-
Thông tin
-
Quiz
Tiểu luận triết - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Tiểu luận triết - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:









Tài liệu khác của Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Preview text:
Câu C âu 1 : 1 *Đ nh nghĩa ị
+ “Cái riêng” dùng đ ch ể m ỉ i s ỗ v ự t, m ậ i hi ỗ n t ệ ng, m ượ i quá trình,... xác đ ỗ nh, t ị n t ồ i ạ tương đối đ c l ộ ập so v i các s ớ v ự t, hi ậ n t ệ ng, quá trình... kh ượ ác. + “Cái chung” dùng đ ch ể nh ỉ ng thu ữ c tính, tính ch ộ t,... l ấ p l ặ i ạ nhi ở u cái riêng. ề + “Cái đ n nh ơ t” dùng đ ấ c ể h nh ỉ ng ữ thu c tính, tính ch ộ t,... ch ấ t ỉ n t ồ i ạ m ở t ộ cái riêng nh t ấ định. *M *Mố ối quan h i quan hệ: ệ + Cái chung không t n t ồ i bên ngoài nh ạ ng ữ cái riêng; trái l i ạ , cái chung chỉ t n t ồ i trong m ạ i ỗ cái riêng, bi u hi ể n
ệ thông qua mỗi cái riêng. Vì v y ậ , đ nh ể n th ậ c cái chung có th ứ dùng ể phương pháp quy nạp t vi ừ c nghiên c ệ u nhi ứ u cái riêng. ề Ví dụ, trên c s ơ kh ở o sát tình hình ho ả t đ ạ ng c ộ th ụ c ể a m ủ t s ộ doanh nghi ố p có th ệ rút ra ể k t lu ế n v ậ tình tr ề ng ạ chung c a ủ các doanh nghi p trong n ệ n kinh t ề . ế + Cái riêng ch t ỉ n t ồ i trong m ạ i quan h ố v ệ
i cái chung; không có cái riêng t ớ n t ồ i đ ạ c l ộ p ậ tuy t đ ệ i tách r ố i cái chung. Vì v ờ y ậ , đ ể gi i quy ả t m ế i v ỗ n đ ấ ề riêng không th b ể t ch ấ p cái ấ chung, đ c bi ặ t là cái chung là cái thu ệ c b ộ n ch ả t, quy lu ấ t ph ậ b ổ i n... ế
+ Cái riêng là cái toàn b , ộ phong phú, đa d ng ạ h n
ơ cái chung; còn cái chung là cái b ộ ph n ậ nhưng sâu s c, b ắ ản ch t ấ h n ơ cái riêng. Vì v y ậ , ch ng ẳ nh ng ữ vi c ệ gi i ả quy t ế m i ỗ v n ấ đ r ề iêng không thể b t
ấ chấp cái chung mà còn ph i ả xét đ n ế cái phong phú, l ch ị sử khi v n ậ d ng ụ cái chung. + Cái chung và cái đ n ơ nh t ấ có th ể chuy n ể hóa cho nhau trong nh ng ữ đi u ể ki n ệ xác đ nh ị c a ủ quá trình v n ậ động, phát tri n c ể a s ủ v ự t ậ . Vì v y ậ , tuỳ t ng m ừ c đích có th ụ t ể o ra nh ạ ng đi ữ u ể ki n đ ệ th ể c hi ự ện s chuy ự n hoá t ể ừ cái đ n nh ơ t thành cái chung hay ng ấ c l ượ i. ạ (Ví dụ, m t ộ sáng ki n ế khi m i ớ ra đ i
ờ - nó là cái đ n ơ nh t ấ . V i ớ m c ụ đích nhân r n ộ g sáng ki n ế
đó áp dụng trong th c ự ti n ễ phát tri n
ể kinh tế - xã h i ộ , có th ể thông qua các t ổ ch c ứ trao đ i ổ , h c ọ t p
ậ để phổ bi n ế sáng ki n
ế đó thành cái chung, cái ph ổ bi n
ế - khi đó cái đ n ơ nh t ấ đã trở thành cái chung. ) *Y nghĩa th *Y nghĩa thự ực ti c ti n ễ a. a. P h P hả ải xu x uấ ất tp h p át h át t từ ừ “ c “ ái c ái r irên ê g n ” g ” đ đ ể t ìtm “ m c “ ái c ái c h c u h n u g n ” g . Vì “cái chung” ch chung” ỉ t n ồ t i
ạ trong và thông qua “cái riêng”,
riêng” nên chỉ có thể tìm hi u, ể nh n ậ th c ứ về “cái chung” trong “cái chung” “cái riêng” ch “cái riêng” ứ không th ngoài ể “cái riêng”. Để phát hi n, ệ đào sâu nghiên c u ứ “cái chung”, chung” ta ph i ả b t ắ đ u ầ nghiên c u ứ từ những sự v t, ậ hi n t ệ ượng riêng l c ẻ th ụ ch ể không th ứ xu ể t phát t ấ ý mu ừ n ch ố quan c ủ a con ng ủ i ườ . b. b C Cầ ần ng n h g i h ên ê c cứ ứu c cả ải bi b ế ến “c “ ái c ch c u h n u g n ” g khi kh áp d dụ ụng n “c “ ái c chu h n u g n ” g vào t từ ừng n tr t rườ ư ờng n h h p ợ “c “ ái c rirên ê g n ” g . – Vì “cái chung” t chung” ồn t i ạ như m t ộ bộ phận c a ủ “cái riêng”, riêng” bộ ph n ậ đó tác đ ng ộ qua l i ạ v i ớ những bộ ph n ậ còn l i ạ c a
ủ “cái riêng” mà không gia nh p ậ vào “cái chung”,
chung” nên bất cứ “cái chung” nào cũng t n t ồ i trong ạ “cái riêng” d i d ướ ng ạ đã bị c i bi ả n. ế
Tức là, luôn có sự khác bi t ệ m t
ộ chút giữa “cái chung” n chung” m
ằ trong “cái riêng” này và “cái chung” n m
ằ trong “cái riêng” kia. S ự khác bi t ệ đó là th y ứ u, r ế t nh ấ , ỏ không làm thay đ i ổ b n ả ch t c ấ a ủ “cái chung”. – Do đó, b t
ấ cứ “cái chung” nào chung” khi áp d ng ụ vào t ng ừ tr ng ườ h p
ợ riêng lẻ cũng cần đ c ượ c i ả bi n, ế cá bi t ệ hóa. N u ế không chú ý đ n ế sự cá bi t ệ hóa, đem áp d ng
ụ nguyên xi “cái chung”, tuy t đ ệ i hóa cái chung thì s ố r ẽ i vào sai l ơ m c ầ a nh ủ ng ng ữ i giáo đi ườ u, t ề ả khuynh. c. c Kh K ô h n ô g n đ đượ ư
ợc l ả ảng n tr t án r h án gi g ả ải qu q y u yế ết nh n hữ ững n v vấ ấn đ đề ề ch c u h n u g n khi kh gi g ả ải qu q y u yế ết nh n hữ ững n v vấ
ấn đề rirên ê g n . g Vì “cái riêng” g “cái riêng” n ắ bó chặt ch v ẽ i ớ “cái chung”, không t “cái chung” n t ồ i bên ngoài m ạ i liên h ố d ệ n t ẫ i ớ “cái chung”, nên n u ế mu n ố gi i ả quy t ế nh ng ữ v n ấ đề riêng m t ộ cách hi u
ệ quả thì không thể bỏ qua vi c gi ệ i quy ả t nh ế ng v ữ n đ ấ chung. ề N u ế không gi i ả quy t ế nh ng ữ v n ấ đề chung – nh ng ữ v n ấ đ ề mang ý nghĩa lý lu n ậ – thì s sa ẽ vào tình tr ng ạ mò m m, ẫ tùy ti n. ệ N u ế b t ắ tay vào gi i ả quy t ế nh ng ữ v n ấ đề riêng tr c ướ khi gi i quy ả t nh ế ững v n đ ấ chung thì ta s ề không có đ ẽ ịnh h ng ướ m ch l ạ c. ạ => QUA MỖI SỰ VI C,M Ệ I S Ỗ KI Ự ỆN,MỖI TR I Ả NGHI M TRONG CU Ệ ỘC S NG Đ Ố U Ề MANG L I Ạ CHO TA NH NG BÀI Ữ H C Ọ NH T Ấ ĐỊNH. NHỮNG BÀI H C
Ọ NÀY CHÍNH LÀ NH NG “CÁI RIÊNG” Ữ , THÔNG QUA VI C Ệ TI P Ế NH N,PHÂN Ậ TÍCH,L A CH Ự
ỌN CÁI RIÊNG ĐÓ TA M I CÓ Ớ TH Ể ĐI T I Ớ K T Ế LU N, Ậ ĐÚC RÚT RA NH NG Ữ KINH NGHI M Ệ LÀ NH NG Ữ
“CÁI CHUNG”. CHÍNH VÌ V Y Ậ , VI C Ệ TỔNG K T Ế KINH NGHI M Ệ SẼ GIÚP M I Ỗ CHÚNG TA CÓ Đ C ƯỢ NH NG Ữ BÀI H C Ọ CH T Ấ L NG, Đ ƯỢ Y Đ Ầ , KHÁCH QUAN NH Ủ T Ấ . Câu C âu 2 : 2 *Đ nh nghĩa ị :
– Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định
ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó.
– Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của sự
vật, hiện tượng ra bên ngoài. *MỐI QUAN HỆ
1. Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống.
– Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan bất kể con người có
nhận thức được hay không. (Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy tham
gia vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có những mối
liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật.
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở
bên trong sự vật, do đó, đương nhiên là chũng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy, nên
cũng tồn tại khách quan.) hiện tượng
2. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng.
– Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng còn có mối liên hệ hữu
cơ, gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau.
– Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng.
Về căn bản, bản chất và hiện tượng phù hợp với nhau. Không có bản chất nào tồn tại
một cách thuần túy, không cần có hiện tượng. Ngược lại, cũng không có hiện
tượng nào lại không phải là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
– Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau.
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất mất đi thì
biểu hiện nó cũng mất đi. hiện tượng
3. Tuy thống nhất với nhau, bản chất và hiện tượng cũng có sự mâu thuẫn.
– Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất biện chứng.
Nói cách khác, tuy bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau, về căn bản là phù
hợp với nhau, nhưng chúng không bao giờ phù hợp với nhau hoàn toàn.
(Sở dĩ như vậy là vì bản chất của sự vật bao giờ cũng được thể hiện ra thông qua sự
tương tác của sự vật ấy với những sự vật xung quanh. Các sự vật xung quanh này
trong quá trình tương tác đã ảnh hưởng đến hiện tượng, đưa vào nội dung của hiện
tượng những thay đổi nhất định. Kết quả là, hiện
tượng biểu hiện bản chất nhưng không phải là sự biểu hiện y nguyên bản chất.)
– Sự không hoàn toàn trùng khớp khiến cho sự thống nhất giữa bản
chất và hiện tượng là một sự thống nhất mang tính mâu thuẫn.
Tính mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ:
+ Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật. Còn phản ánh cái cá biệt. hiện tượng
Vì vậy, cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng khác nhau
tùy theo sự biến đổi của của điều kiện và hoàn cảnh.
Nội dung cụ thể của mỗi hiện tượng phụ thuộc không những vào bản chất, mà còn
vào hoàn cảnh cụ thể, trong đó bản chất được biểu hiện. Chính vì thế, hiện
tượng phong phú hơn bản chất. Ngược lại, bản chất sâu sắc hơn . hiện tượng
+ Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan. Còn hiện
tượng là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan ấy.
Các hiện tượng biểu hiện bản chất không phải dưới dạng y nguyên như bản chất vốn
có mà dưới hình thức đã được cải biến, nhiều khi xuyên tạc nội dung thực sự của bản
chất. Ví dụ: Nhúng một phần cái thước vào chậu nước, ta thấy cái thước gấp khúc,
trong khi thực tế cái thước vẫn thẳng.
– Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Còn hiện tượng không
ổn định, nó luôn luôn trôi qua, biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
Có tình hình đó là do nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản
chất của sự vật, mà còn bởi những điều kiện tồn tại bên ngoài của nó, bởi tác động
qua lại của nó với các sự vật xung quanh.
Các điều kiện tồn tại bên ngoài đó và sự tác động qua lại của sự vật này với sự vật
khác lại thường xuyên biến đổi. Vì vậy, hiện tượng thường xuyên biến đổi, trong
khi bản chất vẫn giữa nguyên.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bản chất luôn giữ nguyên như cũ từ lúc ra đời
cho đến lúc mất đi. Mà bản chất cũng biến đổi, nhưng là biến đổi rất chậm so với hiện tượng.
* Ý nghĩa phương pháp luận
– Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại ở
hiện tượng mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó.
Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của khoa học nhận thức nói riêng là phải vạch ra
được bản chất của sự vật.
Còn trong hoạt động tực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
– Vì bản chất tồn tại khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm
ra bản chất sự vật ở bên trong sự vật ấy chứ không phải ở bên ngoài nó. Khi kết luận
về bản chất của sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện.
– Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy mà bao giờ cũng bộc lộ ra bên ngoài
thông qua các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở nghiên cứu các . hiện tượng
– Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện
tượng khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau.
Sở dĩ như vậy vì hiện tượng bao giờ cũng biểu hiện bản chất dưới dạng đã cải biến,
nhiều khi xuyên tạc bản chất.
(Nhưng trong một hoàn cảnh và một phạm vi thời gian nhất định ta không bao giờ có
thể xem xét hết được mọi hiện biểu tượng
hiện bản chất của sự vật. Do vậy, ta phải
ưu tiên xem xét trước hết các
điển hình trong hoàn cảnh điển hình. hiện tượng
Dĩ nhiên, kết quả của một sự xem xét như vậy chưa thể phản ánh đầy đủ của bản chất
sự vật. Mà đó mới chỉ phản ánh một cấp độ nhất định của nó. Quá trình đi vào nắm bắt
các cấp độ tiếp theo, ngày càng sâu sắc hơn trong bản chất của sự vật là một quá
trình hết sức khó khăn, lâu dài, công phu, không có điểm dừng.
Cũng chính vì vậy, khi kết luận về bản chất của sự vật, chúng ta cần hết sức thận trọng.)
Không, Trong quá trình nhận thức b n ả ch t ấ c a s ủ v ự t ậ ph i ả xem xét r t nhi ấ u hi ề n t ệ ng khác nhau t ượ nhi ừ u ề góc đ khác nhau. ộ Sở dĩ như v y ậ vì hi hiệ ện tượ
ượng bao giờ cũng bi u ể hi n ệ b bả ản ch chấ ất dưới dạng đã c i bi ả n, nhi ế ều khi xuyên t c ạ b bả ản ch n chấ ất. Nhưng trong m t ộ hoàn c nh ả và m t ộ ph m ạ vi th i ờ gian nh t ấ đ nh ị ta không
bao giờ có thể xem xét h t ế đ c ượ m i ọ hi hiệ ện t tượ ợng bi u ể hiện b bả ản ch hấ ất của sự vật. Do vậy, ta ph i ả u ư tiên xem xét tr c ướ h t ế các hi hiệ ện tượ ượng đi n ể hình trong hoàn c nh đi ả n hình. ể Dĩ nhiên, kết quả c a ủ m t ộ sự xem xét như v y ậ ch a ư thể ph n ả ánh đ y ầ đủ b bả ản ch chấ ất của sự v t. ậ Mà đó m i ớ chỉ ph n ả ánh m t ộ c p ấ độ nh t ấ đ nh ị
của nó. Cũng chính vì v y ậ , khi k t ế lu n ậ về b bả ản ch chấ
ất của sự vật, chúng ta c n h ầ t s ế c th ứ n tr ậ ng ọ . Câu 3: I. Khái niệm
– Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất
quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. Ví dụ:
+ Đã là con người, ai cũng phải sinh ra, lớn lên và chết đi. Điều này không thể khác được.
+ Khi quả trứng gà bị rơi từ độ cao 10 mét thì nó chắc chắn sẽ vỡ. Việc bị vỡ
trong trường hợp này là tất nhiên vì nó không thể khác được.
– Ngẫu nhiên là cái không phải do bản thân kết cấu của sự vật, mà do các
nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết
định; do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế
này, cũng có thể xuất hiện như thế khác. Ví dụ:
+ Thời điểm anh Nguyễn Văn A sinh ra hay chết đi trong cuộc sống là hoàn
toàn ngẫu nhiên. Có thể là năm 2019 hoặc 2017 hoặc 2020. Các thời điểm này
có thể khác đi do những nguyên nhân bên ngoài.
+ Việc quả trứng gà bị rơi là ngẫu nhiên. Nó có thể bị rơi hoặc không.
Cái tất nhiên biểu lộ thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Mọi cái ngẫu nhiên đều hướng đến cái tất nhiên.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
1. Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại một cách khách quan, ở bên ngoài
và độc lập với ý thức của con người.
– Dù con người có nhận thức được hay chưa, tất nhiên và ngẫu nhiên luôn tồn
tại và phát huy vai trò của nó đối với sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
– Trong quá trình phát triển của sự vật, tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò quan trọng:
+ Cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật.
+ Cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của sự vật, có thể
làm cho sự phát triển đó diễn ra nhanh hoặc chậm.
Sự phát triển diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào cái ngẫu nhiên,
kể cả những cái ngẫu nhiên rất nhỏ, ví dụ như cá tính của người lúc đầu lãnh
đạo phong trào cách mạng.
2. Tất nhiên và ngẫu nhiên là hai mặt thống nhất và đối lập.
Tuy cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không bao giờ tồn tại
biệt lập với nhau dưới dạng thuần túy, mà bao giờ cũng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ.
Sự thống nhất hữu cơ đó thể hiện ở chỗ:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
+ Cái nghẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.
Tức là, cái tất nhiên bao giờ cũng là khuynh hướng của sự phát triển. Khuynh
hướng ấy mỗi khi tự bộc lộ mình thì bao giờ cũng bộc lộ ra dưới một hình
thức ngẫu nhiên nào đó so với chiều hướng chung.
Bản thân cái tất nhiên chỉ có thể được tạo nên từ những cái ngẫu nhiên. Còn
tất cả những gì ta thấy trong hiện thực và cho là ngẫu nhiên thì đều không phải
là ngẫu nhiên thuần túy, mà là những ngẫu nhiên đã bao hàm cái tất nhiên, đã
che giấu cái tất nhiên.
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau.
– Trong hiện thực, tất nhiên và ngẫu nhiên không phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng
thái cũ mà thường xuyên thay đổi, và trong những điều kiện nhất định, chúng
chuyển hóa lẫn nhau. Tức là, tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngược lại. Ví dụ:
+ Trong xã hội công xã nguyên thủy, việc trao đổi vật này (áo…) lấy một vật khác
(gà…) là ngẫu nhiên. Vì khi ấy sức sản xuất của công xã chỉ đủ riêng cho mình dùng.
+ Sau này, khi sự phân công lao động đã rộng rãi, năng lực sản xuất đã lớn, có
nhiều sản phẩm dư thừa. Khi đó, sự trao đổi sản phẩm tất yếu phải diễn ra để
làm cho cuộc sống của con người ngày càng đầy đủ hơn.
– Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối. Thông qua
những mặt này, hay trong mối quan hệ này, thì biểu hiện là tất nhiên nhiên,
nhưng qua những mặt khác, mối quan hệ khác, thì lại là ngẫu nhiên; và ngược lại.
Ví dụ: Nếu xét ở khía cạnh cuối cùng có vỡ hay không, thì việc việc quả trứng bị
vỡ là tất nhiên. Nhưng xét ở khía cạnh nó vỡ khi bị rơi, bị đập ra hay khi gà con
đạp vỡ, thì việc bị vỡ là ngẫu nhiên.
III. Ý nghĩa phương pháp luận
– Trong học tập, nghiên cứu, ta cần dựa vào cái tất nhiên chứ không thể dựa
vào cái ngẫu nhiên. Vì cái tất nhiên vạch ra khuynh hướng, chi phối sự phát triển của sự vật.
Nhiệm vụ của nhân thức là nhận thức cái tất nhiên.
– Nhưng cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật, nên không
thể bỏ qua cái ngẫu nhiên.
Vì cái tất nhiên không bao giờ tồn tại thuần túy mà luôn biểu lộ thông qua
cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu
nhiên. Ta chỉ có thể vạch ra được cái tất nhiên bằng cách nghiên cứu qua nhiều cái ngẫu nhiên.
– Cái ngẫu nhiên cũng không tồn tại thuần túy mà bao giờ cũng là hình thức
trong đó ẩn nấp cái tất nhiên, nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn ta
phải chú ý tìm ra cái tất nhiên ẩn giấu đằng sau cái ngẫu nhiên.
– Trong những điều kiện nhất định, cái tất nhiên có thể biến thành cái ngẫu
nhiên và ngược lại, nên cần chú ý tạo ra những điều kiện cần thiết hoặc để ngăn
trở, hoặc để sự chuyển hóa đó diễn ra tùy theo yêu cầu của hoạt động thực tiễn.
– Cần có các phương án dự phòng cho trường hợp các sự biến ngẫu nhiên bất
ngờ xuất hiện để tránh bị động.