













Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Nghiên cứu trường hợp của Co.op Food Môn học:
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Giảng viên hướng dẫn: Mã học phần: MAN502 124 Mã LHP:
23 C2 MAN502 12401
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 05
Thời gian thực hiện: 11/2023 Mục Lục
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1.1
Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 1.2
Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2 1.3
Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2 1.4
Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3 1.5
Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 1.6
Kết cấu tiểu luận......................................................................................................3
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................4 2.1
Khái niệm liên quan đến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR).........................4 2.2
Các lợi ích của CSR đối với doanh nghiệp..............................................................4 2.3
Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện TNXH DN..............................................5 2.4
Các bên liên quan của DN.......................................................................................6 2.4.1
Chủ sở hữu......................................................................................................6 2.4.2
Nhân viên và cán bộ quản lý.........................................................................6 2.4.3
Khách hàng.....................................................................................................7 2.4.4
Cộng đồng và xã hội.......................................................................................7 2.4.5
Các cổ đông/ Nhà đầu tư...............................................................................8 2.4.6
Nhà cung cấp và các đối tác..........................................................................8 2.4.7
Nhà nước và cơ quan quản lý........................................................................8 2.4.8
Các đối thủ cạnh tranh..................................................................................8 2.4.9
Các nhà bình luận truyền thông...................................................................8
PHẦN 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP
CỦA CO.OP FOOD...............................................................................................................9 3.1
Kinh tế.....................................................................................................................9 3.1.1
Đối với chủ sỡ hữu, các cổ đông/ nhà đầu tư...............................................9 3.1.2
Đối với nhân viên, cán bộ quản lý...............................................................10 3.1.3
Đối với khách hàng.......................................................................................11 3.2
Pháp luật................................................................................................................11 3.2.1
Đối với nhà nước, cơ quan quản lý.............................................................11 3.2.2
Đối với cộng đồng và xã hội.........................................................................12 3.2.3
Đối với nhân viên..........................................................................................12 3.2.4
Đối với khách hàng.......................................................................................12 3.3
Đạo đức..................................................................................................................13 3.3.1
Đối với nhà cung cấp và đối tác..................................................................13 3.3.2
Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................13 3.3.3
Đối với nhân viên..........................................................................................14 3.3.4
Đối với người tiêu dùng, cộng đồng và xã hội............................................15 3.3.5
Đối với các nhà bình luận truyền thông.....................................................15 3.4
Tình nguyện...........................................................................................................15
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH
NGHIỆP...............................................................................................................................17 4.1
Đối với môi trường................................................................................................17 4.2
Đối với hoạt động quản trị.....................................................................................18
4.3 Đối với Xã hội............................................................................................................19
PHẦN 5: KẾT LUẬN..........................................................................................................20 5.1
Phát triển bền vững................................................................................................20 5.2
Phúc lợi xã hội.......................................................................................................20
5.3 Quản trị bài bản.....................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................21
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) được xem là thành phần quan trọng của sự bền
vững, liên quan đến nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động có ý nghĩa
đối với cộng đồng. Trong thời đại toàn cầu hóa và sự kết nối ngày một sâu rộng, vai trò của
doanh nghiệp không chỉ giới hạn trong việc tạo ra lợi nhuận, trở nên đa dạng hơn, phải kỳ vọng
góp phần vào xã hội. CSR không chỉ đòi hỏi sự chú trọng đến khía cạnh kinh doanh, mà còn đặt
ra một loạt cam kết, hành động hướng về lợi ích của cộng đồng và xã hội.
Doanh nghiệp ngày nay phải đối mặt với những thách thức và cơ hội liên quan đến CSR.
Môi trường biến đổi nhanh với sự gia tăng của biến đổi khí hậu, sự gia tăng rõ rệt của bất bình
đẳng xã hội, và sự tăng cường của ý thức về bảo vệ môi trường và quyền con người. Tất cả những
yếu tố này đã tạo nên áp lực mạnh mẽ đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, những thách thức này cũng đi kèm với cơ hội. Doanh nghiệp có thể thấy CSR
như một cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và cộng đồng. Khách hàng
ngày càng tìm kiếm các sản phẩm và dịch vụ có cam kết xã hội mạnh mẽ, và họ sẵn sàng ủng hộ
các doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn cao về CSR. Điều này có thể tạo ra một sự kết nối sâu
sắc giữa doanh nghiệp và khách hàng, giúp tạo lợi thế cạnh tranh.
Ngoài ra, CSR cũng giúp doanh nghiệp đảm bảo bền vững và sự phát triển trong tương lai.
