Tiểu luận Triết học Mác Lenin - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

B GIÁO D O ỤC VÀ ĐÀO TẠ
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
VI N QU N TR KINH DOANH
Tiu lu n Kinh t Chính tr Mác Lênin ế
ĐỀ TÀI
CÔNG NGHI P HÓA, HI I HÓA T NAM ỆN ĐẠ VI
Tác gi: Nguyễn Phương Anh
Lp: EBBA 13.1
Mã sinh viên: 11210574
Mc lc
LI M ĐẦU.......................................................................................................................... 3
I. Cơ sở ện đạ lý lun chung v cách mng công nghip hóa, hi i hóa ............................. 4
1) Khái ni m công nghi p hóa, hi i hóa.......................................................................... 4 ện đạ
2) L ch s v công nghi p hóa, hi i hóa ......................................................................... 4 ện đạ
3) Vai trò c a cách m ng công nghi p hóa, hi n s phát tri n ........................... 5 ện đại hóa đế
4) Lý do khách quan Vi t Nam ph i công nghi p hóa, hi i hóa ..................................... 6 ện đạ
II. Căn cứ thc t c a cu c cách m ng công nghi p hóa, hi i hóaế ện đạ ........................... 7
1) n cu c cách m ng công nghi p hóa, hi nào ... 7 Việt Nam đang đón nhậ ện đại hóa như thế
2) c hi n cách m ng công nghi p hóa, hi i hóa c a Vi t Nam ................. 7 Kh năng thự ện đạ
III. Th c trng vn dng ca cuc cách m ng công ngh hóa, hi i hóa hiện đạ n nay .... 9
1. Định hướ ủa nướng vn dng cuc cách mng c c ta .......................................................... 9
2. Nhng thành t c trong cuựu đạt đượ c cách m ng công nghi p hóa, hi i hóa .......... 10 ện đạ
3. Nguyên nhân thành công ................................................................................................. 11
4. Nhng th t b i trong quá trình cách m ng hóa hi i hóa ........................................... 11 ện đạ
5. Nguyên nhân tht b i trong quá trình cách m ng hóa hi i hóa ................................. 12 ện đạ
IV. Một số giải pháp đề ra cho thực trạng nêu trên .......................................................... 13
KT LUN ............................................................................................................................ 16
LI M ĐẦU
Sau cu c chi n tranh v qu ng ế ới Đế ốc Mĩ, nước ta đã rơi vào tình tr
kh Bng hong v kinh tế - xã hi. i tình trng trên, nhim v quan tr ng nht
trong quá trình xây d ng l i và phát tri ển đất nước đã được Đảng và Nhà nước
ta sáng su t l a ch n chính là n hành cách m ng công nghi p hóa, hi tiế ện đại
hóa theo ch B ng công nghi p hóa, hi i hóa m nghĩa xã hội. ởi con đườ ện đạ i
c ta tr nên giàu m ng th i gi v c m t xã hth đưa đất nướ nh, đồ ững đượ i
dân ch ng và hiủ, văn minh, công bằ ện đại.
So v i th gi i, chi m ng cu c cách m u ế ến tranh đã làm ta lỡ t nh ạng đầ
tiên, l nh p so v i s phát tri n c a nh c phát tri n khác ững nướ . Nhưng nh
đó, chúng ta cũng ững người đi trướ được hc hi t nhng tht bi ca nh c,
đượ c th ng công nghừa hưở kĩ thuật c a nh ng công cuc c c, ải cách đi trướ
rút ng n th i gian phát tri b t k p v i nh ng qu c gia khác h cho ển để tr
công cu i m qu n nay, cách m ng công nghi p 4 n c đổ i T c. Hi .0 đang diễ
ra m c ta có th y m nh vi c phát tri n, t o ra nh ng ột cơ hội cho đất nướ đẩ
thay đổ kĩ thuậi mi và tích cc trong nn công ngh t. Chính vy, vic xác
định đượ ối đi cũng như nhữc mc tiêu, l ng mt tt xu ca vic thc hin cách
mng t ra nh ng gi i pháp c trước đến nay để đề th u thi t y u và c p là điề ế ế
bách b i c i cách công ngh 4 y ra trên toàn th gi .0 đã và đang xả ế i. Đó cũng
chính là lí do em đã chọn đề “Công nghiệ ện đạ ệt Nam” tài p hóa, hi i hóa Vi
để phân tích, lý lu n.
I. Cơ sở ện đạ lý lun chung v cách mng công nghip hóa, hi i hóa
1) Khái nim công nghip hóa, hi i hóa ện đạ
Quá trình công nghi p hóa, hi i hóa là quá trình chuy n và ện đạ ển đổi căn bả
toàn di n các ho ng kinh t và kinh t - xã h i t s d ng s ng th ạt độ ế ế ức lao độ
công là chính sang s d ng ph thông ụng lao độ cũng như công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiế ện đại để năng suất lao độn, hi to ra ng xã hi ln.
Bên c nh nh nh nêu trên, H i ngh i bi u toàn qu c gi a nhi m k ận đị đạ
khóa VII c m v công nghi p hóa, ủa Đảng (năm 1994) cũng đã đưa ra quan điể
hiện đạ Đó là ển đổi căn bả ạt đội hóa. quá trình chuy n, toàn din các ho ng sn
xut, kinh doanh, d ch v và qu n lý kinh tế, xã h i t s d ng thụng lao độ
công là chính sang s d ng m t cách ph bi n s ng cùng v i công ế ức lao độ
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiế ện đạn, hi i, da trên s phát trin
ca công nghip và tiến b khoa h - công ngh c , t ng xã ạo ra năng suất lao độ
hi cao .
Thêm n a, trong giáo trình kinh t chính tr Mác-Lê ế nin cũng đã định nghĩa
v công nghi p hóa là quá trình chuy i n n s n xu t xã ển đổ hi t d a trên lao
độ ng th công là chính sang nn sn xut xã h i da ch y ng ếu trên lao độ
bng máy móc nh ng xã hm to ra năng suất lao độ i cao.
2) Lch s v công nghip hóa, hi i hóa ện đạ
Cách m ng công nghi p hóa, hi i hóa là nh c nh y v t v trình ện đạ ững bướ
độ c nh t phá vủa tư liệu lao động trên cơ sở ững phát minh độ k thu t và
công ngh trong quá trình phát tri n c a con người. Theo đó, s thay đổi căn
bn v ng xã h c phát tri lao phân công lao độ ội cũng như tạo bướ ển năng suất
động cao hơn hẳ ững tính năng mớn nh áp dng mt cách ph biến nh i trong
k thu công ngh i s ng xã h t đó vào đờ i.
Trong l ch s phát tri n c a th gi y ra b n l n cách m M i l n ế ới đã xả ng.
lại đem đế ội con ngườ ột bướ ợi hơn, tự động hơn n cho xã h i m c ci tiến thun l
trong quy trình s n xu và nh c khác ph c v cho chúng ta Chính t ững lĩnh v .
nhng phát minh li tr thành ti cho cuền đề c ci cách sau xy ra và ti p tế c
phát tri n.
Ln th nh t b u t vào kho ng gi a th k XVIII (kho 1784) ắt đầ ế ảng năm
đế n gi a thế k XIX . Đặc trưng c a cu c cách m ng này là vic s dụng năng
lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sn xut, thay thế h thng k thu ật cũ
ca th i nông nghi p ch yời đạ ếu da vào g , s c mnh i, s c, con ngườ ức nướ
s sc gió và s c kéo c ng v t v i m t h a độ thng k thu t m i d ng ngu n
độ ng l c và nguực là máy hơi nướ n nguyên v t li u, nhiên vt li u và năng
lượ ng mi là sắt và than đá. Cu c cách m ng công nghi u ệp này được đánh dấ
bi mt phát minh quan tr ng c a James Watt vi động cơ hơi nước năm
1784. Trong khong th i gian này, nhi u ngành công nghip khác nhau cũng
đã đem đế như máy dện nhng phát minh khác t ca Edmund Cartwright
(1785), công ngh luy n s t c a Henry Bessemer (1885) .
Cuc cách m ng công nghi p l n th 2 di n ra t kho ảng năm 1870 đến
khi Chi n tranh th gi I n ra (kho ng n sau th k u k ế ế i a ế XIX đến đầ thế
XX). c s d n và s i c a các dây Đặc trưng là việ ụng năng lượng điệ ra đờ
chuyn s n xu t hàng lot trên quy mô ln. Chuyn sang sn xu ất trên cơ sở
điệ độ n - n tcơ khí và sang giai đoạ ng hóa c c b trong s n xu t, t o ra các
ngành m khoa h c thu n túy, bi n khoa h c thành m t ngành lao ới trên cơ sở ế
động đặ ạt, được thúc đẩ ra đờc bit, m ra k nguyên sn xut hàng lo y bi s i
của điệ ền đề ắc đển và dây chuyn lp ráp T. o ra ti vng ch thế gii có th
phát tri K thu t phun khí nóng và công ngh luy n thép ển cao hơn nữa.
Bessemer giúp s n xu t gi m xu ng hay ản lượng tăng lên và chi phí sả
H.Flayol và F n lý s.W. Taylor đã phát minh ra phương pháp quả n xut tiên
tiế n n xunhư sả t dây chuyền, phân công chuyên môn hóa đã được ng d ng
rng rãi y cho quá trình s n xu t phát tri ng th i, cách và thúc đẩ ển hơn nữa. Đồ
mng công nghi p l n th n cho th gi i nh ng ti n b hai này cũng mang đế ế ế
trong giao thông v n t i và thông tin liên l c.
T kho ng nh u th p niên 60 th n cu i th k ững năm đầ ế ký XX đế ế XX
(kho cng t 1969) là thi gian c a l n cách m ng th ba xy ra . Cuc i cách
lần này còn được gi là cuc cách mng máy tính hay cách mng s bi vì nó
đượ c xúc tác b i s phát tri n c a ch t bán d n, siêu máy tính, máy tính cá
nhân (th p niên 1970 và 1980) và Internet (th p niên 1990) i t n . Nó đã thay đổ
gc các l ng s n xu ng t i m i sực lượ ất, tác độ ọi lĩnh vực đờ ng xã h i loài
ngườ i, nh t là n chcác nước tư bả nghĩa phát triển vì đây chính là nơi phát
sinh c a cu c cách m ng này .
Kết h p các công ngh li vi nhau và làm m ranh gii gia vt lý, k
thu ct s và sinh h , đây chính là nhng yếu t c t lõi c a cách mng công
nghip ln 4 Bên c. nh nh t phá trong ững độ ng dng công ngh hi i vện đạ i
công nghi p, m t trái c a Cách m ng Công nghi p 4 0 là nó có th gây ra s .
bất bình đẳng, phá v th ng khi t ng hóa thay th ng trường lao độ độ ế lao độ
chân tay trong n n kinh t Có th nói r ng: cách m ng công nghi p l n ế. th
mang đến cơ hội, và cũng đầy thách thc vi nhân loi. Và hin nay, chúng ta
đang trả hay còn đượ ết đến là “Cách mại qua cuc cách mng này c bi ng công
ngh 4.0”.
3) Vai trò c a cách m ng công nghip hóa, hi n sện đại hóa đế phát trin
Đi qua chuỗ ấy đượi thi gian lch s, có th th c mi cuc cách mng li mang
đế n cho con người s i vthay đổ u, i vtư liệ thay đổ c, hình thphương thứ c
sn xu t và ho ng c a m i khía c nh trong cu c s T t c nh ng thành ạt độ ng.
tu mà nh ng cu i m y n n a th gi ộc đổ ới đó mang lại đã thúc đẩ văn minh c ế i
phát tri n a cách m ng công nghi p hơn, hiện đại hơn. Đó chính là vai trò củ
hóa, hi ện đại hóa mà khái quát hơn như sau:
- Công cu i m i v công nghi p , ộc đổ thúc y s phát tri n l ng s n xuđẩ ực lư ất
i v c u trúc trong s n xu t xã h i bao g i v làm thay đổ m biến đổ cht
lượ ế ng s n xu c chất, tăng năng suất lao động, tăng sứ ng của con người đối
vi t ng và phát tri n kinh t T n n nh nhiên, tăng trưở ế. đó góp phầ đị
nâng cao đời sng nhân dân .
- b ng c a cu c c i cách Thúc y hoàn thi n quan h s n xuđẩ ất ởi dưới tác độ
công ngh , hi i hóa s n xu ện đạ ất các công ty tư nhân đã không còn khả năng
đáp ứ ối lượ đó, tư bản đã liên kếng cho kh ng sn xut. T t vi nhau hình
thành nên lo i hình th c công ty c ph n.
- Cách m ng công nghi p hóa, hi i hóa ện đạ thúc đẩy đổ ới phương thứi m c
qu nản tr phát tri . Các doanh nghi hay các thệp, công ty, Nhà nước ế ch qu n
lý kinh doanh nh vào cách m tin h c qu n lý, s d ng ạng đã ọc hóa phương thứ
công ngh cao trong vi c giám sát .
Có th nói công cu i m i v công ngh t, t c hi i hóa c đổ ệ, kĩ thuậ ừng bướ ện đạ
đã tạ ều điềo nên nhi u kin thun li để hi nhp vi thế gii, vào nn kinh tế,
cho các nước cơ hội để trao đổ ọc, giúp đỡ i nhng thành tu khoa h ln nhau
để Đồ phát tri n. ng th i, giúp các doanh nghi p có th s d ng nh ng ngu n
nhiên li ng m i m t cách hi u qu Nó t u ki n v t chệu và năng lượ hơn. ạo điề t
cho vi ng c ng c an ninh và qu c phòng, t u ki n v t ch t cho ệc tăng cườ ạo điề
vic xây dng nn kinh tế dân tc t chđủ sc thc hin s phân công và
hp tác quc t T nh ng thành t u trên ch là mế. t c t trong s nh ng l i ích
mà cách m ng công nghi p hóa, hi i hóa mang l i cho th gi ện đạ ế i.
4) Lý do khách quan Vit Nam phi công nghip hóa, hi i hóa ện đạ
Bên c nh nh ng lý do khách quan mà giáo trình kinh t chính tr Mác Lê nin ế
đã đưa ra:
- Công nghi p hóa là l ng s n su t xã quy lu t ph bi n c a s phát tri ế ển ực lượ
hi mà m i qu u tr i qua dù các qu ốc gia đề c gia phát tri n s m hay các
quốc gia đi sau.
- i v c có n n kinh t kém phát tri n c ta, vi c xây d ng, Đố ới các nướ ế như nướ
phát tri n v t ch t và k thu t cho Ch Xã h i ph i th c hi n u cơ sở nghĩa đầ
tiên qua vi c công nghi p hóa, hi i hóa ện đạ .
Việc đẩ ện đạ ạo điềy mnh cách mng công nghip hóa, hi i hóa s t u kin
để ng ctăng cườ ng c an ninh - quc phòng, làm cho vitiền đề c xây d ng
nn kinh t c l p, t ế độ chủ, đủ sc mnh tham gia và h p tác v i quc t ế.
Trong quá trình phát tri c Vi t Nam theo i, xây ển đất nướ ch nghĩa xã hộ
dựng cơ sở vt cht k thu nh m và hi cho ch t m ện đại i là nghĩa xã hộ
mt t t y u khách quan và ph i thông qua cách m ng công nghi p hoá, hi n ế
đạ ế i hoá bi cơ s v t ch t k thu u kiật là điề n tr ng y u nh t, quy nh ết đị
nht có n s phát triliên quan đế n v i vchất đố i l ng sực lượ n xuất, và năng
suất lao độ và để cho nhân dân, đất nướng cho yếu t trên có th phc v c, nó
phi bt k p v i công ngh hi ện đại.
II. Căn cứ thc t c a cu c cách m ng công nghi p hóa, hi i hóa ế ện đạ
1) Việt Nam đang đón nhậ ện đại hóa như n cuc cách mng công nghip hóa, hi
thế nào
Ch t ch H t ng t Nam là m Chí Minh đã căn dặn chúng ta : “ Việ ột nước
nướ c nông nghi p l c h u, công cu i mộc đổ i xã h i mội cũ thành xã hộ i gian
nan, ph c t ạp hơn việc đánh giặc ”.
Hi n t i kại, đất nước chúng ta đang trong thờ quá độ, b qua chế độ
bn Ch nghĩa lên Ch Xã h i v i nhi u thách th n nghĩa ức và khó khăn rất l
vì nó t o ra nhi u s bi i sâu s lên t t c c c i s ng ến đổ c các lĩnh vự ủa đờ
hi. Trong quá trình phát tri n và xây d c, công nghi p hóa, hi n ựng đất nướ
đại hóa đang thự ấn đề thu hút được s tr thành v c nhiu s quan tâm ca các
nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cu, ca mi doanh nghip và ca toàn xã hi.
Tính đến nay đã là 50 năm áp dụ ện đạng đường li công nghip hoá, hi i hóa
nhằm đưa đất nướ ột nước thoát khi tình trng m c nông nghip lc hu và kém
phát tri n v công nghi p v t ra b i ch t ch H Chí Minh ấn đề đặ .
Vào năm 1996, Đạ ủa Đả ặng đười hi VIII c ng đã đặt ra yêu cu ch ng
đầ để nướu c a th i k phquá độ i chu n b đầy đủ tiền đề có th cho phép c ta
chuyn sang thi k đẩy mnh công nghip hóa, hi i hóaện đạ . Đến năm 2011,
trong i h i XI, ng ta chú tr ng ti p t y m nh công nghi p hóa, hi n Đạ Đả ế ục đẩ
đạ ế i hóa gn v i phát trin kinh t tri th n mức: “Phát triể nh khoa hc, công
ngh ng l y nhanh quá trình công nghilàm độ ực đẩ p hóa, hi i hóa, phát ện đạ
trin kinh tế tri thức”. Và vào tháng 5/2017, Th tướng Chính ph Nguyn
Xuân Phúc đã có Chỉ ệc tăng cường năng lự th c th (16/CT- ) vTTg vi c để
tiế p c n cuc Cách m ng công nghi p 4 0, yêu c. u các cơ quan các cấp t o
điề u ki n t t nh t h tr cho s phát tri n c a cách m ng công nghi p hóa,
hi cện đạ được tăng tối hóa Vit Nam . nh vNhận đị kế ho ch này, “Không
nm ngoài gung quay, các doanh nghi p Vi t Nam c n có m t l trình c th
để ế 0” b t k ng phát triịp xu hướ n c a th gi i trong cách m ng công nghi p 4.
theo l i c - t a ông Trương Gia Bình Ch ịch HĐQT FPT Trương Gia Bình.
2) Kh c hinăng thự n cách mng công nghip hóa, hi i hóa cện đạ a Vit Nam
Hi ế n nay, c th gi i qua cuới đang trả c cách m ng công nghip l n th 4,
để có th theo k c hiịp các đất nước đã đang thự n cuc c c ta ải cách này, nướ
một nước đang phát triển cn phi có đầy đủ tài nguyên và năng lực để đáp
ế ếng cho m t k ho ch c th và thc t . Cho đế ệc tích lũy và không n nay, vi
ngng phát trin, chun b t qu đã có kế .
Đạ i h n mội Đảng XII đã nhấ nh: b ng, phát triồi dưỡ n giai c p công nhân
c v s lượng và cht lượng; nâng bcao n lĩnh chính , tr
trình h c v n, chuyên môn, k độ năng
ngh ng nghip, tác phong công nghip, k luật lao độ . Bên cnh vic
s lượng , th hi n vi c phát tri n vcông nhân tăng lên lượng c a nhân công
lao độ Trình độ ấn và trình động. hc v chuyên môn, ngh nghip, chính tr ca
giai c c c i thi n: công nhân có tri th c, n m v ng ấp công nhân ngày càng đượ
đượ c v khoa h c, công ngh hi i, thện đạ hi n s phát tri n trong c cht.
Chúng ta đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”, vi phn ln dân s
đang trong độ ổi lao độ đang tu ng, cùng vi nn giáo dc phát trin và hoàn
thin t nhi , c, nhân l khoa hều năm qua đội ngũ trí th c ọc đông đảo, được
đào tạ ồn, trong đó có o t nhiu ngu c nhng nhà khoa hc và chuyên gia có
trình độ và ngoài nướ được đào tạ cao trong c. Lp công nhân tr o ngh theo
chun ngh nghip ngay t đầu, có htrình độ c v c rèn luyấn, văn hóa, đượ n
trong th c ti n s n xu t hi i, s là l ng ch ng ện đạ ực lượng lao độ đạo, có tác độ
tích c c lên không ch trong cách m ng công ngh 4 0 mà còn cho s phát .
trin v sau .
Ông Nguy c c a Vinamachines cho biễn Lưu Dũng, giám đố ết “Công
nghi up n a vội đị ẫn còn dùng hàng cũ nhiề . a 4 0 là rNhưng bóng dáng củ . t
tích c Hãy xem các tín hi nh c. ệu như Samsung, GE hay Boeing đã và có ý đị
vào Vi t Nam n ánh r ng s ng th h công ngh m . Điều đó phả tin tưở ế i
ca Vit Nam s s c nâng t n Thông, 2018b) Nớm đượ ầm” (Viễ . n kinh tế th
trường định hướng xã hi ch nghĩa ca Vit Nam ngày càng được hoàn thin,
phù h p v i yêu c u c a n n kinh t ng hi i, h i nh p qu c t ế th trườ ện đạ ế. Nh
đó, ệt Nam đã thu hút đượ trong và ngoài nướVi c nhng ngun vn ln t c,
tiếp thu đượ được đem c nhiu thành tu khoa hc - công ngh ca thế gii
đế n. Đi u này kh c ta có khẳng định nướ a các doanh năng thu hút đầu tư củ
nghip công ngh ng d ng công ngh, m t nhân t quan tr ng trong cách
mng công nghi p hóa, hi i hóa l n th 4 ện đạ .
Mt khác, Vit Nam v n có nh ng m t y u kém c c kh c ph c trong ế ần đượ
quá trình c hi n cách m ng công ngh 4 V nhân l c có m t t t và th .0. ấn đề
cũng có mặ được đào tạt xu khi nhng cán b o trong mng khoa hc li tr
thành th t nghi ệp khi hoàn thành chương trình đào tạo. Ông Đinh Duy Linh,
Giám đốc Trung tâm Đào ạo bưu chính vi t n thông 2, Hc vin Công
ngh n thông c n nhân l t l c cbưu chính viễ ảnh báo: “Nguồ ực đang là mộ n
ln. Con s 200 000 c nhân th t nghi p m u trong s . ỗi năm, nhiề đó
ngành công ngh thông tin là m t th c tr Dù b t c lý do gì n a, ng.
những con người đó “được đẩy” ệp cũng là ngày thấra trường, ngày tt nghi t
nghiệp vì không đủ năng lự ệc” (Kim Yế c làm vi n, 2018). Vic có nhân lc có
trình độ nên vô nghĩa nế như không được đưa vào tậ s tr u n dng. V công
nghệ, do trình độ ng đồng đề công ngh ca Vit Nam mc va phi và khô u,
vic tiếp cn và tham gia s rất khó khăn. Đồng thi, qui mô c s ủa đại đa
doanh nghi p là v a và nh , thi u v công ngh p so v i m ế ốn và trình độ th c
độ hi i cện đạ a cách mng công nghi p hóa, hi i hóa lện đạ n này Tuy nhiên, .
ta cũng có thể đây cũng lạ nhn xét i mt thun li vì chúng ta s không cn
phi tn quá nhiu chi phí cho vic làm li h ng máy móc, phá hth ủy cái cũ
thay th cái m ế i.
III. Thc trng ng v n d c a cu c cách m ng công ngh hóa, hi i hóa ện đạ
hin nay
1) Định hướ ủa nướng vn dng cuc cách mng c c ta
Các công cu c c i cách công nghi p hóa, hi i hóa i sâu ện đạ đã làm thay đổ
sc toàn di c s n xu t trên toàn th gi c bi t là hiện phương thứ ế i, đặ ện nay đang
din ra cách m ng công ngh ln th tư. Theo các chuyên gia, nn kinh tế Vit
Nam i nh p sâu v i toàn c u, m c n kinh t l n, th c hi n đã hộ trước độ a n ế
công nghi p hóa, hi i hóa v i m i là m u b ện đạ ột tư duy và cái nhìn mớ ột điề t
buộc đố ới nướ Cho đế ện nay, đểi v c ta. n hi thc hin vai trò, nhim v nêu
trên, Vi c hi n m t lo t nh ng chính sách nh m phát ệt Nam ta đã và đang th
triển đất nước bt kp vi công cuc ci cách .
- c bi t chú tr ng phát tri n ngu n nhân l c công nghi p và khoa h c công Đặ
ngh đầy sáng to và g n lin vi thc ti n, đồng th ng ời nước ta cũng tăng cườ
liên k các doanh nghi i ng qu c t ết gia ệp trong nước v th trườ ế.
- H ng hi u qu m i ngu n kinh t c a các thành ph n doanh nghiuy độ ế p
trong nướ ốn, đầu tư bên ngoài đểc và ngun v t phát trin, xây dng li b
máy công nghi ng hi c bi doanh nghi p chú ệp theo hướ ện đại. Đặ t, các cũng
tr ế ng o nguhơn về đào tạ n nhân l c có ki n th c, k năng có năng lc
sáng t o.
- u tiên phát tri n và i m công ngh i v c có Ư đổ i đố ới các ngành, các lĩnh vự
ưu thế cnh tranh .
- u ch nh, phân b s ng, không gian c a vùng công nghi p h p lý Đi lượ
nhm phát huy sc mnh, tăng mức độ các ngành, vùng, địa phương liên kết
đế n m c t ối đa.
- i vi c phát tri n kinh t nông thôn là vi c xây d ng nông thôn mĐi cùng vớ ế i
theo hướ ện đại và nông dân văn minhng nông nghip sinh thái, nông thôn hi .
2) Nhng thành t trong cuựu đạt được c cách mng công nghip hóa, hiện đại
hóa
Trong kho ng th c ta liên t i mình, h i nh p vào th ng ời gian nướ c đổ trư
thế gi i, cơ cấ ủa đất nước đã có sự đạt đượu kinh tế c chuyn dch tích cc c
nhi ngu thành tu quan tr .
T m t n n kinh t l chi n tranh v i 90% dân s làm nông ế c hu, đi lên từ ế
nghiệp đã chuyể ệp; đưa Viện sang nn kinh tế công nghi t Nam thoát khi tình
tr ng kém phát tri n, tr n có thu nhthành nước đang phát triể p trung bình .
V gii GDP ngành nông nghip năm 1986 m t 38% xu ng còn 18,4% vào
năm 2013 cũng có biể ện tăng trưở; ngành dch v u hi ng t 33% lên 43% .
Trong khi đó, công nghi p là ngành có t ng cao nh t trong ốc độ tăng trưở
các ngành kinh t qu c dân v p x 30% GDP và tr thành ngành ế ới đóng góp x
xu kht u ch l c c c, góp ph t Nam lên v trí thủa đất nướ ần đưa Việ 22 quc
gia xu t kh u l n nh t th gi C ế ới vào năm 2018. th ngành công nghiệp tăng
t c bi28,9% lên 38,3%, đặ t t ng công nghi p ch bi n, ch t tr ế ế ế ạo đã tăng từ
49,82% trong năm 2011 lên 54,57% năm vào 2019, tr thành độ ực tăng ng l
trưở ng chính c a ngành công nghi n ệp (ước tính tăng 10,99% trong giai đo
2011-2020 và 12,64% trong giai đoạn 2016-2020). Vi t Nam tr thành thuc
vào nhóm các qu c c nh tranh công nghi p trung bình cao, ốc gia có năng lự
đứ ếng v trí th 44 trên th gi a UNIDO ới vào năm 2018 theo đánh giá củ .
T trọng lao độ ổng lao động ca ngành nông nghip trong t ng xã hi gim
t n còn 44,3% và ti p t c gi m còn 48,4% năm 2011 đế năm 2015 ế 34,7% năm
2019; ngượ ệp tăng ừng nămc li, t trng lao động trong công nghi theo t
tương ứ ạnh đó, lao động : 21,3%, 22,9% và 29,4% Bên c . ng trong dch v
cũng tăng: 30,3%, 32,8% và 35,9 % .
Hình thành các vùng kinh t trên ph m vi c ế trọng điểm nước đã, các khu
công nghi l góp m t ph n quan tr ng trong ệp cao, khu đô thị n, đóng
chuyn d u kinh t i s ng nhân dân ịch cơ cấ ế, nâng cao đờ .
V phía c quơ chế n lí Khoa h c và công ngh , phi k đến h thng qun
lí nhà nướ TW đến địa phương cũng c v khoa hc công ngh được t chc t
từng bước được đổi mi; vic thc hin tài, dcác chương trình đề án khoa
hc công ngh n vi c t đế chc c n nhà khoa h c ấp phát kinh phí đế cũng được
phát tri n ng gi m b t các khâu trung gian ph c t theo hướ p;
Ta cũng có thể ệc đầu tư ệp ngày càng đượ k đến vi cho công nghi c m
rng; ng l c chính c a phát tri n công nghi p trong đó, đầu tư FDI trở thành độ
(chiếm x p x 70% p ch ; trong đó, đầu tư vào công nghiệ ế bi n là xế p x 60%)
và chuy n d u phát tri n các ngành công nghi c ta ng ịch cơ cấ ệp nướ theo hướ
hiện đại.
Ngành điệ cũng vươn lên cùng nhữn t Vit Nam ng thành tu khi tr
thành ngành xu t kh u l n nh t c n hi ng ủa đất nước trong giai đoạ ện nay (đ
th ế 2 th gi i v xu t kh n tho ng) mẩu điệ ại di độ c dù b u vắt đầ i con s g n
như bằ ững năm trướng 0 vào nh c 2010.
3) Nguyên nhân thành công
Đầ ế u tiên ph i k t yNhà nước cũng là mộ u t làm nên nh ng thành t u
vi vi y m nh quá trình c i cách hành chính, ệc nâng cao năng lực điều hàn, đẩ
làm cho b máy ngày càng trong s ch và v ng m T máy chính nh. đó, bộ
quyền đã đủ năng đưa ra nhữ hơn kh ng chính sách phát trin kinh tế thc tế
và hi u qu M t ví d chính là chính sách m c a cho t t c thành ph n hơn.
kinh t có th phát tri n, giúp cho các thành ph n kinh t có th ế ế phát huy được
thế m nh ca mình trong s n xu t. Đồng th i t c môi ng c nh tranh ạo đượ trườ
lành m nh, k t qu y các thành ph n kinh t nên l n m ế là thúc đẩ ế tr nh.
Cán b khoa h c ph trách bi ng d ng ng khoa h c k thu ết được nh t
được đào tạo, đượ ớc ngoài đem đếc các doanh nghip n để gn lin nghiên
cu khoa h c v i dây chuyn sn xut, i svào đờ ng, góp ph y mần đẩ nh và
đổ i m i công ngh s n xu t.
Ta ph i k n m t lý do quan tr ng chính là y u t i: n i dân đế ế con ngườ gườ
Vi ế t Nam, dân tc Vi c bi n tinh th kệt Nam đượ ết đế ần yêu nước, đoàn t, c n
cù năng độ ện đổng sáng to thc hi i mi ra sc xây dng và bo v T quc
4) Nhng tht bi trong quá trình cách mng hóa hi i hóa ện đạ
Theo như kế hoch, Vit Nam s hoàn thin công cuc công nghip hóa,
hi 2020ện đại hóa vào năm . Tuy nhiên, l t b trình này đã thấ ại, như chính lời
khẳng đị cũng như thựnh ca Ch tch Quc hi Nguyn Th Kim Ngân c ti
cho th y ng rõ nét c a c i cách công vào năm 2022 vẫn chưa có sc ảnh hưở
ngh c 4 0 lên tình hình công nghi. p, kinh tế chung ca c . Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân cho rằng, phần lớn các chỉ tiêu kinh tế đều không hoàn
thành mục tiêu theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011 - - 2020 .
Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhận định: Mô hình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa chưa được định hình rõ nét; chưa phát triển. Các ngành công
nghiệp vẫn chưa tận dụng lợi thế về công nghệ và nguồn ực đầu tư nước ngoài l
để tạo tính lan toả, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tương xứng với
hiệu quả đáng có hân tích cơ cấu của công nghiệp chế biến, chế tạo . Khi p
một lĩnh vực cốt lõi cho phát triển thì trong 30 năm mới chỉ tăng được sự -
1,6%. “Trong thời đại công nghiệp hiện đại, trong thời đại công nghệ cao mà
30 năm mới chỉ tăng 1,6%, thì thử hình dung xem nền công nghiệp Việt Nam
có g iẫm chân tại chỗ, hay tụt lùi ghê gớm so với khu vực,” Tiến sĩ Trần Đình
Thiên - nói Viện trưởng Viện kinh tế Việt Nam .
Chiến lược có sự thiên lệch về cơ cấu ngành; dựa vào khai thác và bán tài
nguyên; các ngành sử dụng nhiều vốn hơn là sử dụng lao động và công nghệ
cao ra để sản xuất những sản phẩm giá trị cao mà đầu tư ít… điều này đã tạo
hạn chế khiến tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra chậm, ,
chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới.
Ngành nông-lâm- lngư nghiệp điểm yếu kém nhất à trong quá trình sản xuất
sản phẩm, việc áp dụng những thành tựu công nghệ khoa học hiện đại vẫn
chưa được thực hiện triệt để sản xuất vẫn mang tính thủ công là , quy trình
chính, máy móc vẫn chưa thay thế được cơ bản sức lao động, dẫn đến hậu quả
hiệu quả sức cạnh tranh còn thấp.
Hiện thực “Rừng vàng, biển bạc” cũng dần bị thay thế bởi rừng bị tàn p
nặng nề, đánh cá thì còn trên quy mô nhỏ, khai thác bừa bãi khiến ảnh hưởng
đến số lượng và loài, trồng thuỷ hải sản vẫn mang tính tự phát, vẫn chưa nuôi
liên kết được thị trường.
Tình trạng “cách mạng nửa vời” xuất hiện khi quá trình thực hiện công
nghiệp hóa chưa gắn chặt với hiện đại hóa phát triển công nghiệp vẫn chỉ là ,
gia công, lắp ráp, giá trị thấp.
5) Nguyên nhân th t b i trong quá trình cách m ng hóa hi i hóaện đạ
Nguyên nhân thất bại chủ yếu do chúng ta chỉ tập trung phát triển xây
dựng, chỉ thích khai khoáng, còn lĩnh vực cốt lõi nhất là chế biến chế tạo, làm
ra những sản phẩm có lợi nhuận cao, vừa thúc đẩy quá trình đổi mới công
nghệ, vừa tạo được nguồn thu để tiếp tục phát triển thì chúng ta không tập
trung. Mà nguyên nhân sâu xa chính là tư duy và ý chí trong thực thi quá trình
đổi mới phát triển của các bộ phận chính quyền và lãnh đạo kinh tế các cấp
không phù hợp.
Tư duy kinh t gi ng vế ản đơn cộ ới tâm lý ch ng v sạy theo tăng trưở ố lượng,
bệnh thành tích, đưa đế tăng trưởn tình trng chp nhn ng bng mi giá, các
gii pháp tr nên b lãng phí và không tri , gây ra nhi ệt để u t n th t v kinh tế.
To ra nh ng con s v thành t u d c là có th ạng “ảo”, t tăng về lượng
nhưng không thực cht, không bn lâu .
Tư duy "sùng bái hoá" vai trò n c trong thà nướ ổ chức thực hi n quá trình
tăng trưởng kinh tế. Các quy nh trong hình thành, phát tri n h u ết đị ầu như đề
da trên ý chí ch quan c c, không coi tr ng vai trò c ủa nhà nướ a th trường.
S sai l n nh ng b t h p lý và không thành công ầm này trong tư duy đã dẫn đế
trong định hướng phát trin khi mt phn ch xét trên lý thuyết, không hoàn
toàn th c ch t.
Tư duy c c b , l ợi ích nhóm, cá nhân, ch y theo l ợi ích ng n h ạn, mang
tính nhi m k , đ ạch địã chi phi quá trình ho nh và t chc ca các chính sách
kinh t , phân b ngân sách, làm m n c a nóế ất đi tính khách quan đúng đắ .
Thực trạng hiện nay của Việt Nam đã được Giáo sư Nhật Bản Kenichi
Ohno khảng khái nhận xét, chính sách công nghiệp của Việt Nam không tốt, ở
nhóm cuối của 20 quốc gia mà ông từng làm việc, thậm chí một số quốc gia
châu Phi có chính sách công nghiệp tốt hơn Việt Nam. Ông Ohno phê bình
Việt Nam viết các bản chiến lược phát triển ngành công nghiệp theo kiểu
chương, hồi như các cuốn sách cổ cho rằng Việt Nam chọn tới 19 ngành
công nghiệp làm mũi nhọn là quá nhiều, chỉ nên giới hạn ưu tiên cho 5 ngành
mà thôi .
Thêm một vấn đề nữa chính là việc đặt ra mục tiêu của từng năm và hoàn
thành mục tiêu đó Thực trạng hiện nay, mỗi năm chúng ta đều đề ra những .
bản kế hoạch nhưng không biết rằng năm đó đã thực hiện được gì, đã thất bại
trong việc gì, việc nào đang trong quá trình xử lý Nếu mỗi năm không biết đã .
thực hiện việc gì, chưa thực hiện việc gì thì việc đánh giá để cách chức những
người đã không hoàn thành công việc là hoàn toàn không có cơ sở . Kết quả là
mọi thứ lại về y như cũ kế hoạch được đặt ra cho yên tâm Sự cố xảy ra thì , .
không biết đổ trách nhiệm cho ai, những ai không làm được gì tiếp tục gi
những chiếc ghế lãnh đạo Ví dụ, trước đây, ngành công nghiệp được xác . ô tô
định sẽ hoàn thiện vào năm 2020, nhưng khi dự kiến có thể không xong được
thì ta lại thay đổi sang năm 2030.
IV. Một số giải pháp đề ra cho thực trạng nêu trên
Đầu tiên là tư duy nhiệm kỳ của những người lãnh đạo – người sẽ dẫn
dắt toàn bộ đất nước phát triển Người ta đề cao tầm. nhìn xa trông rộng nhưng
đồng thời hiện tại, trong khoảng thời gian gần phải thực sự hoàn thành được
một kế hoạch để tiếp túc phát triển không thể và không phải chờ 5 . Chúng ta
năm sau, 10 năm sau bởi mỗi năm sẽ lại có điều thay đổi; đặc biệt là trong
khoảng thời gian khi công nghệ hiện đại phát triển, việc thay đổi càng xảy ra
nhanh hơn Như vấn đề nói trên về việc mỗi năm không biết đã thực hiện việc .
gì, chưa thực hiện việc gì, phải những lãnh đạo không hoàn thành xem xét
những gì đánh giá về chức quyền hiện tại, những thành tựu đạt được ở hiện để
tại, không phải theo những kế hoạch của sự xa trông rộng nhìn .
Chúng ta Chúng phải nhìn và tìm xem năng lực lõi của Việt Nam là gì.
ta phải xác định cụ thể hơn, không chỉ dừng ở công nghiệp hóa, hiện đại hóa
bởi đó là một khái niệm mơ hồ và chung nhất Mỗi nước nên đi vào điểm .
mạnh của mình, tương tác với nhau qua hệ thống hội nhập, liên kết để giúp đỡ
nhau phát triển, để phát triển được công nghiệp, chúng ta không phải chọn hết
tất cả các ngành, mà phải liên kết với nước ngoài, phải chọn chuỗi đúng với
thế mạnh của mình kinh tế, TS Đinh Thế Hiển: “Năng lực . Theo Chuyên gia .
lõi của a chính là nông nghiệp xanh Nông nghiệp của chúng ta vẫn lạc chúng t .
hậu. . Và đây là cơ hội để sửa đổi Thái Lan, Trung Quốc hay một số nước khác
đã chuẩn hóa nông nghiệp quy mô lớn Anh quốc làm từ mười mấy năm rồi. .
Mình chưa làm nên có thể thấy đây là thuận lợi khi mà cả thế giới đang hướng
tới thực phẩm sạch Bên cạnh đó, việc riển các ngành kinh tế mũi nhọn. phát t
là điều cần thiết cũng như phải chú trọng phát triển khoa học – kĩ thuật ăng , t
cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Đồng thời, ta phải xác định đúng cấu trúc doanh nghiệp cần được chú
trọng và đầu tư tại nước ta hai loại doanh nghiệp: doanh nghiệp nội . Hiện
địa và doanh nghiệp FDI trong doanh nghiệp nội địa phải lấy doanh nghiệp tư ,
nhân là lực lượng nền tảng Trong công nghiệp, các tập đoàn tư nhân phải là .
trụ cột, doanh nghiệp nhà nước có thể là trụ cột, nhưng không nhất thiết với .
Ông Sen : Lê Phước Vũ – Chủ tịch Tập đoàn Hoa cho rằng “chưa bao giờ cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam cần một điểm tựa từ chính phủ như bây giờ” -
điểm tựa chứ không phải sự phụ thuộc, chống lưng Theo ông, kinh tế phát .
triển chỉ khi chính phủ phục vụ cho doanh nghiệp oanh nghiệp mới là bộ , d
phận phát triển chính, nhằm tạo ra ngân sách, tạo công ăn việc làm, mới tạo ra
nguồn cung cho “Nếu thiếu điều đó, tất cả những cái nói về công nhân dân .
nghiệp hóa, hiện đại hóa chỉ là viển vông” Để trở thành điểm tựa vững chắc .
cho sự phát triển, việc mở rộng chính sách đãi ngộ để có thể thu hút người
làm, chú trọng bồi dưỡng đào tạo trong giáo dục nhằm phát triển nguồn nhân
lực về chất, mở rộng cơ hội học tập để tăng lượng cán bộ, lao động, xây dựng
cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân có nghiên cứu,… là một phần
của chính sách thay đổi đã, đang và có thể đổi mới của Nhà nước có thể áp
dụng.
Một điểm nữa, Việt Nam rất quý các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài,
mời các nhà đầu tư đến phát triển hộ công nghiệp Việt Nam, nhưngcho chúng
ta không nên dựa quá nhiều vào doanh nghiệp nước ngoài nước ta ở giai . Khi
đoạn đầu, khi các doanh nghiệp Việt Nam và non trẻ, việc học hỏi từ còn yếu
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là cần thiết và tất yếu, nhưng chúng ta vẫn
cần phải biết cách phát triển các doanh nghiệp trong nước để có một khối
doanh nghiệp tốt, không phụ thuộc vào các doanh nghiệp nước ngoài nếu
không ta không thể phát triển tốt, mạnh mẽ được.
Bên c t kê ra m t s nh ng giạnh đó, ta có thể li ải pháp khác: Tăng
cườ ế ế ng nh kinh tổn đị i mô hình kinh tvĩ mô, chuyển đổ , t ng hiăng cườ u qu
huy độ ăng cường, phát trin ngun lc tài chính, t ng hiu qu phân b, s
dng ngu n l c, phát tri n các y u t ế tiền đề ện đạ công nghip hóa, hi i hóa .
Học sinh, sinh viên phải tích cực học hỏi tiếp thu những kinh nghiệm một
cách có chọn c công nghiệp hóa nhằm giữ được con đường kinh tế định lọ
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Đồng thời, nâng cao trình độ lý luận .
chính trị, bồi đắp tư tưởng cách mạng hải có lập trường tư tưởng vững vàng,, p
có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới.
KT LU N
Bài lu n trên hi v ng ã có th phân tích c gi v cách m ng đ cho độ
công nghi p hóa, hi i hóa trên th gi i nói chung và t Nam nói riêng ện đạ ế Vi .
Đồ ng thi, chúng ta có th hi c nhểu đượ ng lý lu n khách quan v vic vì sao
phi thc hi n công cu c c i cách ng lcũng như nhữ i ích tt y c khi ếu đạt đượ
cách m ng hoàn thành và thành công .
Việt Nam ta đã tham gia vào cuộc đua đổ ới theo hưới m ng công nghip
hóa, hi i hóa theo ch i và s c hi c ta ện đạ nghĩa xã hộ au 30 năm thự n, đất nướ
đã có những thay đổ ớn, đưa nềi to ln ca nhng thành tu to l n kinh tế phát
trin, góp m t ph n không nh trên m m nghèo c a Vi ục tiêu xóa đói giả t
Nam. Tuy đất nước ta đã có nhữ ựu đáng kểng thành t , nhng hn chế vn còn
tn t i và c n có nh thi t th có th gi i quy , ững phương pháp ế ực để ết vấn đề
tiếp tc phát tri ển hơn nữa.
Bài lu n có nh c góp ý và s Hi v ng em có th ững điểm cần đượ ửa đổi.
nhận đượ ửa để ện hơn cho lầc s nhn xét và chnh s có th viết bài hoàn thi n
sau y. Em xin cảm ơn thầ .
TÀI LI U THAM KH O
1. Ths . Trn Th Khánh Vân, Ths Hoàng ng, Giáo trình Kinh t . Th Thu Hườ ế
Chính tr Mác Lê nin, Nhà xu t b n Chính tr qu c gia S tht.
2. Y ến Vân, 20/04/2016, Nguyên nhân CNH- t bHĐH thấ ại: 'Chăm chăm xây
nhà máy l n thì su c, VTC News ốt đời đi sau các nướ .
3. Thanh Nga, H i th o khoa hc Mt s v lý lu ấn đề n, thc ti n c t y ếu v
CNH- i m i và phát tri n t Nam , C ng thông HĐH trong quá trình đổ Vi
tin giao ti n t t ếp điệ nh Vĩnh Phúc.
4. Minh Trí, 09/04/2021, Công nghip hóa, hi i hóa: K ện đạ ế tha và phát
trin c i hủa Đạ i XIII, C n tổng thông tin điệ Hc vin chính tr khu v c
II.
5. Ban Ch đạo 35 B , 10/09/2020, Công Thương Nhng thành tu n i b t
trong phát tri n công nghi p góp ph n quan tr y s nghi p công ọng thúc đẩ
nghip hóa, hi c; Bện đại hóa đất nướ Công thương Việt Nam.
6. Vin Chi c và Chính sách tài chính, i 10/8/2014, ến lượ ngày đăng tả Gii
pháp đẩ ện đạ hóa đất nước đến năm 2020, tầy mnh công nghiêp hóa, hi i m
nhìn 2030 .
7. GS,TS . Nguyn Trng Chun, 30/9/2015, Công nghi ng ệp hóa theo hướ
hiện đại và s phát trin bn vng - Vin khoa hc xã hi Vit Nam, Báo
điệ Đả n t ng Cng s n Vi t Nam H u thống tư liệ Văn kiện Đảng.
8. Vũ Việt Hoàng, 20/07/2018, Nhng cuc cách mng công nghip trong
lch s nhân lo i, Công ty TNHH nghiên c n chuy n giao công ứu và tư vấ
ngh và đầu tư.
9. Đào Hương Anh, 13 năm trước, Ti sao phi thc hin công nghip hóa
hiện đạ ện đạ ục đích gìi hóa và công nghip hoá hi i hóa nhm m ?,
Vatgia.com Hoi dap
10. TS.Ph m Th Kiên, 15/05/2021, Công nghi p hóa, hi i hóa vện đạ i quá
trình phát tri n l ng s n xu t trong cách m ng công nghi p 4 0 ực lượ . Vit
Nam hi n nay, C n t H c vi n chính tr khu v c II ổng thông tin điệ .
11. Trung 22/4/2016, Công nghi p hóa th t b n m c nào?, NDH Nghĩa, ại đế
Người đồng hành .
12. Tư Giang ấc mơ công nghiệ, 14/11/2019, Khi nào hoàn thành gi p hóa,
Vietnamnet vn. .
13. PGS, TS - Phùng M ng, 10-08-2021, y .Hoàng Văn Phai TS. ạnh Cườ Thúc đẩ
phát tri n khoa h - công ngh i m i sáng t y c và đổ ạo trong quá trình đẩ
mnh công nghi p hóa, hi - ện đại hóa đất nước Điểm nh n quan tr ng
trong Ngh quy i h i XIII c ng, T p chí C ng s ết Đạ ủa Đả n.
14. Cao Th c Vi t Nam trong b i c nh cu c Cách Phương, 28/03/2021, Trí thứ
mng công nghi p 4 0, ng i h c Vinh . Đả ủy Trường Đạ .
15. Trn Th Thanh Bình, 30-04-2020, Cách mng công nghip 4 - i và .0 Cơ hộ
thách th c c a giai c p công nhân Vi t Nam hi n nay, T p chí C ng s n.
16. Theo vov vn, 11-09-2018, t Nam s n Cách m ng Công . Vi ẵn sàng đón nhậ
nghip 4 0, Báo Tuyên Quang . .
17. PGS.TS. Nguy o, 11/1/2019, Cách mễn Văn Thạ ng công nghi p l n th
và nh ng v t ra v i công nghi ng hi c ta, ấn đề đặ ệp hóa theo hướ ện đại nướ
Tp chí Tuyên giáo .
18. H Quế H u, 7/2020, Cách m ng Công nghip 4 0 . Vit Nam: Tim
năng, rào cả hà nướ Trường Đạn và vai trò ca N c, i hc kinh tế HTp. Chí
Minh.
19. Đức Dũng, 19/02/2022, Cách tiếp cn mi trong thc hin công nghip
hóa, Bn ews.
20. Nguyễn Văn Phi, ện đạ17/10/2021, Công nghip hóa hi i hóa là gì?, Lut
Hoàng Phi .
| 1/18

Preview text:

B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
VIN QUN TR KINH DOANH
Tiu lun Kinh tế Chính tr Mác Lênin ĐỀ TÀI
CÔNG NGHIP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VIT NAM
Tác giả: Nguyễn Phương Anh Lớp: EBBA 13.1 Mã sinh viên: 11210574
LI M ĐẦU................................................................. Mục lục
......................................................... 3
I. Cơ sở lý lun chung v cách mng công nghip hóa, hiện đại hóa ............................. 4
1) Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.......................................................................... 4
2) Lịch sử về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ......................................................................... 4
3) Vai trò của cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến sự phát triển ........................... 5
4) Lý do khách quan Việt Nam phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................................... 6
II. Căn cứ thc tế ca cuc cách mng công nghip hóa, hiện đại hóa ........................... 7
1) Việt Nam đang đón nhận cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa như thế nào ... 7
2) Khả năng thực hiện cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam ................. 7
III. Thc trng vn dng ca cuc cách mng công ngh hóa, hiện đại hóa hin nay .... 9
1. Định hướng vận dụng cuộc cách mạng của nước ta .......................................................... 9
2. Những thành tựu đạt được trong cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa .......... 10
3. Nguyên nhân thành công ................................................................................................. 11
4. Những thất bại trong quá trình cách mạng hóa hiện đại hóa ........................................... 11
5. Nguyên nhân thất bại trong quá trình cách mạng hóa hiện đại hóa ................................. 12
IV. Một số giải pháp đề ra cho thực trạng nêu trên .......................................................... 13
KT LUN ............................................................................................................................ 16
LI M ĐẦU
Sau cuộc chiến tranh với Đế quốc Mĩ, nước ta đã rơi vào tình trạng
khủng hoảng về kinh tế - xã hội. Bởi tình trạng trên, nhiệm vụ quan trọng nhất
trong quá trình xây dựng lại và phát triển đất nước đã được Đảng và Nhà nước
ta sáng suốt lựa chọn chính là tiến hành cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo chủ nghĩa xã hội. Bởi con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới
có thể đưa đất nước ta trở nên giàu mạnh, đồng thời giữ vững được một xã hội
dân chủ, văn minh, công bằng và hiện đại.
So với thế giới, chiến tranh đã làm ta lỡ mất những cuộc cách mạng đầu
tiên, lỡ nhịp so với sự phát triển của những nước phát triển khác. Nhưng nhờ
đó, chúng ta cũng được học hỏi từ những thất bại của những người đi trước,
được thừa hưởng công nghệ kĩ thuật của những công cuộc cải cách đi trước,
rút ngắn thời gian phát triển để bắt kịp với những quốc gia khác hỗ trợ cho
công cuộc đổi mới Tổ quốc. Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn
ra – một cơ hội cho đất nước ta có thể đẩy mạnh việc phát triển, tạo ra những
thay đổi mới và tích cực trong nền công nghệ kĩ thuật. Chính vậy, việc xác
định được mục tiêu, lối đi cũng như những mặt tốt xấu của việc thực hiện cách
mạng từ trước đến nay để đề ra những giải pháp cụ thể là điều thiết yếu và cấp
bách bởi cải cách công nghệ 4.0 đã và đang xảy ra trên toàn thế giới. Đó cũng
chính là lí do em đã chọn đề tài “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở V ệ i t Nam”
để phân tích, lý luận. I.
Cơ sở lý lun chung v cách mng công nghip hóa, hiện đại hóa
1) Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản và
toàn diện các hoạt động kinh tế và kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ
công là chính sang sử dụng lao động phổ thông cũng như công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại để tạo ra năng suất lao động xã hội lớn.
Bên cạnh nhận định nêu trên, Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ
khóa VII của Đảng (năm 1994) cũng đã đưa ra quan điểm về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Đó là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học -
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Thêm nữa, trong giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin cũng đã định nghĩa
về công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao
động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động
bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2) Lịch sử về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là những bước nhảy vọt về trình
độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và
công nghệ trong quá trình phát triển của con người. Theo đó, sự thay đổi căn
bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao
động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong
kỹ thuật – công nghệ đó vào đời sống xã hội.
Trong lịch sử phát triển của thế giới đã xảy ra bốn lần cách mạng. Mỗi lần
lại đem đến cho xã hội con người một bước cải tiến thuận lợi hơn, tự động hơn
trong quy trình sản xuất và những lĩnh vực khác phục vụ cho chúng ta. Chính
những phát minh lại trở thành tiền đề cho cuộc cải cách sau xảy ra và tiếp tục phát triển.
Lần thứ nhất bắt đầu từ vào khoảng giữa thế kỷ XVIII (khoảng năm 1784)
đến giữa thế kỷ XIX. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là việc sử dụng năng
lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất, thay thế hệ thống kỹ thuật cũ
của thời đại nông nghiệp chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh con người, sức nước,
sức gió và sức kéo của động vật với một hệ thống kỹ thuật mới sử dụng nguồn
động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên vật liệu, nhiên vật liệu và năng
lượng mới là sắt và than đá. C ộ
u c cách mạng công nghiệp này được đánh dấu
bởi một phát minh quan trọng của James Watt với động cơ hơi nước năm
1784. Trong khoảng thời gian này, nhiều ngành công nghiệp khác nhau cũng
đã đem đến những phát minh khác như máy dệt của Edmund Cartwright
(1785), công nghệ luyện sắt của Henry Bessemer (1885).
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ khoảng năm 1870 đến
khi Chiến tranh thế giới I nổ ra (khoảng nửa s
au thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ
XX). Đặc trưng là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của các dây
chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Chuyển sang sản xuất trên cơ sở
điện - cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất, tạo ra các
ngành mới trên cơ sở khoa học thuần túy, biến khoa học thành một ngành lao
động đặc biệt, mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời
của điện và dây chuyền lắp ráp. Tạo ra tiền đề vững chắc để thế giới có thể
phát triển cao hơn nữa. Kỹ thuật phun khí nóng và công nghệ luyện thép
Bessemer giúp sản lượng tăng lên và chi phí sản xuất giảm xuống hay
H.Flayol và F.W. Taylor đã phát minh ra phương pháp quản lý sản xuất tiên
tiến như sản xuất dây chuyền, phân công chuyên môn hóa đã được ứng dụng
rộng rãi và thúc đẩy cho quá trình sản xuất phát triển hơn nữa. Đồng thời, cách
mạng công nghiệp lần thứ hai này cũng mang đến cho thế giới những tiến bộ
trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Từ khoảng những năm đầu thập niên 60 thế ký XX đến cuối thế kỷ XX
(khoảng từ 1969) là thời gian của lần cách mạng thứ ba xảy ra. Cuộc cải cách
lần này còn được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì nó
được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá
nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990). Nó đã thay đổi tận
gốc các lực lượng sản xuất, tác động tới mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài
người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển vì đây chính là nơi phát
sinh của cuộc cách mạng này.
Kết hợp các công nghệ lại với nhau và làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ
thuật số và sinh học, đây chính là những yếu tố cốt lõi của cách mạng công
nghiệp lần 4. Bên cạnh những đột phá trong ứng dụng công nghệ hiện đại với
công nghiệp, mặt trái của Cách mạng Công nghiệp 4.0 là nó có thể gây ra sự
bất bình đẳng, phá vỡ thị trường lao động khi tự động hóa thay thế lao động
chân tay trong nền kinh tế. Có thể nói rằng: cách mạng công nghiệp lần thứ tư
mang đến cơ hội, và cũng đầy thách thức với nhân loại. Và hiện nay, chúng ta
đang trải qua cuộc cách mạng này hay còn được biết đến là “Cách mạng công nghệ 4.0”.
3) Vai trò của cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến sự phát triển
Đi qua chuỗi thời gian lịch sử, có thể thấy được mỗi cuộc cách mạng lại mang
đến cho con người sự thay đổi về tư liệu, thay đổi về phương thức, hình thức
sản xuất và hoạt động của mọi khía cạnh trong cuộc sống. Tất cả những thành
tựu mà những cuộc đổi mới đó mang lại đã thúc đẩy nền văn minh của thế giới
phát triển hơn, hiện đại hơn. Đó chính là vai trò của cách mạng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa mà khái quát hơn như sau:
- Công cuộc đổi mới về công nghiệp thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất,
nó làm thay đổi về cấu trúc trong sản xuất xã hội bao gồm biến đổi về chất
lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối
với tự nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế. Từ đó góp phần ổn định và
nâng cao đời sống nhân dân.
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất bởi dưới tác động của cuộc cải cách
công nghệ, hiện đại hóa sản xuất các công ty tư nhân đã không còn khả năng
đáp ứng cho khối lượng sản xuất. Từ đó, tư bản đã liên kết với nhau hình
thành nên loại hình thức công ty cổ phần.
- Cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy đổi mới phương thức
quản trị phát triển. Các doanh nghiệp, công ty, Nhà nước hay các thể chế quản
lý kinh doanh nhờ vào cách mạng đã tin học hóa phương thức quản lý, sử dụng
công nghệ cao trong việc giám sát.
Có thể nói công cuộc đổi mới về công nghệ, kĩ thuật, từng bước hiện đại hóa
đã tạo nên nhiều điều kiện thuận lợi để hội nhập với thế giới, vào nền kinh tế,
cho các nước cơ hội để trao đổi những thành tựu khoa học, giúp đỡ lẫn nhau
để phát triển. Đồng thời, giúp các doanh nghiệp có thể sử dụng những nguồn
nhiên liệu và năng lượng mới một cách hiệu quả hơn. Nó tạo điều kiện vật chất
cho việc tăng cường củng cố an ninh và quốc phòng, tạo điều kiện vật chất cho
việc xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ và đủ sức thực hiện sự phân công và
hợp tác quốc tế. Tất cả những thành tựu trên chỉ là một trong số những lợi ích
mà cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại cho thế giới.
4) Lý do khách quan Việt Nam phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Bên cạnh những lý do khách quan mà giáo trình kinh tế chính trị Mác Lê nin đã đưa ra:
- Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản suất xã
hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển như nước ta, việc xây dựng,
phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật cho Chủ nghĩa Xã hội phải thực hiện đầu
tiên qua việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Việc đẩy mạnh cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tạo điều kiện
để tăng cường củng cố an ninh - quốc phòng, làm tiền đề cho việc xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức mạnh tham gia và hợp tác với quốc tế.
Trong quá trình phát triển đất nước Việt Nam theo chủ nghĩa xã hội, xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật mạnh mẽ và hiện đại cho chủ nghĩa xã hội là
một tất yếu khách quan và phải thông qua cách mạng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá bởi cơ sở vật chất – kỹ thuật là điều kiện trọng yếu nhất, quyết định
nhất có liên quan đến sự phát triển về chất đối với lực lượng sản xuất, và năng
suất lao động và để cho yếu tố trên có thể phục vụ cho nhân dân, đất nước, nó
phải bắt kịp với công nghệ hiện đại. II.
Căn cứ thc tế ca cuc cách mng công nghip hóa, hiện đại hóa
1) Việt Nam đang đón nhận cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa như thế nào
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn chúng ta : “ Việt Nam là một nước
nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi mới xã hội cũ thành xã hội mới gian
nan, phức tạp hơn việc đánh giặc ”.
Hiện tại, đất nước chúng ta đang trong thời kỳ quá độ, bỏ qua chế độ Tư
bản Chủ nghĩa lên Chủ nghĩa Xã hội với nhiều thách thức và khó khăn rất lớn
vì nó tạo ra nhiều sự biến đổi sâu sắc l ên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Trong quá trình phát triển và xây dựng đất nước, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đang thực sự trở thành vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các
nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu, của mọi doanh nghiệp và của toàn xã hội.
Tính đến nay đã là 50 năm áp dụng đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hóa
nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng một nước nông nghiệp lạc hậu và kém
phát triển về công nghiệp – vấn đề đặt ra bởi chủ tịch Hồ Chí Minh.
Vào năm 1996, Đại hội VIII của Đảng đã đặt ra yêu cầu ở chặng đường
đầu của thời kỳ quá độ phải chuẩn bị đầy đủ tiền đề để có thể cho phép nước ta
chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến năm 2011,
trong Đại hội XI, Đảng ta chú trọng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức: “Phát triển mạnh khoa học, công
nghệ làm động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển kinh tế tri thức”. Và vào tháng 5/2017, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc đã có Chỉ thị cụ thể (16/CT-TTg) về việc tăng cường năng lực để
tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, yêu cầu các cơ quan các cấp tạo
điều kiện tốt nhất hỗ trợ cho sự phát triển của cách mạng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam được tăng tốc. Nhận định về kế hoạch này, “Không
nằm ngoài guồng quay, các doanh nghiệp Việt Nam cần có một lộ trình cụ thể
để bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới trong cách mạng công nghiệp 4.0”
theo lời của ông Trương Gia Bình - Chủ tịch HĐQT FPT Trương Gia Bình.
2) Khả năng thực hiện cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam
Hiện nay, cả thế giới đang trải qua cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
để có thể theo kịp các đất nước đã đang thực hiện cuộc cải cách này, nước ta –
một nước đang phát triển cần phải có đầy đủ tài nguyên và năng lực để đáp
ứng cho một kế hoạch cụ thể và thực tế. Cho đến nay, việc tích lũy và không
ngừng phát triển, chuẩn bị đã có kết quả.
Đại hội Đảng XII đã nhấn mạnh: bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân
cả về số lượng và chất lượng; nâng ca o bản lĩnh chính trị,
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động. Bên cạnh việc
số lượng công nhân tăng lên, thể hiện việc phát triển về lượng của nhân công
lao động. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của
giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện: công nhân có tri thức, nắm vững
được về khoa học, công nghệ hiện đại, thể hiện sự phát triển trong cả chất.
Chúng ta đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”, với phần lớn dân số
đang trong độ tuổi lao động, cùng với nền giáo dục đ ang phát triển và hoàn
thiện từ nhiều năm qua, đội ngũ trí thức, nhân lực k
hoa học đông đảo, được
đào tạo từ nhiều nguồn, trong đó có cả những nhà khoa học và chuyên gia có
trình độ cao ở trong và ngoài nước. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo
chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện
trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực lượng lao động chủ đạo, có tác động
tích cực lên không chỉ trong cách mạng công nghệ 4.0 mà còn cho sự phát triển về sau.
Ông Nguyễn Lưu Dũng, giám đốc của Vinamachines cho biết “Công
nghiệp nội địa vẫn còn dùng hàng cũ nhiều. Nhưng bóng dáng của 4.0 là rất
tích cực. Hãy xem các tín hiệu như Samsung, GE hay Boeing đã và có ý định
vào Việt Nam. Điều đó phản ánh rằng sự tin tưởng thế hệ công nghệ mới
của Việt Nam sẽ sớm được nâng tầm” (Viễn Thông, 2018b). Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện,
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế. Nhờ đó, V ệ
i t Nam đã thu hút được những nguồn vốn lớn từ trong và ngoài nước,
tiếp thu được nhiều thành tựu khoa học - công nghệ của thế giới được đem đến. Đ ề
i u này khẳng định nước ta có khả năng thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp công nghệ và ứng dụng công nghệ, một nhân tố quan trọng trong cách
mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa lần thứ 4.
Mặt khác, Việt Nam vẫn có những mặt yếu kém cần được khắc phục trong
quá trình thực hiện cách mạng công nghệ 4.0. Vấn đề nhân lực có mặt tốt và
cũng có mặt xấu khi những cán bộ được đào tạo trong mảng khoa học lại trở
thành thất nghiệp khi hoàn thành chương trình đào tạo. Ông Đinh Duy Linh,
Giám đốc Trung tâm Đào tạo bưu chính viễn thông 2, Học viện Công
nghệ bưu chính viễn thông cảnh báo: “Nguồn nhân lực đang là một lực cản
lớn. Con số 200.000 cử nhân thất nghiệp mỗi năm, nhiều trong số đó là
ngành công nghệ thông tin là một thực trạng. Dù bất cứ lý do gì nữa,
những con người đó “được đẩy” ra trường, ngày tốt nghiệp cũng là ngày thất
nghiệp vì không đủ năng lực làm việc” (Kim Yến, 2018). Việc có nhân lực có
trình độ sẽ trở nên vô nghĩa nếu như không được đưa vào tận dụng. Về công
nghệ, do trình độ công nghệ của Việt Nam ở mức vừa phải và không đồng đều,
việc tiếp cận và tham gia sẽ rất khó khăn. Đồng thời, qui mô của đại đa số
doanh nghiệp là vừa và nhỏ, thiếu vốn và trình độ công nghệ thấp so với mức
độ hiện đại của cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa lần này. Tuy nhiên,
ta cũng có thể nhận xét đây cũng lại một thuận lợi vì chúng ta sẽ không cần
phải tốn quá nhiều chi phí cho việc làm lại hệ thống máy móc, phá hủy cái cũ thay thế cái mới.
III. Thc trng vn dng ca cuc cách mng công ngh hóa, hiện đại hóa hin nay
1) Định hướng vận dụng cuộc cách mạng của nước ta
Các công cuộc cải cách công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm thay đổi sâu
sắc toàn diện phương thức sản xuất trên toàn thế giới, đặc biệt là hiện nay đang
diễn ra cách mạng công nghệ lần thứ tư. Theo các chuyên gia, nền kinh tế Việt
Nam đã hội nhập sâu với toàn cầu, trước độ mở của nền kinh tế lớn, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa với một tư duy và cái nhìn mới là một điều bắt
buộc đối với nước ta. Cho đến hiện nay, để thực hiện vai trò, nhiệm vụ nêu
trên, Việt Nam ta đã và đang thực hiện một loạt những chính sách nhằm phát
triển đất nước bắt kịp với công cuộc cải cách.
- Đặc biệt chú trọng phát triển nguồn nhân lực công nghiệp và khoa học công
nghệ đầy sáng tạo và gắn liền với thực tiễn, đồng thời nước ta cũng tăng cường liên kết giữa c
ác doanh nghiệp trong nước với thị trường quốc tế.
- Huy động hiệu quả mọi nguồn kinh tế của các thành phần doanh nghiệp
trong nước và nguồn vốn, đầu tư từ bên ngoài để phát triển, xây dựng lại bộ
máy công nghiệp theo hướng hiện đại. Đặc biệt, cá c doanh nghiệp cũng chú
trọng hơn về đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và có năng lực sáng tạo.
- Ưu tiên phát triển và đổi mới công nghệ đối với các ngành, các lĩnh vực có ưu thế cạnh tranh.
- Điều chỉnh, phân bố số lượng, không gian của vùng công nghiệp hợp lý
nhằm phát huy sức mạnh, tăng mức độ liên kết các ngành, vùng, địa phương đến mức tối đa.
- Đi cùng với việc phát triển kinh tế nông thôn là việc xây dựng nông thôn mới
theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2) Những thành tựu đạt được t rong cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong khoảng thời gian nước ta liên tục đổi mình, hội nhập vào thị trường
thế giới, cơ cấu kinh tế của đất nước đã có sự chuyển dịch tích cực đạt được
nhiều thành tựu quan trọng.
Từ một nền kinh tế lạc hậu, đi lên từ chiến tranh với 90% dân số làm nông
nghiệp đã chuyển sang nền kinh tế công nghiệp; đưa Việt Nam thoát khỏi tình
trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Với GDP ngành nông nghiệp năm 1986 giảm từ 38% xuống còn 18,4% vào
năm 2013; ngành dịch vụ cũng có biểu hiện tăng trưởng từ 33% lên 43%.
Trong khi đó, công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong
các ngành kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành
xuất khẩu chủ lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc
gia xuất khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2018. Cụ thể ngành công nghiệp tăng
từ 28,9% lên 38,3%, đặc biệt tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đã tăng từ
49,82% trong năm 2011 lên 54,57% năm vào 2019, trở thành động lực tăng
trưởng chính của ngành công nghiệp (ước tính tăng 10,99% trong giai đoạn
2011-2020 và 12,64% trong giai đoạn 2016-2020). Việt Nam trở thành thuộc
vào nhóm các quốc gia có năng lực cạnh tranh công nghiệp trung bình cao,
đứng ở vị trí thứ 44 trên thế giới vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO.
Tỷ trọng lao động của ngành nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm
từ 48,4% năm 2011 đến năm 2015 còn 44,3% và tiếp tục giảm còn 34,7% năm
2019; ngược lại, tỷ trọng lao động trong công nghiệp tăng theo từng năm
tương ứng là: 21,3%, 22,9% và 29,4%. Bên cạnh đó, lao động trong dịch vụ
cũng tăng: 30,3%, 32,8% và 35,9 %.
Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm trên phạm vi cả nước đã, các khu
công nghiệp cao, khu đô thị lớn,… đóng góp một phần quan trọng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Về phía cơ chế quản lí Khoa học và công nghệ, phải kể đến hệ thống quản
lí nhà nước về khoa học công nghệ được tổ chức từ TW đến địa phương cũng
từng bước được đổi mới; việc thực hiện các chương trình đề tài, dự án khoa
học công nghệ đến việc tổ chức cấp phát kinh phí đến nhà khoa học cũng được
phát triển theo hướng giảm bớt các khâu trung gian phức tạp;…
Ta cũng có thể kể đến việc đầu tư cho công nghiệp ngày càng được mở
rộng; trong đó, đầu tư FDI trở thành động lực chính của phát triển công nghiệp
(chiếm xấp xỉ 70% ; trong đó, đầu tư vào công nghiệp chế biến là xấp xỉ 60%)
và chuyển dịch cơ cấu phát triển các ngành công nghiệp nước ta theo hướng hiện đại.
Ngành điện tử Việt Nam cũng vươn lên cùng những thành tựu khi trở
thành ngành xuất khẩu lớn nhất của đất nước trong giai đoạn hiện nay (đứng
thứ 2 thế giới về xuất khẩu điện thoại di động) mặc dù bắt đầu với con số gần
như bằng 0 vào những năm trước 2010. 3) Nguyên nhân thành công
Đầu tiên phải kể Nhà nước cũng là một yếu tố làm nên những thành tựu
với việc nâng cao năng lực điều hàn, đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính,
làm cho bộ máy ngày càng trong sạch và vững mạnh. Từ đó, bộ máy chính
quyền đã đủ khả năng đưa ra những chính sách phát triển kinh tế thực tế hơn
và hiệu quả hơn. Một ví dụ chính là chính sách mở cửa cho tất cả thành phần
kinh tế có thể phát triển, giúp cho các thành phần kinh tế có thể phát huy được
thế mạnh của mình trong sản xuất. Đồng thời tạo được môi trường cạnh tranh
lành mạnh, kết quả là thúc đẩy các thành phần kinh tế trở nên lớn mạnh.
Cán bộ khoa học phụ trách biết ứng dụng được những khoa học kỹ thuật
được đào tạo, được các doanh nghiệp nước ngoài đem đến để gắn liền nghiên
cứu khoa học với dây chuyền sản xuất, vào đời sống, góp phần đẩy mạnh và
đổi mới công nghệ sản xuất.
Ta phải kể đến một lý do quan trọng chính là yếu tố con người: người dân
Việt Nam, dân tộc Việt Nam được biết đến tinh thần yêu nước, đoàn kết, cần
cù năng động sáng tạo thực hiện đổi mới ra sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
4) Những thất bại trong quá trình cách mạng hóa hiện đại hóa
Theo như kế hoạch, Việt Nam sẽ hoàn thiện công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vào năm 2020. Tuy nhiên, lộ trình này đã thất bại, như chính lời
khẳng định của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cũng như thực tại
cho thấy vào năm 2022 vẫn chưa có sức ảnh hưởng rõ nét của cải cách công
nghệ 4.0 lên tình hình công nghiệp, kinh tế chung của cả nước. Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân cho rằng, phần lớn các chỉ tiêu kinh tế đều không hoàn
thành mục tiêu theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.
Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhận định: Mô hình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa chưa được định hình rõ nét; chưa phát triển. Các ngành công
nghiệp vẫn chưa tận dụng lợi thế về công nghệ và nguồn lực đầu tư nước ngoài
để tạo tính lan toả, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tương xứng với
hiệu quả đáng có. Khi phân tích cơ cấu của công nghiệp chế biến, chế tạo –
một lĩnh vực cốt lõi cho sự phát triển - thì trong 30 năm mới chỉ tăng được
1,6%. “Trong thời đại công nghiệp hiện đại, trong thời đại công nghệ cao mà
30 năm mới chỉ tăng 1,6%, thì thử hình dung xem nền công nghiệp Việt Nam
có giẫm chân tại chỗ, hay tụt lùi ghê gớm so với khu vực,” Tiến sĩ Trần Đình
Thiên - Viện trưởng Viện kinh tế Việt Nam nói.
Chiến lược có sự thiên lệch về cơ cấu ngành; dựa vào khai thác và bán tài
nguyên; các ngành sử dụng nhiều vốn hơn là sử dụng lao động và công nghệ
cao để sản xuất những sản phẩm giá trị cao mà đầu tư ít… điều này đã tạo ra
hạn chế khiến tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra chậm,
chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới.
Ngành nông-lâm-ngư nghiệp điểm yếu kém nhất là trong quá trình sản xuất
sản phẩm, việc áp dụng những thành tựu công nghệ khoa học hiện đại vẫn
chưa được thực hiện triệt để, quy trình sản xuất vẫn mang tính thủ công là
chính, máy móc vẫn chưa thay thế được cơ bản sức lao động, dẫn đến hậu quả
là hiệu quả sức cạnh tranh còn thấp.
Hiện thực “Rừng vàng, biển bạc” cũng dần bị thay thế bởi rừng bị tàn phá
nặng nề, đánh cá thì còn trên quy mô nhỏ, khai thác bừa bãi khiến ảnh hưởng
đến số lượng và loài, nuôi trồng thuỷ hải sản vẫn mang tính tự phát, vẫn chưa
liên kết được thị trường.
Tình trạng “cách mạng nửa vời” xuất hiện khi quá trình thực hiện công
nghiệp hóa chưa gắn chặt với hiện đại hóa, phát triển công nghiệp vẫn chỉ là
gia công, lắp ráp, giá trị thấp.
5) Nguyên nhân thất bại trong quá trình cách mạng hóa hiện đại hóa
Nguyên nhân thất bại chủ yếu do chúng ta chỉ tập trung phát triển xây
dựng, chỉ thích khai khoáng, còn lĩnh vực cốt lõi nhất là chế biến chế tạo, làm
ra những sản phẩm có lợi nhuận cao, vừa thúc đẩy quá trình đổi mới công
nghệ, vừa tạo được nguồn thu để tiếp tục phát triển thì chúng ta không tập
trung. Mà nguyên nhân sâu xa chính là tư duy và ý chí trong thực thi quá trình
đổi mới phát triển của các bộ phận chính quyền và lãnh đạo kinh tế các cấp không phù hợp.
Tư duy kinh tế giản đơn cộng với tâm lý chạy theo tăng trưởng về số lượng,
bệnh thành tích, đưa đến tình trạng chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá, các
giải pháp trở nên bị lãng phí và không triệt để, gây ra nhiều tổn thất về kinh tế.
Tạo ra những con số về thành tựu ở dạng “ảo”, tức là có thể tăng về lượng
nhưng không thực chất, không bền lâu.
Tư duy "sùng bái hoá" vai trò nhà nước trong tổ chức thực hiện quá trình
tăng trưởng kinh tế. Các quyết định trong hình thành, phát triển hầu như đều
dựa trên ý chí chủ quan của nhà nước, không coi trọng vai trò của thị trường.
Sự sai lầm này trong tư duy đã dẫn đến những bất hợp lý và không thành công
trong định hướng phát triển khi một phần chỉ xét trên lý thuyết, không hoàn toàn thực chất.
Tư duy cục bộ, lợi ích nhóm, cá nhân, chạy theo lợi ích ngắn hạn, mang
tính nhiệm kỳ, đã chi phối quá trình hoạch định và tổ chức của các chính sách
kinh tế, phân bổ ngân sách, làm mất đi tính khách quan đúng đắn của nó.
Thực trạng hiện nay của Việt Nam đã được Giáo sư Nhật Bản Kenichi
Ohno khảng khái nhận xét, chính sách công nghiệp của Việt Nam không tốt, ở
nhóm cuối của 20 quốc gia mà ông từng làm việc, thậm chí một số quốc gia
châu Phi có chính sách công nghiệp tốt hơn Việt Nam. Ông Ohno phê bình
Việt Nam viết các bản chiến lược phát triển ngành công nghiệp theo kiểu
chương, hồi như các cuốn sách cổ và cho rằng Việt Nam chọn tới 19 ngành
công nghiệp làm mũi nhọn là quá nhiều, chỉ nên giới hạn ưu tiên cho 5 ngành mà thôi.
Thêm một vấn đề nữa chính là việc đặt ra mục tiêu của từng năm và hoàn
thành mục tiêu đó. Thực trạng hiện nay, mỗi năm chúng ta đều đề ra những
bản kế hoạch nhưng không biết rằng năm đó đã thực hiện được gì, đã thất bại
trong việc gì, việc nào đang trong quá trình xử lý. Nếu mỗi năm không biết đã
thực hiện việc gì, chưa thực hiện việc gì thì việc đánh giá để cách chức những
người đã không hoàn thành công việc là hoàn toàn không có cơ sở. Kết quả là
mọi thứ lại về y như cũ, kế hoạch được đặt ra cho yên tâm. Sự cố xảy ra thì
không biết đổ trách nhiệm cho ai, những ai không làm được gì tiếp tục giữ
những chiếc ghế lãnh đạo. Ví dụ, trước đây, ngành công nghiệp ô tô được xác
định sẽ hoàn thiện vào năm 2020, nhưng khi dự kiến có thể không xong được
thì ta lại thay đổi sang năm 2030. IV.
Một số giải pháp đề ra cho thực trạng nêu trên
Đầu tiên là tư duy nhiệm kỳ của những người lãnh đạo – người sẽ dẫn
dắt toàn bộ đất nước phát triển. Người ta đề cao tầm nhìn xa trông rộng nhưng
đồng thời hiện tại, trong khoảng thời gian gần phải thực sự hoàn thành được
một kế hoạch để tiếp túc phát triển. Chúng ta không thể và không phải chờ 5
năm sau, 10 năm sau bởi mỗi năm sẽ lại có điều thay đổi; đặc biệt là trong
khoảng thời gian khi công nghệ hiện đại phát triển, việc thay đổi càng xảy ra
nhanh hơn. Như vấn đề nói trên về việc mỗi năm không biết đã thực hiện việc
gì, chưa thực hiện việc gì, phải xem xét những lãnh đạo không hoàn thành
những gì để đánh giá về chức quyền hiện tại, những thành tựu đạt được ở hiện
tại, không phải theo những kế hoạch của sự nhìn xa trông rộng.
Chúng ta phải nhìn và tìm xem năng lực lõi của Việt Nam là gì. Chúng
ta phải xác định cụ thể hơn, không chỉ dừng ở công nghiệp hóa, hiện đại hóa
bởi đó là một khái niệm mơ hồ và chung nhất. Mỗi nước nên đi vào điểm
mạnh của mình, tương tác với nhau qua hệ thống hội nhập, liên kết để giúp đỡ
nhau phát triển, để phát triển được công nghiệp, chúng ta không phải chọn hết
tất cả các ngành, mà phải liên kết với nước ngoài, phải chọn chuỗi đúng với
thế mạnh của mình. Theo Chuyên gia kinh tế, TS.Đinh Thế Hiển: “Năng lực
lõi của chúng ta chính là nông nghiệp xanh. Nông nghiệp của chúng ta vẫn lạc
hậu. Và đây là cơ hội để sửa đổi. Thái Lan, Trung Quốc hay một số nước khác
đã chuẩn hóa nông nghiệp quy mô lớn. Anh quốc làm từ mười mấy năm rồi.
Mình chưa làm nên có thể thấy đây là thuận lợi khi mà cả thế giới đang hướng
tới thực phẩm sạch.” Bên cạnh đó, việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
là điều cần thiết cũng như phải chú trọng phát triển khoa học – kĩ thuật, tăng
cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Đồng thời, ta phải xác định đúng cấu trúc doanh nghiệp cần được chú
trọng và đầu tư. Hiện tại nước ta có hai loại doanh nghiệp: doanh nghiệp nội
địa và doanh nghiệp FDI, trong doanh nghiệp nội địa phải lấy doanh nghiệp tư
nhân là lực lượng nền tảng. Trong công nghiệp, các tập đoàn tư nhân phải là
trụ cột, với doanh nghiệp nhà nước có thể là trụ cột, nhưng không nhất thiết.
Ông Lê Phước Vũ – Chủ tịch Tập đoàn Hoa Sen cho rằng: “chưa bao giờ cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam cần một điểm tựa từ chính phủ như bây giờ” -
điểm tựa chứ không phải sự phụ thuộc, chống lưng. Theo ông, kinh tế phát
triển chỉ khi chính phủ phục vụ cho doanh nghiệp, doanh nghiệp mới là bộ
phận phát triển chính, nhằm tạo ra ngân sách, tạo công ăn việc làm, mới tạo ra
nguồn cung cho nhân dân. “Nếu thiếu điều đó, tất cả những cái nói về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa chỉ là viển vông”. Để trở thành điểm tựa vững chắc
cho sự phát triển, việc mở rộng chính sách đãi ngộ để có thể thu hút người
làm, chú trọng bồi dưỡng đào tạo trong giáo dục nhằm phát triển nguồn nhân
lực về chất, mở rộng cơ hội học tập để tăng lượng cán bộ, lao động, xây dựng
cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân có nghiên cứu,… là một phần
của chính sách thay đổi đã, đang và có thể đổi mới của Nhà nước có thể áp dụng.
Một điểm nữa, Việt Nam rất quý các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài,
mời các nhà đầu tư đến phát triển hộ công nghiệp cho Việt Nam, nhưng chúng
ta không nên dựa quá nhiều vào doanh nghiệp nước ngoài. Khi nước ta ở giai
đoạn đầu, khi các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu và non trẻ, việc học hỏi từ
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là cần thiết và tất yếu, nhưng chúng ta vẫn
cần phải biết cách phát triển các doanh nghiệp trong nước để có một khối
doanh nghiệp tốt, không phụ thuộc vào các doanh nghiệp nước ngoài nếu
không ta không thể phát triển tốt, mạnh mẽ được.
Bên cạnh đó, ta có thể liệt kê ra một số những giải pháp khác: Tăng
cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế, tăng cường hiệu quả
huy động, phát triển nguồn lực tài chính, tăng cường hiệu quả phân bổ, sử
dụng nguồn lực, phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Học sinh, sinh viên phải tích cực học hỏi tiếp thu những kinh nghiệm một
cách có chọn lọc công nghiệp hóa nhằm giữ được con đường kinh tế định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đồng thời, nâng cao trình độ lý luận
chính trị, bồi đắp tư tưởng cách mạng, phải có lập trường tư tưởng vững vàng,
có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới.
KT LUN
Bài luận trên hi vọng đã có thể phân tích cho độc giả về cách mạng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Đồng thời, chúng ta có thể hiểu được những lý luận khách quan về việc vì sao
phải thực hiện công cuộc cải cách cũng như những lợi ích tất yếu đạt được khi
cách mạng hoàn thành và thành công.
Việt Nam ta đã tham gia vào cuộc đua đổi mới theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo chủ nghĩa xã hội và sau 30 năm thực hiện, đất nước ta
đã có những thay đổi to lớn của những thành tựu to lớn, đưa nền kinh tế phát
triển, góp một phần không nhỏ trên mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Việt
Nam. Tuy đất nước ta đã có những thành tựu đáng kể, những hạn chế vẫn còn
tồn tại và cần có những phương pháp thiết thực để có thể giải quyết vấn đề,
tiếp tục phát triển hơn nữa.
Bài luận có những điểm cần được góp ý và sửa đổi. Hi vọng em có thể
nhận được sự nhận xét và chỉnh sửa để có thể viết bài hoàn thiện hơn cho lần sau. Em xin cảm ơn thầy.
TÀI LIU THAM KHO
1. Ths. Trần Thị Khánh Vân, Ths. Hoàng Thị Thu Hường, Giáo trình Kinh tế
Chính trị Mác Lê nin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
2. Yến Vân, 20/04/2016, Nguyên nhân CNH-HĐH thất bại: 'Chăm chăm xây
nhà máy lớn thì suốt đời đi sau các nước, VTC News.
3. Thanh Nga, Hội thảo khoa học ‘Một số vấn đề lý luận, thực tiễn cốt yếu về
CNH- HĐH trong quá trình đổi mới và phát triển ở Việt Nam’, Cổng thông
tin – giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Minh Trí, 09/04/2021, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Kế thừa và phát
triển của Đại hội XIII, Cổng thông tin điện tử Học viện chính trị khu vực II.
5. Ban Chỉ đạo 35 Bộ Công Thương, 10/09/2020, Những thành tựu nổi bật
trong phát triển công nghiệp góp phần quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Bộ Công thương Việt Nam.
6. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, ngày đăng tải 10/8/2014, Giải
pháp đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
7. GS,TS. Nguyễn Trọng Chuẩn, 30/9/2015, Công nghiệp hóa theo hướng
hiện đại và sự phát triển bền vững - Viện khoa học xã hội Việt Nam, Báo
điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam Hệ thống tư liệu – Văn kiện Đảng.
8. Vũ Việt Hoàng, 20/07/2018, Những cuộc cách mạng công nghiệp trong
lịch sử nhân loại, Công ty TNHH nghiên cứu và tư vấn chuyển giao công nghệ và đầu tư.
9. Đào Hương Anh, 13 năm trước, Tại sao phải thực hiện công nghiệp hóa
hiện đại hóa và công nghiệp hoá hiện đại hóa nhằm mục đích gì ?, Vatgia.com Hoi dap
10. TS.Phạm Thị Kiên, 15/05/2021, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với quá
trình phát triển lực lượng sản xuất trong cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt
Nam hiện nay, Cổng thông tin điện tử Học viện chính trị khu vực II.
11. Trung Nghĩa, 22/4/2016, Công nghiệp hóa thất bại đến mức nào?, NDH Người đồng hành.
12. Tư Giang, 14/11/2019, Khi nào hoàn thành giấc mơ công nghiệp hóa, Vietnamnet.vn.
13. PGS, TS.Hoàng Văn Phai - TS.Phùng Mạnh Cường, 10-08-2021, Thúc đẩy phát triển khoa học -
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Điểm nhấn quan trọng
trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Tạp chí Cộng sản.
14. Cao Thị Phương, 28/03/2021, Trí thức Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0, Đảng ủy Trường Đại học Vinh.
15. Trần Thị Thanh Bình, 30-04-2020, Cách mạng công nghiệp 4.0 - Cơ hội và
thách thức của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, Tạp chí Cộng sản.
16. Theo vov.vn, 11-09-2018, Việt Nam sẵn sàng đón nhận Cách mạng Công
nghiệp 4.0, Báo Tuyên Quang.
17. PGS.TS. Nguyễn Văn Thạo, 11/1/2019, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và những vấn đề đặt ra với công nghiệp hóa theo hướng hiện đại ở nước ta, Tạp chí Tuyên giáo.
18. Hồ Quế Hậu, 7/2020, Cách mạng Công nghiệp 4.0 ở Việt Nam: Tiềm
năng, rào cản và vai trò của Nhà nước, Trường Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
19. Đức Dũng, 19/02/2022, Cách tiếp cận mới trong thực hiện công nghiệp hóa, Bnews.
20. Nguyễn Văn Phi, 17/10/2021, Công nghiệp hóa hiện đại hóa là gì?, Luật Hoàng Phi.