Thất Nghiệp Của Việt Nam Giai Đoạn 2019-2022 | Bài Tập Môn Kinh Tế Vĩ Mô

Thất Nghiệp Của Việt Nam Giai Đoạn 2019-2022 | Bài Tập Môn Kinh Tế Vĩ Mô với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
----------***----------
BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI
THẤT NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2019-2022
NHÓM 8 – K25NHD
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
----------***----------
BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI
THẤT NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2019-2022
Giáo viên hướng dẫn: Đặng Thị Thúy Duyên
Nhóm 8 – K25NHD:
1. 25A4010416 Ngô Thị Lê Phương
2. 25A4010422 Vũ Thị Kim Phượng
3. 25A4010423 Lê Minh Quân
4. 25A4010429 Đào Như Quỳnh
5. 25A4010434 Vũ Thị Như Quynh
6. 25A4010437 Nguyễn Thị Mỹ Tâm
7. 25A4010440 Bùi Thị Giang Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
Vấn đề việc làm và thất nghiệp luôn nhận được sự quan tâm lớn của hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Thất nghiệp tồn tại ở tất cả các nền kinh tế và chúng có các
mức độ khác nhau. Hầu hết các quốc gia đều cố gắng xây dựng các chính sách
hướng đến tăng trưởng kinh tế, ổn định các mức giá cho dịch vụ và hàng hóa, cải
thiện nguồn cung việc làm và cắt giảm tình trạng thiếu việc làm. Thế nhưng cho
đến nay, đại dịch COVID-19 đã càn quét khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới và
đang diễn biến rất khó lường tại nhiều quốc gia. Tình hình dịch bệnh kéo dài đã
gây ra những tác động tiêu cực không nhỏ đến cả các nền kinh tế lớn như Mỹ,
Trung Quốc, Nhật Bản, Liên minh Châu Âu,... Tình hình dịch Covid19 ở Việt
Nam cũng không ngoại lệ và đang diễn biến hết sức phức tạp (La, 2020; Vuong,
Q.H., 2022). Việt Nam có 1,6 triệu ca mắc trong đó hơn 1,1 triệu người đã khỏi
bệnh và hơn 30 nghìn đồng bào tử vong (số liệu của Bộ Y tế tính đến ngày
24/12/2021). Mỗi ngày, số ca mắc COVID-19 lên đến vài nghìn. Ở các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh… - nơi tập trung nhiều người lao động và các khu
công nghiệp buộc phải tạm dừng hoạt động, thực hiện giãn cách xã hội nghiêm
ngặt trong một thời gian nhất định để hỗ trợ phòng dịch. Đồng thời, người dân
cũng buộc phải ở trong nhà, không được ra ngoài nếu không có việc gì khẩn cấp.
Và một trong những ảnh hưởng lớn nhất từ đại dịch này chính là nạn thất nghiệp
– vấn đề nhức nhối của toàn xã hội.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẤT NGHIỆP
I. Khái niệm thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
1. Thất nghiệp
Thất nghiệp trong kinh tế họctình trạng người lao động muốn có việc lm hoặc
không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm.
Thất nghiệp thuật ngữ thường được sử dụng trong kinh tế để chỉ tình
trạng người đang trong độ tuổi lao động, đầy đủ khả năng lao động nhu
cầu tìm việc.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Thất nghiệp tình trạng tồn tại một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc
làm ở mức lương thịnh hành”.
“Thất nghiệp những người trong độ tuổi lao động, khả năng lao động,
nhu cầu việc làm, đang không có việc làm, đang đi tìm việc làm”.
2. Tỉ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lphần trăm những người thất nghiệp trong lực lượng lao
động và được tính như sau:
Tỷ lệ thất nghiệp = (Số người thất nghiệp / Lực lượng lao động).100%
Tỷ lệ thất nghiệp cho biết hiệu quả sử dụng lao động của nền kinh tế.
II. Các khái niệm liên quan
Trong thực tế, không phải mọi người đều muốn có việc làm. Vì vậy không thể nói
rằng những người không có việc làm đều là những người thất nghiệp. Để có cơ sở
xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp một cách đúng đắn, chúng ta cần phải
phân biệt một số khái niệm sau:
Người thất nghiệp: những người trong độ tuổi lao động, khả năng lao
động nhưng chưa có việc làm và mong muốn tìm kiếm được việc làm.
Người trong độ tuổi lao động: những người độ tuổi được hiến pháp
pháp luật quy định có nghĩa vụ và quyền lợi lao động.
Người có việc làm: Là những người đang làm một việc gì đó mà tạo ra thu nhập.
Họ có thể đang làm cho các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, tự kinh doanh… có thể
làm bán thời gian hoặc toàn thời gian.
Lực lượng lao động:số người trong độ tuổi lao động, đang việc làm hoặc
chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Lực lượng lao động (L) = Số người có việc làm (E) + Số người thất nghiệp (U)
Người không tham gia lực lượng lao động: những người ngoài độ tuổi lao
động nhưng không có nhu cầu tìm việc, không có khả năng lao động hoặc đang đi
học, đi nghĩa vụ quân sự…
Tỉ lệ lực lượng lao động:
Ngoài ra để đánh giá quy của lực lượng lao động người ta sử dụng tỉ lệ lực
lượng lao động: Tỉ lệ phần trăm của lực lượng lao động với dân số trưởng thành
và được tính như sau:
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động=(Lực lượng lao động / Dân số trưởng thành).
100%.
III. Phân loại thất nghiệp
1. Phân loại theo đặc trưng của người thất nghiệp:
Thất nghiệp một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận dân
nào, ngành nghề nào…Chúng ta cần biết được điều đó để hiểu được đặc điểm,
tính chất, mức độ tác hại… của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích đó có thể
dùng những tiêu thức phân loại dưới đây:
– Thất nghiệp theo giới tính (nam, nữ).
– Thất nghiệp theo lứa tuổi.
– Thất nghiệp theo vùng, lãnh thổ (thành thị, nông thôn).
– Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
– Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
2. Phân loại theo lý do thất nghiệp:
Trong khái niệm thất nghiệp, cần phân biệt thất nghiệp tự nguyện thất
nghiệp không tự nguyện. Nói khác đi là những người lao động tự nguyện xin thôi
việc những người lao động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế thị trường
năng động, lao động các nhóm, các ngành, các công ty được trả tiền công lao
động khác nhau (mức lương không thống nhất trong các ngành nghề, cấp bậc).
Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi người. Cho nên, người lao động có sự
so sánh, chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào lương thấp (không phù hợp) thì nghỉ.
Vì thế xảy ra hiện tượng:
Thất nghiệp tự nguyện: loại thất nghiệp một mức tiền công nào đó
người lao động khống muốn làm việc hoặc do nhân nào đó (di chuyển,
sinh con…). Thất nghiệp loại này thường là tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện:thất nghiệpmức tiền công nào đó người
lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái, cung
lớn hơn cầu về lao động…
3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:
Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng
của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn
khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế đủ việc làm vẫn
luôn có sự chuyển động nào đó như một số người tìm việc làm sau khi tốt nghiệp
hoặc di chuyển chỗ từ nơi này sang nơi khác; phụ nữ thể quay lại lực lượng
lao động sau khi sinh con…
Thất nghiệp tính cấu: Xảy ra khi sự mất cân đối giữa cung- cầu lao
động (giữa các ngành nghề, khu vực…). Loại này gắn liền với sự biến động
cấu kinh tế gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc sự thay đổi
công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động chất lượng cao hơn, ai không đáp ứng
được sẽ bị sa thải.
Chính vậy, thất nghiệp loại này còn gọi . Trong nềnthất nghiệp công nghệ
kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này thường xuyên xảy ra. Khi sự biến động này
là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp
dài hạn. Nếu tiền lương rất linh hoạt thì sự mất cân đối trong thị trường lao động
sẽ mất đi khi tiền lương trong những khu vực nguồn cung lao động hạ xuống,
và ở trong khu vực có mức cầu lao động cao tăng lên.
Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao
động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.
Loại này còn được gọi bởi các nền kinh tế thị trường thất nghiệp chu kỳ
gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất
hiện của loại này tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan khắp mọi nơi, mọi
ngành nghề.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Loại thất nghiệp này còn được gọi theo
lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng
thị trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động. Vì tiền
lương không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu nhập gắn với kết quả lao động
còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên nhiều nhiều quốc gia (Chính phủ hoặc
công đoàn) có quy định cứng nhắc về mức lương tối thiểu, sự không linh hoạt của
tiền lương (ngược với sự năng động của thị trường lao động), dẫn đến một bộ
phận mất việc làm hoặc khó tìm việc làm.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2019-2022
1. Sơ lược về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2019-2022
Thất nghiệp một vấn đề kinh tế-xã hội phổ biến đối với các quốc gia trên
toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo báo cáo điều tra lao động việc làm của
Tổng cục thống kê: Năm 2019, Việt Nam hơn 1.1 triệu người thất nghiệp với
tỷ lệ là 2.17%. Trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị chiếm 3.11% và ở nông thôn
là 1.69%.
Cuối tháng 1 năm 2020, đại dịch Covid19 xuất hiện khiến thị trường lao động
Việt Nam điêu đứng. Lần đầu tiên trong suốt thập kỉ qua, Việt Nam trải qua giai
đoạn giảm sụt nghiêm trọng về số người có việc làm. Hay nói cách khác, tỉ lệ thất
nghiệp và thiếu việc làm tăng cao hẳn so với xu hướng giảm trong nhiều năm gần
đây. Năm 2020, hơn 1.2 triệu người thất nghiệp, tỷ lệ tăng lên tới 2.48%, ở thành
thị là 3.89% và ở nông thôn là 1.75%. Trong các khu vực kinh tế thì khu vực dịch
vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, tới 68.9% số lao động khu vực này không
có việc làm.
Năm 2021, ở một số địa phương bùng phát dịch Covid19 đã tác động không ít tới
đà khôi phục tình hình thiếu việc làm nước ta. Theo thống kê, năm 2021 tới
1.4 triệu người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của năm 2021 lên tới 3.22%, tăng
0.74% so với năm trước. Tổng cục thông cho hay: Chính phủ đã ban hành
chính sách chủ động thích ứng trong phòng chống Covid và giảm thiểu tình trạng
thiếu việc làm. Nhưng nhìn chung, thị trường lao động Việt Nam năm 2021 vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp vẫn cao hơn năm trước, khu vực thành
thị vượt mốc 4% với con số tỷ lệ là 4.42% và ở nông thôn là 2.48 %.
Theo báo cáo lao động việc làm quý III/2022 được Tổng cục Thống phát
hành tháng 6/2022. Số người thất nghiệp 1.1 triệu người với tỷ lệ giảm xuống
còn 2.29%. Theo đánh giá, thị trường lao động việc làm Việt Nam tính đến quý
III chuyển biến tích cực, nhiều khởi sắc. thể nói, tình hình thất nghiệp
Việt Nam đang trên đà phục hồi và phát triển.
2. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2019-2022
2.1 Năm 2019
Qúy I
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý I năm 2019 ước gần 1.1
triệu người, giảm 0.1 nghìn người so với quý trước giảm 1.3 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2019
2.17%, giảm 0.01 điểm phần trăm so với quý trước giảm 0.03 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý I năm 2019 ước
khoảng 453.3 nghìn người, chiếm 40.9% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2019 ước 6.44%, tăng 0.8 điểm phần
trăm so với quý trước và giảm 0.63 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Qúy II
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý II năm 2019 ước gần 1.06
triệu người, giảm 1.5 nghìn người so với quý trước giảm 4.0 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2019
ước 2.16%, giảm 0,01 điểm phần trăm so với quý trước giảm 0.03 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý II năm 2019
khoảng 488.6 nghìn người, chiếm 44.5% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong quý II năm 2019 6.7%, tăng 0.25 điểm phần trăm
so với quý trước và giảm 0.4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Qúy III
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2019 là 1.11 triệu người,
tăng 9.7 nghìn người so với quý trước tăng 2.9 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2019 ước
1.99%, tăng 0.01 điểm phần trăm so với quý trước giảm 0.01 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý III năm 2019
490,9 nghìn người, chiếm 44.3% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên trong quý III năm 2019 ước là 6.73%, tăng 0.04 điểm phần trăm so với
quý trước và giảm 0.56 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Qúy IV:
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2019 là 1.06 triệu người,
giảm 7.7 nghìn người so với quý trước giảm 2.4 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước. Tlệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2019 2.15%,
giảm 0.02 điểm phần trăm so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý IV năm 2019 là
459.1 nghìn người, chiếm 41.4% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên trong quý IV năm 2019 là 6.5%, giảm 0.02 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 0.9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tổng kết cả năm:
Nguồn: Diễn đàn doang nghiệp
https://diendandoanhnghiep.vn/tinh-hinh-lao-dong-va-viec-lam-nam-2019-co-gi-
dang-chu-y-175265.html
2.2 Năm 2020
Qúy I:
Dịch covid 19 xuất hiện tại Việt Nam từ 23/1/2020 đã ảnh hưởng rất nhiều đến
tình hình lao động việc làm của toàn bộ nền kinh tế. Tỉ lệ thất nghiệp thiếu
việc làm đã tăng ở mức cao nhất trong vòng 5 năm gần đây.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý I năm 2020 ước gần 1,1
triệu người, tăng 26 nghìn người so với quý trước và tăng 26,7 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020
2,22%, tăng 0,07 điểm phần trăm so với quý trước tăng 0,05 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý I năm 2020 ước
khoảng 492,9 nghìn người, chiếm 44,1% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2020 ước 7,0%, tăng 0,5 điểm phần
trăm so với quý trước và tăng 0,56 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ
lệ thất nghiệp thanh niên cao gấp 5,4 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của dân số
trưởng thành (những người từ 25 tuổi trở lên).
Qúy II:
Việc làm của người lao động ảnh hưởng rõ rệt nhất vào quý II năm 2020 khi tình
hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây nhiễm trong cộng đồng xuất
hiện đặc biệt việc áp dụng các quy định về giãn cách hội. Tỷ lệ thất
nghiệp đạt cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2020 gần 1,3 triệu
người, tăng 192,8 nghìn người so với quý trước tăng 221 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2020
2,73%, tăng 0,51 điểm phần trăm so với quý trước tăng 0,57 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước. Đây quý tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu
vực thành thị cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý II năm 2020
khoảng 410,3 nghìn người, chiếm 30,7% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong quý II năm 2020 6,98%, tương đương so với quý
trước tăng 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp
thanh niên trong quý II tăng do ảnh hưởng chung của dịch Covid-19.
Hình 2: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II giai đoạn 2011-2020
chia theo thành thị, nông thôn.
Nguồn: Vietnambiz
https://vietnambiz.vn/ti-le-that-nghiep-tai-viet-nam-cao-nhat-trong-10-nam-qua-
2020071023171888.htm
Qúy III
Sau khi nền kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam gần như chạm đáy vào quý 2 thì
đến quý 3 đã có một chút dấu hiệu khả quan hơn. Số người thất nghiệp cũng như
tỷ lệ thất nghiệpđã giảm nhẹ so với quý trước tuy nhiên vẫn mức cao nhất so
với cùng kỳ các năm trước.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 hơn 1,2 triệu
người, giảm 63 nghìn người so với quý trước tăng 148,2 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là
2,50%, giảm 0,23 điểm phần trăm so với quý trước tăng 0,33 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý III năm 2020
khoảng 408,8 nghìn người, chiếm 32,6% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên quý III năm 2020 7,24%, tăng 0,26 điểm phần trăm so
với quý trước và tăng 0,51 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; cao gấp 4,2
lần so với tỷ lệ thất nghiệp của dân số trưởng thành (những người từ 25 tuổi trở
lên). Đáng lưu ý, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên thành phố Nội thành
phố Hồ Chí Minh khá cao, tương ứng là 9,25% và 10,47%.
Hình 3: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III các năm giai đoạn 2011-
2020 chia theo thành thị và nông thôn.
Nguồn: Thời báo ngân hàng
https://thoibaonganhang.vn/ca-nuoc-co-318-trieu-lao-dong-that-nghiep-giam-thu-
nhap-vi-covid-19-107174.html
Qúy IV:
Tình hình lao động, việc làm quý nàynhiều chuyển biến tích cực khi tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành thị tiếp tục giảm so với quý III
nhưng vẫn ở mức cao nhất so với cùng kỳ trong 10 năm trở lại đây.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020 là gần 1,2 triệu
người, giảm 60,1 nghìn người so với quý trước tăng 136,8 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020
2,37%, giảm 0,13 điểm phần trăm so với quý trước tăng 0,33 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước. Đại dịch Covid-19 đã làm tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi khu vực thành thị quý IV năm 2020 cao nhất so với cùng kỳ
trong vòng 10 năm qua.
Số thanh niên (từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý IV năm 2020 khoảng
410.9 nghìn người, chiếm 34.4% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên trong quý IV năm 2020 là 7.05%, tương đương so với quý trước. Tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10.83%, khu vực nông thôn là
5.54%.
Hình 4: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV các giai đoạn 2011-2020
chia theo thành thị và nông thôn.
Nguồn: Đầu tư chứng khoán
https://tinnhanhchungkhoan.vn/ty-le-that-nghiep-tai-thanh-thi-quy-iv-2020-o-muc-
cao-nhat-sovoi-cung-ky-trong-10-nam-qua-post259205.html
2.3 Năm 2021
Qúy I
Số người thất nghiệp giảm so với quý trước nhưng tăng so với cùng kỳ năm
trước. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 gần 1,1
triệu người, giảm 137,0 nghìn người so với quý trước và tăng 12,1 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021
2,42%, giảm 0,21 điểm phần trăm so với quý trước tăng 0,08 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ này khu vực thành thị 3,19%, giảm
0,51 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước.
Qúy II:
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2021 gần 1,2 triệu
người, tăng 87,1 nghìn người so với quý trước giảm 82,1 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2021
2,62%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,23 điểm phần trăm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị
3,36%, tăng 0,17 điểm phần trăm so với quý trước giảm 0,95 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên từ 15-24 tuổi thất nghiệp trong quý II năm 2021 389,8 nghìn
người, chiếm 31,8% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
quý II năm 2021 7,47%, tăng 0,03 điểm phần trăm so với quý trước giảm
0,13 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
khu vực thành thị 9,57%, cao hơn 3,11 điểm phần trăm so với khu vực nông
thôn.
Qúy III:
Dịch Covid-19 lần thứ diễn biến phức tạp, lây lan nhanh kéo dài đã làm
tăng tỷ lệ số người thiếu việc làm trong độ tuổi quý III năm 2021 lên mức
cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 hơn 1,7 triệu
người, tăng 532,2 nghìn người so với quý trước và tăng 449,6 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là
3,98%, tăng 1,36 điểm phần trăm so với quý trước tăng 1,25 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 lần thứ
thời gian giãn cách hội kéo dài nhiều địa phương đã đẩy tỷ lệ thất nghiệp
quý III năm 2021 vượt xa con số 2% như thường thấy. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ
tuổi của khu vực thành thị 5,54%, tăng 2,18 điểm phần trăm so với quý trước
và tăng 1,60 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý III năm 2021 là 8,89%, tăng 1,42
điểm phần trăm so với quý trước tăng 0,75 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 12,71%, cao hơn
5,56 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
Qúy IV:
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2021 hơn 1,6 triệu
người, giảm 113,1 nghìn người so với quý trước và tăng 369,2 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2021
3,56%, giảm 0,42 điểm phần trăm so với quý trước tăng 0,93 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là
5,09%, giảm 0,45 điểm phần trăm so với quý trước tăng 1,39 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý IV năm 2021 là 8,78%, giảm 0,11
điểm phần trăm so với quý trước tăng 0,84 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 13,23%, cao hơn
6,52 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
Hình 5: Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các quý
năm 2020 và 2021.
Nguồn: Đầu tư chứng khoán
https://tinnhanhchungkhoan.vn/ty-le-that-nghiep-va-thieu-viec-lam-trong-quy-iii-
2021-tang-lenmuc-cao-nhat-chua-tung-thay-post282221.
2.4 Năm 2022
Qúy I:
Sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy nhanh quá trình phục hồi và phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước ngay trong quý I năm 2022 đã giúp một bộ
phận người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động. Chính vậy, tình
hình thất nghiệp quý I năm 2022 đã khả quan hơn, thay dịch bệnh diễn
biến phức tạp như trước đây, người lao động khó hội tìm được việc làm
thì nay họ đã có thể tham gia vào thị trường lao động thuận lợi hơn.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 khoảng 1,1 triệu
người, giảm 489,5 nghìn người so với quý trước tăng 16,7 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022
2,46%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,04 điểm phần trăm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị
2,88%, giảm 2,21 điểm phần trăm so với quý trước giảm 0,31 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý I năm 2022 7,93%, giảm 0,85
điểm phần trăm so với quý trước tăng 0,49 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị 9,3%, cao hơn
2,10 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
Qúy II:
Việc thực hiện chương trình phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị
quyết 11/NQ-CP với các giải pháp cụ thể, như hỗ trợ người lao động quay trở
lại thị trường lao động, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp được
triển khai đồng bộ trên cả nước đã góp phần thúc đẩy thị trường lao động quý
II năm 2022 phục hồi mạnh mẽ.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2022 gần 1,1 triệu
người, giảm 41,6 nghìn người so với quý trước và giảm 112,0 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2022
2,32%, giảm 0,14 điểm phần trăm so với quý trước giảm 0,30 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý II năm 2022 là 7,63%, giảm 0,30
điểm phần trăm so với quý trước tăng 0,16 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị 9,13%, cao hơn
2,30 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
Qúy III:
Trong bối cảnh dịch Covid-19 được kiểm soát tốt, hoạt động sản xuất kinh
doanh đang trên đà phục hồi mạnh, thị trường lao động quý III tiếp tục duy trì
đà phục hồi. Số người có việc làm tăng lên so với quý trước và cùng kỳ năm.
Tình hình thất nghiệp của người lao động vẫn tiếp tục duy trì xu hướng giảm
so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2022 gần 1,06 triệu
người, giảm 13,9 nghìn người so với quý trước đặc biệt giảm 658,1 nghìn
người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III
năm 2022 2,28%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với quý trước giảm 1,70
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý III năm 2022 là 8,02%, tăng 0,39
điểm phần trăm so với quý trước giảm 0,87 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10,54%, cao hơn
3,84 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn
Hình 6: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
trong độ tuổi các quý từ năm 2020-2022 (%)
Nguồn: Nhân dân
https://nhandan.vn/9-thang-ty-le-that-nghiep-cua-lao-dong-trong-do-tuoi-la-235-
post717536.html
3. Tác động của thất nghiệp tới nền kinh tế Việt Nam
Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát:
Thất nghiệp chính là tình trạng người dân không có việc làm, không có cơ hội để
tham gia lao động. Khi ấy, nhân lực bị lãng phí, thừa thãi, các hoạt động sản xuất
và kinh doanh sẽ giảm về doanh số cũng như quy mô. Vì thế, nền kinh tế trở nên
suy thoái, trì trệ và kém phát triển (do tổng thu nhập quốc gia thấp hơn tiềm năng
của quốc gia đó, do vốn ngôn sách bị thu hẹp, do thiếu vốn đầu tư,...). Giữa tốc độ
tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát luôn mối quan hệ mật thiết. Khi tốc
độ tăng trưởng giảm là khi tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát tăng lên và ngược lại.
Thất nghiệp tác động đến thu nhập và đời sống người lao động:
Người lao động không việc làm thì không thu nhập. Không thu nhập thì
đời sống của người lao động cũng như gia đình họ trở nên khó khăn. Con cái gặp
khó khăn khi đi học, sức khỏe giảm sút do thiếu kinh tế để chăm sóc sức khỏe, cơ
thể trở nên suy nhược do ăn uống thiếu dinh dưỡng…Thất nghiệp khiến cuộc
sống trở nên chật vật, bí bách. Con người rơi vào tình trạng thiếu thốn và dẫn đến
nhiều việc làm bộc phát sai lầm.
Thất nghiệp tác động đến trật tự xã hội
Thất nghiệp gia tăng cũng một do khiến trật tự hội không ổn định. Xuất
hiện các hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền lợi…Ngoài ra, các tai
tệ nạn xã hội cũng sinh lên nhiều như trộm cắp, cờ bạc, mại dâm… Tình trạng tảo
hôn, ly hôn, suy thoái nòi giống. Mất thuần phong mỹ tục Việt Nam… Ngoài ra,
khi tỷ lệ thất nghiệp khó kiểm soát còn dẫn đến tình trạng người dân dần mất
niềm tin với các nhà cầm quyền. Từ đó, có thể gây ra xáo trộn xã hội, thậm chí
biến động chính trị.
4.Nguyên nhân của thất nghiệp
Thất nghiệp do COVID-19:
Đại dịch Covid-19 đã tác động sâu sắc tới tăng trưởng kinh tế trên toàn thế giới.
Theo tổng hợp của Ngân hàng Thế giới (2022), tăng trưởng GDP hàng năm của
các nước trên thế giới biến động mạnh, GDP của rất nhiều nước lần đầu tăng
trưởng âm với giá trị trung bình -3,293%. Kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng
nặng nề bởi đại dịch, khi năm 2018 GDP tăng 7,08% nhưng đến năm 2020 chỉ là
2,91% và năm 2021 là 2,58%. Đại dịch Covid-19 đã tác động lớn đến việc làm tại
Việt Nam, làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp của người lao động. Sự gia tăng tỷ lệ thất
nghiệp trong giai đoạn 2016- 2019 là không có sự khác biệt theo giới, song sự gia
tăng tỷ lệ thất nghiệp năm 2020 đối với nữ giới là cao hơn, mức chênh lệch là rõ
rệt và kéo theo xét chung trong 5 năm, giai đoạn 2016- 2020, tỷ lệ thất nghiệp của
nữ giới có mức độ gia tăng cao hơn nam giới. Nghiên cứu cho thấy, ảnh hưởng
của đại dịch đến tình trạng mất việc làm của nữ giới là nghiêm trọng hơn đối với
nam, do đó làm trầm trọng thêm vấn đề bất bình đẳng giới tại Việt Nam. Mặt
khác, nhiều ngành nghề dễ bị gián đoạn khi diễn ra đại dịch như các ngành du
lịch, dịch vụ, lưu trú, dệt may xuất khẩu, đây cũng là các ngành nghề nhiều lao
động nữ. Do đó, Chính phủ cần tăng cường chính sách hỗ trợ về thuế cho các loại
hình doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề do đại dịch nói chung và đặc biệt hỗ
trợ cho các doanh nghiệp có tỷ lệ sử dụng lao động nữ cao nói riêng.
Không những thế đại dịch Covid còn làm suy giảm kinh tế toàn cầu. Suy giảm
kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều xí nghiệp nhà máy phải thu hẹp sản xuất, thậm
chí phải đóng cửa do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. Chất lượng sản phẩm
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu còn thấp không sánh kịp với các sản phẩm chất lượng
cao của các quốc gia có trình độ phát triển cao. Đây là nguyên nhân chủ yếu, kinh
tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào đầu tư và xuất khẩu nên khi kinh tế toàn
cầu bị suy giảm thì nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn và hậu quả là nạn
thất nghiệp sẽ tăng cao.
Nếp nghĩ có lâu trong thanh niên:
Với thói quen học để “làm thầy” chứ không ai muốn mình “làm thợ”, hay thích
làm việc cho nhà nước không thích làm việc cho nhân. Với do này, nhu
cầu hội không thể đáp ứng hết yêu cầu của lao động, điều này thiếu thực tế
bởi không dựa trên khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội. Một bộ phận lao
động trẻ lại muốn tìm đúng công việc mình yêu thích mặc các công việc khác
tốt hơn nhiều, dẫn đến tình trạng những ngành cần lao động thì lại thiếu lao động,
trong khi đó lại thừa lao động ở các ngành không cần nhiều lao động.
Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp:
Kinh tế Việt Nam từng bước áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới nên đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo tay nghề. Trong khi đó đội ngũ lao động ở nước ta chỉ một số ít lao động có
trình độ, tay nghề. Tác phong công nghiệp của lực lượng lao động nước ta còn
non yếu, thiếu tính chuyên nghiệp; trong khi nền kinh tế đòi hỏi một đội ngũ lao
động năng động.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP GIẢM TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP
3.1 Định hướng của chính phủ trong việc giải quyết việc làm cho người thất
nghiệp.
1. Trước thực trạng này, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ được tổ chức
đầu tháng 5/2021, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu Nguyễn Chí Dũng
đề xuất Chính phủ giao Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội khẩn trương
nghiên cứu, thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động còn
gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh; đồng thời, đẩy mạnh kết nối
cung cầu thị trường lao động, các hoạt động hỗ trợ tìm việc làm cho người
lao động.
Cụ thể, các bộ, ngành, địa phương cần tạo điều kiện tiếp tục tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp sản xuất; trong đó, tập trung cải cách quy trình,
thủ tục để doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ đơn giản, thuận
tiện, kịp thời nhằm kích thích nền kinh tế, cũng như nhu cầu sử dụng lao
động. Những biện pháp này không chỉ giúp các doanh nghiệp người
lao động thoát khỏi nguy cơ phá sản, mất việc giảm thu nhập, còn
tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
2. Cùng với đó, lãnh đạo Tổng cục Thống cũng đề xuất, các địa phương
tích cực triển khai các gói hỗ trợ đặc thù, đa dạng hóa hình thức trợ cấp,
mở rộng các chương trình đào tạo hướng nghiệp phù hợp với nhiều đối
tượng, đặc biệt là lao động nữ, lao động không có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, lao động phi chính thức, nhằm ổn định an sinh hội, tạo động lực
cho người lao động làm việc, góp sức vào quá trình phục hồi và phát triển
kinh tế.
3. Một trong những giải pháp quan trọng nhất hiện nay là chú trọng đào tạo
lại nguồn nhân lực. “Chất lượng nguồn lao động chưa cao sẽ rào cản
ngăn cách hội thích ứng bắt kịp với các xu hướng công nghệ mới,
các phương thức kinh doanh mới của thế giới”.
4. Các doanh nghiệp cần ứng dụng công nghệ vào những công đoạn và quy
trình sản xuất máy móc thiết bị có thể thay thế người lao động để yêu
cầu giãn cách xã hội không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất.
5. Để hội ổn định, Chính phủ cộng đồng doanh nghiệp cần tạo dựng
quỹ an sinh hội để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho những lao động bị
mất việc làm. “Các chính sách này không những duy trì được hoạt động
sản xuất còn giải pháp nâng cao năng suất lao động của nền kinh
tế”, ông Nguyễn Bích Lâm chia sẻ.
6. Bộ Kế hoạch Đầu cũng đã đề xuất Chính phủ giao Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội nghiên cứu, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ các giải pháp thúc đẩy hoạt động đào tạo, đào tạo lại người lao động
theo hướng giúp người lao động nâng cao kỹ năng, thích ứng tốt hơn
trong bối cảnh hậu COVID-19 cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
7. “Việc đào tạo cần gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của doanh nghiệp, để
doanh nghiệp quyết định trong việc lựa chọn chương trình, sở đào tạo,
người lao động... nhằm bảo đảm hiệu quả của hoạt động đào tạo”.
III.Giải pháp:
*Giải pháp của Chính Phủ:
1. Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) cho
người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng trang
nhân dân, người lao động trong các quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Người sử dụng lao động hỗ trtoàn bộ số tiền được từ việc giảm đóng Quỹ
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống
đại dịch COVID-19.
2. Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm hội hoặc đang tạm dừng đóng
vào Quỹ hưu trí tử tuất đến hết tháng 4/2021 bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên
so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động
người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí tử tuất 6 tháng
kể từ thời điểm nộp hồ đề nghị. Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm
dừng đóng theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 Nghị quyết số
154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải
quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.
3. Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; thay
đổi cấu công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động;
doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so
với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; phương án hoặc phối hợp với sở
giáo dục nghề nghiệp phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định. Mức hỗ trợ tối
đa 1.500.000 đồng/người lao động/tháng thời gian hỗ trợ tối đa 06 tháng.
Hồ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày
30/6/2022.
4. Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc
không hưởng lương
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu chi thường xuyên, sở giáo
dục dân lập, thục cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học
sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp bị tạm dừng hoạt động theo yêu
cầu của quan nhà nước thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19
thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày
1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày
31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay
trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
được hỗ trợ một lần như sau: Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng mức
1.855.000 đồng/người; từ 1 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.
5. Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo
khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc
trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của quan nhà nước thẩm
quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày
31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay
trước khi ngừng việc được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.
6. Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu chi thường xuyên, sở giáo
dục dân lập, thục cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học
sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động do
phải dừng hoạt động theo yêu cầu của quan nhà nước thẩm quyền để
phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày
31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện
hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người.
7. Chính sách hỗ trợ bổ sung và trẻ em
a) Người lao động tại điểm 4, 5, 6 Mục II đang mang thai được hỗ trợ thêm
1.000.000 đồng/người; đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6
tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi chỉ hỗ trợ cho 1
người là mẹ hoặc cha.
b) Trẻ em phải điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ngân sách nhà nước đảm bảo các chi
phí điều trị tiền ăn theo quy định tại điểm 8 Mục II Nghị quyết này; được
ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em trong thời gian điều trị,
cách ly từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
8. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải điều trị
nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian
hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.
Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải thực hiện cách
ly y tế (F1) theo quyết định của quan nhà nước thẩm quyền, từ ngày
27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.
9. Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn
viên, họa giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật
lực lượng trang) phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên để phòng, chống
dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với hướng dẫn viên du lịch được cấp
thẻ hành nghề hướng dẫn du lịch bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong
thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
10. Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh, có đăngthuế và phải dừng hoạt động
từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày
31/12/2021 theo yêu cầu của quan nhà nước thẩm quyền để phòng, chống
dịch COVID-19 được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.
11. Chính sách cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất
a) Cho vay trả lương ngừng việc: Người sử dụng lao động được vay vốn tại
Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp
bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc đối với người lao động đang tham gia
bảo hiểm hội bắt buộc phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy
định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến
hết ngày 31/3/2022. Người sử dụng lao động không nợ xấu tại tổ chức tín
dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức
cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo
thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12
tháng.
b) Cho vay trả lương phục hồi sản xuất: Người sử dụng lao động phải tạm dừng
hoạt động do yêu cầu của quan nhà nước thẩm quyền để phòng, chống
dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 khi
quay trở lại sản xuất kinh doanh và người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh
vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian tngày 1/5/2021
đến hết ngày 31/3/2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách hội với lãi
suất 0% không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm
hội bắt buộc. Người sử dụng lao động không nợ xấu tại tổ chức tín dụng
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối
đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động đang làm việc theo
hợp đồng lao động theo thời gian trả lương thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay
vốn dưới 12 tháng.
12. Đối với lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và
một số đối tượng đặc thù khác:
Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương, các tỉnh, thành
phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ
không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày căn cứ
theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của địa phương.
*Phản ứng chính sách nên tập trung vào hai mục tiêu trước mắt: Các biện
pháp bảo vệ sức khỏe và hỗ trợ kinh tế chú trọng vào cả cung và cầu.
Đầu tiên, người lao động người sử dụng lao động gia đình của họ cần
phải được bảo vệ khỏi các rủi ro sức khỏe từ COVID-19. Các biện pháp bảo vệ
tại nơi làm việc và tại khắp các cộng đồng nên được giới thiệu và tăng cường, đòi
hỏi sự hỗ trợ và đầu tư công có quy mô lớn.
Thứ hai, các nỗ lực chính sách đồng bộ và nhanh chóng trên quy lớn cần
được thực hiện để hỗ trợ việc làm thu nhập,để kích thích nền kinh tế cũng
như nhu cầu lao động. Những biện pháp này không chỉ giúp các doanh nghiệp và
người lao động ứng phó với khả năng mất việc làm thu nhập trước mắt,
còn giúp ngăn chặn một chuỗi các sốc cung (ví dụ như tổn thất về năng suất
lao động của người lao động) cú sốc cầu (ví dụ như giảm tiêu dùng của người
lao động và gia đình họ) – vốn có thể khiến suy thoái kinh tế kéo dài.
*Các biện pháp chủ động, quy mô lớn và tích hợp trên tất cả các lĩnh vực
chính sách là cần thiết để tạo ra các tác động mạnh mẽ và bền vững.
Do cuộc khủng hoảng đang diễn biến nhanh, việc giám sát cẩn trọng các tác
động trực tiếp và gián tiếp của tất cả các can thiệp đóng vai trò quan trọng để đảm
bảo và duy trì các chính sách ứng phó đúng trọng tâm.
*Xây dựng sự tự tin thông qua sự tin tưởng đối thoại giữ vai trò đặc
biệt quan trọng, giúp các biện pháp chính sách đạt hiệu quả. Đặc biệt là trong
thời kỳ căng thẳng hội tăng cao thiếu niềm tin vào các thể chế, việc tăng
cường tôn trọng sử dụng các chế đối thoại hội tạo sở mạnh mẽ giúp
người sử dụng lao động người lao động cam kết chung tay hành động với
chính phủ. Đối thoại xã hội cấp doanh nghiệp cũng rất quan trọng.
*Bảo vệ người lao động tại nơi làm việc để giảm thiểu ảnh hưởng trực tiếp
của virút Corona, theo khuyến cáo và hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.
Cải thiện các biện pháp đảm bảo an toàn và sức khỏe lao động, bao gồm các biện
pháp cách ly xã hội, cung cấp thiết bị bảo vệ (đặc biệt là cho các nhân viên y tế và
các nhân viênnghiệp vụ liên quan, tình nguyện viênnhững người phải tiếp
xúc thường xuyên với mọi người), các quy trình vệ sinh hình thức tổ chức
công việc (được hỗ trợ bởi các chiến dịch thông tin nâng cao nhận thức),
thông qua đối thoại hội giữa người sử dụng lao động người lao động cùng
đại diện của họ, ví dụ như Ban An toàn và sức khỏe lao động;
- Khuyến khích các hình thức làm việc phù hợp, ví dụ như làm việc từ xa;
- Ngăn chặn tình trạng phân biệt đối xử liên quan đến COVID-19;
- Đảm bảo mọi người, bao gồm cả những người lao động không tham gia
bảo hiểm y tế và gia đình của họ, đều được tiếp cận các dịch vụ y tế chi trả
bởi nguồn tài chính tập thể;
- Mở rộng tiếp cận cơ chế nghỉ ốm được trả lương, trợ cấp ốm đau, nghỉ thai
sản, nghỉ chăm sóc con nhỏ hoặc người bệnh do nguồn tài chính tập thể chi
trả để đảm bảo thu nhập cho những người bị bệnh, bị cách ly hoặc chăm
sóc trẻ em, người già hoặc các thành viên khác trong gia đình.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
| 1/33

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG ----------***---------- BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ ĐỀ TÀI
THẤT NGHIỆP CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2022 NHÓM 8 – K25NHD
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG ----------***---------- BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ ĐỀ TÀI
THẤT NGHIỆP CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2022
Giáo viên hướng dẫn: Đặng Thị Thúy Duyên Nhóm 8 – K25NHD: 1. 25A4010416 Ngô Thị Lê Phương 2. 25A4010422
Vũ Thị Kim Phượng 3. 25A4010423 Lê Minh Quân 4. 25A4010429 Đào Như Quỳnh 5. 25A4010434 Vũ Thị Như Quynh 6.
25A4010437 Nguyễn Thị Mỹ Tâm 7. 25A4010440 Bùi Thị Giang Thanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU NỘI DUNG KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU
Vấn đề việc làm và thất nghiệp luôn nhận được sự quan tâm lớn của hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Thất nghiệp tồn tại ở tất cả các nền kinh tế và chúng có các
mức độ khác nhau. Hầu hết các quốc gia đều cố gắng xây dựng các chính sách
hướng đến tăng trưởng kinh tế, ổn định các mức giá cho dịch vụ và hàng hóa, cải
thiện nguồn cung việc làm và cắt giảm tình trạng thiếu việc làm. Thế nhưng cho
đến nay, đại dịch COVID-19 đã càn quét khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới và
đang diễn biến rất khó lường tại nhiều quốc gia. Tình hình dịch bệnh kéo dài đã
gây ra những tác động tiêu cực không nhỏ đến cả các nền kinh tế lớn như Mỹ,
Trung Quốc, Nhật Bản, Liên minh Châu Âu,... Tình hình dịch Covid19 ở Việt
Nam cũng không ngoại lệ và đang diễn biến hết sức phức tạp (La, 2020; Vuong,
Q.H., 2022). Việt Nam có 1,6 triệu ca mắc trong đó hơn 1,1 triệu người đã khỏi
bệnh và hơn 30 nghìn đồng bào tử vong (số liệu của Bộ Y tế tính đến ngày
24/12/2021). Mỗi ngày, số ca mắc COVID-19 lên đến vài nghìn. Ở các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh… - nơi tập trung nhiều người lao động và các khu
công nghiệp buộc phải tạm dừng hoạt động, thực hiện giãn cách xã hội nghiêm
ngặt trong một thời gian nhất định để hỗ trợ phòng dịch. Đồng thời, người dân
cũng buộc phải ở trong nhà, không được ra ngoài nếu không có việc gì khẩn cấp.
Và một trong những ảnh hưởng lớn nhất từ đại dịch này chính là nạn thất nghiệp
– vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẤT NGHIỆP
I. Khái niệm thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp 1. Thất nghiệp
Thất nghiệp trong kinh tế học là tình trạng người lao động muốn có việc lm hoặc
không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm.
Thất nghiệp là thuật ngữ thường được sử dụng trong kinh tế vĩ mô để chỉ tình
trạng người đang trong độ tuổi lao động, có đầy đủ khả năng lao động và có nhu cầu tìm việc.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc
làm ở mức lương thịnh hành”.
“Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có
nhu cầu việc làm, đang không có việc làm, đang đi tìm việc làm”.
2. Tỉ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm những người thất nghiệp trong lực lượng lao
động và được tính như sau:
Tỷ lệ thất nghiệp = (Số người thất nghiệp / Lực lượng lao động).100%
Tỷ lệ thất nghiệp cho biết hiệu quả sử dụng lao động của nền kinh tế.
II. Các khái niệm liên quan
Trong thực tế, không phải mọi người đều muốn có việc làm. Vì vậy không thể nói
rằng những người không có việc làm đều là những người thất nghiệp. Để có cơ sở
xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp một cách đúng đắn, chúng ta cần phải
phân biệt một số khái niệm sau:
Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động nhưng chưa có việc làm và mong muốn tìm kiếm được việc làm.
Người trong độ tuổi lao động: Là những người ở độ tuổi được hiến pháp và
pháp luật quy định có nghĩa vụ và quyền lợi lao động.
Người có việc làm: Là những người đang làm một việc gì đó mà tạo ra thu nhập.
Họ có thể đang làm cho các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, tự kinh doanh… có thể
làm bán thời gian hoặc toàn thời gian.
Lực lượng lao động: Là số người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm hoặc
chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Lực lượng lao động (L) = Số người có việc làm (E) + Số người thất nghiệp (U)
Người không tham gia lực lượng lao động: Là những người ngoài độ tuổi lao
động nhưng không có nhu cầu tìm việc, không có khả năng lao động hoặc đang đi
học, đi nghĩa vụ quân sự…
Tỉ lệ lực lượng lao động:
Ngoài ra để đánh giá quy mô của lực lượng lao động người ta sử dụng tỉ lệ lực
lượng lao động: Tỉ lệ phần trăm của lực lượng lao động với dân số trưởng thành và được tính như sau:
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động=(Lực lượng lao động / Dân số trưởng thành). 100%. III.
Phân loại thất nghiệp
1. Phân loại theo đặc trưng của người thất nghiệp:
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận dân cư
nào, ngành nghề nào…Chúng ta cần biết được điều đó để hiểu được đặc điểm,
tính chất, mức độ tác hại… của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích đó có thể
dùng những tiêu thức phân loại dưới đây:
– Thất nghiệp theo giới tính (nam, nữ).
– Thất nghiệp theo lứa tuổi.
– Thất nghiệp theo vùng, lãnh thổ (thành thị, nông thôn).
– Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
– Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
2. Phân loại theo lý do thất nghiệp:
Trong khái niệm thất nghiệp, cần phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và thất
nghiệp không tự nguyện. Nói khác đi là những người lao động tự nguyện xin thôi
việc và những người lao động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế thị trường
năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty được trả tiền công lao
động khác nhau (mức lương không thống nhất trong các ngành nghề, cấp bậc).
Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi người. Cho nên, người lao động có sự
so sánh, chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào lương thấp (không phù hợp) thì nghỉ.
Vì thế xảy ra hiện tượng:
Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công nào đó
người lao động khống muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển,
sinh con…). Thất nghiệp loại này thường là tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người
lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái, cung
lớn hơn cầu về lao động…
3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:
Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng
của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn
khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đủ việc làm vẫn
luôn có sự chuyển động nào đó như một số người tìm việc làm sau khi tốt nghiệp
hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này sang nơi khác; phụ nữ có thể quay lại lực lượng
lao động sau khi sinh con…
Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung- cầu lao
động (giữa các ngành nghề, khu vực…). Loại này gắn liền với sự biến động cơ
cấu kinh tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc là sự thay đổi
công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lượng cao hơn, ai không đáp ứng được sẽ bị sa thải.
Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi là thất nghiệp công nghệ. Trong nền
kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này thường xuyên xảy ra. Khi sự biến động này
là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp
dài hạn. Nếu tiền lương rất linh hoạt thì sự mất cân đối trong thị trường lao động
sẽ mất đi khi tiền lương trong những khu vực có nguồn cung lao động hạ xuống,
và ở trong khu vực có mức cầu lao động cao tăng lên.
Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao
động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.
Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu
kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó
gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất
hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Loại thất nghiệp này còn được gọi theo
lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng
thị trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động. Vì tiền
lương không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu nhập gắn với kết quả lao động mà
còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên nhiều nhiều quốc gia (Chính phủ hoặc
công đoàn) có quy định cứng nhắc về mức lương tối thiểu, sự không linh hoạt của
tiền lương (ngược với sự năng động của thị trường lao động), dẫn đến một bộ
phận mất việc làm hoặc khó tìm việc làm. CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2022
1. Sơ lược về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2019-2022
Thất nghiệp là một vấn đề kinh tế-xã hội phổ biến đối với các quốc gia trên
toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo báo cáo điều tra lao động việc làm của
Tổng cục thống kê: Năm 2019, Việt Nam có hơn 1.1 triệu người thất nghiệp với
tỷ lệ là 2.17%. Trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị chiếm 3.11% và ở nông thôn là 1.69%.
Cuối tháng 1 năm 2020, đại dịch Covid19 xuất hiện khiến thị trường lao động
Việt Nam điêu đứng. Lần đầu tiên trong suốt thập kỉ qua, Việt Nam trải qua giai
đoạn giảm sụt nghiêm trọng về số người có việc làm. Hay nói cách khác, tỉ lệ thất
nghiệp và thiếu việc làm tăng cao hẳn so với xu hướng giảm trong nhiều năm gần
đây. Năm 2020, hơn 1.2 triệu người thất nghiệp, tỷ lệ tăng lên tới 2.48%, ở thành
thị là 3.89% và ở nông thôn là 1.75%. Trong các khu vực kinh tế thì khu vực dịch
vụ là chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, tới 68.9% số lao động ở khu vực này không có việc làm.
Năm 2021, ở một số địa phương bùng phát dịch Covid19 đã tác động không ít tới
đà khôi phục tình hình thiếu việc làm ở nước ta. Theo thống kê, năm 2021 có tới
1.4 triệu người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của năm 2021 lên tới 3.22%, tăng
0.74% so với năm trước. Tổng cục thông kê cho hay: dù Chính phủ đã ban hành
chính sách chủ động thích ứng trong phòng chống Covid và giảm thiểu tình trạng
thiếu việc làm. Nhưng nhìn chung, thị trường lao động Việt Nam năm 2021 vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp vẫn cao hơn năm trước, khu vực thành
thị vượt mốc 4% với con số tỷ lệ là 4.42% và ở nông thôn là 2.48 %.
Theo báo cáo lao động việc làm quý III/2022 được Tổng cục Thống kê phát
hành tháng 6/2022. Số người thất nghiệp là 1.1 triệu người với tỷ lệ giảm xuống
còn 2.29%. Theo đánh giá, thị trường lao động việc làm Việt Nam tính đến quý
III chuyển biến tích cực, có nhiều khởi sắc. Có thể nói, tình hình thất nghiệp ở
Việt Nam đang trên đà phục hồi và phát triển.
2. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2019-2022 2.1 Năm 2019 Qúy I
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý I năm 2019 ước gần 1.1
triệu người, giảm 0.1 nghìn người so với quý trước và giảm 1.3 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2019
là 2.17%, giảm 0.01 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0.03 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý I năm 2019 ước
khoảng 453.3 nghìn người, chiếm 40.9% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2019 ước là 6.44%, tăng 0.8 điểm phần
trăm so với quý trước và giảm 0.63 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Qúy II
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý II năm 2019 ước gần 1.06
triệu người, giảm 1.5 nghìn người so với quý trước và giảm 4.0 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2019
ước là 2.16%, giảm 0,01 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0.03 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý II năm 2019
khoảng 488.6 nghìn người, chiếm 44.5% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong quý II năm 2019 là 6.7%, tăng 0.25 điểm phần trăm
so với quý trước và giảm 0.4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Qúy III
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2019 là 1.11 triệu người,
tăng 9.7 nghìn người so với quý trước và tăng 2.9 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2019 ước là
1.99%, tăng 0.01 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0.01 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý III năm 2019 là
490,9 nghìn người, chiếm 44.3% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên trong quý III năm 2019 ước là 6.73%, tăng 0.04 điểm phần trăm so với
quý trước và giảm 0.56 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Qúy IV:
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2019 là 1.06 triệu người,
giảm 7.7 nghìn người so với quý trước và giảm 2.4 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2019 là 2.15%,
giảm 0.02 điểm phần trăm so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý IV năm 2019 là
459.1 nghìn người, chiếm 41.4% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên trong quý IV năm 2019 là 6.5%, giảm 0.02 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 0.9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tổng kết cả năm:
Nguồn: Diễn đàn doang nghiệp
https://diendandoanhnghiep.vn/tinh-hinh-lao-dong-va-viec-lam-nam-2019-co-gi-
dang-chu-y-175265.html 2.2 Năm 2020 Qúy I:
Dịch covid 19 xuất hiện tại Việt Nam từ 23/1/2020 đã ảnh hưởng rất nhiều đến
tình hình lao động và việc làm của toàn bộ nền kinh tế. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu
việc làm đã tăng ở mức cao nhất trong vòng 5 năm gần đây.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý I năm 2020 ước gần 1,1
triệu người, tăng 26 nghìn người so với quý trước và tăng 26,7 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020 là
2,22%, tăng 0,07 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,05 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý I năm 2020 ước
khoảng 492,9 nghìn người, chiếm 44,1% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2020 ước là 7,0%, tăng 0,5 điểm phần
trăm so với quý trước và tăng 0,56 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ
lệ thất nghiệp thanh niên cao gấp 5,4 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của dân số
trưởng thành (những người từ 25 tuổi trở lên). Qúy II:
Việc làm của người lao động ảnh hưởng rõ rệt nhất vào quý II năm 2020 khi tình
hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây nhiễm trong cộng đồng xuất
hiện và đặc biệt là việc áp dụng các quy định về giãn cách xã hội. Tỷ lệ thất
nghiệp đạt cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2020 là gần 1,3 triệu
người, tăng 192,8 nghìn người so với quý trước và tăng 221 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2020 là
2,73%, tăng 0,51 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,57 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước. Đây là quý có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu
vực thành thị cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý II năm 2020
khoảng 410,3 nghìn người, chiếm 30,7% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong quý II năm 2020 là 6,98%, tương đương so với quý
trước và tăng 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp
thanh niên trong quý II tăng do ảnh hưởng chung của dịch Covid-19.
Hình 2: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II giai đoạn 2011-2020
chia theo thành thị, nông thôn. Nguồn: Vietnambiz
https://vietnambiz.vn/ti-le-that-nghiep-tai-viet-nam-cao-nhat-trong-10-nam-qua-
2020071023171888.htm Qúy III
Sau khi nền kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam gần như chạm đáy vào quý 2 thì
đến quý 3 đã có một chút dấu hiệu khả quan hơn. Số người thất nghiệp cũng như
tỷ lệ thất nghiệpđã giảm nhẹ so với quý trước tuy nhiên vẫn ở mức cao nhất so
với cùng kỳ các năm trước.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là hơn 1,2 triệu
người, giảm 63 nghìn người so với quý trước và tăng 148,2 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là
2,50%, giảm 0,23 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,33 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý III năm 2020
khoảng 408,8 nghìn người, chiếm 32,6% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên quý III năm 2020 là 7,24%, tăng 0,26 điểm phần trăm so
với quý trước và tăng 0,51 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; cao gấp 4,2
lần so với tỷ lệ thất nghiệp của dân số trưởng thành (những người từ 25 tuổi trở
lên). Đáng lưu ý, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh khá cao, tương ứng là 9,25% và 10,47%.
Hình 3: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III các năm giai đoạn 2011-
2020 chia theo thành thị và nông thôn.
Nguồn: Thời báo ngân hàng
https://thoibaonganhang.vn/ca-nuoc-co-318-trieu-lao-dong-that-nghiep-giam-thu-
nhap-vi-covid-19-107174.html Qúy IV:
Tình hình lao động, việc làm quý này có nhiều chuyển biến tích cực khi tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành thị tiếp tục giảm so với quý III
nhưng vẫn ở mức cao nhất so với cùng kỳ trong 10 năm trở lại đây.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020 là gần 1,2 triệu
người, giảm 60,1 nghìn người so với quý trước và tăng 136,8 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020 là
2,37%, giảm 0,13 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,33 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước. Đại dịch Covid-19 đã làm tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi khu vực thành thị quý IV năm 2020 cao nhất so với cùng kỳ trong vòng 10 năm qua.
Số thanh niên (từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý IV năm 2020 khoảng
410.9 nghìn người, chiếm 34.4% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên trong quý IV năm 2020 là 7.05%, tương đương so với quý trước. Tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10.83%, khu vực nông thôn là 5.54%.
Hình 4: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV các giai đoạn 2011-2020
chia theo thành thị và nông thôn.
Nguồn: Đầu tư chứng khoán
https://tinnhanhchungkhoan.vn/ty-le-that-nghiep-tai-thanh-thi-quy-iv-2020-o-muc-
cao-nhat-sovoi-cung-ky-trong-10-nam-qua-post259205.html 2.3 Năm 2021 Qúy I
Số người thất nghiệp giảm so với quý trước nhưng tăng so với cùng kỳ năm
trước. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là gần 1,1
triệu người, giảm 137,0 nghìn người so với quý trước và tăng 12,1 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021
là 2,42%, giảm 0,21 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,08 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 3,19%, giảm
0,51 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Qúy II:
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2021 là gần 1,2 triệu
người, tăng 87,1 nghìn người so với quý trước và giảm 82,1 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2021 là
2,62%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,23 điểm phần trăm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là
3,36%, tăng 0,17 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,95 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên từ 15-24 tuổi thất nghiệp trong quý II năm 2021 là 389,8 nghìn
người, chiếm 31,8% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
quý II năm 2021 là 7,47%, tăng 0,03 điểm phần trăm so với quý trước và giảm
0,13 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
khu vực thành thị là 9,57%, cao hơn 3,11 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn. Qúy III:
Dịch Covid-19 lần thứ tư diễn biến phức tạp, lây lan nhanh và kéo dài đã làm
tăng tỷ lệ và số người thiếu việc làm trong độ tuổi quý III năm 2021 lên mức
cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là hơn 1,7 triệu
người, tăng 532,2 nghìn người so với quý trước và tăng 449,6 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là
3,98%, tăng 1,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 lần thứ tư và
thời gian giãn cách xã hội kéo dài ở nhiều địa phương đã đẩy tỷ lệ thất nghiệp
quý III năm 2021 vượt xa con số 2% như thường thấy. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ
tuổi của khu vực thành thị là 5,54%, tăng 2,18 điểm phần trăm so với quý trước
và tăng 1,60 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý III năm 2021 là 8,89%, tăng 1,42
điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,75 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 12,71%, cao hơn
5,56 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn. Qúy IV:
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2021 là hơn 1,6 triệu
người, giảm 113,1 nghìn người so với quý trước và tăng 369,2 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2021 là
3,56%, giảm 0,42 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,93 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là
5,09%, giảm 0,45 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,39 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý IV năm 2021 là 8,78%, giảm 0,11
điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,84 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 13,23%, cao hơn
6,52 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
Hình 5: Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các quý năm 2020 và 2021.
Nguồn: Đầu tư chứng khoán
https://tinnhanhchungkhoan.vn/ty-le-that-nghiep-va-thieu-viec-lam-trong-quy-iii-
2021-tang-lenmuc-cao-nhat-chua-tung-thay-post282221. 2.4 Năm 2022 Qúy I:
Sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy nhanh quá trình phục hồi và phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước ngay trong quý I năm 2022 đã giúp một bộ
phận người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động. Chính vì vậy, tình
hình thất nghiệp ở quý I năm 2022 đã khả quan hơn, thay vì dịch bệnh diễn
biến phức tạp như trước đây, người lao động khó có cơ hội tìm được việc làm
thì nay họ đã có thể tham gia vào thị trường lao động thuận lợi hơn.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là khoảng 1,1 triệu
người, giảm 489,5 nghìn người so với quý trước và tăng 16,7 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là
2,46%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,04 điểm phần trăm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là
2,88%, giảm 2,21 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,31 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý I năm 2022 là 7,93%, giảm 0,85
điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,49 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,3%, cao hơn
2,10 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn. Qúy II:
Việc thực hiện chương trình phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị
quyết 11/NQ-CP với các giải pháp cụ thể, như hỗ trợ người lao động quay trở
lại thị trường lao động, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp được
triển khai đồng bộ trên cả nước đã góp phần thúc đẩy thị trường lao động quý
II năm 2022 phục hồi mạnh mẽ.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2022 là gần 1,1 triệu
người, giảm 41,6 nghìn người so với quý trước và giảm 112,0 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2022 là
2,32%, giảm 0,14 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,30 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý II năm 2022 là 7,63%, giảm 0,30
điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,16 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,13%, cao hơn
2,30 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn. Qúy III:
Trong bối cảnh dịch Covid-19 được kiểm soát tốt, hoạt động sản xuất kinh
doanh đang trên đà phục hồi mạnh, thị trường lao động quý III tiếp tục duy trì
đà phục hồi. Số người có việc làm tăng lên so với quý trước và cùng kỳ năm.
Tình hình thất nghiệp của người lao động vẫn tiếp tục duy trì xu hướng giảm
so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2022 là gần 1,06 triệu
người, giảm 13,9 nghìn người so với quý trước và đặc biệt giảm 658,1 nghìn
người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III
năm 2022 là 2,28%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,70
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý III năm 2022 là 8,02%, tăng 0,39
điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,87 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10,54%, cao hơn
3,84 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn
Hình 6: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
trong độ tuổi các quý từ năm 2020-2022 (%) Nguồn: Nhân dân
https://nhandan.vn/9-thang-ty-le-that-nghiep-cua-lao-dong-trong-do-tuoi-la-235- post717536.html
3. Tác động của thất nghiệp tới nền kinh tế Việt Nam
Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát:
Thất nghiệp chính là tình trạng người dân không có việc làm, không có cơ hội để
tham gia lao động. Khi ấy, nhân lực bị lãng phí, thừa thãi, các hoạt động sản xuất
và kinh doanh sẽ giảm về doanh số cũng như quy mô. Vì thế, nền kinh tế trở nên
suy thoái, trì trệ và kém phát triển (do tổng thu nhập quốc gia thấp hơn tiềm năng
của quốc gia đó, do vốn ngôn sách bị thu hẹp, do thiếu vốn đầu tư,...). Giữa tốc độ
tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát luôn có mối quan hệ mật thiết. Khi tốc
độ tăng trưởng giảm là khi tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát tăng lên và ngược lại.
Thất nghiệp tác động đến thu nhập và đời sống người lao động:
Người lao động không có việc làm thì không có thu nhập. Không có thu nhập thì
đời sống của người lao động cũng như gia đình họ trở nên khó khăn. Con cái gặp
khó khăn khi đi học, sức khỏe giảm sút do thiếu kinh tế để chăm sóc sức khỏe, cơ
thể trở nên suy nhược do ăn uống thiếu dinh dưỡng…Thất nghiệp khiến cuộc
sống trở nên chật vật, bí bách. Con người rơi vào tình trạng thiếu thốn và dẫn đến
nhiều việc làm bộc phát sai lầm.
Thất nghiệp tác động đến trật tự xã hội
Thất nghiệp gia tăng cũng là một lí do khiến trật tự xã hội không ổn định. Xuất
hiện các hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền lợi…Ngoài ra, các tai
tệ nạn xã hội cũng sinh lên nhiều như trộm cắp, cờ bạc, mại dâm… Tình trạng tảo
hôn, ly hôn, suy thoái nòi giống. Mất thuần phong mỹ tục Việt Nam… Ngoài ra,
khi tỷ lệ thất nghiệp khó kiểm soát còn dẫn đến tình trạng người dân dần mất
niềm tin với các nhà cầm quyền. Từ đó, có thể gây ra xáo trộn xã hội, thậm chí là biến động chính trị.
4.Nguyên nhân của thất nghiệp
Thất nghiệp do COVID-19:
Đại dịch Covid-19 đã tác động sâu sắc tới tăng trưởng kinh tế trên toàn thế giới.
Theo tổng hợp của Ngân hàng Thế giới (2022), tăng trưởng GDP hàng năm của
các nước trên thế giới biến động mạnh, GDP của rất nhiều nước lần đầu tăng
trưởng âm với giá trị trung bình -3,293%. Kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng
nặng nề bởi đại dịch, khi năm 2018 GDP tăng 7,08% nhưng đến năm 2020 chỉ là
2,91% và năm 2021 là 2,58%. Đại dịch Covid-19 đã tác động lớn đến việc làm tại
Việt Nam, làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp của người lao động. Sự gia tăng tỷ lệ thất
nghiệp trong giai đoạn 2016- 2019 là không có sự khác biệt theo giới, song sự gia
tăng tỷ lệ thất nghiệp năm 2020 đối với nữ giới là cao hơn, mức chênh lệch là rõ
rệt và kéo theo xét chung trong 5 năm, giai đoạn 2016- 2020, tỷ lệ thất nghiệp của
nữ giới có mức độ gia tăng cao hơn nam giới. Nghiên cứu cho thấy, ảnh hưởng
của đại dịch đến tình trạng mất việc làm của nữ giới là nghiêm trọng hơn đối với
nam, do đó làm trầm trọng thêm vấn đề bất bình đẳng giới tại Việt Nam. Mặt
khác, nhiều ngành nghề dễ bị gián đoạn khi diễn ra đại dịch như các ngành du
lịch, dịch vụ, lưu trú, dệt may xuất khẩu, đây cũng là các ngành nghề nhiều lao
động nữ. Do đó, Chính phủ cần tăng cường chính sách hỗ trợ về thuế cho các loại
hình doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề do đại dịch nói chung và đặc biệt hỗ
trợ cho các doanh nghiệp có tỷ lệ sử dụng lao động nữ cao nói riêng.
Không những thế đại dịch Covid còn làm suy giảm kinh tế toàn cầu. Suy giảm
kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều xí nghiệp nhà máy phải thu hẹp sản xuất, thậm
chí phải đóng cửa do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. Chất lượng sản phẩm
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu còn thấp không sánh kịp với các sản phẩm chất lượng
cao của các quốc gia có trình độ phát triển cao. Đây là nguyên nhân chủ yếu, kinh
tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào đầu tư và xuất khẩu nên khi kinh tế toàn
cầu bị suy giảm thì nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn và hậu quả là nạn
thất nghiệp sẽ tăng cao.
Nếp nghĩ có lâu trong thanh niên:
Với thói quen học để “làm thầy” chứ không ai muốn mình “làm thợ”, hay thích
làm việc cho nhà nước mà không thích làm việc cho tư nhân. Với lý do này, nhu
cầu xã hội không thể đáp ứng hết yêu cầu của lao động, điều này là thiếu thực tế
bởi không dựa trên khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội. Một bộ phận lao
động trẻ lại muốn tìm đúng công việc mình yêu thích mặc dù các công việc khác
tốt hơn nhiều, dẫn đến tình trạng những ngành cần lao động thì lại thiếu lao động,
trong khi đó lại thừa lao động ở các ngành không cần nhiều lao động.
Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp:
Kinh tế Việt Nam từng bước áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới nên đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo tay nghề. Trong khi đó đội ngũ lao động ở nước ta chỉ một số ít lao động có
trình độ, tay nghề. Tác phong công nghiệp của lực lượng lao động nước ta còn
non yếu, thiếu tính chuyên nghiệp; trong khi nền kinh tế đòi hỏi một đội ngũ lao động năng động. CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP GIẢM TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP
3.1 Định hướng của chính phủ trong việc giải quyết việc làm cho người thất nghiệp.
1. Trước thực trạng này, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ được tổ chức
đầu tháng 5/2021, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng
đề xuất Chính phủ giao Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội khẩn trương
nghiên cứu, thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động còn
gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh; đồng thời, đẩy mạnh kết nối
cung cầu thị trường lao động, các hoạt động hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động.
Cụ thể, các bộ, ngành, địa phương cần tạo điều kiện tiếp tục tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp sản xuất; trong đó, tập trung cải cách quy trình,
thủ tục để doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ đơn giản, thuận
tiện, kịp thời nhằm kích thích nền kinh tế, cũng như nhu cầu sử dụng lao
động. Những biện pháp này không chỉ giúp các doanh nghiệp và người
lao động thoát khỏi nguy cơ phá sản, mất việc và giảm thu nhập, mà còn
tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
2. Cùng với đó, lãnh đạo Tổng cục Thống kê cũng đề xuất, các địa phương
tích cực triển khai các gói hỗ trợ đặc thù, đa dạng hóa hình thức trợ cấp,
mở rộng các chương trình đào tạo hướng nghiệp phù hợp với nhiều đối
tượng, đặc biệt là lao động nữ, lao động không có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, lao động phi chính thức, nhằm ổn định an sinh xã hội, tạo động lực
cho người lao động làm việc, góp sức vào quá trình phục hồi và phát triển kinh tế.
3. Một trong những giải pháp quan trọng nhất hiện nay là chú trọng đào tạo
lại nguồn nhân lực. “Chất lượng nguồn lao động chưa cao sẽ là rào cản
ngăn cách cơ hội thích ứng và bắt kịp với các xu hướng công nghệ mới,
các phương thức kinh doanh mới của thế giới”.
4. Các doanh nghiệp cần ứng dụng công nghệ vào những công đoạn và quy
trình sản xuất mà máy móc thiết bị có thể thay thế người lao động để yêu
cầu giãn cách xã hội không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất.
5. Để xã hội ổn định, Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp cần tạo dựng
quỹ an sinh xã hội để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho những lao động bị
mất việc làm. “Các chính sách này không những duy trì được hoạt động
sản xuất mà còn là giải pháp nâng cao năng suất lao động của nền kinh
tế”, ông Nguyễn Bích Lâm chia sẻ.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã đề xuất Chính phủ giao Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội nghiên cứu, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ các giải pháp thúc đẩy hoạt động đào tạo, đào tạo lại người lao động
theo hướng giúp người lao động nâng cao kỹ năng, thích ứng tốt hơn
trong bối cảnh hậu COVID-19 và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
7. “Việc đào tạo cần gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của doanh nghiệp, để
doanh nghiệp quyết định trong việc lựa chọn chương trình, cơ sở đào tạo,
người lao động... nhằm bảo đảm hiệu quả của hoạt động đào tạo”. III.Giải pháp:
*Giải pháp của Chính Phủ:
1. Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) cho
người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19.
2. Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng
vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên
so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và
người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng
kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị. Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm
dừng đóng theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 và Nghị quyết số
154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải
quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.
3. Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; thay
đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; có
doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so
với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; có phương án hoặc phối hợp với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định. Mức hỗ trợ tối
đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 06 tháng.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.
4. Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc
không hưởng lương
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo
dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp bị tạm dừng hoạt động theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 có
thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày
1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày
31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay
trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
được hỗ trợ một lần như sau: Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng mức
1.855.000 đồng/người; từ 1 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.
5. Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo
khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc
trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày
31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay
trước khi ngừng việc được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.
6. Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo
dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động do
phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày
31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện
hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người.
7. Chính sách hỗ trợ bổ sung và trẻ em
a) Người lao động tại điểm 4, 5, 6 Mục II đang mang thai được hỗ trợ thêm
1.000.000 đồng/người; đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6
tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha.
b) Trẻ em phải điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ngân sách nhà nước đảm bảo các chi
phí điều trị và tiền ăn theo quy định tại điểm 8 Mục II Nghị quyết này; được
ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em trong thời gian điều trị,
cách ly từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
8. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải điều trị
nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian
hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.
Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải thực hiện cách
ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ ngày
27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.
9. Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn
viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật
lực lượng vũ trang) phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên để phòng, chống
dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với hướng dẫn viên du lịch được cấp
thẻ hành nghề hướng dẫn du lịch bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong
thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
10. Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế và phải dừng hoạt động
từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày
31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống
dịch COVID-19 được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.
11. Chính sách cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất
a) Cho vay trả lương ngừng việc: Người sử dụng lao động được vay vốn tại
Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp
bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc đối với người lao động đang tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy
định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến
hết ngày 31/3/2022. Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín
dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức
cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo
thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
b) Cho vay trả lương phục hồi sản xuất: Người sử dụng lao động phải tạm dừng
hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống
dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 khi
quay trở lại sản xuất kinh doanh và người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh
vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 1/5/2021
đến hết ngày 31/3/2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi
suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc. Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối
đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động đang làm việc theo
hợp đồng lao động theo thời gian trả lương thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
12. Đối với lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và
một số đối tượng đặc thù khác:
Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương, các tỉnh, thành
phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ
không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày căn cứ
theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của địa phương.
*Phản ứng chính sách nên tập trung vào hai mục tiêu trước mắt: Các biện
pháp bảo vệ sức khỏe và hỗ trợ kinh tế chú trọng vào cả cung và cầu.
Đầu tiên, người lao động và người sử dụng lao động và gia đình của họ cần
phải được bảo vệ khỏi các rủi ro sức khỏe từ COVID-19. Các biện pháp bảo vệ
tại nơi làm việc và tại khắp các cộng đồng nên được giới thiệu và tăng cường, đòi
hỏi sự hỗ trợ và đầu tư công có quy mô lớn.
Thứ hai, các nỗ lực chính sách đồng bộ và nhanh chóng trên quy mô lớn cần
được thực hiện để hỗ trợ việc làm và thu nhập, và để kích thích nền kinh tế cũng
như nhu cầu lao động. Những biện pháp này không chỉ giúp các doanh nghiệp và
người lao động ứng phó với khả năng mất việc làm và thu nhập trước mắt, mà
còn giúp ngăn chặn một chuỗi các cú sốc cung (ví dụ như tổn thất về năng suất
lao động của người lao động) và cú sốc cầu (ví dụ như giảm tiêu dùng của người
lao động và gia đình họ) – vốn có thể khiến suy thoái kinh tế kéo dài.
*Các biện pháp chủ động, quy mô lớn và tích hợp trên tất cả các lĩnh vực
chính sách là cần thiết để tạo ra các tác động mạnh mẽ và bền vững.
Do cuộc khủng hoảng đang diễn biến nhanh, việc giám sát cẩn trọng các tác
động trực tiếp và gián tiếp của tất cả các can thiệp đóng vai trò quan trọng để đảm
bảo và duy trì các chính sách ứng phó đúng trọng tâm.
*Xây dựng sự tự tin thông qua sự tin tưởng và đối thoại giữ vai trò đặc
biệt quan trọng, giúp các biện pháp chính sách đạt hiệu quả. Đặc biệt là trong
thời kỳ căng thẳng xã hội tăng cao và thiếu niềm tin vào các thể chế, việc tăng
cường tôn trọng và sử dụng các cơ chế đối thoại xã hội tạo cơ sở mạnh mẽ giúp
người sử dụng lao động và người lao động cam kết chung tay hành động với
chính phủ. Đối thoại xã hội cấp doanh nghiệp cũng rất quan trọng.
*Bảo vệ người lao động tại nơi làm việc để giảm thiểu ảnh hưởng trực tiếp
của virút Corona, theo khuyến cáo và hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.
Cải thiện các biện pháp đảm bảo an toàn và sức khỏe lao động, bao gồm các biện
pháp cách ly xã hội, cung cấp thiết bị bảo vệ (đặc biệt là cho các nhân viên y tế và
các nhân viên có nghiệp vụ liên quan, tình nguyện viên và những người phải tiếp
xúc thường xuyên với mọi người), các quy trình vệ sinh và hình thức tổ chức
công việc (được hỗ trợ bởi các chiến dịch thông tin và nâng cao nhận thức), và
thông qua đối thoại xã hội giữa người sử dụng lao động và người lao động cùng
đại diện của họ, ví dụ như Ban An toàn và sức khỏe lao động;
- Khuyến khích các hình thức làm việc phù hợp, ví dụ như làm việc từ xa;
- Ngăn chặn tình trạng phân biệt đối xử liên quan đến COVID-19;
- Đảm bảo mọi người, bao gồm cả những người lao động không tham gia
bảo hiểm y tế và gia đình của họ, đều được tiếp cận các dịch vụ y tế chi trả
bởi nguồn tài chính tập thể;
- Mở rộng tiếp cận cơ chế nghỉ ốm được trả lương, trợ cấp ốm đau, nghỉ thai
sản, nghỉ chăm sóc con nhỏ hoặc người bệnh do nguồn tài chính tập thể chi
trả để đảm bảo thu nhập cho những người bị bệnh, bị cách ly hoặc chăm
sóc trẻ em, người già hoặc các thành viên khác trong gia đình. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO