lOMoARcPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP DU LỊCH
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: Kinh tế Du lịch
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 241_TEMG3411_02
GVGD: Nguyễn Thị Thanh Nga
MÃ SỐ ĐỀ: 15
SBD
Họ và tên
Mã SV
Lớp hành
chính
nộp
Điểm bài tập
Ghi
chú
Chấm 1
Chấm 2
62
Lê Hoàng Phúc
22D252140
K58B3LN
Hà Nội, ngày .......... tháng …… năm 20……..
GIẢNG VIÊN CHẤM 1 GIẢNG VIÊN CHẤM 2
(Ký & ghi rõ họ tên) (Ký & ghi rõ họ tên)
…………………………….. ……………………………..
HỌC KỲ … NĂM HỌC 20… – 20…
lOMoARcPSD| 45470368
- trang 1 -
Câu 1 : Phân ch các chính sách đối với cán cân thanh toán trong du lịch? Trong điều
kiện Việt Nam chưa thiết lập cán cân thanh toán du lịch riêng, theo anh/chị cần tập
trung đẩy mạnh các chính sách như thế nào?
Trả lời:
I. Phân ch các chính sách đối với cán cân thanh toán trong du lịch
a. Các chính sách quảng bá
Chính sách quảng du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du
lịch quốc tế, từ đó tăng trưởng thu nhập ngoại tệ cải thiện cán cân thanh toán. Các
chính sách quảng bá chủ yếu bao gồm:
- Quảng bá hình ảnh quốc gia: Chính phủ và các cơ quan liên quan có thể tổ chức
các chiến dịch quảng mạnh mẽ nhằm nâng cao hình ảnh quốc gia, chẳng hạn như
việc tham gia các hội chợ du lịch quốc tế, tổ chức các sự kiện thể thao, văn hóa quốc tế
hoặc phát triển các chiến dịch quảng cáo toàn cầu (truyền hình, mạng hội, báo chí).
Các chiến lược này giúp quốc gia thu hút sự chú ý của du khách quốc tế.
- Xúc tiến du lịch trực tuyến: Trong kỷ nguyên số, việc quảng bá du lịch thông qua
các nền tảng trực tuyến, mạng hội, website, các ứng dụng du lịch đang trở thành
xu hướng chính. Chính phủ và các doanh nghiệp du lịch cần hợp tác để tạo ra các chiến
dịch tiếp thị hiệu quả trên các kênh trực tuyến, nhằm nâng cao sự hiện diện quốc gia
trên các trang web du lịch quốc tế. b. Các chính sách phát triển
Chính sách phát triển du lịch bao gồm các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi
xây dựng sở hạ tầng, sản phẩm du lịch, dịch vụ để thu hút khách du lịch quốc tế, từ
đó cải thiện cán cân thanh toán du lịch
- Phát triển sở hạ tầng du lịch: Các chính ch đầu vào sở hạ tầng (giao
thông, sân bay, cảng biển, khách sạn, khu du lịch) yếu tố quan trọng giúp thu hút du
khách quốc tế. Chính phủ có thể cung cấp các gói đầu tư lớn, hợp tác công-tư (PPP) để
phát triển các khu vực du lịch trọng điểm.
- Cải cách hệ thống quản và phát triển sản phẩm du lịch: Chính sách phát triển
ngành du lịch không thể thiếu việc tạo ra các sản phẩm du lịch mới hấp dẫn. Chính
phủ có thể khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các dịch vụ mới như du lịch sức
khỏe, du lịch MICE (Meeting, Incentives, Conferences, Exhibitions), hoặc du lịch thể
thao để thu hút nhóm đối tượng khách du lịch quốc tế mới.
- Đảm bảo an ninh an toàn cho du khách: Chính phủ cần xây dựng các chính
sách bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, tạo niềm tin cho khách quốc tế. An toàn là
yếu tố quyết định trong việc thu hút và giữ chân du khách.
c. Các chính sách liên quan đến quy chế
lOMoARcPSD| 45470368
- trang 2 -
Các chính sách quy chế nhằm điều chỉnh và kiểm soát hoạt động du lịch, đảm
bảo sự phát triển bền vững của ngành và bảo vệ lợi ích quốc gia. Có thể kể đến một vài
chính sách như sau:
- Quy chế về visa thủ tục nhập cảnh: Chính phủ thể tạo ra các chính sách
visa linh hoạt, bao gồm miễn visa, visa điện tử (e-visa) hoặc visa nhóm, nhằm thu hút
du khách quốc tế. Việc đơn giản hóa các thủ tục nhập cảnh sẽ giúp du khách dễ dàng
tiếp cận điểm đến du lịch mà không gặp phải rào cản lớn.
- Quy chế về kiểm soát chất lượng dịch vụ du lịch: Chính phủ có thể đưa ra các
quy định tiêu chuẩn đối với chất lượng dịch vụ trong ngành du lịch, chẳng hạn như
yêu cầu về chất lượng dịch vụ khách sạn, dịch vụ hướng dẫn viên du lịch, các cơ sở vui
chơi giải trí, và các dịch vụ ăn uống. Các quy chế này giúp nâng cao chất lượng du lịch,
từ đó thu hút khách quốc tế đến với điểm đến.
- Chính sách về thuế phí đối với ngành du lịch: Chính phủ thể áp dụng các
chính sách thuế phợp đối với ngành du lịch, như thuế tiêu thđặc biệt đối với
các dịch vụ du lịch cao cấp, để đảm bảo nguồn thu ngân sách từ du lịch. Tuy nhiên,
chính sách thuế cần phải hợp lý để không tạo ra gánh nặng cho khách du lịch hoặc các
doanh nghiệp trong ngành. d, Các chính sách khác
- Hỗ trợ tài chính cho các sự kiện du lịch quốc tế: Các sự kiện, hội nghị, triển lãm
quốc tế (chẳng hạn như APEC, ASEAN) có thể là cơ hội để quảng bá điểm đến du lịch.
Chính phủ có thể hỗ trợ tài chính hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các sự kiện này, từ đó
thu hút khách du lịch quốc tế.
- Mở rộng phát triển mối quan hệ với các nước khác, cường quốc về ngành
dulịch như Hàn Quốc, Nhật Bản, hay xa hơn nữa như Mỹ, Úc,….
II. Trong điều kiện Việt Nam chưa thiết lập cán cân thanh toán du lịch riêng, theo
anh/chị cần tập trung đẩy mạnh các chính sách như thế nào?
a, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thống kê về cán cân thanh toán du lịch
Cán cân thanh toán du lịch một phần quan trọng trong quản kinh tế mô,
giúp đánh giá các dòng thu chi quốc tế liên quan đến du lịch. Việt Nam cần triển khai
một hệ thống thống chuyên biệt chính thức để ghi nhận các dòng tiền liên quan
đến ngành du lịch:
- Xây dựng hệ thống báo cáo cán cân thanh toán du lịch: Chính phủ cần thiết lập
chế thu thập và xử dữ liệu liên quan đến chi tiêu của khách quốc tế tại Việt Nam
(thu từ dịch vụ lưu trú, vận chuyển, ăn uống, tham quan, mua sắm) và chi tiêu của công
dân Việt Nam khi đi du lịch nước ngoài.
- Cập nhật thông tin thường xuyên: Đảm bảo rằng các số liệu về du lịch được cập
nhật phân tích thường xuyên để thể đưa ra các quyết định chính sách kịp thời,
đồng thời giúp doanh nghiệp và quan chức năng đánh giá hiệu quả hoạt động du lịch.
lOMoARcPSD| 45470368
- trang 3 -
b, Tăng cường quảng bá và xúc tiến du lịch quốc tế
Để tăng trưởng nguồn thu từ du lịch, Việt Nam cần đẩy mạnh công tác quảng bá
và xúc tiến du lịch, đặc biệt là đối với thị trường quốc tế. Một số chính sách quan trọng
có thể áp dụng:
- Tăng cường chiến lược marketing quốc gia: Phát triển các chiến dịch marketing
toàn cầu, sử dụng các kênh truyền thông hiện đại (digital marketing, truyền thông mạng
xã hội) để quảng bá các điểm đến du lịch đặc trưng của Việt Nam như các thành phố di
sản (Hội An, Huế, Nội), các khu du lịch sinh thái, du lịch biển đảo (Phú Quốc, Nha
Trang, Đà Nẵng) hoặc du lịch văn hóa, ẩm thực.
- Tham gia các sự kiện quốc tế: Việt Nam cần tích cực tham gia vào các hội chợ
du lịch quốc tế, triển lãm, hội nghị chuyên đề để quảng bá hình ảnh đất nước và thu hút
các nhà đầu tư, công ty lữ hành quốc tế.
c, Cải cách chính sách visa và tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch
Một chính sách quan trọng để thu hút khách du lịch quốc tế tạo điều kiện dễ
dàng hơn cho việc nhập cảnh và lưu trú tại Việt Nam:
- Đơn giản hóa thủ tục visa: Chính phủ có thể cải cách hệ thống cấp visa, mở rộng
các đối tượng được miễn visa hoặc cấp visa điện tử (e-visa) cho du khách quốc tế từ các
thị trường tiềm năng. dụ, mở rộng chính sách miễn visa cho công dân các quốc gia
trong khu vực ASEAN các quốc gia tỷ lệ khách du lịch cao như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Mỹ, châu Âu.
- Áp dụng visa nhiều lần và thời gian lưu trú lâu dài: Cung cấp các gói visa dài hạn
hoặc visa nhiều lần để khuyến khích khách du lịch quay lại và tham gia vào các chương
trình du lịch dài ngày, giúp gia tăng chi tiêu trong nước.
Câu 2:
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch
Thực
hiện
So sánh
+/-
%
1
Tổng doanh thu
T
55.000
60.000
+5.000
109,09
- D lữ hành
inbound
T
22.000
27.000
+5.000
122,73
Tỷ trọng
%
40
45
(+5)
2
Tổng chi phí
T
23.000
27.500
+4.500
119,56
- F lữ hành
inbound
T
8.800
10.520
+1.720
119,55
Tỷ trọng
%
38,26
38,25
-0,01
-
3
Số lao động kinh
doanh lữ hành
Người
23
25
+2
108,7
inbound trực tiếp
bình quân (R)
lOMoARcPSD| 45470368
- trang 4 -
4
Thuế VAT inbound
T
2.200
2.700
+500
122,73
5
Lợi nhuận lữ hành
(L)
T
11.000
13.780
+2.780
125,27
6
- H=D lữ hành / F
lữ hành
%
2,5
2,57
+0,07
- H= L lữ hành / F
lữ hành
%
1,25
1,31
+0,06
- L lữ hành = ( L
lữ hành x 100) / D
lữ hành
%
50
51,04
(+1,04)
7
W trước thuế = D
lữ hành / R trước
thuế lữ hành
Trđ/người
956,52
1.080
+123,48
112,91
L
trước thuế = L
trước thuế / R
trước thuế lữ hành
Trđ/người
478,26
551,2
+72,94
115,25
8
Tỉ suất F lữ hành
F’ = (F lữ hành x
100) / D lữ hành
%
40
38,96
(-1,04)
a, Thông qua các chỉ tiêu trên, ta thể đánh giá rằng năm vừa qua, Công ty du lịch
X đã thực hiện rất tốt kế hoạch hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế, cụ thể như sau: -
Tổng doanh thu năm nay so với năm ngoái tăng 5.000 (Trđ) tương ứng 9,09% trong đó
(D) lữ hành tăng 5.000 (Trđ) tương ứng tăng 22,72%.
- Tổng chi phí năm nay so với năm ngoài tăng 4.500 (Trđ) tương ứng 19,56%,
trongđó (F) lữ hành tăng 1.720 (Trđ) tương ứng tăng 19,55%.
- Số lao động inbound trực tiếp bình quân tăng 2 người ơng ứng 8,7%- Thuế
VAT inbound tăng 500 (Trđ) tương ứng 22,73%.
- Hiệu quả tổng hợp: Cứ một đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu lại được
0,07 đồng doanh thu và 0,06 đồng lợi nhuận.
- So sánh tốc độ tăng trưởng của (L) (D) ta thấy cả hai đều tăng nhưng tốc độ
tăngtrưởng của (L) thấp hơn (D), suy ra (L’) năm nay tăng hơn so với (L’) năm ngoái
1,04%.
=> Hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp là rất tốt bởi vì các chỉ tiêu đều tăng.
- So sánh tốc đtăng trưởng của (D) và (R) ta thấy cả hai đều tăng nhưng tốc độ
của(D) tăng nhanh n so với (R), suy ra (W) lữ hành trước thuế năm nay tăng so với
năm ngoái 123,48 (Trđ) tương ứng 12,91%.
lOMoARcPSD| 45470368
- trang 5 -
- So sánh tốc đtăng trưởng của (L) (R) ta thấy cả hai đều ng nhưng tốc độ
của(L) tăng nhanh hơn so với (R) , suy ra ( ) lữ hành trước thuế m nay ng so với
nămL
ngoái 72,94 (Trđ) tương ứng 15,25%.
=> Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp là rất tốt, các chỉ tiêu về năng suất lao
động và mức lợi nhuận bình quân đều tăng.
- So sánh tốc đtăng trưởng của (F) (D) ta thấy cả hai đều tăng nhưng tốc độ
của(F) nhỏ hơn so với (D), suy ra (F’) năm nay giảm đi so với năm ngoái 1,04%. =>
Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp là rất tốt, tỷ suất chi phí inbound của doanh
nghiệp đã giảm trong năm nay so với năm ngoái.
+ Từ những điều nêu trên, ta thấy hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp
X tại Hạ Long rất tốt các chỉ tiêu như hiệu quả tổng hợp, hiệu quả sử dụng lao động
đều tăng, cùng với hiệu quả sử dụng chi phí giảm. Như vậy, trong thời gian tới doanh
nghiệp này nên tiếp tục duy trì về kế hoạch hiệu quả kinh doanh của mình và thể áp
dụng them một vài các chính sách khác nhằm thúc đẩy sự phát triển hơn nữa. b, Trong
bối cảnh hiện nay, Công ty du lịch X thể làm những việc sau đây để nâng cao hiệu
quả kinh doanh lữ hành quốc tế: - Nắm bắt xu hướng và thích ứng linh hoạt:
+ Phân tích thị trường: Nghiên cứu sâu rộng về thị trường mục tiêu, hành vi của khách
hàng, xu hướng du lịch mới nổi để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp.
+ nhân hóa trải nghiệm: Tạo ra các gói tour du lịch độc đáo, đáp ứng nhu cầu sở
thích riêng của từng khách hàng.
+ Sử dụng công nghệ: Áp dụng các công cụ, nền tảng kỹ thuật số để tối ưu hóa quy trình,
tăng cường tương tác với khách hàng và nâng cao trải nghiệm khách hàng.
- Xây dựng thương hiệu mạnh mẽ:
+ Xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp: Đầu vào thiết kế logo, website, tài liệu
marketing... để tạo ấn tượng tốt đẹp với khách hàng.
+ Tăng cường marketing online: Sử dụng các kênh social media, SEO, content
marketing để tiếp cận khách hàng tiềm năng.
+ Tạo dựng cộng đồng: Xây dựng một cộng đồng khách hàng trung thành thông qua các
chương trình khuyến mãi, sự kiện, tương tác trực tuyến.
- Mở rộng mạng lưới đối tác:
+ Hợp tác với các đối tác uy tín: Kết nối với các hãng hàng không, khách sạn,
nhà cung cấp dịch vụ để có được giá cả cạnh tranh và chất lượng dịch vụ tốt nhất.
+ Tham gia các hội chợ du lịch: Tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác trong và
ngoài nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP DU LỊCH BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: Kinh tế Du lịch
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 241_TEMG3411_02 GVGD:
Nguyễn Thị Thanh Nga MÃ SỐ ĐỀ: 15 Điểm bài tập Điểm Ghi SBD Họ và tên Mã SV Lớp hành kết chính nộp chú
Chấm 1 Chấm 2 luận 62 Lê Hoàng Phúc 22D252140 K58B3LN
Hà Nội, ngày .......... tháng …… năm 20…….. GIẢNG VIÊN CHẤM 1 GIẢNG VIÊN CHẤM 2
(Ký & ghi rõ họ tên)
(Ký & ghi rõ họ tên)
……………………………..
……………………………..
HỌC KỲ … NĂM HỌC 20… – 20… lOMoAR cPSD| 45470368 - trang 1 -
Câu 1 : Phân tích các chính sách đối với cán cân thanh toán trong du lịch? Trong điều
kiện Việt Nam chưa thiết lập cán cân thanh toán du lịch riêng, theo anh/chị cần tập
trung đẩy mạnh các chính sách như thế nào? Trả lời:
I. Phân tích các chính sách đối với cán cân thanh toán trong du lịch
a. Các chính sách quảng bá
Chính sách quảng bá du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du
lịch quốc tế, từ đó tăng trưởng thu nhập ngoại tệ và cải thiện cán cân thanh toán. Các
chính sách quảng bá chủ yếu bao gồm: -
Quảng bá hình ảnh quốc gia: Chính phủ và các cơ quan liên quan có thể tổ chức
các chiến dịch quảng bá mạnh mẽ nhằm nâng cao hình ảnh quốc gia, chẳng hạn như
việc tham gia các hội chợ du lịch quốc tế, tổ chức các sự kiện thể thao, văn hóa quốc tế
hoặc phát triển các chiến dịch quảng cáo toàn cầu (truyền hình, mạng xã hội, báo chí).
Các chiến lược này giúp quốc gia thu hút sự chú ý của du khách quốc tế. -
Xúc tiến du lịch trực tuyến: Trong kỷ nguyên số, việc quảng bá du lịch thông qua
các nền tảng trực tuyến, mạng xã hội, website, và các ứng dụng du lịch đang trở thành
xu hướng chính. Chính phủ và các doanh nghiệp du lịch cần hợp tác để tạo ra các chiến
dịch tiếp thị hiệu quả trên các kênh trực tuyến, nhằm nâng cao sự hiện diện quốc gia
trên các trang web du lịch quốc tế. b. Các chính sách phát triển
Chính sách phát triển du lịch bao gồm các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi và
xây dựng cơ sở hạ tầng, sản phẩm du lịch, dịch vụ để thu hút khách du lịch quốc tế, từ
đó cải thiện cán cân thanh toán du lịch -
Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch: Các chính sách đầu tư vào cơ sở hạ tầng (giao
thông, sân bay, cảng biển, khách sạn, khu du lịch) là yếu tố quan trọng giúp thu hút du
khách quốc tế. Chính phủ có thể cung cấp các gói đầu tư lớn, hợp tác công-tư (PPP) để
phát triển các khu vực du lịch trọng điểm. -
Cải cách hệ thống quản lý và phát triển sản phẩm du lịch: Chính sách phát triển
ngành du lịch không thể thiếu việc tạo ra các sản phẩm du lịch mới và hấp dẫn. Chính
phủ có thể khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các dịch vụ mới như du lịch sức
khỏe, du lịch MICE (Meeting, Incentives, Conferences, Exhibitions), hoặc du lịch thể
thao để thu hút nhóm đối tượng khách du lịch quốc tế mới. -
Đảm bảo an ninh và an toàn cho du khách: Chính phủ cần xây dựng các chính
sách bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, tạo niềm tin cho khách quốc tế. An toàn là
yếu tố quyết định trong việc thu hút và giữ chân du khách.
c. Các chính sách liên quan đến quy chế lOMoAR cPSD| 45470368 - trang 2 -
Các chính sách quy chế nhằm điều chỉnh và kiểm soát hoạt động du lịch, đảm
bảo sự phát triển bền vững của ngành và bảo vệ lợi ích quốc gia. Có thể kể đến một vài chính sách như sau: -
Quy chế về visa và thủ tục nhập cảnh: Chính phủ có thể tạo ra các chính sách
visa linh hoạt, bao gồm miễn visa, visa điện tử (e-visa) hoặc visa nhóm, nhằm thu hút
du khách quốc tế. Việc đơn giản hóa các thủ tục nhập cảnh sẽ giúp du khách dễ dàng
tiếp cận điểm đến du lịch mà không gặp phải rào cản lớn. -
Quy chế về kiểm soát chất lượng dịch vụ du lịch: Chính phủ có thể đưa ra các
quy định và tiêu chuẩn đối với chất lượng dịch vụ trong ngành du lịch, chẳng hạn như
yêu cầu về chất lượng dịch vụ khách sạn, dịch vụ hướng dẫn viên du lịch, các cơ sở vui
chơi giải trí, và các dịch vụ ăn uống. Các quy chế này giúp nâng cao chất lượng du lịch,
từ đó thu hút khách quốc tế đến với điểm đến. -
Chính sách về thuế và phí đối với ngành du lịch: Chính phủ có thể áp dụng các
chính sách thuế và phí hợp lý đối với ngành du lịch, như thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
các dịch vụ du lịch cao cấp, để đảm bảo nguồn thu ngân sách từ du lịch. Tuy nhiên,
chính sách thuế cần phải hợp lý để không tạo ra gánh nặng cho khách du lịch hoặc các
doanh nghiệp trong ngành. d, Các chính sách khác -
Hỗ trợ tài chính cho các sự kiện du lịch quốc tế: Các sự kiện, hội nghị, triển lãm
quốc tế (chẳng hạn như APEC, ASEAN) có thể là cơ hội để quảng bá điểm đến du lịch.
Chính phủ có thể hỗ trợ tài chính hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các sự kiện này, từ đó
thu hút khách du lịch quốc tế. -
Mở rộng và phát triển mối quan hệ với các nước khác, là cường quốc về ngành
dulịch như Hàn Quốc, Nhật Bản, hay xa hơn nữa như Mỹ, Úc,….
II. Trong điều kiện Việt Nam chưa thiết lập cán cân thanh toán du lịch riêng, theo
anh/chị cần tập trung đẩy mạnh các chính sách như thế nào?
a, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thống kê về cán cân thanh toán du lịch
Cán cân thanh toán du lịch là một phần quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô,
giúp đánh giá các dòng thu chi quốc tế liên quan đến du lịch. Việt Nam cần triển khai
một hệ thống thống kê chuyên biệt và chính thức để ghi nhận các dòng tiền liên quan đến ngành du lịch: -
Xây dựng hệ thống báo cáo cán cân thanh toán du lịch: Chính phủ cần thiết lập
cơ chế thu thập và xử lý dữ liệu liên quan đến chi tiêu của khách quốc tế tại Việt Nam
(thu từ dịch vụ lưu trú, vận chuyển, ăn uống, tham quan, mua sắm) và chi tiêu của công
dân Việt Nam khi đi du lịch nước ngoài. -
Cập nhật thông tin thường xuyên: Đảm bảo rằng các số liệu về du lịch được cập
nhật và phân tích thường xuyên để có thể đưa ra các quyết định chính sách kịp thời,
đồng thời giúp doanh nghiệp và cơ quan chức năng đánh giá hiệu quả hoạt động du lịch. lOMoAR cPSD| 45470368 - trang 3 -
b, Tăng cường quảng bá và xúc tiến du lịch quốc tế
Để tăng trưởng nguồn thu từ du lịch, Việt Nam cần đẩy mạnh công tác quảng bá
và xúc tiến du lịch, đặc biệt là đối với thị trường quốc tế. Một số chính sách quan trọng có thể áp dụng: -
Tăng cường chiến lược marketing quốc gia: Phát triển các chiến dịch marketing
toàn cầu, sử dụng các kênh truyền thông hiện đại (digital marketing, truyền thông mạng
xã hội) để quảng bá các điểm đến du lịch đặc trưng của Việt Nam như các thành phố di
sản (Hội An, Huế, Hà Nội), các khu du lịch sinh thái, du lịch biển đảo (Phú Quốc, Nha
Trang, Đà Nẵng) hoặc du lịch văn hóa, ẩm thực. -
Tham gia các sự kiện quốc tế: Việt Nam cần tích cực tham gia vào các hội chợ
du lịch quốc tế, triển lãm, hội nghị chuyên đề để quảng bá hình ảnh đất nước và thu hút
các nhà đầu tư, công ty lữ hành quốc tế.
c, Cải cách chính sách visa và tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch
Một chính sách quan trọng để thu hút khách du lịch quốc tế là tạo điều kiện dễ
dàng hơn cho việc nhập cảnh và lưu trú tại Việt Nam: -
Đơn giản hóa thủ tục visa: Chính phủ có thể cải cách hệ thống cấp visa, mở rộng
các đối tượng được miễn visa hoặc cấp visa điện tử (e-visa) cho du khách quốc tế từ các
thị trường tiềm năng. Ví dụ, mở rộng chính sách miễn visa cho công dân các quốc gia
trong khu vực ASEAN và các quốc gia có tỷ lệ khách du lịch cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, châu Âu. -
Áp dụng visa nhiều lần và thời gian lưu trú lâu dài: Cung cấp các gói visa dài hạn
hoặc visa nhiều lần để khuyến khích khách du lịch quay lại và tham gia vào các chương
trình du lịch dài ngày, giúp gia tăng chi tiêu trong nước. Câu 2: Thực So sánh STT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch hiện +/- % Tổng doanh thu Trđ 55.000 60.000 +5.000 109,09 - D lữ hành 1 Trđ 22.000 27.000 +5.000 122,73 inbound Tỷ trọng % 40 45 (+5) Tổng chi phí Trđ 23.000 27.500 +4.500 119,56 - F lữ hành 2 Trđ 8.800 10.520 +1.720 119,55 inbound Tỷ trọng % 38,26 38,25 -0,01 - 3 Số lao động kinh Người 23 25 +2 108,7 doanh lữ hành inbound trực tiếp bình quân (R) lOMoAR cPSD| 45470368 - trang 4 - 4 Thuế VAT inbound Trđ 2.200 2.700 +500 122,73 Lợi nhuận lữ hành 5 Trđ 11.000 13.780 +2.780 125,27 (L) - H=D lữ hành / F % 2,5 2,57 +0,07 lữ hành - H= L lữ hành / F % 1,25 1,31 +0,06 6 lữ hành - L’ lữ hành = ( L lữ hành x 100) / D % 50 51,04 (+1,04) lữ hành W trước thuế = D lữ hành / R trước Trđ/người 956,52 1.080 +123,48 112,91 thuế lữ hành 7 L̅ trước thuế = L trước thuế / R Trđ/người 478,26 551,2 +72,94 115,25 trước thuế lữ hành Tỉ suất F lữ hành 8 F’ = (F lữ hành x % 40 38,96 (-1,04) 100) / D lữ hành
a, Thông qua các chỉ tiêu ở trên, ta có thể đánh giá rằng năm vừa qua, Công ty du lịch
X đã thực hiện rất tốt kế hoạch hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế, cụ thể như sau: -
Tổng doanh thu năm nay so với năm ngoái tăng 5.000 (Trđ) tương ứng 9,09% trong đó
(D) lữ hành tăng 5.000 (Trđ) tương ứng tăng 22,72%. -
Tổng chi phí năm nay so với năm ngoài tăng 4.500 (Trđ) tương ứng 19,56%,
trongđó (F) lữ hành tăng 1.720 (Trđ) tương ứng tăng 19,55%. -
Số lao động inbound trực tiếp bình quân tăng 2 người tương ứng 8,7%- Thuế
VAT inbound tăng 500 (Trđ) tương ứng 22,73%. -
Hiệu quả tổng hợp: Cứ một đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu lại được
0,07 đồng doanh thu và 0,06 đồng lợi nhuận. -
So sánh tốc độ tăng trưởng của (L) và (D) ta thấy cả hai đều tăng nhưng tốc độ
tăngtrưởng của (L) thấp hơn (D), suy ra (L’) năm nay tăng hơn so với (L’) năm ngoái 1,04%.
=> Hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp là rất tốt bởi vì các chỉ tiêu đều tăng. -
So sánh tốc độ tăng trưởng của (D) và (R) ta thấy cả hai đều tăng nhưng tốc độ
của(D) tăng nhanh hơn so với (R), suy ra (W) lữ hành trước thuế năm nay tăng so với
năm ngoái 123,48 (Trđ) tương ứng 12,91%. lOMoAR cPSD| 45470368 - trang 5 - -
So sánh tốc độ tăng trưởng của (L) và (R) ta thấy cả hai đều tăng nhưng tốc độ
của(L) tăng nhanh hơn so với (R) , suy ra ( ) lữ hành trước thuế năm nay tăng so với
nămL̅ ngoái 72,94 (Trđ) tương ứng 15,25%.
=> Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp là rất tốt, các chỉ tiêu về năng suất lao
động và mức lợi nhuận bình quân đều tăng. -
So sánh tốc độ tăng trưởng của (F) và (D) ta thấy cả hai đều tăng nhưng tốc độ
của(F) nhỏ hơn so với (D), suy ra (F’) năm nay giảm đi so với năm ngoái 1,04%. =>
Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp là rất tốt, tỷ suất chi phí inbound của doanh
nghiệp đã giảm trong năm nay so với năm ngoái.
+ Từ những điều nêu trên, ta thấy hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp
X tại Hạ Long là rất tốt vì các chỉ tiêu như hiệu quả tổng hợp, hiệu quả sử dụng lao động
đều tăng, cùng với hiệu quả sử dụng chi phí giảm. Như vậy, trong thời gian tới doanh
nghiệp này nên tiếp tục duy trì về kế hoạch hiệu quả kinh doanh của mình và có thể áp
dụng them một vài các chính sách khác nhằm thúc đẩy sự phát triển hơn nữa. b, Trong
bối cảnh hiện nay, Công ty du lịch X có thể làm những việc sau đây để nâng cao hiệu
quả kinh doanh lữ hành quốc tế: - Nắm bắt xu hướng và thích ứng linh hoạt:
+ Phân tích thị trường: Nghiên cứu sâu rộng về thị trường mục tiêu, hành vi của khách
hàng, xu hướng du lịch mới nổi để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp.
+ Cá nhân hóa trải nghiệm: Tạo ra các gói tour du lịch độc đáo, đáp ứng nhu cầu và sở
thích riêng của từng khách hàng.
+ Sử dụng công nghệ: Áp dụng các công cụ, nền tảng kỹ thuật số để tối ưu hóa quy trình,
tăng cường tương tác với khách hàng và nâng cao trải nghiệm khách hàng.
- Xây dựng thương hiệu mạnh mẽ:
+ Xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp: Đầu tư vào thiết kế logo, website, tài liệu
marketing... để tạo ấn tượng tốt đẹp với khách hàng.
+ Tăng cường marketing online: Sử dụng các kênh social media, SEO, content
marketing để tiếp cận khách hàng tiềm năng.
+ Tạo dựng cộng đồng: Xây dựng một cộng đồng khách hàng trung thành thông qua các
chương trình khuyến mãi, sự kiện, tương tác trực tuyến.
- Mở rộng mạng lưới đối tác:
+ Hợp tác với các đối tác uy tín: Kết nối với các hãng hàng không, khách sạn,
nhà cung cấp dịch vụ để có được giá cả cạnh tranh và chất lượng dịch vụ tốt nhất.
+ Tham gia các hội chợ du lịch: Tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước.