Tại sao nói: “Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan”? Nêu ví dụ? | Bài tập lớn học phần Triết học Mác - Lênin

Ngoài 2 yếu tố tri thức và niềm tin người ta còn đề cập đến các yếu tố khác như là yếu tố lí trí tình cảm. Chúng ta biết rằng lí trí thì không tách rời tình cảm. Tình cảm chính là hình thức phản ánh mối quan hệ của con người với thế giới và quan hệ của con người với nhau. Nó thể hiện thái độ của con người về những tác động của thế giới đối với bản thân. Do đó tình cảm góp phần củng cố lí trí làm cho lí trí có thêm sức mạnh.Như vậy từng yếu tố đơn lẻ trên không phải là thế giới quan. Thế giới quan cũng không phải là số cộng giản đơn các yếu tố đó.Trong thế giới quan có sự thống nhất hữu cơ biện chứng giữa tri thức ,niềm tin, lí tưởng và tình cảm. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

lOMoARcPSD|47207367
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN : Triết học Mác – Lênin
Đề bài2 : “Tại sao nói: “Triết học là hạt nhân lý luận của thế
giới quan”? Nêu ví dụ?
Giảng viên hướng dẫn : Đồng Thị Tuyền
Lớp : Triết học Mác--nin_1_2(15FS).2_LT
Thành viên trong nhóm : NHÓM 5
Tên sinh viên
MSSV
Tên sinh viên
MSSV
Nguyễn Việt Hà
21010049
Nguyễn Hữu Hiếu
21010434
Tăng Trung Hải
Đặng Ngọc Hải
21013282
Hồ Thanh Hiếu
21010941
Trần Tuấn Hiệp
Vũ Ngọc Hải
Phạm Mậu Hiền
21013213
Phan Văn Học
21012784
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
NỘI DUNG . ...................................................................................................... 3
I. TH GI I
QUAN ...................................................
.................................. 3
1. Khái ni m
TGQ? ...................................................
.............................. 3 2. C u trúc c a
TGQ ...................................................
........................... 3 3. Hình th c c a
TGQ ...................................................
......................... 4 4. Vai trò c a
TGQ ...................................................
.............................. 6
II. TRI T H C LÀ
GÌ? ...................................................
.............................. 8
1. Khái ni m tri ế t h
c ...................................................
........................ 8 2. Vai trò c a tri ế t h
c ...................................................
....................... 9
III. TRI T H C_H T NHÂN LÝ LU N C A TH GI I
QUAN. . ................... 10
IV. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.......................................................................12
1. Phương pháp lu
n .........................................
............................... 12 2. Ý nghĩa phương pháp lu
n ................................................... .....
.. 12
lOMoARcPSD|47207367
3. V n d ng phương pháp lu n vào th c t
n . ................................. 13
K T LU
N ......................................................................................................
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................
14
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sống trong thế giới loài người, con người cần phải nhận thức thế giới và nhận
thức bản thân mình. Trong mối liên kết chung giữa thế giới và con người đã giúp
chúng ta tạo nên những định hướng về lý tưởng sống thông qua các mục tiê u và
định hướng phương pháp hoạt động cụ thể. Có thể thấy thế giới quan đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội loài người. Thế
giới quan đóng vai trò định hướng đối với toàn bộ cuộc sống của con người, từ
thực tiễn cho đến hoạt động nhận thức thế giới cũng như tự nhận thức bản thân,
xác định lý tưởng, hệ giá lối sống cũng như nếp sống của mình Bên cạnh đó triết
học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới ấy. Điều mà em tâm đắc nhất chính là 1 câu
nói :"Tại sao nói triết học là hạt nhân lí luận của thế giới quan". Đó cũng chính là
lí do em chọn đề tài này để nghiên cứu!
NỘI DUNG
I. THẾ GIỚI QUAN
1. Khái niệm TGQ?
Thế giới quan toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản
thân con người, về cuộc sống vị trí của con người trong thế giới đó. Trong thế
giới quan sự hoà nhập giữa tri thức niềm tin. Tri thức cơ sở trực tiếp cho
sự hình thành thế giới quan, song chỉ gia nhập thế giới quan khi nó đã trở thành
niềm tin định hướng cho hoạt động của con người.
lOMoARcPSD|47207367
2. Cấu trúc của TGQ
Cấu trúc của TGQ có 2 yếu tố cơ bản là tri thức và niềm tin
- Tri thức sự hiểu biết của con người. sự hiểu biết của con người về tự
nhiên và xã hội, là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới có
nhiều loại tri thức như là: tri thức kinh nghiệm,tri thức lý thuyết.
Nếu xét về trình độ là tri thức tự nhiên, tri thức xã hội,tri thức về con người.
Nếu xét về đối tượng tri thức sở trực tiếp cho việc hình thành thế giới
quan, tạo nên thế giới quan nhưng bản thân tri thức vẫn chưa phải thế giới
quan. Chỉ khi nào tri thức đó biến thành niềm tin của con người, thôi thúc con
người,thúc đẩy niềm tin của con người thì khi đó tri thức mới gia nhập vào thế giới
quan.
- Niềm tin là yếu tố biến tri thức thành lập trường thành động thôi thúc con
người thực hiện.
Ngoài 2 yếu tố tri thức và niềm tin người ta còn đề cập đến các yếu tố khác như
là yếu tố lí trí tình cảm. Chúng ta biết rằng trí thì không tách rời tình cảm. Tình
cảm chính hình thức phản ánh mối quan hệ của con người với thế giới và quan
hệ của con người với nhau. thể hiện thái độ của con người về những tác động
của thế giới đối với bản thân. Do đó tình cảm góp phần củng cố lí trí làm cho lí trí
thêm sức mạnh.Như vậy từng yếu tố đơn lẻ trên không phải thế giới quan.Thế
giới quan cũng không phải là số cộng giản đơn các yếu tố đó.Trong thế giới quan
có sự thống nhất hữu cơ biện chứng giữa tri thức ,niềm tin, lí tưởng và tình cảm.
Như vậy thế giới quan được cấu thành từ nhiều yếu tố nhưng người ta vẫn nhấn
mạnh 2 yếu tố cơ bản là tri thức và niềm tin.Tri thức cho chúng ta sự hiểu biết,còn
niềm tin cho chúng ta sức mạnh,nghị lực.Chính điều đó đã tạo cho tri thức có sức
mạnh chỉ đạo hoạt động của con người.Sự thống nhất giữa tri thức và niềm tin đã
đem lại cho thế giới quan các chức năng như là: nhận thức,xác lập giá trị,đánh
giá,điều chỉnh hành vi.Trong đó chức năng điều chỉnh định hướng cho hoạt động
của con người là chức năng cơ bản nhất của thế giới quan.
3. Hình thức của TGQ
Các hình thức bản của thế giới quan : sự phát triển của thế giới quan
đã được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản.
- Thế giới quan huyền thoại: là TGQ có nội dung pha trộn một cách không tgiác
giữa thực và ảo, nó giải thích nguồn gốc các hiện tượng tự nhiên và xã hội bằng
sự sáng tạo và quy định của thần thánh . TGQ huyền thoại đặc trưng cho tư duy
nguyên thủy được thể hiện rõ nét qua các câu chuyện thần thoại, phản ánh nhận
thức về thế giới của con người trong hội công nguyên thủy. TGO huyền
thoại thể hiện trình độ nhận thức thấp. chu yêu san phẩm của nhận thức cảm
tính nên những trừu tượng thường được con người hình dung dưới những dạng
sự vật cụ thể. TGQ huyền thoại là cái thực tế đã qua phản ánh hoang tưởng vào
những câu chuyện của người nguyên thủy.
lOMoARcPSD|47207367
- Thế giới quan tôn giáo: TGQ niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực
lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người được thể hiện qua các hoạt
động có tổ chức để suy tôn, sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy. TGQ tôn giáo chủ
yếu thể hiện qua các giáo của các tôn giáo. Đặc trưng của TGQ này niềm
tin
cao hơn trí , tuyệt đối hóa yếu tố thần thánh hạ thấp vai trò của con người.
TGQ n giáo ra đời khi trình độ nhận thức khả năng hoạt động thực tiễn của
con người còn rất thấp, thể hiện sự yếu đuôi, bất lực. sợ hãi của con người trước
những lực lượng tự nhiên cũng như lực lượng hội dẫn đến con người thần thánh
chúng , quy chúng về những sức mạnh siêu nhiên và tôn thờ chúng.
- TGQ tôn giáo vừa là biểu hiện sự nghèo nàn của hiện thực vừa là sự phản kháng
chống lại sự nghèo nàn ấy. Lênin cho rằng:” sự bất lực của giai cấp bị bóc lột
trong cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào một cuộc đời
tốt đẹp hơn thế giới bên kia cũng giống như sự bất lực của con người trong
cuộc đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra lòng tin vào thần thánh, ma quỷ, vào
những phép màu..”.
- Thế giới quan triết học: là TGQ được thể hiện bằng hệ thống luận thông qua
hệ thống các khái niệm, các phạm trù các quy luật. không chỉ nêu ra các quan
điểm, quan niệm của con người về thế giới về bản thân con người còn
chứng minh các quan điểm quan niệm đó bằng lý luận.
4. Vai trò của TGQ
Thế giới quan vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi con người, mỗi giai
cấp, mỗi cộng đồng trong đời sống của hội nói chung. Hoạt động của con
người luôn bị chi phối bởi một thế giới quan nhất định. Những yếu tố cấu thành
lOMoARcPSD|47207367
thế giới quan như tri thức, niềm tin, tri, tình cảm luôn thống nhất với nhau
thống nhất trong các hoạt động của con người, cả hoạt động nhận thức, cả hoạt
động thực tiễn để chi phối các hoạt động đó.
Thế giới quan thể hướng dẫn con người nhận thức đúng hoặc không
đúng sự vật. Nếu được hướng dẫn bởi thế giới quan khoa học, con người sẽ xác
định đúng mối quan hệ giữa con người và đối tượng, trên sở đó nhận thức đúng
quy luật vận động của đối tượng, từ đó có thể xác định đúng phương hướng, mục
tiêu ch thức hoạt động của con người. Ngược lại, nếu được hướng dẫn bởi
một thế giới quan không khoa học, con người không xác định đúng mối quan hệ
giữa con người đối tượng, không nhận thức đúng quy luật của đối tượng, con
người sẽ không xác định đúng mục tiêu, phương hướng cách thức hoạt động,
từ đỏ hoạt động không đạt kết quả như mong muốn. Thí dụ, nếu dựa trên thế giới
quan tôn giáo, thừa nhận lực lượng siêu nhiên con người hoàn toàn phải
phục tùng, con người không vai trò đối với đời sống hội, điều đó sẽ làm
cho con người không tích cực hoạt động, không phát huy tính chủ động sáng tạo
của mình. Vậy, thể coi thế giới quan đóng vai trò như “lăng nh”, qua đó
con người xem xét, nhìn nhận thế giới chỉ đạo hoạt động thực tiễn để cải tạo
thế giới.
Vai trò của thế giới quan trong đời sống của con người có thể được thể hiện trên
các mặt sau:
-Nhờ xác định được các mối liên kết chung giữa thế giới con người trong thế
giới mà thế giới quan đã giúp chúng ta định hướng được tưởng sống của mình
thông qua các mục tiêu và phương hướng hoạt động cụ thể.
- Thông qua tri thức chung về thế giới, bản chất con người, niềm tin và tình cảm
trong thế giới quan chúng ta thể nhận thức sâu sắc hơn về các hoạt động
thực tiễn đang diễn ra. Ví dụ, nếu bạn hiểu đúng ý nghĩa của cuộc sống thì bạn sẽ
cố gắng làm những việc hướng đến sự tiến bộ chung của hội bản thân. Ngược
lại, nếu bạn không hiểu đúng về thế giới quan thì bạn sẽ trở nên thụ động trong
mọi nhận thức cũng như hành động thực tiễn. Thậm chí, việc hiểu lầm này còn
dẫn đến con người những hành vi trái với các chuẩn mực đạo đức, phá hoại
cộng đồng và xã hội.
- hội ngày càng phát sinh thêm nhiều mối quan hệ phức tạp. Hơn thế nữa, tính
chủ động khnăng tự do phát triển của con người ngày càng được chú trọng.
Do đó, vai trò của thế giới quan cũng trở nên rất quan trọng. Việc hình thành thế
giới quan một trong những tiêu chí quan trọng để hình thành nhân cách con
người thật toàn diện
II. TRIẾT HỌC LÀ GÌ?
1. Khái niệm triết học
Triết học hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giớ i, về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Triết học nghiên cứu về các câu hỏi
chung bản về sự tồn tại , kiến thức , giá trị, trí ,
tâm trí và ngôn ngữ .
Những câu hỏi như vậy thường được đặt ra vấn đề cần nghiên cứu hoặc giải
quyết. Phương pháp triết học bao gồm đặt câu hỏi, thảo luận phê bình, lập luận
hợp lý và trình bày có hệ thống.
2. Vai trò của triết học
Triết học mang lại cho con người nhiều giá trị lớn cho con người, cụ thể:
Triết học là cơ sở thế giới quan :
+ Với tính cách sở trquan, triết học góp phần truy tìm lời giải cho hệ
vấn đề về bản thể, về vũ trụ… để xây dựng mô hình vũ trụ hợp lý và tiến đến làm
sáng rõ vị trí, vai trò của con người trong vũ trụ đó.
lOMoARcPSD|47207367
+ Với tính cách là cơ sở ý thức hệ, triết học góp phần truy tìm lời giải cho hệ vấn
đề về xã hội, về các giai – tầng trong xã hội… Để xác định những lợi ích sống còn
những mục đích bất di bất dịch mà các giai – tầng, hội nào đó phải theo đuổi,
phấn đấu không mệt mỏi. Khao khát hướng đến trí của triết học hoà nhập với
khát vọng hướng đến quyền lực chính trị của các giai tầng tạo thành cội nguồn
sức mạnh tinh thần – vật chất giúp các giai – tầng trong xã hội tự ý thức về sự tồn
tại của mình thời đại của mình để giải quyết những xung đột trong hội, vươn
lên làm chủ cuộc sống của chính mình đóng góp vào tiến trình lịch sử nhân loại.
+ Với tính cách là cơ sở nhân sinh quan, triết học góp phần truy tìm lời giải cho hệ
vấn đề về đời người, về sự sống – cái chết, về hạnh phúc – khđau… của mỗi con
người nhân trong thực tại cuộc sống (vũ trụ cộng đồng hội)… Triết học
góp phần hướng dẫn hành vi con người xuyên qua những xung đột nhân cách,
những ràng buộc lợi ích để vươn lên trở thành con người chân chính trước những
cạm bẫy của đời thường.
Triết học là cơ sở phương pháp luận phổ biến:
+ Với tính cách là cơ sở phương pháp luận phổ biến trong hoạt động nhận thức,
triết học xây dựng các nguyên tắc tổng quát chỉ đạo lý trí con người trong việc
khám phá ra bản chất của các hiện tượng đa dạng xảy ra trong thế giới xung
quanh, nâng cao trình độ tư duy lý luận cho con người.
+ Với tính cách sở phương pháp luận phổ biến trong hoạt động thực tiễn, triết
học xây dựng các nguyên tắc tổng quát hướng dẫn hoạt động cải tạo hiện thực
cuộc sống vì lợi ích cao cả của giai – tầng nói riêng, của thời đại hay nhân loại nói
chung. Triết học không chỉ giải thế giới còn góp phần vào việc cải tạo
thế giới.
Vai trò của triết học trong giai đoạn hiện đại, hội nhập :
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, bên cạnh giải quyết những vấn đề “muôn thuở”,
triết học còn giúp cho con người tìm ra lời giải đối với những vấn đề hoàn toàn
mới, phát sinh trong quá trình toàn cầu hóa. Không chỉ giúp con người nhìn nhận
đúng đắn về thế giới quan, nhờ vào triết học, con người còn có khả năng đánh giá
những biến động đang diễn ra, gợi mở hướng giải quyết, “lối thoát” cho vấn đề
con người đang gặp phải trong bối cảnh toàn cầu hóa. Nói tóm lại, dù là trong quá
khứ hay kỷ nguyên toàn cầu hóa, triết học vẫn giữ nguyên vị thế của mình
phạm vi một dân tộc và cả nhân loại.
III. TRIẾT HỌC_HẠT NHÂN LÝ LUẬN CỦA THẾ GIỚI QUAN.
Thế giới quan khái niệm triết học chỉ hệ thống c tri thức , quan điểm , tình,
cảm , niềm tin , lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí con người ( bao hàm cả
cá nhân , xã hội và nhân loại ) trong thế giới
Thế giới quan quy định nguyên tắc,thái độ ,giá trị trong định hướng nhận thức
hoạt động thực tiễn của con người.
+Thế giới quan chung nhất ,phổ biến nhất, được sử dụng trong mọi ngành kh oa
học và trong toàn bộ đời sống xã hội là thế giới quan triết học.
+Xem xét thế giới quan trong mối quan hệ chặt chvới các quan điểm, các học
thuyết triết học. Những nhà nghiên cứu thế giới quan ở Liên Xô cũ đi từ việc xem
xét thế giới quan duy vật cổ đại, thế giới quan duy vật máy móc siêu hình, thế giới
quan duy vật biện chứng, thế giới quan duy tâm khách quan, thế giới quan duy tâm
chủ quan .v.v..để nhấn mạnh vai trò của triết học trong sự hình thành thế giới
quan”.Từ đó, Oiderman T. I. Khẳng định chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ
nghĩa duy vật lịch sử chính sở triết học của thế giới quan cộng sản”.và kết
luận chỉ triết học Mác Lênin mới mang lại thế giới quan thực sự khoa học cho
con người.
Nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan :
+ Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan .
lOMoARcPSD|47207367
+ Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học
cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời đại … triết học bao giờ
cũng là thành phần quan trọng, đóng vai tr ò là nhân tố cốt lõi.
+ Thứ ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay
thế giới quanthông thường…, triết học bao giờ cũng có ảnh hư ởng và chi phối,
dù có thể không tự giác.
+ Thứ tư, thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và
c quan niệm khác như thế.
Khác với huyền thoại và giáo lý của tôn giáo, triết học diễn tả quan niệm của con
người dưới dạng hệ thống các phạm trù, quy luật đóng vai trò như những bậc
thang trong quá trình nhận thức thế giới. Với ý nghĩa như vậy, triết học được coi
như trình độ tự giác trong quá trình hình thành và phát triển của thế giới quan.
VÍ DỤ : Nếu thế giới quan được hình thành từ toàn bộ tri thức và kinh nghiệm
sống của con người; trong đó tri thức của các khoa học cụ thể là cơ sở trực tiếp
cho sự hình thành những quan niệm nhất định về từng mặt, từng bộ phận của thế
giới, thì triết học, với phương thức tư duy đặc thù đã tạo nên hệ thống lý luận bao
gồm những quan niệm chung nhất về thế giới với tư cách là một chỉnh thể. =>
Như vậy, triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ vai trò định
hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng trong lịch sử.
Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giớ
i quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại. Đó là chức năng thế giới qu an của triết
học.
Các trường phái chính của triết học Phương pháp luận là mặt học thuyết hay lý
luận về phương pháp, hay hệ thống những quan điểm, nguyên lý đã được công
nhận là chuẩn xác và sử dụng hiệu quả.
IV. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1. Phương pháp luận
Phương pháp luận là mặt học thuyết hay lý luận về phương pháp, hay hệ thống
những quan điểm, nguyên lý đã được công nhận là chuẩn xác và sử dụng hiệu
quả. Phương pháp luận là một phạm trù rất rộng, phạm vi bao quát của phương
pháp luận rất lớn. Cho nên để biết rõ về phương pháp luận cần hiểu rõ ý nghĩa
của nó vậy
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Có phương pháp luận, bài nghiên cứu của bạn không những logic trong cấu trúc
câu từ mà nội dung có sức thuyết phục rất cao. Phương pháp luận có ý nghĩa như
cách để xác định hướng đi cho tiến trình nghiên cứu một đề tài và tìm ra cấu trúc
logic nhất cho các công trình khoa học hiện tại.
Phương pháp luận cũng chú ý đến phương pháp tổ chức, quản lý nghiên cứu hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ, cách để nâng cao tiềm lực khoa học và
để các công trình khoa học đạt hiệu quả cao.
3. Vận dụng phương pháp luận vào thực tiễn
+Vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật để nâng cao năng lực tư duy cho
sinh viên:
Việc nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên là vấn đề quan trọng trong tình hình
hiện nay, giúp sinh viên có tư duy khoa học trong quá trình học tập và làm việc
sau này. Cần xác định, hiểu rõ nội dung phương pháp luận biện chứng duy vật;
xác định vấn đề cần giải quyết để chọn đúng phương pháp, gắn kết chặt chẽ giữa
lý luận và thực tiễn; là cơ sở quan trọng để xây dựng năng lực tư duy, nhận thức
và giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra một cách đúng đắn.
+Vận dụng phương pháp luận triết học Mác – Lênin vào nghiên cứu, giảng dạy
lý luận chính trị trong công an nhân dân:
Từ Nhận thức đến hành động cần có sự thống nhất biện chứng, đòi hỏi chủ thể
luôn tích cực trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy lý luận chính trị. Đối với
hoạt động giảng dạy lý luận chính trị trong Công an nhân dân, không quy định
một hướng xuôi chiều, tức là người dạy chủ động 100%, mà chính xác hơn phải
là tích cực hóa được tính chủ động của người học càng nhiều thì người dạy càng
lOMoARcPSD|47207367
thành công trong việc truyền bá tri thức lý luận chính trị. Thực hiện đúng quy
trình này là biểu hiện sự vận dụng hiệu quả phương pháp luận triết học Mác –
Lênin vào nghiên cứu, giảng dạy lý luận chính trị trong công an nhân dân.
KẾT LUẬN
Như vậy, triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm
cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại; triết học giữ vai trò định
hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng trong lịch sử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) https://www.youtube.com/watch?v=U_NK5a7hE1U
2) https://toc.123docz.net/document/730641-cau-1-trinh-bay-khai-niem-va-
cac- hinh-thuc-co-ban-cua-the-gioi-quan-khai-quat-lich-su-phat-trien-cua-
the- gioi-quan-duy-vat.htm.
3) https://luanvan2s.com/the-gioi-quan-la-gi-bid147.html
4) https://lytuong.net/the-gioi-quan/
5) https://lytuong.net/triet-hoc-hat-nhan-ly-luan-cua-the-gioi-quan/
6) http://ukh.edu.vn/gioi-thieu/Khoa/khoa-ly-luan-co-ban/chi-tiet-khoa-ly-
luan- co-ban/id/1359/Van-dung-phuong-phap-luan-bien-chung-duy-vat-
de-nang- cao-nang-luc-tu-duy-cho-sinh-vien
7) http://hvctcand.edu.vn/print/1033/van-dung-phuong-phap-luan-triet-hoc-
mac-lenin-vao-nghien-cuu-giang-day-ly-luan-chinh-tri-trong-cong-an-
nhan- dan
8) Giáo trình triết học Mác Lê-nin
( https://kmacle.duytan.edu.vn/uploads/75770b9b-cdbf-4038-90e2-
f25e1f4426fe_triethocmaclenin.pdf )
| 1/15

Preview text:

lOMoARcPSD|47207367
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN : Triết học Mác – Lênin
Đề bài2 : “Tại sao nói: “Triết học là hạt nhân lý luận của thế
giới quan”? Nêu ví dụ?
Giảng viên hướng dẫn : Đồng Thị Tuyền Lớp
: Triết học Mác-Lê-nin_1_2(15FS).2_LT
Thành viên trong nhóm : NHÓM 5 Tên sinh viên MSSV Tên sinh viên MSSV Nguyễn Việt Hà 21010049 Nguyễn Hữu Hiếu 21010434 Tăng Trung Hải 21011433 Đặng Ngọc Hải 21013282 Hồ Thanh Hiếu 21010941 Trần Tuấn Hiệp 21011035 Vũ Ngọc Hải 21011457 Phạm Mậu Hiền 21013213 Phan Văn Học 21012784 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
NỘI DUNG . ...................................................................................................... 3 I. TH Ế GI Ớ I
QUAN ...................................................
.................................. 3
1. Khái ni ệ m
TGQ? ...................................................
.............................. 3 2. C ấ u trúc c ủ a
TGQ ...................................................
........................... 3 3.

Hình th ứ c c ủ a
TGQ ...................................................
......................... 4 4. Vai trò c ủ a
TGQ ...................................................
.............................. 6
II. TRI Ế T H Ọ C LÀ
GÌ? ...................................................
.............................. 8

1. Khái ni ệ m tri ế t h ọ
c ...................................................
........................ 8 2.

Vai trò c ủ a tri ế t h ọ
c ...................................................
....................... 9

III. TRI Ế T H Ọ C_H Ạ T NHÂN LÝ LU Ậ N C Ủ A TH Ế GI ỚI
QUAN. . ................... 10
IV. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.......................................................................12
1. Phương pháp lu ậ
n .........................................
............................... 12 2. Ý nghĩa phương pháp lu ậ
n ................................................... ..... .. 12
lOMoARcPSD|47207367 3.
V ậ n d ụ ng phương pháp lu ậ n vào th ự c t ễ
n . ................................. 13 K Ế T LU Ậ
N ...................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 14 1 LỜI MỞ ĐẦU
Sống trong thế giới loài người, con người cần phải nhận thức thế giới và nhận
thức bản thân mình. Trong mối liên kết chung giữa thế giới và con người đã giúp
chúng ta tạo nên những định hướng về lý tưởng sống thông qua các mục tiê u và
định hướng phương pháp hoạt động cụ thể. Có thể thấy thế giới quan đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội loài người. Thế
giới quan đóng vai trò định hướng đối với toàn bộ cuộc sống của con người, từ
thực tiễn cho đến hoạt động nhận thức thế giới cũng như tự nhận thức bản thân,
xác định lý tưởng, hệ giá lối sống cũng như nếp sống của mình Bên cạnh đó triết
học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới ấy. Điều mà em tâm đắc nhất chính là 1 câu
nói :"Tại sao nói triết học là hạt nhân lí luận của thế giới quan". Đó cũng chính là
lí do em chọn đề tài này để nghiên cứu! NỘI DUNG I. THẾ GIỚI QUAN 1. Khái niệm TGQ?
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản
thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. Trong thế
giới quan có sự hoà nhập giữa tri thức và niềm tin. Tri thức là cơ sở trực tiếp cho
sự hình thành thế giới quan, song nó chỉ gia nhập thế giới quan khi nó đã trở thành
niềm tin định hướng cho hoạt động của con người. lOMoARcPSD|47207367
2. Cấu trúc của TGQ
Cấu trúc của TGQ có 2 yếu tố cơ bản là tri thức và niềm tin
- Tri thức là sự hiểu biết của con người. Nó là sự hiểu biết của con người về tự
nhiên và xã hội, là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới có
nhiều loại tri thức như là: tri thức kinh nghiệm,tri thức lý thuyết.
Nếu xét về trình độ là tri thức tự nhiên, tri thức xã hội,tri thức về con người.
Nếu xét về đối tượng tri thức là cơ sở trực tiếp cho việc hình thành thế giới
quan, nó tạo nên thế giới quan nhưng bản thân tri thức vẫn chưa phải là thế giới
quan. Chỉ khi nào tri thức đó biến thành niềm tin của con người, thôi thúc con
người,thúc đẩy niềm tin của con người thì khi đó tri thức mới gia nhập vào thế giới quan.
- Niềm tin là yếu tố biến tri thức thành lập trường thành động cơ thôi thúc con người thực hiện.
Ngoài 2 yếu tố tri thức và niềm tin người ta còn đề cập đến các yếu tố khác như
là yếu tố lí trí tình cảm. Chúng ta biết rằng lí trí thì không tách rời tình cảm. Tình
cảm chính là hình thức phản ánh mối quan hệ của con người với thế giới và quan
hệ của con người với nhau. Nó thể hiện thái độ của con người về những tác động
của thế giới đối với bản thân. Do đó tình cảm góp phần củng cố lí trí làm cho lí trí
có thêm sức mạnh.Như vậy từng yếu tố đơn lẻ trên không phải là thế giới quan.Thế
giới quan cũng không phải là số cộng giản đơn các yếu tố đó.Trong thế giới quan
có sự thống nhất hữu cơ biện chứng giữa tri thức ,niềm tin, lí tưởng và tình cảm.
Như vậy thế giới quan được cấu thành từ nhiều yếu tố nhưng người ta vẫn nhấn
mạnh 2 yếu tố cơ bản là tri thức và niềm tin.Tri thức cho chúng ta sự hiểu biết,còn
niềm tin cho chúng ta sức mạnh,nghị lực.Chính điều đó đã tạo cho tri thức có sức
mạnh chỉ đạo hoạt động của con người.Sự thống nhất giữa tri thức và niềm tin đã
đem lại cho thế giới quan các chức năng như là: nhận thức,xác lập giá trị,đánh
giá,điều chỉnh hành vi.Trong đó chức năng điều chỉnh định hướng cho hoạt động
của con người là chức năng cơ bản nhất của thế giới quan.
3. Hình thức của TGQ
Các hình thức cơ bản của thế giới quan : sự phát triển của thế giới quan
đã được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản.
- Thế giới quan huyền thoại: là TGQ có nội dung pha trộn một cách không tự giác
giữa thực và ảo, nó giải thích nguồn gốc các hiện tượng tự nhiên và xã hội bằng
sự sáng tạo và quy định của thần thánh . TGQ huyền thoại đặc trưng cho tư duy
nguyên thủy được thể hiện rõ nét qua các câu chuyện thần thoại, phản ánh nhận
thức về thế giới của con người trong xã hội công xã nguyên thủy. TGO huyền
thoại thể hiện trình độ nhận thức thấp. chu yêu là san phẩm của nhận thức cảm
tính nên những gì trừu tượng thường được con người hình dung dưới những dạng
sự vật cụ thể. TGQ huyền thoại là cái thực tế đã qua phản ánh hoang tưởng vào
những câu chuyện của người nguyên thủy. lOMoARcPSD|47207367
- Thế giới quan tôn giáo: là TGQ có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực
lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người được thể hiện qua các hoạt
động có tổ chức để suy tôn, sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy. TGQ tôn giáo chủ
yếu thể hiện qua các giáo lý của các tôn giáo. Đặc trưng của TGQ này là niềm tin
cao hơn lý trí , tuyệt đối hóa yếu tố thần thánh và hạ thấp vai trò của con người.
TGQ tôn giáo ra đời khi trình độ nhận thức và khả năng hoạt động thực tiễn của
con người còn rất thấp, thể hiện sự yếu đuôi, bất lực. sợ hãi của con người trước
những lực lượng tự nhiên cũng như lực lượng xã hội dẫn đến con người thần thánh
chúng , quy chúng về những sức mạnh siêu nhiên và tôn thờ chúng.
- TGQ tôn giáo vừa là biểu hiện sự nghèo nàn của hiện thực vừa là sự phản kháng
chống lại sự nghèo nàn ấy. Lênin cho rằng:” sự bất lực của giai cấp bị bóc lột
trong cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào một cuộc đời
tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia cũng giống như sự bất lực của con người trong
cuộc đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra lòng tin vào thần thánh, ma quỷ, vào những phép màu..”.
- Thế giới quan triết học: là TGQ được thể hiện bằng hệ thống lý luận thông qua
hệ thống các khái niệm, các phạm trù các quy luật. Nó không chỉ nêu ra các quan
điểm, quan niệm của con người về thế giới và về bản thân con người mà còn
chứng minh các quan điểm quan niệm đó bằng lý luận. 4. Vai trò của TGQ
Thế giới quan có vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi con người, mỗi giai
cấp, mỗi cộng đồng và trong đời sống của xã hội nói chung. Hoạt động của con
người luôn bị chi phối bởi một thế giới quan nhất định. Những yếu tố cấu thành lOMoARcPSD|47207367
thế giới quan như tri thức, niềm tin, lý tri, tình cảm luôn thống nhất với nhau và
thống nhất trong các hoạt động của con người, cả hoạt động nhận thức, cả hoạt
động thực tiễn để chi phối các hoạt động đó.
Thế giới quan có thể hướng dẫn con người nhận thức đúng hoặc không
đúng sự vật. Nếu được hướng dẫn bởi thế giới quan khoa học, con người sẽ xác
định đúng mối quan hệ giữa con người và đối tượng, trên cơ sở đó nhận thức đúng
quy luật vận động của đối tượng, từ đó có thể xác định đúng phương hướng, mục
tiêu và cách thức hoạt động của con người. Ngược lại, nếu được hướng dẫn bởi
một thế giới quan không khoa học, con người không xác định đúng mối quan hệ
giữa con người và đối tượng, không nhận thức đúng quy luật của đối tượng, con
người sẽ không xác định đúng mục tiêu, phương hướng và cách thức hoạt động,
từ đỏ hoạt động không đạt kết quả như mong muốn. Thí dụ, nếu dựa trên thế giới
quan tôn giáo, thừa nhận có lực lượng siêu nhiên mà con người hoàn toàn phải
phục tùng, con người không có vai trò gì đối với đời sống xã hội, điều đó sẽ làm
cho con người không tích cực hoạt động, không phát huy tính chủ động sáng tạo
của mình. Vậy, có thể coi thế giới quan đóng vai trò như là “lăng kính”, qua đó
con người xem xét, nhìn nhận thế giới và chỉ đạo hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới.
 Vai trò của thế giới quan trong đời sống của con người có thể được thể hiện trên các mặt sau:
-Nhờ xác định được các mối liên kết chung giữa thế giới và con người trong thế
giới mà thế giới quan đã giúp chúng ta định hướng được lý tưởng sống của mình
thông qua các mục tiêu và phương hướng hoạt động cụ thể.
- Thông qua tri thức chung về thế giới, bản chất con người, niềm tin và tình cảm
trong thế giới quan mà chúng ta có thể nhận thức sâu sắc hơn về các hoạt động
thực tiễn đang diễn ra. Ví dụ, nếu bạn hiểu đúng ý nghĩa của cuộc sống thì bạn sẽ
cố gắng làm những việc hướng đến sự tiến bộ chung của xã hội và bản thân. Ngược
lại, nếu bạn không hiểu đúng về thế giới quan thì bạn sẽ trở nên thụ động trong
mọi nhận thức cũng như hành động thực tiễn. Thậm chí, việc hiểu lầm này còn
dẫn đến con người có những hành vi trái với các chuẩn mực đạo đức, phá hoại cộng đồng và xã hội.
- Xã hội ngày càng phát sinh thêm nhiều mối quan hệ phức tạp. Hơn thế nữa, tính
chủ động và khả năng tự do phát triển của con người ngày càng được chú trọng.
Do đó, vai trò của thế giới quan cũng trở nên rất quan trọng. Việc hình thành thế
giới quan là một trong những tiêu chí quan trọng để hình thành nhân cách con người thật toàn diện
II. TRIẾT HỌC LÀ GÌ?
1. Khái niệm triết học
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giớ i, về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Triết học nghiên cứu về các câu hỏi
chung và cơ bản về sự tồn tại , kiến thức , giá trị, lý trí , tâm trí và ngôn ngữ .
Những câu hỏi như vậy thường được đặt ra là vấn đề cần nghiên cứu hoặc giải
quyết. Phương pháp triết học bao gồm đặt câu hỏi, thảo luận phê bình, lập luận
hợp lý và trình bày có hệ thống.
2. Vai trò của triết học
Triết học mang lại cho con người nhiều giá trị lớn cho con người, cụ thể:
Triết học là cơ sở thế giới quan :
+ Với tính cách là cơ sở vũ trụ quan, triết học góp phần truy tìm lời giải cho hệ
vấn đề về bản thể, về vũ trụ… để xây dựng mô hình vũ trụ hợp lý và tiến đến làm
sáng rõ vị trí, vai trò của con người trong vũ trụ đó. lOMoARcPSD|47207367
+ Với tính cách là cơ sở ý thức hệ, triết học góp phần truy tìm lời giải cho hệ vấn
đề về xã hội, về các giai – tầng trong xã hội… Để xác định những lợi ích sống còn
và những mục đích bất di bất dịch mà các giai – tầng, xã hội nào đó phải theo đuổi,
phấn đấu không mệt mỏi. Khao khát hướng đến lý trí của triết học hoà nhập với
khát vọng hướng đến quyền lực chính trị của các giai – tầng tạo thành cội nguồn
sức mạnh tinh thần – vật chất giúp các giai – tầng trong xã hội tự ý thức về sự tồn
tại của mình và thời đại của mình để giải quyết những xung đột trong xã hội, vươn
lên làm chủ cuộc sống của chính mình và đóng góp vào tiến trình lịch sử nhân loại.
+ Với tính cách là cơ sở nhân sinh quan, triết học góp phần truy tìm lời giải cho hệ
vấn đề về đời người, về sự sống – cái chết, về hạnh phúc – khổ đau… của mỗi con
người cá nhân trong thực tại cuộc sống (vũ trụ và cộng đồng xã hội)… Triết học
góp phần hướng dẫn hành vi con người xuyên qua những xung đột nhân cách,
những ràng buộc lợi ích để vươn lên trở thành con người chân chính trước những
cạm bẫy của đời thường.
Triết học là cơ sở phương pháp luận phổ biến:
+ Với tính cách là cơ sở phương pháp luận phổ biến trong hoạt động nhận thức,
triết học xây dựng các nguyên tắc tổng quát chỉ đạo lý trí con người trong việc
khám phá ra bản chất của các hiện tượng đa dạng xảy ra trong thế giới xung
quanh, nâng cao trình độ tư duy lý luận cho con người.
+ Với tính cách là cơ sở phương pháp luận phổ biến trong hoạt động thực tiễn, triết
học xây dựng các nguyên tắc tổng quát hướng dẫn hoạt động cải tạo hiện thực
cuộc sống vì lợi ích cao cả của giai – tầng nói riêng, của thời đại hay nhân loại nói
chung. Triết học không chỉ lý giải thế giới mà nó còn góp phần vào việc cải tạo thế giới.
Vai trò của triết học trong giai đoạn hiện đại, hội nhập :
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, bên cạnh giải quyết những vấn đề “muôn thuở”,
triết học còn giúp cho con người tìm ra lời giải đối với những vấn đề hoàn toàn
mới, phát sinh trong quá trình toàn cầu hóa. Không chỉ giúp con người nhìn nhận
đúng đắn về thế giới quan, nhờ vào triết học, con người còn có khả năng đánh giá
những biến động đang diễn ra, gợi mở hướng giải quyết, “lối thoát” cho vấn đề mà
con người đang gặp phải trong bối cảnh toàn cầu hóa. Nói tóm lại, dù là trong quá
khứ hay ở kỷ nguyên toàn cầu hóa, triết học vẫn giữ nguyên vị thế của mình ở
phạm vi một dân tộc và cả nhân loại. III.
TRIẾT HỌC_HẠT NHÂN LÝ LUẬN CỦA THẾ GIỚI QUAN.
Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức , quan điểm , tình,
cảm , niềm tin , lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí con người ( bao hàm cả
cá nhân , xã hội và nhân loại ) trong thế giới
Thế giới quan quy định nguyên tắc,thái độ ,giá trị trong định hướng nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người.
+Thế giới quan chung nhất ,phổ biến nhất, được sử dụng trong mọi ngành kh oa
học và trong toàn bộ đời sống xã hội là thế giới quan triết học.
+Xem xét thế giới quan trong mối quan hệ chặt chẽ với các quan điểm, các học
thuyết triết học. Những nhà nghiên cứu thế giới quan ở Liên Xô cũ đi từ việc xem
xét thế giới quan duy vật cổ đại, thế giới quan duy vật máy móc siêu hình, thế giới
quan duy vật biện chứng, thế giới quan duy tâm khách quan, thế giới quan duy tâm
chủ quan .v.v..để “ nhấn mạnh vai trò của triết học trong sự hình thành thế giới
quan”.Từ đó, Oiderman T. I. Khẳng định “ chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử chính là cơ sở triết học của thế giới quan cộng sản”.và kết
luận chỉ có triết học Mác – Lênin mới mang lại thế giới quan thực sự khoa học cho con người.
Nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan :
+ Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan . lOMoARcPSD|47207367
+ Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học
cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời đại … triết học bao giờ
cũng là thành phần quan trọng, đóng vai tr ò là nhân tố cốt lõi.
+ Thứ ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay
thế giới quanthông thường…, triết học bao giờ cũng có ảnh hư ởng và chi phối, dù có thể không tự giác.
+ Thứ tư, thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và cá
c quan niệm khác như thế.
Khác với huyền thoại và giáo lý của tôn giáo, triết học diễn tả quan niệm của con
người dưới dạng hệ thống các phạm trù, quy luật đóng vai trò như những bậc
thang trong quá trình nhận thức thế giới. Với ý nghĩa như vậy, triết học được coi
như trình độ tự giác trong quá trình hình thành và phát triển của thế giới quan.
VÍ DỤ : Nếu thế giới quan được hình thành từ toàn bộ tri thức và kinh nghiệm
sống của con người; trong đó tri thức của các khoa học cụ thể là cơ sở trực tiếp
cho sự hình thành những quan niệm nhất định về từng mặt, từng bộ phận của thế
giới, thì triết học, với phương thức tư duy đặc thù đã tạo nên hệ thống lý luận bao
gồm những quan niệm chung nhất về thế giới với tư cách là một chỉnh thể. =>
Như vậy, triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ vai trò định
hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng trong lịch sử.
Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giớ
i quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại. Đó là chức năng thế giới qu an của triết học.
Các trường phái chính của triết học Phương pháp luận là mặt học thuyết hay lý
luận về phương pháp, hay hệ thống những quan điểm, nguyên lý đã được công
nhận là chuẩn xác và sử dụng hiệu quả. IV. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1. Phương pháp luận
Phương pháp luận là mặt học thuyết hay lý luận về phương pháp, hay hệ thống
những quan điểm, nguyên lý đã được công nhận là chuẩn xác và sử dụng hiệu
quả. Phương pháp luận là một phạm trù rất rộng, phạm vi bao quát của phương
pháp luận rất lớn. Cho nên để biết rõ về phương pháp luận cần hiểu rõ ý nghĩa của nó vậy
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Có phương pháp luận, bài nghiên cứu của bạn không những logic trong cấu trúc
câu từ mà nội dung có sức thuyết phục rất cao. Phương pháp luận có ý nghĩa như
cách để xác định hướng đi cho tiến trình nghiên cứu một đề tài và tìm ra cấu trúc
logic nhất cho các công trình khoa học hiện tại.
Phương pháp luận cũng chú ý đến phương pháp tổ chức, quản lý nghiên cứu hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ, cách để nâng cao tiềm lực khoa học và
để các công trình khoa học đạt hiệu quả cao.
3. Vận dụng phương pháp luận vào thực tiễn
+Vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật để nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên:
Việc nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên là vấn đề quan trọng trong tình hình
hiện nay, giúp sinh viên có tư duy khoa học trong quá trình học tập và làm việc
sau này. Cần xác định, hiểu rõ nội dung phương pháp luận biện chứng duy vật;
xác định vấn đề cần giải quyết để chọn đúng phương pháp, gắn kết chặt chẽ giữa
lý luận và thực tiễn; là cơ sở quan trọng để xây dựng năng lực tư duy, nhận thức
và giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra một cách đúng đắn.
+Vận dụng phương pháp luận triết học Mác – Lênin vào nghiên cứu, giảng dạy
lý luận chính trị trong công an nhân dân:
Từ Nhận thức đến hành động cần có sự thống nhất biện chứng, đòi hỏi chủ thể
luôn tích cực trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy lý luận chính trị. Đối với
hoạt động giảng dạy lý luận chính trị trong Công an nhân dân, không quy định
một hướng xuôi chiều, tức là người dạy chủ động 100%, mà chính xác hơn phải
là tích cực hóa được tính chủ động của người học càng nhiều thì người dạy càng lOMoARcPSD|47207367
thành công trong việc truyền bá tri thức lý luận chính trị. Thực hiện đúng quy
trình này là biểu hiện sự vận dụng hiệu quả phương pháp luận triết học Mác –
Lênin vào nghiên cứu, giảng dạy lý luận chính trị trong công an nhân dân. KẾT LUẬN
Như vậy, triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm
cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại; triết học giữ vai trò định
hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng trong lịch sử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) https://www.youtube.com/watch?v=U_NK5a7hE1U
2) https://toc.123docz.net/document/730641-cau-1-trinh-bay-khai-niem-va-
cac- hinh-thuc-co-ban-cua-the-gioi-quan-khai-quat-lich-su-phat-trien-cua- the- gioi-quan-duy-vat.htm.
3) https://luanvan2s.com/the-gioi-quan-la-gi-bid147.html
4) https://lytuong.net/the-gioi-quan/
5) https://lytuong.net/triet-hoc-hat-nhan-ly-luan-cua-the-gioi-quan/
6) http://ukh.edu.vn/gioi-thieu/Khoa/khoa-ly-luan-co-ban/chi-tiet-khoa-ly-
luan- co-ban/id/1359/Van-dung-phuong-phap-luan-bien-chung-duy-vat-
de-nang- cao-nang-luc-tu-duy-cho-sinh-vien
7) http://hvctcand.edu.vn/print/1033/van-dung-phuong-phap-luan-triet-hoc-
mac-lenin-vao-nghien-cuu-giang-day-ly-luan-chinh-tri-trong-cong-an- nhan- dan 8) Giáo trình triết học Mác Lê-nin (
https://kmacle.duytan.edu.vn/uploads/75770b9b-cdbf-4038-90e2-
f25e1f4426fe_triethocmaclenin.pdf )