuộc sống hàng ngày.
Di chỉ khảo cổ học ở Việt Nam:
1. Di tích Cổ Loa: Nằm ở huyện Đông Anh, Hà Nội, Cổ Loa là kinh đô của nhà nước Âu Lạc
dưới thời An Dương Vương. Đây là một trong những khu di tích cổ quan trọng nhất, với cấu trúc
thành lũy phức tạp và hệ thống hào bảo vệ.
2. Thành nhà Hồ: Được xây dựng vào cuối thế kỷ 14, thành nhà Hồ nằm ở tỉnh Thanh Hóa. Đây
là một công trình kiến trúc bằng đá hiếm hoi còn lại từ thời phong kiến Việt Nam và đã được
UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 2011.
3. Di chỉ Óc Eo: Thuộc tỉnh An Giang, di chỉ Óc Eo là một trong những di chỉ khảo cổ học quan
trọng, liên quan đến nền văn hóa Óc Eo của vương quốc Phù Nam cổ đại. Đây là trung tâm
thương mại và tôn giáo lớn, với nhiều hiện vật giá trị được phát hiện.
4. Hang Con Moong: Nằm ở tỉnh Thanh Hóa, Hang Con Moong là một di tích khảo cổ quan
trọng thuộc thời kỳ Đồ Đá Cũ. Nơi đây chứa đựng nhiều tầng văn hóa khác nhau, phản ánh quá
trình tiến hóa và sinh hoạt của con người tiền sử.
5. Địa điểm Hoàng thành Thăng Long: Khu di tích này nằm ở trung tâm Hà Nội và bao gồm
nhiều di tích từ thời kỳ phong kiến, bắt đầu từ thời kỳ Đinh, Lý, Trần cho đến thời Lê. Hoàng
thành Thăng Long đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 2010.
6. Di chỉ Tràng An: Nằm ở tỉnh Ninh Bình, Tràng An là khu di sản hỗn hợp với cảnh quan thiên
nhiên tuyệt đẹp và các di tích khảo cổ học quan trọng, như các hang động, đền đài và di chỉ tiền
sử. Tràng An đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 2014. Tổng hợp:
Tính đến thời điểm tháng 5/2023, Việt Nam đã được UNESCO công nhận: Di sản Thế giới:8 • Khu di tích Cố đô Huế • Phố cổ Hội An • Thánh địa Mỹ Sơn • Vịnh Hạ Long •
Quần thể danh thắng Tràng An •
Khu di tích Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội • Thành nhà Hồ •
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Di sản Văn hóa Phi vật thể:5
Nghệ thuật Bài Chòi Trung Bộ Việt Nam • Ca trù • Quan họ Bắc Ninh • Nhã nhạc Cung đình Huế •
Đờn ca tài tử Nam bộ và nhiều di sản khác.
Di sản Văn hóa Tư liệu:2
Châu bản triều Nguyễn tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV •
Bộ sưu tập gốm sứ cổ Việt Nam tại Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam và các di sản khác.
Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới:3
Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ •
Khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên •
Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm - Hội An
Công viên Địa chất Toàn cầu UNESCO:2
Công viên Địa chất Đồng Văn •
Công viên Địa chất Non nước Cao Bằng và một công viên khác.
Tính đến tháng 4 năm 2024, trên thế giới có tổng cộng 1,199 di sản thế giới được UNESCO
công nhận, trong đó có 933 di sản văn hóa, 227 di sản thiên nhiên 39 di sản hỗn hợp phân
bố trên 168 quốc gia.
Document Outline

  • Di tích văn hóa nghệ thuật ở Việt Nam:
  • Di chỉ khảo cổ học ở Việt Nam:
  • Tổng hợp:
  • Di sản Thế giới:8
  • Di sản Văn hóa Phi vật thể:5
  • Di sản Văn hóa Tư liệu:2
  • Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới:3
  • Công viên Địa chất Toàn cầu UNESCO:2