



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58511332 MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT – THUẬT NGỮ................................................................................................3
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI...............................................................................................................4 1.1.
Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................4 1.2.
Lý do chọn đề tài...............................................................................................................6
1.3. Mục tiêu đề tài...................................................................................................................6
1.4. Bố cục của đề tài...............................................................................................................7
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................................................9
2.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp............................9
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước..................................................................................10
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................12
3.1. Mô tả các biến nghiên cứu..............................................................................................12
3.2. Quy trình nghiên cứu........................................................................................................18
3.3. Dữ liệu....................................................................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................19
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................20
4.1. Thống kê mô tả các biến.................................................................................................20
4.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến...................................................................22
4.3. Kiểm định hiện tượng nội sinh.........................................................................................23
4.4. Kết quả nghiên cứu............................................................................................................24
4.5. Thảo luận..............................................................................................................................27
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN..........................................................................................................................30
5.1. Kết luận chung....................................................................................................................30
5.2. Hạn chế của nghiên cứu..................................................................................................31
5.3. Hàm ý chính sách về phía doanh nghiệp ngành thép...........................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................34 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 - Bảng giải thích ý nghĩa các biến
Bảng 4.1 - Bảng thống kê mô tả
Bảng 4.2 - Mối tương quan giữa các biến
Bảng 4.3 - Kết quả kiểm định VIF
Bảng 4.4 - Kiểm định Durbin Wu-Hausman (Kiểm tra hiện tượng nội sinh)
Bảng 4.5 - Kết quả hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT – THUẬT NGỮ OLS
Bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinary Least Squares) FEM
Mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effect Model) REM
Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model) GLS
Bình phương tối thiểu tổng quát (generalized ordinary least squares) VIF
Hệ số lạm phát phương sai (Variance Inflation Factor) ROA
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (Return on Assets) CNWC
Thay đổi vốn lưu động thuần (Change in Net Working Capital) FA
Tỷ trọng tài sản cố định (Fixed Assets) AR
Quản trị các khoản phải thu ngắn hạn (Accounts Receivable) FL
Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage) UA
Quản trị nợ phải thu khó đòi (Uncollectible Accounts) FCF
Dòng tiền tự do (Free cash flow) CNWC
Thay đổi vốn lưu động thuần (Change Net Working Capital) EBIToR EBIT margin CapEx
Chi phí đầu tư tài chính (Capital Expenditure) 3
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1.1.
Vai trò của ngành thép trong nền kinh tế
Ngành thép là ngành công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia. Nền Công nghiệp
gang thép mạnh là sự đảm bảo ổn định và đi lên của nền kinh tế một cách chủ động, vững
chắc. Sản phẩm thép là vật tư, nguyên liệu chủ yếu, là “lương thực” của nhiều ngành kinh
tế quan trọng như ngành cơ khí, ngành xây dựng; nó có vai trò quyết định tới sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đa số các nước thành công về phát triển kinh tế đều xác định ngành thép là ngành
kinh tế mũi nhọn, hàng đầu và tập trung đầu tư cho nó phát triển.
Ngành thép tại Việt Nam có thể xem là một ngành công nghiệp còn non trẻ của đất
nước nhưng lại đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và yêu cầu của quá trình hội nhập khu
vực và thế giới thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép là hết sức cấp bách và cần thiết.
1.1.2. Tình hình chung về ngành thép trên thế giới và ở Việt Nam
• Ngành thép trên thế giới
Ngành thép là một phần quan trọng của nền kinh tế thế giới, phục vụ cho nhiều ngành
công nghiệp khác nhau như xây dựng, công nghiệp ô tô, công nghiệp đóng tàu, công
nghiệp hàng không, và nhiều lĩnh vực khác. Trình độ phát triển của ngành thép thường thể
hiện sự phát triển kinh tế của một quốc gia hoặc khu vực.
Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã gây ra tác động to lớn đối với nền kinh tế thế giới, bao
gồm cả ngành thép. Tình hình thị trường và sự tăng trưởng của các công ty trong ngành
thép ở nhiều quốc gia bị ảnh hưởng.
Đồng thời, thị trường thép thường chịu áp lực từ tình hình biến động giá nguyên liệu,
tăng trưởng kinh tế chậm, quy định thương mại, và tình hình cung cầu toàn cầu.
• Ngành thép ở Việt Nam 4
Năm 2023, ngành thép tại Việt Nam đang đối mặt với những thách thức đáng kể. Việc
ảnh hưởng to lớn từ đại dịch COVID – 19 đã gây ra sự biến động mạnh mẽ trên thị trường
thép toàn cầu, và ngành thép Việt Nam cũng không ngoại lệ. Những công ty trong ngành
liên tục báo cáo về sự suy giảm trong tăng trưởng so với những năm trước. Điều này tạo
ra áp lực lớn đối với việc quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp ngành thép tại Việt
Nam. Đồng thời, với sự biến động của thị trường trong năm 2023, các công ty trong ngành
thép tại Việt Nam có thể đối mặt với sự biến động của thị trường quốc tế cũng như sự
cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước khác.
Thách thức về nguồn nguyên liệu ngày càng trở nên đáng lo ngại trong ngành thép.
Biến động không ổn định của giá các nguyên liệu, như quặng sắt và than cốc đã tạo ra một
môi trường kinh doanh không dự đoán được. Các sự kiện toàn cầu, chẳng hạn như xung
đột thương mai và biến đổi khí hậu cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến nguồn cung cấp
nguyên liệu cho ngành thép. Điều này buộc các doanh nghiệp phải thực hiện kế hoạch dự
phòng và nâng cao sự đa dạng hóa trong nguồn cung cấp.
Thêm vào đó, thách thức liên quan đến quả lý môi trường và bền vững cũng là một vấn
đề lớn mà ngành thép đang phải đối mặt. Các yêu cầu về quy chuẩn sản xuất sạch và giảm
thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường đang ngày cảng trở nên nghiệm ngặt. Công ty
sản xuất thép phải đầu tư vào công nghệ sạch hơn cũng như tiến hành tối ưu hóa quy
trình sản xuất để giảm thiểu tác động đến môi trường. Điều này đòi hỏi sự đầu tư lớn và
tận dụng các giải pháp sáng tạo để thực hiện sản xuất bền vững trong tương lai.
1.2. Lý do chọn đề tài
Ngành thép, một trong những ngành nền tảng của nền kinh tế quốc gia, đóng một
vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đối diện với
những thách thức đáng kể trong ngành công nghiệp thép tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, việc “Nghiên cứu và đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành
thép đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” càng trở nên cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. 5
Đồng thời, để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành thép tại Việt Nam, việc sử dụng các yếu tố tài chính để do lường và
phân tích trở thành một công cụ mạnh mẽ. Đề tài này tập trung vào giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2022, thời kỳ chứng kiến sự biến đổi mạnh mẽ của ngành thép cũng như
thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng các phân tích các yếu tố tài chính, bao gồm lợi
nhuận, tài sản, nợ vay, chi phí vốn, vốn lưu động, và các chỉ số tài chính khác, đề tài này
nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu rộng về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thép niêm yết. Từ đó có thể giúp các nhà quản lý, nhà đầu tư và các bên liên quan
có thông tin cụ thể và có cơ sở để đưa ra quyết định chiến lược về ngành thép trong tương lai.
1.3. Mục tiêu đề tài
• Mục tiêu nghiên cứu chung: Xác định sự tác động của các biến số tài chính đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thép.
• Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Mục tiêu 1: Đo lường mức độ tác động của từng biến số tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu 2: Dựa vào mức độ ảnh hưởng, nhóm chúng tôi sẽ đưa ra các khuyến nghị
nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động tùy vào tình hình thực tế tại Việt Nam hiện nay.
1.4. Bố cục của đề tài
Với mục tiêu chính là xác định sức ảnh hưởng của các yếu tố tài chính lên hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, bài nghiên cứu sẽ bao gồm 5 chương:
Chương I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Đưa ra tính cấp thiết của đề tài từ đó nêu lên lý do chọn đề tài.
Cùng với đó là tổng quan về mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Chương II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái quát về chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời
tổng quan về các nghiên cứu và nêu lên kết quả từ những bài nghiên cứu đó. 6
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiến hành xây dựng bộ dữ liệu bằng cách thu thập và xử lý dữ liệu. Mô tả phương
pháp nghiên cứu. Và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp,
các yếu tố tài chính từ đó tìm ra biến phụ thuộc quan trọng liên quan đến đề tài hoạt
động. CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Từ cơ sở lý luận được hệ thống, tiến hành xây dựng bộ dữ liệu, sử dụng mô hình
kinh tế lượng để đánh giá tác động từ đó đưa ra những biện pháp đo lường hiệu quả cho hoạt động nghiên cứu. CHƯƠNG V. KẾT LUẬN
Từ các cơ sở và tình hình thực tế của các doanh nghiệp ngành thép, đưa ra những
kỳ vọng cũng như những dự kiến hiệu quả cho đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó cũng đánh
giá những hạn chế và đưa ra phương án khắc phục chúng. 7
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó
thẻ hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế.
Theo Kaguri (2013), việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp
hướng tới. Từ đó mới xác định chính xác thang đo phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt
động của một doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận thì hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp được đo lường bằng các chỉ số tài chính (Skandalis, 2005). Các chỉ số tài chính này có thể là ROA, ROE,...
Đối với trường hợp các doanh nghiệp không đặt mục lợi nhuận lên hàng đầu, do đó
việc đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh thường thông qua các yếu tố phi tài chính
như hiệu quả xã hội, hiệu quả quản lý,...
Trong một nghiên cứu tổng quan các bài báo được công bố trong gia đoạn 1980 –
2004 trên một tạp chí về quản lý chiến lược, Combs & cộng sự (2005) nhận thấy, có 56 chỉ
số khác nhau được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó có hơn 80% những bài nghiên cứu sử dụng các biến ROA,
ROE làm đại diện cho hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước
Với bài nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh, Weixu &
Yong (2005), dữ liệu điều tra bao gồm 1130 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn
chứng khoán Thượng Hải. Nhóm tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc
là ROE và các biến độc lập là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng trưởng của tổng tài
sản, quy mô doanh nghiệp. Thông qua kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy rằng
biến tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh khi ở mức tỷ
lệ nợ thấp và tác động tiêu cực khi mức tỷ lệ nợ cao. 8
Nagy (2009) thực hiện nghiên cứu về xác định các nhân tố tác động đến khả năng
sinh lời của tổng tài sản bằng cách điều tra 500 doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh
vực từ năm 2003 – 2007 tại Hoa Kỳ. Nhóm tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu với
biến phụ thuộc là khả năng sinh lời của tổng tài sản (ROA), còn các biến độc lập bao gồm:
Doanh thu, tỷ lệ chi phí R&D, chi phí vốn, số phân khúc thị trường, tỷ lệ tái đầu tư, tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ thanh khoản, xếp hạng cổ phiếu, giá cổ phiếu
trong 3 năm, khoản đầu tư mua lại, tuổi công ty, biến phân lợi ngành. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tắc động của dòng tiền tự do lên khả năng sinh lời của tài sản là gần như không
đáng kể. Đồng thời cho thấy tác động tích cực của các biến doanh thu, tỷ suất lợi nhuận
ròng, tỷ lệ tái đầu tư đối với ROA. Mặt khác các biến chi phí vốn, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở
hữu có tác động ngược chiếu đối với khả năng sinh lời của tài sản.
Bashir & cộng sự (2013) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của các
doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Pakistan. Dữ liệu được thu thập từ 411 doanh nghiệp
trong giai đoạn từ 2005 – 2010. Nhóm tác giả sử dụng biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lời
của vốn đầu tư (ROI) và các biến độc lập lần lượt là đòn bẩy, tốc độ tăng trưởng, quy mô
doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, thuế, tỷ trọng tài sản cố định , tính thanh khoản và lá
chắn thuế phi nợ. Thông qua kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy các sự tác động
đáng kể của các biến độc lập đòn bẩy dài hạn, quy mô doanh nghiệp, tỷ trọng tài sản cố
định và lá chắn thuế phi nợ lên hiệu suất của doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Pakistan bị ảnh hưởng.
Tại Việt Nam, Nguyễn Lê Thanh Tuyền (2013) đã tiến hành nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến
thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bộ dữ liệu là các yếu tố tài
chính được thu thập từ những Báo cáo tài chính của 45 công ty ngành sản xuất chế biến
thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã được kiểm toán trong 3
năm từ năm 2010 đến năm 2012. Sau đó, tác giả đã sử dụng phương pháp tính trung bình
các chỉ số của 45 công ty này trong 3 năm. Biến phụ thuộc được tác giả sử dụng là ROA và
các biến độc lập lần lượt là: Quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, quản trị nợ phải
thu khách hàng, đầu tư tài sản cố định, cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh và thời gian hoạt
động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tác động tích cực của tốc độ tăng 9
trưởng lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nghiên lần lượt các biến Kỳ thu
tiền bình quân, tỷ trọng tài sản cố định, tỷ lệ nợ và độ lệch chuẩn của dòng tiền lại có tác
động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tác giả không nhận
thấy sự ảnh hưởng của biến quy mô tài sản đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo Thakor (1987), Miller & Noulas (1997), cho rằng các ngân hàng chấp nhận các
khoản vay rủi ro cao sẽ tích lũy lớn các khoản nợ xấu và không mang lại được lợi nhuận tốt
cho ngân hàng. Theo Athanasoglou và cộng sự (2008), Sufian (2009), và Dietrich &
Wanzenried (2014) cũng cho thấy chỉ số LLP càng tăng thì tỷ suất sinh lời của ngân hàng càng giảm.
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả các biến nghiên cứu
Việc lựa chọn các biến áp dụng vào mô hình hồi quy là kết quả từ những nghiên
cứu thực nghiệm trước đây để đảm bảo kết quả phù hợp vào thực tế.
3.1.1. Biến độc lập: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
3.1.1.1 Tỷ lệ tài sản cố định
Tỷ lệ tài sản cố định (Fixed Assets Ratio) là một chỉ số tài chính đánh giá cách công
ty sử dụng và quản lý tài sản cố định. Sau đây là những nguồn tài sản mà công ty sở hữu
và sử dụng cho các hoạt động lâu dài, không dễ chuyển đổi thành tiền mặt, bao gồm: tài
sản dùng trong sản xuất, kinh doanh, nhà máy, thiết bị (PPE), bất động sản và máy móc, thiết bị. 10
Phân tích tỷ lệ này giúp đánh giả hiệu quả trong việc quản lý tài sản cố định của
công ty. Đồng thời, chỉ số tài chính này cũng có thể hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định về
cơ hội đầu tư. Đặc biệt, tỷ lệ này quan trọng vì tài sản cố định đại diện cho một phần lớn
đầu tư của công ty, chúng cũng là một thành phần thiết yếu trong quá trình hoạt động và
sản xuất của công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và tình hình tài chính của công
ty. Do đó, khả năng quản lý và sử dụng hiệu quả các tài sản này của công ty có thể có tác
động đáng kể đến khả năng sinh lời và hiệu quả tài chính của công ty.
Ngoài ra, nó giúp so sánh hiệu suất của công ty đối thủ cạnh tranh trong cùng một
ngành. Việc này có thể cung cấp cái nhìn tổng thể về điểm mạnh cũng như điểm yếu của
các công ty. Và rất hữu ích cho các nhà đầu tư, nhà phân tích khi đưa ra quyết định đầu tư.
3.1.1.2. Quản trị các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu tổng phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản
phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm:
- Phải thu ngắn hạn của khách hàng
- Trả trước cho người bán ngắn hạn
- Phải thu nội bộ ngắn hạn
- Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
- Phải thu về cho vay ngắn hạn
- Phải thu ngắn hạn khác
- Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
- Tài sản thiếu chờ xử lý
Đánh giá hiệu quả của các khoản phải thu là vấn đề then chốt trong các doanh
nghiệp. Nó gắn liền với tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, việc doanh
nghiệp phân tích hiệu quả quản lý các khoản phải thu sẽ đánh giá được chất lượng
trong quản lý, xây dựng chính sách bán hàng, chính sách tín dụng thương mại, uy tín của
doanh nghiệp với bán hàng. 11
3.1.1.3. Đòn bẩy tài chính
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trên toàn cầu về mối liên quan giữa đòn bẩy tài
chính và hiệu quả hoạt động của công ty, nhưng những kết quả của những nghiên cứu này
đều rất đa dạng. Một số nhà nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm chứng minh
rằng đòn bẩy tài chính có tác động tích cực lên hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp.
Mặt khác, một số nghiên cứu khác đã phân tích thực nghiệm về mối quan hệ ngược chiều
giữa đòn bẩy tài chính và hiệu suất kinh doanh. Các nghiên cứu này chỉ ra rằng, khi các
công ty có cơ hội phát triển, chúng thường áp dụng chính sách đòn bẩy tài chính bảo thủ
hơn và cơ hội tăng trưởng và tỷ lệ nợ có mối quan hệ ngược chiều với nhau.
3.1.1.4. Tăng trưởng doanh thu thuần
Tốc độ tăng trưởng cao được đánh giá là tốt bởi vì các doanh nghiệp tăng trưởng cao có
thể nâng cao hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu nhiều lúc sự khác biệt khi
kết luận về chiều tác động của yếu tố này đến hiệu quả tài chính. cho thấy tốc độ tăng
trưởng của tài sản có tương quan nghịch với hiệu quả kinh tài chính (ROA). Ngược lại,
cũng nghiên cứu cũng khẳng định tăng trưởng doanh thu có tác động thuận chiều đến ROA.
3.1.1.5. Quản trị nợ phải thu khó đòi
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do nhiều nguyên nhân luôn tồn tại
các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng…).Trong số các khoản phải
thu, khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, phát sinh thường xuyên và có
tính chất chu kỳ và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
cần xây dựng chính sách một cách hợp lý nhằm tạo ra những điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất các thiệt hại và mức độ rủi ro mất vốn.
Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu khó đòi, phân công và xác
định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản phải thu khó đòi. 12
3.1.1.6. Dòng tiền tự do
Dòng tiền tự do là thước đo hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp và được
tính bằng hiệu số giữa dòng hoạt động và chi phí vốn, bao gồm chi phí xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp và mua mới máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Nói cách
khác, nó thể hiện lượng tiền mặt thực thế mà doanh nghiệp tích lũy được sau khi đã đầu
tư vào các sản phẩm mới, vốn lưu động và tài sản cố định cần thiết để duy trì hoạt động
kinh doanh. Ngoài ra, nguồn tiền này có thể sử dụng để phân phối cho các cổ đông
(Houston & Brigham,2009). Dòng tiền tự do nắm giữ một vai trò quan trọng, nó cho phép
doanh nghiệp có thể theo đuổi cơ hội đầu tư để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp đồng thời
mang lợi ích tối đa cho cổ đông. Tất nhiên, trong trường hợp thiếu hụt tiền mặt, doanh
nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đầu tư vào các dự án, thực hiện các thương
vụ mua bán sáp nhập, phát triển sản phẩm mới, chi trả cổ tức và thanh toán các khoản nợ.
Theo lý thuyết và dòng tiền tự do (Jensen, 1986) cho rằng, khi lượng tiền mặt mà
doanh nghiệp tạo ra vượt quá mức cần thiết để duy trì và đầu tư, mâu thuẫn về quyền lợi
giữa nhà quản lý và cổ đông có thể sẽ xuất hiện. Nhà quản lý có thể có xu hướng tăng quy
mô doanh nghiệp, mua sắm thêm tài sản, mở rộng đầu tư, kể cả trong những lĩnh vực
không hợp lý. Mặc dù đièu này có thể tăng doanh thu, nhưng lợi nhuận không tương
xứng, dẫn đến sự giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.1.7. Thay đổi vốn lưu động thuần
Thay đổi vốn lưu động thuần (Net Working Capital) là sự thay đổi trong sự chênh
lệch giữa vốn lưu động năm sau và vốn lưu động năm trước. Vốn lưu động thuần thường
bao gồm tài sản lưu động (như tiền mặt, tài sản tài chính, các khoản phải thu) trừ đi các
khoản nợ lưu động (như nợ phải trả, nợ ngắn hạn).
Nếu vốn lưu động thuần tăng, doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản một cách hiệu
quả hơn và có thể cải thiện ROA. Ngược lại, nếu vốn lưu động thuần giảm, ROA có thể
giảm do sự gia tăng trong nợ hoặc sự sụt giảm trong lợi nhuận. 13
3.1.1.8. Tỷ lệ EBIT Margin
Tỷ lệ EBIT Margin là một chỉ số tài chính đo lường lợi nhuận trước thuế và lãi vay so
với tổng doanh thu của một doanh nghiệp.
Tỷ lệ EBIT Margin thể hiện tỷ lệ lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được từ hoạt động
kinh doanh chính so với tổng doanh thu. Nó cho biết khả năng của doanh nghiệp tạo ra lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh cốt lõi, trước khi tính lãi vay và thuế.
3.1.1.9. Capital Expenditure
Capital Expenditure (CapEx) có nghĩa là "Chi phí đầu tư tài chính." CapEx đề cập đến
việc một doanh nghiệp tiêu tốn tiền để mua, xây dựng, cải thiện hoặc bảo trì các tài sản cố
định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công trình, và các tài sản khác mà doanh nghiệp
sử dụng trong hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình.
CapEx có thể giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu suất và hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh. Đầu tư vào công nghệ mới hoặc thiết bị hiện đại có thể giảm chi phí sản xuất,
tăng năng suất làm việc của nhân viên, và tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng cao hơn.
Ngoài ra, một phần quan trọng nữa của CapEx chính là việc bảo trì và duy trì các tài
sản cố định. Điều này đảm bảo rằng tài sản của doanh nghiệp vẫn hoạt động một cách
hiệu quả và an toàn, giúp duy trì sản xuất và cung cấp dịch vụ liên tục.
3.1.2. Biến phụ thuộc: ROA
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA): Chỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
cũng như trình độ quản lý tài sản trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. ROA cho
biết bình quân một đồng tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh có thể tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Khi giá trị của chỉ số càng cao, hiệu quả sử dụng tài
sản càng lớn và ngược lại. Chỉ số ROA giúp các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn về độ 14
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, trước khi đưa ra quyết định đầu tư của mình.
Vì vậy chỉ số ROA là một chỉ số quan trọng trong việc đo lường hiệu quả hoạt động.
Bài nghiên cứu dưới đây nhằm đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
ngành Thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua các yếu tố tài
chính. Từ đó, giúp các nhà đầu tư đánh giá được cơ hội đầu tư của mình và các doanh
nghiệp có thể đưa ra những chính sách quản lý phù hợp.
Tỷ lệ tài sản cố định ( FA)
FA = Tài sản cố định / Tổng tài sản
Quản trị các khoản phải thu ngắn
AR= Các khoản phải thu ngắn hạn / Doanh thu thuần hạn (AR)
Đòn bẩy tài chính (FL)
FL= Tổng nợ / Tổng tài sản
Tăng trưởng doanh thu thuần GROWTH= [Doanh thu thuần( năm T+1) / (GROWTH)
Doanh thu thuần( năm T)] - 1
Quản trị nợ phải thu khó đòi (UA)
UA= Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi / (Dự phòng
phải thu ngắn hạn khó đòi + Các khoản phải thu ngắn hạn)
Dòng tiền tự do ( FCF)
FCF = EBIT + Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT – Chi phí vốn – Thay
đổi vốn lưu động thuần
Thay đổi vốn lưu động thuần
CNWC = Vốn lưu động thuần (năm T+1) – Vốn lưu động (CNWC) thuần (năm T)
Tỷ lệ EBIT Margin (EBIToR) EBIToR = EBIT/Revenue CapEx
Chi phí đầu tư tài chính (Capital Expenditure)
Bảng 3.1 Bảng giải thích ý nghĩa các biến
3.2. Quy trình nghiên cứu
- Xác định các vấn đề nghiên cứu 15
- Xác định dữ liệu thứ cấp bên trong hoặc bên ngoài
- Thu thập và xử lý số liệu trên phần mềm STATA và Excel
- Tiến hành nghiên cứu các biến để xác định mối tương quan giữa cácbiến
- Kết quả nghiên cứu và nhận xét 3.3. Dữ liệu
Nguồn dữ liệu: Nhóm tác giả tiến hành thu thập số liệu về tình hình hoạt động kinh
doanh trên Bảng cân đối kế toán, Bảng kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của 26 doanh nghiệp ngành Thép đã được niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán như: HOSE, HNX và UPCoM trong giao đoạn 2014 – 2022. Các chỉ tiêu tài
chính được sử dụng trong nghiên cứu này gồm tỷ lệ tài sản cố định, đòn bẩy tài chính,
quản trị nợ phải thu và nợ phải thu khó đòi, thay đổi vốn lưu động thuần, tỷ lệ EBIT
Margin, tốc độ tăng trưởng, dòng tiền tự do, đầu tư tài sản cố định.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này phần mềm được sử dụng: phần mềm STATA và phần mềm Excel.
Phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng được sử dụng trong mô hình kinh tế lượng.
Các hồi quy gồm có phương pháp hồi quy OLS, phương pháp hồi quy theo cách tiếp cận
các yếu tố ảnh hưởng cố định (FEM) và phương pháp hồi quy theo các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM).
Sau khi thực hiện các kiểm định nếu các mô hình bị phương sai thay đổi hoặc tự
tương quan thì phương pháp GLS được sử dụng để khắc phục những vấn đề này.
Dùng phương pháp hồi quy đa biến để giải phương trình hồi quy và chạy hồi quy
trên phần mềm STATA để phân tích thống kê mô tả, mối tương quan giữa các biến, kiểm
định đa cộng tuyến, kiểm định tự tương quan, kiểm định sự nội sinh của biến độc
lập,…Đồng thời làm rõ tác động của những yếu tố tài chính lên hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp ngành thép trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu sẽ 16
đưa ra các khuyến nghị và giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động cho các
doanh nghiệp tùy thuộc vào tình hình thực tế của nền kinh tế hiện nay.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max ROA 198 .0183174 .1539602 -1.67617 .2170731 FA 192 .2538466 .1975519 .0069466 .9077281 FL 198 .6024676 .1976816 .0077939 1.180674 AR 197 .1481137 .2693325 .0027264 2.521739 UA 170 .1140065 .2177941 .0000287 .9848382 CNWC 176 851871.9 7038694 -2.47e+07 5.89e+07 EBIToR 196 .0482397 1.224566 -17.06087 .4414784 GROWTH 174 .2429562 1.48114 -.9991868 18.05822 17 FCF 137 -2157092 9538160 -4.27e+07 2.51e+07 CapEx 171 -782006.8 3284900 -2.76e+07 -22
Dựa vào bảng 4.1 chúng ta có thể nhận thấy vài điểm quan trọng về các biến liên
quan đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành thép từ năm 2014 đến 2022:
ROA: thể hiện lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên
mức giá trị này nằm ở mức trung bình khá thấp cũng như phạm vị biến thiên rộng từ - 1.67617 đến 0.2170731.
FA: giá trị trung bình của tỷ lệ đòn bẩy tài chính là 0.2538566 và giá trị lớn nhất là
0.9077281. Điều này cho thấy một mức độ đòn bẩy tài chính là tương đối cao trong ngành thép.
FL: giá trị trung bình là 0.6024676, phạm vi biến động từ 0.0077939 đến 1.180674
cho thấy một phạm vi tính thanh khoản tương đối rộng trong ngành thép
AR và UA: giá trị trung bình của AR và UA lần lượt là 0.1481137 và 0.1140065. Thể
hiện phần nào khả năng quản trị nợ phải thu cũng như rủi ro xóa nợ của các doanh nghiệp ở mức tốt.
CNWC: giá trị trung bình của biến “Thay đổi vốn lưu động thuần” là 851871.9. Giá
trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là: -
2.47x10^(7) đến 5.89x10^(7). Điều này cho thấy sự biến động mạnh về vốn làm việc trong ngành thép.
Ngoài ra, dễ dàng nhận thấy các biến như EBIToR, GROWTH,
FCF, CapEx có sự biến động lớn. Điều này có thể chỉ ra rằng: ngành thép có một môi
trường kinh doanh đa dạng cũng như biến động từ năm 2014 đến 2022. 18
4.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến
Sau phần thống kê mô tả, nhóm chúng tôi tiến hành phân tích sự tương quan giữa
các biến dữ liệu trong mô hình hồi quy, để xác định về mối tương quan tuyến tính trong
các biến thu thập và kiểm tra có hiện tượng đa cộng tuyến hay không?
Bảng 4.2 Mối tương quan giữa các biến ROA FA FL AR UA CNWC EBIToR GROW FCF CapE x ROA 1.000 0 FA 0.050 1.000 0 0 FL - - 1.000 0.508 0.018 0 7 8 AR - - 0.380 1.000 0.270 0.082 6 0 5 8 UA - - 0.085 - 1.000 0.199 0.253 2 0.092 0 3 1 7 CNWC 0.380 0.115 - - - 1.000 1 1 0.021 0.029 0.085 0 1 1 6 EBIToR 0.741 0.261 - - - 0.579 1.0000 6 2 0.247 0.063 0.127 3 4 2 2 GROWT 0.218 0.313 0.169 - - 0.339 0.2468 1.000 H 6 4 6 0.049 0.149 0 0 6 1 19