Bằng việc đầu tư vào quản lý tài nguyên và tối ưu hóa quy trình sản xuất, các doanh nghiệp có
thể giảm chi phí, tăng hiệu quả, và tạo ra giá trị bền vững cho cả doanh nghiệp và xã hội. CSR
cũng có thể giúp thu hút và giữ chân nhân tài, vì nhân viên thường muốn làm việc cho những
doanh nghiệp có mục tiêu và giá trị xã hội.
Chính vì nhận thấy được tầm quan trọng như trên, nhiều chủ đề nghiên cứu liên quan được
nhiều học giả, nhà nghiên cứu thực hiện trong và ngoài nước. Trong quan điểm và nhận thức của
nhóm, chúng tôi thấy rằng chọn đề tài “Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – nghiên
cứu trường hợp của Co.op Food” để giúp hiểu rõ hơn về cách mà họ đã tích hợp những giá trị
xã hội vào chiến lược kinh doanh, tạo ra các chương trình và hoạt động xã hội, và đánh giá tác
động của doanh nghiệp đối với cộng đồng xã hội là cấp thiết và chưa trùng lắp với những đề tài
trước đây. Tiểu luận này cũng sẽ phân tích những lợi ích mà Co.op Food đạt được từ việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, bao gồm cơ hội thị trường, tạo lợi nhuận dài hạn, và
xây dựng hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng và cộng đồng. Co.op Food cũng đã và đang
thực hiện rất nhiều hoạt động trách nhiệm xã hội có ý nghĩa và theo đuổi mô hình phát triển bền
vững, tuy nhiên những hoạt động này chưa được nhiều khách hàng biết đến. Qua đó, chúng tôi
mong muốn phân tích thực trạng CSR của Co.op Food đối với các bên liên quan, đặc biệt là
khách hàng có sẵn sàng chi trả một cái giá cho sản phẩm đến từ doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội.
Nhóm chúng tôi đưa ra những lý luận cơ bản, dữ liệu minh hoạ, những tác động của CSR
đối với Co.op Food và các bên liên quan. Khi mà Co.op Food thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
không chỉ giúp bản thân doanh nghiệp phát triển bền vững, tăng mức độ nhận diện của thương
hiệu đến khách hàng. Tuy nhiên, Co.op Food đang phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan
đến trách nhiệm xã hội và cộng đồng. Vì thế, chúng tôi sẽ cung cấp cái nhìn sâu rộng về cách mà
doanh nghiệp quản lý tác động của họ đối với xã hội và môi trường.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung về vai trò của những giá trị và những hoạt động CSR của Co.op
Food, giúp cung cấp một cái nhìn toàn diện về cách mà một doanh nghiệp tại Việt Nam thực hiện
trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp và các bên liên quan. Trong đề tài tiểu luận này, chúng
tôi cố gắng tập trung vào việc Co.op Food đã và đang thực hiện CSR để tạo ra những giá trị đối
với nội bộ cũng như các bên liên quan. Qua việc phân tích cụ thể trường hợp thực tế và áp dụng
các cơ sở lý thuyết và cơ sở lý luận của môn học “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp” vào trực
tiếp trường hợp của Co.op Food.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Thực trạng thực hiện CSR tại Co.op Food với các bên liên quan qua các khía
cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện.
Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp: Tháng 12/2008, Saigon Co.op đã nghiên cứu và cho
ra đời chuỗi Cửa hàng thực phẩm an toàn - tiện lợi Co.op Food, mô hình kinh doanh bán lẻ mới
của Saigon Co.op. Sự ra đời này của Co.op Food nhằm mở rộng mạng lưới phân phối trên địa
bàn TP.HCM và thể hiện nỗ lực "luôn thỏa mãn khách hàng và hướng đến sự hoàn hảo" của
Saigon Co.op, đồng thời thực thi chiến lược đa dạng hóa mô hình bán lẻ, tăng thị phần, bổ sung
các kênh bán lẻ hiện hữu, mang lại tiện ích mới cho người tiêu dùng.
Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội:
Kinh tế: Co.op Food thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kinh tế đối với nhân viên và nhà nước,
tham gia đóng thuế và các khoảng phí khác cho nhà nước đầy đủ. Góp phần tạo ra các giá trị cho
thị trường thông qua các sản phẩm của mình.
Khách hàng: Co.op Food cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm cho khách hàng. Đảm
bảo thông tin đó đầy đủ và chính xác nhất. Đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn đạt yêu cầu, phù
hợp với cam kết đặt ra, và đảm bảo chất lượng dịch vụ mà khách hàng nhận được là tốt nhất.
Tiếp nhận phản hồi của khách hàng và tìm cách cải thiện chất lượng dịch vụ.
