Câu 1:
*Quan điểm về các nền kinh tế kết nối chặt chẽ với nhau có thực sự cần thiết và có
ích với các quốc gia trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến cô như hiện nay
Mọi sự hợp tác thể là ngắn hoặc lâu dài, nhưng đều hướng tới việc thu về lợi ích cho các
bên tham gia. Trong giai đoạn hiện nay thế giới đang hướng tới việc hợp tác chặt chẽ sâu
rộng, kết nối thành các chuỗi kinh tế lớn, đem lại lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp
còn giúp cải thiện được mối quan hệ hữu nghị, tạo ra nhiều hội phát triển mới. Theo
OECD, "Các nền kinh tế tương đối mở phát triển nhanh hơn so với các nền kinh tế tương
đối đóng[ CITATION MAJ22 \l 1033 ]. Thông qua những thành tựu đạt được của EU, AU,
ASEAN, SAARC, Diễn đàn APEC,.. đã phản ánh được lợi ích mang lại từ việc kết nối kinh
tế chặt chẽ, khẳng định sức mạnh của các nước khi tạo lập mối quan hệ hợp tác. Chính
vậy, việc các nền kinh tế đạt được mối quan hệ kết nối chặt chẽ yếu tố quan trọng để
quốc gia tương trợ nhau về nhiều mặt, giảm thiểu rủi ro hơn so với hoạt động riêng lẻ.
Trong bối cảnh nhiều biến động đang xảy ra trong nền kinh tế thế giới như hiện tại, càng
cần phải có sự hợp tác để cùng đối mặt với những vấn đề bất lợi như dịch bệnh, xung đột,
lạm phát, thiếu hụt nhiên liệu,… Lợi ích khi hợp tác nhóm trong bối cảnh hiện tại thể
giảm đi hoặc gặp nhiều bất lợi nhưng chính nhờ hợp tác chặt chẽ mới có thể giúp các nước
cùng nhau tương trợ để đối mặt với khủng hoảng, giúp khôi phục nền kinh tế nhanh hơn.
thể thấy trong giai đoạn dich Covid-19, các nước trong khối ASEAN đã hợp tác chặt
chẽ, thành lập quỹ ASEAN, thành lập Kho Dự phòng vật tư y tế khẩn cấp ở khu vực nhằm
tạo điều kiện tốt nhất để các nước trong khối tiếp cận sớm với vắc xin, giúp các nước trong
khối điều kiện ng phó với dịch bệnh nhanh chóng phục hồi kinh tế. [CITATION Tạp22
\l 1033 ] Đồng thời việc liên kết chặt chẽ cũng giúp ASEAN nâng cao uy tín, vị thế, tạo cơ
hội tham gia các hiệp định thương mại như FTA ASEAN+1, RCEP,
Song song đó, các nước liên kết chặt chẽ cần chú trọng về mặt lợi ích cho tất cả các bên vì
không phải lúc nào mối quan hệ hợp tác đều ổn định. Các nền kinh tế kết nối chặt chẽ với
nhau chỉ thực sự cần thiết mang lại lợi ích cho các quốc gia khi mối quan hệ hợp tác
luôn được duy trì tốt đẹp, hài hòa về lợi ích, không tồn tại quá nhiều xung đột ảnh hưởng
đến mối quan hệ hữu nghị của các bên.
* Sự ảnh hưởng của những sự kiện kinh tế chính trị trên thế giới đối với các nước
phát triển và các nước đang phát triển
Theo em ảnhởng đến từ những sự kiện liên quan đến kinh tế chính trị trên thế giới đối
với các ớc phát triển các nước đang phát triển tương đối giống nhau. Theo nhìn
nhận chung, nền kinh tế của các nước phát triển tương đối ổn định hơn nhờ lịch sphát
triển lâu dài, nền móng kinh tế vững chắc, nội lực lớn, nắm trong tay nhiều lợi thế ưu
tiên. Đối với cácớc đang phát triển, nền kinh tế chưa thực sự tự chủ, vẫn còn phải ph
thuộc vào dòng chảy của thế giới, dễ bị tổn thương sau những biến động của nền kinh tế
toàn cầu.
Tuy nhiên, đối với cuộc xung đột giữa Nga và Ucraina, hậu quả các quốc gia khác gánh
chịu là tương tự nhau. Xét về lĩnh vực ảnh hưởng thì tình trạng lạm phát, tăng giá các mặt
hàng sinh hoạt, thiếu hụt nhiên liệu,… gây khó khăn cho hầu hết nền kinh tế của nhiều
nước trong đó bao gồm cả những nước phát triển đang phát triển. Theo dự báo từ
IMF, có 95 quốc gia có thể hứng chịu mức lạm phát từ 5-10% kể cả các nước phát triển và
đang phát triển [ CITATION Đức22 \l 1033 ] Đồng thời, cuộc chiến này cũng gây ra vấn
đề thiếu hụt nguồn cung xăng dầu, đẩy giá nhiên liệu các mặt hàng sinh hoạt tăng cao
gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến sự phục hồi sau thời kì Covid-19 của nhiều nước khu
vực châu Âu, Trung Á,…
Nhưng nếu xét về mức độ ảnh hưởng sẽ có sự chênh lệch giữa các nền kinh tế các khu vực
khi Nga và Ukraine nắm hơn 25% sản lượng lúa mì trên thế giới. các nước châu Âu, châu
Phi, Trung đông phụ thuộc nhiều n về lúa ngũ cốc, nên khía cạnh này sẽ chịu
mức độ thiếu hụt lương thực nhiều hơn.[ CITATION Tha221 \l 1033 ] Đồng thời, các nước
các nước đang phát triển, nguồn lực dự trữ kém hơn nên tình trạng thiếu hụt sẽ nghiêm
trọng hơn so với các nước phát triển. Ngoài ra, phụ thuộc vào chính sách ngoại giao, quan
hệ hợp tác đối ngoại của mỗi nước sẽ chịu mức độ ảnh hưởng khác nhau nhưng sẽ có điểm
tương đồng về các nhân tố ảnh hưởng.
Câu 2: Các rào cản thương mại mà hàng nông sản Việt Nam thường gặp phải.
Người hưởng lợi và người chịu thiệt từ việc áp dụng các rào cản thương mại này.
Nhờ chính sách ngoại giao khéo léo, Việt Nam đã dần mrộng thị trường xuất khẩu ra
nhiều nước. Thành tựu trong việc tiếp cận với những đối tác khó tính như EU, Mỹ, Nhật
Bản,... giúp nâng cao uy tín, tạo ra nhiều hội cho giao lưu hợp tác với các nền kinh tế
lớn. Có thể thấy mặt hàng nông sản là chủ lực xuất khẩu của ta vì thế mạnh của Việt Nam
hiện nay vẫn là các ngành liên quan đến nông-lâm-ngư. Tuy nhiên, xuất khẩu phát triển đi
đôi với việc đối mặt với thách thức khi Việt Nam đang gặp phải rào cản từ biện pháp phòng
vệ thương mại.
Tính đến cuối tháng 6/2022, nước ta đã vướng phải 214 cuộc điều tra liên quan đến phòng
vệ thương mại từ các nước như Mỹ, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia,… [ CITATION Phư22 \l
1033 ]. Trong đó bao gồm các vụ việc như: điều tra chống bán phá giá tại Mỹ,
Ấn Độ, Malaysia, Indonesia,…: điều tra chống trợ cấp tại Canada,[ CITATION Tha22
\l 1033 ]. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn đã thắng được nhiều vụ kiện về phòng vệ thương mại,
góp phần giảm mức áp thuế, tạo uy tín vững chắc, giúp quá trình mở rộng thị trường xuất
khẩu có nhiều thuận lợi hơn.
Hàng rào này được lập ra nhằm hạn chế, ngăn chặn lượng hàng hóa nhập khẩu vào thông
qua một số biện pháp thương mại tạm thời, bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp trong nước.
Chính vì vậy khi các biện pháp phòng vệ thương mại được thực thi, người được hưởng lợi
các doanh nghiệp nội địa điều này giúp giảm áp lực cạnh tranh hàng hóa, đồng thời
các doanh nghiệp bên ngoài sẽ bị hạn chế xuất khẩu, gặp nhiều khó khăn hơn quá trình
xâm nhập thị trường. Các vụ kiện phòng vệ thương mại có thể dẫn đến thất thoát hàng hóa,
tồn kho, gây trở ngại cho việc tiêu thụ sản phẩm nếu nước xuất khẩu thua kiện. Tuy nhiên
về lâu dài, khi các biện pháp phòng vệ thương mại thể khiến người tiêu dùng trong nước
bị hạn chế tiếp cận với hàng hóa tiêu dùng ngoài nước, giảm hội việc làm, hạn chế
hội hợp tác giao lưu kinh tế, làm thị trường kém phong phú sôi động. Còn đối với
các ớc xuất khẩu, h thể đối mặt với phòng vệ thương mại bằng cách đổi mới sản
phẩm, tiếp cận thị trường phù hợp hơn, có nhiều lựa chọn về việc hợp tác xuất khẩu khác.
Vì vậy, thay vì hạn chế nhập khẩu, các doanh nghiệp nội địa nên có sự đổi mới, cạnh tranh
công bằng với các doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tạo ra nền kinh tế sôi động, giao lưu
hợp tác mạnh mẽ.

Preview text:

Câu 1:
*Quan điểm về các nền kinh tế kết nối chặt chẽ với nhau có thực sự cần thiết và có
ích với các quốc gia trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến cô như hiện nay
Mọi sự hợp tác có thể là ngắn hoặc lâu dài, nhưng đều hướng tới việc thu về lợi ích cho các
bên tham gia. Trong giai đoạn hiện nay thế giới đang hướng tới việc hợp tác chặt chẽ sâu
rộng, kết nối thành các chuỗi kinh tế lớn, đem lại lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp mà
còn giúp cải thiện được mối quan hệ hữu nghị, tạo ra nhiều cơ hội phát triển mới. Theo
OECD, "Các nền kinh tế tương đối mở phát triển nhanh hơn so với các nền kinh tế tương
đối đóng[ CITATION MAJ22 \l 1033 ]. Thông qua những thành tựu đạt được của EU, AU,
ASEAN, SAARC, Diễn đàn APEC,.. đã phản ánh được lợi ích mang lại từ việc kết nối kinh
tế chặt chẽ, khẳng định sức mạnh của các nước khi tạo lập mối quan hệ hợp tác. Chính vì
vậy, việc các nền kinh tế đạt được mối quan hệ kết nối chặt chẽ là yếu tố quan trọng để
quốc gia tương trợ nhau về nhiều mặt, giảm thiểu rủi ro hơn so với hoạt động riêng lẻ.
Trong bối cảnh nhiều biến động đang xảy ra trong nền kinh tế thế giới như hiện tại, càng
cần phải có sự hợp tác để cùng đối mặt với những vấn đề bất lợi như dịch bệnh, xung đột,
lạm phát, thiếu hụt nhiên liệu,… Lợi ích khi hợp tác nhóm trong bối cảnh hiện tại có thể
giảm đi hoặc gặp nhiều bất lợi nhưng chính nhờ hợp tác chặt chẽ mới có thể giúp các nước
cùng nhau tương trợ để đối mặt với khủng hoảng, giúp khôi phục nền kinh tế nhanh hơn.
Có thể thấy trong giai đoạn dich Covid-19, các nước trong khối ASEAN đã hợp tác chặt
chẽ, thành lập quỹ ASEAN, thành lập Kho Dự phòng vật tư y tế khẩn cấp ở khu vực nhằm
tạo điều kiện tốt nhất để các nước trong khối tiếp cận sớm với vắc xin, giúp các nước trong
khối có điều kiện ứng phó với dịch bệnh nhanh chóng phục hồi kinh tế. [CITATION Tạp22
\l 1033 ] Đồng thời việc liên kết chặt chẽ cũng giúp ASEAN nâng cao uy tín, vị thế, tạo cơ
hội tham gia các hiệp định thương mại như FTA ASEAN+1, RCEP, …
Song song đó, các nước liên kết chặt chẽ cần chú trọng về mặt lợi ích cho tất cả các bên vì
không phải lúc nào mối quan hệ hợp tác đều ổn định. Các nền kinh tế kết nối chặt chẽ với
nhau chỉ thực sự cần thiết và mang lại lợi ích cho các quốc gia khi mối quan hệ hợp tác
luôn được duy trì tốt đẹp, hài hòa về lợi ích, không tồn tại quá nhiều xung đột ảnh hưởng
đến mối quan hệ hữu nghị của các bên.
* Sự ảnh hưởng của những sự kiện kinh tế chính trị trên thế giới đối với các nước
phát triển và các nước đang phát triển
Theo em ảnh hưởng đến từ những sự kiện liên quan đến kinh tế chính trị trên thế giới đối
với các nước phát triển và các nước đang phát triển là tương đối giống nhau. Theo nhìn
nhận chung, nền kinh tế của các nước phát triển tương đối ổn định hơn nhờ lịch sử phát
triển lâu dài, có nền móng kinh tế vững chắc, nội lực lớn, nắm trong tay nhiều lợi thế ưu
tiên. Đối với các nước đang phát triển, nền kinh tế chưa thực sự tự chủ, vẫn còn phải phụ
thuộc vào dòng chảy của thế giới, dễ bị tổn thương sau những biến động của nền kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, đối với cuộc xung đột giữa Nga và Ucraina, hậu quả mà các quốc gia khác gánh
chịu là tương tự nhau. Xét về lĩnh vực ảnh hưởng thì tình trạng lạm phát, tăng giá các mặt
hàng sinh hoạt, thiếu hụt nhiên liệu,… gây khó khăn cho hầu hết nền kinh tế của nhiều
nước trong đó có bao gồm cả những nước phát triển và đang phát triển. Theo dự báo từ
IMF, có 95 quốc gia có thể hứng chịu mức lạm phát từ 5-10% kể cả các nước phát triển và
đang phát triển [ CITATION Đức22 \l 1033 ] Đồng thời, cuộc chiến này cũng gây ra vấn
đề thiếu hụt nguồn cung xăng dầu, đẩy giá nhiên liệu và các mặt hàng sinh hoạt tăng cao
gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến sự phục hồi sau thời kì Covid-19 của nhiều nước khu vực châu Âu, Trung Á,…
Nhưng nếu xét về mức độ ảnh hưởng sẽ có sự chênh lệch giữa các nền kinh tế các khu vực
khi Nga và Ukraine nắm hơn 25% sản lượng lúa mì trên thế giới. các nước châu Âu, châu
Phi, Trung đông phụ thuộc nhiều hơn về lúa mì và ngũ cốc, nên ở khía cạnh này sẽ chịu
mức độ thiếu hụt lương thực nhiều hơn.[ CITATION Tha221 \l 1033 ] Đồng thời, các nước
ở các nước đang phát triển, nguồn lực dự trữ kém hơn nên tình trạng thiếu hụt sẽ nghiêm
trọng hơn so với các nước phát triển. Ngoài ra, phụ thuộc vào chính sách ngoại giao, quan
hệ hợp tác đối ngoại của mỗi nước sẽ chịu mức độ ảnh hưởng khác nhau nhưng sẽ có điểm
tương đồng về các nhân tố ảnh hưởng.
Câu 2: Các rào cản thương mại mà hàng nông sản Việt Nam thường gặp phải.
Người hưởng lợi và người chịu thiệt từ việc áp dụng các rào cản thương mại này.
Nhờ chính sách ngoại giao khéo léo, Việt Nam đã dần mở rộng thị trường xuất khẩu ra
nhiều nước. Thành tựu trong việc tiếp cận với những đối tác khó tính như EU, Mỹ, Nhật
Bản,... giúp nâng cao uy tín, tạo ra nhiều cơ hội cho giao lưu hợp tác với các nền kinh tế
lớn. Có thể thấy mặt hàng nông sản là chủ lực xuất khẩu của ta vì thế mạnh của Việt Nam
hiện nay vẫn là các ngành liên quan đến nông-lâm-ngư. Tuy nhiên, xuất khẩu phát triển đi
đôi với việc đối mặt với thách thức khi Việt Nam đang gặp phải rào cản từ biện pháp phòng vệ thương mại.
Tính đến cuối tháng 6/2022, nước ta đã vướng phải 214 cuộc điều tra liên quan đến phòng
vệ thương mại từ các nước như Mỹ, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia,… [ CITATION Phư22 \l
1033 ]. Trong đó bao gồm các vụ việc như: điều tra chống bán phá giá tại Mỹ,
Ấn Độ, Malaysia, Indonesia,…: điều tra chống trợ cấp tại Canada,… [ CITATION Tha22
\l 1033 ]. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn đã thắng được nhiều vụ kiện về phòng vệ thương mại,
góp phần giảm mức áp thuế, tạo uy tín vững chắc, giúp quá trình mở rộng thị trường xuất
khẩu có nhiều thuận lợi hơn.
Hàng rào này được lập ra nhằm hạn chế, ngăn chặn lượng hàng hóa nhập khẩu vào thông
qua một số biện pháp thương mại tạm thời, bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp trong nước.
Chính vì vậy khi các biện pháp phòng vệ thương mại được thực thi, người được hưởng lợi
là các doanh nghiệp nội địa vì điều này giúp giảm áp lực cạnh tranh hàng hóa, đồng thời
các doanh nghiệp bên ngoài sẽ bị hạn chế xuất khẩu, gặp nhiều khó khăn hơn quá trình
xâm nhập thị trường. Các vụ kiện phòng vệ thương mại có thể dẫn đến thất thoát hàng hóa,
tồn kho, gây trở ngại cho việc tiêu thụ sản phẩm nếu nước xuất khẩu thua kiện. Tuy nhiên
về lâu dài, khi các biện pháp phòng vệ thương mại có thể khiến người tiêu dùng trong nước
bị hạn chế tiếp cận với hàng hóa tiêu dùng ngoài nước, giảm cơ hội việc làm, hạn chế cơ
hội hợp tác và giao lưu kinh tế, làm thị trường kém phong phú và sôi động. Còn đối với
các nước xuất khẩu, họ có thể đối mặt với phòng vệ thương mại bằng cách đổi mới sản
phẩm, tiếp cận thị trường phù hợp hơn, có nhiều lựa chọn về việc hợp tác xuất khẩu khác.
Vì vậy, thay vì hạn chế nhập khẩu, các doanh nghiệp nội địa nên có sự đổi mới, cạnh tranh
công bằng với các doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tạo ra nền kinh tế sôi động, giao lưu hợp tác mạnh mẽ.