Tiểu luận Nhập môn Logic học đề tài "Liên hệ giữa tư duy logic và nhận thức khoa học"

Tiểu luận Nhập môn Logic học đề tài "Liên hệ giữa tư duy logic và nhận thức khoa học" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
25 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận Nhập môn Logic học đề tài "Liên hệ giữa tư duy logic và nhận thức khoa học"

Tiểu luận Nhập môn Logic học đề tài "Liên hệ giữa tư duy logic và nhận thức khoa học" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

109 55 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|37054152
lOMoARcPSD|37054152
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................
1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề
tài .................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu
................................... Error! Bookmark not defined.
4. Phương pháp nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của tiểu luận ................................................ 2
6. Kết cấu tiểu luận .............................................................................................
3
PHẦN 2: NỘI DUNG ..........................................................................................
4
CHƯƠNG 1: TƯ DUY LOGIC ...................................................................... 4
1.Bản chất ......................................................................................................... 4
1.1 Các định nghĩa về duy ............................................................................
4
1.2. Các đặc điểm của tư duy .............................................................................
4
1.2.1. "Tính vấn đề" của
duy.............................................................. 4
1.2.2. "Tính gián điệp" của duy
.............................................................. 5
1.2.3. "Tính trừa tượng và khái quát hóa" của tu
duy ................................. 6
1.2.4. duy gắn liền với ngôn ngữ
........................................................... 6
1.2.5 duy liên hệ với nhận thức cảm tính ..............................................
7
lOMoARcPSD|37054152
2. Tính logic của duy ......................................................................................
8
2.1. Tính chân thật và đúng đắn của tư duy ....................................................... 8
2.2. Các quy luật của tư duy ............................................................................... 9
2.2.1. Quy luật đồng nhất ............................................................................ 9
2.2.2. Quy luật không mâu thuẫn .............................................................. 10
2.2.3. Quy luật triệt tam ............................................................................ 11
2.2.4. Quy luật lý do đầy đủ ..................................................................... 11
CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TƯ DUY
LOGIC TRONG NHẬN THỨC KHOA HỌC ........................................... 12
1. Khái niệm ......................................................................................................
12
2. Các yếu tố hợp thành của tư duy khoa học ................................................
12
2.1 Phương thức luận của tư duy khoa học .............................................
12
2.2 Tư duy logic .......................................................................................
12
2.3 Khả năng vận dụng, tống kết thực tiễn, ki quát lý luận .................
13
3. Vai trò của tư duy logic trong nhận thức khoa học ................................... 13
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA BẢN
THÂN .................................................................................................................
16
1. Vận dụng tư duy logic trong nhận thức khoa học của sinh viên .................... 16
2. Giải pháp rèn luyện tư duy ..............................................................................
17
KẾT LUẬN ........................................................................................................
20
lOMoARcPSD|37054152
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
21
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Con người muốn tồn tại phát triển không thể không duy. duy
định hướng, chỉ đạo mọi hoạt động sống luôn vận động cùng vi sự phát triển
của chính con người và xã hội nhưng năng lực và trình độ tư duy lại phụ thuộc
nhiều vào những điều kiện khách quan và chủ quan, trong đó vai trò của yếu tố
chủ quan đặc biệt quan trọng. Năng lực và trình độ tư duy phải được con người
thường xuyên rèn luyện mới có thể ngày một nâng cao. Sự rèn luyện về tư duy
nói chung tư duy logic nói riêng phải được bắt đầu tkhi con người th
nhận thức. Để rèn luyện tư duy logic, con người phải có những tri thức cơ bản
về khoa học logic, tớc hết logic hình thức thông qua các hoạt động học tập,
nghiên cứu khoa học và vận dụng trong công việc, đời sống. Nhiệm vụ cơ bản
của duy logic trong nghiên cứu khoa học làm sáng tỏ con đường đạt tới
mục tiêu nghiên cứu bằng các thao tác logic phương pháp lập luận chuẩn xác.
Tri thức logic học góp phần giúp cho con người nâng cao trình độ duy, tạo ra
thói quen suy nghĩ “thông minh” hơn, nâng cao tính chính xác, tính đồng nhất,
tính liên tục, triệt để, tính căn cứ của lập luận, tăng cường tính hiệu quả
niềm tin vào mục tiêu đặt ra.
duy logic xuất hiện rất nhiều trong các ngành nghề lĩnh vực khác nhau
xung quanh cuộc sống của chúng ta trải qua quá trình nghiên cứu lâu dài các
nhà khoa học đã tìm ra những phẩm chất chung của con người như: duy logic,
sự tưởng tượng ,sự say mê,... Rèn luyện duy đúng đắn chính xác cũng
tương đương với rèn luyện duy logic. Trong công việc nếu thiếu đi tính logic
sẽ làm cho công việc đó trở nên kém hiệu quả, còn trong cuộc sống nếu thiếu đi
tính logic sẽ làm cho mọi việc diễn ra không theo kế hoạch, không theo tổ
chức,..Như vậy, có thể thấy logic duy logic trong khoa học chúng luôn tn
tại song hành với nhau không thể tách rời. Nhận thức được tầm quan trọng đó
nhóm chúng em muốn nghiên cứu và tìm vẽ về đề tài “Liên hệ giữa duy logic
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
và nhận thức khoa học” trong bài tiểu luận này. Nhằm làm rõ các khía cạnh của
logic trong khoa học và cuộc sống, cũng ntiếp thu học hỏi thêm nhiều
kiến thức mới trong quá trình nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu: làm rõ mối liên hệ giữa tư duy logic và nghiên cứu khoa học
Nhiệm vụ giúp người đọc hiểu và nắm rõ được tầm quan trọng của Logic
trong cuộc sống và nghiên cứu khoa học, từ đó nhận thức được vai trò quan
trọng của tư duy logic để có thể áp dụng trong học tập, công việc và cuộc sống
hàng ngày.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các lĩnh vực khoa học liên quan đến tư duy logic, đặc biệt là đối
với năng lực học hỏi và khả năng vận dụng tư duy logic trong học tập và đời
sống của sinh viên hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua sách giáo trình, sách tham khảo các phương tiện thông tin
đại chúng để tìm hiểu và tổng hợp nội dung .
Để làm rõ nội dung vấn đề cần đề cập thực hiện một số trường hợp tượng
trưng nhằm làm minh chứng cho tính thực tế cũng nính quan trọng của chủ
đề.
Áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để tạo nên tính chất chặt
chẽ cho bài tiểu luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của tiểu luận
Tiểu luận góp phần cung cấp làm hơn những nội dung bản của
các quy luật của logic trong đi sống, phục vcho các cá nhân có nhu cầu tìm
hiểu về các nội dung này.
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
6. Kết cấu tiểu luận
Tiểu luận được chia thành 3 phần và 2 chương.
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TƯ DUY LOGIC
1.Bản chất.
1.1Các định nghĩa về tư duy.
Dưới gốc độ sinh học, duy được hiểu một hình thức hoạt động
thần kinh thể hiện qua việc tao ra các liên kết giữa các phần thử đã ghi và chọn
lọc kích thích chúng hoạt động đ thực hiện sự nhận thức về thế giới xung
quanh, định hướng cho hành vi phù hợp với môi trường sống
Dưới gốc độ tâm học, tư duy quá trình nhận thức phản ảnh những
bản tính bản chất, những mỗi liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật của
sự vật hiện tượng hiện thực khác quan mà trước đo ta chưa biết.
duy không giải quyết được những nhiệm vụ trước mắt mà còn có
những giải quyết cả những nhiệm vụ trong tương lai. duy tiệp nhận thông tin
cải thiện, sắp xếp thông tin, làm cho những thông tin này ý nghĩa hơn
trong hoạt động con người
Tóm lại duy phạm trù triệt học dung để chỉ những hoạt động của tình
thần, đem những cảm giác của con người sa đổi lại cải tạo thế giới thông
qua các hoạt đng tích cực,làm cho con người nhận thức đúng đắn về sự thật
ứng xử, tích cực của nó
1.2 Các đặt điểm tư duy
duy thuộc mức độ nhận thức lý tính có các đặc điểm bản: tính
vấn đề, tính giản tiếp, tính trừu tượng và tính khái quát hóa, tư duy gắn liền với
ngôn ngữ, tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính.
1.2.1 “Tính có vấn đề” của tư duy
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
Vấn đề là những tình huống, hoàn cảnh chứa đựng một mục đích, một s
vấn đề mới mà những hiểu biết cũ, những phương pháp hành động tuy còn
cần thiết đsức giải quyết. Song không chỉ được nảy sinh tư duy này được sinh
ra trong tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề là tình huống chưa có đáp
snhưng đáp số đã tiềm tang bên trong tình huống chứa điều kiện giúp ta tìm
ra đáp số đó hay nói cách khác tình huống, hoàn cảnh này một vấn đề
những hiểu biết cũ, nhng phương pháp hoạt động tuy còn cần thiết song
không đủ sc giải quyết, muốn giải quyết vấn đề đó con người phải tìm cách
thức giải quyết mới, những biện pháp, ng cụ trước đây không thể giải quyết
vấn đề hiệu quả sẽ làm khởi nguồn cho các hoạt động duy của con người.
Con người skhông thể duy nếu như không vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống
Tuy nhiên, không phải tình huống vấn đề nào cũng kích thích được
hoạt động kiềm. tư duy. Muốn kích thích được tư duy thì hoàn cảnh có vấn đề
phải được nhân nhận thức đủ, được chuyển thành nhiệm vụ duy của
nhân - nghĩa cá nhân phải xác đnh được cái gì đã biết, i gì chưa biết, cần
phải tìm và có nhu cầu tim của tư duy
1.2.2. “Tính gián tiếp” của tư duy
duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà có khả
năng nhận thức nó một cách gián tiếp. Tính gián tiếp của tư duy thể hiện trước
hết ở việc duy. con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy.
Con người chúng ta duy bằng não thế để thể hiện những gì chúng ta
duy thì ta cần một công cụ để truyền đạt đó chính ngôn ngữ. Nhờ
ngôn ngữ mà con người sử dụng c kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công
thức, quy luật...) và kinh nghiệm của bản thân vào quá trình tư duy (phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát...) để nhận thức được cái bên trong, bản chất của
sự vật hiện tượng. vậy ngôn ngữ phương tiện nhận thức đặc thù của con
người.
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
Tính gián tiếp của từ duy còn được thể hin ở chỗ, trong quá trình tư duy
người ta sử dụng nhiều loại phương tiền công cụ khác nhau để nhận thc sự vận
hành trong trai không thể tri thức nó một cách trực tiếp.
Nhờ tính gián tiếp từ duy của con người đã mở rộng không giới hạn,
năng nhân thực của con người, con người không chỉ phản ánh những chún
tương lai. trong hiện tại mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.
1.2.3 Tính trựu tượng và ki quát hóa” của tư duy
Không chỉ phản ánh sự vật hiện tượng một cách cụ thể và đơn lẻ, tư duy
còn khả ng phản ánh sự vật một cách trừu tượng đầy khái quát. Trừu
tượng là dung trí óc để loại bnhững mặt, những thuộc tính, những mối liện hệ,
quan hệ thứ yếu không cần thiết chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết cho duy.
Khát quát dùng trị óc đã hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm,
một loại, một phạm trù theo những thuộc tỉnh, liên hệ, quan hệ chung nhất định.
Trừu tượng và khái quát mối liên hệ mật thiết với nhau ở mức độ cao. Nếu
không trừu tượng thì không thể tiến hành khái quát, nhưng nếu không khái
quát thị trong quá trình triu v tượng sẽ hạn chế về nhận thức.
Nhờ có đặc điểm nàycon người không chỉ giải quyết được những nhiệm vụ
hiện tại mà còn có thể giải quyết được những nhiệm vcủa tương lai, trong khi
giải quyết nhiệm vụ cụ thể vn có thể sp xếp nó vào mt nhóm, một loại, một
phạm trù để có những quy tắc, những phương pháp giải quyết tương tự.
1.2.4. Tư duy gắn liền với ngôn ngữ
Tư duy mang tính có vấn đề, gián tiếp, trừu tượng và khái quát hóa vì nó
gắn chặt với ngôn ngữ. Tư duyngôn ngữ mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nếu không ngôn ngữ thi quá trình duy của con người không thể diễn ra
được, đồng thời các sản phẩm của duy (khái niệm, phán đoán... ) cũng không
được chủ thể và người khác tiep nhận.
Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa tâm lý người và tâm lý động vật. Động
vật vì không có ngôn ngữ nên tâmhành động bao giờ cũng dừng lại ở tư duy
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
hành động trực quan, không có khả năng vượt qua khỏi phạm vi đó. duy con
người luôn gắn liền với ngôn ngữ, ngôn ngữ cố định lại các kết quả của tư duy,
là phương tiện biểu đạt kết qucủa duy, vì thế có thể khách quan hóa kết quả
của tư duy người khác cũng như chính bản thân chủ thể tư duy. Ngược lại, nếu
không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh vô nghĩa.
Ngôn ngữ của chúng ta ngày nay kết quả của quá trình phát triển duy
lâu dài trong lịch sử phát triển của nhân loại, do đó ngôn ngữ luôn thể hiện kết
quả tư duy của con người.
1.2.5. Tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính.
Tư duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và trị giác.
Nếu cảm giác trị giác mới chỉ phản ánh được những thuộc tính bên ngoài,
những mối liên hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng thì duy phản ánh thuộc
tỉnh bên trong, bản chất của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, tư duy bao giờ cũng
mối liên hệ mật thiết với nhận thức cảm nh tức với cảm giác, trị giác,
biểu tượng. Nhận thức cảmnh là “cửaa ngõ”, là kênh duy nhất, qua đó tư duy
liên hệ với thế giới bên ngoài. Đồng thời, tư duy cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến
nhận thức cảm tính, làm cho khả năng cảm giác của con người tinh vi, nhạy cảm
hơn và làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn. Nhận thức cảm tính
thu thập tư liệu. Các biểu tượng nhận thc cảm tính là nguyên liệu cho tư duy.
Tư duy phát triển cũng giúp định hướng nhận thức cảm tính.
Nhận thức cảm tính là một khâu của mi liên hệ trực tiếp giữa duy với
hiện thực, sở của những khái quát kinh nghiệm dưới dạng những khái
niệm, quy luật... chất liệu của những khái quát hiện thực theo một nhóm, một
lớp, một phạm trù mang tính quy luật trong quá trình tư duy. X.L.Rubinstein
nhà tâm lí học.
Viết đã viết: “Nội dung cảm tình bao giờ cũng trong tư duy trừu
tượng hồ như chỗ dựa của tư duy”.
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
duy chính là kim chỉ nam định hưởng cho nhận thức cảm tính cần tập
vào sự vật, hiện tượng nào, t đó đạt đến cái dịch dùng theo định hướng.
nhận thức cầm tính sâu sắc chính xác được. Chính lẽ đô, PhAn viết: Nhận
vào với con mặt của chúng ta chẳng những có cảm giác khác mà hoạt động của
tư duy ta nữa”.
2. nh logic của tư duy.
2.1 Chân thật và đúng đắn của tư duy.
Tính Logic học khoa học về duy đúng đắn dẫn đến chân lý.
duy sử dụng hình thức của nên việc phân biệt các khái niệm “tính chân
thực”và tính đúng dần” gần liên vi những khía cạnh này: tỉnh chân thực gắn
với nội dung của các tưởng, còn tinh đúng đắn gắn với các hình thức. Tính
chân thực tinh dùng dẫn của tư duy logic học khoa học về duy đúng dẫn
dẫn đến chân lý. Tính chân thực của tư duythuộc tính phát sinh của từ chân
lý. Ta thường hiểu chân lý là nội dung tư tưởng tương thích vi chính bạ thực.
Nếu như tư tưởng không tương thích về nội dung với hiện thực, thì đó là tư duy
sai lầm.
Tư tưởng của con người về thực tại được biểu diễn dưới dạng khái niệm
phán đoán lập luận thể chân thực hoc giả dối. Điều đó liên quan đến nội
dung được phản ánh trong khái niệm, phán đoán.
Như vậy, tính chân thực của tư duy là thuộc tính căn bản của nó thể hiện
trong quan hệ với hiện thực. Còn sai lầm, gidối là thuộc tính của duy xuyên
tạc, lo biển dạng nội dung ấy.
Còn tính đúng đắn của tư duy lại là thuộc tính căn bản khác, nhưng cũng
đầy thhiện trong quan hệ với hiện thực. Đó khả năng duy tái tạo trong
cấu trúc của tưởng cấu trúc khách quan của hiện thực, phù hợp với quan hệ
giữa các đối tượng. Tính không đúng đắn của tư duy là khả ng nó xuyên tạc
những liên hệ cấu trúc của các đối tượng.
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
Logic học hình thức nhìn chung ít quan tâm đến nội dung cụ thể của các
tư duy và vì vậy, không trực tiếp nghiên cứu cách thức đạt tới chân lý. Điều đó
có nghĩa không nghiên cứu phiên thc đảm bảo tính chân thực của tư duy.
nhiên, logic học hình thức cũng bàn đến tính chân thực hay giả dối của các
luận điểm được nghiên cứu. Tuy nhiên, tập trung chú ý vào tính đúng đắn
của duy. Cho nên, vấn đề bản của logic học hình thức tính đúng đắn của
tư duy.
Logic học xây dựng các quy tắc, đồng thời vạch ra những sai lầm logic
do duy mắc phải. Chúng khác vi những sai lầm thực tế chỗ, chúng thể hiện
trong kết cấu các tư tưởng, trong c mối quan hệ giữa chúng. Logic học phân
tích chúng đtránh trong quá trình duy tiếp sau, còn nếu như chúng đã có,
thì tìm ra các loại bỏ chúng. Sai lầm logic chính là những vết nhiễu loạn trên
đường tới chân lý.
2.2 Các quy luật của tư duy.
Như đã biết, quy luật của duy những mối liên hệ bên trong, bản chất,
lặp đi lặp lại trong quá trình tư duy. Con người phát hiện ra các quy luật của tư
duy thông qua hoạt động nhn thc trải nhiều thế kỷ chứ không phải bẩm sinh
đã biết đến chúng. Con người biết cách vận dụng các quy luật đó, biết suy luận
tuân theo các quy luật đó là nhờ quá trình học tậpn luyện chứ không phải
có tính chất bản năng.
Trong số các quy luật của duy bốn quy luật bản. các quy luật này
gọi là cơ bn vì: thứ nhất, chúng phản ánh những tính chất cơ bản nhất của các
quá trình duy; thứ hai, bất cứ quá trình tư duy nào cũng phả tuân theo
chúng; thứ ba, các quy luật khác thể rút ra được từ chúng nhưng không thể
rút ra chúng từ các quy luật khác.
Các quy lut bản đó : quy lut đồng nhất, quy luật không mâu thuẫn, quy
luật triệt tam, quy luật lý do đầy đủ.
2.2.1 Quy luật đồng nhất.
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
Phát biểu: A là A. Một tư tưởng khi đã định hình, phải luôn chính
trong một quá trình tư duy.
Quy luật đồng nhất có thể được biểu diễn định dạng công thức là A là A.
Quy luật này phản ánh tính ổn định, xác định của tư duy. Điều này có nghĩa
trong quá tnh hình thành của mình, một tưởng (khái niệm, phán đoán,
thuyết, giả thuyết,….) có thể thay đổi, nhưng khi đã hình thành xong thì không
được thay đổi nữa. Nếu nó vẫn tiếp tục thay đổi thì logic hình thành sẽ coi nó
tư tưởng khác. Ví dụ: sinh đôi đồng trứng… Tính ổn định như vậy là điều kiện
cần cho mi quá trình tư duy. Mặc tưởn cũng như mọi sự vật và hiện tượng
khác, luôn luôn vận động và biến đổi, nhưng nếu tuyệt đối hóa mặt biến đổi đó
của tưởng thì không thể duy được. Một ý kiến được nói ra phải nội dung
không đổi ít nhất trong cùng một quá trình tranh luận, trình bày ý kiến, chứng
minh quan điểm…, nghĩa một quá trình duy, thì người ta mới thể căn
cứ vào nó để xét đoán đúng sai, hợp lý hay bất hợp lý,….
Quy luật đồng nhất được hiểu trên một số phương diện mỗi svật hiện
tượng đều phản ánh khác biệt với sự vật khác, mt sự vt hiện tượng đều nằm
trong một thế giới vận động không ngừng, chúng có thể tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau…, một phương din hay một mặt của một sự vật hiện tượng
khi đề cập trong thời gian không gian nhất định thì mặt, hay phương diện đó là
nhất quán.
2.2.2 Quy luật không mâu thuẫn.
Phát biểu: Hai phán đoán mâu thuẫn nhau trái ngược nhau tkhông thể
cùng đúng, trong đó có ít nhất một phán đoán sai.
Quy luật này phản ánh tính chất không mâu thuẫn của quá trình tư duy.
Mâu thuẫn phá vỡ quá trình tư duy nên trong tư duy nhất định phải tránh nó.
duy của chúng ta không được chứa mâu thuẫn và tư duy phản ánh hiện thực
khách quan, mà trong hiện thực khách quan thì mỗi thời điểm không thể
trường hợp một đối tượng vừa , li vừa không có một tính chất nhất định nào
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
đó. Ví d: mi loain cà phòng đều làm da bạn khô nhưng chỉ xà phòng LUX
làm da bn trắng trẻo, mịn màng. Cần lưu ý rằng, mâu thuẫn chúng ta nói
đến đây mâu thuẫn hình thức, chứ không phải là mâu thuẫn biện chứng,
mâu thuẫn hình thức không thể có logic học hình thức nghiên cứu tư duy với
tư cách là sự phản ánh các sự vật và hiện tượng của hiện ợng của hiện tượng
khách quan.
2.2.3 Quy luật triệt tam.
Phát biểu: Một phán đoán, nhận định hoặc đúng hoặc sai chứ không thể
một giá trị thứ ba nào khác nghĩa với cùng một đối tượng trong cùng
một quan hệ mà có hai phán đoán phr định nhau thì chúng không thể cùng đúng
hoặc sai.
Đây là quy luật đặc trưng của logic hai giá trị - logic thông thường mà ta
vẫn sử dụng. Với một phán đoán, nhận định nhất định, quy luật triệt tam không
cho biết đúng hay sai, nhưng cho biết rằng nó chỉ có thể hoặc đúng, hoặc sai
chứ không thể có giá trị nào khác. Ví dụ, ta chưa biết câu nói “Có người ngoài
Trái đất đến thăm Trái đất” đúng hay sai, nhưng quy luật triệt tam khẳng định
rằng hoặc đúng, hoặc sai. Quy luật triệt tam không cho phép người ta
tránh vấn đề khi trả lời câu hỏi. không cho phép trả lời lấp lửng, nước
đôi, mà đòi hỏi câu trả lời dứt khoát.
2.2.4 Quy luật lý do đầy đủ.
Phát biểu: Một tưởng chỉ được coi đúng đắn, chân thực khi chúng
đã được chứng minh, đã xác định được đầy dủ lý do của nó.
Khác với ba quy luật trên, - những quy luật được Aristote tìm ra từ thời
cổ đại ,quy luật này được Leibnitz phát hiện ở thế kỷ thứ XVIII. Quy luật lý do
đầy đủ đòi hỏi các tưởng phải được đưa ra trên những sở nhất định.
duy của chúng ta cấu thành từ một chuỗi các tư tưởng như vậy. Những tưởng
đi trước làm sở cho những tưởng đi sau. Chỉ trong trường hợp đó thì
duy mới được coi là chặt chẽ, logic. Ngược li, tư tưởng sẽ lủng củng. Người
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
nghe sẽ thấy người nói nhảy từ vấn đề này qua vấn đề khác một cách tùy tiện.
Trong thực tế, đòi hỏi làm mt việc đó hoặc trình bày một vấn đề nào đó theo
một trình tự nhất định chính là đòi hỏi thỏa mãn quy luật này.
CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ
CỦA TƯ DUY LOGIC TRONG NHẬN THỨC KHOA
HỌC
1.Khái niệm.
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác
và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối
tượng nghiên cứu. Nó mang tính trừu tượng, khái quát ngày càng cao, thể hiện
sức mạnh, tính năng động, sang tạo của tư duy trừu tượng.
duy khoa học giai đoạn cao trào của quá trình nhận thức, được thực
hiện dựa tn một cách tiếp cận nhất định, thông qua một loạt các thao tác
duy logic xác định của chủ thể nhằm sản xuất các tri thức mới dưới dạng các
khái niệm, phạm trù, quy luật, lý thuyết, với mục đích phản ánh ngày càng sâu
sắc hơn, chính xác hơn, đầy đủ hơn về đối tượng cũng như việc vận dụng
hiệu quả nhất các tri thức đã có vào thực tiễn.
2. Các yếu tố hợp thành của tư duy khoa học.
2.1 Phương thức luận của tư duy khoa học.
Vai trò của phương pháp giúp cho chủ thể duy định hướng nhất định
trong hoạt động nhận thức. biểu hiện một cách tiếp cận nhất định đối với
khách thể nhận thức. Chẳng hạn, duy biện chứng duy siêu hình hay
phương pháp luận biện chứng và phương pháp siêu hình giá trị định hướng,
gợi mở khác nhau trong hoạt động chủ thể. Với khoa học hiện đại, phương pháp
luận biện chứng duy vật lag phương thức đúng đắn, khoa học nhất của thời đại
ngày nay. Chính vậy, đphương pháp duy khoa học, trước hết hoạt
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
động nhận thức của chủ thể phải dựa trên sở phương pháp biện chứng duy
vật.
2.2 Tư duy logic.
duy logic giai đoạn nhận thức tính, sử dụng các hình thức bản,
như khái niệm, phán đoán, suy luận cùng cac thao tác logic xác định của chủ
thể, nhằm sản xuất các tri thức với mục đích phản ánh ngày càng sâu sắc, chính
xác hơn, đầy đủ hơn về hiện thực khác quan. Tư duy logic quan trọng vì nó có
thể giúp bạn lập luận tốt hơn trước các quyết định. Bên cạnh đó, bạn có thể giải
quyết vấn đề, phát triển ý tưởng và đạt mục tu dể dàng hơn. Tất cả những kỹ
năng này đều cần thiết để bạn phát triển sự nghiệp của mình.
Ngoài ra, tư duy logic n đóng một vai trò vô cùng quan trọng thiết
yếu từ đầu đến cưới trong quá tnh tiếp thu của người học. Đó là cơ sở của sự
phát triển trí não toàn diện, khả năng sáng tạo giải quyết vấn đề hiểu quả. Khi
thành thạo những kỹ ng và nghiệp vụ quan trọng này, việc học của chúng ta
sẽ trở nên dể dàng, thoải mái, năng động và hăng hái hơn.
Để được duy logic, cần phải nắm bắt thực hiện nhuần nhuyễn
các phương pháp nhận thức, các phương pháp duy khoa học; đng thời, tự
giác vận dng đúng đắn các phương pháp trong quá trình nhận thức một cách
phù hợp với nhiệm vụ đặt ra.
2.3 Khả năng vận dụng, tổng kết thực tiễn, khái quát lý luận.
Việc nhận thức, phát hiện tri thức mớing như sự vận dụng các tri thức
đã vào thực tiện đòi hỏi chủ thể phải khả năng tổng kết thực tiện, khái quát
về mặtluận. Những sự không phù hp gia lý thuyết với thực tiện có thể
do hai nguyên nhân: sự vận động chưa đúng lý thuyết không hợp lý. Dựa trên
kết quả phân tích sự không tương thích này, chthể (cá nhân hoặc quần thể)
thể cần điều chỉnh hoạt động của mình, cải thiện ứng dụng hoặc sửa chữa và bổ
sung. Ngoài ra, trong điu kiện thc tế luôn thay đổi, chủ thể phải có khả năng
tổng kết thực tế mới để đưa ra lý thuyết phù hợp với thực tế mới.
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
3. Vai trò của duy logic trong nhận thức khoa học.
Chúng ta có cơ sở để khẳng định rằng, mục đích của nhận thức khoa học
là có được sử hiểu biết ngày càng sâu sắc hơn, chính xác hơn và đầy đủ hơn v
hiện thực khách quan; đồng thời, sự vn động các tri thức khoa học đã
ngày cằng hiệu quả hơn vào thực tiễn.
Trong quả trình hình thành, phát triển của mình, mỗi khoa học đều đối
tượng riêng, phương pháp riêng. Song tất cả các khoa học với hệ thống tri thức
đồ sộ của chúng đều là kết quả của hoạt động duy khoa học của con người.
vậy mà các khoa học đều phi dựa vào “những sở” chung của duy khoa
học đó những thao tác bản của duy đang nhận thức, tức duy logic.
Ngay từ lúc hình thành, logic học đã được xem là khoa học về duy đúng đắn.
Nhiệm vụ chủ yếu của nó là nghiên cứu các hoạt động cơ bản của tư duy trong
quá trình nhận thức thế giới khách quan.
Việc học tập logic học tác động to lớn đến sự hiểu biết vn dụng
các thao tác của duy trong hoạt động nhận thức. Điều này được biểu hiện
những khía cạnh:
Thứ nhất, logic học cho ta một sự hiểu biết tương đối đầy đủ và hệ
thống về các thao tác cơ bản của tư duy đang nhận thức. Các thao tác này được
logic học nghiên cứu và trình bày thành các quy luật, quy tắc của logic học.
Thứ hai, cùng với sự phát triển của thực tiễn và của nhận thức, con người
ngày càng sự hiểu biết đầy đủ n, sâu sắc hơn, chính xác hơn về bản thân
duy đang nhận thức. Sự ra đời của logic học hiện đại tạo ra bước ngoặc trong
sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Sự phát triển của khoa học hiện đại đòi hỏi phải xử ngày càng nhiểu
dữ liệu với một số lượng thông tin rất lớn. Điều này chỉ có thể thực hiện được
thông qua sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, của “trí tuệ nhân tạo”. Hơn thế nữa,
các hệ thống logic phi cổ điển (tình thái, đa trị, xác suất, v.v.) cũng trang bị cho
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
nhân loại những phương tiện logic để nhận thức ngày càngu sắc hơn, đầy đủ
hơn “cái biện chứng” khách quan bằng các công cụ chính xác.
Mọi quá trình duy luôn phải sử dụng các khái niệm, phán đoán, suy
luận. Không có các hình thức cơ bản này, con nời không thể có tư duy đang
nhận thức.
Việc xây dựng các giả thuyết khoa học thể hiện khả năng sáng tạo của
duy khoa học. Các giả thuyết này sẽ trở thành các tưởng khoa học mới nếu
chúng được chứng minh (bằng con đường logic bằng thực tiễn). thuyết
về chứng minh bác bỏ được logic học hình thức nghiên cứu trở thành công
cụ quan trọng để chúng ta kiểm chứng tính đúng đắn, độ tinh cậy (từ bình diện
thuyết) của các phát minh khoa học. Như vậy, logic học trang bcho chung
ta những công cự cần thiết đlập luận chứng minh các tri thức. Tri thức khoa
học luôn sự phản ánh đúng đắn về thực hiện khách quan với độ chính xác cao.
Cũng vì vậy, tư duy logic còn được gọi là tư duy chính xác.
Cùng với việc nghiên cứu các hình thức bản của duy, logic học hình
thức còn nghiên cứu các quy luật của tư duy, các quy tắc của suy luận. Các quy
luật của logic hình thức thực chất là sự khái quát từ những đặc trưng cơ bản của
duy logic. Trong duy logic có bốn đặc trưng bản: tính xác định, tính phi
mâu thuẫn logic, tính liên tục và tính có căn cứ vững chắc. Logic học hình thức
đã khái quát các đặc trung trên thành bốn quy luật cơ bản: quy luật đồng nhất,
quy luật phi mâu thuẫn, quy luật triệt tam quy luật lý do đầy đủ. Các quy luật
này tác động khách quan trong các hệ thống logic lưỡng trị, đặc biệt trong
logic hình thức truyền thống. Việc học tập logic hình thức, nắm vững vận
dụng đúng đắn các quy luật của sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức
thực tiễn. Bên cạnh việc tuân thủ các quy luật bn, chúng ta cũng phải
tuân thủ các quý tắc của suy luận. Suy luận quá trình tưởng từ những
tưởng đã biết mà suy ra các tư tưởng mới.
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
thể nói, học logic học chính học phương pháp, theo một nghĩa
nào đó, logic học chính khoa học vcác phương pháp duy, việc học
tập, nắm vững các phương pháp là điều cực kỳ cần thiết cho mỗi người.
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
CỦA BẢN THÂN
1.Vận dụng tư duy logic trong nhận thức khoa học của sinh viên.
Tư duy là một quá trình nhận thức quan trọng giúp con người nhận thức
được thế giới khách quan. Đặc biết, duy vai tquan trọng đối với sinh
viên trong hoạt động học tập. Khi nghe giảng viên giảng vài hoặc tự đọc sách
giáo trình, sinh viên cần suy nghĩ, suy luận để hiểu bài. Nếu bạn không nghĩ về
hó, bạn sẽ không thể học hoặc hiểu được môn học mà bạn đang học hoặc đang
thực hành. Khả năng duy của mỗi người quyết định việc họ thể tiếp thu
bài và thực hành chúng một cách chính xác và hiểu quả hay không. Bạn không
thể đạt được kết quả tốt nếu không có tư duy tốt, nhưng tư duy là một kỹ năng
ai cũng thể học rèn luyện. vậy, việc nâng cao duy là mt việc hết
sức cần thiết đối với mỗi nhân nói chung đặc việt đối với sinh viên nói
riêng.
Ta có thể tận dụng bản chất cơ bản của duy để áp dụng nó vào việc học tập
nghiên cứu của sinh viên. Các tính hướng vấn đề dẫn đến các tác động
thúc đầy động lực tư duy, hoặc cải thiện tư duy. Để nâng cao khả năng tiếp
thu của sinh viên, giảng viên có thể thường xuyên hỏi bài hoặc sinh viên tự hỏi
nhau và trả lời để kích thích khả năng duy của sinh viên đồng thời giúp ghi
nhớ , hiểu bài tốt hơn. Thông qua việc học hỏi và cải tiến không ngừng, sinh
viên có cơ hội tiếp xúc với các vấn để phức tạp một cách thường xuyên, t đó
nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề của mình. Việc học tập và rèn luyện có thể
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
gây ra nhiều khó khăn cho sinh viên nhưng đó cũng chính động lực giúp
chứng ta trưởng thành hơn trên cả hai khía cạnh học tập và cuộc sống.
Quá trình phát triển duy cần được liên kết với việc rèn luyện giác quan, nhận
thức, quan sát và nâng cao trí nhớ của con người. Bạn không thể duy nếu
không một tài liệu hợp lý. Đối với sinh viên, muốn duy hiểu bài mới
thì trước hết phải sở tiếp thu kiến thức cũ. vậy, học vài đọc
trước bài mới là việc làm hết sc cần thiết. Bởi học tập một quá trình nên các
phần kiến thc liên quan với nhau, không tách rời hoàn toàn bổ sung cho
nhau. vậy, kiến thức bài cũ phần nguyên liệu của nhận thức cảm tính dành
cho tư duy trong việc tiếp nhận kiến thức của phần bài mới.
Trong quá trình học tập để hiểu bài và đi sâu hơn một cách tường tận vào bài
học, một cách hiệu quả hơn cả là ta nên so sánh cách phần và m ra mi liên hệ
giữa các phần một cách riêng biệt. Chỉ có suy nghĩ mới có thể giải quyết được
vấn đề đây. Nhờ những đặc điểm trừu tường khái quát, con người thể
phát hiện ra những đặc điểm bản chất chung của nhiều vấn đề riêng lẻ và từ đó
khái quát chúng thành quy luật. Đây được xem là phần kiến thức trọng tâm mà
sinh viên phải nắm được trong mỗi bài học.
2.Giải pháp rèn luyện tư duy.
Con người thường có xu hướng hay quên sự vật diễn ra trong cuộc sống hằng
ngày, đặc biệt trong cuộc sống hiện nay, các triệu chứng sau quá trình mắc
Covid-19 đã ảnh hưởng đến chất lượng trí nhớ của con người rất nghiêm trọng.
Qua quá trình tìm tời nghiên cứu, chúng em muốn đưa ra một số phương
pháp cũng như cách thức để rèn luyện tư duy với nội dung như sau:
- Chọn ra những khoảng thời phù hợp nhất đối với mỗi con người: đa số người
lớn tuổi sẽ có khả năng ghi nhớ, minh mẫn hơn vào những buổi sáng sớm. Trái
ngược với đó những nời trẻ có xu hướng thiên về buổi chiều. Đây cũng ch
là những nhận định khách quan trên đại đa số mọi người n chính vậy mỗi
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
người cần nên tìm ra cho mình khoảng thời gian nào phù hợp nhất với bản
thân sao cho phù hợp nhất. Dựa vào nhận định trên, đối với những người học
sinh sinh viên thì khung thời gian lý tưởng cho việc học được đưa ra như sau:
+ Khung giờ từ 4h30 đến 6h sáng, tuy là khá sớm nhưng rất thích hợp cho việc
học các môn lý thuyết các môn thuộc lòng
+ Khung giờ từ 7h30 đến 10h, khung giờ này nên dành cho các môn học khoa
học hội, văn học, ngôn ngữ. Các môn học này thường đòi hỏi phải ghi nhớ
một lượng kiến thức nhất định nhưng lại ít đòi hỏi tư duy logic hơn so với các
môn tự nhiên khác.
+ Khung giờ từ 14h đến 16h30, khung giờ này lên nên dành cho các môn học
khoa học tự nhiên. Những môn này cần thiên về khả năng suy luận, logic tính
toán nhiều hơn nên vậy buổi chiều thời điểm thích hợp nhất bi khoảng
thời gian này bộ não con người sẽ hoạt động hiệu quả nhất.
+ Khung giờ t 7h45 đến 22h30, khung giờ này khá muộn chính vậy nên
dành cho những môn yêu cầu tính toán hoặc không phải nhớ nhiều thay cho các
môn cần đừng đòi hỏi thuộc lòng.
- Viết ra những gì chợt nhớ trong đầu: thông qua cách này giúp con
người sẽ ghi nhớ được sự việc lâu hơn. Luôn luôn mang theo bút, sổ tay, ghi
chú trong điện thoại, máy thu âm hay bất kỳ những công cnào có thlưu tr
thông tin khi đi ra ngoài. Điều này sẽ giúp con người tnh khỏi nhng thứ sai
sót hay bỏ sót những việc cần làm. Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của công
nghệ thông tin, trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều những công cụ hỗ trợ việc
ghi nhớ rất hiệu quả như: Google Calendar, Notion,... Bằng cách này, đó sẽ rất
hữu hiệu đối với những nhà làm ý tưởng, bởi vì ý tưởng luôn nảy sinh ra trong
một khoảnh khắc bất k trong cuộc sống, chính vậy việc nắm bắt được chúng
là vô cùng quan trọng do đó việc ghi chép lại tại những thời điểm đó là vô cùng
cần thiết. thể người người cho rằng việc ghi chép lại như vậy là mt điều hết
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
sức kỳ lạ và điên rồ, nhưng từ những điều nhỏ nhặt đó sẽ làm cho cuộc sống tr
nên tốt đẹp hơn, cuộc sống sẽ trở nên có kế hoạch, trật tự và ng việc sẽ diễn
ra một cách suôn sẻ và hiệu quả.
- Rèn luyện thể để bồi dướng tinh thần: thể nói sức khỏe thể
chất luôn đi liền với sức khỏe tinh thần. Việc có một sức khỏe dẻo dai, bắn khỏe
cũng phần nào làm cho tinh thần trở nên thoải mái, tràn đầy năng lượng giúp b
não thể tập trung khả năng ghi nhớ sẽ cải thiện đáng kể. Theo như khoa
học đã nghiên cứu thì aerobic một hình thức rèn luyện thể chất rèn luyện
sức khoẻ tinh thần có hiệu quả nhất đặc biệt cải thiện được khả năng ghi
nhớ tập trung nhiều nhất trong các loại hình tập luyện. Nguyên nhân có thể do
các bài tập aerobic làm tăng lượng oxy dưỡng chất lên não, đồng thời sản
sinh một hợp chất tự nhiên tên là neaurotrophin, vốn có tác dụng thúc đẩy các
tế bào não phát triển. vì thế, dù bận rộn, hãy dành một thời gian ti thiểu trong
ngày cho việc rèn luyện cơ thể.
-Luôn luôn thực hành: để thể ghi nhớ một điu đó con người phải
luôn luôn thực hành lại những điu đó. Đó chính ý nghĩa của câu nói Học
phải đi đôi với hành”. Việc thực hành sẽ giúp trí nhớ con người được lặp đi lặp
lại những công việc cần ghi nhớ từ đó sẽ in sâu vào trong trí nhớ.
-Rèn luyện bằng cách thư giãn: Khoa học đã chứng minh rằng việc nghe
những bản nhạc không lời đặc biệt những bản nhạc của Mozart mt phương
pháp hữu hiệu cho việc rèn luyện trí nhớ và tư duy. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng những bản nhc của ông vừa thể thư giãn, giảm stress, vừa kích thích
sở hình thành mối liên hệ phức hợp giữa các phần của não. Khả năng trao đổi
thông tin trong não nhờ vậy trở nên hiệu quả hơn tốc độ duy sẽ nhanh hơn.
-Rèn luyện tư duy bằng cách đọc sách: sách là mt kho tàng của tri thức.
Việc đọc sách không chỉ giúp chúng ta tiếp thu thêm những tri thức mới, những
bài học mới. mà trong quá trình tiếp thu ấy, bộ não của chúng ta sẽ làm việc và
xử lý những nguồn dữ liệu ấy để rồi từ đó giúp bộ não hoạt động tích cực, nhạy
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
bén hơn. Đối với mỗi người học sinh, sinh viên, khi ta cần tìm hiểu thêm về lĩnh
vực nào đó hay nhng môn chuyên ngành trong chương trình đào tạo đòi hỏi
chúng ta cần phải tập trung tìm tòi, phân tích từ những nguồn khác nhau. Cũng
nhờ đó mà khả năng tư duy của bộ não sẽ hoạt động nhanh nhạy và tích cực
hơn.
KẾT LUẬN
Ngày nay, khi khoa học đã đạt đến rình độ phá triển cực k rực rỡ thì
cũng lúc con người nhận thấy ràng rằng con đường khoa học không phải
là phương pháp duy nhất của nhận thức nói chung. Con đường khoa học, bằng
tư duy trừu tượng với việc vận dụng logic hình thc nhằm đạt tới quy luật phổ
biến rồi từ các quy luật phổ biến trở lại nhận thức cái cục thể, dẫu sâu sắc vẫn
tính chất gián tiếp, và cho a những chân lý tương đối, những s thật xấp xỉ.
Ta đã từng biết các nhược điểm đó, và ta cũng từng tin rằng dẫu có nhược điểm
nhưng nhận thức không cách nào khác. Nhưng phải chăng sự thật thế, phải
chăng cùng với phương pháp nhận thức khoa học, con người vốn vẫn có những
cách nhận thức khác, không nhất thiết qua hình thức học trừu tượng,
trực tiếp t cụ thể dến cụ thể, trong một kiểu hòa nhập nào đó giữa chủ thể nhận
thức và đối tượng nhận thức? Và có thể chăng, trong bối cảnh đó ta sẽ xác định
được đúng đắn hơn vị trí và sức mạnh của tư duy trừu tượng và logic hình thức
trong toàn bộ hoạt động nhận thức của con người.
Trong thời đại công nghiệp hóa- hiện đại hóa như hiện nay, vạn vậ đều
hay đổi không ngừng nghỉ theo thời gian. Chính vậy mà duy càng được
xem trọng hơn nữa bởi như phương tiện giúp con người lưu thông trong
cuộc sống đầy rẫy những khó khăn, thách thức. Nếu không muốn bị đào thải ra
lOMoARcPSD|37054152
Nhập môn logic học.
khỏi hội, ta phải tích cực phát triển ư duy không ngừng. Việc suy đã
đang được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khá nhau, đặc biệt là khả năng giải
quyết vẫn đề, xử tình huống, hoạt động học tập của con người sẽ còn hiện
hữu mãi. Qua đây thế hệ sinh viên chúng ta cần nhận thức được sự cần thiết
cộng với việc học tập trau dồi không ngừng để có một tư duy sâu sắc, từ đó có
thể áp dụng một cách hiệu quả, chính xác vào bản thân cũng như trong cuộc
sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vương Tân Đạt , Logic học đại cương , NXB đại học sư phạm
2. Hoàng Chúng , Logic học phổ thông , NXB tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh , 1994
3. Logic học ? Các hình thức quy luật của logic học:
https://hoc247.net/logic - h oc/bai-l-logic-hoc-la-gi-cac-hinh-thuc-va-
quyluat-
logic-cua-tu-duy-18184.html
4. Bốn quy luật cơ bản của duy logic : https://tailieu.vn/doc/4-quy-
luatcoban-cua-tuduy- logic-159998.html
5. Ứng dụng của tu duy sinh hoạt động học tp của trong viên : https :
//thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Tieu-luan--Ung-dung-cua-tu-
duytronghoat-dong-hoc-tap-cua-sinh-vien-9146 /
6. Chín phương pháp rèn luyện tư duy:
https://careerbuilder.vn/vi/talentcommunity/9-phuong-phap-ren-
luyentuduy.35A4F288.html
7. Các khung giờ vàng để học tốt nhớ lâu : https://mobitool.net/cac-
khunggiovang de-hoc-tot-nho-lau.html
| 1/25

Preview text:

lOMoARcPSD| 37054152 lOMoARcPSD| 37054152 MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................
1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề
tài .................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu
................................... Error! Bookmark not defined.
4. Phương pháp nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của tiểu luận ................................................ 2
6. Kết cấu tiểu luận ............................................................................................. 3
PHẦN 2: NỘI DUNG .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TƯ DUY LOGIC ...................................................................... 4
1.Bản chất ......................................................................................................... 4
1.1 Các định nghĩa về tư duy ............................................................................ 4
1.2. Các đặc điểm của tư duy ............................................................................. 4 1.2.1. "Tính có vấn đề" của tư
duy.............................................................. 4 1.2.2. "Tính gián điệp" của tư duy
.............................................................. 5
1.2.3. "Tính trừa tượng và khái quát hóa" của tu
duy ................................. 6 1.2.4. Tư duy gắn liền với ngôn ngữ
........................................................... 6
1.2.5 Tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính .............................................. 7 lOMoARcPSD| 37054152
2. Tính logic của tư duy ...................................................................................... 8
2.1. Tính chân thật và đúng đắn của tư duy ....................................................... 8
2.2. Các quy luật của tư duy ............................................................................... 9
2.2.1. Quy luật đồng nhất ............................................................................ 9
2.2.2. Quy luật không mâu thuẫn .............................................................. 10
2.2.3. Quy luật triệt tam ............................................................................ 11
2.2.4. Quy luật lý do đầy đủ ..................................................................... 11
CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TƯ DUY
LOGIC TRONG NHẬN THỨC KHOA HỌC ........................................... 12
1. Khái niệm ...................................................................................................... 12
2. Các yếu tố hợp thành của tư duy khoa học ................................................ 12
2.1 Phương thức luận của tư duy khoa học ............................................. 12
2.2 Tư duy logic ....................................................................................... 12
2.3 Khả năng vận dụng, tống kết thực tiễn, khái quát lý luận ................. 13
3. Vai trò của tư duy logic trong nhận thức khoa học ................................... 13
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA BẢN
THÂN ................................................................................................................. 16
1. Vận dụng tư duy logic trong nhận thức khoa học của sinh viên .................... 16
2. Giải pháp rèn luyện tư duy .............................................................................. 17
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 20 lOMoARcPSD| 37054152
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 21 lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học. PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Con người muốn tồn tại và phát triển không thể không tư duy. Tư duy
định hướng, chỉ đạo mọi hoạt động sống và luôn vận động cùng với sự phát triển
của chính con người và xã hội nhưng năng lực và trình độ tư duy lại phụ thuộc
nhiều vào những điều kiện khách quan và chủ quan, trong đó vai trò của yếu tố
chủ quan đặc biệt quan trọng. Năng lực và trình độ tư duy phải được con người
thường xuyên rèn luyện mới có thể ngày một nâng cao. Sự rèn luyện về tư duy
nói chung và tư duy logic nói riêng phải được bắt đầu từ khi con người có thể
nhận thức. Để rèn luyện tư duy logic, con người phải có những tri thức cơ bản
về khoa học logic, trước hết là logic hình thức thông qua các hoạt động học tập,
nghiên cứu khoa học và vận dụng trong công việc, đời sống. Nhiệm vụ cơ bản
của tư duy logic trong nghiên cứu khoa học là làm sáng tỏ con đường đạt tới
mục tiêu nghiên cứu bằng các thao tác logic và phương pháp lập luận chuẩn xác.
Tri thức logic học góp phần giúp cho con người nâng cao trình độ tư duy, tạo ra
thói quen suy nghĩ “thông minh” hơn, nâng cao tính chính xác, tính đồng nhất,
tính liên tục, triệt để, tính có căn cứ của lập luận, tăng cường tính hiệu quả và
niềm tin vào mục tiêu đặt ra.
Tư duy logic xuất hiện rất nhiều trong các ngành nghề lĩnh vực khác nhau
xung quanh cuộc sống của chúng ta trải qua quá trình nghiên cứu lâu dài các
nhà khoa học đã tìm ra những phẩm chất chung của con người như: tư duy logic,
sự tưởng tượng ,sự say mê,... Rèn luyện tư duy đúng đắn và chính xác cũng
tương đương với rèn luyện tư duy logic. Trong công việc nếu thiếu đi tính logic
sẽ làm cho công việc đó trở nên kém hiệu quả, còn trong cuộc sống nếu thiếu đi
tính logic sẽ làm cho mọi việc diễn ra không theo kế hoạch, không theo tổ
chức,..Như vậy, có thể thấy logic và tư duy logic trong khoa học chúng luôn tồn
tại song hành với nhau không thể tách rời. Nhận thức được tầm quan trọng đó
nhóm chúng em muốn nghiên cứu và tìm vẽ về đề tài “Liên hệ giữa tư duy logic lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
và nhận thức khoa học” trong bài tiểu luận này. Nhằm làm rõ các khía cạnh của
logic trong khoa học và cuộc sống, cũng như tiếp thu và học hỏi thêm nhiều
kiến thức mới trong quá trình nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu: làm rõ mối liên hệ giữa tư duy logic và nghiên cứu khoa học
Nhiệm vụ giúp người đọc hiểu và nắm rõ được tầm quan trọng của Logic
trong cuộc sống và nghiên cứu khoa học, từ đó nhận thức được vai trò quan
trọng của tư duy logic để có thể áp dụng trong học tập, công việc và cuộc sống hàng ngày.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các lĩnh vực khoa học liên quan đến tư duy logic, đặc biệt là đối
với năng lực học hỏi và khả năng vận dụng tư duy logic trong học tập và đời
sống của sinh viên hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua sách giáo trình, sách tham khảo và các phương tiện thông tin
đại chúng để tìm hiểu và tổng hợp nội dung .
Để làm rõ nội dung vấn đề cần đề cập thực hiện một số trường hợp tượng
trưng nhằm làm minh chứng cho tính thực tế cũng như ính quan trọng của chủ đề.
Áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để tạo nên tính chất chặt chẽ cho bài tiểu luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của tiểu luận
Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản của
các quy luật của logic trong đời sống, phục vụ cho các cá nhân có nhu cầu tìm
hiểu về các nội dung này. lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
6. Kết cấu tiểu luận
Tiểu luận được chia thành 3 phần và 2 chương. lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học. PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TƯ DUY LOGIC 1.Bản chất.
1.1Các định nghĩa về tư duy.
Dưới gốc độ sinh lý học, tư duy được hiểu là một hình thức hoạt động
thần kinh thể hiện qua việc tao ra các liên kết giữa các phần thử đã ghi và chọn
lọc và kích thích chúng hoạt động để thực hiện sự nhận thức về thế giới xung
quanh, định hướng cho hành vi phù hợp với môi trường sống
Dưới gốc độ tâm lý học, tư duy là quá trình nhận thức phản ảnh những
bản tính bản chất, những mỗi liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật của
sự vật hiện tượng hiện thực khác quan mà trước đo ta chưa biết.
Tư duy không giải quyết được những nhiệm vụ trước mắt mà còn có
những giải quyết cả những nhiệm vụ trong tương lai. Tư duy tiệp nhận thông tin
và cải thiện, sắp xếp thông tin, làm cho những thông tin này có ý nghĩa hơn
trong hoạt động con người
Tóm lại tư duy là phạm trù triệt học dung để chỉ những hoạt động của tình
thần, đem những cảm giác của con người sửa đổi lại và cải tạo thế giới thông
qua các hoạt động tích cực,làm cho con người nhận thức đúng đắn về sự thật và
ứng xử, tích cực của nó
1.2 Các đặt điểm tư duy
Tư duy thuộc mức độ nhận thức lý tính có các đặc điểm cơ bản: tính có
vấn đề, tính giản tiếp, tính trừu tượng và tính khái quát hóa, tư duy gắn liền với
ngôn ngữ, tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính.
1.2.1 “Tính có vấn đề” của tư duy lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
Vấn đề là những tình huống, hoàn cảnh chứa đựng một mục đích, một số
vấn đề mới mà những hiểu biết cũ, những phương pháp hành động cũ tuy còn
cần thiết đủ sức giải quyết. Song không chỉ được nảy sinh tư duy này được sinh
ra trong tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề là tình huống chưa có đáp
số nhưng đáp số đã tiềm tang bên trong tình huống chứa điều kiện giúp ta tìm
ra đáp số đó hay nói cách khác tình huống, hoàn cảnh này là một vấn đề mà
những hiểu biết cũ, những phương pháp hoạt động cũ tuy còn cần thiết song
không đủ sức giải quyết, muốn giải quyết vấn đề đó con người phải tìm cách
thức giải quyết mới, những biện pháp, công cụ trước đây không thể giải quyết
vấn đề hiệu quả sẽ làm khởi nguồn cho các hoạt động tư duy của con người.
Con người sẽ không thể tư duy nếu như không có vấn đề nảy sinh trong cuộc sống
Tuy nhiên, không phải tình huống có vấn đề nào cũng kích thích được
hoạt động kiềm. tư duy. Muốn kích thích được tư duy thì hoàn cảnh có vấn đề
phải được cá nhân nhận thức đủ, được chuyển thành nhiệm vụ tư duy của cá
nhân - nghĩa là cá nhân phải xác định được cái gì đã biết, cái gì chưa biết, cần
phải tìm và có nhu cầu tim của tư duy
1.2.2. “Tính gián tiếp” của tư duy
Tư duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà có khả
năng nhận thức nó một cách gián tiếp. Tính gián tiếp của tư duy thể hiện trước
hết ở việc duy. con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy.
Con người chúng ta tư duy bằng não vì thế để thể hiện những gì chúng ta
tư duy thì ta cần một công cụ để truyền đạt và đó chính là ngôn ngữ. Nhờ có
ngôn ngữ mà con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công
thức, quy luật...) và kinh nghiệm của bản thân vào quá trình tư duy (phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát...) để nhận thức được cái bên trong, bản chất của
sự vật hiện tượng. Vì vậy ngôn ngữ là phương tiện nhận thức đặc thù của con người. lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
Tính gián tiếp của từ duy còn được thể hiện ở chỗ, trong quá trình tư duy
người ta sử dụng nhiều loại phương tiền công cụ khác nhau để nhận thức sự vận
hành trong trai không thể tri thức nó một cách trực tiếp.
Nhờ có tính gián tiếp mà từ duy của con người đã mở rộng không giới hạn,
năng nhân thực của con người, con người không chỉ phản ánh những gì chún và
tương lai. trong hiện tại mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.
1.2.3 Tính trựu tượng và khái quát hóa” của tư duy
Không chỉ phản ánh sự vật hiện tượng một cách cụ thể và đơn lẻ, tư duy
còn có khả năng phản ánh sự vật một cách trừu tượng và đầy khái quát. Trừu
tượng là dung trí óc để loại bỏ những mặt, những thuộc tính, những mối liện hệ,
quan hệ thứ yếu không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy.
Khát quát là dùng trị óc đã hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm,
một loại, một phạm trù theo những thuộc tỉnh, liên hệ, quan hệ chung nhất định.
Trừu tượng và khái quát có mối liên hệ mật thiết với nhau ở mức độ cao. Nếu
không có trừu tượng thì không thể tiến hành khái quát, nhưng nếu không có khái
quát thị trong quá trình triu v tượng sẽ hạn chế về nhận thức.
Nhờ có đặc điểm này mà con người không chỉ giải quyết được những nhiệm vụ
hiện tại mà còn có thể giải quyết được những nhiệm vụ của tương lai, trong khi
giải quyết nhiệm vụ cụ thể vẫn có thể sắp xếp nó vào một nhóm, một loại, một
phạm trù để có những quy tắc, những phương pháp giải quyết tương tự.
1.2.4. Tư duy gắn liền với ngôn ngữ
Tư duy mang tính có vấn đề, gián tiếp, trừu tượng và khái quát hóa vì nó
gắn chặt với ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nếu không có ngôn ngữ thi quá trình tư duy của con người không thể diễn ra
được, đồng thời các sản phẩm của tư duy (khái niệm, phán đoán... ) cũng không
được chủ thể và người khác tiep nhận.
Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa tâm lý người và tâm lý động vật. Động
vật vì không có ngôn ngữ nên tâm lý hành động bao giờ cũng dừng lại ở tư duy lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
hành động trực quan, không có khả năng vượt qua khỏi phạm vi đó. Tư duy con
người luôn gắn liền với ngôn ngữ, ngôn ngữ cố định lại các kết quả của tư duy,
là phương tiện biểu đạt kết quả của tư duy, vì thế có thể khách quan hóa kết quả
của tư duy người khác cũng như chính bản thân chủ thể tư duy. Ngược lại, nếu
không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh vô nghĩa.
Ngôn ngữ của chúng ta ngày nay là kết quả của quá trình phát triển tư duy
lâu dài trong lịch sử phát triển của nhân loại, do đó ngôn ngữ luôn thể hiện kết
quả tư duy của con người.
1.2.5. Tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính.
Tư duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và trị giác.
Nếu cảm giác và trị giác mới chỉ phản ánh được những thuộc tính bên ngoài,
những mối liên hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng thì tư duy phản ánh thuộc
tỉnh bên trong, bản chất của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, tư duy bao giờ cũng
có mối liên hệ mật thiết với nhận thức cảm tính tức là với cảm giác, trị giác,
biểu tượng. Nhận thức cảm tính là “cửaa ngõ”, là kênh duy nhất, qua đó tư duy
liên hệ với thế giới bên ngoài. Đồng thời, tư duy cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến
nhận thức cảm tính, làm cho khả năng cảm giác của con người tinh vi, nhạy cảm
hơn và làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn. Nhận thức cảm tính
thu thập tư liệu. Các biểu tượng nhận thức cảm tính là nguyên liệu cho tư duy.
Tư duy phát triển cũng giúp định hướng nhận thức cảm tính.
Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với
hiện thực, là cơ sở của những khái quát kinh nghiệm dưới dạng những khái
niệm, quy luật... là chất liệu của những khái quát hiện thực theo một nhóm, một
lớp, một phạm trù mang tính quy luật trong quá trình tư duy. X.L.Rubinstein – nhà tâm lí học.
Xô Viết đã viết: “Nội dung cảm tình bao giờ cũng có trong tư duy trừu
tượng hồ như chỗ dựa của tư duy”. lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
Tư duy chính là kim chỉ nam định hưởng cho nhận thức cảm tính cần tập
và vào sự vật, hiện tượng nào, từ đó đạt đến cái dịch dùng theo định hướng.
nhận thức cầm tính sâu sắc và chính xác được. Chính vì lẽ đô, PhAn viết: “Nhận
vào với con mặt của chúng ta chẳng những có cảm giác khác mà hoạt động của tư duy ta nữa”.
2. Tính logic của tư duy.
2.1 Chân thật và đúng đắn của tư duy.
Tính Logic học là khoa học về tư duy đúng đắn dẫn đến chân lý. Vì tư
duy sử dụng và hình thức của nó nên việc phân biệt các khái niệm “tính chân
thực”và tính đúng dần” gần liên với những khía cạnh này: tỉnh chân thực gắn
với nội dung của các tư tưởng, còn tinh đúng đắn gắn với các hình thức. Tính
chân thực và tinh dùng dẫn của tư duy logic học là khoa học về tư duy đúng dẫn
dẫn đến chân lý. Tính chân thực của tư duy là thuộc tính phát sinh của từ chân
lý. Ta thường hiểu chân lý là nội dung tư tưởng tương thích với chính bạ thực.
Nếu như tư tưởng không tương thích về nội dung với hiện thực, thì đó là tư duy sai lầm.
Tư tưởng của con người về thực tại được biểu diễn dưới dạng khái niệm
phán đoán lập luận có thể chân thực hoặc giả dối. Điều đó liên quan đến nội
dung được phản ánh trong khái niệm, phán đoán.
Như vậy, tính chân thực của tư duy là thuộc tính căn bản của nó thể hiện
trong quan hệ với hiện thực. Còn sai lầm, giả dối là thuộc tính của tư duy xuyên
tạc, lo biển dạng nội dung ấy.
Còn tính đúng đắn của tư duy lại là thuộc tính căn bản khác, nhưng cũng
đầy thể hiện trong quan hệ với hiện thực. Đó là khả năng tư duy tái tạo trong
cấu trúc của tư tưởng cấu trúc khách quan của hiện thực, phù hợp với quan hệ
giữa các đối tượng. Tính không đúng đắn của tư duy là khả năng nó xuyên tạc
những liên hệ cấu trúc của các đối tượng. lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
Logic học hình thức nhìn chung ít quan tâm đến nội dung cụ thể của các
tư duy và vì vậy, không trực tiếp nghiên cứu cách thức đạt tới chân lý. Điều đó
có nghĩa là nó không nghiên cứu phiên thức đảm bảo tính chân thực của tư duy.
Dĩ nhiên, logic học hình thức cũng bàn đến tính chân thực hay giả dối của các
luận điểm được nghiên cứu. Tuy nhiên, nó tập trung chú ý vào tính đúng đắn
của tư duy. Cho nên, vấn đề cơ bản của logic học hình thức là tính đúng đắn của tư duy.
Logic học xây dựng các quy tắc, đồng thời vạch ra những sai lầm logic
do tư duy mắc phải. Chúng khác với những sai lầm thực tế ở chỗ, chúng thể hiện
trong kết cấu các tư tưởng, trong các mối quan hệ giữa chúng. Logic học phân
tích chúng để tránh trong quá trình tư duy tiếp sau, còn nếu như chúng đã có,
thì tìm ra các loại bỏ chúng. Sai lầm logic chính là những vết nhiễu loạn trên đường tới chân lý.
2.2 Các quy luật của tư duy.
Như đã biết, quy luật của tư duy là những mối liên hệ bên trong, bản chất,
lặp đi lặp lại trong quá trình tư duy. Con người phát hiện ra các quy luật của tư
duy thông qua hoạt động nhận thức trải nhiều thế kỷ chứ không phải bẩm sinh
đã biết đến chúng. Con người biết cách vận dụng các quy luật đó, biết suy luận
tuân theo các quy luật đó là nhờ quá trình học tập và rèn luyện chứ không phải có tính chất bản năng.
Trong số các quy luật của tư duy có bốn quy luật cơ bản. các quy luật này
gọi là cơ bản vì: thứ nhất, chúng phản ánh những tính chất cơ bản nhất của các
quá trình tư duy; thứ hai, vì bất cứ quá trình tư duy nào cũng phả tuân theo
chúng; thứ ba, vì các quy luật khác có thể rút ra được từ chúng nhưng không thể
rút ra chúng từ các quy luật khác.
Các quy luật cơ bản đó là: quy luật đồng nhất, quy luật không mâu thuẫn, quy
luật triệt tam, quy luật lý do đầy đủ.
2.2.1 Quy luật đồng nhất. lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
Phát biểu: A là A. Một tư tưởng khi đã định hình, phải luôn là chính nó
trong một quá trình tư duy.
Quy luật đồng nhất có thể được biểu diễn định dạng công thức là A là A.
Quy luật này phản ánh tính ổn định, xác định của tư duy. Điều này có nghĩa là
trong quá trình hình thành của mình, một tư tưởng (khái niệm, phán đoán, lý
thuyết, giả thuyết,….) có thể thay đổi, nhưng khi đã hình thành xong thì không
được thay đổi nữa. Nếu nó vẫn tiếp tục thay đổi thì logic hình thành sẽ coi nó là
tư tưởng khác. Ví dụ: sinh đôi đồng trứng… Tính ổn định như vậy là điều kiện
cần cho mọi quá trình tư duy. Mặc dù tư tưởn cũng như mọi sự vật và hiện tượng
khác, luôn luôn vận động và biến đổi, nhưng nếu tuyệt đối hóa mặt biến đổi đó
của tư tưởng thì không thể tư duy được. Một ý kiến được nói ra phải có nội dung
không đổi ít nhất trong cùng một quá trình tranh luận, trình bày ý kiến, chứng
minh quan điểm…, nghĩa là một quá trình tư duy, thì người ta mới có thể căn
cứ vào nó để xét đoán đúng sai, hợp lý hay bất hợp lý,….
Quy luật đồng nhất được hiểu trên một số phương diện là mỗi sự vật hiện
tượng đều phản ánh khác biệt với sự vật khác, một sự vật hiện tượng đều nằm
trong một thế giới vận động không ngừng, chúng có thể tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau…, ở một phương diện hay một mặt của một sự vật hiện tượng
khi đề cập trong thời gian không gian nhất định thì mặt, hay phương diện đó là nhất quán.
2.2.2 Quy luật không mâu thuẫn.
Phát biểu: Hai phán đoán mâu thuẫn nhau trái ngược nhau thì không thể
cùng đúng, trong đó có ít nhất một phán đoán sai.
Quy luật này phản ánh tính chất không mâu thuẫn của quá trình tư duy.
Mâu thuẫn phá vỡ quá trình tư duy nên trong tư duy nhất định phải tránh nó.
Tư duy của chúng ta không được chứa mâu thuẫn và tư duy phản ánh hiện thực
khách quan, mà trong hiện thực khách quan thì ở mỗi thời điểm không thể có
trường hợp một đối tượng vừa có, lại vừa không có một tính chất nhất định nào lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
đó. Ví dụ: mọi loain cà phòng đều làm da bạn khô nhưng chỉ có xà phòng LUX
làm da bạn trắng trẻo, mịn màng. Cần lưu ý rằng, mâu thuẫn mà chúng ta nói
đến ở đây là mâu thuẫn hình thức, chứ không phải là mâu thuẫn biện chứng,
mâu thuẫn hình thức không thể có vì logic học hình thức nghiên cứu tư duy với
tư cách là sự phản ánh các sự vật và hiện tượng của hiện tượng của hiện tượng khách quan.
2.2.3 Quy luật triệt tam.
Phát biểu: Một phán đoán, nhận định hoặc đúng hoặc sai chứ không thể
có một giá trị thứ ba nào khác có nghĩa là với cùng một đối tượng trong cùng
một quan hệ mà có hai phán đoán phr định nhau thì chúng không thể cùng đúng hoặc sai.
Đây là quy luật đặc trưng của logic hai giá trị - logic thông thường mà ta
vẫn sử dụng. Với một phán đoán, nhận định nhất định, quy luật triệt tam không
cho biết nó đúng hay sai, nhưng cho biết rằng nó chỉ có thể hoặc đúng, hoặc sai
chứ không thể có giá trị nào khác. Ví dụ, ta chưa biết câu nói “Có người ngoài
Trái đất đến thăm Trái đất” đúng hay sai, nhưng quy luật triệt tam khẳng định
rằng hoặc nó đúng, hoặc nó sai. Quy luật triệt tam không cho phép người ta
tránh né vấn đề khi trả lời câu hỏi. Nó không cho phép trả lời lấp lửng, nước
đôi, mà đòi hỏi câu trả lời dứt khoát.
2.2.4 Quy luật lý do đầy đủ.
Phát biểu: Một tư tưởng chỉ được coi là đúng đắn, chân thực khi chúng
đã được chứng minh, đã xác định được đầy dủ lý do của nó.
Khác với ba quy luật trên, - những quy luật được Aristote tìm ra từ thời
cổ đại ,quy luật này được Leibnitz phát hiện ở thế kỷ thứ XVIII. Quy luật lý do
đầy đủ đòi hỏi các tư tưởng phải được đưa ra trên những cơ sở nhất định. Tư
duy của chúng ta cấu thành từ một chuỗi các tư tưởng như vậy. Những tư tưởng
đi trước làm cơ sở cho những tư tưởng đi sau. Chỉ trong trường hợp đó thì tư
duy mới được coi là chặt chẽ, có logic. Ngược lại, tư tưởng sẽ lủng củng. Người lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
nghe sẽ thấy người nói nhảy từ vấn đề này qua vấn đề khác một cách tùy tiện.
Trong thực tế, đòi hỏi làm một việc gì đó hoặc trình bày một vấn đề nào đó theo
một trình tự nhất định chính là đòi hỏi thỏa mãn quy luật này.
CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ
CỦA TƯ DUY LOGIC TRONG NHẬN THỨC KHOA HỌC 1.Khái niệm.
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác
và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối
tượng nghiên cứu. Nó mang tính trừu tượng, khái quát ngày càng cao, thể hiện
sức mạnh, tính năng động, sang tạo của tư duy trừu tượng.
Tư duy khoa học là giai đoạn cao trào của quá trình nhận thức, được thực
hiện dựa trên một cách tiếp cận nhất định, thông qua một loạt các thao tác tư
duy logic xác định của chủ thể nhằm sản xuất các tri thức mới dưới dạng các
khái niệm, phạm trù, quy luật, lý thuyết, với mục đích phản ánh ngày càng sâu
sắc hơn, chính xác hơn, đầy đủ hơn về đối tượng cũng như việc vận dụng có
hiệu quả nhất các tri thức đã có vào thực tiễn.
2. Các yếu tố hợp thành của tư duy khoa học.
2.1 Phương thức luận của tư duy khoa học.
Vai trò của phương pháp giúp cho chủ thể tư duy có định hướng nhất định
trong hoạt động nhận thức. Nó biểu hiện một cách tiếp cận nhất định đối với
khách thể nhận thức. Chẳng hạn, tư duy biện chứng và tư duy siêu hình hay
phương pháp luận biện chứng và phương pháp siêu hình có giá trị định hướng,
gợi mở khác nhau trong hoạt động chủ thể. Với khoa học hiện đại, phương pháp
luận biện chứng duy vật lag phương thức đúng đắn, khoa học nhất của thời đại
ngày nay. Chính vì vậy, để có phương pháp tư duy khoa học, trước hết hoạt lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
động nhận thức của chủ thể phải dựa trên cơ sở phương pháp biện chứng duy vật. 2.2 Tư duy logic.
Tư duy logic là giai đoạn nhận thức lý tính, sử dụng các hình thức cơ bản,
như khái niệm, phán đoán, suy luận cùng cac thao tác logic xác định của chủ
thể, nhằm sản xuất các tri thức với mục đích phản ánh ngày càng sâu sắc, chính
xác hơn, đầy đủ hơn về hiện thực khác quan. Tư duy logic quan trọng vì nó có
thể giúp bạn lập luận tốt hơn trước các quyết định. Bên cạnh đó, bạn có thể giải
quyết vấn đề, phát triển ý tưởng và đạt mục tiêu dể dàng hơn. Tất cả những kỹ
năng này đều cần thiết để bạn phát triển sự nghiệp của mình.
Ngoài ra, tư duy logic còn đóng một vai trò vô cùng quan trọng và thiết
yếu từ đầu đến cưới trong quá trình tiếp thu của người học. Đó là cơ sở của sự
phát triển trí não toàn diện, khả năng sáng tạo và giải quyết vấn đề hiểu quả. Khi
thành thạo những kỹ năng và nghiệp vụ quan trọng này, việc học của chúng ta
sẽ trở nên dể dàng, thoải mái, năng động và hăng hái hơn.
Để có được tư duy logic, cần phải nắm bắt và thực hiện nhuần nhuyễn
các phương pháp nhận thức, các phương pháp tư duy khoa học; đồng thời, tự
giác vận dụng đúng đắn các phương pháp trong quá trình nhận thức một cách
phù hợp với nhiệm vụ đặt ra.
2.3 Khả năng vận dụng, tổng kết thực tiễn, khái quát lý luận.
Việc nhận thức, phát hiện tri thức mới cũng như sự vận dụng các tri thức
đã có vào thực tiện đòi hỏi chủ thể phải có khả năng tổng kết thực tiện, khái quát
về mặt lý luận. Những sự không phù hợp giữa lý thuyết với thực tiện có thể là
do hai nguyên nhân: sự vận động chưa đúng và lý thuyết không hợp lý. Dựa trên
kết quả phân tích sự không tương thích này, chủ thể (cá nhân hoặc quần thể) có
thể cần điều chỉnh hoạt động của mình, cải thiện ứng dụng hoặc sửa chữa và bổ
sung. Ngoài ra, trong điều kiện thực tế luôn thay đổi, chủ thể phải có khả năng
tổng kết thực tế mới để đưa ra lý thuyết phù hợp với thực tế mới. lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
3. Vai trò của tư duy logic trong nhận thức khoa học.
Chúng ta có cơ sở để khẳng định rằng, mục đích của nhận thức khoa học
là có được sử hiểu biết ngày càng sâu sắc hơn, chính xác hơn và đầy đủ hơn về
hiện thực khách quan; đồng thời, là sự vận động các tri thức khoa học đã có
ngày cằng hiệu quả hơn vào thực tiễn.
Trong quả trình hình thành, phát triển của mình, mỗi khoa học đều có đối
tượng riêng, phương pháp riêng. Song tất cả các khoa học với hệ thống tri thức
đồ sộ của chúng đều là kết quả của hoạt động tư duy khoa học của con người.
Vì vậy mà các khoa học đều phải dựa vào “những cơ sở” chung của tư duy khoa
học – đó là những thao tác cơ bản của tư duy đang nhận thức, tức là tư duy logic.
Ngay từ lúc hình thành, logic học đã được xem là khoa học về tư duy đúng đắn.
Nhiệm vụ chủ yếu của nó là nghiên cứu các hoạt động cơ bản của tư duy trong
quá trình nhận thức thế giới khách quan.
Việc học tập logic học có tác động to lớn đến sự hiểu biết và vận dụng
các thao tác của tư duy trong hoạt động nhận thức. Điều này được biểu hiện ở những khía cạnh:
Thứ nhất, logic học cho ta một sự hiểu biết tương đối đầy đủ và có hệ
thống về các thao tác cơ bản của tư duy đang nhận thức. Các thao tác này được
logic học nghiên cứu và trình bày thành các quy luật, quy tắc của logic học.
Thứ hai, cùng với sự phát triển của thực tiễn và của nhận thức, con người
ngày càng có sự hiểu biết đầy đủ hơn, sâu sắc hơn, chính xác hơn về bản thân
tư duy đang nhận thức. Sự ra đời của logic học hiện đại tạo ra bước ngoặc trong
sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Sự phát triển của khoa học hiện đại đòi hỏi phải xử lý ngày càng nhiểu
dữ liệu với một số lượng thông tin rất lớn. Điều này chỉ có thể thực hiện được
thông qua sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, của “trí tuệ nhân tạo”. Hơn thế nữa,
các hệ thống logic phi cổ điển (tình thái, đa trị, xác suất, v.v.) cũng trang bị cho lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
nhân loại những phương tiện logic để nhận thức ngày càng sâu sắc hơn, đầy đủ
hơn “cái biện chứng” khách quan bằng các công cụ chính xác.
Mọi quá trình tư duy luôn phải sử dụng các khái niệm, phán đoán, suy
luận. Không có các hình thức cơ bản này, con người không thể có tư duy đang nhận thức.
Việc xây dựng các giả thuyết khoa học thể hiện khả năng sáng tạo của
duy khoa học. Các giả thuyết này sẽ trở thành các tư tưởng khoa học mới nếu
chúng được chứng minh (bằng con đường logic và bằng thực tiễn). Lý thuyết
về chứng minh và bác bỏ được logic học hình thức nghiên cứu trở thành công
cụ quan trọng để chúng ta kiểm chứng tính đúng đắn, độ tinh cậy (từ bình diện
lý thuyết) của các phát minh khoa học. Như vậy, logic học trang bị cho chung
ta những công cự cần thiết để lập luận và chứng minh các tri thức. Tri thức khoa
học luôn là sự phản ánh đúng đắn về thực hiện khách quan với độ chính xác cao.
Cũng vì vậy, tư duy logic còn được gọi là tư duy chính xác.
Cùng với việc nghiên cứu các hình thức cơ bản của tư duy, logic học hình
thức còn nghiên cứu các quy luật của tư duy, các quy tắc của suy luận. Các quy
luật của logic hình thức thực chất là sự khái quát từ những đặc trưng cơ bản của
tư duy logic. Trong tư duy logic có bốn đặc trưng cơ bản: tính xác định, tính phi
mâu thuẫn logic, tính liên tục và tính có căn cứ vững chắc. Logic học hình thức
đã khái quát các đặc trung trên thành bốn quy luật cơ bản: quy luật đồng nhất,
quy luật phi mâu thuẫn, quy luật triệt tam và quy luật lý do đầy đủ. Các quy luật
này tác động khách quan trong các hệ thống logic lưỡng trị, đặc biệt là trong
logic hình thức truyền thống. Việc học tập logic hình thức, nắm vững và vận
dụng đúng đắn các quy luật của nó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức
và thực tiễn. Bên cạnh việc tuân thủ các quy luật cơ bản, chúng ta cũng phải
tuân thủ các quý tắc của suy luận. Suy luận là quá trình tư tưởng từ những tư
tưởng đã biết mà suy ra các tư tưởng mới. lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
Có thể nói, học logic học chính là học phương pháp, vì theo một nghĩa
nào đó, logic học chính là khoa học về các phương pháp tư duy, mà việc học
tập, nắm vững các phương pháp là điều cực kỳ cần thiết cho mỗi người.
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA BẢN THÂN
1.Vận dụng tư duy logic trong nhận thức khoa học của sinh viên.
Tư duy là một quá trình nhận thức quan trọng giúp con người nhận thức
được thế giới khách quan. Đặc biết, tư duy có vai trò quan trọng đối với sinh
viên trong hoạt động học tập. Khi nghe giảng viên giảng vài hoặc tự đọc sách
giáo trình, sinh viên cần suy nghĩ, suy luận để hiểu bài. Nếu bạn không nghĩ về
hó, bạn sẽ không thể học hoặc hiểu được môn học mà bạn đang học hoặc đang
thực hành. Khả năng tư duy của mỗi người quyết định việc họ có thể tiếp thu
bài và thực hành chúng một cách chính xác và hiểu quả hay không. Bạn không
thể đạt được kết quả tốt nếu không có tư duy tốt, nhưng tư duy là một kỹ năng
mà ai cũng có thể học và rèn luyện. Vì vậy, việc nâng cao tư duy là một việc hết
sức cần thiết đối với mỗi cá nhân nói chung và đặc việt đối với sinh viên nói riêng.
Ta có thể tận dụng bản chất cơ bản của tư duy để áp dụng nó vào việc học tập
và nghiên cứu của sinh viên. Các tính hướng có vấn đề dẫn đến các tác động
thúc đầy và động lực tư duy, hoặc cải thiện tư duy. Để nâng cao khả năng tiếp
thu của sinh viên, giảng viên có thể thường xuyên hỏi bài hoặc sinh viên tự hỏi
nhau và trả lời để kích thích khả năng tư duy của sinh viên đồng thời giúp ghi
nhớ , hiểu bài tốt hơn. Thông qua việc học hỏi và cải tiến không ngừng, sinh
viên có cơ hội tiếp xúc với các vấn để phức tạp một cách thường xuyên, từ đó
nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề của mình. Việc học tập và rèn luyện có thể lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
gây ra nhiều khó khăn cho sinh viên nhưng đó cũng chính là động lực giúp
chứng ta trưởng thành hơn trên cả hai khía cạnh học tập và cuộc sống.
Quá trình phát triển tư duy cần được liên kết với việc rèn luyện giác quan, nhận
thức, quan sát và nâng cao trí nhớ của con người. Bạn không thể tư duy nếu
không có một tài liệu hợp lý. Đối với sinh viên, muốn tư duy và hiểu bài mới
thì trước hết phải có cơ sở và tiếp thu kiến thức cũ. Vì vậy, học vài cũ và đọc
trước bài mới là việc làm hết sức cần thiết. Bởi học tập là một quá trình nên các
phần kiến thức liên quan với nhau, không tách rời hoàn toàn mà bổ sung cho
nhau. Vì vậy, kiến thức bài cũ là phần nguyên liệu của nhận thức cảm tính dành
cho tư duy trong việc tiếp nhận kiến thức của phần bài mới.
Trong quá trình học tập để hiểu bài và đi sâu hơn một cách tường tận vào bài
học, một cách hiệu quả hơn cả là ta nên so sánh cách phần và tìm ra mối liên hệ
giữa các phần một cách riêng biệt. Chỉ có suy nghĩ mới có thể giải quyết được
vấn đề ở đây. Nhờ những đặc điểm trừu tường và khái quát, con người có thể
phát hiện ra những đặc điểm bản chất chung của nhiều vấn đề riêng lẻ và từ đó
khái quát chúng thành quy luật. Đây được xem là phần kiến thức trọng tâm mà
sinh viên phải nắm được trong mỗi bài học.
2.Giải pháp rèn luyện tư duy.
Con người thường có xu hướng hay quên sự vật diễn ra trong cuộc sống hằng
ngày, đặc biệt trong cuộc sống hiện nay, các triệu chứng sau quá trình mắc
Covid-19 đã ảnh hưởng đến chất lượng trí nhớ của con người rất nghiêm trọng.
Qua quá trình tìm tời và nghiên cứu, chúng em muốn đưa ra một số phương
pháp cũng như cách thức để rèn luyện tư duy với nội dung như sau:
- Chọn ra những khoảng thời phù hợp nhất đối với mỗi con người: đa số người
lớn tuổi sẽ có khả năng ghi nhớ, minh mẫn hơn vào những buổi sáng sớm. Trái
ngược với đó là những người trẻ có xu hướng thiên về buổi chiều. Đây cũng chỉ
là những nhận định khách quan trên đại đa số mọi người nên chính vì vậy mỗi lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
người cần nên tìm ra cho mình khoảng thời gian nào là phù hợp nhất với bản
thân sao cho phù hợp nhất. Dựa vào nhận định trên, đối với những người học
sinh sinh viên thì khung thời gian lý tưởng cho việc học được đưa ra như sau:
+ Khung giờ từ 4h30 đến 6h sáng, tuy là khá sớm nhưng rất thích hợp cho việc
học các môn lý thuyết các môn thuộc lòng
+ Khung giờ từ 7h30 đến 10h, khung giờ này nên dành cho các môn học khoa
học xã hội, văn học, ngôn ngữ. Các môn học này thường đòi hỏi phải ghi nhớ
một lượng kiến thức nhất định nhưng lại ít đòi hỏi tư duy logic hơn so với các môn tự nhiên khác.
+ Khung giờ từ 14h đến 16h30, khung giờ này lên nên dành cho các môn học
khoa học tự nhiên. Những môn này cần thiên về khả năng suy luận, logic tính
toán nhiều hơn nên vì vậy buổi chiều là thời điểm thích hợp nhất bởi khoảng
thời gian này bộ não con người sẽ hoạt động hiệu quả nhất.
+ Khung giờ từ 7h45 đến 22h30, khung giờ này khá muộn chính vì vậy nên
dành cho những môn yêu cầu tính toán hoặc không phải nhớ nhiều thay cho các
môn cần đừng đòi hỏi thuộc lòng. -
Viết ra những gì chợt nhớ trong đầu: thông qua cách này giúp con
người sẽ ghi nhớ được sự việc lâu hơn. Luôn luôn mang theo bút, sổ tay, ghi
chú trong điện thoại, máy thu âm hay bất kỳ những công cụ nào có thể lưu trữ
thông tin khi đi ra ngoài. Điều này sẽ giúp con người tránh khỏi những thứ sai
sót hay bỏ sót những việc cần làm. Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của công
nghệ thông tin, trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều những công cụ hỗ trợ việc
ghi nhớ rất hiệu quả như: Google Calendar, Notion,... Bằng cách này, đó sẽ rất
hữu hiệu đối với những nhà làm ý tưởng, bởi vì ý tưởng luôn nảy sinh ra trong
một khoảnh khắc bất kỳ trong cuộc sống, chính vì vậy việc nắm bắt được chúng
là vô cùng quan trọng do đó việc ghi chép lại tại những thời điểm đó là vô cùng
cần thiết. Có thể người người cho rằng việc ghi chép lại như vậy là một điều hết lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
sức kỳ lạ và điên rồ, nhưng từ những điều nhỏ nhặt đó sẽ làm cho cuộc sống trở
nên tốt đẹp hơn, cuộc sống sẽ trở nên có kế hoạch, trật tự và công việc sẽ diễn
ra một cách suôn sẻ và hiệu quả. -
Rèn luyện cơ thể để bồi dướng tinh thần: có thể nói sức khỏe thể
chất luôn đi liền với sức khỏe tinh thần. Việc có một sức khỏe dẻo dai, bắn khỏe
cũng phần nào làm cho tinh thần trở nên thoải mái, tràn đầy năng lượng giúp bộ
não có thể tập trung và khả năng ghi nhớ sẽ cải thiện đáng kể. Theo như khoa
học đã nghiên cứu thì aerobic là một hình thức rèn luyện thể chất và rèn luyện
sức khoẻ tinh thần có hiệu quả nhất và đặc biệt là cải thiện được khả năng ghi
nhớ tập trung nhiều nhất trong các loại hình tập luyện. Nguyên nhân có thể do
các bài tập aerobic làm tăng lượng oxy và dưỡng chất lên não, đồng thời sản
sinh một hợp chất tự nhiên tên là neaurotrophin, vốn có tác dụng thúc đẩy các
tế bào não phát triển. vì thế, dù bận rộn, hãy dành một thời gian tối thiểu trong
ngày cho việc rèn luyện cơ thể.
-Luôn luôn thực hành: để có thể ghi nhớ một điều gì đó con người phải
luôn luôn thực hành lại những điều đó. Đó chính là ý nghĩa của câu nói “Học
phải đi đôi với hành”. Việc thực hành sẽ giúp trí nhớ con người được lặp đi lặp
lại những công việc cần ghi nhớ từ đó sẽ in sâu vào trong trí nhớ.
-Rèn luyện bằng cách thư giãn: Khoa học đã chứng minh rằng việc nghe
những bản nhạc không lời đặc biệt là những bản nhạc của Mozart là một phương
pháp hữu hiệu cho việc rèn luyện trí nhớ và tư duy. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng những bản nhạc của ông vừa có thể thư giãn, giảm stress, vừa kích thích
sở hình thành mối liên hệ phức hợp giữa các phần của não. Khả năng trao đổi
thông tin trong não nhờ vậy trở nên hiệu quả hơn và tốc độ tư duy sẽ nhanh hơn.
-Rèn luyện tư duy bằng cách đọc sách: sách là một kho tàng của tri thức.
Việc đọc sách không chỉ giúp chúng ta tiếp thu thêm những tri thức mới, những
bài học mới. mà trong quá trình tiếp thu ấy, bộ não của chúng ta sẽ làm việc và
xử lý những nguồn dữ liệu ấy để rồi từ đó giúp bộ não hoạt động tích cực, nhạy lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
bén hơn. Đối với mỗi người học sinh, sinh viên, khi ta cần tìm hiểu thêm về lĩnh
vực nào đó hay những môn chuyên ngành trong chương trình đào tạo đòi hỏi
chúng ta cần phải tập trung tìm tòi, phân tích từ những nguồn khác nhau. Cũng
nhờ đó mà khả năng tư duy của bộ não sẽ hoạt động nhanh nhạy và tích cực hơn. KẾT LUẬN
Ngày nay, khi khoa học đã đạt đến rình độ phá triển cực kỳ rực rỡ thì
cũng là lúc con người nhận thấy rõ ràng rằng con đường khoa học không phải
là phương pháp duy nhất của nhận thức nói chung. Con đường khoa học, bằng
tư duy trừu tượng với việc vận dụng logic hình thức nhằm đạt tới quy luật phổ
biến rồi từ các quy luật phổ biến trở lại nhận thức cái cục thể, dẫu là sâu sắc vẫn
có tính chất gián tiếp, và cho a những chân lý tương đối, những sự thật xấp xỉ.
Ta đã từng biết các nhược điểm đó, và ta cũng từng tin rằng dẫu có nhược điểm
nhưng nhận thức không có cách nào khác. Nhưng phải chăng sự thật là thế, phải
chăng cùng với phương pháp nhận thức khoa học, con người vốn vẫn có những
cách nhận thức khác, không nhất thiết qua hình thức học và trừu tượng, mà là
trực tiếp từ cụ thể dến cụ thể, trong một kiểu hòa nhập nào đó giữa chủ thể nhận
thức và đối tượng nhận thức? Và có thể chăng, trong bối cảnh đó ta sẽ xác định
được đúng đắn hơn vị trí và sức mạnh của tư duy trừu tượng và logic hình thức
trong toàn bộ hoạt động nhận thức của con người.
Trong thời đại công nghiệp hóa- hiện đại hóa như hiện nay, vạn vậ đều
hay đổi không ngừng nghỉ theo thời gian. Chính vì vậy mà tư duy càng được
xem trọng hơn nữa bởi nó như là phương tiện giúp con người lưu thông trong
cuộc sống đầy rẫy những khó khăn, thách thức. Nếu không muốn bị đào thải ra lOMoARcPSD| 37054152 Nhập môn logic học.
khỏi xã hội, ta phải tích cực phát triển ư duy không ngừng. Việc tư suy đã và
đang được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khá nhau, đặc biệt là khả năng giải
quyết vẫn đề, xử lý tình huống, hoạt động học tập của con người sẽ còn hiện
hữu mãi. Qua đây thế hệ sinh viên chúng ta cần nhận thức được sự cần thiết
cộng với việc học tập trau dồi không ngừng để có một tư duy sâu sắc, từ đó có
thể áp dụng một cách hiệu quả, chính xác vào bản thân cũng như trong cuộc sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Vương Tân Đạt , Logic học đại cương , NXB đại học sư phạm 2.
Hoàng Chúng , Logic học phổ thông , NXB tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh , 1994 3.
Logic học là gì ? Các hình thức và quy luật của logic học:
https://hoc247.net/logic - h oc/bai-l-logic-hoc-la-gi-cac-hinh-thuc-va- quyluat- logic-cua-tu-duy-18184.html 4.
Bốn quy luật cơ bản của tư duy logic : https://tailieu.vn/doc/4-quy-
luatcoban-cua-tuduy- logic-159998.html 5.
Ứng dụng của tu duy sinh hoạt động học tập của trong viên : https :
//thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Tieu-luan--Ung-dung-cua-tu-
duytronghoat-dong-hoc-tap-cua-sinh-vien-9146 / 6. Chín phương pháp rèn luyện tư duy:
https://careerbuilder.vn/vi/talentcommunity/9-phuong-phap-ren- luyentuduy.35A4F288.html 7.
Các khung giờ vàng để học tốt nhớ lâu : https://mobitool.net/cac-
khunggiovang de-hoc-tot-nho-lau.html