Người lao động: Co.op Food xây dựng chính sách lương rõ ràng, phù hợp với trình độ
và kỹ năng cá nhân của nhân viên. Kèm theo đó là phụ cấp cho công việc, chế độ nâng lương
hàng năm, thưởng. Tham gia bảo hiểm cho người lao động đầy đủ theo luật lao động. Tạo cơ hội
bồi dưỡng, phát triển nhân lực thông qua các khoá đào tạo kỹ năng mềm, khoá huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn.
Nhà cung cấp: Co.op Food hợp tác với hơn 2000 nhà cung cấp khác nhau, trong đó tiêu
biểu là Coca Cola, Unilever, Pepsico, Enfa A+,… ngoài ra công ty còn hợp tác với các nền tảng
bán hàng trực tuyến như Baemin, ShopeeFood, Grab,… cũng như một số nền tảng thanh toán
trực tiếp khác. Công ty đảm bảo lợi ích và những cam kết đối với nhà cung cấp.
Môi trường: Co.op Food quan tâm và hướng tới môi trường thông qua các hành vi như
quản lý tài nguyên một cách hiệu quả để cắt giảm phát thải đối với môi trường và thường xuyên
triển khai các hoạt động, chiến dịch bảo vệ môi trường.
Cộng đồng: Co.op Food cung cấp việc làm và sản phẩm cũng như dịch vụ của cửa hàng
cho cộng đồng dân cư trong khu vực đó. Cung cấp các chương trình đào tạo, huấn luyện công
việc cho bất kì người dân nào tham gia vào cửa hàng. Cùng với công ty mẹ là Saigon Co.op tổ
chức các hoạt động vì cộng đồng. Là một thương hiệu cung cấp những sản phẩm có xuất sứ từ
Việt Nam, tạo điều kiện cho hàng Việt Nam được người Việt tiếp cận nhiều hơn, giúp đỡ người dân Việt.
Luật pháp và thể chế nhà nước: Là công ty con của Liên hiệp hợp tác xã thương mại
TP.HCM, Co.op Food đảm bảo thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ pháp luật, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường và đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người tiêu dùng.
I.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận sẽ bao gồm:
Không gian: Hệ thống cửa hàng thực phẩm an toàn - tiện lợi Co.op Food tại Việt Nam.
Thời gian: Tiểu luận sử dụng các nguồn thông tin, số liệu giai đoạn 2019-2023.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên dữ liệu từ các nguồn dữ liệu thứ cấp, tiểu luận sử dụng phương pháp tổng hợp -
phân tích và phương pháp thống kê để thực hiện quá trình phân tích và nhận định nhằm đưa ra
những đánh giá chi tiết về các vấn đề, và đề xuất các giải pháp cụ thể.
1.6 Kết cấu tiểu luận
Tiểu luận gồm có 5 chương với kết cấu như sau:
Phần 1: Lời mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài.
Phần 2: Cơ sở lý luận liên quan đến trách nhiệm xã hội và các bên liên quan.
Phần 3: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Co.op Food.
Phần 4: Đề xuất phương án thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Phần 5: Đưa ra những đánh giá, kết luận của đề tài.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái niệm liên quan đến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR)
Ở Việt Nam, hiện nay sự quan tâm và thảo luận về khái niệm "trách nhiệm của doanh
nghiệp trong kinh doanh đối với môi trường xã hội và người tiêu dùng" ngày càng gia tăng trong
dư luận. Đề cập đến vấn đề liên quan này thì cụm từ “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”
(Corporate Social Responsibility - CSR), một khái niệm thể hiện cam kết của các tổ chức kinh
doanh đối với tác động xã hội và môi trường của họ. CSR đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ tập
trung vào việc tạo ra lợi nhuận mà còn phải xem xét tác động của hoạt động kinh doanh đến xã
hội, cộng đồng, và môi trường. CSR là một khía cạnh quan trọng của hoạt động kinh doanh
đương đại. Nó biểu thị sự cam kết của các tổ chức và doanh nghiệp đối với tác động của họ đến
xã hội và môi trường, và bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng.
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, CSR đòi hỏi doanh nghiệp quản lý tốt các tác động
xã hội và môi trường của họ. Điều này có thể bao gồm việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi
trường, quản lý chất thải, và thúc đẩy hiệu quả năng lượng. CSR cũng bao gồm việc đóng góp
tích cực cho cộng đồng, thông qua các hoạt động từ thiện, hỗ trợ giáo dục và y tế, và đóng vai
trò trong phát triển cộng đồng. Tính đạo đức và minh bạch cũng là một phần quan trọng của
CSR. Doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc đạo đức kinh doanh và thông báo công khai về
hoạt động kinh doanh và tác động xã hội. Họ cũng phải xây dựng mối quan hệ tốt với các bên
liên quan, bao gồm cổ đông, nhân viên, khách hàng, cộng đồng và chính phủ, để đảm bảo rằng
họ đáp ứng kỳ vọng của mọi bên và tạo giá trị cho xã hội.
Cuối cùng, CSR cũng đòi hỏi đầu tư vào phát triển bền vững. Doanh nghiệp cần đảm bảo
rằng các hoạt động kinh doanh không chỉ tạo ra lợi ích ngắn hạn mà còn bền vững trong dài hạn.
Bằng cách tập trung vào các giải pháp sáng tạo và các hành động dự đoán để đối phó với thách
thức của tương lai, bao gồm biến đổi khí hậu và khan hiếm tài nguyên vì nó không chỉ góp phần
vào việc cải thiện cuộc sống của người dân và bảo vệ môi trường, mà còn tạo dựng lòng tin từ
khách hàng và xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp. Tóm lại, CSR không chỉ đơn thuần
là việc thực hiện đúng đắn mà còn đại diện cho sự cam kết liên tục của doanh nghiệp đối với đạo
đức kinh doanh, hỗ trợ trong việc xây dựng một xã hội và môi trường tốt đẹp hơn, mang lại lợi
ích cho tất cả cộng đồng.
2.2 Các lợi ích của CSR đối với doanh nghiệp
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội mang đến nhiều lợi ích quan trọng cho doanh nghiệp.
Đầu tiên, CSR giúp tạo dựng một hình ảnh tích cực và uy tín mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Khách
hàng thường đánh giá cao các doanh nghiệp thực hiện CSR vì họ thấy rằng những doanh nghiệp
này có cam kết đối với việc làm đúng đắn và đóng góp tích cực cho xã hội và môi trường. Sự tín
nhiệm này có thể dẫn đến sự trung thành của khách hàng và tăng doanh số bán hàng. CSR cũng
giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân nhân tài. Nhân viên thường muốn làm việc cho các tổ
chức có tầm nhìn rộng lớn, đặt trọng tâm vào xã hội và môi trường. Việc doanh nghiệp thực hiện
CSR tạo ra môi trường làm việc tích cực, nơi mà nhân viên cảm thấy họ đang đóng góp cho một mục tiêu lớn hơn.
Ngoài ra, CSR giúp doanh nghiệp tạo lợi ích dài hạn. Việc đầu tư vào phát triển bền vững
và quản lý tốt các tác động xã hội và môi trường không chỉ giúp giảm chi phí và rủi ro, mà còn
tạo ra cơ hội kinh doanh mới trong tương lai. CSR cũng giúp doanh nghiệp xâm nhập vào thị
trường mới một cách hiệu quả, bằng cách tạo lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng trong các thị trường này.
Cuối cùng, việc thực hiện CSR đóng góp tích cực cho xã hội và môi trường. Nó không chỉ
tạo ra một môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng mà còn bảo vệ môi trường và sức khỏe
cộng đồng. Điều này có lợi cho toàn bộ xã hội và tương lai của hành tinh chúng ta. CSR không
chỉ là việc làm đúng đắn mà còn là một chiến lược kinh doanh thông minh với nhiều lợi ích, bao
gồm tạo uy tín, thu hút nhân tài, tạo lợi ích dài hạn, và đóng góp cho xã hội và môi trường. Đây
là hành động mang lại lợi ích cho toàn thể hệ thống từ trong cho đến ngoài từ nội bộ như bản
thân doanh nghiệp, người lao động trong doanh nghiệp cho tới những yếu tố bên ngoài như khách
hàng hay rộng hơn là cộng đồng xã hội, môi trường sống.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện TNXH DN
Việc thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là một quá trình phức tạp và nó bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng. Lãnh đạo của doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định
trong việc đặt cam kết và hướng dẫn đối với CSR. Sự cam kết của họ có thể thúc đẩy hoặc giảm
động lực để thực hiện CSR. Áp lực từ cộng đồng và khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng.
Sự quan tâm ngày càng tăng của khách hàng đến vấn đề xã hội và môi trường thúc đẩy doanh
nghiệp đáp ứng và thực hiện CSR.
Yếu tố pháp luật: Quy định pháp luật về CSR cũng là một yếu tố quan trọng. Tuân thủ
các quy định pháp luật liên quan đến CSR là một trách nhiệm cần phải được thực hiện. Tuy nhiên,
thực hiện CSR cũng đòi hỏi đầu tư tài chính và nguồn lực. Doanh nghiệp cần có khả năng tài
chính để thực hiện các dự án và hoạt động xã hội và môi trường.
Yếu tố kinh tế: Lợi ích kinh tế từ việc thực hiện CSR không nên bị bỏ qua. CSR có thể
tạo lợi nhuận bền vững, giảm rủi ro và tạo giá trị cho cổ đông. Đối với từng ngành công nghiệp
và vị trí trên thị trường, yếu tố này có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện CSR. Các
ngành liên quan đến môi trường, sức khỏe và quyền con người thường đối mặt với áp lực lớn hơn về CSR.
Yếu tố đạo đức: Tình hình toàn cầu và xu hướng xã hội cũng ảnh hưởng đến CSR. Biến
đổi khí hậu, quan tâm ngày càng tăng đối với môi trường và quyền con người tạo ra áp lực và cơ
hội cho việc thực hiện CSR. Cuối cùng, công nghệ và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra sự nhận diện và lưu trữ thông tin về CSR. Công nghệ giúp doanh nghiệp tương tác
với khách hàng và cộng đồng một cách hiệu quả hơn.
Tổng cộng, việc thực hiện CSR đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và tích hợp nhiều yếu tố.
Doanh nghiệp cần đánh giá một cách toàn diện và xem xét tất cả các yếu tố này để đảm bảo rằng
CSR không chỉ là một cam kết đạo đức mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược tổng thể của họ.
2.4 Các bên liên quan của DN
Co.op Food đã thực hiện phương pháp tiếp cận bền vững quan tâm đến quan điểm của các
bên liên quan bằng cách xác định sự cần thiết và làm thế nào để giải quyết những nhu cầu đó.
Theo Báo cáo phát triển bền vững (2022), thông qua nhóm các bên liên quan và sự mong đợi của
các bên đối với Co.op Food dưới đây:
2.4.1 Chủ sở hữu
Chủ sở hữu của Co.op Food là Liên Hiệp HTX thương mại TPHCM (Sai Gon Co.op).
Saigon Co.op được hình từ năm 1989 là tổ chức kinh tế HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập
thể, hoạt động sản xuất kinh doanh tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Hiện nay ngoài sở hữu Co.op
Food thì Saigon Co.op cũng đang sở hữu các thương hiệu khác như Co.opmart, Co.opxtra, Co.op
Smile, Finelife, Sense City, SC Vivo City, Cheer Bến Thành, HTV Co.op. Vì nằm trong hệ sinh
thái con của Saigon Co.op nên doanh nghiệp luôn mong muốn Co.op Food mang lại lợi nhuận
ổn định đáp ứng các mục tiêu kinh tế. Ngoài ra Saigon Co.op cũng luôn mong muốn Co.op Food
phát triển lớn mạnh để góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước, thúc đẩy tiêu thụ
nguồn nông sản hỗ trợ nông nghiệp trong nước.
2.4.2 Nhân viên và cán bộ quản lý
Nhân viên và cán bộ quản lý của Co.op Food đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
các cam kết và mục tiêu của doanh nghiệp. Các nhân viên trong Co.op Food bao gồm tất cả nhân
sự từ nhân viên bán hàng, nhân viên vận hành kho bãi, nhân viên logistic đến các nhân sự cấp
cao hơn như các cửa hàng trưởng, cán bộ quản lí vùng,..Mỗi cá nhân mỗi bộ phận sẽ luôn có
những mong đợi cá nhân riêng nhưng tất cả cũng sẽ có chung những mong đợi sau: Về phúc lợi
và chế độ lương thưởng, đây là đều mà mỗi cá nhân sẽ luôn mong đợi phía công ty đáp ứng đầy
đủ cho họ. Tiếp theo là môi trường làm việc được an toàn, tích cực và mang lại cơ hội phát triển
cho mỗi cá nhân. Họ mong muốn được làm việc trong một môi trường mà ngoài nhu cầu về kinh
tế được đáp ứng sẽ mong muốn một môi trường làm việc có cơ hội để nâng cao được tay nghề,
kỹ năng để phát triển hơn trong lĩnh vực mà mình làm việc. Kế tiếp là họ muốn các nỗ lực làm
việc của mình được công nhận một cách xứng đáng. Ngoài ra thì việc thực hiện các công việc ý
nghĩa và mang lại các giá trị tích cực cho cộng đồng cũng là một trong các mong đợi của nhân
viên và cán bộ quản lí của Co.op Food.
2.4.3 Khách hàng
Khách hàng doanh nghiệp tại các nhà máy xí nghiệp, trường học, cửa hàng bán lẻ, suất ăn
công nghiệp hay khách hàng là những hộ gia đình, người tiêu dùng cá nhân mong đợi Co.op
Food về sự đảm bảo về chất lượng thực phẩm và an toàn. Họ hy vọng sẽ tìm thấy đủ loại sản
phẩm thiết yếu với giá hợp lý tại cửa hàng. Khách hàng cũng mong đợi sự thuận tiện và tốc độ
trong dịch vụ, cùng với các ưu đãi và tiện ích như gói quà miễn phí, giao hàng tận nhà, và việc
thanh toán dễ dàng. Họ đánh giá cao việc Co.op Food đảm bảo môi trường sống và thiên nhiên
thông qua việc cung cấp sản phẩm thân thiện với môi trường. Ngoài ra khách hàng cũng mong
đợi ở Co.op Food một minh bạch và uy tín trong việc cung cấp sản phẩm. Các sản phẩm cần
được xác mình nguồn gốc rõ ràng, được kiểm định về mặt chất lượng một cách trung thực nhất.
Một số bộ phận khách hàng cũng mong muốn ở Co.op về việc thúc đẩy sản phẩm nội địa, ưu tiên
để phát triển các sản phẩm có nguồn gốc Việt Nam.
2.4.4 Cộng đồng và xã hội
Co.op Food có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội trong việc cung cấp thực phẩm an
toàn và hỗ trợ các hoạt động cộng đồng. Cộng đồng và xã hội mong đợi Co.op Food tham gia
vào các hoạt động từ thiện và các chương trình xã hội. Họ mong muốn Co.op Food hoạt động
một cách ổn định giúp cung cấp các sản phẩm thiết yếu, đảm bảo nhu cầu hàng hoá cho xã hôi,
giúp xã hội có thêm nhiều sự lựa chọn về mặt hàng hoá cũng như giá cả, giúp bình ổn thị trường
và tránh trình trạng độc quyền dẫn đến khan hiếm và tăng giá của các sản phẩm thiết yếu. Ngoài
ra họ mong muốn Co.op sẽ giải quyết các vấn đề về lao động địa phương, tạo công ăn việc làm
thông qua các chương trình tuyển dụng, cộng tác viên,..
Ngoài ra cộng đồng và xã hội cũng mong muốn Co.op ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp
có chất lượng của địa phương để góp phần thúc đẩy sản xuất và kinh tế nơi đó, nâng cao giá trị
thương hiệu bản địa nói riêng cũng như thương hiệu Việt nói chung. Họ cũng hy vọng doanh
nghiệp này sẽ góp phần vào việc giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và cộng đồng.
Cung cấp, hỗ trợ vật chất/ tài chính để cải thiện hoặc nâng cao đời sống của cộng đồng, chẳng
hạn như: học bổng, công ăn việc làm, cơ sở hạ tầng, quà từ thiện,…
2.4.5 Các cổ đông/ Nhà đầu tư
Các cổ đông và nhà đầu tư của Co.op Food mong đợi lợi nhuận và giá trị tài sản gia sẽ tăng
trưởng từ đầu tư của họ trong doanh nghiệp. Họ quan tâm đến tăng trưởng bền vững và quản lý
tài chính hiệu quả. Các cổ đông có thể cũng quan tâm đến việc tối ưu hóa chính sách cổ tức và
chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
2.4.6 Nhà cung cấp và các đối tác
Nhà cung cấp, các đối tác của Co.op Food mong đợi mối quan hệ đối tác bền vững và công
bằng. Họ mong muốn các sản phẩm của họ được duy trì cũng như được tạo các chính sách ưu
đãi từ Co.op Food. Họ cũng luôn luôn mong muốn các sản phẩm của mình được bố trí các vị trí
đẹp trên các gian hàng của Co.op. Họ hy vọng sẽ được thanh toán đúng hẹn và đảm bảo cung
cấp sản phẩm và dịch vụ đúng chất lượng. Mối quan hệ này cần được xây dựng trên nguyên tắc
tôn trọng và hợp tác lâu dài.
2.4.7 Nhà nước và cơ quan quản lý
Nhà nước và cơ quan quản lý có vai trò trong việc đảm bảo Co.op Food tuân thủ những
quy định và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Họ mong đợi sự hợp tác và tuân thủ của doanh nghiệp
trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm và quản lý kinh doanh.
2.4.8 Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành cửa hàng thực phẩm sẽ mong đợi một môi trường cạnh
tranh công bằng. Họ cũng hy vọng Co.op Food sẽ thúc đẩy sự cạnh tranh và tạo ra các ưu đãi và
chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng.
2.4.9 Các nhà bình luận truyền thông
Các nhà bình luận truyền thông mong đợi Co.op Food sẽ cung cấp thông tin và dữ liệu
chính xác về hoạt động của họ. Họ có thể mong đợi cơ hội thảo luận và phản ánh về các vấn đề
liên quan đến thực phẩm, môi trường và xã hội mà doanh nghiệp này tham gia.
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI DOANH NGHIỆP
Co.op Food là thành viên trong Liên hiệp hợp tác xã thương mại Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo các tìm hiểu và các nghiên cứu trên, trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp đang thực hiện
được đánh giá là khá tốt, đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Song, để mang tính thời cuộc
và đón đầu xu thế trong tương lai, dưới đây là một vài đề xuất của nhóm để quý doanh nghiệp
có thể tham khảo và được tiếp cận một góc nhìn mới từ nhóm.
Thực trạng thực hiện CSR của Co.op Food là tốt, tuy nhiên vẫn chưa nổi bật lên được tính
kế thừa và khả năng phát triển bền vững trong tương lai. Theo Quyết định 01/2022/QĐ-TTg, yêu
cầu tất cả các doanh nghiệp kiểm kê khí nhà kính, điều này là do cam kết của Việt Nam tại hội
nghị thượng định COP 26 tại Glasgow, Scotland. Việt Nam đã tuyên bố và cam kết với toàn thế
giới rằng 2050 Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu Net to Zero. Do đó, Co.op Food cũng nên có
những hành động cụ thể hơn về môi trường, cũng như trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với các bên liên quan.
4.1 Đối với môi trường
Việc sử dụng túi giấy hoặc có các chính sách nhắm vào hoạt đồng tiêu dùng là chưa đủ.
Co.op food là đơn vị cuối cùng để phân phối các sản phẩm đến với tay người tiêu dung, vì thế
đối với các đơn vị hợp tác Co.op Food cũng nên có các tiêu chí đảm bảo về nguồn gốc của sản
phẩm, mà nguồn gốc đó phải đảm bảo các toàn bộ các khâu từ nguyên vật liệu cho đến khi được
vận chuyển thành phẩm đến các địa điểm trên hệ thống của Saigon Co.op Food. Tất cả cần phải
được quy trình hóa, giảm tối đa lượng phát thải trong một vòng đời của sản phẩm, và vòng phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Điều này cần sự hợp tác của các nhà phân phối cũng như sản
xuất để đạt được. Tuy nhiên, đối với Co.op Food có thể đặt ra các điều kiện để hợp tác, khiến
cho tư duy của các bên liên quan này thay đổi, ví dụ như:
+ Mỗi đơn vị cần phải có báo cáo phát triển bền vững.
+ Mỗi đơn vị cần phải thực hiện quy trình giảm phát thải khí nhà kính (như ISO 9001, ISO
50001, 14000,…) trong đó, do đại dịch Covid, do các rủi ro trong tương lai mà rất khó có thể
kiểm soát được, doanh nghiệp cần phải biết về cách quản lý hoạt động kinh doanh liên tục ISO 22301.
+ Áp dụng thương mại điện tử, áp dụng các công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 để có thể vừa tối ưu hóa các quy trình của doanh nghiệp, vừa có thể giảm thiểu các hao phí
về nguồn lực hướng đến tối ưu hóa hiệu quả hoạt động đối với các bên liên quan.
4.2 Đối với hoạt động quản trị
Việc hướng doanh nghiệp phát triển bền vững nghĩ đến môi trường không là chưa đủ mà
còn là trách nhiệm của các nhà quản trị là người tiên phong thay đổi tư duy về phát triển bền
vững. Không chỉ là môi trường, các yếu tố về con người, xã hội cũng là một trong những trách
nhiệm của doanh nghiệp cần phải thực hiện. Theo 17 mục tiêu của Liên Hiệp Quốc về phát triển
bền vững, môi trường, quản trị và xã hội là 3 đối tượng mà mục tiêu
hướng đến. 17 mục tiêu SDGs:
10. Giảm bất bình đẳng giữa các quốcgia 1. Xóa nghèo
11. Các thành phố và cộng đồng 2. Không còn nạn đói bềnvững
3. Sức khỏe và có cuộc sống tốt
12. Tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm
4. Đảm bảo chất lượng giáo dục
13. Hành động về khí hậu 5. Bình đẳng giới
14. Tài nguyên và môi trường biển15.
6. Nước sạch và vệ sinh7. Năng
Tài nguyên và môi trường trên đất
lượng sạch với giá thành hợp lý liền
8. Công việc tốt và tăng trưởngkinh tế 16.
Hòa bình, công lý và các thể
9. Công nghiệp, sáng tạo và pháttriển chếmạnh mẽ hạ tầng 17.
Hợp tác để hiện thực hóa các mụctiêu
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong yếu tố hoạt động quản trị này là:
+ Tạo ra nguồn lực có kiến thức về phát triển, là nguồn lực sẽ được sử dụng trong
tương lai. Một nguồn lực có trách nhiệm xã hội, có kiển thước để hiểu được các mục tiêu
bền vững được nêu trên.
+ Việc xây dựng tư duy cho nguồn lực cho thị trường lao động trong tương lai cũng là
trách nhiệm doanh nghiệp đối với xã hội. Hành động cụ thể có thể đưa ra ở đây là các hoạt
động đưa các lãnh đạo, nhân viên đi học, nghiên cứu về phát triển bền vững, các tiêu chí,
các quy trình, các hoạt động cần làm. Đây là 1 tiến trình thay đổi từ tư duy đến hành động,
việc biến đổi là việc cấp thiết nhưng để hiểu được tính cấp thiết như thế nào cũng cần nguồn
lao động có tư duy, và từ đó mới có những hành động phù hợp hơn.
+ Các bên liên quan của Co.op Food còn là các đơn vị cung cấp, vận chuyển, thanh
toán… Việc đưa ra điều kiện hợp tác trong hợp đồng rất quan trọng. Việc 1 sản phẩm được
sản xuất ra, có nguồn gốc rõ ràng, vừa phục vụ được nhu cầu của người tiêu dùng vừa có thể
đảm bảo các yếu tố phát triển chung của xã hội thì là trách nhiệm của từng đơn vị liên quan.
Và với tôn chỉ của Saigon Coop Food, là hướng về người tiêu dùng, việc cung cấp các
sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng là cần thiết nhưng chưa đủ. Mối quan tâm của người
tiêu dùng sẽ còn có nhiều yếu tố được kèm theo, một sản phẩm mà họ mua không làm tổn
hại đến lợi ích lâu dài của họ về môi trường và xã hội chính là thứ mà bài toán dài hạn, phát
triển bền vững cần nghĩ cho người tiêu dung của họ.
4.3 Đối với Xã hội
Co.op Food có các hoạt động kêu gọi hiến máu, hoạt động tình nguyện, tháng tiêu
dùng xanh, gom rác… Rất nhiều hoạt động xã hội được tạo ra để giúp đỡ cho cộng đồng,
tuy nhiên, chưa có tính kế thừa và tự nhân rộng. Yếu tố truyền thông hay giáo dục tư duy
cho người tiêu dùng về các việc làm tốt là chưa được đề cập. Hiện tại, Coop Food chỉ đang
thực hiện các hoạt động của mình bằng nguồn lực tự vận động của doanh nghiệp mà chưa
để lại kết quả lâu dài.
Đề xuất cụ thể trong trường hợp này là cần các hoạt động truyền thông, đào tạo và giáo
dục về tư duy hành động vì xã hội. Việc truyền thông và giáo dục hiện nay là không thiếu,
thậm chí là tràn lan các biểu ngữ, các hoạt động tuyên truyền giáo dục. Tuy nhiên các hoạt
động này chỉ mang tính định tính chứ chưa mang tính định lượng.
Ví dụ: Một người dân tham gia hoạt động hiến máu của Saigon Coop Food, họ chỉ biết
được họ đang làm được hành động tốt chứ chưa biết cụ thể hành động của họ tốt như thế
nào. Việc minh bạch trong việc sử dụng máu đã được hiến được sử dụng như thế nào là dã
giúp được cho ai, hay sử dụng cho mục đích gì thì chưa được cụ thể. Do đó cũng nảy sinh
nhiều hoài nghi. Các hoài nghi này sẽ làm hạn chế đi các hành động tiếp theo của người đó.
Do đó, các hoạt động xã hội cần phải mang tính định lượng, cụ thể minh bạch, để mọi
người bắt đầu có tư duy về giá trị của mỗi hành động của mình. Qua đó cũng kích thích được
sự phát triển và nhân rộng của các hoạt động vì xã hội.
Đối với doanh nghiệp, cần phải có tính định lượng cho hoạt động họ tạo ra như đã nêu
trên. Để có được tính định lượng này, cần các công cụ, công nghệ đo đếm chính xác, mà như
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã có đề cập là công nghệ IoT.
Nhờ vậy mới có thể triệt để được các hoạt động xã hội mà Co.op Food đang làm, hơn
nữa việc có tính định lượng cũng giúp hình thành đến các chỉ số trách nhiệm xã hội khác của
doanh nghiệp (ví dụ như chỉ số PSDI của chính phủ), qua đó cũng là một trong những lợi
thế cạnh tranh trong tương lai của các doanh nghiệp cần hướng đến.