







Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47886956 
Lời mở đầu 
Môi trường hiện đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm hàng 
đầu. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải được con người tạo ra trong cuộc 
sống và hoạt động sản xuất của mình. Môi trường cũng là nơi giảm nhẹ các tác động 
có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. Không những thế, môi 
trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Việc quy hoạch bảo 
vệ môi trường có những ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia.Bài tiểu 
luận “Phân tích các quy định của pháp luật bảo vệ môi trường về quy hoạch bảo vệ 
môi trường” sẽ giúp mọi người tìm hiểu rõ hơn quy định về quy định pháp luật và nội 
dung quy hoạch bảo vệ môi trường trong hệ thống pháp luật Việt Nam.        lOMoAR cPSD| 47886956  NỘI DUNG 
1 Quy hoạch bảo vệ môi trường :  1.1. Khái niệm 
Nhằm mục đích để tránh sự chồng chéo, trùng lặp giữa quy hoạch bảo vệ môi 
trường và các hoạt động quy hoạch khác, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được ban 
hành đã đưa ra khái niệm về quy hoạch bảo vệ môi trường. Theo đó, quy hoạch bảo 
vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ 
thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ môi 
trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội 
nhằm bảo đảm phát triển bền vững theo quy định cụ thể tại khoản 21 Điều 3 Luật Bảo 
vệ môi trường năm 2014. 
1.2. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 
Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, quy định: 
“1. Căn cứ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy 
định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây: 
a) Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia trong cùng giai đoạn phát triển; 
b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.” 
Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát 
triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải 
pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển 
kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững. 
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu và của những thành phần liên quan 
gồm đại dương, đất đai, bề mặt Trái Đất, và băng quyển như tăng nhiệt độ, băng tan  và nước biển dâng. 
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia là tập hợp các phương án về công tác 
bảo vệ môi trường trên toàn lãnh thổ Việt Nam trên nhiều phương diện khác nhau như 
văn hóa, kinh tế - xã hội.        lOMoAR cPSD| 47886956 
Theo đó, việc lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia là vấn đề quan trọng 
để đảm bảo phát triển bền vững và cần được thực hiện theo đúng quy định của pháp  luật. 
1.3 . Nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường : 
Theo Điều 8 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về nguyên tắc, cấp 
độ, kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường có nội dung như sau: 
“1. Quy hoạch bảo vệ môi trường phải bảo đảm các nguyên tắc sau: 
a) Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội; chiến lược, quy hoạch 
tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược bảo vệ môi trường 
quốc gia bảo đảm phát triển bền vững; 
b) Bảo đảm thống nhất với quy hoạch sử dụng đất; thống nhất giữa các nội 
dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường; 
c) Bảo đảm nguyên tắc bảo vệ môi trường quy định tại Điều 4 của Luật này.  2. 
Quy hoạch bảo vệ môi trường gồm 02 cấp độ là quy hoạch bảo vệ 
môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.  3. 
Kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn đến 20  năm.” 
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật thì quy hoạch bảo vệ môi trường 
phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ môi trường 
năm 2014 cụ thể sau đây:  – 
Một là, quy hoạch bảo vệ môi trường phải phù hợp với điều kiện tự 
nhiên, kinh tế – xã hội; chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, 
quốc phòng, an ninh; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia bảo đảm phát triển bền  vững.  – 
Hai là, quy hoạch bảo vệ môi trường phải bảo đảm thống nhất với quy 
hoạch sử dụng đất; thống nhất giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi  trường.      lOMoAR cPSD| 47886956  – 
Ba là, quy hoạch bảo vệ môi trường phải bảo đảm các nguyên tắc bảo vệ 
môi trường đã được quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. 
Cũng căn cứ theo quy định của pháp luật thì quy hoạch bảo vệ môi trường gồm 
hai cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi 
trường cấp tỉnh được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 8 Luật Bảo vệ môi trường năm  2014). 
Kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là mười năm, tầm nhìn đến hai mươi năm. 
Như vậy, ta nhận thấy, quy hoạch môi trường không tiến hành hàng năm được quy 
định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Tuy nhiên, quy hoạch bảo 
vệ môi trường sẽ phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để 
kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai 
đoạn. Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch bảo vệ môi trường được pháp luật 
quy định là năm năm kể từ ngày quy hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt. Việc 
điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện khi có sự điều chỉnh chiến 
lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, của tỉnh, thành phố 
trực thuộc trung ương được quy định cụ thể tại Điều 12 Luật Bảo vệ môi trường năm  2014. 
Nhằm mục đích để cụ thể hóa quy định này của Luật Bảo vệ môi trường năm 
2014 , tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về 
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi 
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường đã quy định rõ như sau: Quy hoạch bảo vệ môi 
trường được lập phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội với kỳ đầu cho giai 
đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2040 theo hai cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi 
trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh. 
2 . Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường : 
Theo Điều 9 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về nội dung cơ bản của quy 
hoạch bảo vệ môi trường có nội dung cụ thể như sau: 
“1. Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm các nội dung cơ bản sau: 
a) Đánh giá hiện trạng môi trường, quản lý môi trường, dự báo xu thế diễn biến môi 
trường và biến đổi khí hậu; 
b) Phân vùng môi trường;        lOMoAR cPSD| 47886956 
c) Bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường rừng; 
d) Quản lý môi trường biển, hải đảo và lưu vực sông;  đ) Quản lý chất thải; 
e) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; hệ thống quan trắc môi trường; 
g) Các bản đồ quy hoạch thể hiện nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản  này; 
h) Nguồn lực thực hiện quy hoạch; 
i) Tổ chức thực hiện quy hoạch. 
2. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được thực hiện phù hợp với điều 
kiện cụ thể của địa phương bằng một quy hoạch riêng hoặc lồng ghép vào quy 
hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội. 
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” 
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nội dung chính của quy hoạch bảo vệ môi 
trường quốc gia bao gồm: Diễn biến, mục tiêu quản lý môi trường; Thực trạng môi 
trường biển và các giải pháp bảo tồn; Thực trạng phát thải khí và giải pháp quy hoạch 
đối với các hoạt động có nguồn phát thải khí lớn; Thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi 
trường đất; Thực trạng ô nhiễm môi trường nước; Thực trạng thu gom, xử lý và các 
mục tiêu quản lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại; Thực 
trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường; Phân vùng môi trường theo các 
mục tiêu phát triển với biến đổi khí hậu; Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường; 
Các bản đồ, sơ đồ liên quan đến vùng quy hoạch; Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo 
vệ môi trường, trách nhiệm của tổ chức thực hiện và kiểm tra; Tổ chức thực hiện quy  hoạch.      lOMoAR cPSD| 47886956 
Còn nội dung chính của quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp 
luật bao gồm: Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo 
riêng, phải thể hiện được các nội dung chính giống như quy hoạch bảo vệ môi trường 
cấp quốc gia với yêu cầu chi tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện môi trường tự 
nhiên, kinh tế – xã hội đặc thù của địa phương lập quy hoạch; Quy hoạch bảo vệ môi 
trường dưới hình thức lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội 
cấp tỉnh cũng có hình thức giống lập theo báo cáo riêng, trong đó, các nội dung về 
nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường, trách nhiệm tổ chức thực hiện và 
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường được lồng ghép vào 
các nội dung tương ứng của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội. 
Việc quy hoạch bảo vệ môi trường hiện nay đang có vai trò chủ đạo trong việc định 
hướng các giải pháp khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ, bảo tồn và bố 
trí hạ tầng xử lý môi trường phù hợp với quá trình thực hiện các phương án phát triển, 
đảm bảo phát triển bền vững. 
Trong những năm gần đây, các cá nhân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngày 
càng nhận thức được tầm quan trọng của quy hoạch về môi trường, đã có rất nhiều 
ngành, lĩnh vực và địa phương tiến hành lập Quy hoạch môi trường hoặc Quy hoạch 
bảo vệ môi trường. Các quy hoạch về môi trường được ban hành đã đóng góp hữu 
hiệu trong quản lý và là nền tảng để Bộ tài nguyên và môi trường xây dựng phương 
pháp luật về Quy hoạch bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện phát triển trong giai 
đoạn tới của Việt Nam. 
Trên thực tế, ta nhận thấy, việc đưa Quy hoạch bảo vệ môi trường vào Luật bảo vệ 
môi trường năm 2014 có vai trò chủ đạo trong việc thực hiện quản lý, giám sát, bảo 
vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và bố trí hạ tầng xử lý môi trường gắn kết 
chặt chẽ với thực trạng môi trường và các hoạt động phát triển trong vùng quy hoạch. 
Các nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường cũng đã được quy định rất cụ thể và đóng 
góp những vai trò rất quan trọng đối với quá trình quy hoạch bảo vệ môi trường. 
Việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả 
của đánh giá môi trường chiến lược trong vai trò là công cụ phân tích, dự báo các tác 
động đến môi trường của các quy hoạch phát triển trong quá trình lập quy hoạch và 
đánh giá mức độ phù hợp của các định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển với các 
yêu cầu về quản lý và bảo vệ môi trường nhằm mục đích để đảm bảo phát triển bền  vững.          lOMoAR cPSD| 47886956 
+ Chương II quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến 
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Chương này 
gồm quy định từ Điều 8 đến Điều 34 của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 với 04 
mục tương ứng cho các nội dung trên. 
Nội dung Mục 1 quy hoạch bảo vệ môi trường được hướng dẫn bởi Điều 6,7,8,12 
của Nghị định số 140/2006/NĐ-CP; từ Điều 3 đến Điều 7 của Nghị định số 
18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường 
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ngày 14 
/02/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015. Theo đó, Bộ 
Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia. 
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy 
ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức xây dựng nội dung hoặc lập quy hoạch bảo vệ môi 
trường trên địa bàn. Nội dung quy hoạch theo quy định tại Điều 21.1.LQ.9. Nội 
dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường trong Đề mục. Ngoài ra, quy hoạch 
bảo vệ môi trường phải bảo đảm trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 21.1.LQ.11. 
Tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường và phải được định kỳ 
xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với 
tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn theo quy định tại Điều 
21.1.LQ.12. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường. 
Nội dung Mục 2 đánh giá môi trường chiến lược được hướng dẫn bởi các Điều 
8,9,10,11 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; một số điều của Thông tư số 
27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi 
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi 
trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2015 và Thông tư số 
18/2016/TTBNNPTNT Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường chiến 
lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý ngày 
24/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ 
ngày 10/08/2016. Theo đó, đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược 
gồm: Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã 
hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế; quy hoạch tổng thể 
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành 
chính - kinh tế đặc biệt; chiến lược, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, 
khu công nghệ cao, khu công nghiệp; chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng tài 
nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát 
triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn đến môi 
trường; điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của đối tượng thuộc các điểm a, 
b, c, d và đ khoản này. Danh mục đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường      lOMoAR cPSD| 47886956 
chiến lược do Chính phủ quy định (xem Điều 21.1.NĐ.8.8. Thực hiện đánh giá môi 
trường chiến lược trong Đề mục). 
Nội dung Mục 3 đánh giá tác động môi trường được hướng dẫn bởi Điều 12, 14, 15, 
16, 17 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và một số điều của Thông tư số 
26/2015/TT-BTNMT Quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi 
trường đơn giản ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi 
hành kể từ ngày 15/07/2015 và Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá môi 
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường 
ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 
15/07/2015. Theo đó, đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường gồm: 
Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, 
Thủ tướng Chính phủ; dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc 
gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu 
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi 
trường. Danh mục dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, 
khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh 
lam thắng cảnh đã được xếp hạng và dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường 
do Chính phủ quy định (xem Điều 21.1.NĐ.8.12. Thực hiện đánh giá tác động môi  trường). 
Nội dung Mục 4 kế hoạch bảo vệ môi trường được hướng dẫn bởi Điều 18,19 của 
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và một số điều của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT. 
Theo đó, đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gồm: Dự án đầu tư không 
thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; phương án sản xuất, 
kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy định của 
pháp luật về đầu tư. Đối tượng không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường do 
Chính phủ quy định(xem Điều 21.1.NĐ.8.18. Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường)