















Preview text:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN . TIỂU LUẬN
THỰC TRẠNG QUY HOẠCH CÁC KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM GVHD : MÔN : Kinh tế môi trường SVTH : Trịnh Quang Anh MSV : 677701 LỚP : K67-KTB Mục Lục Lời Mở đầu
Đa dạng sinh học (ĐDSH) ở Việt Nam là nguồn tài nguyên thiên nhiên đóng
vai trò quan trọng, thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước. Nhận
thức được tầm quan trọng của ĐDSH, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã có rất
nhiều nỗ lực để quản lý nguồn tài nguyên quý giá này, thông qua việc thiết lập hệ
thống các khu bảo tồn (KBT) trên cả nước, nhằm bảo tồn, duy trì và phát triển bền
vững ĐDSH, góp phần hỗ trợ, phục vụ hiệu quả cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu và cam kết quốc tế đối
với các công ước về bảo tồn ĐDSH mà Việt Nam là thành viên.
Nhận thức được vai trò, giá trị của đa dạng sinh học (ĐDSH) cũng như ý
nghĩa của khu bảo tồn (KBT), Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách pháp luật và nhiều hành động ưu tiên về quy hoạch, thành lập và quản
lý KBT. Với sự nỗ lực của Chính phủ và toàn dân, Việt Nam đã đạt được nhiều kết
quả trong quản lý KBT thông qua quy hoạch và thiết lập được hệ thống 164 KBT
rừng đặc dụng, 16 KBT biển, 45 vùng nước nội địa và nhiều vùng đất ngập nước
quan trọng khác, góp phần quan trọng trong công tác bảo tồn ĐDSH của đất nước.
Tuy nhiên, áp lực của phát triển kinh tế-xã hội và sự gia tăng dân số, cùng với
những khó khăn về nguồn lực (nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật), kèm theo cơ
chế chính sách quản lý chưa đồng bộ, khiến cho công tác quản lý KBT và ĐDSH
đang đối mặt với nhiều thách thức, dẫn tới ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả bảo
tồn ĐDSH của Việt Nam. Việc đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược và
trước mắt để đảm bảo đẩy mạnh và tăng cường được hiệu quả quản lý KBT của
Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu là rất cần thiết, nhằm
góp phần thành công trong công cuộc bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH Việt Nam. Phần I. Mở đầu
I, Tính cấp thiết của vấn đề 1. Tính cấp thiết
Việt Nam đang trong giai đoạn quan trọng của quá trình thiết lập hệ thống
khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia trấn. Rất nhiều thành tựu đã đạt được trong 2 thập
kỷ qua và những hiểu biết về vai trò quan trọng cùng các vườn quốc gia, khu dự
trữ thiên nhiên và các khu bảo tồn khác trong phát triển kinh tế địa phương và quốc
gia đã tăng lên đáng kể. Hiện nay, toàn quốc đã có 128 khu rừng đặc dụng. Ngoài
ra, 68 khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia và 15 khu bảo tồn biển cũng
đã được xác định. Bên cạnh chức năng bảo tồn đa dạng sinh học, các khu bảo tồn
thiên nhiên đồng thời cung cấp những dịch vụ môi trường và các sản phẩm thiết
yếu cho sự tăng trưởng các ngành thủy điện, thủy sản, nông nghiệp, du lịch, ông
nghiệp cũng như phát triển đô thị. Hệ thống khu bảo tồn gìn giữ những giá trị
không thể thay thế được cho các hoạt động giáo dục về di sản thiên nhiên, lịch sử,
nghỉ ngơi và giải trí, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho thế hệ hôm nay và mai
sau. Các khu bảo tồn thiên nhiên một phần thiết yếu của chiến lược phát triển quốc gia.
Tuy nhiên, hiện có những trở ngại đáng kể ảnh hưởng tới việc xây dựng và
phát triển hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia cần được khắc phục. , để phát
huy những thành tựu đã đạt được cần có những đổi mới về thể chế, chính sách và
quy hoạch. Những tiến bộ tiếp theo trong việc bảo vệ và phát triển các di sản của
đất nước phụ thuộc rất nhiều vào những sáng kiến đổi mới này.
2. Lí do lựa chọn chủ đề nghiên cứu
Việt Nam sở hữu một hệ sinh thái phong phú, với nhiều loài đặc hữu và nguy
cấp, do đó việc quy hoạch hợp lý giúp duy trì sự cân bằng sinh thái, giảm thiểu
nguy cơ tuyệt chủng cho các loài, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo
vệ môi trường. Việc quy hoạch các khu bảo tồn thiên nhiên không chỉ giúp bảo vệ
các loài sinh vật này mà còn bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, tạo điều kiện cho sự
phát triển bền vững của đất nước. Quy hoạch hợp lý sẽ giúp phân vùng các khu bảo
tồn, xác định các khu vực trọng yếu cần được bảo vệ, từ đó giảm thiểu những tác
động tiêu cực từ hoạt động của con người như khai thác rừng, săn bắt động vật
hoang dã, và ô nhiễm môi trường. Việc bảo tồn thiên nhiên cũng gắn liền với việc
bảo vệ nguồn tài nguyên nước, đất đai và cải thiện chất lượng không khí, mang lại
lợi ích lâu dài cho sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của đất nước. Chính
vì tất cả những lý do trên, việc tìm hiểu và nắm vững quy hoạch các khu bảo tồn
thiên nhiên tại Việt Nam là một bước đi quan trọng trong việc đảm bảo sự phát
triển bền vững cho cả đất nước và thế hệ mai sau. 3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu về quy hoạch các khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam
là đánh giá hiện trạng hệ thống các khu bảo tồn, xác định những thách thức và cơ
hội trong việc bảo vệ đa dạng sinh học, cũng như tìm ra các giải pháp tối ưu để
quản lý, bảo vệ các khu vực này một cách hiệu quả. Nghiên cứu sẽ tập trung vào
việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch, bao gồm các tác động từ phát
triển kinh tế, đô thị hóa, và các hoạt động khai thác tài nguyên. Mục tiêu cũng bao
gồm việc đánh giá tính hiệu quả của các chính sách bảo tồn hiện tại, từ đó đề xuất
các chiến lược mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ các khu bảo tồn,
đồng thời thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng và phát triển du lịch sinh thái. Cuối
cùng, nghiên cứu mong muốn đóng góp vào việc xây dựng một mô hình bảo tồn
bền vững, kết hợp hài hòa giữa bảo vệ thiên nhiên và phát triển kinh tế-xã hội, đảm
bảo lợi ích lâu dài cho cả con người và thiên nhiên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là thu thập dữ liệu từ các tài liệu, báo
cáo, và các nghiên cứu trước đây liên quan đến bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam
đồng thời khai thác các quan điểm, đánh giá thực trạng và các vấn đề liên quan đến
quy hoạch các khu bảo tồn. Cuối cùng, sử dụng phương pháp so sánh và đánh giá
các mô hình bảo tồn khác để rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các chiến lược phù hợp.
Phần II. Kết quả nghiên cứu
1. Thực trạng của cấc khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam
1. Hiện trạng khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam
Việt Nam là một đất nước dài nhất hẹp có nơi chiều rộng từ đông sang tây, từ
núi ra biển chỉ dưới 80 km, đồng thời cũng là nước có diện tích tương đối nhỏ so
với số dân. Điều này làm cho việc quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên theo hệ
thống quốc gia có tầm quan trọng đặc biệt. Diện tích nhỏ hẹp của nhiều khu bảo
tồn thiên nhiên hạn chế hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học của các khu này, đặc
biệt là đối với các loài thú lớn. Trong số 63 khu có tầm quan trọng quốc tế về bảo
tồn đa dạng sinh học của Việt nam, 29 khu có phần diện tích hay đòng ngoài toàn
bộ các khu bảo tồn đã được thành lập, 34 khu còn lại - chiếm hơn 50%, năm ngoài
các khu bảo tồn và chưa có biên chế đặc thù.
Hệ thống khu bảo tàng thiên nhiên Việt Nam - cho mình mua có 3 dạng sinh
học cao nhất trên thế giới sống ừ mở rộng được nhanh trong 30 năm qua với
khoảng 70 vườn quốc gia, khu dự trữ và khu bảo vệ cảnh quan mới được thành lập
trong thập kỷ 80. Các khu bảo tồn thiên nhiên phân bố tương đối đồng đều trên cả
nước. Số lượng các khu bảo tồn đã được thành lập ban quản lí tăng lên đáng kể.
Căn cứ vào hệ sinh thái, ở Việt Nam có 3 loại hình khu bảo tồn thiên nhiên chủ yếu:
- Khu rừng Đặc dụng (khu bảo tổn rừng) - Khu Bảo Tồn biển
- Khu Bảo Tồn Đất ngập nước
Giữa 3 loại hình khu bảo tồn này có sự trùng lặp và tồn tại nhiều bất cập. Hơn 300
loài sinh vật của Việt Nam đang bị đe dọa toàn cầu trong đó có 49 loài được đánh
giá là rất nguy cấp - những loài đã phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cực kỳ
cao trong tự nhiên. Đảng và chính phủ Việt Nam thấy rõ sự cần thiết về phát triển
hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên ừ và chỉ đạo mở rộng các khu bảo tồn động thực
vật hoang dã, các vườn quốc gia và khu bảo tồn đa dạng sinh học.
Trong hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên tại nước ta, các khu bảo tồn thuộc
hệ thống rừng đặc dụng đã được thiết lập và có bề dày hoạt động, với công tác
quản lý chính thức bắt đầu từ năm 1962 với Khu Rừng Cấm Cúc Phương (nay là
Vườn Quốc gia Cúc Phương). Từ đó đến nay, hệ thống các khu rừng đặc dụng
(khu bảo tồn thiên nhiên do ngành nông lâm nghiệp quản lý) đã được hình thành
với 164 khu, bao gồm: 30 vườn quốc gia, 58 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo
tồn loài và sinh cảnh, 45 khu văn hóa lịch sử và môi trường, và 20 khu rừng nghiên
cứu thực nghiệm, chiếm 7,2% diện tích đất liền của cả nước. Các vùng nước nội
địa và vùng biển có giá trị cao về bảo tồn đa dạng sinh học đã được Chính phủ xác
định để quy hoạch thành các khu bảo tồn vùng nước nội địa (45 khu) và khu bảo
tồn biển (16 khu) trong các văn bản khác nhau. Tuy nhiên, đến nay, số lượng các
khu bảo tồn vùng nước nội địa và khu bảo tồn biển được quy hoạch chi tiết để
thành lập còn rất hạn chế. Hiện chỉ có 5 khu bảo tồn biển được thành lập và tồn tại
độc lập, với mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học biển. Một số vùng đất ngập nước và
vùng nước nội địa có giá trị đa dạng sinh học cao đã được quy hoạch thiết lập khu
bảo tồn, nhưng thực tế chưa có khu nào được thành lập. Ngoài ra, một số vùng đất
ngập nước và vùng biển, được xác định khoanh vùng, quy hoạch thành khu bảo tồn
vùng nước nội địa và khu bảo tồn biển, có toàn bộ diện tích nằm trong phạm vi của
các khu bảo tồn rừng đặc dụng, nên vẫn được quản lý theo hệ thống khu bảo tồn
rừng đặc dụng và bổ sung thêm phòng quản lý về biển, như Vườn Quốc gia Núi Chúa, Côn Đảo…
2. Hiện trạng cộng đồng tại các khu bảo tồn
Hiện nay có hơn 80% các khu bảo tồn có người dân sinh sống và số dân trong
vùng đệm các khu bảo tồn đang càng ngày càng tăng. Sinh kế của hầu hết những
gia đình sống và xung quanh các vụ bảo tồn dựa hầu hết vào tài nguyên thiên
nhiên. Do đó, cần nghiên cứu, khuyến khích các giải pháp trên cơ sở tham gia của+
đồng địa phương vào quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên tại những khu vực
nhất định. Nhiều hộ gia đình sống bên trong các khu bảo tồn tham gia vào các hoạt
động bất hợp pháp như khai thác gỗ, săn bắn vì nhu cầu sinh sống hoặc vì mục
đích thương mại. Những hoạt động này thường được các thương nhân khuyến
khích. Các chương trình tái định cư không đạt được những kết quả như mong
muốn do công tác quy hoạch, hỗ trợ tái định cư làm chưa tốt. I các chính sách hiện
hành liên quan đến+ đồng dân cư sống trong các khu vực bảo tồn chưa rõ ràng, làm
cho việc thực hiện thiếu nhất quán và không ổn định. Thực trạng này ngày càng trở
nên nghiêm trọng, đòi hỏi có sự đánh giá toàn diện và sự chỉ đạo từ cấp cao nhất.
3. Hiện trạng đa dạng sinh học
Tuy Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học
cao trên thế giới, nhưng hiện trạng này đang đối mặt với nhiều thách thức nghiêm
trọng. Đa dạng sinh học cả bên trong và xung quanh các khu bảo tồn đang bị suy
giảm đáng kể. Các hoạt động phát triển kinh tế như xây dựng đường xá, đập thủy
điện, và mở rộng du lịch mặc dù mang lại nhiều lợi ích nhưng lại thiếu những biện
pháp bảo vệ môi trường hiệu quả, gây ra những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái
tự nhiên. Thêm vào đó, một số hoạt động du lịch trong các khu bảo tồn đã xâm hại
đến chính những giá trị thiên nhiên thu hút du khách, gây ra tình trạng suy thoái
môi trường. Cuối cùng, hệ thống pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường mặc dù
đã có những quy định, nhưng việc thực thi còn nhiều hạn chế, các chế tài xử lý các
hành vi vi phạm chưa đủ mạnh và chưa được thực hiện một cách hiệu quả. Tất cả
những yếu tố trên đang đe dọa nghiêm trọng đến sự đa dạng sinh học của Việt
Nam, đòi hỏi các giải pháp cấp bách và đồng bộ để bảo vệ tài nguyên quý báu này.
Phát triển kết cấu hạ tầng thiếu quy hoạch đang gia tăng mối đe dọa đối với
các khu bảo tồn. Quy trình đánh giá tác động môi trường hiện chưa được áp dụng
một cách nhất quán và ít có tác động trong việc định hình sao cho hoạt động phát
triển hỗ trợ hơn nữa cho các mục đích bảo tồn trừ một số ngoại lệ, hệ thống đánh
giá tác động môi trường chưa có nhiều tác dụng bảo vệ các khu bảo tồn. Tình trạng
khai thác gỗ bên trong khu bảo tồn đã giảm nhưng vẫn còn tồn tại, làm suy giảm tài nguyên rừng.
4. Hiện trạng tài chính các khu bảo tồn
Tuy mạng lưới khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam đã được xây dựng và
phát triển trong nhiều năm qua, thế nhưng, việc quản lý và bảo vệ các khu bảo tồn
này vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những vấn đề nổi bật nhất là tình trạng thiếu
hụt kinh phí trầm trọng, đặc biệt tại các khu bảo tồn cấp tỉnh. Hầu hết các khu bảo
tồn cấp tỉnh đều phải đối mặt với tình trạng thiếu kinh phí thường xuyên. Nguồn
kinh phí dành cho hoạt động bảo tồn thường rất hạn hẹp và thiếu ổn định, chủ yếu
dựa vào một nguồn duy nhất. Điều này khiến cho các hoạt động bảo vệ và phát
triển khu bảo tồn gặp nhiều khó khăn. Cấu trúc chi tiêu kinh phí tại các khu bảo tồn
cũng bộc lộ nhiều bất hợp lý. Phần lớn kinh phí được phân bổ cho đầu tư cơ bản,
trong khi kinh phí dành cho các hoạt động bảo tồn trực tiếp lại rất hạn chế. Điều
này dẫn đến tình trạng các cơ sở hạ tầng của khu bảo tồn được đầu tư khá đầy đủ,
nhưng các hoạt động bảo vệ như tuần tra, kiểm soát, nghiên cứu khoa học lại
không được quan tâm đúng mức.
Thực tế cho thấy, việc giải ngân và sử dụng kinh phí tại các khu bảo tồn cũng
diễn ra khá chậm. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của các hoạt
động bảo tồn, khiến cho nhiều dự án bị chậm tiến độ hoặc không đạt được mục tiêu
đề ra. Tình trạng thiếu hụt và sử dụng kém hiệu quả nguồn kinh phí đã và đang đặt
ra nhiều thách thức lớn cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam. Để
giải quyết vấn đề này, cần có những giải pháp đồng bộ và lâu dài, như tăng cường
đầu tư cho các khu bảo tồn, đa dạng hóa nguồn vốn, cải cách cơ chế quản lý tài
chính, và nâng cao năng lực quản lý của các đơn vị quản lý khu bảo tồn.
5. Hiện trạng thể chế, quản lý
Hệ thống quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam hiện đang đối mặt
với nhiều thách thức, trong đó nổi bật là những hạn chế về thể chế và năng lực
quản lý. Thứ nhất, hệ thống quản lý các khu bảo tồn hiện nay còn khá phức tạp,
chồng chéo và thiếu tính nhất quán. Việc phân chia trách nhiệm giữa các cơ quan
quản lý khác nhau chưa rõ ràng, dẫn đến tình trạng chồng chéo trong công việc,
gây khó khăn trong việc phối hợp và thực hiện các nhiệm vụ bảo tồn. Đặc biệt, sự
phối hợp giữa các ngành, các cấp chính quyền trong quá trình quản lý khu bảo tồn
còn hạn chế, làm giảm hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn. Thứ
hai, chính quyền địa phương, vốn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các
khu bảo tồn, thường thiếu nguồn lực và năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Nhiều địa phương có khu bảo tồn còn thiếu kinh phí, cơ sở vật chất, cũng như đội
ngũ cán bộ có chuyên môn cao về bảo tồn thiên nhiên. Điều này dẫn đến việc công
tác quản lý khu bảo tồn tại các địa phương này gặp nhiều khó khăn, thậm chí là
không hiệu quả. Thứ ba, các ban quản lý khu bảo tồn, đơn vị trực tiếp quản lý và
điều hành các khu bảo tồn, cũng đang đối mặt với nhiều hạn chế. Nhiều ban quản
lý thiếu quyền hạn và không được hỗ trợ đầy đủ về tài chính, kỹ thuật để thực hiện
nhiệm vụ được giao. Điều này làm giảm động lực làm việc của cán bộ, ảnh hưởng
đến hiệu quả công tác bảo tồn. Cuối cùng, quá trình lập kế hoạch quản lý và phát
triển khu bảo tồn chưa được thực hiện một cách bài bản và khoa học. Nhiều kế
hoạch không phù hợp với thực tế, không dựa trên các đánh giá khoa học về tình
trạng tài nguyên và môi trường, cũng như không gắn với các ưu tiên bảo tồn. Điều
này dẫn đến việc các kế hoạch không đạt được hiệu quả như mong đợi.
2. Các yếu tố ảnh hưởng
Quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố, bao gồm cả yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế và chính sách. Bao gồm: 1. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc quy hoạch các khu bảo tồn
thiên nhiên tại Việt Nam, bởi chúng quyết định tính bền vững và hiệu quả của việc
bảo vệ môi trường. Địa hình đa dạng từ núi cao, đồng bằng đến bờ biển và hệ
thống sông ngòi phong phú tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng các khu bảo tồn
phù hợp với từng loại sinh cảnh. Khí hậu nhiệt đới gió mùa cùng sự phân hóa theo
vùng miền ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài động, thực vật, từ đó xác định
những khu vực cần được ưu tiên bảo vệ. Các yếu tố khác như nguồn nước, độ che
phủ rừng, và sự tồn tại của các loài quý hiếm cũng là cơ sở để quy hoạch không
gian bảo tồn. Tuy nhiên, các yếu tố tự nhiên như lũ lụt, xói mòn hay biến đổi khí
hậu cũng đặt ra thách thức, yêu cầu quy hoạch phải linh hoạt và có tầm nhìn dài
hạn nhằm bảo vệ tối đa hệ sinh thái và đa dạng sinh học của đất nước. 2. Yếu tố xã hội
Đóng vai trò quan trọng và phức tạp trong việc quy hoạch các khu bảo tồn
thiên nhiên tại Việt Nam. Trước hết, sự gia tăng dân số và nhu cầu về đất đai để
canh tác, xây dựng nhà ở và phát triển cơ sở hạ tầng đã tạo áp lực lớn lên các khu
vực tự nhiên, đòi hỏi việc quy hoạch phải hài hòa giữa bảo tồn và phát triển kinh tế
- xã hội. Thứ hai, ý thức cộng đồng và văn hóa địa phương cũng ảnh hưởng đáng
kể. Tại một số vùng, người dân có thói quen khai thác tài nguyên tự nhiên như săn
bắt, chặt phá rừng hoặc canh tác nương rẫy, điều này đòi hỏi các nhà quy hoạch
cần có chính sách giáo dục và hỗ trợ sinh kế thay thế phù hợp để giảm thiểu tác
động tiêu cực. Ngoài ra, việc quy hoạch còn chịu ảnh hưởng từ sự tham gia của các
bên liên quan, bao gồm chính quyền địa phương, tổ chức phi chính phủ và cộng
đồng dân cư. Nếu sự tham gia này không đầy đủ hoặc thiếu sự đồng thuận, quy
hoạch có thể gặp nhiều trở ngại, từ việc phản đối đến việc không tuân thủ các quy
định. Cuối cùng, yếu tố kinh tế - xã hội như mức sống, việc làm và cơ hội phát
triển kinh tế tại khu vực quy hoạch cũng quyết định sự thành công của các khu bảo
tồn, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hợp tác của người dân địa phương. Do
đó, để đạt được mục tiêu bảo tồn bền vững, quy hoạch các khu bảo tồn thiên nhiên
tại Việt Nam cần tích hợp chặt chẽ các yếu tố xã hội, đồng thời tạo điều kiện để
cộng đồng địa phương trở thành một phần tích cực trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. 3. Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng sâu sắc đến việc quy
hoạch các khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam. Trước hết, nguồn lực tài chính là
yếu tố quyết định đến việc xây dựng, bảo trì và quản lý các khu bảo tồn. Thiếu hụt
ngân sách có thể dẫn đến việc quy hoạch không hiệu quả, thiếu các cơ sở hạ tầng
cần thiết hoặc không đảm bảo sự giám sát chặt chẽ, tạo điều kiện cho các hoạt
động khai thác bất hợp pháp. Bên cạnh đó, sức ép từ các mục tiêu kinh tế ngắn hạn
như phát triển công nghiệp, đô thị hóa hay khai thác tài nguyên thiên nhiên có thể
gây xung đột với mục tiêu bảo tồn. Điều này đặc biệt rõ ràng ở các khu vực có giá
trị tài nguyên lớn, nơi mà lợi ích kinh tế trước mắt thường được ưu tiên hơn so với
lợi ích môi trường lâu dài. Tuy nhiên, yếu tố kinh tế cũng có thể mang lại cơ hội
nếu các chiến lược quy hoạch được thiết kế để kết hợp bảo tồn thiên nhiên với phát
triển bền vững, như du lịch sinh thái hay các dự án tái tạo môi trường. Vì vậy, việc
cân bằng giữa các lợi ích kinh tế và bảo tồn thiên nhiên là thách thức lớn mà Việt
Nam cần giải quyết để đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa giữa con người và thiên nhiên.
4. Yếu tố pháp lý và chính sách
"Nhận thức rõ tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với sự phát triển bền
vững đất nước và nhân loại, Chính phủ Việt Nam đã tích cực tham gia các công
ước quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học như Công ước Đa dạng sinh học (1994) và
Công ước Ramsar (1989). Song song đó, nhiều chủ trương, chính sách và hành
động cụ thể đã được ban hành nhằm bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này.
Một cột mốc quan trọng là năm 1995, khi Chính phủ ban hành Kế hoạch hành
động Bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam, đánh dấu bước khởi đầu cho việc xây
dựng, thành lập và quản lý các khu bảo tồn. Từ đó đến nay, hệ thống pháp luật về
bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng hoàn thiện với nhiều văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành, đặc biệt là Luật Đa dạng sinh học năm 2008.
Các khu bảo tồn đã được thành lập và quản lý theo một hệ thống thống nhất, bao
gồm các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài và sinh cảnh, và
khu bảo tồn cảnh quan. Việt Nam cũng đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác
bảo tồn đa dạng sinh học, được quốc tế ghi nhận qua việc công nhận nhiều khu bảo
tồn có giá trị quốc tế.
Để đạt được mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học một cách bền vững, cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, cộng đồng địa phương
và các đối tác quốc tế."
5. Yếu tố kỹ thuật và quản lý
Mặc dù Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong việc quy hoạch và thiết lập
hệ thống khu bảo tồn nhằm đẩy mạnh công tác bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH)
trên cả nước, nhưng hiện nay công tác quản lý khu bảo tồn vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức:
1. Quy hoạch và quản lý chưa thống nhất: Hiện tại, Việt Nam chưa xây dựng
được một quy hoạch tổng thể và thống nhất cho toàn bộ hệ thống khu bảo
tồn, phù hợp với các tiêu chí phân hạng và phân cấp theo quy định của Luật
Đa dạng sinh học. Sự hợp tác giữa các bộ, ngành quản lý hoặc sử dụng khu
bảo tồn chưa chặt chẽ, và việc phân công quản lý tại cấp tỉnh cũng chưa thống nhất.
2. Tiêu chí phân hạng chưa đồng bộ: Việc thiếu sự thống nhất trong tiêu chí và
tiêu chuẩn phân hạng khu bảo tồn dẫn đến sự chồng chéo, mâu thuẫn trong
hệ thống khu bảo tồn, đặc biệt là về phân khu chức năng và vùng đệm.
3. Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học: Biến đổi khí hậu và các hoạt động phát
triển của con người đang đe dọa nghiêm trọng đến các khu bảo tồn. Các dự
án như thủy điện, mở rộng giao thông gây tác động trực tiếp, trong khi nước
biển dâng và bão lũ có thể làm mất diện tích hoặc gây tổn hại đến các loài tại
khu vực ven biển, đặc biệt ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
4. Nhận thức cộng đồng còn hạn chế: Nhiều người dân chưa nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của khu bảo tồn do thiếu thông tin về giá trị ĐDSH và
dịch vụ hệ sinh thái. Người dân sống quanh các khu bảo tồn chưa thực sự
được hưởng lợi từ giá trị của khu bảo tồn, dẫn đến tình trạng khai thác trái
phép tài nguyên thiên nhiên vì áp lực sinh kế, làm suy giảm ĐDSH.
5. Hạn chế về năng lực và nguồn lực: Đội ngũ cán bộ quản lý khu bảo tồn còn
thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ. Phương tiện và kinh phí dành cho
công tác quản lý thường không đủ, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý.
6. Thiếu thông tin và cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu về ĐDSH tại các khu bảo tồn
chưa được cập nhật và thiết lập hệ thống đầy đủ. Công tác điều tra cơ bản,
nghiên cứu khoa học và giám sát ĐDSH mới chỉ được thực hiện tại một số
vườn quốc gia và khu bảo tồn lớn, trong khi phần lớn các khu bảo tồn khác
vẫn chưa có đủ dữ liệu phục vụ công tác quản lý.
Những ảnh hưởng này đòi hỏi cần có giải pháp đồng bộ và sự hợp tác chặt chẽ
giữa các bên liên quan để tăng cường hiệu quả quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam. 3. Giải Pháp
"Việt Nam, với tư cách thành viên Công ước Đa dạng sinh học, đang tích cực
thực hiện các mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH). Để nâng cao hiệu quả
quản lý hệ thống KBT, một trong những ưu tiên hàng đầu của Chiến lược quốc gia
về ĐDSH đến năm 2030, các giải pháp sau đây sẽ được tập trung triển khai:
1. Rà soát và quy hoạch hệ thống KBT: Thực hiện rà soát toàn diện các KBT
trên cả nước và xây dựng quy hoạch thống nhất, phù hợp với Chiến lược
quốc gia về ĐDSH đến năm 2020. Là một bước quan trọng nhằm nâng cao
hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) tại Việt Nam. Quá trình này đòi
hỏi tiến hành đánh giá toàn diện các KBT trên cả nước, bao gồm hiện trạng,
tiềm năng và các thách thức trong quản lý. Dựa trên kết quả rà soát, cần xây
dựng quy hoạch thống nhất, đảm bảo sự phân bố hợp lý và bền vững của hệ
thống KBT, phù hợp với Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020. Việc
này không chỉ góp phần bảo vệ các loài và hệ sinh thái quý hiếm mà còn hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí
hậu ngày càng phức tạp.
2. Hoàn thiện khung pháp lý: Kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật về quản lý
ĐDSH và KBT từ trung ương đến địa phương. Nhằm tăng cường quản lý đa
dạng sinh học (ĐDSH) và khu bảo tồn (KBT) ở Việt Nam. Điều này đòi hỏi
việc kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật, từ trung ương đến địa phương, để
đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn. Các văn bản pháp
luật cần được xây dựng và sửa đổi theo hướng lồng ghép các quy định về
bảo tồn ĐDSH, quản lý KBT, và phát triển bền vững, đồng thời đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế. Ngoài ra, việc phân cấp rõ ràng trách nhiệm giữa các
cấp chính quyền, kết hợp với cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ, sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
3. Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong bảo tồn ĐDSH và quản lý KBT, đồng thời chia sẻ lợi ích và nâng cao
đời sống cho người dân địa phương. Đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) và quản lý các khu bảo tồn (KBT). Việc tăng
cường sự tham gia của cộng đồng không chỉ giúp bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên mà còn đảm bảo tính bền vững cho các hoạt động bảo tồn. Thông qua
các chương trình giáo dục, tuyên truyền, và hội thảo, cộng đồng địa phương
có thể hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của ĐDSH và trách nhiệm của mình
trong việc gìn giữ môi trường. Đồng thời, việc chia sẻ lợi ích từ các dự án
bảo tồn, kết hợp với các sáng kiến nâng cao đời sống như phát triển du lịch
sinh thái hoặc hỗ trợ sinh kế bền vững, sẽ khuyến khích người dân tham gia
tích cực hơn, tạo động lực để họ đồng hành trong các nỗ lực bảo vệ thiên nhiên.
4. Xây dựng các mô hình quản lý hiệu quả: Áp dụng các phương pháp tiếp cận
tổng hợp, liên ngành và thích ứng với biến đổi khí hậu vào quản lý KBT.
5. Tăng cường năng lực: Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ làm việc tại các
KBT. Việc kết hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực như sinh học, địa lý, kinh tế
và xã hội giúp tạo ra những giải pháp toàn diện, linh hoạt và bền vững. Các
mô hình này cần đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái và
điều chỉnh các chiến lược bảo tồn để đảm bảo sự sống còn của các loài và hệ
sinh thái trong môi trường thay đổi. Đồng thời, sự tham gia của cộng đồng
địa phương và các bên liên quan cũng là yếu tố quan trọng để quản lý KBT
hiệu quả và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên lâu dài.
6. Xây dựng hệ thống thông tin: Thiết lập cơ sở dữ liệu về ĐDSH và KBT,
thực hiện đánh giá giá trị ĐDSH và dịch vụ hệ sinh thái của các KBT. Đầu
tiên, việc thiết lập cơ sở dữ liệu sẽ giúp thu thập, lưu trữ và phân tích thông
tin về các loài sinh vật, môi trường sống, và tình trạng các khu bảo tồn. Sau
đó, việc đánh giá giá trị ĐDSH và dịch vụ hệ sinh thái của các KBT sẽ giúp
nhận diện và đo lường vai trò của các khu bảo tồn trong việc duy trì sự đa
dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ như điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn
nước và đất, cũng như các giá trị kinh tế và xã hội. Các đánh giá này sẽ cung
cấp cơ sở để đưa ra các chính sách bảo tồn hiệu quả và phát triển bền vững.
7. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế, huy động nguồn
lực để bảo tồn ĐDSH và quản lý KBT. Hợp tác quốc tế còn đóng vai trò
quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) và quản lý các khu
bảo tồn (KBT). Việc tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế không chỉ giúp
các quốc gia chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức mà còn huy động được các
nguồn lực tài chính, kỹ thuật và nhân lực cần thiết. Qua đó, các nước có thể
cùng nhau xây dựng các chiến lược bảo tồn hiệu quả, ứng phó với các thách
thức toàn cầu như biến đổi khí hậu, suy giảm môi trường sống và sự suy
thoái của các loài. Hợp tác quốc tế cũng giúp tạo ra các cơ chế quản lý
chung, thúc đẩy việc bảo vệ các khu vực sinh thái quan trọng, từ đó đảm bảo
sự bền vững của hệ sinh thái toàn cầu.
Việc quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học còn có vài vấn đề cần được đổi mới:
1. Xây dựng các thuận về bảo tồn trong vùng đệm làm cơ sở cho các hoạt động phối hợp và đầu tư
Chính phủ khẳng định rằng việc bảo tồn là một phần quan trọng trong quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các vùng đệm. Ban quản lý các khu bảo tồn cần được
trao quyền và tăng cường năng lực để thu hút sự tham gia của các bên liên quan tại
địa phương vào quá trình quy hoạch. Các thỏa thuận bảo tồn nên được xây dựng
dựa trên sự hợp tác chặt chẽ giữa các thôn bản và vùng đệm, nhằm tối ưu hóa hiệu
quả quản lý và duy trì đa dạng sinh học cũng như hệ sinh thái tự nhiên trong khu
vực này. Những thỏa thuận này đóng vai trò nâng cao điều kiện kinh tế - xã hội của
cộng đồng địa phương trên cơ sở phát triển bền vững. Chúng cần tập trung vào
việc xây dựng các kế hoạch quản lý tài nguyên thiên nhiên trong vùng đệm một
cách bền vững và hiệu quả, đồng thời giảm thiểu tình trạng khai thác trái phép tài
nguyên thiên nhiên trong khu bảo tồn.
2. Tạo cơ sở pháp lý cho hệ thống quy hoạch đa dạng sinh học
Quy hoạch đa dạng sinh học là cách tiếp cận có định hướng để xác định các ưu tiên
làm căn cứ cho việc lập bản đồ các vùng quan trọng cho bảo tồn đa dạng sinh học.
Khi dân số và áp lực phát triển tăng lên, quy hoạch đa dạng sinh học cho các khu
vực và các ngành trở thành một công cụ thiết yếu để quản lý hiệu quả từng khu bảo
tồn cụ thể và toàn bộ hệ thống bảo tồn thiên nhiên quốc gia. Các cấp để lập lý
tưởng quy hoạch đa dạng sinh học bao gồm:
1. Cấp quốc gia (và ngành);
2. Cấp vùng (liên tỉnh); 3. Cấp tỉnh;
4. Cấp cơ sở (vùng đệm các khu bảo tồn).
Tất cả các cấp quy hoạch trên đều cần thiết cho việc bảo tồn và phát triển các giá
trị của các khu bảo tồn. Hệ thống quy hoạch này cần được quy định trong Luật Đa
dạng sinh học. Đặc biệt, hệ thống này cần được quy định cụ thể hơn trong đề xuất
Nghị định về các khu bảo tồn thiên nhiên. Theo định kỳ, Việt Nam đang xây dựng
Kế hoạch Hành động Đa dạng Sinh học Quốc gia và ngày càng đẩy mạnh việc xây
dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học cho địa phương mình.
3. Các Bộ cần xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học
Các Bộ cần xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học cấp Bộ để triển khai
thực hiện Kế hoạch Hành động Đa dạng Sinh học Quốc gia, trong đó thể hiện vai
trò và trách nhiệm trong việc gìn giữ các khu bảo tồn thiên nhiên.
Các tài liệu như Luật Bảo vệ môi trường, Kế hoạch Hành động Đa dạng Sinh học
Quốc gia, Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình Nghị sự Quốc gia 21 đều
có nội dung khuyến khích các ngành phải xây dựng và thực hiện các chính sách
bảo vệ môi trường của mình. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế
hoạch Hành động Đa dạng Sinh học năm 1995” yêu cầu tất cả các ngành kinh tế
phải phối hợp thực hiện Kế hoạch và bảo tồn đa dạng sinh học theo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Kế hoạch Hành động đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 cần
tạo cơ sở vững chắc để xây dựng các kế hoạch hành động đa dạng sinh học của
ngành với những chế độ báo cáo tiến độ thực hiện.
4. Xác định và lập bản đồ các vùng đa dạng sinh học để hỗ trợ quá trình xây dựng
quy hoạch đa dạng sinh học cấp vùng và cấp tỉnh.
Quá trình quy hoạch vùng sinh học cần:
1. Xác định rõ vai trò đặc biệt của ban quản lý các khu bảo tồn.
2. Xây dựng các cơ chế để đảm bảo sự phối hợp và hợp tác hiệu quả giữa các bên liên quan.
3. Thúc đẩy việc lồng ghép các mục tiêu và nguyên tắc bảo tồn đa dạng sinh
học vào tất cả các kế hoạch và quy hoạch quản lý của địa phương.
4. Khuyến khích các hoạt động quản lý thân thiện với đa dạng sinh học tại các
khu vực liền kề với các khu bảo tồn.
5. Cải thiện công tác quản lý và bảo vệ đa dạng sinh học tại các khu vực dân
cư, các khu vực ven biển, đặc biệt chú trọng đến các hành lang bảo tồn và
các diện tích tự nhiên còn lại.
6. Khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng và các đối tượng thụ
hưởng lợi ích từ đa dạng sinh học, tận dụng tối đa các nguồn lực và mạng
lưới cộng đồng hiện có. Kết luận
Việc quy hoạch và thiết lập hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam
đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong công tác bảo vệ và phát triển đa dạng
sinh học tại Việt Nam. Với sự đa dạng về loại hình, từ các khu bảo tồn thiên nhiên
nghiêm ngặt, các vườn quốc gia, các khu bảo tồn loài và sinh cảnh đặc biệt cho đến
các khu bảo tồn biển và đất ngập nước, mạng lưới này đã bao phủ gần như toàn bộ
các hệ sinh thái đặc trưng của đất nước, từ vùng núi cao, rừng nhiệt đới, đồng bằng
sông Cửu Long đến các vùng biển đảo. Nhờ đó, những vùng đất và vùng nước
chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao nhất đã được đặt dưới sự bảo vệ đặc biệt,
góp phần bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm, duy trì các quá trình sinh thái
quan trọng và bảo vệ nguồn gen quý báu của quốc gia.
Song song với việc mở rộng hệ thống khu bảo tồn, công tác xây dựng và hoàn
thiện khung pháp lý cũng đạt được những kết quả đáng kể. Hệ thống văn bản pháp
luật về bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý khu bảo tồn ngày càng được củng cố,
tạo nên một cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý. Các quy định về quy
hoạch, quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn đã được ban hành, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Việc bảo tồn
đa dạng sinh học cũng là một nhiệm vụ cấp bách và lâu dài. Với sự nỗ lực của toàn
xã hội, chúng ta có thể xây dựng một hệ thống khu bảo tồn hiệu quả, góp phần bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên quý báu cho các thế hệ mai sau.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn nhiều thách thức đặt ra
cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý hệ thống khu bảo tồn ở Việt
Nam. Áp lực từ phát triển kinh tế - xã hội, biến đổi khí hậu, khai thác tài nguyên
quá mức và các hoạt động săn bắn trái phép vẫn là những mối đe dọa nghiêm trọng
đến sự tồn tại của nhiều loài động thực vật quý hiếm và các hệ sinh thái tự nhiên. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT), 2011. Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học. Hà Nội.
2. Chính phủ, 2010. Nghị định số 65/2010/NĐ-CP, ngày 11/6/2010 của Chính phủ về Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học.
3. Chính phủ, 2013. Quyết định số 1250/QĐ-TTg, ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Quốc hội, 2008. Luật số 20/2008/QH12, ngày 13/11/2013 của Chủ tịch Quốc hội về Luật Đa dạng sinh học.