






Preview text:
THÍ NGHIỆM SINH HỌC TẾ BÀO
Bài 1: Quan sát tế bào
I. Thí nghiệm
Mục đích: quan sát tế bào thực vật (đại diện là tế bào vảy hành) và tế bào động vật (đại diện là tế bào máu)
Vật liệu: Kính hiển vi, phiến kính, lá kính, dao phẫu thuật, panh y tế, củ hành, tiêu bản tế bào máu chuẩn bị sẵn. Phương pháp
Chuẩn bị tiêu bản tế bào vảy hành: Tách một lớp biểu bì mỏng bên trong của củ hành. Sau đó
đặt biểu bì lên phiến kính, có thể nhuộm biểu bì củ hành bằng xanh methylene.
Sử dụng kính hiển vi để quan sát tiêu bản tế bào vảy hành và tiêu bản tế bào máu:
1. Đặt tiêu bản đã chuẩn bị lên khay kính
2. Chỉnh vật kính ở hệ số phóng đại 10X
3. Di chuyển tiêu bản sao cho vị trí trung tâm của tiêu bản ở trong khoảng làm việc của
kính. Điều chỉnh tiêu cự của vật kính 10X để nhìn rõ tế bào cần quan sát. Sau đó chuyển
sang vật kính có độ phóng đại 40X và điều chỉnh lại tiêu cự nếu cần thiết bằng núm điều chỉnh tinh.
4. Di chuyển vị trí của tiêu bản từng chút một cho đến khi quan sát được các loại tế bào khác nhau.
5. Vẽ hình các tế bào quan sát được ở vật kính có độ phóng đại 40X
II. Báo cáo thí nghiệm
1. Vẽ hình của tế bào vảy hành, tế bào hồng cầu và tế bào bạch cầu. Mô tả hình thái các
loại tế bào quan sát được
2. Nhận xét về số lượng tương đối của các tế bào hồng cầu so với tế bào bạch cầu.
3. Tổng kết những gì bạn thu được qua bài thí nghiệm.
Bài báo cáo thí nghiệm số 1
Họ tên: ____________________________ Ngày thí nghiệm: ________________ Hình vẽ Mô tả Hình 1. Hình 2. Hình 3 Nhận xét chung:
Bài 2: Các quá trình vận chuyển các chất qua màng sinh chất
I. Giới thiệu chung
Sự khuếch tán là chuyển động của phân tử hòa tan trong chất lỏng từ nơi có nồng độ
cao đến nơi có nồng độ thấp hơn theo gradient nồng độ. Sự thẩm thấu là sự khuếch tán của
nước qua màng mà cho phép nước tự do đi qua nhưng không cho một hoặc nhiều chất hòa tan
đi qua. Nói một cách khác, thẩm thấu là sự vận chuyển của nước qua màng không thấm chất
hòa tan theo hướng từ vùng có nồng độ chất hòa tan thấp đến vùng có nồng độ chất hòa tan
trong nước cao hơn. Sự khuếch tán và thẩm thấu là hai quá trình chính vận chuyển các chất đi
vào và đi ra khỏi tế bào. Các chất hòa tan muốn vào hoặc ra khỏi tế bào đều phải đi qua màng
tế bào, cấu trúc thấm chọn lọc cho phép một vài chất hòa tan có thể đi qua dễ dàng, một vài
chất hòa tan khác di chuyển sẽ khó khăn hơn.
Tỷ lệ nước trong tế bào thường rất cao (75-85%). Sự chênh lệch về nồng độ chất tan ở
trong và ngoài tế bào là yếu tố quyết định đến sự vận chuyển chất qua màng, có thể là do
khuếch tán hoặc do quá trình thẩm thấu. Nếu dung dịch trong môi trường có nồng độ chất hòa
tan cao hơn ở trong tế bào thì dung dịch môi trường là ưu trương (so với dịch tế bào), còn dich
tế bào là nhược trương (so với dung dịch môi trường). Khi tế bào có nồng độ chất hòa tan bằng
với môi trường thì dịch tế bào là đẳng trương so với môi trường.
Sự thay đổi của quá trình khuếch tán trong tế bào thực vật:
Ngoài cấu trúc màng tế bào, tế bào thực vật thường có phần không bào trung tâm lớn.
Phần không bào trung tâm này đóng vai trò quan trọng trong việc trữ các hợp chất vô cơ, ions
và chất màu. Phần trong của không bào được phân cách với tế bào chất của tế bào bởi màng
không bào có bản chất là màng bán thấm chọn lọc.
Trong thí nghiệm này, chúng ta sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của các dung dịch có nồng độ
chất hòa tan khác nhau đến kích thước của phần không bào của tế bào lá thài lài tía. Các tế bào
lá thài lài tía có phần không bào chứa nhiều sắc tố đỏ anthocyanin. Sự có mặt của các sắc tố đỏ
này giúp cho việc quan sát dễ dàng sự thay đổi kích thước không bào dưới kính hiển vi. Tế bào thực vật Tế bào động vật (hồng cầu)
Hình 2.1: Tính chất thẩm thấu của tế bào thực vật và tế bào động vật
(Nguồn: http://www.absoluteastronomy.com/topics/Plasmolysis và http://www.pc.maricopa.edu) II. Thí nghiệm
Mục đích: quan sát sự vận chuyển nước qua màng tế bào lá thài lài tía
Vật liệu: Kính hiển vi, phiến kính, lá kính, dao phẫu thuật, panh y tế, giấy thấm, lá thài lài tía,
nước, dung dịch NaCl 10% hoặc dung dịch glycerol 10% Phương pháp
1. Tách một lớp biểu bì trên mặt có sắc tố đỏ của lá thài lài tía, đặt lên phiến kính, đậy lá kính lên.
2. Đặt tiêu bản vào khay kính của kính hiển vi, điều chỉnh kính hiển vi sao cho thấy được lớp
biểu bì vừa tước ở trên. Đầu tiên sử dụng vật kính có độ phóng đại 10X, sau đó chuyển sang
vật kính có độ phóng đại 40X. Quan sát tế bào qua kính hiển vi, chú ý kích thước của đám
sắc tố đỏ trong tế bào.
3. Dùng pipette hút dung dịch NaCl 10% hoặc glycerol 10% rồi, đặt lên mép của lá kính và đẩy
dung dịch NaCl 10% hoặc glycerol 10% vào mẫu biểu bì lá thài lài tía trên phiến kính. Đợi
khoảng 3-5 phút. Quan sát tế bào qua kính hiển vi, chú ý kích thước của đám sắc tố đỏ trong
tế bào. Giải thích hiện tượng dựa vào phần lý thuyết bạn đã học.
4. Thay thế dung dịch NaCl 10% hoặc glycerol 10% bằng nước cất trên tiêu bản như sau:
a. Dùng giấy thấm thấm phần dung dịch cũ (dung dịch NaCl 10% hoặc glycerol 10%) ra
khỏi phần mẫu dưới lá kính
b. Nhỏ một vài giọt nước vào mép của lá kính thay thế phần dung dịch muối có trên phiến kính
c. Phải thay thế giấy thấm nếu giấy đã bị ướt
Nước là ưu trương, nhược trương hay đẳng trương so với môi trường trong tế bào?
5. Quan sát sự thay đổi kích thước của đám sắc tố đỏ của tế bào lá thài lài tía sau 3-5 phút.
Giải thích hiện tượng dựa vào phần lý thuyết bạn đã học.
III. Báo cáo thí nghiệm
1. Vẽ hình tế bào lá thài lài tía ở trạng thái bình thường, khi được đặt trong dung dịch muối nồng
độ cao và khi đặt trong nước.
2. Nhận xét kích thước của đám sắc tố đỏ trong tế bào lá thài lài tía trong mỗi trường hợp ở trên
3. Mô tả chiều vận chuyển của nước trong mỗi trường hợp trên và giải thích hiện tượng.
Bài báo cáo thí nghiệm số 2
Họ tên: ____________________________ Ngày thí nghiệm: ________________ Hình vẽ Mô tả Hình 1. Hình 2. Hình 3. Nhận xét chung: