Tiểu luận Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH BIBICA

Tiểu luận Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH BIBICA, Tiểu luận Khóa luận tốt nghiệp của Học viện Nông nghiệp Việt Nam giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 397 tài liệu

Thông tin:
41 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH BIBICA

Tiểu luận Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH BIBICA, Tiểu luận Khóa luận tốt nghiệp của Học viện Nông nghiệp Việt Nam giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

58 29 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ I:
Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của ng ty TNHH
BIBICA
Nội - Năm 2023
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NG NGHỆ THỰC PHẨM
Người thực hiện: Nguyễn Tùng Ngọc
SV: 640035
Ka
Ngành
: 64
: CÔNG NGHỆ KINH DOANH THỰC PHẨM
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phí Thị Diễm Hồng
Nội - Năm 2023
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cô, cá nhân, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc
Học viện, các thầy giáo khoa Kế toán Quản trị Kinh doanh cùng với thầy
khoa Công nghệ Thực phẩm, những người đã giúp cho em có môi trường học
tập tốt, truyền đạt các kiến thức, kỹ năng trong suốt thời gian học tập rèn
luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phí Thị Diễm Hồng giảng viên
Khoa kế toán Quản trị Kinh doanh đã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn chú trưởng phòng kinh doanh, cùng toàn
thể các anh chị nhân viên tại công ty TNHH BIBICA đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho em hòa nhập và tiếp thêm nhiều kiến thức cũng như kỹ năng nghiệp vụ
Trong bài khóa luận này, kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên không
tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý tthầy để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tùng Ngọc
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................. iv
DANH MỤC ĐỒ ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... vii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
I. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung .......................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ th .......................................................................... 2
1.3 Đối tượng phạm vi nghiên cu ................................................................... 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 5
2.1. Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 5
2.1.1. sở lý luận ................................................................................................ 5
2.1.1.1 Khái niệm vai trò của tiêu th sản phẩm tại doanh nghiệp
2.1.1.2 Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.3 Những yếu tố ảnh ởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
2.1.1.4.
Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mi
2.1.1.5.
Đặc trưng về thị trường kinh doanh các sản phẩm bánh,kẹo Việt Nam
2.1.1.6.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.2. sở thực tiễn ........................................................................................... 30
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 38
2.2.1.1 Phương pháp thu thập s thiệu thứ cấp
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu cấp
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 39
2.2.3 Phương pháp ngiên cứu, phân tích số liệu
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ................................. 42
3.1 Tổng quan về công ty BIBICA ................................................................... 42
3.1.1. Đặc điểm lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty ...................... 42
3.1.2 Đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực hoạt động ................................................. 46
3.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động ....................................................................... 52
3.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. .......................................................... 56
3.1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tn ........................................................... 58
3.1.3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy lao động. ........................................................ 60
3.1.3.4 Đặc điểm quy mô kết quả hoạt động. ................................................. 60
3.2 Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH BIBICA
3.2.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty
3.2.2 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm củang ty
3.2.3 Đánh giá về sản phẩm, thói quen tiêu dùng chương trình của công ty
thông qua ý kiến của khách hàng
3.3. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH BIBICA
3.3.1. Những thành tựu công ty đã đạt được
3.3.2. Những tồn tại trong tiêu thụ sản phẩm
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
3.4. Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH
BIBICA
3.4.1 Nâng cao chất ợng đội ngũ nhân vn ..................................................... 91
3.4.2. Nâng cao chất lượng kinh doanh sản phẩm ............................................... 91
3.4.3. Nâng cao chất lượng marketing khuyến mại của công ty .................... 93
3.4.4. Nâng cao cơ hội kinh doanh của công ty .................................................. 94
PHẦN IV. KẾT LUẬN KIẾN NGH ........................................................... 96
4.1 Kết luận.......................................................................................................... 96
4.2 Kiến ngh ....................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 98
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 99
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty TNHH TM Tín Nghĩa giai đoạn từ
năm 2019-2021 .................................................................................................... 53
Bảng 3.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH TM Tín Nghĩa
2019 2021 ......................................................................................................... 56
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Tín Nghĩa
2019-2021 ............................................................................................................ 58
Bảng 3.4 Số liệu kinh doanh sản phẩm sữa tươi Vinamilk không đường ........... 66
Bảng 3.5 Số liệu kinh doanh sản phẩm sữa tươi Vinamilk đường ................. 67
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ ngành sữa Việt Nam từ 2016-2020 ........................................ 27
Hình 3.1 Thị phần sữa tiệt trùng của các doanh nghiệp trên thị trường sữa Việt
Nam năm 2020 .................................................................................................... 61
Hình 3.2 Sản phẩm sữa tươi Vinamilk không đường loại 180ml ...................... 62
Hình 3.3 Sản phẩm sữa tươi Vinamilk không đường loại 1lít ........................... 63
DANH MỤC ĐỒ
đồ 2.1 Hệ thống các sản phẩm sữa Việt Nam ............................................. 26
đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức củang ty ................................................................. 46
đồ 3.3 Quá trình chuẩn bị bán hàng .......................................................... 63
đồ 3.4 Quy trình bán hàng của công ty .......................................................... 65
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu phiếu điều tra khách hàng về khu vực sinh sống ................. 69
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu phiếu điều tra khách hàng về nghề nghiệp .......................... 70
Biểu đồ 3.3 Cấu trúc điều tra khách hàng về thu nhậpng tháng ..................... 71
Biểu đồ 3.4 Cơ cấu phiếu điều tra khách hàng về nhóm tuổi .............................. 72
Biểu đồ 3.5 cấu phiếu điều tra về đối tượng sử dụng sữa.............................. 73
Biểu đồ 3.6 Cơ cấu phiếu điều tra về tần suất sử dụng sữa trong ngày. ............. 74
Biểu đồ 3.7 Cơ cấu phiếu điều tra về chi pcho mi lần mua sữa .................... 75
Biểu đồ 3.8 Các thương hiệu sữa khách hàng đã sử dụng................................... 75
Biểu đồ 3.9 Tần suất mua sản phẩm sữa Vinamilk của khách hàng ................... 76
Biểu đồ 3.10 Sản phẩm sữa khách hàng thường sử dng ................................... 77
Biểu đồ 3.11 Tiêu chí khi chọn mua sữa của khách hàng ................................... 78
Biểu đồ 3.12 Cơ cấu phiếu điều tra khách hàng biết đến sản phẩm .................... 79
Biểu đồ 3.13 Phương tiện giúp khách hàng biết đến sản phẩm .......................... 79
Biểu đồ 3.14 Thời gian khách hàng đã biết đến sản phẩm .................................. 80
Biểu đồ 3.15 cấu phiếu điều tra khách hàng quan tâm đến hàm lượng
dinh dưỡng, lợi ích của sản phẩm đối với sức khỏe ........................... 81
Biểu đồ 3.16 cấu phiếu điều tra khách hàng đã tìm hiểu thành phần, lợi
ích, giá trị dinh dưỡng mà sản phẩm đem lại ...................................... 81
Biểu đồ 3.17 cấu điều tra dung lượng sữa khách hàng thường chọn
mua ...................................................................................................... 82
Biểu đồ 3.18 cấu điều tra mức độ hài lòng của khách ng về g ............... 83
Biểu đồ 3.19 Cơ cấu điều tra địa điểm khách hàng thường mua sa .................. 84
Biểu đồ 3.20 Mức độ hiểu biết của khách hàng về cửa hàng bán buôn bán lẻ
của công ty TNHH TM Tín Nghĩa ...................................................... 84
Biểu đồ 3.21 Mức độ hiểu biết của khách hàng về các chương trình khuyến
mại của công ty TNHH TM Tín Nghĩa ............................................... 85
Biểu đồ 3.22 Các chương trình khuyến mại mong muốn của khách hàng .......... 85
Biểu đồ 3.23 Các tiêu chí đánh giá của khách hàng khi so sánh các hãng sữa
trên thị trường ..................................................................................... 86
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Từ viết tt
Tên đầy đủ
1
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
2
TM
Thương mại
3
CSKH
Chăm sóc khách hàng
4
SP
Sản phẩm
5
TS
Tiến
6
KH
Khách hàng
7
SP
Sản phẩm
8
ATVSTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
PHẦN I.
MỞ ĐẦU
I Đặt vấn đề
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát
triển, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và sự phân cực giữa các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế ngày càng nhanh chóng và quyết liệt hơn.
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu
doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các quá trình sản xuất kinh doanh mang
tính đồng bộ. Trong quá trình hoạt động tiêu thụ sản phẩm thì bán hàng chiếm
vị trí then chốt, đây công đoạn rất quan trọng trong quá trình lưu thông hàng
hoá. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay Marketing là hoạt động mang
tính linh hoạt cao, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh tại mi doanh
nghiệp và yếu tố tác động của thị trường, cơ chế chính sách mà doanh nghiệp
phải lựa chọn để xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp và
đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu thụ sản phẩm khâu quan trọng trong quá trình tái
sản xuất, đảm bảo thực hiê giá trị giá tr sử dụng của sản phẩm, yếu tố
quyết định h quả kết quả kinh doanh của doanh nghiêp, đây ng
trong những khó khăn hàng đầu hiê nay của các doanh nghiêp
thuôc
tất cả các
thành phần kinh tế, nhất các doanh nghiêp
phải tự chịu trách nhiêm
với tất
cả các quyết định sản xuất kinh doanh của mình. Do hiê
nay, tiêu
thụ sản phẩm đã trở thành vấn đề sống còn của mọi doanh nghiêp. Nhâ thức
r tầm quan trọng của hoạt đông tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiêp
kng
ngừng đầu nghiên cứu, thay đổi, cải tiến, áp dụng các biê pháp quản tr
mới vào từng khâu trong hoạt đông tiêu thụ sản phẩm để chiếm lĩnh được thị
trường, thị phần, gia tăng doanh thu, sản lượng…
Xuất phát từ những lý do trên, để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, cũng như đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp
công ty nâng cao kết quả, hiệu quả tiêu thụ sản phẩm trong thời gian sắp tới, tôi
lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của
Công ty TNHH BIBICA”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đềi
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng, thói quen, hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng trên
địa bàn năng lực kinh doanh sản phẩm của công ty TNHH BIBICA. Từ đó đề
xuất những giải pháp chyếu đnâng cao năng lực kinh doanh sản phẩm cho
công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống lại một số vấn đluận bản về kinh doanh sản phẩm
của công ty.
- Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của BIBICA trong những năm qua, từ
đó rút ra những thành công, những tồn tại trong việc phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
- Đề xuất một scác giải pháp nhằm nâng cao năng lực kinh doanh sản phẩm
của công ty.
1.3 Đối tượng phạm vị nghiên cu
1.3.1 Đối tượng nghiên cu
Đối tượng nghiên cứu là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Việc phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nói chung và thị trường tiêu thụ sản
phẩm của BIBICA nói riêng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian : Phân tích sử dụng dữ liệu trong 3 năm từ 2020-2022.( Tập trung
vào những sản phẩm chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn ca công ty )
- Không gian: Công ty TNHH BIBICA, B18 CN 6 Khu CN Sài Đng B Sài
Đồng Long Biên, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam
- Nội dung: Nghiên cứu nội dung thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, đánh giá thực trạngnh hình phát triển của BIBICA, đưa ra các giải
pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của BIBICA.
PHẦN II.
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sởluận
2.1.1.1 Những khái niệm bản
a. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ một trong những chức năng chủ yếu của
doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, yếu tố quyết định s tồn tại phát triển của doanh nghiệp.Tuy
nhiên thực tiễn cho thấy, trong mỗi cơ chế quản lý khác nhau quan điểm về tiêu
thụ sản phẩm cũng khác nhau, nên việc thực hiện cũng khác nhau.
Nếu hiểu một cách đơn thuần, tiêu thụ sản phẩm một hoạt động liên
quan đến việc bán các sản phẩm sản xuất ra thị trường.
Theo hiệp hội kế toán quốc tế: Tiêu thụ sản phẩm việc chuyển đổi quyền
sở hữu sản phẩm hàng hóa từ người cung cấp tới người tiêu ng, đồng thời
người cung cấp thu tiền hàng hoặc có quyền thu tiền bán hàng”.
Theo những cách hiểu này, hoạt động tiêu thụ tiêu thụ sản phẩm đơn thuần
chỉ là hoạt động bán hàng.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm một quá trình kinh tế bao gồm nhiều
khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng, tổ
chức sản xuất, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm
mục tiêu lãi cao với chi phí thấp.
Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung tại Việt nam, nhà ớc sự can
thiệp sâu sắc tới nền kinh tế nói chung. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
chủ yếu tuân theo các chỉ tiêu do nhà nước đặt ra. Doanh nghiệp hoạt động theo
sự chỉ đạo từ trung tâm đó, sản phẩm làm ra đã có sẵn nơi tiêu thụ. Do vậy, mục
tiêu duy nhất của doanh nghiệp trong thời kỳ này hoàn thành kế hoạch được
giao nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm vì thế chưa được quan tâm.
Bước sang thời kỳ đổi mới, khi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển
sang nền kinh tế thi trường, sự canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm ra cho mình hướng đi riêng nhằm thực hiện mục
tiêu lợi nhuận cạnh tranh.Vì thế u hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp thị
trường đang cần sản phẩm ,khách hàng tiềm năng ai,sản xuất ra bằng cách
nào và tiêu thụ nó ra sao. Để tồn tạiphát triển doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
thị trường, khi đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm được đặc biệt quan tâm.
Chính bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm không thể hiểu một cách đơn thuần
hoạt động bán hàng. tiêu thụ sản phẩm một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu: từ nghiên cứu thị trường, đến tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu
thụ...nhằm mục đích cao nhất của doanh nghiệp là thu lãi tối đa với chi phí thấp
nhất.
b. Ý nghĩa của công tác tiêu thụ sản phẩm
Hàng hoá của doanh nghiệp được mua về không những tiêu thụ trong
nước mà còn tiêu thụ ra thị trường nước ngoài. Điều này đảm bảo cho quá trình
hội nhập phát triển kinh tế quốc dân của doanh nghiệp. vậy tiêu thụ hàng
hoá ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng quốc gia
nói chung. Qua khâu tiêu thụ tính hữu ích của sản phẩm mới được xác định một
cách hoàn toàn. Qua khâu này một chu kỳ kinh doanh đã kết thúc, một vòng chu
kỳ vốn được thực hiện doanh nghiệp chuyển sang chu kỳ kinh doanh mới.
Như vậy việc thu hồi vốn nhanh hay chậm, lợi nhuận đạt được cao hay thấp,
vòng luân chuyển của vốn dài hay ngắn đều được quyết định trong khâu tiêu
thụ.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa góp phần đảm bảo quá trình tái sản xuất được
diễn ra liên tục. Quá trình này bao gồm các khâu sản xuất phân phối, trao đổi,
tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối trao đổi. Quá trình
tái sản xuất hội chỉ diễn ra liên tục khi các khâu của diễn ra trôi chảy, nhịp
nhàng và ngược lại. Tiêu thụ hàng hoá góp phần quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó được thể hiện ở các mặt sau :
Tiêu thụ sản phẩm bảo đảm tăng doanh thu vì càng bán được nhiều hàng thì
càng tăng được nhiều doanh thu.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ làm giảm chi phí khâu tiêu thụ sản
phẩm tức là làm giảm chi phí ca toàn bộ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm có tác động tích cực đến quá trình kinh doanh, quá trình
tổ chức quản sản xuất, thúc đẩy áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Trong thời bao cấp, quá trình tái
sản xuất của các sở đều được nhà nước bảo trợ, khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường. Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tchủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, hoạt động làm sao hiệu quả. Thu được lợi nhuận
trên sở điều tiết của nhà nước. Công tác tiêu thụ sản phẩm trong nền
kinh tế, trong chế thị trường không đơn thuần việc đem sản phẩm ra thị
trường để bán trước khi được người tiêu dùng chấp nhận cần có sự nỗ lực về
mặt chí tuệ lẫn sức lao động của cán bộ công nhân viên.
Tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quan trọng để giữ vững vầ nâng cao uy tín của
doanh nghiệp, góp phần củng cố thị trường mở rộng thị trường mới cả trong
ngoài nước.
2.1.1.2 Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm
a. Nghiên cứu thị trường đối thủ cạnh tranh
-Nghiên cứu thị trường
+ Thị trường môi trường kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, tổng thể
các quan hệ về lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán hàng hoá dịch vụ. Để
thành công trong kinh doanh đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải
thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm nhập thị trường nhằm mục tiêu
nhận biết đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh
nghiệp mình, tđó đưa ra định hướng cụ thể để thâm nhập chiếm lĩnh thị
trường nhanh chóng. Việc nghiên cứu thị trường sẽ tạo điều kiện cho các sản
phẩm của doanh nghiệp xâm nhập thích ứng với thị trường, làm tăng sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó. Ngoài ra, nghiên cứu thị trường để
tìm hiểu r đối thủ cạnh tranh, các hoạt đông dự kiến đối thủ của mình sẽ thực
hiện. Điều này khá quan trọng, càng hiểu biết về đối thủ cạnh tranh bao nhiêu
thì khả năng chiến thắng trên thị trường của doanh nghiệp càng nhiều.Vì vậy để
đảm bảo khả năng cạnh tranh, tránh rủi ro doanh nghiệp phải nắm chắc thị
trường.
Nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải xác định được quy thị trường
đồng thời cần xác định được thị phần tương đối của mình, đây là những chỉ dẫn
bản để doanh nghiệp đ ra phương án thực hiện các hoạt động sản
xuất
kinh doanh của mình. Khi nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần trả lời mt
số câu hỏi như:
Quy mô thị trường là bao nhiêu.
Khu vực thị trường nào có nhiều triển vọng nhất đối với doanh nghiệp.
Những loại sản phẩm nào khả năng tiêu thụ tốt nhất phù hợp với năng
lực sản xuất ca doanh nghiệp.
Doanh nghiệpc định số lượng khách hàng tiềm năng cho sản phẩm của
nh.
Tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới của thị trường đó.
Sự tác động của chính phủ, luật tới thị trường đó theo hướng nào, những
phương thức kinh doanh thích hợp nhất.....
Mục đích nghiên cứu thị trường phục vụ việc ra quyết định kinh doanh.
Tuỳ thuộc vào kết quả nghiên cứu, quyết định kinh doanh mà doanh nghiệp đưa
ra có thể là :
- Giữ vững mức độ duy trì sản lượng sản xuất tiêu thụ.
- Tăng cường sản xuất tiêu thụ .
- Thâm nhập vào thị trường mới ,mở rộng thị trường.
- Rời bỏ thị trường hay thay đổi sản phm.
Những quyết định cực kỳ quan trọng này thể bảo đảm chính xác khi tổ
chức công tác nghiên cứu thị trường một cách chu đáo. Nghiên cứu thị trường
buộc doanh nghiệp phải phân tích cung,cầu và phân tích mạng lưới tiêu thụ.
Muốn vậy phải lựa chọn được phương án nghiên cứu cho phù hợp. Trong thực
tiễn hiện nay đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh người ta thường sử
dụng các phương pháp Marketing đđiều tra thị trường, chủ yếu điều tra tại
chỗ, điều tra tại hiện trường và phương pháp bán thử hàng hoá.
- Đối thủ cạnh tranh
+ Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh không thể tránh khỏi
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh ngiệp,
thậm chí thể đẩy mạnh doanh nghiệp tới chỗ phá sản hoặc bthôn tính. Việc
mở rộng thị phần mục tiêu của mọi doanh nghiệp, chỉ xuất hiện khi nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, hiểu r mạnh yếu của đối thủ
cạnh tranh, đđược chiến lược tiêu thụ tối ưu. Đây cũng một yếu tố
tính tích cực để các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng nâng cao chất
lượng sản phẩm, hoàn thiện tổ chức quản lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu
cầu xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc theo di, nắm bắt,
nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh là công việc không thể thiếu được đôi khi
mang tính sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Sự ra đời của quá nhiều đối thủ
cạnh tranh hay sự vượt trội về chất lượng, kiểu dáng, chính sách tiêu thụ của
mặt hàng cạnh tranh slàm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
co lại, thậm chí sẽ bị mất hẳn nếu không những chiến sách ứng phó kịp thời.
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, sẽ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp do vậy công
việc cần được quan tâm thích đáng thường xuyên trong hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
b. Xậy dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm định hướng hoạt động tiêu thụ của doanh
nghiệp cho một thời kỳ nhất định với những giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu
đề ra. Mục tiêu chiến lược này bao gồm mặt hàng tiêu thụ, tăng doanh số, tăng
lợi nhuận và mở rộng thị trường.
Chiến lược sản phẩm bộ phận quan trọng của chiến lược tiêu thụ sản
phẩm, mục đích của chiến lược này phải sản xuất cái thị trường cần chứ
không phải cái doanh nghiệp có. Việc xác định đúng đắn chiến lược sản
phẩm ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp luôn phải
trả lời hai vấn đề :
+ Toàn bsản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được thị trường chấp nhận
mức độ nào? và được thị trường chấp nhận ra sao?
+ Nên phát triển sản phẩm mới như thế nào cho phù hp?
vậy, việc đưa ra chiến lược sản phẩm sao cho phù hợp luôn là mục tiêu
hàng đầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Chính sách định giá đúng đắn các phương pháp xử giá linh hoạt cũng
ảnh hưởng lớn tới khối lượng hàng hoá tiêu thụ đây là nhân tố quan trọng tác
động mạnh đến tâm khách hàng kích thích lượng cầu hàng hoá, đồng thời đây
là công cụ cạnh tranh hữu hiệu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường.
c. Chính sách giá bán phân phối
- Chính sách giá n
+ Theo quan niệm Marketing, chính sách giá hệ thống các quan điểm,
các phương pháp hoặc các cách thức doanh nghiệp sử dụng để xác định giá
cho một sản phẩm. Tuy nhiên, giá cả sản phẩm trên thị trường thường thay đổi
liên tục nên việc hoạch định mt chính sách giá hợp một điều khó khăn.
Việc định ra chính sách giá bán linh hoạt, phù hợp với cung cầu trên thị trường
sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình như: tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa lượng tiêu thụ hoặc thâm nhập mở rộng thị trường...
bởi vậy, chính sách giá của doanh nghiệp phù hợp với xu thế thị trường sẽ tác
dụng tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai.
Trên sở đó, tuỳ theo khả năng của doanh nghiệp thể áp dụng một
số chính sách giá sau :
+ Chính sách định giá theo thị trường : Theo chính sách này giá bán của
sản phẩm được quyết định xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm
đó.Trong trường hợp này không sử dụng yếu t giá làm đòn bẩy kích thích
người tiêu dùng nên để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần tăng
cường công tác tiếp thị. Khi áp dụng chính sách này để lãi đòi hỏi doanh
nghiệp phải thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí kinh doanh.
Chính sách này thường áp dụng trong trường hợp cạnh tranh hoàn hảo.
+ Chính sách định giá thấp : Gía bán được định mức thấp hơn mức giá
thị trường, chính sách này thể hướng vào mục tiêu thâm nhập thị trường hoặc
thu hồi vốn sớm.
+Chính sách định gcao : Định mức gía bán cao hơn mức giá thống trị
trên thị trường cao hơn giá trị sản phẩm. Thường áp dụng trong trường hợp
sản phẩm xuất hiện lần đầu tiên trên thị trường, người tiêu dùng chưa biết r
chất lượng của nó, doanh nghiệp độc quyền hoặc những mặt hàng cao cấp hoặc
khách hàng ít nhạy cảm về giá.
+Chính sách ổn định giá bán: không thay đổi giá bán sản phẩm theo cung
cầu của từng thời kỳ hoặc bán sản phẩm đó thị trường nào trong phạm vi cả
nước. Cách định giá ổn định giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững mở
rộng thị trường.
+ Chính sách phá giá: Đây cách định giá ít được áp dụng trong hoạt
động kinh doanh cực kỳ nguy hiểm đối với doanh nghiệp . Mục tiêu
của phá giá tối thiểu hoá rủi hay thua lỗ trong trường hợp hàng tồn đọng
quá nhiều, lạc hậu mang tính thời vụ.
Người
tiêu
dùng
Nhà
sản
xuấất
Như vậy tuỳ theo mỗi doanh nghiệp chính sách giá khác nhau,với
từng mức giá doanh nghiệp phải xác định được lợi nhuận mặt hàng đó đem
lại làm sao cho khách hàng thấy được phần lợi ích của mình khi mua mặt
hàng đó.
- Chính sách phân phối sản phẩm
+ Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện
bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán vận động từ
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng.
Hiện nay, việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được thông qua 2 hình
thức, đó tiêu thụ trực tiếp tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành
nên các kênh tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi kênh đều ưu nhược điểm
riêng, do vậy việc lựa chọn kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy
mô, uy tín, mặt hàng... của từng doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có một loại hình
nữa đó là phân phối và tiêu thụ hỗn hợp.
* Hình thức phân phối tiêu thụ trực tiếp :
ĐỒ A: TIÊU THỤ TRỰC TIẾP
Đây hình thức nhà sản xuấtn thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu
dùng cuối cùng mà không thông qua các khâu trung gian.
Hình thức tiêu thụ trực tiếp ưu điểm là: Doanh nghiệp thường xuyên
tiếp xúc với khách hàng thị trường, biết r nhu cầu thị trường tình hình gía
cả,thu thập được những thông tin phản hồi từ khách hàng từ đó tạo điêù kiện
thuận lợi để gây thanh thế uy tín cho doanh nghiệp. Tuy nhiên hình thức tiêu
thụ này còn những hạn chế là: Hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm,
vốn phân tán, tốc độ chu chuyển vốn chậm.
* Hình thức phân phối tiêu thụ gián tiếp :
ĐỒ B : TIÊU THỤ GIÁN TIẾP
Đây là hình thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các trung
gian bao gồm : người bán buôn, người bán l, đại môi giới….Với hình thức
tiêu thụ này sản phẩm của doanh nghiệp thể tiêu thụ với một khối lượng lớn
trong một thời gian ngắn vốn được thu hồi một cách nhanh chóng, tiết kiệm
được chi phí bảo quản, giảm hao hụt. Nhưng ngược lại thời gian lưu thông hàng
hoá dài, tăng chi phí tiêu thụ doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu
trung gian.
+ Bán buôn bán cho những người trung gian( những thương gia, các
đại lý…) để họ tiếp tục bán hoặc chuyển bán cho những người sản xuất.
Hình thức tiêu thụ này giúp doanh nghiệp điều kiện nhanh chóng đổi mới
hoạt động kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
+ Bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng, với hình thức bán này
hàng hoá không sợ khủng hoảng thừa sau khi bán được hàng doanh
nghiệp mới bắt đầu kinh doanh nhưng thời gian thu hồi vốn chậm và bán với
khối lượng nhỏ.
* Hình thức phân phối tiêu thụ hỗn hợp : Do tiêu thụ trực tiếp
gián tiếp còn nhiều nhược điểm nhất định nên đây nh thức tận dụng
những ưu điểm hạn chế những nhược điểm của hai hình thức nói trên
nhờ hình thức tiêu thụ này mà công tác tiêu thụ diễn ra linh hoạt hơn.
Người tiêu
dùng
Nhà
sản
xuấất
Bán
lẻ
Bán
lẻ
Bán
bn
Nói chung, việc sử dụng các kênh tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. vậy, các doanh nghiệp cần
những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn kênh, quản kênh để hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đạt kết quả cao, đảm bảo hoạt động
kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục.
d. Quảng cáo các hoạt động xúc tiến
* Quảng cáo
- Quảng cáo phương pháp dùng ngôn ngữ hình ảnh tác động vào khách
hàng, tạo ra cảm giác mới, thu hút và thuyết phục khách hàng mua hàng.
Quảng cáo là đầu tư, một sự đầu tư nhằm kích thích mua hàng ”. Hơn
nữa, quảng cáo còn một trong những sự đầu cho phát triển doanh nghiệp,
bởi lnhờ quảng cáo doanh nghiệp thể khuyếch trương thanh thế của
mình so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Để quảng cáo sản phẩm hàng hoá, các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
loại phương tiện quảng cáo như quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên báo
tạp chí, quảng cáo bằng các bản tin điện t, áp phích…Tuy nhiên, tuỳ theo
từng loại hình doanh nghiệp, tuỳ vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng
doanh nghiệp mà áp dụng những biện pháp khác nhau cho phù hợp.
* Xúc tiến bán hàng
- Tham gia hội chợ, triển lãm
Triển lãm thương mại hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc
trưng bày hàng hoá, tài liệu về hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng
và thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá .
Hội chợ thương mại hoạt động tập trung trong một thời gian địa
điểm nhất định, nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp với
khách hàng công chúng. Hội chợ còn nơi các doanh nghiệp gặp gỡ nhau
trao đổi tìm kiếm nguồn hàng mới, bạn hàng mới ký kết hợp dồng mua
n.
Qua hội chợ, triển lãm doanh nghiệp thu thập được những thông tin cần
thiết về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, tđó hoàn thiện chính sách xúc tiến
khuyếch trương, tạo điều kiện mở rộng thị trường.
- Các hoạt đông yểm trợ kc
Tổ chức hội nghị khách hàng: Mời khách hàng lớn, những người đã sử
dụng sản phẩm, những trung gian tiêu thụ sản phẩm ... phản ánh vưu, nhược
điểm của sản phẩm để từ đó doanh nghiệp những biện pháp cải tiến, hoàn
thiện sản phẩm.
Tổ chức hội thảo: Đối với thị trường mới, mặt hàng mới thể tổ chức
các cuộc hội thảo để các nhà sản xuất kinh doanh, các nhà quản và các nhà
khoa học phát biểu về khả năng xâm nhập thị trường của hàng hoá, giá cả hàng
hoá, các biện pháp quảng cáong hoá.
Tặng quà cho khách hàng gửi sản phẩm mẫu đến cho khách hàng. Đây
biện pháp kinh tế hữu hảo nhằm tác động vào quần chúng để ghi nhớ doanh
nghiệp.
Khuyến mại, khuyếch trương nhằm thúc đẩy tiêu thụ, mrộng thị trường.
Các kỹ thuật sử dụng thường bao gồm : bán thưởng, bốc thăm, bán trả
góp….
2.1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
2.1.1.3.1 Yếu tố môi trường
a. Yếu tố Chính trị, luật pp
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định, thủ tục về hành
chính như hợp đồng thuê lao động, các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm,
trách nhiệm của công ty đối với nhà nước như thuế,phí…
Một chính phủ mạnh, ổn định tạo được sự tin tưởng, yên tâm đầu tư của các
doanh nghiệp với các dự án dài hạn.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong ngành nói chung và BIBICA nói riêng đều
chịu ràng buộc pháp chủ yếu liên quan đến an toàn thực phẩm bảo vệ
quyền lợi người tiêu dung. Để kiểm soát rủi ro này, BIBICA luôn luôn cập nhật
những thay đổi trong môi trường luật pháp liên quan đến hoạt động của Công ty
cũng như cụ thể hóa trong quy định, chính sách nội bộ của Công ty, từ đó đưa ra
kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp.
b. Yếu tố kinh tế
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn tới các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bởi sẽ kéo theo chi phí đầu vào của các
doanh nghiệp tăng cao, khiến cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm sút đáng kể.
Bên cạnh đó, lạm phát cao sẽ khiến cho thu thập thực tế của người dân giảm,
nhu cầu tiêu dùng giảm kéo theo cầu về hàng hóa dịch vụ trên thị trường giảm
đi.
c. Yếu tố văn hóa, hội
Yếu tố văn hóa ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hành vi của con người, qua
đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Con người sống trong môi
trường nào thì ảnh hưởng nền văn hóa về quan điểm cũng như cách tiêu dùng,
hành vi mua sắm với môi trường đó.
Yếu tố văn hóa ảnh hương sâu sắc đến việc thâm nhập và phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Văn hóa thể tạo hội cho một ngành
kinh doanh. dụ ảnh hưởng tiêu dùng sản phẩm cho dịp lễ, tết đó là những gợi
ý về ý tưởng kinh doanh như màu sắc đặc trưng, hương vị …
Nắm bắt được nhu cầu tâm lý, văn hoa tiêu dùng của mỗi địa phương, vùng
miền thì tính khả thi của sản phẩm càng cao, đặc biệt những sản phẩm mới
được đưa vào thị trường.
2.1.1.3.2 Yếu tố khách quan
a. Yếu tố khoa học công nghệ
Yếu tố công nghệ tác động trực tiếp n năng lực sản xuất. Trong môi trường
cạnh tranh hiện nay BIBICA chủ động đầu mới nhiều máy móc bằng
nhiều máy móc, công nghệ tiên tiến hơn. Công ty đã nhập khẩu nhiều máy móc
mới phục vụ cho quá trình sản xuất. Đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng năng xuất làm việc. BIBICA đã áp dụng công
nghệ tiên tiến hiện đại trong sản xuất, đẩy mạnh công tác giới hóa trong sản
xuất.
b. Yếu tố khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp, khách hàng
tạo nên quy mô, thị trường của doanh nghiệp. Khách hàng của BIBICA chủ yếu
chia thành hai loại: Khách hàng trung gian và Khách hàng tiêu dùng cuối cùng.
Đối với khách hàng trung gian đó các đại lý, đơn vị mua sản phẩm của
doanh nghiệp với slượng lớn, thường mang tính ổn định. Tập khách hàng này
công ty dịch vụ chăm sóc tốt, khi chương trình về giá cả, hay các sản
phẩm mới các nhân viên sale liên hệ giới thiệu cụ thể.
Đối với khách hang tiêu dùng cuối cùng đó đối tượng mua hàng phong phú
đa dạng, công ty đánh vào tâm khách hàng giá cả, bên cạnh đó việc thiết
kế mẫu mã, hình thức bao bì cũng rất được quan tâm với tập khách hàng này.
c. Yếu tố đối thủ cạnh tranh
Được coi linh hồn của nên kinh tế, cạnh tranh vai tthúc đẩy sphát
triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Bất kỳ doanh
nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế cũng phải cạnh tranh chịu
tác động của sự cạnh tranh. BIBICA cũng không phải ngoại lệ. một trong
những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất Việt Nam nhưng BIBICA cũng
phải đối mặt với sự cạnh tranh từ những doanh nghiệp cùng ngành như: Kinh
Đô, Hữu Nghị, Hải Châu,…Để giải quyết vấn đề này BIBICA đã những kế
hoạch phù hợp với năng lực tình hình sản xuất, đa dạng mẫu sản phẩm,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới với giá cả cạnh tranh giúp giữ vững vị thế
của Công ty trên thị trường Việt Nam trước áp lực cạnh tranh đến từ những
thương hiệu lớn trong nước.
d. Yếu tố nhà cung cấp
BIBICA mua nguyên liệu đầu vào chủ yếu nhập khẩu trực tiếp từ các nước
Châu Âu, một số nước Đông Á. Nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình
sản xuất bột mì, chất béo, đường kính các hương liệu, phụ gia thực phẩm.
Nguyên liệu vật liệu luôn chiếm ttrọng lớn trong giá thành sản phẩm(70%-
80%) nên biến động giá cả nguyên vật liệu tác động đến lợi nhuận của BIBICA.
Trong các nguồn nguyên liệu đầu vào, đường kính chiếm 15% tổng chi phí
nguyên vật liệu của công ty. Tuy nhiên, việc Chính phủ bảo hộ ngành mía
đường khiến Công ty phải sử dụng nguyên liệu đường nước với giá cao sẽ gây
khó khan trong việc điều chỉnh giá thành sản phẩm của công ty.
2.1.1.4. Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại
a. Bán bn
Bán buôn hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với giá rẻ, giá
chiết khấu cao nhằm tiêu thụ được nhanh nhiều. Bán buôn thường áp dụng
cho đại lý các cấp, các shop/cửa hàng bán lẻ trực tiếp. Nhiều doanh nghiệp chọn
mua số lượng lớn đdùng hoặc để bán lại cho các người mua khác với giá sỉ.
Do đơn đặt hàng khối lượng lớn, những người bán buôn thường thể mua sản
phẩm với giá thấp hơn tăng hêm lợi nhuận.Thực hiện bán buôn nghĩa
khách hàng thể mua sản phẩm với giá tốt hơn. Những người trong bán buôn
mua hàng hóa từ một nhà phân phối chuyển chúng cho một nhà bán lẻ đển
cho người dùng cuối. Các nhà bán buôn luôn cập nhật những sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của người tiêu dùng. Những người bán buôn sẽ nghiên cứu tìm
ra các sản phẩm hiệu quả nhất, lựa chọn từ số các nhà sản xuất nhà phân
phối. Nhà điều hành bán buôn sau đó cung cấp các sản phẩm này cho các doanh
nghiệp bán lẻ để mua.
Những lợi ích của việc bán buôn:
- Tiết kiệm chi phí: Bằng cách mua sản phẩm với số lượng lớn, DNTM
thể tiết kiệm tiền thông qua giảm gbán buôn nhận được nhờ việc đơn đặt
hàng lớn hơn. DNTM thmua được hàng hóa với giá thành rẻ nhất bán
chúng với giá cao hơn Tùy thuộc vào số tiền bạn đầu tư ban đầu, DMTM có thể
vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh thông qua việc mua bán với khối lượng
tuyệt đối.
- Xây dựng được mạng lưới nhà cung cấp: Những người bán buôn cần
một mạng lưới tốt các ncung cấp và nhà sản xuất mà hthể dựa vào. Phải
giao đúng hàng, đúng tiêu chuẩn, màu sắc,… Điều này nghĩa là mối quan hệ
nhà cung cấp phải tích cực được duy trì tốt để thương hiệu của DNTM được
thiết lập và bền vững.
- Mở rộng thị trường: Một khi DNTM chỗ đứng tốt trong ngành của
mình sẽ bắt đầu thấy kết nối với các thị trường khác. Những kết nối này thể
hội bán hàng hoặc bán chéo thể giúp doanh nghiệp gặt hái được nhiều
thành công hơn nữa. Việc mở rộng này sẽ dễ dàng doanh nghiệp đã thiết lập
thương hiệu của mình và thiết lập mối quan hệ với những người cung cấp sản
phẩm của họ để bán buôn. Bất kỳ dự án mới nào cũng sẽ nhanh chóng đơn
giản so với việc thiết lập.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu
do sthỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi
phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí
vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
b. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu ng, giá trị gtrị sử dụng
của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức
bán hàng mà trong đó tách rời n hiệp vụ thu tiền của người mua nghiệp vụ
giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hà có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ
thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền nộp tiền bán hàng
cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời,
kiểm hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng
tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bán tình tiền để tính tiền thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền
của khách hàng. Nhân viên bán hàng trách nhiệm hướng dẫn khách hàng
bảo quản hàng hóa ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng
phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với
hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền shữu khi người mua
thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên vmặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tđộng hình thức bán lẻ hàng
hóa trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt các nơi
công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra
cho người mua.
- Hình thức gửi đại bán hay gửi hàng hóa : Gửi đại bán hay
gửi hàng hóa hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm
đại lý, gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng được hưởng hoa
hồng đại lý.
2.1.1.5. Đặc trưng về th trường kinh doanh các sản phẩm bánh,kẹo Việt Nam
*Tình hình nghành bánh kẹo
Ngành bánh kẹo được biết đến một trong những ngành tốc độ tăng trưởng
cao ổn định tại Việt Nam. Vai trò ngành sản xuất bánh kẹo ngày càng được khẳng
định khi giữ t trọng lớn trong ngành kỹ nghệ thực phẩm. Theo Bộ Công thương, mức
tăng trưởng doanh thu của nhóm mặt hàng bánh kẹo vào khoảng 15%/năm, với doanh
số toàn thị trường ước khoảng 51 nghìn tỷ đồng. Theo Công ty Khảo sát thị trường
quốc tế Business Monitor International (BMI), mặc tăng trưởng của ngành bánh
kẹo đã chậm lại mức 5%- 8% trong giai đoạn 2015-2020 song quy doanh thu
của lĩnh vực này vẫn không ngừng tăng nhanh.
Theo xu hướng của thtrường thì người tiêu dùng quan m hàng đầu đến các
mặt hàng thực phẩm, ngành bánh kẹo chỉ thyếu, nên trong chi tiêu của người tiêu
dùng thì ng bánh kẹo không được đưa vào khoản tiêu dùng chính hoàn toàn
phụ thuộc vào thu nhập. Do vậy, bất cứ một sự biến động nhỏ nào trong thu nhập của
người dân cũng khiến thu nhập của công ty bị ảnh hưởng. Thêm vào đó, thtrường
bánh kẹo Việt Nam còn tính chất mùa vụ khá r nét. Sản lượng tiêu thụ thường
tăng mạnh vào thời điểm từ tháng 8 Âm lịch (Tết Trung thu) đến Tết Nguyên Đán với
các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo
cứng, mềm, bánh quy cao cấp, các loại mứt, hạt. Trong khi đỏ, sản lượng tiêu thụ bánh
kẹo khá chậm vào thời điểm sau Tết Nguyên đán và mùa hè do khí hậu nắng nóng.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu vẫn thị trường nội địa với khoảng 80% sản lượng
sản xuất được cung cấp cho nhu cầu trong nước. Song theo xu thế hội nhập phát triển
chung, các doanh nghiệp trong ngành đã không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng
thị trường, góp phần nâng cao kim ngạch.
Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành: Hiện nay, với 97,34 triệu dân,
Việt Nam trở thành một thị trường tiêu thụ nh kẹo khá tiềm năng không chỉ đối với
doanh nghiệp trong ớc mà cả các công ty nước ngoài. Theo ước tính, hiện trên
dưới 100 doanh nghiệp lớn, còn lại khoảng 3.000 sở sản xuất nhỏ doanh nghiệp
xuất nhập khẩu bánh kẹo từ nước ngoài đang tham gia thị trường. Các doanh nghiệp
trong nước với một loạt các tên tuổi lớn như Kinh đô (bao gồm cả Kinh đô miền Nam
và Kinh đô miền Bắc), Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Việt Nam ước tính chiếm tới
75-80% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập chỉ chiếm 20%-25%. Các doanh nghiệp
trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với
sự đa dạng trong sản phẩm (cho nhiều đối ợng khách hàng khác nhau), chất ợng
khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Trong khi đó, các sở sản xuất
nhỏ lẻ đang dần dần bị thu hẹp.
Tiềm năng tăng trưởng của thị trường bánh kẹo. Thị trường bánh kẹo Việt Nam
nhiều tiềm năng tăng trưởng với quy dân số lớn, cấu dân số trẻ tốc độ
tăng thu nhập bình quân đầu người cao. Đến thời điểm hiện tại, công nghệ trang
thiết bị sản xuất bánh kẹo của doanh nghiệp Việt đã bước tiến đáng kể. Chính từ thị
trường tiềm năng lớn này tầm nhìn đến năm 2030 của Quy hoạch phát triển ngành
kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam xem xét đầu mới các nhà máy sản xuất bánh, kẹo
cao. Đến năm 2030, sản lượng bánh kẹo trong cả nước đạt khoảng 6 triệu 800 nghìn
tấn, đáp ứng bản nhu cầu tiêu thụ trong ớc xuất khẩu. Mặc thị trường
tiềm năng, song theo các đơn vị nghiên cứu thị trường, thị trường bánh kẹo đang cạnh
tranh ngày càng khốc liệt bởi gần đây hành vi tiêu dùng của người Việt đã nhiều
thay đổi. Cụ thể, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, thói quen tiêu dùng chi tiêu của
khách hàng đã thay đổi.
Hình 2.1 Thị phần bánh kẹo Việt Nam năm 2014
(Nguồn : ViettinbankSC)
2.1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn mục
tiêu phấn đấu. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành thể lấy gtrị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không số liệu của
toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trƣớc. ng thể nói rằng,
các doanh nghiệp đạt được các chỉ tiêu này mới thể đạt được các chỉ tiêu
về kinh tế. Hệ thống c chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
Chỉ tiêu khối lượng hàng hóa n ra.
Lượngng hóa bán ra trong kỳ được xác định bằng công thức:
Q
X
= Q
n
+ Q
đk
Q
ck
- Qx: Khối ợng hàng hóa bán trong k.
- Qn: Khối ợng hàng hóa nhập trong k.
- Qđk: Khối lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
- Qck: Khối lượng hàng hóa tồn cuối kỳ.
Để tính được khối lượng hàng hóa bán ra trong kỳ không chỉ phải xác
định được các biến số Q trên mà còn phải căn cứ vào hợp đồng cung ứng cho
khách hàng, nhu cầu của thị trường, khả năng đổi mới phương thức bán và tình
hình bán hàng qua các kỳ trước đó.
Ch tiêu doanh số bán hàng.
Toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh thông
qua doanh số bán hàng của công ty. Đồng thời doanh số cũng phản ánh quy
của quá trình sản xuất kinh doanh sự hiệu quả của chiến lược kinh doanh.
Doanh số là nguồn thu nhập doanh nghiệp được sau quá trình hoạt động kinh
doanh, giúp doanh nghiệp trang trải mọi chi phí trong kinh doanh.
Áp dụng công thức tính doanh thu:
TR=Q*P
- TR: Doanh thu bán hàng.
- Qi: Khối ợng hàng hóa i bán ra.
- Pi: Giá bán một đơn vị hàng hóa i.
Doanh số lớn hơn chứng minh doanh nghiệp hiện đang làm ăn lãi, lớn
hơn phần chi phí doanh nghiệp bỏ ra. Điều đó cũng chứng minh hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đang đi đúng hướng.
Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận thực tế phần chênh lệch giữa doanh số bán hàng thu đƣợc
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
Π=TR-TC
TR: Tổng doanh thu bánng.
TC: Tổng chi phí.
Lợi nhuận kiếm được càng lớn chứng tỏ hiệu quả của bộ máy hoạt động
kinh doanh nói chung và hiệu quả của hệ thống bán hàng càng lớn chứng tỏ
mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp là hợp lý. Việc tạo ra lợi nhuận cần được
duy trì để doanh nghiệp có thể tăng trưởng thị phần một cách hiệu quả.
Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch bán hàng
Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch được đo bằng tỷ lệ phần trăm giữa lượng
hàng hóa đƣợc bán ra trong kỳ trên tổng lƣợng hàng bán theo kế hoạch đề ra.
- Hht: Hoàn thành kế hoạch.
- Qx: Lượngng hóa bán trong k.
- Qkh: Lượng hàng bán ra theo kế hoạch.
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng: Đánh giá mức đhài lòng của
khách hàng đóng vai trất quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp.
Việc thực hiện lấy ý kiến của khách hàng cần được lấy thường xuyên để thể
cập nhật được hồ khách hàng và nhu cầu của khách hàng được tốt hơn.
thể dùng hình thức tổng hợp từ sổ góp ý, điều tra bằng các câu hỏi trực tiếp (hội
nghị khách hàng, mời cơm thân mật) hay gián tiếp (qua điện thoại, phiếu câu
hỏi….)
2.1.2 sở thực tiễn
2.1.2.1 Giá trị của kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lấy kinh doanh yếu tố thúc đẩy,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề nâng cao năng lực kinh
doanh phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. vậy, đã rất nhiều đtài,
bài viết về nâng cao năng lực kinh doanh, kinh doanh sản phẩm để từ đó phân
tích đưa ra những giải pháp tối ưu nhất cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường.
Sau đây là mt số đề tài:
Một s giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Map
Pacific Việt Nam đến 2015”, Luận văn thạc kinh tế của Hương Huệ trường
Đại học Lạc Hồng, 2011.
Tác giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm yếu tố bên trong bên ngoài. Sau khi phân tích một
cách hệ thống các yếu tố ảnh hưởng, tác giả dùng ma trận SWOT để phân
tích các điểm mạnh, điểm yếu, hội thách thức. Từ đó, đưa ra các nhóm
giải pháp về thị trường, phát triển sản phẩm, nguồn nhân lực, phát triển thương
hiệu, công nghệ thông tin, đăng ký nhãn hiệu.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của sản phẩm sữa TH True Milk
thuộc công ty Cổ phần sữa TH”, Luận văn thạc của Nguyễn Thị
Hồng Thương trường Đại học Nha Trang, 2015.
Trong luận văn, tác giả nghiên cứu, đánh giá tình hình kinh doanh qua việc
phân tích các chỉ tiêu: thị phần, giá cả, chất lượng sản phẩm, hệ thống phân
phối, hình ảnh thương hiệu, trình độ công nghệ, năng lực quản lý, hoạt động
nghiên cứu phát triển, hoạt động chăm c khách hàng lao động. Sau khi
phân tích các điểm mạnh- yếu của công ty, cơ hội và thách thức mà công ty gặp
phải, tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu để góp phần nâng cao năng lực kinh
doanh sản phẩm của công ty: đa dạng hóa sản phẩm, hoàn thiện kênh phân phối,
đảm bảo giá cạnh tranh và tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng.
2.1.2.2 Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm bánh,kẹo
Nguyên liệu đsản xuất bánh kẹo gồm nhiều thứ, trong đó phần lớn
những nông phẩm đã được gia công xử trước, loại bỏ các chất n bánh
gtrị dinh dưỡng cao, được thể hấp thu dễ dàng. Thành phần chủ yếu
trong bánh cacbonhydrat( tinh bột, đường) với giá trị dinh dưỡng tương đối
cao( khoảng 4,2kcal/gam). Bên cạnh đó các chất cần thiết cho thể như chất
béo, chất khoáng, vitamin,…đối với bánh, thành phần chủ yếu tinh bột, vừa
chất cung cấp năng lượng, vừa chất tạo cấu trúc thuận lợi cho sự hoạt động
của cơ quan tiêu hóa. Một số bánh từ lâu được xem như thức ăn chính của nhiều
dân tộc trên thế giới. Chất béo cũng có mặt nhiều trong bánh, được nhũ hóa đầy
đủ làm cho chúng khả năng phân tán tạo điều kiện cho thể hấp thu dễ
dàng. Anbumin cũng là chất dinh dưỡng quan trọng nhưng thường thiếu hụt
trong thể. Hàm lượng albumin trong các loại bánh tương đối cao, thể
đắp sự thiếu hụt của thể vcả số lượng chất lượng. Nguồn albumin trong
bánh chủ yếu từ động vật: trứng, sữa,…từ thực vật: lạc, vừng,…
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua quá trình quan sát, điều tra,
phỏng vấn cán bộ nhân viên trong công ty, của khách hàng trong quá trình thực
tập.
Trong bài khóa luận này, phương pháp sử dụng số liệu cấp thông qua
đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm sữa của cửa hàng so sánh với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Chọn mẫu điều tra: Số lượng mẫu điều tra 100 khách hàng tiêu dùng
quanh khu vực phường Long Biên và các phường lân cận trong quận Long Biên
Thu thập từ các giáo trình, văn bản, sách báo, báo cáo nghiên cứu... kỹ
năng phát triển sản phẩm, kỹ năng bán hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng.
Phương pháp tổng hợp tại bàn (desk study) được áp dụng nhằm làm r những khó
khăn cũng như thuận lợi của cửa hàng trong việc ng cao doanh số bán hàng.
Phân tích các tài liệu liên quan: xem xét các thông tin sẵn trong các
báo cáo, nghiên cứu khoa học, từ đó làm nền tảng cho đánh giá.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu cp
- Quan sát: qua quá trình thực tập, bằng việc quan sát nhân viên bán hàng
thái độ của khách hàng. Qua các chương trình chăm sóc khách hàng, khuyến
mại. Từ đó thấy được shài lòng của khách hàng, thấy được những vấn đề
cửa hàng đang gặp phải để tìm cách khắc phục.
- Phỏng vấn online:
Số phiếu phát: 100 phiếu
Số phiếu thu về: 100 phiếu
Qua phiếu khảo sát online các khách hàng đã, đang hoặc chưa sử dụng sản
phẩm bánh.kẹo của BIBICA . Số liệu cấp được thu thập qua phỏng vấn trực
tiếp bằng phiếu khảo sát khách hàng. Nội dung tập trung chủ yếu vào các ch
tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm, đánh giá mức độ quan tâm của khách hàng
đến các chương trình khuyến mại của công ty. Số liệu cấp được tổng hợp
phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel 2010.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Đối với tài liệu số liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng phương pháp
nghiên cứu tại cửa hàng, dữ liệu được tính toán tổng hợp bằng phần mềm
Microsoft Excel để tạo bảng số liệu, các bảng biểu phợp với hệ thống chỉ
tiêu nghiên cứu. Các phiếu khảo sát sau khi được thu thập sẽ được kiểm tra
nhập dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel. Từ đó, dliệu được làm sạch
trước khi đưa vào phân tích. Các phép thống tả đơn giản sẽ được xử
bằng phần mm Microsoft Excel.
2.2.3 Phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu
Các phương pháp được vận dụng trong phân tích kết quả nghiên cứu
được thực hiện như sau:
Phân tích số liệu phương pháp dùng luận và dẫn chứng cụ thể dựa vào
số liệu đã được xử lý. Sau đó phân tích chiều hướng biến động của sự vật hiện
tượng, tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của hiện tượng trong phạm vi
nghiên cứu, tđó tìm ra biện pháp giải quyết. Để kết quả phân tích hiệu qu
cần thông tin số liệu chính xác, cụ thể, đầy đủ và kịp thời.
Phân tích các dữ liệu sơ cấp thứ cấp để làm cơ sở cho việc nghiên cứu
đưa ra những nhận xét chính xác, khách quan về thực trạng năng lực cạnh
tranh sản phẩm sữa tươi Vinamilk không đường.
Phương pháp thống kê miêu tả
Đây phương pháp sử dụng phổ biến nhất. Phương pháp này được sử
dụng đ so sánh kết quả tại các thời điểm khác nhau. Cụ thể trong phạm vi
nghiên cứu đề tài em sử dụng phương pháp này để so sánh số liệu qua 3 năm từ
năm 2019 - 2021. Giá trị so sánh thể số tuyệt đối, số tương đối, hoặc số
bình quân. Từ đó xác định được xu hướng, cấu, mức độ biến động của c
chỉ tiêu nghiên cứu hay th hiện mi quan hệ của các bộ phận trong một tổng
thể.
Phương pháp so sánh giá trị bình quân, tương đối tuyệt đối.
Phương pháp so sánh là đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng
nội dung, tính chất tương tự cùng xu hướng, cùng mức biến động, thông
qua việc tổng hợp phân tích đánh giá qua các năm 2019 - 2021, những thuận lợi
khó khăn.
Sử dụng trong các bảng biểu như so sánh về tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình lao động, tài sản nguồn vốn của công ty qua các năm điều tra.
Phương pháp này giúp chúng ta đánh giá được tình hình của các yếu tố qua các
năm này với năm khác
| 1/41

Preview text:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI:
Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH BIBICA Hà Nội - Năm 2023
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH BIBICA
Người thực hiện: Nguyễn Tùng Ngọc Mã SV: 640035 Khóa : 64 Ngành
: CÔNG NGHỆ VÀ KINH DOANH THỰC PHẨM
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phí Thị Diễm Hồng Hà Nội - Năm 2023 LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cô, cá nhân, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc
Học viện, các thầy cô giáo khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh cùng với thầy
cô khoa Công nghệ Thực phẩm, những người đã giúp cho em có môi trường học
tập tốt, truyền đạt các kiến thức, kỹ năng trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Phí Thị Diễm Hồng – giảng viên
Khoa kế toán và Quản trị Kinh doanh đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn chú Hà – trưởng phòng kinh doanh, cùng toàn
thể các anh chị nhân viên tại công ty TNHH BIBICA đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho em hòa nhập và tiếp thêm nhiều kiến thức cũng như kỹ năng nghiệp vụ
Trong bài khóa luận này, kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên không
tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý từ thầy cô để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Sinh viên thực hiện Nguyễn Tùng Ngọc MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................. iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... vii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
I. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung .......................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .......................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 5
2.1. Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 5
2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp
2.1.1.2 Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
2.1.1.4. Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại
2.1.1.5. Đặc trưng về thị trường kinh doanh các sản phẩm bánh,kẹo ở Việt Nam
2.1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 30
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 38
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số thiệu thứ cấp
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 39
2.2.3 Phương pháp ngiên cứu, phân tích số liệu
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 42
3.1 Tổng quan về công ty BIBICA ................................................................... 42
3.1.1. Đặc điểm lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty ...................... 42
3.1.2 Đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực hoạt động ................................................. 46
3.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động ....................................................................... 52
3.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. .......................................................... 56
3.1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ........................................................... 58
3.1.3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy lao động. ........................................................ 60
3.1.3.4 Đặc điểm quy mô và kết quả hoạt động. ................................................. 60
3.2 Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH BIBICA
3.2.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty
3.2.2 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
3.2.3 Đánh giá về sản phẩm, thói quen tiêu dùng và chương trình của công ty
thông qua ý kiến của khách hàng
3.3. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH BIBICA
3.3.1. Những thành tựu mà công ty đã đạt được
3.3.2. Những tồn tại trong tiêu thụ sản phẩm
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
3.4. Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH BIBICA
3.4.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ..................................................... 91
3.4.2. Nâng cao chất lượng kinh doanh sản phẩm ............................................... 91
3.4.3. Nâng cao chất lượng marketing và khuyến mại của công ty .................... 93
3.4.4. Nâng cao cơ hội kinh doanh của công ty .................................................. 94
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 96
4.1 Kết luận.......................................................................................................... 96
4.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 98
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 99 DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty TNHH TM Tín Nghĩa giai đoạn từ
năm 2019-2021 .................................................................................................... 53
Bảng 3.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH TM Tín Nghĩa
2019 – 2021 ......................................................................................................... 56
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Tín Nghĩa
2019-2021 ............................................................................................................ 58
Bảng 3.4 Số liệu kinh doanh sản phẩm sữa tươi Vinamilk không đường ........... 66
Bảng 3.5 Số liệu kinh doanh sản phẩm sữa tươi Vinamilk có đường ................. 67 DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ ngành sữa Việt Nam từ 2016-2020 ........................................ 27
Hình 3.1 Thị phần sữa tiệt trùng của các doanh nghiệp trên thị trường sữa Việt
Nam năm 2020 .................................................................................................... 61
Hình 3.2 Sản phẩm sữa tươi Vinamilk không đường loại 180ml ...................... 62
Hình 3.3 Sản phẩm sữa tươi Vinamilk không đường loại 1lít ........................... 63 DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Hệ thống các sản phẩm sữa ở Việt Nam ............................................. 26
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................. 46
Sơ đồ 3.3 Quá trình chuẩn bị và bán hàng .......................................................... 63
Sơ đồ 3.4 Quy trình bán hàng của công ty .......................................................... 65 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu phiếu điều tra khách hàng về khu vực sinh sống ................. 69
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu phiếu điều tra khách hàng về nghề nghiệp .......................... 70
Biểu đồ 3.3 Cấu trúc điều tra khách hàng về thu nhập hàng tháng ..................... 71
Biểu đồ 3.4 Cơ cấu phiếu điều tra khách hàng về nhóm tuổi .............................. 72
Biểu đồ 3.5 Cơ cấu phiếu điều tra về đối tượng sử dụng sữa.............................. 73
Biểu đồ 3.6 Cơ cấu phiếu điều tra về tần suất sử dụng sữa trong ngày. ............. 74
Biểu đồ 3.7 Cơ cấu phiếu điều tra về chi phí cho mỗi lần mua sữa .................... 75
Biểu đồ 3.8 Các thương hiệu sữa khách hàng đã sử dụng................................... 75
Biểu đồ 3.9 Tần suất mua sản phẩm sữa Vinamilk của khách hàng ................... 76
Biểu đồ 3.10 Sản phẩm sữa khách hàng thường sử dụng ................................... 77
Biểu đồ 3.11 Tiêu chí khi chọn mua sữa của khách hàng ................................... 78
Biểu đồ 3.12 Cơ cấu phiếu điều tra khách hàng biết đến sản phẩm .................... 79
Biểu đồ 3.13 Phương tiện giúp khách hàng biết đến sản phẩm .......................... 79
Biểu đồ 3.14 Thời gian khách hàng đã biết đến sản phẩm .................................. 80
Biểu đồ 3.15 Cơ cấu phiếu điều tra khách hàng quan tâm đến hàm lượng
dinh dưỡng, lợi ích của sản phẩm đối với sức khỏe ........................... 81
Biểu đồ 3.16 Cơ cấu phiếu điều tra khách hàng đã tìm hiểu thành phần, lợi
ích, giá trị dinh dưỡng mà sản phẩm đem lại ...................................... 81
Biểu đồ 3.17 Cơ cấu điều tra dung lượng sữa mà khách hàng thường chọn
mua ...................................................................................................... 82
Biểu đồ 3.18 Cơ cấu điều tra mức độ hài lòng của khách hàng về giá ............... 83
Biểu đồ 3.19 Cơ cấu điều tra địa điểm khách hàng thường mua sữa .................. 84
Biểu đồ 3.20 Mức độ hiểu biết của khách hàng về cửa hàng bán buôn bán lẻ
của công ty TNHH TM Tín Nghĩa ...................................................... 84
Biểu đồ 3.21 Mức độ hiểu biết của khách hàng về các chương trình khuyến
mại của công ty TNHH TM Tín Nghĩa ............................................... 85
Biểu đồ 3.22 Các chương trình khuyến mại mong muốn của khách hàng .......... 85
Biểu đồ 3.23 Các tiêu chí đánh giá của khách hàng khi so sánh các hãng sữa
trên thị trường ..................................................................................... 86 DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tên đầy đủ 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 TM Thương mại 3 CSKH Chăm sóc khách hàng 4 SP Sản phẩm 5 TS Tiến sĩ 6 KH Khách hàng 7 SP Sản phẩm 8 ATVSTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm PHẦN I. MỞ ĐẦU
I Đặt vấn đề
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát
triển, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và sự phân cực giữa các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế ngày càng nhanh chóng và quyết liệt hơn.
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu
doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các quá trình sản xuất kinh doanh mang
tính đồng bộ. Trong quá trình hoạt động tiêu thụ sản phẩm thì bán hàng chiếm
vị trí then chốt, đây là công đoạn rất quan trọng trong quá trình lưu thông hàng
hoá. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay Marketing là hoạt động mang
tính linh hoạt cao, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh
nghiệp và yếu tố tác động của thị trường, cơ chế chính sách mà doanh nghiệp
phải lựa chọn để xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp và
đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái
sản xuất, đảm bảo thực hiêṇ giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, là yếu tố
quyết định hiêụ quả và kết quả kinh doanh của doanh nghiêp, đây cũng là môṭ
trong những khó khăn hàng đầu hiêṇ nay của các doanh nghiêp̣ thuôc ̣ tất cả các
thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiêp̣ phải tự chịu trách nhiêm ̣ với tất
cả các quyết định sản xuất kinh doanh của mình. Do vâỵ mà hiêṇ nay, tiêu
thụ sản phẩm đã trở thành vấn đề sống còn của mọi doanh nghiêp. Nhâṇ thức
rõ tầm quan trọng của hoạt đông tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiêp ̣ không
ngừng đầu tư nghiên cứu, thay đổi, cải tiến, áp dụng các biêṇ pháp quản trị
mới vào từng khâu trong hoạt đông tiêu thụ sản phẩm để chiếm lĩnh được thị
trường, thị phần, gia tăng doanh thu, sản lượng…
Xuất phát từ những lý do trên, để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, cũng như đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp
công ty nâng cao kết quả, hiệu quả tiêu thụ sản phẩm trong thời gian sắp tới, tôi
lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của
Công ty TNHH BIBICA”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng, thói quen, hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng trên
địa bàn và năng lực kinh doanh sản phẩm của công ty TNHH BIBICA. Từ đó đề
xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực kinh doanh sản phẩm cho công ty. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống lại một số vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh sản phẩm của công ty.
- Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của BIBICA trong những năm qua, từ
đó rút ra những thành công, những tồn tại trong việc phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
- Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao năng lực kinh doanh sản phẩm của công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Việc phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nói chung và thị trường tiêu thụ sản
phẩm của BIBICA nói riêng. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian : Phân tích và sử dụng dữ liệu trong 3 năm từ 2020-2022.( Tập trung
vào những sản phẩm chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn của công ty )
- Không gian: Công ty TNHH BIBICA, B18 CN 6 Khu CN Sài Đồng B Sài
Đồng Long Biên, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam
- Nội dung: Nghiên cứu nội dung thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình phát triển của BIBICA, và đưa ra các giải
pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của BIBICA. PHẦN II.
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan tài liệu 2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Những khái niệm cơ bản
a. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là một trong những chức năng chủ yếu của
doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.Tuy
nhiên thực tiễn cho thấy, trong mỗi cơ chế quản lý khác nhau quan điểm về tiêu
thụ sản phẩm cũng khác nhau, nên việc thực hiện cũng khác nhau.
Nếu hiểu một cách đơn thuần, tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động liên
quan đến việc bán các sản phẩm sản xuất ra thị trường.
Theo hiệp hội kế toán quốc tế: “Tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển đổi quyền
sở hữu sản phẩm hàng hóa từ người cung cấp tới người tiêu dùng, đồng thời
người cung cấp thu tiền hàng hoặc có quyền thu tiền bán hàng”.
Theo những cách hiểu này, hoạt động tiêu thụ tiêu thụ sản phẩm đơn thuần
chỉ là hoạt động bán hàng.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều
khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng, tổ
chức sản xuất, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm
mục tiêu lãi cao với chi phí thấp.
Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung tại Việt nam, nhà nước có sự can
thiệp sâu sắc tới nền kinh tế nói chung. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
chủ yếu tuân theo các chỉ tiêu do nhà nước đặt ra. Doanh nghiệp hoạt động theo
sự chỉ đạo từ trung tâm đó, sản phẩm làm ra đã có sẵn nơi tiêu thụ. Do vậy, mục
tiêu duy nhất của doanh nghiệp trong thời kỳ này là hoàn thành kế hoạch được
giao nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm vì thế chưa được quan tâm.
Bước sang thời kỳ đổi mới, khi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển
sang nền kinh tế thi trường, sự canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm ra cho mình hướng đi riêng nhằm thực hiện mục
tiêu lợi nhuận và cạnh tranh.Vì thế câu hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là thị
trường đang cần sản phẩm gì,khách hàng tiềm năng là ai,sản xuất ra bằng cách
nào và tiêu thụ nó ra sao. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
thị trường, khi đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm được đặc biệt quan tâm.
Chính bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm không thể hiểu một cách đơn thuần là
hoạt động bán hàng. Mà tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu: từ nghiên cứu thị trường, đến tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu
thụ...nhằm mục đích cao nhất của doanh nghiệp là thu lãi tối đa với chi phí thấp nhất.
b. Ý nghĩa của công tác tiêu thụ sản phẩm
Hàng hoá của doanh nghiệp được mua về không những tiêu thụ ở trong
nước mà còn tiêu thụ ra thị trường nước ngoài. Điều này đảm bảo cho quá trình
hội nhập và phát triển kinh tế quốc dân của doanh nghiệp. Vì vậy tiêu thụ hàng
hoá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và quốc gia
nói chung. Qua khâu tiêu thụ tính hữu ích của sản phẩm mới được xác định một
cách hoàn toàn. Qua khâu này một chu kỳ kinh doanh đã kết thúc, một vòng chu
kỳ vốn được thực hiện và doanh nghiệp chuyển sang chu kỳ kinh doanh mới.
Như vậy việc thu hồi vốn nhanh hay chậm, lợi nhuận đạt được cao hay thấp,
vòng luân chuyển của vốn dài hay ngắn đều được quyết định trong khâu tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa góp phần đảm bảo quá trình tái sản xuất được
diễn ra liên tục. Quá trình này bao gồm các khâu sản xuất phân phối, trao đổi,
tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao đổi. Quá trình
tái sản xuất xã hội chỉ diễn ra liên tục khi các khâu của nó diễn ra trôi chảy, nhịp
nhàng và ngược lại. Tiêu thụ hàng hoá góp phần quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó được thể hiện ở các mặt sau :
Tiêu thụ sản phẩm bảo đảm tăng doanh thu vì càng bán được nhiều hàng thì
càng tăng được nhiều doanh thu.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ làm giảm chi phí khâu tiêu thụ sản
phẩm tức là làm giảm chi phí của toàn bộ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm có tác động tích cực đến quá trình kinh doanh, quá trình
tổ chức quản lý sản xuất, thúc đẩy áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Trong thời bao cấp, quá trình tái
sản xuất của các cơ sở đều được nhà nước bảo trợ, khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường. Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, hoạt động làm sao có hiệu quả. Thu được lợi nhuận
trên cơ sở điều tiết vĩ mô của nhà nước. Công tác tiêu thụ sản phẩm trong nền
kinh tế, trong cơ chế thị trường không đơn thuần là việc đem sản phẩm ra thị
trường để bán mà trước khi được người tiêu dùng chấp nhận cần có sự nỗ lực về
mặt chí tuệ lẫn sức lao động của cán bộ công nhân viên.
Tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quan trọng để giữ vững vầ nâng cao uy tín của
doanh nghiệp, góp phần củng cố thị trường mở rộng thị trường mới cả trong và ngoài nước.
2.1.1.2 Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm
a. Nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh
-Nghiên cứu thị trường
+ Thị trường là môi trường kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là tổng thể
các quan hệ về lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ. Để
thành công trong kinh doanh đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải
thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm nhập thị trường nhằm mục tiêu
nhận biết và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh
nghiệp mình, từ đó đưa ra định hướng cụ thể để thâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường nhanh chóng. Việc nghiên cứu thị trường sẽ tạo điều kiện cho các sản
phẩm của doanh nghiệp xâm nhập và thích ứng với thị trường, làm tăng sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó. Ngoài ra, nghiên cứu thị trường để
tìm hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, các hoạt đông dự kiến đối thủ của mình sẽ thực
hiện. Điều này khá quan trọng, càng hiểu biết về đối thủ cạnh tranh bao nhiêu
thì khả năng chiến thắng trên thị trường của doanh nghiệp càng nhiều.Vì vậy để
đảm bảo khả năng cạnh tranh, tránh rủi ro doanh nghiệp phải nắm chắc thị trường.
Nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải xác định được quy mô thị trường
đồng thời cần xác định được thị phần tương đối của mình, đây là những chỉ dẫn
cơ bản để doanh nghiệp đề ra phương án và thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Khi nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần trả lời một số câu hỏi như:
Quy mô thị trường là bao nhiêu.
Khu vực thị trường nào có nhiều triển vọng nhất đối với doanh nghiệp.
Những loại sản phẩm nào có khả năng tiêu thụ tốt nhất phù hợp với năng
lực sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xác định số lượng khách hàng tiềm năng cho sản phẩm của mình.
Tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới của thị trường đó.
Sự tác động của chính phủ, luật tới thị trường đó theo hướng nào, những
phương thức kinh doanh thích hợp nhất.....
Mục đích nghiên cứu thị trường là phục vụ việc ra quyết định kinh doanh.
Tuỳ thuộc vào kết quả nghiên cứu, quyết định kinh doanh mà doanh nghiệp đưa ra có thể là :
- Giữ vững ở mức độ duy trì sản lượng sản xuất tiêu thụ.
- Tăng cường sản xuất tiêu thụ .
- Thâm nhập vào thị trường mới ,mở rộng thị trường.
- Rời bỏ thị trường hay thay đổi sản phẩm.
Những quyết định cực kỳ quan trọng này có thể bảo đảm chính xác khi tổ
chức công tác nghiên cứu thị trường một cách chu đáo. Nghiên cứu thị trường
buộc doanh nghiệp phải phân tích cung,cầu và phân tích mạng lưới tiêu thụ.
Muốn vậy phải lựa chọn được phương án nghiên cứu cho phù hợp. Trong thực
tiễn hiện nay đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh người ta thường sử
dụng các phương pháp Marketing để điều tra thị trường, chủ yếu là điều tra tại
chỗ, điều tra tại hiện trường và phương pháp bán thử hàng hoá. - Đối thủ cạnh tranh
+ Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi – nó là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh ngiệp,
thậm chí có thể đẩy mạnh doanh nghiệp tới chỗ phá sản hoặc bị thôn tính. Việc
mở rộng thị phần là mục tiêu của mọi doanh nghiệp, nó chỉ xuất hiện khi nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, hiểu rõ mạnh yếu của đối thủ
cạnh tranh, để có được chiến lược tiêu thụ tối ưu. Đây cũng là một yếu tố có
tính tích cực để các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng nâng cao chất
lượng sản phẩm, hoàn thiện tổ chức quản lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu
cầu xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc theo dõi, nắm bắt, và
nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh là công việc không thể thiếu được đôi khi
mang tính sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Sự ra đời của quá nhiều đối thủ
cạnh tranh hay sự vượt trội về chất lượng, kiểu dáng, chính sách tiêu thụ của
mặt hàng cạnh tranh sẽ làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
co lại, thậm chí sẽ bị mất hẳn nếu không có những chiến sách ứng phó kịp thời.
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, sẽ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp – do vậy là công
việc cần được quan tâm thích đáng và thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
b. Xậy dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm là định hướng hoạt động tiêu thụ của doanh
nghiệp cho một thời kỳ nhất định với những giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu
đề ra. Mục tiêu chiến lược này bao gồm mặt hàng tiêu thụ, tăng doanh số, tăng
lợi nhuận và mở rộng thị trường.
Chiến lược sản phẩm là bộ phận quan trọng của chiến lược tiêu thụ sản
phẩm, mục đích của chiến lược này là phải sản xuất cái mà thị trường cần chứ
không phải cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định đúng đắn chiến lược sản
phẩm có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và nó luôn phải trả lời hai vấn đề :
+ Toàn bộ sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được thị trường chấp nhận ở
mức độ nào? và được thị trường chấp nhận ra sao?
+ Nên phát triển sản phẩm mới như thế nào cho phù hợp?
Vì vậy, việc đưa ra chiến lược sản phẩm sao cho phù hợp luôn là mục tiêu
hàng đầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Chính sách định giá đúng đắn và các phương pháp xử lý giá linh hoạt cũng
ảnh hưởng lớn tới khối lượng hàng hoá tiêu thụ và đây là nhân tố quan trọng tác
động mạnh đến tâm lý khách hàng kích thích lượng cầu hàng hoá, đồng thời đây
là công cụ cạnh tranh hữu hiệu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường.
c. Chính sách giá bán và phân phối - Chính sách giá bán
+ Theo quan niệm Marketing, chính sách giá là hệ thống các quan điểm,
các phương pháp hoặc các cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để xác định giá
cho một sản phẩm. Tuy nhiên, giá cả sản phẩm trên thị trường thường thay đổi
liên tục nên việc hoạch định một chính sách giá hợp lý là một điều khó khăn.
Việc định ra chính sách giá bán linh hoạt, phù hợp với cung cầu trên thị trường
sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình như: tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa lượng tiêu thụ hoặc thâm nhập và mở rộng thị trường...
bởi vậy, chính sách giá của doanh nghiệp phù hợp với xu thế thị trường sẽ có tác
dụng tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai.
Trên cơ sở đó, tuỳ theo khả năng của doanh nghiệp mà có thể áp dụng một số chính sách giá sau :
+ Chính sách định giá theo thị trường : Theo chính sách này giá bán của
sản phẩm được quyết định xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm
đó.Trong trường hợp này không sử dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích
người tiêu dùng nên để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần tăng
cường công tác tiếp thị. Khi áp dụng chính sách này để có lãi đòi hỏi doanh
nghiệp phải thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí kinh doanh.
Chính sách này thường áp dụng trong trường hợp cạnh tranh hoàn hảo.
+ Chính sách định giá thấp : Gía bán được định ở mức thấp hơn mức giá
thị trường, chính sách này có thể hướng vào mục tiêu thâm nhập thị trường hoặc thu hồi vốn sớm.
+Chính sách định giá cao : Định mức gía bán cao hơn mức giá thống trị
trên thị trường và cao hơn giá trị sản phẩm. Thường áp dụng trong trường hợp
sản phẩm xuất hiện lần đầu tiên trên thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ
chất lượng của nó, doanh nghiệp độc quyền hoặc những mặt hàng cao cấp hoặc
khách hàng ít nhạy cảm về giá.
+Chính sách ổn định giá bán: không thay đổi giá bán sản phẩm theo cung
cầu của từng thời kỳ hoặc bán sản phẩm đó ở thị trường nào trong phạm vi cả
nước. Cách định giá ổn định giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường.
+ Chính sách phá giá: Đây là cách định giá ít được áp dụng trong hoạt
động kinh doanh vì nó cực kỳ nguy hiểm đối với doanh nghiệp . Mục tiêu
của phá giá là tối thiểu hoá rủi hay thua lỗ trong trường hợp hàng tồn đọng
quá nhiều, lạc hậu mang tính thời vụ.
Như vậy tuỳ theo mỗi doanh nghiệp mà có chính sách giá khác nhau,với
từng mức giá doanh nghiệp phải xác định được lợi nhuận mà mặt hàng đó đem
lại và làm sao cho khách hàng thấy được phần lợi ích của mình khi mua mặt hàng đó.
- Chính sách phân phối sản phẩm
+ Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện
bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán và vận động từ
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng.
Hiện nay, việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được thông qua 2 hình
thức, đó là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành
nên các kênh tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi kênh đều có ưu và nhược điểm
riêng, do vậy việc lựa chọn kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy
mô, uy tín, mặt hàng... của từng doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có một loại hình
nữa đó là phân phối và tiêu thụ hỗn hợp.
* Hình thức phân phối tiêu thụ trực tiếp :
ĐỒ A: TIÊU THỤ TRỰC TIẾP Nhà sản xuấất Người tiêu dùng
Đây là hình thức nhà sản xuất bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu
dùng cuối cùng mà không thông qua các khâu trung gian.
Hình thức tiêu thụ trực tiếp có ưu điểm là: Doanh nghiệp thường xuyên
tiếp xúc với khách hàng và thị trường, biết rõ nhu cầu thị trường và tình hình gía
cả,thu thập được những thông tin phản hồi từ khách hàng từ đó tạo điêù kiện
thuận lợi để gây thanh thế và uy tín cho doanh nghiệp. Tuy nhiên hình thức tiêu
thụ này còn có những hạn chế là: Hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm,
vốn phân tán, tốc độ chu chuyển vốn chậm.
* Hình thức phân phối tiêu thụ gián tiếp :
ĐỒ B : TIÊU THỤ GIÁN TIẾP Bán lẻ Nhà sản xuấất Người tiêu dùng Bán buôn Bán lẻ
Đây là hình thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các trung
gian bao gồm : người bán buôn, người bán lẻ , đại lý môi giới….Với hình thức
tiêu thụ này sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ với một khối lượng lớn
trong một thời gian ngắn và vốn được thu hồi một cách nhanh chóng, tiết kiệm
được chi phí bảo quản, giảm hao hụt. Nhưng ngược lại thời gian lưu thông hàng
hoá dài, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu trung gian.
+ Bán buôn là bán cho những người trung gian( những thương gia, các
đại lý…) để họ tiếp tục bán hoặc chuyển bán cho những người sản xuất.
Hình thức tiêu thụ này giúp doanh nghiệp có điều kiện nhanh chóng đổi mới
hoạt động kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng, với hình thức bán này
hàng hoá không sợ khủng hoảng thừa vì sau khi bán được hàng doanh
nghiệp mới bắt đầu kinh doanh nhưng thời gian thu hồi vốn chậm và bán với khối lượng nhỏ.
* Hình thức phân phối và tiêu thụ hỗn hợp : Do tiêu thụ trực tiếp và
gián tiếp còn nhiều nhược điểm nhất định nên đây là hình thức tận dụng
những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hai hình thức nói trên và
nhờ hình thức tiêu thụ này mà công tác tiêu thụ diễn ra linh hoạt hơn.
Nói chung, việc sử dụng các kênh tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có
những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn kênh, quản lý kênh để hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đạt kết quả cao, đảm bảo hoạt động
kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục.
d. Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến * Quảng cáo
- Quảng cáo là phương pháp dùng ngôn ngữ và hình ảnh tác động vào khách
hàng, tạo ra cảm giác mới, thu hút và thuyết phục khách hàng mua hàng.
“ Quảng cáo là đầu tư, một sự đầu tư nhằm kích thích mua hàng ”. Hơn
nữa, quảng cáo còn là một trong những sự đầu tư cho phát triển doanh nghiệp,
bởi lẽ nhờ quảng cáo mà doanh nghiệp có thể khuyếch trương thanh thế của
mình so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Để quảng cáo sản phẩm hàng hoá, các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
loại phương tiện quảng cáo như quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên báo
và tạp chí, quảng cáo bằng các bản tin điện tử , áp phích…Tuy nhiên, tuỳ theo
từng loại hình doanh nghiệp, tuỳ vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng
doanh nghiệp mà áp dụng những biện pháp khác nhau cho phù hợp. * Xúc tiến bán hàng
- Tham gia hội chợ, triển lãm
Triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc
trưng bày hàng hoá, tài liệu về hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng
và thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá .
Hội chợ thương mại là hoạt động tập trung trong một thời gian và địa
điểm nhất định, nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp với
khách hàng và công chúng. Hội chợ còn là nơi các doanh nghiệp gặp gỡ nhau
trao đổi và tìm kiếm nguồn hàng mới, bạn hàng mới và ký kết hợp dồng mua bán.
Qua hội chợ, triển lãm doanh nghiệp thu thập được những thông tin cần
thiết về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, từ đó hoàn thiện chính sách xúc tiến
khuyếch trương, tạo điều kiện mở rộng thị trường.
- Các hoạt đông yểm trợ khác
Tổ chức hội nghị khách hàng: Mời khách hàng lớn, những người đã sử
dụng sản phẩm, những trung gian tiêu thụ sản phẩm ... phản ánh về ưu, nhược
điểm của sản phẩm để từ đó doanh nghiệp có những biện pháp cải tiến, hoàn thiện sản phẩm.
Tổ chức hội thảo: Đối với thị trường mới, mặt hàng mới có thể tổ chức
các cuộc hội thảo để các nhà sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý và các nhà
khoa học phát biểu về khả năng xâm nhập thị trường của hàng hoá, giá cả hàng
hoá, các biện pháp quảng cáo hàng hoá.
Tặng quà cho khách hàng và gửi sản phẩm mẫu đến cho khách hàng. Đây
là biện pháp kinh tế hữu hảo nhằm tác động vào quần chúng để ghi nhớ doanh nghiệp.
Khuyến mại, khuyếch trương nhằm thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trường.
Các kỹ thuật sử dụng thường bao gồm : bán có thưởng, bốc thăm, bán trả góp….
2.1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
2.1.1.3.1 Yếu tố môi trường vĩ mô
a. Yếu tố Chính trị, luật pháp
Các yếu tố chính trị và pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định, thủ tục về hành
chính như hợp đồng thuê lao động, các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm,
trách nhiệm của công ty đối với nhà nước như thuế,phí…
Một chính phủ mạnh, ổn định tạo được sự tin tưởng, yên tâm đầu tư của các
doanh nghiệp với các dự án dài hạn.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong ngành nói chung và BIBICA nói riêng đều
chịu ràng buộc pháp lý chủ yếu liên quan đến an toàn thực phẩm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dung. Để kiểm soát rủi ro này, BIBICA luôn luôn cập nhật
những thay đổi trong môi trường luật pháp liên quan đến hoạt động của Công ty
cũng như cụ thể hóa trong quy định, chính sách nội bộ của Công ty, từ đó đưa ra
kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp. b. Yếu tố kinh tế
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn tới các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bởi nó sẽ kéo theo chi phí đầu vào của các
doanh nghiệp tăng cao, khiến cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm sút đáng kể.
Bên cạnh đó, lạm phát cao sẽ khiến cho thu thập thực tế của người dân giảm,
nhu cầu tiêu dùng giảm kéo theo cầu về hàng hóa dịch vụ trên thị trường giảm đi.
c. Yếu tố văn hóa, xã hội
Yếu tố văn hóa ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hành vi của con người, qua
đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Con người sống trong môi
trường nào thì ảnh hưởng nền văn hóa về quan điểm cũng như cách tiêu dùng,
hành vi mua sắm với môi trường đó.
Yếu tố văn hóa ảnh hương sâu sắc đến việc thâm nhập và phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Văn hóa có thể tạo cơ hội cho một ngành
kinh doanh. Ví dụ ảnh hưởng tiêu dùng sản phẩm cho dịp lễ, tết đó là những gợi
ý về ý tưởng kinh doanh như màu sắc đặc trưng, hương vị …
Nắm bắt được nhu cầu tâm lý, văn hoa tiêu dùng của mỗi địa phương, vùng
miền thì tính khả thi của sản phẩm càng cao, đặc biệt là những sản phẩm mới
được đưa vào thị trường.
2.1.1.3.2 Yếu tố khách quan
a. Yếu tố khoa học công nghệ
Yếu tố công nghệ tác động trực tiếp lên năng lực sản xuất. Trong môi trường
cạnh tranh hiện nay BIBICA chủ động đầu tư mới nhiều máy móc cũ bằng
nhiều máy móc, công nghệ tiên tiến hơn. Công ty đã nhập khẩu nhiều máy móc
mới phục vụ cho quá trình sản xuất. Đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng năng xuất làm việc. BIBICA đã áp dụng công
nghệ tiên tiến hiện đại trong sản xuất, đẩy mạnh công tác cơ giới hóa trong sản xuất. b. Yếu tố khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp, khách hàng
tạo nên quy mô, thị trường của doanh nghiệp. Khách hàng của BIBICA chủ yếu
chia thành hai loại: Khách hàng trung gian và Khách hàng tiêu dùng cuối cùng.
Đối với khách hàng trung gian đó là các đại lý, đơn vị mua sản phẩm của
doanh nghiệp với số lượng lớn, thường mang tính ổn định. Tập khách hàng này
công ty có dịch vụ chăm sóc tốt, khi có chương trình về giá cả, hay các sản
phẩm mới các nhân viên sale liên hệ giới thiệu cụ thể.
Đối với khách hang tiêu dùng cuối cùng đó là đối tượng mua hàng phong phú
và đa dạng, công ty đánh vào tâm lý khách hàng là giá cả, bên cạnh đó việc thiết
kế mẫu mã, hình thức bao bì cũng rất được quan tâm với tập khách hàng này.
c. Yếu tố đối thủ cạnh tranh
Được coi là linh hồn của nên kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy sự phát
triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Bất kỳ doanh
nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế cũng phải cạnh tranh và chịu
tác động của sự cạnh tranh. BIBICA cũng không phải là ngoại lệ. Là một trong
những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất Việt Nam nhưng BIBICA cũng
phải đối mặt với sự cạnh tranh từ những doanh nghiệp cùng ngành như: Kinh
Đô, Hữu Nghị, Hải Châu,…Để giải quyết vấn đề này BIBICA đã có những kế
hoạch phù hợp với năng lực tình hình sản xuất, đa dạng mẫu mã sản phẩm,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới với giá cả cạnh tranh giúp giữ vững vị thế
của Công ty trên thị trường Việt Nam trước áp lực cạnh tranh đến từ những
thương hiệu lớn trong nước. d. Yếu tố nhà cung cấp
BIBICA mua nguyên liệu đầu vào chủ yếu nhập khẩu trực tiếp từ các nước
Châu Âu, và một số nước Đông Á. Nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình
sản xuất là bột mì, chất béo, đường kính và các hương liệu, phụ gia thực phẩm.
Nguyên liệu vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm(70%-
80%) nên biến động giá cả nguyên vật liệu tác động đến lợi nhuận của BIBICA.
Trong các nguồn nguyên liệu đầu vào, đường kính chiếm 15% tổng chi phí
nguyên vật liệu của công ty. Tuy nhiên, việc Chính phủ bảo hộ ngành mía
đường khiến Công ty phải sử dụng nguyên liệu đường nước với giá cao sẽ gây
khó khan trong việc điều chỉnh giá thành sản phẩm của công ty.
2.1.1.4. Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại a. Bán buôn
Bán buôn là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với giá rẻ, giá có
chiết khấu cao nhằm tiêu thụ được nhanh và nhiều. Bán buôn thường áp dụng
cho đại lý các cấp, các shop/cửa hàng bán lẻ trực tiếp. Nhiều doanh nghiệp chọn
mua số lượng lớn để dùng hoặc để bán lại cho các người mua khác với giá sỉ.
Do đơn đặt hàng khối lượng lớn, những người bán buôn thường có thể mua sản
phẩm với giá thấp hơn và tăng hêm lợi nhuận.Thực hiện bán buôn có nghĩa là
khách hàng có thể mua sản phẩm với giá tốt hơn. Những người trong bán buôn
mua hàng hóa từ một nhà phân phối và chuyển chúng cho một nhà bán lẻ để bán
cho người dùng cuối. Các nhà bán buôn luôn cập nhật những sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của người tiêu dùng. Những người bán buôn sẽ nghiên cứu và tìm
ra các sản phẩm hiệu quả nhất, lựa chọn từ vô số các nhà sản xuất và nhà phân
phối. Nhà điều hành bán buôn sau đó cung cấp các sản phẩm này cho các doanh nghiệp bán lẻ để mua.
Những lợi ích của việc bán buôn:
- Tiết kiệm chi phí: Bằng cách mua sản phẩm với số lượng lớn, DNTM có
thể tiết kiệm tiền thông qua giảm giá mà bán buôn nhận được nhờ việc đơn đặt
hàng lớn hơn. DNTM có thể mua được hàng hóa với giá thành rẻ nhất và bán
chúng với giá cao hơn Tùy thuộc vào số tiền bạn đầu tư ban đầu, DMTM có thể
vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh thông qua việc mua và bán với khối lượng tuyệt đối.
- Xây dựng được mạng lưới nhà cung cấp: Những người bán buôn cần
một mạng lưới tốt các nhà cung cấp và nhà sản xuất mà họ có thể dựa vào. Phải
giao đúng hàng, đúng tiêu chuẩn, màu sắc,… Điều này có nghĩa là mối quan hệ
nhà cung cấp phải tích cực và được duy trì tốt để thương hiệu của DNTM được
thiết lập và bền vững.
- Mở rộng thị trường: Một khi DNTM có chỗ đứng tốt trong ngành của
mình sẽ bắt đầu thấy kết nối với các thị trường khác. Những kết nối này có thể
là cơ hội bán hàng hoặc bán chéo có thể giúp doanh nghiệp gặt hái được nhiều
thành công hơn nữa. Việc mở rộng này sẽ dễ dàng vì doanh nghiệp đã thiết lập
thương hiệu của mình và thiết lập mối quan hệ với những người cung cấp sản
phẩm của họ để bán buôn. Bất kỳ dự án mới nào cũng sẽ nhanh chóng và đơn
giản so với việc thiết lập.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là
do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi
phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí
vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. b. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức
bán hàng mà trong đó tách rời n hiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hà có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ
thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng
ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời,
kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng
tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền
của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và
bảo quản hàng hóa ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng
phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với
hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua
thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng
hóa mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi
công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa : Gửi đại lý bán hay ký
gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm
đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
2.1.1.5. Đặc trưng về thị trường kinh doanh các sản phẩm bánh,kẹo ở Việt Nam
*Tình hình nghành bánh kẹo
Ngành bánh kẹo được biết đến là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng
cao và ổn định tại Việt Nam. Vai trò ngành sản xuất bánh kẹo ngày càng được khẳng
định khi giữ tỷ trọng lớn trong ngành kỹ nghệ thực phẩm. Theo Bộ Công thương, mức
tăng trưởng doanh thu của nhóm mặt hàng bánh kẹo vào khoảng 15%/năm, với doanh
số toàn thị trường ước khoảng 51 nghìn tỷ đồng. Theo Công ty Khảo sát thị trường
quốc tế Business Monitor International (BMI), mặc dù tăng trưởng của ngành bánh
kẹo đã chậm lại ở mức 5%- 8% trong giai đoạn 2015-2020 song quy mô doanh thu
của lĩnh vực này vẫn không ngừng tăng nhanh.
Theo xu hướng của thị trường thì người tiêu dùng quan tâm hàng đầu đến các
mặt hàng thực phẩm, ngành bánh kẹo chỉ là thứ yếu, nên trong chi tiêu của người tiêu
dùng thì hàng bánh kẹo không được đưa vào khoản tiêu dùng chính mà nó hoàn toàn
phụ thuộc vào thu nhập. Do vậy, bất cứ một sự biến động nhỏ nào trong thu nhập của
người dân cũng khiến thu nhập của công ty bị ảnh hưởng. Thêm vào đó, thị trường
bánh kẹo Việt Nam còn có tính chất mùa vụ khá rõ nét. Sản lượng tiêu thụ thường
tăng mạnh vào thời điểm từ tháng 8 Âm lịch (Tết Trung thu) đến Tết Nguyên Đán với
các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo
cứng, mềm, bánh quy cao cấp, các loại mứt, hạt. Trong khi đỏ, sản lượng tiêu thụ bánh
kẹo khá chậm vào thời điểm sau Tết Nguyên đán và mùa hè do khí hậu nắng nóng.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu vẫn là thị trường nội địa với khoảng 80% sản lượng
sản xuất được cung cấp cho nhu cầu trong nước. Song theo xu thế hội nhập phát triển
chung, các doanh nghiệp trong ngành đã không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng
thị trường, góp phần nâng cao kim ngạch.
Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành: Hiện nay, với 97,34 triệu dân,
Việt Nam trở thành một thị trường tiêu thụ bánh kẹo khá tiềm năng không chỉ đối với
doanh nghiệp trong nước mà cả các công ty nước ngoài. Theo ước tính, hiện có trên
dưới 100 doanh nghiệp lớn, còn lại khoảng 3.000 cơ sở sản xuất nhỏ và doanh nghiệp
xuất nhập khẩu bánh kẹo từ nước ngoài đang tham gia thị trường. Các doanh nghiệp
trong nước với một loạt các tên tuổi lớn như Kinh đô (bao gồm cả Kinh đô miền Nam
và Kinh đô miền Bắc), Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Việt Nam ước tính chiếm tới
75-80% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập chỉ chiếm 20%-25%. Các doanh nghiệp
trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với
sự đa dạng trong sản phẩm (cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau), chất lượng
khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Trong khi đó, các cơ sở sản xuất
nhỏ lẻ đang dần dần bị thu hẹp.
Tiềm năng tăng trưởng của thị trường bánh kẹo. Thị trường bánh kẹo Việt Nam
có nhiều tiềm năng tăng trưởng với quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ và tốc độ
tăng thu nhập bình quân đầu người cao. Đến thời điểm hiện tại, công nghệ và trang
thiết bị sản xuất bánh kẹo của doanh nghiệp Việt đã có bước tiến đáng kể. Chính từ thị
trường tiềm năng lớn này mà tầm nhìn đến năm 2030 của Quy hoạch phát triển ngành
kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam là xem xét đầu tư mới các nhà máy sản xuất bánh, kẹo
cao. Đến năm 2030, sản lượng bánh kẹo trong cả nước đạt khoảng 6 triệu 800 nghìn
tấn, đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Mặc dù là thị trường
tiềm năng, song theo các đơn vị nghiên cứu thị trường, thị trường bánh kẹo đang cạnh
tranh ngày càng khốc liệt bởi gần đây hành vi tiêu dùng của người Việt đã có nhiều
thay đổi. Cụ thể, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, thói quen tiêu dùng và chi tiêu của
khách hàng đã thay đổi.
Hình 2.1 Thị phần bánh kẹo Việt Nam năm 2014 (Nguồn : ViettinbankSC)
2.1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục
tiêu phấn đấu. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của
toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trƣớc. Cũng có thể nói rằng,
các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu
về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Chỉ tiêu khối lượng hàng hóa bán ra.
Lượng hàng hóa bán ra trong kỳ được xác định bằng công thức:
QX = Qn + Qđk Qck -
Qx: Khối lượng hàng hóa bán trong kỳ. -
Qn: Khối lượng hàng hóa nhập trong kỳ. -
Qđk: Khối lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ. -
Qck: Khối lượng hàng hóa tồn cuối kỳ.
Để tính được khối lượng hàng hóa bán ra trong kỳ không chỉ phải xác
định được các biến số Q trên mà còn phải căn cứ vào hợp đồng cung ứng cho
khách hàng, nhu cầu của thị trường, khả năng đổi mới phương thức bán và tình
hình bán hàng qua các kỳ trước đó.
Chỉ tiêu doanh số bán hàng.
Toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh thông
qua doanh số bán hàng của công ty. Đồng thời doanh số cũng phản ánh quy mô
của quá trình sản xuất kinh doanh và sự hiệu quả của chiến lược kinh doanh.
Doanh số là nguồn thu nhập doanh nghiệp có được sau quá trình hoạt động kinh
doanh, giúp doanh nghiệp trang trải mọi chi phí trong kinh doanh.
Áp dụng công thức tính doanh thu: TR=Q*P - TR: Doanh thu bán hàng. -
Qi: Khối lượng hàng hóa i bán ra. -
Pi: Giá bán một đơn vị hàng hóa i.
Doanh số lớn hơn chứng minh doanh nghiệp hiện đang làm ăn có lãi, lớn
hơn phần chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Điều đó cũng chứng minh hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đang đi đúng hướng.
Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận thực tế là phần chênh lệch giữa doanh số bán hàng thu đƣợc và
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Π=TR-TC
▪ TR: Tổng doanh thu bán hàng. ▪ TC: Tổng chi phí.
Lợi nhuận kiếm được càng lớn chứng tỏ hiệu quả của bộ máy hoạt động
kinh doanh nói chung và hiệu quả của hệ thống bán hàng càng lớn chứng tỏ
mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp là hợp lý. Việc tạo ra lợi nhuận cần được
duy trì để doanh nghiệp có thể tăng trưởng thị phần một cách hiệu quả.
Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch bán hàng
Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch được đo bằng tỷ lệ phần trăm giữa lượng
hàng hóa đƣợc bán ra trong kỳ trên tổng lƣợng hàng bán theo kế hoạch đề ra.
- Hht: Hoàn thành kế hoạch.
- Qx: Lượng hàng hóa bán trong kỳ.
- Qkh: Lượng hàng bán ra theo kế hoạch.
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng: Đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp.
Việc thực hiện lấy ý kiến của khách hàng cần được lấy thường xuyên để có thể
cập nhật được hồ sơ khách hàng và nhu cầu của khách hàng được tốt hơn. Có
thể dùng hình thức tổng hợp từ sổ góp ý, điều tra bằng các câu hỏi trực tiếp (hội
nghị khách hàng, mời cơm thân mật) hay gián tiếp (qua điện thoại, phiếu câu hỏi….) 2.1.2 Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1 Giá trị của kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lấy kinh doanh là yếu tố thúc đẩy,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề nâng cao năng lực kinh
doanh phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Vì vậy, đã có rất nhiều đề tài,
bài viết về nâng cao năng lực kinh doanh, kinh doanh sản phẩm để từ đó phân
tích đưa ra những giải pháp tối ưu nhất cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường.
Sau đây là một số đề tài:
❖ “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Map
Pacific Việt Nam đến 2015”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Hương Huệ trường
Đại học Lạc Hồng, 2011.
Tác giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm yếu tố bên trong và bên ngoài. Sau khi phân tích một
cách có hệ thống các yếu tố ảnh hưởng, tác giả dùng ma trận SWOT để phân
tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Từ đó, đưa ra các nhóm
giải pháp về thị trường, phát triển sản phẩm, nguồn nhân lực, phát triển thương
hiệu, công nghệ thông tin, đăng ký nhãn hiệu.
❖ “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của sản phẩm sữa TH True Milk
thuộc công ty Cổ phần sữa TH”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị
Hồng Thương trường Đại học Nha Trang, 2015.
Trong luận văn, tác giả nghiên cứu, đánh giá tình hình kinh doanh qua việc
phân tích các chỉ tiêu: thị phần, giá cả, chất lượng sản phẩm, hệ thống phân
phối, hình ảnh thương hiệu, trình độ công nghệ, năng lực quản lý, hoạt động
nghiên cứu phát triển, hoạt động chăm sóc khách hàng và lao động. Sau khi
phân tích các điểm mạnh- yếu của công ty, cơ hội và thách thức mà công ty gặp
phải, tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu để góp phần nâng cao năng lực kinh
doanh sản phẩm của công ty: đa dạng hóa sản phẩm, hoàn thiện kênh phân phối,
đảm bảo giá cạnh tranh và tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng.
2.1.2.2 Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm bánh,kẹo
Nguyên liệu để sản xuất bánh kẹo gồm nhiều thứ, trong đó phần lớn là
những nông phẩm đã được gia công xử lý trước, loại bỏ các chất xơ bã nên bánh
có giá trị dinh dưỡng cao, được cơ thể hấp thu dễ dàng. Thành phần chủ yếu
trong bánh là cacbonhydrat( tinh bột, đường) với giá trị dinh dưỡng tương đối
cao( khoảng 4,2kcal/gam). Bên cạnh đó là các chất cần thiết cho cơ thể như chất
béo, chất khoáng, vitamin,…đối với bánh, thành phần chủ yếu là tinh bột, vừa là
chất cung cấp năng lượng, vừa là chất tạo cấu trúc cơ thuận lợi cho sự hoạt động
của cơ quan tiêu hóa. Một số bánh từ lâu được xem như thức ăn chính của nhiều
dân tộc trên thế giới. Chất béo cũng có mặt nhiều trong bánh, được nhũ hóa đầy
đủ làm cho chúng có khả năng phân tán tạo điều kiện cho cơ thể hấp thu dễ
dàng. Anbumin cũng là chất dinh dưỡng quan trọng nhưng thường thiếu hụt
trong cơ thể. Hàm lượng albumin trong các loại bánh tương đối cao, có thể bù
đắp sự thiếu hụt của cơ thể về cả số lượng và chất lượng. Nguồn albumin trong
bánh chủ yếu từ động vật: trứng, sữa,…từ thực vật: lạc, vừng,…
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua quá trình quan sát, điều tra,
phỏng vấn cán bộ nhân viên trong công ty, của khách hàng trong quá trình thực tập.
Trong bài khóa luận này, phương pháp sử dụng số liệu sơ cấp thông qua
đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm sữa của cửa hàng so sánh với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Chọn mẫu điều tra: Số lượng mẫu điều tra là 100 khách hàng tiêu dùng
quanh khu vực phường Long Biên và các phường lân cận trong quận Long Biên
Thu thập từ các giáo trình, văn bản, sách báo, báo cáo nghiên cứu... kỹ
năng phát triển sản phẩm, kỹ năng bán hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng.
Phương pháp tổng hợp tại bàn (desk study) được áp dụng nhằm làm rõ những khó
khăn cũng như thuận lợi của cửa hàng trong việc nâng cao doanh số bán hàng.
Phân tích các tài liệu có liên quan: xem xét các thông tin có sẵn trong các
báo cáo, nghiên cứu khoa học, từ đó làm nền tảng cho đánh giá.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Quan sát: qua quá trình thực tập, bằng việc quan sát nhân viên bán hàng
và thái độ của khách hàng. Qua các chương trình chăm sóc khách hàng, khuyến
mại. Từ đó thấy được sự hài lòng của khách hàng, thấy được những vấn đề mà
cửa hàng đang gặp phải để tìm cách khắc phục. - Phỏng vấn online:
• Số phiếu phát: 100 phiếu
• Số phiếu thu về: 100 phiếu
Qua phiếu khảo sát online các khách hàng đã, đang hoặc chưa sử dụng sản
phẩm bánh.kẹo của BIBICA . Số liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực
tiếp bằng phiếu khảo sát khách hàng. Nội dung tập trung chủ yếu vào các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm, đánh giá mức độ quan tâm của khách hàng
đến các chương trình khuyến mại của công ty. Số liệu sơ cấp được tổng hợp
phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel 2010.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Đối với tài liệu và số liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng phương pháp
nghiên cứu tại cửa hàng, dữ liệu được tính toán và tổng hợp bằng phần mềm
Microsoft Excel để tạo bảng số liệu, các bảng biểu phù hợp với hệ thống chỉ
tiêu nghiên cứu. Các phiếu khảo sát sau khi được thu thập sẽ được kiểm tra và
nhập dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel. Từ đó, dữ liệu được làm sạch và
trước khi đưa vào phân tích. Các phép thống kê mô tả đơn giản sẽ được xử lý
bằng phần mềm Microsoft Excel.
2.2.3 Phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu
Các phương pháp được vận dụng trong phân tích kết quả nghiên cứu
được thực hiện như sau:
Phân tích số liệu là phương pháp dùng lý luận và dẫn chứng cụ thể dựa vào
số liệu đã được xử lý. Sau đó phân tích chiều hướng biến động của sự vật hiện
tượng, tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của hiện tượng trong phạm vi
nghiên cứu, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết. Để có kết quả phân tích hiệu quả
cần thông tin số liệu chính xác, cụ thể, đầy đủ và kịp thời.
Phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để làm cơ sở cho việc nghiên cứu
và đưa ra những nhận xét chính xác, khách quan về thực trạng năng lực cạnh
tranh sản phẩm sữa tươi Vinamilk không đường.
• Phương pháp thống kê miêu tả
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất. Phương pháp này được sử
dụng để so sánh kết quả tại các thời điểm khác nhau. Cụ thể trong phạm vi
nghiên cứu đề tài em sử dụng phương pháp này để so sánh số liệu qua 3 năm từ
năm 2019 - 2021. Giá trị so sánh có thể là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc số
bình quân. Từ đó xác định được xu hướng, cơ cấu, mức độ biến động của các
chỉ tiêu nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ của các bộ phận trong một tổng thể.
• Phương pháp so sánh giá trị bình quân, tương đối tuyệt đối.
Phương pháp so sánh là đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng
nội dung, tính chất tương tự có cùng xu hướng, có cùng mức biến động, thông
qua việc tổng hợp phân tích đánh giá qua các năm 2019 - 2021, những thuận lợi khó khăn.
Sử dụng trong các bảng biểu như so sánh về tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình lao động, tài sản nguồn vốn của công ty qua các năm điều tra.
Phương pháp này giúp chúng ta đánh giá được tình hình của các yếu tố qua các năm này với năm khác