



















Preview text:
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................... 2
1.2.1. Vị trí địa lý, địa hình .............................................................................. 2
1.2.2. Khí hậu, thời tiết, thủy văn và tài nguyên ................................................. 2
1.2.3. Đặc điểm về đất đai ............................................................................... 3
1.2.4. Hiện trạng dân số, lao động ................................................................... 4
1.2.5. Hiện trạng phát triển kinh tế ................................................................... 4
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 5
2.1. Khái quát tình hình thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn mới ở xã Đông
Đô, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ................................................................. 5
2.2. Thực trạng thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Đông Đô, huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình ................................................................................................ 5
2.2.1. Hiện trạng thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn ..... 5
2.2.1.1. Hiện trạng cấp nước ................................................................ 5
2.2.1.2. Các cơ sở sản xuất – kinh doanh............................................... 8
2.2.1.3. Các hoạt động gây suy giảm môi trường ................................... 9
2.2.1.4. Xây dựng nghĩa trang .............................................................11
2.2.1.5. Thu gom và xử lý chất thải, nước thải.......................................11
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn .....................................................................................................13
2.2.2.1. Đánh giá hệ thống quản lý và thực hiện tiêu chí môi trường .......13
2.2.2.2. Công tác tuyên truyền giáo dục................................................14
2.2.2.3. Đánh giá tình hình huy động nguồn lực thực hiện tiêu chí môi
trường .............................................................................................16
2.2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường trong
xây dựng nông thôn mới tại xã Đông Đô, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ....18 xi
2.2.3.1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân......18
2.2.3.2. Quản lý thu gom và xử lý rác thải ............................................19
2.2.3.3. Xây dựng mô hình điểm và triển khai nhân rộng các mô hình .....19
2.2.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm ảnh hưởng đến môi
trường .............................................................................................19
PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................22 xii PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đảng bộ và nhân dân
xã Đông Đô đã huy động cả hệ thống chính trị thực hiện. Qua 5 năm triển khai, xã
Đông Đô đã đầu tư 85 tỷ đồng xây dựng nông thôn mới, trong đó, nhân dân và con em
xa quê đóng góp 11 tỷ đồng, xây dựng trên 31 km đường giao thông nông thôn, giao
thông trục chính nội đồng, xây mới 8,5 km kênh mương. Đồng ruộng được chỉnh
trang, quy gọn vùng thâm canh theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp. Đến nay diện
mạo nông thôn xã Đông Đô có nhiều khởi sắc, các khu dân cư được chỉnh trang,
đường làng, ngõ xóm phong quang, sạch đẹp. An ninh trật tự ổn định, nhân dân phấn
khởi lao động sản xuất, xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư. Sau khi kiểm tra thực
tế, đoàn thẩm định nông thôn mới của tỉnh Thái Bình đã đánh giá xã Đông Đô đạt
19/19 tiêu chí, đề nghị UBND tỉnh công nhận xã Đông Đô đạt chuẩn quốc gia nông
thôn mới vào tháng 12 năm 2015.
Tuy nhiên, trong quá trình duy trì và phát triển xây dựng nông thôn mới, tiêu chí
về môi trường gặp nhiều khó khăn, bất cập. Có thể nói đây là một tiêu chí khó với
nhiều nội dung cần thực hiện để đạt theo yêu cầu đề ra khi mà vấn đề ô nhiễm môi
trường nông thôn đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội, đặc biệt đối với cộng đồng
người dân sống ở khu vực nông thôn. Trong đó, vấn đề đáng quan tâm hiện nay đó là
ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi; ô nhiễm môi trường không khí từ các làng nghề thủ công, thói quen
đốt rác...; chất thải rắn không được thu gom và xử lý hợp vệ sinh; việc sử dụng hoá
chất bảo vệ thực vật, nuôi trồng thuỷ sản không đúng quy định.
Theo báo cáo tổng kết năm 2022 của UBND xã Đông Đô, đến hết tháng 12/2022
việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã đạt được tiêu chí về môi
trường chiếm 81,6%, và đi cùng với đó là tồn tại một số khó khăn gặp phải gây nên
những bức xức của người dân chưa được giải quyết một cách tối ưu nhất. Để có thể
đưa ra các giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình NTM nói
chung và thực hiện tiêu chí môi trường nói riêng cần thiết phải có đánh giá thực trạng
việc thực hiện, xác định những thuận lợi, khó khăn cụ thể trong công tác này. 13
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng việc
thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôi mới giai đoạn 2020-2022
tại xã Đông Đô, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý, địa hình
Xã Đông Đô nằm ở phía Đông Bắc huyện Hưng Hà, cách trung tâm huyện
khoảng 10km, có diện tích đất tự nhiên toàn xã là 611,07 ha. Ranh giới xã được xác định như sau:
- Phía Đông Nam giáp xã xã An Châu
- Phía Đông Bắc giáp xã Bắc Sơn
- Phía Tây Nam giáp xã Tây Đô
- Phía Tây Bắc giáp xã Văn Cẩm
* Tổng diện tích: 611,07 ha, trong đó:
Diện tích đất nông nghiệp: 464,73 ha, chiếm 76,05%
Diện tích đất phi nông nghiệp: 146,73 ha, chiếm 23,94%
(Theo số liệu thống kê của UBND xã Đông Đô, tháng 12/2022)
* Địa hình: đồng bằng.
1.2.2. Khí hậu, thời tiết, thủy văn và tài nguyên a. Khí hậu, thời tiết
Đông Đô mang đầy đủ những đặc điểm khí hậu của khu vực nhiệt đới, gió mùa,
nóng ẩm, có 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 23,5°C, cao nhất là 39°C, nhiệt độ thấp nhất là 8°C.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm thường trên 70%, mùa mưa độ
ẩm cao có thể đạt tới mức bão hòa.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 1.600 - 1650 giờ.
- Mưa: Lượng mưa trung bình năm xấp xỉ 2.000mm, biên độ giao động 1.200 -
3.000mm, phân bố theo mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài 6 tháng (tháng 5 đến tháng 10).
- Hướng gió: Hướng gió thịnh hành mùa đông là gió Đông Bắc từ tháng 11 đến
tháng 4; về mùa hạ gió Đông Nam thổi tháng 5 đến tháng 9, trong đó giai đoạn đầu 14
mùa hạ (tháng 5 đến tháng 7) thường xuất hiện xen kẽ với những đợt gió Tây khô
nóng. Tốc độ gió trung bình năm là 3,9m/s, trung bình tháng lớn nhất là 4,9m/s, trung
bình tháng nhỏ nhất là 3,1m/s.
Nhìn chung khí hậu thuận lợi cho môi trường sống của con người và sự phát
triển của hệ sinh thái động, thực vật; khí hậu mùa đông cho phép phát triển nhiều loại
rau màu có giá trị kinh tế cao. b. Thủy văn
- Địa chất công trình: Qua kết quả nghiên cứu địa chất công trình trong khu vực
cho kết quả sức chịu tải của nền đất đạt từ 0,7 - 0,9kg/cm2. Do vậy, xây dựng các công
trình từ hai tầng trở lên cần phải gia cố nền đất bằng cọc tre hay đệm cát.
- Thủy văn: Mạng lưới sông ngòi kết hợp với hệ thống kênh, mương máng nội
đồng cung cấp khá ổn định nguồn nước sản xuất và sinh hoạt cho người dân trong xã. c. Tài nguyên
- Tài nguyên đất
Đất đai trên địa bàn huyện Hưng Hà nói chung, xã Đông Đô nói riêng có nguồn
gốc từ đất phù sa của của lưu vực Sông Hồng, tương đối đa dạng nhưng chủ yếu là đất
thịt nặng và thịt trung bình rất thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển đa dạng các loại cây trồng.
- Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt của xã chủ yếu do hệ thống sông, kênh mương cung cấp, tuy
nhiên nguồn nước mặt của xã chưa đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng của nhân dân trong xã.
Nguồn nước ngầm hình thành và tích trữ ở độ sâu 20-60m, chưa được khai thác
nhiều để phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân do chất lượng nước chưa đảm bảo.
1.2.3. Đặc điểm về đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp.
Đất đai ở xã Đông Đô thuộc loại khá tốt, màu mỡ bởi vì có lượng phù sa bồi
đắp điều này là cơ sở phát triển sản xuất các loại rau, cây cảnh và cây ăn quả, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản. 15
Nhìn chung, qua điều tra thực tế, tình hình sử dụng đất của xã cho thấy quỹ đất
đều được xã tận dụng và sự dụng hết nhưng lại chưa có sự quản lý và sử dụng hợp lý.
Hằng năm diện tích đất nông nghiệp, đất chuyên dùng bị chuyển sang đất thổ cư và
đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối do việc mở rộng hay sạt lở còn tương đối lớn. Do đó
cần có biện pháp hợp lý để giải quyết tình trạng trên không để đất nông nghiệp trên
khẩu đã thấp lại càng thấp hơn. Trước tình trạng đó đòi hỏi người dân phải bố trí cơ
cấu cây trồng cho phù hợp, đầu tư hợp lý để tăng được hệ số sử dụng đất.
1.2.4. Hiện trạng dân số, lao động
Dân số toàn xã trong những năm gần đây không có nhiều biến động. Dân số
hiện trạng năm 2022 (theo số liệu UBND xã cung cấp) là 8.807 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên khoảng 0,9%/năm.
1.2.5. Hiện trạng phát triển kinh tế
Năm 2022, năm thứ hai triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
5 năm giai đoạn 2021 - 2025 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: xung
đột vụ trang ở một số nước trên thế giới, dịch covid -19 bùng phát diện rộng ở những
tháng đầu năm, giá xăng, giá vật liệu xây dựng và giá vật tư nông nghiệp tăng dã tác
động đến công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền và ảnh hướng đến đời sống,
việc làm và sinh hoạt của nhân dân. Song dưới sự lãnh đạo Ban chấp hành Đảng uỷ,
Hội đồng nhân dân, sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện, các Phòng ban ngành của huyện. UBND xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các
ngành, đoàn thể, các cơ sở thôn phối hợp, khắc phục khó khăn; động viên các tầng lớp
nhân dân nỗ lực, có gắng thúc đây sản xuất, kinh doanh; giữ gìn an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội. 16
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1. Khái quát tình hình thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn mới ở xã Đông
Đô, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
Các thôn đã tích cực vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, không
tham gia vào các hoạt động làm suy giảm môi trường, hàng năm đều vận động tết
trồng cây đảm bảo theo đúng chỉ tiêu được giao, độ che cây xanh đạt trên 81,5%. Tỷ
lệ hộ gia đình có nhà xí hợp vệ sinh đạt 40%, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
83%. Tuy nhiên, vấn đề thu gom và xử lý rác thải vệ sinh chưa thực hiện tốt. Đến
tháng 12/2022 xã Đông Đô mới chỉ có 3/ 5 thôn đạt tiêu chí môi trường chiếm tỷ lệ
60%. Kết quả này cho thấy việc thực hiện tiêu chí môi trường là nhiệm vụ khó khăn
và khó đạt được trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
2.2. Thực trạng thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Đông Đô, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
2.2.1. Hiện trạng thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn
2.2.1.1. Hiện trạng cấp nước
Nước sạch nông thôn là một trong những công trình thiết yếu góp phần quan
trọng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, tỉnh Thái Bình nói chung và
của xã Đông Đô nói riêng đã triển khai xây dựng nhiều công trình cung cấp nước sạch cho nhân dân.
Hiện nay trên địa bàn xã có 13 công trình cấp nước sạch nông thôn, trong đó
chỉ có 3 công trình hoạt động tốt, 6 công trình hoạt động trung bình, 3 công trình hoạt
động kém hiệu quả và 1 công trình không hoạt động. Nguyên nhân là do: công tác
tuyên truyền về nước sạch về vệ sinh môi trường còn nhiều hạn chế, một số bộ phận
người dân chưa có ý thức sử dụng và bảo vệ công trình; công tác duy tu bảo dưỡng
định kỳ chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến công trình xuống cấp nhanh chóng, tỷ lệ thất thoát cao.
Qua tìm hiểu, nhiều công trình nước sinh hoạt tại xã được đầu tư, xây dựng,
góp phần giải quyết nhu cầu nước sinh hoạt, sản xuất cho người dân. Tuy nhiên, do
công tác quản lý, sử dụng còn nhiều bất cập, có một số công trình chưa phát huy hiệu
quả, bị xuống cấp, bỏ hoang. Các mô hình cấp nước trên địa bàn áp dụng việc chuyển 17
nhượng công trình cấp nước sạch cho doanh nghiệp quản lý, vận hành, duy tu bảo
dưỡng nhằm mục đích nâng cao ý thức người dân sử dụng hiệu quả, tăng tuổi thọ và độ bền công trình.
Nguyên nhân dẫn đến một số công trình nước sạch đang trong tình cảnh bị "đắp
chiếu" do phần lớn các công trình nước sinh hoạt được đặt tại những vùng xa khu dân
cư, thêm vào đó cộng đồng và địa phương được giao lại thiếu trách nhiệm trong quản
lý… dẫn đến hiệu quả sử dụng công trình chưa cao.
Các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn xã đều được giao cho Ban quản
lý nước sạch cấp xã khai thác, quản lý. Tuy nhiên, phần lớn cán bộ Ban quản lý tại xã
không có đủ trình độ chuyên môn, chủ yếu do các cán bộ xã kiêm nhiệm, thiếu kinh
phí hoạt động, dẫn đến các công trình không được bảo dưỡng, nhanh hỏng hóc, không
phát huy được hiệu quả như thiết kế ban đầu. Công trình sau khi hoàn thành và giao
cho thôn tự quản lý, nhưng do nguồn nước yếu, các hộ dân không đóng tiền nước, vì
vậy khi hỏng, xuống cấp, không có kinh phí sửa chữa.
Để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt người các hộ gia đình ở đây sử dụng 2 nguồn
nước chính: Nước máy và nước ngầm.
Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt và công tác cung cấp nước
sạch của xã Đông Đô năm 2022 (ĐVT: Nguồn)
Hiện trạng nguồn cấp nước Tổng số Đạt tiêu Tỷ STT Chỉ tiêu nguồn cấp chuẩn lệ nước vệ sinh (%) Toàn xã 6.858 5.643 82,28 1 Nước máy 2.449 2.225 90,85
Các nguồn cấp nước nhỏ lẻ 2 4.409 3.418 77,52 và cấp nước HVS khác
(Nguồn: Ban thống kê xã Đông Đô, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình,2022)
Qua tìm hiểu, nhận thấy trong toàn bàn địa bàn tỉ lệ số hộ gia đình sử dụng
nước sạch là 82,28% trong đó nước máy là 2.449 nguồn chiếm 35,71%, các nguồn cấp
nước nhỏ lẻ và cấp nước HVS khác chiếm 64,29%. 18
Nguồn nước máy được cung cấp đã được kiểm định đạt các quy chuẩn quy
định để cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt. Tổng các hộ gia đình sử dụng nguồn
nước này là gần 2.000 hộ và qua thu thập điều tra số liệu 60 hộ có 50 hộ gia đình có
bể chứa (không có các công trình phụ trợ để xử lý) trước khi sử dụng, số còn lại là sử dụng trực tiếp.
Tổng số hộ gia đình sử dụng nước ngầm là hơn 2.400 hộ, qua điều tra 60 hộ gia
đình thì có 43 hộ gia đình có bể chứa, các hộ còn lại thì bơm lên và dùng trực tiếp gần
như mỗi gia đình có một giếng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình.
2.2.1.2. Các cơ sở sản xuất – kinh doanh
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển KT - XH của cả nước, của tỉnh,
xã Đông Đô đã không ngừng phát triển và được coi là huyện động lực, đời sống tinh
thần, vật chất của nhân dân không ngừng được nâng cao. Cùng với sự phát triển kinh
tế, hàng loạt các cơ sở sản xuất, nhà máy ra đời, kéo theo các vấn đề về môi trường
như chất thải trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm cho môi trường sinh thái bị ô
nhiễm theo xu hướng ngày càng tăng, môi trường đất, nước, không khí, rác thải rắn
với nhiều mức độ, nhiều nguyên nhân và các yếu tố tác động khác nhau.
Bảng 2.2: Tổng hợp các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên
địa bàn xã Đông Đô năm 2022 Số STT
Ngành nghề kinh doanh lượng 1 Khai thác, chế biến VLXD 11 2
Nông nghiệp và chế biến nông sản 7 3
Xây dựng và san lấp mặt bằng 10 4
Kinh doanh điện, nước và VSMT 9 5
Kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ vận tải 17 Tổng 54
(Nguồn: UBND xã Đông Đô 2022)
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, thời gian qua, xã Đông Đô đã triển khai các
hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, kết quả đạt được
chưa như mong đợi, nhiều nhà đầu tư không thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo
vệ môi trường. Trước thực trạng đó, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, UBND xã Đông 19
Đô ban hành các chính sách, chương trình kế hoạch về bảo vệ môi trường, công tác
quản lý Nhà nước về môi trường được chú trọng hơn, nhất là quy hoạch bãi xử lý,
chôn lấp chất thải sinh hoạt; quy hoạch khu xử lý chất thải và bãi xử lý chất thải sinh hoạt.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua, trong khu vực xã chất thải rắn sinh
hoạt và công nghiệp được thực hiện tương đối tốt. Các nhà máy, cơ quan, xí nghiệp
đều hợp đồng với đội dịch vụ công cộng và môi trường của xã tiến hành thu gom và
vận chuyển đến bãi xử lý chôn lấp, còn lại chất thải rắn khác được thực hiện theo quy
định. Năm 2022 tổng tuyến đường thu gom là 10,65 km, tăng 6,73% năm trước, số
lượng thu gom đạt 1 tấn/ngày. Về xử lý rác thải số điểm trung chuyển rác thải là 5
điểm, rác thải được chuyển 1 ngày/ lần, mức xử lý bình quân mỗi ngày trên 1
tấn/ngày. Đối với việc thu gom và xử lý nước thải, một số nhà máy, cơ sở sản xuất,
chế biến trên địa bàn không có hệ thống thu gom và thoát nước thải riêng với nước
mưa, nên khi thải ra môi trường không đạt tiêu chuẩn cho phép. Phần lớn các cơ sở
sản xuất, chế biến có hệ thống nước thải cục bộ, nước thải của các nhà máy được xử lý
sơ bộ sau đó thải vào hệ thống thoát nước chung hoặc chảy trực tiếp ra sông ngòi. Một
số dự án không có hệ thống xử lý cục bộ, nước thải từ các cơ sở sản xuất được thải
thẳng ra sông, ngòi ở mức độ ô nhiễm vượt tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Đối
với việc xử lý, thu gom khí thải, hầu hết ô nhiễm khí thải tập trung chủ yếu ở hộ gia
đình sử dụng bếp than tổ ong trong sinh hoạt và sản xuất nhỏ, khí thải xả thẳn ra môi
trường không qua xử lí.
UBND xã thường xuyên kết hợp với phòng tài nguyên môi trường của huyện
Hưng Hà để thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về môi trường. Năm
2020 tổ chức kiểm tra được 12 cơ sở sản xuất, năm 2021 tổ chức kiểm tra được 12 cơ
sở sản xuất - đạt 100% kế hoạch, năm 2022 tổ chức kiểm tra được 12 cơ sở sản xuất,
đạt 100% kế hoạch; quý 1 năm 2023 kiểm tra được 04 cơ sở sản xuất, đạt 30% kế
hoạch của năm (các cơ sở còn lại sẽ kiểm tra vào các quý còn lại trong năm theo kế hoạch).
2.2.1.3. Các hoạt động gây suy giảm môi trường
Trên địa bàn xã Đông Đô các hoạt động của người dân trong trồng trọt, sinh
hoạt, chăn nuôi làm ảnh hưởng tới MT dân cư, MT sản xuất trong đó có trồng trọt và 20
chăn nuôi. Cụ thể như sau:
Năm 2022, trong điều kiện hết sức khó khăn, nhưng các ngành sản xuất nông
nghiệp, thủy sản vẫn có sự đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của địa phương,
góp phần giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, sản xuất nông
nghiệp hiện nay cũng đang tạo ra những nhân tố tác động tiêu cực đối với môi trường
sinh thái, đe dọa đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Trong trồng trọt, việc thâm canh tăng vụ để gia tăng sản lượng đã gây khó khăn
cho công tác phòng trừ sâu bệnh và làm gia tăng sự suy giảm độ màu mỡ của đất. Sự
lạm dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật sẽ để lại một lượng dư thừa gây tác
động tiêu cực đến hệ sinh thái nông nghiệp, làm ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí
và có thể gây đột biến gen đối với một số loại cây trồng, làm mất vệ sinh an toàn thực
phẩm. Người nông dân sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu đã không
thu gom vỏ chai lọ, vỏ bao bì nilon chứa hóa chất một cách khoa học, thậm chí còn xả
thải tự do ra bờ đồng bờ ruộng, gây ô nhiễm lâu dài trên đất nông nghiệp và gây ô
nhiễm nguồn nước. Có hộ nông dân lại thu gom vỏ bao bì chứa hóa chất, sau đó đốt đi
để xử lí rác thải, gây ô nhiễm không khí.
Trong chăn nuôi, trên địa bàn xã những năm gần đây có sự gia tăng nhanh đàn
gia súc, gia cầm. Hoạt động chăn nuôi đã thải ra khoảng trên 500 nghìn tấn chất
thải/năm, nhưng chỉ có khoảng 60% được xử lý thông qua bể bioga, còn lại xả trực
tiếp ra môi trường, làm ô nhiễm không khí, nguồn nước, tài nguyên đất và ảnh hưởng
đến chính kết quả sản xuất, gây dịch bệnh trong chăn nuôi. Mặt khác, do không có quy
hoạch ban đầu, nhiều cơ sở chăn nuôi, các lò mổ, các cơ sở chế biến thực phẩm còn
nằm trong khu dân cư; sản xuất chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún, phân bố rải rác và chưa
đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải bảo đảm quy định. Tình trạng giết mổ gia
súc, gia cầm không theo quy định, nhất là giết mổ gia súc, gia cầm bị bệnh đã làm gia
tăng ô nhiễm môi trường, là một trong những nguyên nhân làm phát sinh dịch bệnh,
ảnh hưưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Thực tế cho thấy, những đợt dịch lở mồm,
long móng, dịch lợn tai xanh, dịch cúm gia cầm H5N1 trong những năm qua trên địa
bàn huyện đã gây thiệt hại hàng ngàn tỷ đồng và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Trong nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản, xã có nhiều điều kiện thuận
lợi cho ngành nghề nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, đóng góp tích cực vào sự tăng 21
trưởng của ngành, giải quyết việc làm và tăng thu ngân sách địa phương. Tuy nhiên,
việc nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản nếu không được kiểm soát chặt chẽ cũng
sẽ làm phát sinh các tác nhân gây ô nhiễm môi trường như: việc xả nước các ao nuôi
trồng không qua xử lý ra môi trường; tình trạng nhiễm dịch bệnh trong nuôi trồng thủy
sản sẽ gây ô nhiễm môi trường; việc sử dụng công cụ và vật liệu mang tính hủy diệt
trong khai thác, đánh bắt thủy sản trên sông ngòi như chất nổ, chất độc, xung điện,
lưới có kích thước mắt nhỏ, ánh sáng cực mạnh; giã cào đã gây cạn kiệt nguồn lợi,
làm giảm tính đa dạng sinh học và phá hủy môi trường sống của các loài thủy sinh;
hoạt động chế biến thủy sản không bảo đảm quy trình công nghệ, không tuân thủ
nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường rất lớn.
Sự ô nhiễm môi trường ở nông thôn còn bộc lộ rõ trong hoạt động của các làng
nghề. Hiện tại, xã có các làng nghề như chổi chít, bóc và ép gỗ ván, mây tre đan, các
cơ sở nấu rượu, các cơ sở sản xuất bún, một số công ty may tư nhân (dưới 30 máy
may) ... Các cơ sở này đã góp phần giải quyết việc làm, đào tạo nghề mới cho bà con
trong xã, tuy nhiên các làng nghề phát triển khiến cũng môi trường đang ngày càng bị
ô nhiễm do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do hệ thống hạ tầng xử lý chất thải
chưa được đầu tư đúng quy định; việc ứng dụng khoa học - công nghệ còn hạn chế;
nhận thức của người dân về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
vấn đề bảo vệ môi trường còn thấp, ý thức trách nhiệm trong sản xuất và sinh hoạt còn
yếu; quản lý của nhà nước về bảo vệ môi trường ở các làng nghề chưa tốt.
2.2.1.4. Xây dựng nghĩa trang
Sau khi tiến hành chương trình xây dựng nông thôn mới các xã đã bắt tay ngay vào
việc quy hoạch hạ tầng trong đó có quy hoạch nghĩa trang, các nghĩa trang được xây
tường bao, đường vào được đổ bê tông, tu sửa nhà để xe tang và làm sân lễ tang, nghĩa
trang có người trông coi, dọn dẹp và được trả lương theo mùa vụ, do đó trật tự an ninh
được đảm bảo, tạo tâm lý an tâm cho người dân. Tuy nhiên, nhiều con đường nhỏ
trong nghĩa trang vẫn là đường đất, hình thức an tang truyền thống là địa táng vẫn còn
phổ biến ở xã , có điều kiện kinh tế khó khăn, nghĩa trang cũng chưa có hệ thống xử lý
nước thải nên gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí cho người dân sống gần nơi đây.
Hiện tượng tồn tại chung tại các khu nghĩa trang là một số nông dân còn sử dụng 22
khu nghĩa trang để chăn thả trâu bò, gà vịt. Rác thải và nước thải của khu nghĩa trang
thường để chảy tràn trực tiếp. Các chất thải sau quá trình hung táng vứt bừa bãi, không thu
dọn nhìn mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường.
2.2.1.5. Thu gom và xử lý chất thải, nước thải
Năm 2020, Xã quyết định thành lập Đội dịch vụ công cộng và môi trường theo
chuyển giao của Công ty DVCC-MT tỉnh gồm 14 người, đến nay năm 2022 Đội đã
tăng lên thành 20 người có nhiệm vụ thu gom và vận chuyển chất thải và công tác cây
xanh trên phạm vi toàn xã.
Bảng 2.3: Thải lượng CTR từ các cơ sở sản xuất nằm ngoài KCN năm 2022 STT
Loại hình sản xuất
Thải lượng (kg/ngày) 1 Cơ khí 71.87 2 Sản xuất rượu 1260.65
3 Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng 113.58 4 Xây dựng 192.91 5 Loại hình KD, SX khác 123.40 6 Chế biến nông sản 108.35 Tổng 1870.76
(Nguồn: Công ty DVCC-MT xã Đông Đô)
Chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp được thực hiện tương đối tốt. Các nhà
máy, cơ quan đều hợp đồng với Đội dịch vụ công cộng và môi trường xã tiến hành thu
gom và vận chuyển đến bãi xử lý chôn lấp. Công tác thu gom tại các hộ gia đình được
thực hiện dưới hình thức thu gom tổng hợp các loại chất thải rắn phát sinh trong quá
trình sinh hoạt hàng ngày. Chất thải rắn phát sinh trong ngày thường được người dân
lưu chứa tại các thùng rác nhỏ, các vật dụng tự chế hoặc tái sử dụng tại gia đình như
bao tải, xô chậu, túi nilon, … sau đó đổ tại khu vực tập kết chất thải rắn hoặc để ven
đường của các tuyến thu gom. Còn lại chất thải rắn khác được xử lý theo quy định.
Các thôn đã xây dựng được bãi rác thải và tổ chức đội thu gom làm tốt công tác
vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó vẫn còn những bãi rác tự phát từ phía người dân. Xã
đã xây dựng bãi tập kết rác thải nhưng xây dựng chưa lâu năm và cũng chưa đúng quy
mô và tiêu chuẩn xây dựng bãi rác nên đến nay đã phần bị hư hỏng cần phải tu sửa lại 23
để đảm bảo cho công tác vệ sinh môi trường được tốt hơn. Mặc dù đã có quy hoạch
khu xử lý rác và nhà máy sản xuất phân vi sinh, đến nay vẫn chưa được thực hiện.
Nhưng rác thì cứ ùn ùn ngày một nhiều, đến hiện tại đã tích tụ thành “núi rác” gây ô
nhiễm nặng, ruồi nhặng có cơ hội “hoành hành” ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt.
Công tác bảo vệ môi trường đã và đang được chú trọng và quan tâm rất nhiều,
cụ thể như việc tổ chức đội ngũ lao công, công nhân vệ sinh cảnh quan đường phố, địa
điểm công cộng, cơ quan làm việc,... Tuy nhiên, ở một số thôn-xóm, công tác thu gom
và xử lý rác thải sinh hoạt chưa thực sự chặt chẽ, vẫn còn tình trạng rác thải vứt bừa
bãi không đúng nơi quy định. Cũng một phần là do việc quy hoạch và xây dựng được
các bãi rác thải, thu gom rác thải tự phát từ 1 số tổ tự quản, tổ chức đội thu gom và tự
thu phí, tự chi trả cho các công việc thu gom rác thải của đội, chưa có sự chỉ đạo về
công tác quản lý, chính sách hỗ trợ của xã do vậy, một số xóm đã hình thành đội thu
gom rác thải nhưng được một thời gian lại không hoạt động.
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn
2.2.2.1. Đánh giá hệ thống quản lý và thực hiện tiêu chí môi trường
Để chỉ đạo và tổ chức thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh, hệ thống quản lý và thực hiện chương trình đã được thành lập từ
cấp tỉnh tới cấp huyện, xã, thôn.
Cấp xã: Thành lập ban chỉ đạo do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã là trưởng Ban,
thành viên là người đứng đầu các cơ quan đoàn thể của xã. Thành lập Ban quản lý xây
dựng nông thôn mới xã do đồng chí Chủ tịch UBND xã là trưởng Ban, cán bộ môi
trường xã phụ trách việc triển khai thực hiện tiêu chí môi trường.
Cấp thôn: Thành lập tiểu Ban phát triển môi trường do đồng chí trưởng thôn là
trưởng tiểu ban, giám sát thực thi tiêu chí môi trường tại thôn dưới sự chỉ đạo của Ban
quản lý môi trường cấp xã; vận động nhân dân tham gia các hoạt động phát triển môi
trường thôn; tham gia thực hiện tiêu chí môi trường
Người dân: Người dân là những người trực tiếp tham gia thực hiện các chương
trình xây dựng nông thôn mới và tiêu chí môi trường dưới sự hướng dẫn của cán bộ
thôn. Quản lý và sử dụng các công trình sau khi đã hoàn thành và hưởng lợi trực tiếp
từ những công trình đó.
Đội ngũ cán bộ chỉ đạo thực hiện tiêu chí môi trường đóng vai trò quan trọng 24
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công tác thực hiện tiêu chí môi trường. Các
cán bộ chuyên trách chủ yếu ở cấp huyện và cấp xã, cấp huyện có 01 đồng chí phòng
Kinh tế phụ trách chung về nông thôn mới là chuyên trách, 01 đồng chí phòng TNMT
phối hợp trong công tác triển khai thực hiện tiêu chí MT. Ở cấp xã có đồng chí cán bộ
MT phụ trách tình hình môi trường chung của xã.
Bộ máy hệ thống quản lý thực hiện tiêu chí MT của xã Đông Đô từ cấp xã,
thôn được tổ chức đồng bộ, thống nhất là điều kiện thuận lợi cho công tác chỉ đạo, tổ
chức thực hiện. Tuy nhiên, số lượng các cán bộ còn ít, năng lực chuyên môn chưa
đảm bảo chủ yếu là chế độ kiêm nhiệm nên công tác tổ chức, chỉ đạo và tuyên truyền,
vận động người dân còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý và giám sát công trình còn
yếu kém, gây mất lòng tin với người dân. Như vậy, cán bộ địa phương còn có nhiều
hạn chế trong việc tuyên truyền và thực thi công tác giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Các hoạch định đề ra chưa thật sát với trình độ chuyên môn của cán bộ và tình hình thực tế của xã.
Bên cạnh việc thành lập hệ thống quản lý thực hiện thì công tác triển khai các
văn bản nhằm thực hiện tiêu chí môi trường cũng là rất quan trọng.
Qua thực tế tìm hiểu cho thấy về cơ bản các văn bản được triển khai xuống cơ
sở là phù hợp với thực tế tại các địa phương, một số văn bản triển khai nhằm tháo gỡ
những khó khăn cho từng địa phương cụ thể nên được cán bộ địa phương đánh giá rất
cao về tính phù hợp của văn bản. Tuy nhiên một số văn bản của tỉnh do yêu cầu tổng
hợp gấp để báo cáo Ban chỉ đạo, cán bộ phòng TNMT các huyện chủ yếu là kiêm
nghiệm, công việc nhiều nên khi văn bản triển khai xuống họ không có đủ thời gian để
triển khai xuống cơ sở và tổng hợp báo cáo.
2.2.2.2. Công tác tuyên truyền giáo dục
Để thực hiện được tiêu chí môi trường thì công tác tuyên truyền cho nhân dân
là khâu đầu tiên và rất quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên
truyền, các đơn vị trên địa bàn đã phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ, nhiều nội
dung và hình thức phong phú tới từng đối tượng cụ thể.
Nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho đội ngũ cán bộ các cấp, các
ngành, các đoàn thể nhân dân, xã Đông Đô đã tổ chức rất nhiều các hoạt động cũng
như các hình thức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các chủ trương, chính sách, pháp 25
luật, các thông tin môi trường và phát triển bền vững tại các cụm xã trên địa bàn
huyện. Chỉ đạo việc quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã, phổ biến, vận động,
tuyên truyền, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của cá nhân, hộ gia đình và các cơ
sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường theo quy định.
Bảng 2.4: Nội dung và các hình thức tuyên truyền xây dựng NTM
giai đoạn 2020- 2022 Hình thức Số Đối tượng Nội dung tuyên truyền lượng tiếp nhận
Tuyên truyền về các chủ Truyền thông lưu Nhân dân trong
trương chính sách xây dựng
động, hệ thống phát thanh 61 xã
NTM của TP, huyện, xã; gương xã điển hình, cách làm hay
Cán bộ các ban, Lồng ghép công tác chuyên Nói chuyện chuyên đề 37
ngành đoàn thể môn với xây dựng NTM và xã bảo vệ môi trường.
Đối thoại trực tiếp giữa lãnh Nhân dân các thôn Tổ chức các buổi 120 thôn trong xây tọa đàm, hội thi dựng NTM
Tổ chức các hội thi trong sinh
hoạt cộng đồng khu dân cư
Phát tờ rời, khẩu hiệu
Khẩu hiệu, biểu ngữ, hình ảnh Nhân dân trong biểu ngữ, pano, áp 412
có nội dung tuyên truyền về môi xã phích, ... trường
Tập huấn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Tập huấn, tham quan Nhân dân trong Tham quan học tập kinh 75 mô hình xã
nghiệm trong nước để rút
kinh nghiệm thực hiện trên địa phương mình 26
(Nguồn: BCĐ NTM xã Đông Đô)
Có thể thấy các hình thức tuyên truyền thực hiện tiêu chí MT được thực hiện
đồng bộ từ xã tới thôn, xóm với nhiều hình thức phong phú, đa dạng phù hợp với thực
tế tại địa phương, điều này cho thấy sự vào cuộc của tất cả các cấp, ngành, sự tham gia
của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân nhằm thực hiện tiêu chí môi trường,
góp phần xây dựng địa phương xanh, sạch, đẹp.
Điển hình như để phát huy vai trò trách nhiệm của mình trong việc xây dựng
nông thôn mới, trong những năm qua thôn Đồng Phú xã Đông Đô đã chủ động xây
dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, trong đó chú trọng đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho người dân về môi trường. Trong thời
gian qua, công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh đường làng ngõ xóm, phát quang bụi
dậm để tạo môi trường xanh – sạch - đẹp đã được các cấp ủy chính quyền xã và các tổ
chức thành viên đẩy mạnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường nông thôn, nhằm từng bước thay đổi căn bản về nhận
thức, thói quen, tập quán của cộng đồng về sự cần thiết trong công tác bảo vệ môi
trường. Thông qua công tác tuyên truyền đã phát huy được vai trò của cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng dân cư tự giác tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường như:
Định kỳ tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu phố, khơi thông cống rãnh, cống thoát
nước, dọn vệ sinh khu vực công cộng; trồng cây xanh bảo vệ môi trường; phân loại
rác thải ngay tại gia đình, tập kết rác thải đúng nơi quy định...
Để tiếp tục phát huy hiệu quả của phong trào, thời gian tới, thôn Đồng Phú có kế
hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tham gia
tích cực các đợt ra quân tổng vệ sinh môi trường, nạo vét, khơi thông cống rãnh, kênh
mương do các cấp phát động, giám sát việc thực hiện phong trào tại các khu phố, phát
hiện kịp thời các vi phạm về vệ sinh môi trường, các tụ điểm rác phát sinh… Qua đó,
góp phần tích cực vào việc xây dựng hình ảnh nông thôn mới sáng, xanh, sạch đẹp,
xây dựng nếp sống văn minh, thân thiện với môi trường, góp phần phát triển bền vững.
2.2.2.3. Đánh giá tình hình huy động nguồn lực thực hiện tiêu chí môi trường * Nguồn tài chính 27
Để đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện tiêu chí môi trường cần phải huy động
và phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, phân bổ vốn sao cho hiệu quả nhất. Trong điều
kiện ngân sách nhà nước còn hạn chế thì việc huy động mọi nguồn lực trong xã hội từ
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã hội là điều cần thiết. Trên thực
tế, đối với chương trình NTM thì việc huy động vào sức dân là chủ yếu nếu thu nhập,
mức sống của người dân địa phương chưa cao việc đóng kinh phí trước mắt sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến kinh tế gia đình các hộ.
Bên cạnh đó công tác bảo vệ môi trường huy động lồng ghép giữa nguồn vốn
Nhà nước đầu tư và sự đóng góp của nhân dân để thực hiện các dự án trong các
Chương trình MTQG, ứng phó với biến đổi khí hậu, các chương trình, dự án triển khai
trên địa bàn tỉnh, như: Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới, Chương trình
MTQG nước sạch và VSMT nông thôn, xây dựng hệ thống cấp nước, thoát nước và
xử lý nước thải tại thị trấn ...
* Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể
Xây dựng nông thôn mới là một công việc cần sự tham gia vào cuộc của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt là sự vào cuộc của các tổ chức đoàn thể xã hội
trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân về
tài chính, con người... Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong công tác tuyên
truyền, cùng tham gia tổ chức thực hiện các hoạt động môi trường sẽ thúc đẩy quá
trình thực hiện nhanh hơn.
Công tác thực hiện tiêu chí môi trường tại các xã đã thu hút được sự tham gia tích
cực của các tổ chức đoàn thể xã hội như hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…
với nhiều hoạt động phong phú đa dạng. Các hội đoàn thể tham gia thực hiện tiêu chí
môi trường tại các xã tiến hành điều tra chủ yếu là hoạt động ra quân vệ sinh môi
trường và các hoạt động tuyên truyền.
Với phương châm xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường trong những năm qua
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã triển khai phối hợp với các tổ chức hội
đoàn thể ký kết các nghị quyết, chương trình hành động về bảo vệ môi trường như:
Xây dựng và ký Nghị quyết liên tịch giữa phòng Tài nguyên và Môi trường với Hội
cựu chiến binh xã, Công an xã và tổ chức thực hiện nội dung chương trình phối hợp
hành động bảo vệ môi trường với Xã đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và 28
Uỷ ban mặt trận tổ quốc. Các quy định về BVMT được đưa vào nội quy cơ quan, quy
ước, hương ước thôn, bản và là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá, xếp loại
cơ quan, đơn vị văn hoá, làng xã văn hoá và đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao
nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường.
* Sự tham gia của người dân
Sự tham gia của người dân nhằm thực hiện tiêu chí môi trường là việc người
dân tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương, tuyên truyền vận động
người thân, bạn bè cùng tham gia… Tiến hành phỏng vấn 50 hộ tại 03 thôn nhận thấy
rằng ý thức bảo vệ môi trường của người dân các xã cao, tỷ lệ cao hộ dân tham gia
tuyên truyền người thân bạn bè hoặc chính họ tham gia các hoạt động vệ sinh môi
trường địa phương phát động như vệ sinh đường làng ngõ xóm, vệ sinh vườn cây,
cảnh quan xung quanh nhà riêng…
2.2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây
dựng nông thôn mới tại xã Đông Đô, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
Để phong trào xây dựng nông thôn mới thành công, trong đó có tiêu chí về môi
trường được đảm bảo thì cần phải đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường nông thôn.
Đối với địa bàn xã Đông Đô, có thể triển khai một số giải pháp sau:
2.2.3.1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân -
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và trách nhiệm xây dựng nông thôn mới
cũng như bảo vệ môi trường. -
Thực hiện các chương trình, hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, giáo
dục pháp luật TNMT; sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường (BVMT), ứng
phó biến đổi khí hậu. -
Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể tăng cường chỉ đạo và tổ chức quán
triệt, tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ, đảng viên, nhân dân về mục đích, ý nghĩa và
tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới. -
Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận của xã, các cơ quan truyền thông, báo chí,
MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với HTX Nông nghiệp và
PTNT xây dựng kế hoạch, nội dung công tác tuyên truyền, tổ chức tuyên truyền, nhằm 29
tạo sự đồng thuận và nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác hăng hái tham gia
xây dựng nông thôn mới cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. -
Các cơ quan thông tin, báo chí của xã tăng thêm thời lượng tuyên truyền, giới
thiệu các điển hình tiên tiến, phương pháp hay, sáng kiến, sáng tạo trong xây dựng
nông thôn mới ở cơ sở, đồng thời phê phán những nơi triển khai thụ động, kém hiệu
quả, trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước. -
Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng phổ biến các chế phẩm sinh học,
hạn chế dùng hóa chất hoặc thuốc kháng sinh trong nuôi thủy sản. Hạn chế, chống lạm
dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật, phân bón trong canh tác nông nghiệp; hướng
dẫn người dân thu gom, xử lý hợp vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hóa chất.
2.2.3.2. Quản lý thu gom và xử lý rác thải -
Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất và sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón hoá học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. -
Thu gom triệt để, tái chế, tái sử dụng chất thải trong SXNN. -
Quy hoạch mạng lưới thu gom chất thải rắn nông thôn; đầu tư trang thiết bị, cơ
sở vật chất cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn. -
Hỗ trợ xử lý môi trường cho các điểm ô nhiễm môi trường bức xúc tại khu vực
nông thôn như chợ, làng nghề, lò giết mổ gia súc, gia cầm.
2.2.3.3. Xây dựng mô hình điểm và triển khai nhân rộng các mô hình
Làm tốt công tác khuyến nông, chuyển giao cho nông dân kỹ thuật và áp dụng
những mô hình canh tác mới thân thiện với môi sinh, môi trường. Sản xuất theo qui
trình an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... là hướng đang được
ngành chức năng khuyến khích áp dụng rộng rãi. Đơn cử như mô hình trồng rau an
toàn, trồng trọt theo tiêu chí GAP, chăn nuôi gia súc gia cầm theo ngưỡng an toàn sinh
học...thực chất là những mô hình canh tác bền vững, bảo vệ môi sinh môi trường và
mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất.
Xây dựng, nhân rộng và tuyên truyền các mô hình điển hình, tiên tiến về
BVMT, như: mô hình HTX vệ sinh môi trường, mô hình đội tự quản vệ sinh môi
trường, mô hình bếp ít khói, mô hình 3 sạch: “Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ”. 30