Tiểu luận triết học - Triết học Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tiểu luận triết học - Triết học Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học mác - lênin(MLN)
Trường: Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................. 3
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
TRIẾT HỌC MÁC LE –
NIN................................................................................. 3
1.1. Lịch sử ra đời. ............................................................................................... 3 1.2. Cơ sở lý lu n
ậ .................................................................................................. 3
1.2.1. Phạm trù thực tiễn: ................................................................................. 3
1.2.2 Lý luận. ..................................................................................................... 4
1.3 Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn. ........................................................................................................................ 5
1.4 Những sai lầm nếu không ứng dụng nguyên t c th ắ n ố g nh t gi ấ ữa lý luận
và thực tiễn trong thực tiễn. ............................................................................... 6
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................. 7
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI VIỆT NAM ........................................ 7 2.1. Hoàn c nh ả
thực tiễn Việt Nam sau chiến tranh đặt ra yêu cầu đ i ổ mới . 7
2.1.1. Tình hình: ................................................................................................ 7
2.1.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 9
2.1.4. Tư tưởng chỉ đạo ..................................................................................... 9
2.1.5. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế ........................... 10 2.2. Những v n
ậ dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới ................................... 11
2.3. Vận dụng tính thống nh t gi ấ ữa lý lu n
ậ và thực tiễn trong quá trình đổi
mới kinh tế Việt Nam. ....................................................................................... 12 2.3.1. T m
ầ quan trọng ..................................................................................... 12 2.3.2. M t s
ộ ố đề xuất ........................................................................................ 12
PHẦN 3: KẾT LUẬN ........................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 14 1 LỜI MỞ U ĐẦ
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản, là linh hồn c a tr ủ iết h c Mác ọ
– Lenin. Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, C.Mác đã
phát hiện ra sức mạnh của lý luận chính là m i liên h ố ệ c a
ủ nó với thực tiễn, cũng
như sức mạnh của thực tiễn là ở m i qua ố
n hệ của nó với lý luận. Sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn là sự th n
ố g nhất biện chứng và cơ sở của sự tác động qua
lại ấy chính là thực tiễn. Thực tiễn luôn luôn vận động, biến đổi, do đó lý luận
cũng không ngừng đổi mới, phát triển, sự thống nhất biện chứng giữa chúng vì thế
cũng có những nội dung cụ thể và những biểu hiện khác nhau trong m i th ỗ ời đại,
mỗi một giai đoạn lịch sử.
Chúng ta biết rằng, triết h c là ọ một trong ba b ph ộ ận cấu thành của ch ủ nghĩa Mác
– Lenin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết học của ch ủ
nghĩa Mác. Cho đến nay chỉ có triết học Mác mang tính ưu việt hơn cả. Trên cơ sở
nền tảng triết học, Đảng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đề
ra những mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng và
phát triển đất nước. Mặc dù có những khiếm khuyết không thể tránh khỏi song
chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế. Chính
những thành tự của xây dựng chủ nghĩa xã hội và qua mười năm đổi mới là minh
chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng
với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế ở nước ta là
một vấn đề còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trì i nh đổ mới hiện nay. 2 CHƯƠNG 1
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LU N VÀ Ậ THỰC TIỄN C A Ủ TRI T
Ế HỌC MÁC – LENIN
1.1. Lịch sử ra đời.
Trong lịch sử Triết h c,
ọ các nhà triết học duy vật trước Mác không thấy được vai trò c a ho ủ
ạt động thực tiễn đối với nhận thức, lý luận nên quan điểm của h ọ
mang tính chất trực quan. Các nhà triết học duy tâm lại tuyệt đối hóa yếu tố tinh
thần, tư tưởng của thực tiễn, h hi
ọ ểu hoạt động thực tiễn như là hoạt động tinh
thần, hoạt động của “ý niệm , tư tưở ”
ng, tồn tại đâu đó ngoài con người. Nói cách khác, h ọ gạt b ỏ vai trò c a th ủ ực tiễn trong xã hội. Mác
– Angghen, những nhà sáng laaoj ch
ủ nghĩa Mác đã khắc phục được
những hạn chế trong quan điểm về thực tiễn của các nhà triết học trước và đưa ra
những quan điểm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò c a th ủ ực tiễn đối với
nhận thức cũng như đối với sự t n t ồ
ại và phát triển của xã hội loài người. Với việc
đưa phạm trù thực tiễn vào lý luận, Mác đã thực hiện bước chuyển biến cách mạng
trong lý luận nói chung và trong lý luận nhận thức nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Phạm trù thực tiễn:
Là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của lý luận nhận thức Macxit nói riêng, ch
ủ nghĩa Mác – Lenin nói chung
Thực tiễn là hoạt động v t ch ậ
ất có mục đích mang tính lịch sử - xã h i c ộ a ủ con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nếu con vật chỉ hoạt
động theo bản năng nhằm thích nghi m t c ộ ách thụ n
độ g với thế giới bên ngoài, thì
con người nhờ hoạt động thực tiễn là hoạt động có mục đích, có tính xã hội của
mình mà cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, và để làm chủ thế giới. Vì
vậy, không có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội loài người không thể t n ồ
tại và phát triển được. Thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã
hội, là phương thức đầu tiên, ch
ủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới.
Thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với hoạt động nhận thức. Trong mối
quan hệ với nhận thức, vai trò c a
ủ thực tiễn được biểu hiện trước hết ở chỗ, thực
tiễn là cơ sở, động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức, Ăngghen khẳng định
“chính việc người ta biến đổi tự nhiên, chứ không ph i ch ả ỉ m t mình gi ộ ới t nhiê ự n,
với tính cách giới t
ự nhiên, là cơ sở chủ yếu nh t và tr ấ ực tiếp c a ủ tư duy con
người, và trí tuệ con người đã phát triển song song với việc người ta cải biến tự nhiên”. 3
Con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý luận mà bằng thực
tiễn. Chính từ trong qúa trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức của
con người được hình thành, phát triển. Thông qua hoạt động thực tiễn con người
tác động vào thế giới buộc thế giới phải b l
ộ ộ ra những thu c tính, nh ộ ững tính quy
luật để con người nhận thức chúng. Thoát ly thực tiễn, nhận thức đã thoát ly khỏi
mảnh đất hiện thực nuôi dưỡng nó phát triển vì thế không thể đem lại những tri
thức sâu sắc, xác thực, đúng đắn về sự vật, sẽ không có khoa h c ọ , không có lý luận.
Thực tiễn còn là cơ sở để chế tạo công cụ, phương tiện máy móc mới, hỗ trợ
con người trong qúa trình nhận thức, khám phá, chinh phục thế giới. Ăngghen cho
rằng, nhu cầu cấp thiết c a
ủ thực tiễn, của sản xuất sẽ thúc đẩy nhận thức khoa học
phát triển nhanh hơn hàng chục trường đại học. Vai trò c a
ủ thực tiễn đối với nhận thức còn thể hiện ở ch , th ỗ ực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lý. Theo Mac và Ăngghen thì “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con
người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không ph i ả là một
vấn đề lý luận mà là một vấn đề của thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người ph i ch ả ng m ứ
inh chân lý”. Tất nhiên, nhận thức xã h i
ộ còn có tiêu chuẩn riêng, đó
là tiêu chuẩn lô gic nhưng tiêu chuẩn lô gic không thể thay thế cho tiêu chuẩn thực
tiễn, và xét đến cùng nó cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn.
Đó là tư tưởng cơ bản của Mac-Ăngghen khi đưa phạm trù thực tiễn vào nội
dung của lý luận nhận thức, tư tưởng đó đã được Lênin bảo vệ và phát triển sâu sắc
hơn trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và ch
ủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, trong
đó Lênin nhắc lại luận cương thứ hai của Mac về Phoi-ơbăc và Người kết luận
“Quan điểm về đời s ng, v ố
ề thực tiễn, ph m th ải là quan điể
ứ nhất và cơ bản của lý
luận về nhận thức”. Nếu không bám sát thực tiễn cuộc s n
ố g chúng ta sẽ không thể
có lý luận, không thể có khoa học, không xác định nổi bất kỳ đề tài khoa học nào
với đúng nghĩa của nó.
1.2.2 Lý luận.
Lý luận là sản phẩm cao của nhận thức của sự phản ánh hiện thực khách quan.
Trong hệ thống các khái niệm, phạm trù, các nguyên lý và các quy luật tạo nên lý
luận, quy luật là hạt nhân của lý luận, là sản phẩm c a
ủ qúa trình nhận thức nên bản
chất của lý luận là hình ảnh ch qu ủ
an của thế giới khách quan, là sự phản ánh một
cách gần đúng đối tượng nhận thức.
Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Tri thức lý luận là tri
thức khái quát tri thức kinh nghiệm. Ch t
ủ ịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Lý lu n là ậ sự t ng k ổ ết nh ng k ữ inh nghiệm c i, l
ủa loài ngườ à t ng h ổ ợp nh ng tri th ữ c ứ về t ự nhiên và xã h i tích tr ộ ữ l i t
ạ rong qúa trình lịch sử”. Lý luận được hình thành trên
cơ sở tổng kết kinh nghiệm, nhưng không phải mọi lý luận đều trực tiếp xuất phát
từ kinh nghiệm. Do tính độc lập tương đối của nó, lý luận có thể đi trước những dữ 4
kiện kinh nghiệm mà vẫn không làm mất đi mối liên hệ giữa lý luận với kinh nghiệm.
Khác với kinh nghiệm, lý luận mang tính trừu tượng và khái quát cao nên nó đem
lại sự hiểu biết sâu sắc về bản chất, về tính quy luật của các sự vật, hiện tượng
khách quan. Vì vậy, nhiệm v c
ụ ủa nhận thức lý luận là đem quy sự vận động bề
ngoài chỉ biểu hiện trong hiện tượng về sự vận động bên trong thực sự.
1.3 Những yêu cầu cơ bản của nguyên t c t ắ h ng n ố
hất giữa lý luận và thực tiễn. Ch
ủ nghĩa Mac-Lênin xem xét lý luận và thực tiễn trong sự th ng ố nhất biện
chứng. Thực tiễn là hoạt động vật chất còn lý luận là hoạt động tinh thần, nên thực
tiễn đóng vai trò quyết định trong quan hệ i
đố với lý luận. Lênin viết: “Thực tiễn
cao hơn nhận thức (lý luận) nó có ưu điểm không nh ng ữ c a tính ph ủ
ổ biến mà c a ủ
tính hiện thực tr c ti ự ếp”. Tính phổ biến c a th ủ
ực tiễn đối với nhận thức (lý luận) thể hiện ở chỗ, thực tiễn
là khâu quyết định đối với hoạt động nhận thức. M t lý lu ộ
ận được áp dụng trong
thời gian càng dài, không gian càng r n
ộ g thì hiệu qủa đạt được càng cao, càng
khẳng định tính chân lý của thực tiễn. Ngay cả một giả thiết khoa học mu n tr ố ở
thành lý luận phải thông qua hoạt động thực nghiệm kiểm tra, xác nhận. Như vậy,
chỉ có qua hoạt động thực tiễn thì lý luận mới có giá trị tham gia vào qúa trình biến đổi hiện thực.
- Hoạt động lý luận là hoạt động đặc biệt nó th n
ố g nhất hữu cơ với hoạt động thực
tiễn. Vì vậy, khi nhấn mạnh vai trò c a
ủ thực tiễn đối với lý luận, ch ủ nghĩa Mac-
Lênin cũng khẳng đinh tính tích cực của sự tác động trở lại của lý luận đối với thực
tiễn. Lênin khẳng định: “không có lý lu n cách ậ
mạng thì không có phong trào cách m ng ạ ”.
- Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động thực tiễn. Cố nhiên để có thể giải đáp
được những vấn đề của cu c ộ s n
ố g, lý luận phải không ngừng liên hệ bằng những
hình thức khác nhau với thực tiễn. Cho nên, thực chất vai trò của lý luận đối với
thực tiễn là ở chỗ lý luận đem lại cho thực tiễn những tri thức đúng đắn về những
quy luật vận động và phát triển của thế giới khách quan.
- Lý luận có thể dự kiến được sự vận động của sự vật trong tương lai, chỉ ra những
phương hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn. Lý luận khoa học làm cho con
người trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng “mò mẫm”, tự phát. Vì vậy,
Chủ tịch Hồ Chí Minh ví “không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”.
- Trong Triết học Macxit và trong ch
ủ nghĩa Mac-Lênin, sự thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn như một thuộc tính vốn có, một đòi hỏi n i
ộ tại. Nguyên tắc này có ý
nghĩa to lớn rong việc nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn. 5
- Hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn th n
ố g nhất với nhau dưới nhiều hình
thức và trình độ biểu hiện khác nhau. Lý luận bắt ngu n t
ồ ừ thực tiễn, phản ánh
(khái quát) những vấn đề ủa c đờ ống i s
sinh động. Nhưng thước đo tính cao thấp c a
ủ lý luận với thực tiễn biểu hiện trước hết ở ch lý lu ỗ
ận đó phải hướng hẳn về
đời sống hiện thực, để giải quyết những vấn đề do chính sự phát triển của thực tiễn
đặt ra, và như vậy, lý luận góp phần thúc đẩy thực tiễn phát triển, bởi vì ở bên
ngoài sự thống nhất lý luận và thực tiễn, tự thân lý luận không thể biến đổi được
hiện thực, nói cách khác, hoạt động lý luận không có mục đích tự thân mà vì phục
vụ thục tiễn, để cải tạo thực tiễn. Thực chất của sự th n
ố g nhất giữa lý luận và thực tiễn là phải quán triệt được
thực tiễn là cơ sở, là động lực, mục đích của lý luận, c a
ủ nhận thức, là tiêu chuẩn c a
ủ chân lý (lý luận). Như trên đã nói, lý luận đích thực bao giờ cũng bắt nguồn từ
thực tiễn, do thực tiễn quy định. Thực tiễn quy định lý luận thể hiện ở nhu cầu, nội
dung, phương hướng phát triển của nhận thức, lý luận. Thực tiễn biến đổi thì lý
luận cũng biến đổi theo, nhưng lý luận cũng tác động trở lại thực tiễn bằng cách soi
đường, chỉ đạo, dẫn đắt thực tiễn.
1.4 Những sai lầm nếu không ứng dụng nguyên t c t ắ h n ố g nh t gi ấ
ữa lý luận và
thực tiễn trong thực tiễn.
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao trong sự
phản ánh hiện thực nên lý luận có khả năng xa rời thực tiễn và trở thành ảo tưởng.
Vì thế, không được cường điệu vai trò c a
ủ lý luận, mặt khác không được xem nhẹ
thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên t c th ắ ống nh t gi ấ ữa lý lu n
ậ và thực tiễn trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng.
- Nếu không bám sát thực tiễn cuộc s ng
ố chúng ta sẽ không thể có lý luận, không
thể có khoa học, không xác định nổi bất kỳ đề tài khoa học nào với đúng nghĩa của
nó. Và lý luận trở thành lý luận suông.
- Trên cơ sở nhận thức và vận dụng nguyên tắc th n
ố g nhất giữa lý luận và thực
tiễn phải chống bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều. Chúng ta coi tr n ọ g kinh
nghiệm thực tiễn và không ngừng tích luỹ vốn kinh nghiệm quý báu đó.Song chỉ
dừng lại ở trình độ kinh nghiệm, th a
ỏ mãn với vốn kinh nghiệm của bản thân, coi
kinh nghiệm là tất cả, tuyệt đối hóa kinh nghiệm đồng thời coi nhẹ lý luận, ngại
học tập, nghiên cứu lý luận, ít am hiểu lý luận, không quan tâm t n ổ g kết kinh
nghiệm để đề xuất lý luận thì sẽ rơi vào lối suy nghĩ giản đơn, tư duy áng chừng,
đại khái, phiến diện thiếu tính lô gic, tính hệ thống, do đó, trong hoạt động thực
tiễn thì mò mẫm, tuỳ tiện, thiếu tính đ n
ồ g bộ về lý luận trong tất cả các lĩnh vực do
vậy dễ rơi vào bệnh kinh nghiệm ch n ủ ghiã. 6
- Nếu tuyệt đối hóa lý luận, coi lý luận là bất di bất dịch, việc nắm lý luận chỉ
dừng lại ở những nguyên lý chung chung trừu tượng không chú ý đến những hoàn
cảnh lịch sử cụ thể của sự vận d n
ụ g lý luận thì dễ mắc bệnh giáo điều.
- Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà
không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông". Lê nin cho rằng lý luận cách mạng
không phải là giáo điều, nó là kim chỉ nam cho hành động cách mạng, lý luận
không phải là cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo, lý luận luôn cần được bổ sung
bằng những kết luận mới rút ra trong thực tế sinh động..., do vậy phải cụ thể hóa
Chủ nghĩa Mác- Lê nin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc, từng nơi. CHƯƠNG 2 V N D Ậ N Ụ G NGUYÊN T C Ắ THỐNG NH T
Ấ GIỮA LÝ LU N Ậ VÀ
THỰC TIỄN TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI VIỆT NAM 2.1. Hoàn c nh ả
thực tiễn Việt Nam sau chiến tranh đặt ra yêu cầu đ i ổ mới 2.1.1. Tình hình:
- Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các nước xã hội
chủ nghĩa lúc đó, nước ta bắt đầu xây dựng một mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập
trung dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Các hình thức t ổ chức sản xuất
và dịch vụ quốc doanh được phát triển. Cùng với qu c do ố
anh, hợp tác xã được tổ
chức rộng rãi ở nông thôn và thành thị. Với hai hình thức sở hữu toàn dân và tập
thể, sở hữu tư nhân bị thu hẹp lại, không còn cơ sở cho tư nhân phát triển. Cùng với qu c doa ố nh, hợp tác xã được t
ổ chức rộng rãi vì ta đã học tập được mô hình t ổ
chức kinh tế của Liên Xô cũ. Với sự nỗ ực
l cao độ của nhân dân ta, cùng với sự
giúp đỡ tận tình của các nước xã h i ộ ch
ủ nghĩa lúc đó, mô hình kế hoạch hoá tập
trung đã phát huy được những tính ưu việt đó.
- Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, bằng công c ụ
kế hoạch hóa, ta đã tập trung được vào trong tay m t l
ộ ực lượng vật chất quan tr n ọ g
về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thành thị và nông thôn, đất đai, máy móc,
tiền vốn để ổn định và phát triển kinh tế.
Vào những năm sau của thập niên 60, ở Miền Bắc đã có những chuyền biến về kinh tế, xã h i.
ộ Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra phù hợp
với nền kinh tế tự cung, tự cấp, phù hợp với điều kiện hai nhiệm vụ sản xuất và
chiến đấu trong chiến tranh lúc đó.
- Năm 1975, sau ngày giải phóng miền Nam, m t b
ộ ức tranh mới về hiện trạng kinh
tế Việt Nam đã thay đổi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế t n t
ồ ại cả ba loại hình:
+Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp)
+Kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (ở miền Bắc) 7
+Kinh tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam).
Mặc dù đây là một tồn tại khách quan sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục
xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trên phạm vi cả nước. Đó
là sự áp đặt rất bất lợi.
2.1.2. Hậu quả:
Do chủ quan nóng vội, cứng nhắc, chúng ta đã không quản lý được hiệu quả các ngu n l
ồ ực dẫn tới việc sử dụng lãng phí nghiêm tr n ọ g các ngu n l
ồ ực của đất nước.
- Tài nguyên bị phá hoại, sử d n
ụ g khai thác không hợp lý, môi trường bị ô nhiễm.
- Nhà nước bao cấp và tiến hành bù l ph ỗ bi
ổ ến gây hậu quả nghiệm trọng cho nền kinh tế.
+ Sự tăng trưởng kinh tế chậm lại, tăng trưởng kinh tế trên lý thuyết, giấy tờ.
+Hàng hoá, sản phẩm trở nên khan hiếm, không đáp ứng được nhu ầ c u trong nước. +Ngân sách thâm h t n
ụ ặng nề. Vốn nợ đọng nước ngoài ngày càng tăng và không
có khả năng cho chi trả.
+Thu nhập từ nền kinh tế quốc dân không đủ chi dùng, tích luỹ hầu như không có.
+Vốn đầu tư cho sản xuất và xây dựng ch
ủ yếu là dựa vào vay và viện trợ nước ngoài.
- Cùng với đó là sự thoái hoá về mặt con người và xã hội.
- Đến năm 1979, nền kinh tế rất suy yếu, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khó
khăn, nguồn trợ giúp từ bên ngoài giảm mạnh.
- Từ năm 1975 đến năm 1985, các thành phần kinh tế tư bản tư nhân, cá thể bị tiêu
diệt hoặc không còn điều kiện phát triển dẫn đến thực trạng tiềm năng to lớn của
các thành phần kinh tế này không được khai thác và phục vụ cho mục tiêu chung c a
ủ nền kinh tế. Ngược lại, thành phần kinh tế quốc doanh đã phát triển ồ ạt, tràn
lan trên mọi lĩnh vực trở thành địa vị c
đọ tôn trong hầu hết các ngành công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ (trừ ngành nông nghiệp, thành phần kinh tế tập thể là ch ủ yếu).
Thời điểm cao nhất, thànhphần kinh tế quốc doanhđã cõ gần 13 nghìn doanh nghiệp với s tài s ố
ản cố định chiếm 70% t n ổ g s tài s ố
ản cố định của nền kinh tế.
Thời kỳ này, kinh tế nước ta tuy có đạt được tốc độ tăng trưởng nhất định nhưng sự
tăng trưởng đó không có cơ sở để phát triển vì đã dựa vào điều kiện bao cấp, bội
chi ngân sách, lạm phát và vay nợ nước ngoài.
- Do phát triển tràn lan lại quản lý theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá tập trung nên
nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, điều hành các doanh nghiệp quốc
doanh, nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, lực lượng sản xuất không
được giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình trạng kh n
ủ g hoảng và tụt hậu. 8 2.1.3. Nguyên nhân
Trong nhận thức cũng như trong hành động, chúng ta chưa thật sự thừa nhận cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần còn t n t
ồ ại trong thời gian tương đối dài, chưa nắm
vững và vận dụng đúng lý luận và thực tiễn vào tinh hình nước ta.
Đến năm 1986, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp về căn bản vẫn chưa bị
xoá bỏ. Cơ chế mới chưa được thiết lập đồng b , nhi ộ
ều chính sách, thể chế lỗi thời
chưa được thay đổi. Tình trạng tập trung quan liêu còn nặng, đồng thời những hiện
tượng vô tổ chức, vô kỷ luật còn khá ph bi ổ ến.
Việc đổi mới cơ chế và b
ộ máy quản lý, việc điều hành không nhạy bén, là
những nguyên nhân quan trọng dẫn tới hành động không th n ố g nhất từ trên xu n ố g dưới.
Chúng ta mới nêu ra được phương hướng ch
ủ yếu của cơ chế mới, hình thức,
bước đi, cách làm cụ thể thì còn nhiều vấn đề chưa giải qu ết đượ y c thoả đáng cả về lý luận và thực tiễn.
2.1.4. Tư tưởng chỉ đạo Ta đã bộc l s
ộ ự lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời kỳ quá độ: “Khuynh hướng tư tưởng ch
ủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những chính sách kinh tế là bệnh ch qua ủ
n, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy
theo nguyện vọng chủ quan” (Đảng cộng sản Việt nam - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu c
ố lần thứ VI-1986). Chúng ta đã có những thành kiến không đúng, trên
thực tế, chưa thừa nhận thật sự những quy luật của sản xuất hàng hóa đang tồn tại khách quan.
Chúng ta đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng m t c
ộ ách quá mức mà hiệu quả
kinh tế phát triển chậm. Hơn thế nữa, ta chưa chú ý đúng mức tới sản xuất nông
nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng nên đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Bên cạnh đó, sự tan rã c a h ủ
ệ thống các nước xã h i ộ ch ủ nghĩa vào những năm cuối thậ ỷ
p k 80, đầu thập kỷ 90 làm cho chúng ta mất đi một thị trường truyền
thống, nguồn viện trợ quan tr n
ọ g, gây nhiều khó khăn đối với sản xuất và đời sống.
- Chính sách cấm vận của Hoa Kỳ kéo dài, sự thù địch của các thế lực phản động
cũng có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã h i c
ộ ủa đất nước. Tất cả
những nguyên nhân trên c n
ộ g với thiên tai, mất mùa liên tiếp vào những năm 1979
- 1980 đã đưa nước ta vào tình trạng kh n
ủ g hoảng, công nghiệp chỉ tăng 0,6%,
nông nghiệp tăng 1,9% trong khi lạm phát ở mức siêu cấp năm 1986: 74%
Chính vì vậy, bài h c kinh n ọ
ghiệm được rút ra trong “ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn qu c
ố lần thứ VI về phát triển kinh tế phải xuất phát từ thực tiễn, tôn tr n ọ g
và hoạt động theo quy luật khách quan là hoàn toàn đúng đắn. Chính từ những khó
khăn trên đòi hỏi phải đổi mới nền kinh tế, xã hội. Đại hội Đảng toàn qu c ố lần thứ 9
VI đã đánh dấu một mốc phát triển quan tr n
ọ g trong quá trình phát triển của đất nước.
2.1.5. Biện pháp gi i qu ả
yết tình hình để phát triển kinh tế Để khắc ph c
ụ khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước hết phải
thay đổi nhận thức, đổi mới tư duy. Phải nhận thức và hành động đúng đắn, đề ra những ch
ủ trương, chính sách phù hợp với hệ thống quy luật khách quan, trong đó
các quy luật đặc thù của chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối mạnh mẽ phương
hướng phát triển chung của xã h i. M ộ i ch ọ
ủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế
gây tác động ngược lại đều biểu hiện sự vận dụng không đúng quy luật khách
quan, phải được sửa đổi hoặc huỷ b . ỏ
- Trên cơ sở đó, chúng ta phải vận dụng t n
ổ g hợp hệ thống các quy luật đang tác
động lên nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy luật kinh tế cơ bản cùng
với các quy luật đặc thù khác c a ủ ch
ủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò ch ủ
đạo, được vận dụng trong m t th ộ ể th n
ố g nhất với các quy luật của sản xuất hàng
hoá, đặc biệt là quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy luật cạnh tranh... Kế hoạch
hoá phải luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bảy kinh tế.
- Đại hội đảng lần thứ VI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Những quan điểm, đường
lối do Đại hội VI vạch ra là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của đất nước. Công cuộc đổi mới của
Đảng từ sau Đại hội VI đến nay ở nước ta không nằm ngoài những quy luật ph ổ
biến của phép biện chứng, Đảng ta đã vận dụng phép biện chứng vào nhận thức
hiện thực xã h i, phân tíc ộ
h các mối liên hệ biện chứng c i s ủa đờ n ố g hiện thực, tìm
ra các mâu thuẫn đó và tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc.
Vì trước đây, nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã h i ộ với nhiều khó khăn
phức tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và
thực tiễn có khoảng cách xa. Tư duy cũ về ch
ủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung
quan liêu bao cấp đã cản trở sự phát triển c a th ủ
ực tiễn sản xuất. Bị chi ph i b ố ởi
quy luật mâu thuẫn khách quan nên để giải quyết mâu thuẫn đó Đảng ta đã tiến
hành đổi mới và cải cách kinh tế.
- Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Để làm đủ ăn
và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý,
trước hết là cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy luật về sự phát triển các
ngành sản xuất vật chất, phù hợp với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cơ
cấu kinh tế đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối với nhịp độ tăng trưởng
ổn định. Phải thông qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đôi với việc xây dựng thêm cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Hướng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu. 10
- Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Củng cố thành phần kinh tế xã h i ch ộ ủ
nghĩa bao gồm cả khu vực qu c do ố
anh, tập thể. Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng m i kh ọ
ả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dướ ự
i s chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ
thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ
cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Thực chất của cơ chế
mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh
doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân ch . ủ
- Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân ch , ch ủ n ố g tập trung quan liêu, ch n
ố g tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự ch s
ủ ản xuất, kinh doanh, tự
chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm ch ủ c a
ủ các tập thể lao động. 2.2. Những v n
ậ dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới
Chúng ta đều biết sự lãnh đạo đúng đắn ủa
c Đảng là nhân tố hàng đầu qu ết đị y nh
thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong 90 năm qua, trong đó trước hết là khả
năng “nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác – Lenin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức và năng lực tổ c ứ
h c để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực
tiễn cách mạng đặt ra”. Nói cách khác, những thành tựu to lớn của cách mạng nước
ta trong 90 năm qua gắn liền với những thành tựu to lớn về phát triển lý luận.
Chúng ta đã vận dụng t n
ổ g hợp hệ thống các quy luật đang tác động lên nền kinh tế. Trong hệ th n
ố g các quy luật đó, quy luật kinh tế cơ bản cùng với các quy luật đặc thù khác c a ủ ch
ủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò ch ủ đạo, được
vận dụng trong một thể thống nhất với các quy luật c a
ủ sản xuất hàng hóa, đặc biệt
là quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh….
Kế hoạch hóa phải luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bảy kinh tế. Đảng ta đã
vận dụng phép biện chứng vào nhận thức hiện thực xã h i, phâ ộ n tích các m i liên ố hệ biện chứng c i s ủa đờ n
ố g hiện thực, tìm ra các mâu thuẫn đó và tạo ra động lực
mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc. Vì trước đây, nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã h i
ộ với nhiều khó khăn phức tạp, gay gắt, lạm phát do tư duy lý
luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có khoảng cách xa. Tư duy cũ về chủ
nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu bao cấp đã cản trở sự phát triển của
thực tiễn sản xuât. Bị chi phối bởi quy luật mẫu thuẫn khách quan nên để giải
quyết mâu thuân đó, Đảng ta đã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế như sau:
-Bước đầu tạo ra một cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy luật về sự phát
triển các ngành sản xuất vật chất, phù hợp với sự phân công lao động và hợp tác qu c t
ố ế. Cơ cấu kinh tế đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối với nhịp độ
tăng trưởng ổn định. Phải thông qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đôi với việc xây
dựng thêm cơ cấu kinh tế hợp lý. 11
- Hướng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu.
- Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Củng cố thành phần kinh tế xã h i ch ộ ủ
nghĩa bao gồm cả khu vực qu c do ố
anh, tập thẻ. Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng m i kh ọ
ả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dướ ự
i s chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Giải pháp đó xuất phát từ
thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm c a
ủ Lenin coi nền kinh tế có cơ
cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Thực chất của cơ chế
mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hoạch toán kinh
doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân ch . ủ
- Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân ch , ch ủ n ố g tập trung quan liêu, ch n
ố g tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự ch s
ủ ản xuất, kinh doanh, tự
chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm ch ủ c a
ủ các tập thể lao động.
2.3. Vận dụng tính thống nh t gi ấ ữa lý lu n
ậ và thực tiễn trong quá trình đổi
mới kinh tế Việt Nam. 2.3.1. T m ầ quan tr ng ọ
Đứng lên sau chiến tranh, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ
mới mẻ, khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân t ố ch ủ
quan và tính năng động ch qu ủ
an. Vì vậy việc nắm bắt và vận dụng được hiệu quả
các quy luật tất yếu khách quan để hoạt động và đem nó vào thực tiễn là một
phương trâm chủ đạo trong công cuộc đổi mới hiện nay. Chỉ có dám nghĩ, dám làm
kết hợp với tri thức khoa học được trang bị, chúng ta mới thành công được. Đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nắm bắt quy luật kinh tế, quy luật sản xuất lại càng
cần thiết để cải tạo thực tiễn, tạo ra phương hướng và mục tiêu đúng đắn phát triển
đi lên. Chỉ có thế nước ta mới theo kịp được trình độ phát triển kinh tế chung của
khu vực và trên thế giới. Trong xu thế h i nh ộ
ập toàn cầu hóa hiện nay, những chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nước xuất phát từ thực tiễn tình hình đất nước đã
phát huy mạnh mẽ tính ưu việt của nó. 2.3.2. M t s ộ
ố đề xuất
Với GDP đầu người của nước Việt Nam đang ở trong tình trạng thấp, để cải biến
nền kinh tế hiện nay, chúng ta cần sự cố gắng đến từ tất cả mọi người và sự định
hướng đúng đắn từ nhà nước. Mục tiêu của chúng ta là phát triển kinh tế đi kèm
với công bằng và tiến bộ xã h i. Vì ộ
vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới một cách toàn diện mọi lĩnh vực. Sự đổi mới này phải đồng b , t
ộ uân theo quá trình nhận thức và tình hình thực tiễn của đất nước.
Phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
nhưng phải dưới sự quản lý của Nhà nước là theo định hướng xã h i ch ộ ủ nghĩa. Vì 12
những mục tiêu trên đây, cần thiết phải có một số giải pháp cho phát triển kinh tế tương lai như sau:
-Phát triển đồng đều về chất và lượng. Đầu tư có trọng điểm cho nông nghiệp, phát
triển hình thức nông trại sản xuất của tư nhận hoặc tổ chức nh . ỏ Tạo ngu n ồ vốn
cho công nghiệp nhẹ, hiện đại lô dây chuyền thiết bị. Phát triển mạnh công nghiệp
chế viến lương thực, thực phẩm đưa công nghệ thông tin vào đời sống sản xuất.
- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính cho đất nướ ằ
c b ng các đầu tư cho xuất
khẩu thu lợi nhuận cao và ngu n
ồ vốn nhanh. Phát triển công tác thu và n p thu ộ ế, ph bi
ổ ến bằng mọi phương tiện thông tin đại chúng. Phát hành trái phiếu Nhà nước
theo định kỳ, làm lành mạ ề
nh hóa n n tài chính quốc gia.
- Mở rộng công tác đối ngoại, hợp tác song phương, gọi ốn đầ v u tư nước ngoài bằng cách mở r n
ộ g, nới lỏng chính sách về đầu tư, hệ thống luật đầu tư nước ngoài, tạo kinh t cơ sở
ế thuận lợi và những dự án nhiều tiềm năng.
- Phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nh
ỏ ở cả nông thôn và thành thị để thu hút
lao động. Sắp xếp lại các xí nghiệp quốc doanh, tạo cơ hội cạnh tranh lành mạnh
trên thị trường và nhà nước bảo hộ sản xuất trong nước ở một b ph ộ ần nào đó.
- Nhà nược tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, h ỗ
trợ vốn cho người nghèo không lấy lãi.
- Hạ lãi suất tiết kiệm để kích cầu, tiêu th tr ụ ên thị ng
trườ mới tăng mạnh, sản xuất
trong nước mới có nhiều điều kiện cạnh tranh, phát triển. - Tạo nguồn cán b kinh t ộ
ế tương lai với những tri thức khoa h c ọ và lý luận vững
chắc. Gắn đào tạo với thực hành, đầu tư thiết bị quản lý kinh tế hiện đại để giảng
dạy và thực hành trong các trường hợp kinh tế, xã h i hó ộ
a giáo dục và đào tạo. PHẦN 3: K T Ế LU N Ậ
Đứng trong đà phát triển nhanh chóng những năm vừa qua, Việt Nam đang đối
mặt với rất nhiều những cơ hội cũng như thách thức. Vì muốn phát triển nền kinh
tế, đòi hỏi công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đồng bộ và đáp ứng được những nhu
cầu của thời đại. Nắm bắt được điều đó, Đảng và nhà nước đã và đang vận dụng tốt
những nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong các chính sách, ch ủ
trương xuất phát từ thực tiễn, sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong kế hoạch hóa trực
tiếp và gián tiếp để đảm bảo thực hiện những phương hướng, mục tiêu của kế
hoạch kinh tế quốc dân. Nhìn vào quá trình phát triển vũ bão của Đất nước ta sau
đổi mới 1986, một lần nữa ta lại càng cần khẳng định vai trò không thể thiếu được c a
ủ quá trình lý luận nhận thức và các chính sách, ch
ủ trương xuất phát từ thực tiễn chi phối nền kinh tế 13
Trong tương lai gần, chúng ta sẽ không còn lạc hậu, t t lùi ụ
mà ngày càng có vị thế,
phát triển mạnh mẽ hơn mọi mặt trên trường quốc tế. Đưa nền kinh tế Việt Nam
phát triển vượt bận, vững chắc, đạt được ước nguyện của Bác Hồ: “Dân giàu, nước mạnh” TÀI LIỆU THAM KH O Ả
1.Giáo trình triết gọc Mác – Lenin của trường Đại học Điện lực Hà Nội 2. Triết h c Mác ọ – Lenin B –
ộ Giáo dục & Đào tạo
3.Dương Phú Hiệp (2018), “Triết học và đổi mới”, NXB Chính trị quốc gia, Hà N i ộ 14